Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

môn học hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồngbài thảo luận thứ ba vấn đề chung của hợp đồng tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT DÂN SỰ</b>

<b>MƠN HỌC: HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNGBÀI THẢO LUẬN THỨ BA: VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP)</b>

<b>GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: LÊ THANH HÀ</b>

<b>DANH SÁCH NHÓM 3</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC...1Tóm tắt Bản án số 16/2019/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân dân tỉnhQuảng Ngãi (trở thành Án lệ số 55/2022/AL)...11.1 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sửdụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa đượccông chứng, chứng thực?...11.2 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDSnăm 2015 có hiệu lực?...21.3 Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên cóthuyết phục khơng? Vì sao?...21.4. Trong Bản án số 16, Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác địnhNguyên đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ có thuyết phục khơng? Vì sao?...31.5. Trong Bản án số 16, đoạn nào cho thấy, khi áp dụng Điều 129 BLDS, bênbán không cần phải làm thủ tục chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượngđược liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được cơng nhận quyền sửdụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật?...31.6 Hướng giải quyết như nêu trên của Tòa án có thuyết phục khơng? Vì sao?... 3Tóm tắt bản án số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 về “Tranh chấp hợp đồngchuyển nhượng quyền sử dụng đất” của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.... 41.7 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyềnsử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?...51.8 Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu u cầu Tịa án tunbố hợp đồng vơ hiệu về hình thức...51.9 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định vềthời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyểnnhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứngthực?...6</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.10 Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượngquyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được cơng chứng, chứng thực cóthuyết phục khơng? Vì sao?...6VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHƠNG THỰC HIỆNĐÚNG HỢP ĐỒNG...6</b>

<b>Tóm tắt Bản án số 06/2017/KDTM-PT...62.1. Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vơ hiệu và hủy bỏ hợp đồngdo có vi phạm...72.2. Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?82.3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tỉnhVĩnh Long (về hủy bỏ hay vô hiệu hợp đồng)...82.4. Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khơng? Vìsao?... 92.5. Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trênnhư thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhândân tỉnh Vĩnh Long...92.6. Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng vàhủy bỏ hợp đồng do có vi phạm...102.7. Ơng Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên khơng?Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ...11VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN...12</b>

<b>Tóm tắt Quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/05/2015 của Hội đồng thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao...123.1. Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiềnra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục khơng? Vì sao?133.2. Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên khơng? Vì sao?....133.3. Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Namkhông?... 15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>3.4. Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sởhữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã cótiền lệ chưa?...15Tóm tắt bản án số 39/2008/DS-GĐT...163.5. Theo Tịa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệbỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào? 163.6. Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếucó, nêu Án lệ đó...163.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao....17VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU...17</b>

<b>Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được cơngbố trên các Tạp chí chun ngành Luật từ đầu năm 2020 đến nay (ít nhất 20 bàiviết). Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bàiviết trong ngoặc kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Sốtrang của bài viết (ví dụ: từ tr 41-51)...17Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên...19</b>

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT</b>

1. Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015. 2. Bộ luật Dân sự 2005 (Luật số 33/2005/QH11) ngày 14/06/2005. 3. Luật đất đai 2003 (Luật số 13/2003/QH11) ngày 26/11/2003. 4. Luật nhà ở 2005 (Luật số 56/2005/QH11) ngày 29/11/2005. 5. Luật đất đai 2013 (Luật số 45/2013/QH13) ngày 29/11/2013. 6. Luật nhà ở 2014 (Luật số 65/2014/QH13) ngày 25/11/2014.

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC</b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

1. Bộ luật Dân sự năm 2015 viết là BLDS 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC</b>

<b>Tóm tắt Bản án số 16/2019/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân dân tỉnhQuảng Ngãi (trở thành Án lệ số 55/2022/AL)</b>

Nguyên đơn: Ông Võ Sĩ M và bà Phùng Thị N. Bị đơn: Ơng Đồn C và bà Trần Thị L

Năm 2009, bị đơn cần tiền làm nhà cho con trai là anh L1 nên thỏa thuận và lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lô B trong phần đất được Nhà nước cấp đất tái định cư cho nguyên đơn với giá 90.000.000 đồng và nguyên đơn đã trả đủ. Đến năm 2011, các bên thỏa thuận đổi từ lô B thành lô A và bị đơn yêu cầu nguyên đơn đưa thêm 30.000.000 đồng vì cho rằng đất mặt tiền nên giá cao hơn, nguyên đơn đồng ý và đưa tiếp 20.000.000 đồng, còn 10.000.000 đồng khi nào làm thủ tục xong thì đưa nốt. Đến năm 2016, bị đơn đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị đơn chỉ đưa giấy chứng nhận chứ không làm thủ tục chuyển nhượng cho nguyên đơn. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan lại không đồng ý vì cho rằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản có cơng chứng, chứng thực; đất là của hộ gia đình bị đơn gồm nhiều thành viên nhưng chỉ có bị đơn thỏa thuận chuyển nhượng là không đúng pháp luật. Nhưng giấy chứng nhận được cấp cho bị đơn, không phải cấp cho hộ gia đình nên bị đơn có quyền chuyển nhượng, việc chuyển nhượng thửa 877 của bị đơn không vi phạm điều cấm của pháp luật như bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Tịa án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 có hiệu lực vì giao dịch đã thực hiện được hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch, Tịa án cơng nhận hiệu lực của giao dịch thì nguyên đơn liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được cơng nhận quyền sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật và nguyên đơn phải trả nốt 10.000.000 đồng cho bị đơn.

<b> 1.1 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sửdụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được côngchứng, chứng thực? </b>

- Đoạn trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được cơng chứng, chứng thực là:

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.2 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm2015 có hiệu lực?</b>

- Đoạn trong Bản án số 16 cho thấy Toà án đã áp dụng <b>Điều 129 BLDS 2015</b> cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực: “

<b>1.3 Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên cóthuyết phục khơng? Vì sao? </b>

- Việc Tịa án áp dụng <b>Điều 129 BLDS 2015</b> là hồn tồn thuyết phục.

<b>- Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 129 BLDS 2015:</b>

Tuy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn và bị đơn chưa được công chứng, chứng thực nhưng hợp đồng đã được thực hiện ⅔ nghĩa vụ và có yêu cầu công nhận

<b>hiệu lực hợp đồng của ông M nên việc Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015</b>

trong trường hợp trên là hoàn toàn thuyết phục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.4. Trong Bản án số 16, Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác địnhNguyên đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

- Trong Bản án số 16, Tòa áp dụng <b>Điều 129 BLDS 2015</b> là thuyết phục.

<b>- Trích Điều 129 BLDS 2015:</b>

Bởi vì, tuy hợp đồng chuyển nhượng này đã vi phạm về mặt hình thức là chưa cơng chứng và thay đổi nội dung chuyển là chuyển từ lô B sang lô A. Nhưng nguyên đơn đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ.

<b>1.5. Trong Bản án số 16, đoạn nào cho thấy, khi áp dụng Điều 129 BLDS, bên bánkhông cần phải làm thủ tục chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đượcliên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được công nhận quyền sử dụng đấttheo bản án đã có hiệu lực pháp luật?</b>

Trích đoạn bên bán không cần phải làm thủ tục chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng được liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được cơng nhận quyền sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật:

<b>1.6 Hướng giải quyết như nêu trên của Tòa án có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

- Theo tơi, hướng giải quyết nêu trên của Tịa án là thuyết phục vì lô đất mà nguyên đơn nhận chuyển nhượng là lô đất tái định cư mà nhà nước sẽ cấp cho bị đơn. Nên nguyên đơn chỉ cần liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau khi Tịa án cơng nhận hiệu lực của giao dịch.

- Trích đoạn:

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Tóm tắt bản án số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 về “Tranh hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất” của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.</b>

- Nguyên đơn: ông Võ Sĩ Mến và bà Phùng Thị Nhiễm - Bị đơn: ơng Đồn Cưu và bà Trần Thị Lắm

- Nội dung: Ngày 10/08/2009, ông Cưu, bà Lắm và con trai là Đoàn Tấn Linh lập hợp đồng thoả thuận chuyển nhượng đất cho vợ chồng ông Mến, bà Nhiễm một lô B khi được Nhà nước giao đất, giá chuyển nhượng là 90.000.000 đồng. Sau đó ơng Mến, bà Nhiễm lấy thêm 1 khu đất nữa với giá 30.000.000 đồng (giao trước 20.000.000 đồng, khi nào có sổ sang tên trước bạ sẽ giao tiếp 10.000.000 đồng). Bị đơn đã nhận đủ số tiền 110.000.000 đồng vào ngày 17/10/2016, ông Cưu, bà Lắm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng sau đó họ chỉ giao giấy chứng nhận này cho ơng Mến, bà Nhiễm mà không làm thủ tục chuyển nhượng. Nay ông Mến, bà Nhiễm yêu cầu ông Cưu, bà Lắm phải làm thủ tục chuyển nhượng thửa đất trên cho họ. Ơng Cưu, bà Lắm có đơn phản tố yêu cầu Toà án tuyên huỷ hợp đồng chuyển nhượng vì cho rằng tại thời điểm chuyển nhượng chưa có đất và hợp đồng không được công nhận, chứng thực. Tuy nhiên, đã qua 2 năm bị đơn không yêu cầu tun bố hợp đồng vơ hiệu, do đó hợp đồng vẫn có hiệu lực. Hướng giải quyết của Tịa án như sau: chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 68/2018/KN-DS ngày 19/9/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 24/2018/DS-PT ngày 01/2/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

<b>1.7 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sửdụng đất ngày 10/8/2009 chưa được cơng chứng, chứng thực?</b>

Trích đoạn cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.8 Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu u cầu Tịa án tunbố hợp đồng vơ hiệu về hình thức. </b>

Căn cứ theo <b>khoản 2 Điều 132 BLDS 2015</b>:

Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 02 năm kể từ ngày luật định nên khi hết thời hiệu này thì khơng được quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu đối với hợp đồng bị vi phạm về mặt hình thức.

<b>1.9 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thờihiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượngquyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực? </b>

Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là:

<b>1.10 Trong quyết định số 93, việc Tồ án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượngquyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực cóthuyết phục khơng? Vì sao?</b>

Theo nhóm, Quyết định của Tịa khi cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất dù chưa được công chứng, chứng thực là thuyết phục. Vì:

Theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 đối với hợp đồng chuyển nhượng sau khi xác định có vi phạm về mặt hình thức thì thời hiệu yêu cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu là 02 năm. Nếu trong thời hạn 02 năm mà không khởi kiện thì đồng nghĩa với việc từ chối được pháp luật bảo vệ. Mà từ ngày 10/9/2009 hai bên nguyên đơn và bị đơn xác lập hợp đồng đến ngày khởi kiện 18/4/2017 là đã hết thời hiệu 02 năm theo luật định. Vì vậy, việc Tịa quyết định hợp đồng chuyển nhượng trên có hiệu lực là hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật.

<b>VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC HIỆNĐÚNG HỢP ĐỒNG</b>

<b>Tóm tắt Bản án số 06/2017/KDTM-PT</b>

Ngun đơn: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đông Phong Cần Thơ Bị đơn: Nguyễn Thị Dệt

Nguyên đơn và bị đơn tranh chấp về vấn đề giao kết hợp đồng. Thứ nhất, do trong hợp đồng ghi bên mua “Trang trí nội thất Thanh Thảo” nhưng bà Dệt khơng phải là người đại diện bên này. Thứ hai, bên mua là bên bà Dệt nhưng bên kí hợp đồng lại là ơng Liêm. Căn cứ vào tình hình vụ án, Tịa án theo hướng giải quyết chiếc ơ tơ vẫn thuộc sở hữu của công ty Đông Phong và kiến nghị công an tỉnh Vĩnh Long thu hồi lại giấy đăng kí xe ơ tơ cho bà Dệt đứng tên. Buộc ông Liêm, bà Dệt phải trả lại cho công ty Đông Phong 4.880.000 đồng. Buộc công ty Đông Phong trả cho ông Liêm và bà Dệt 67.316.600 đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2.1. Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do</b>

Các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận bằng tiền hoặc vật. Bồi thường thiệt hại bởi bên có lỗi.

Do việc thành lập hợp đồng trái với quy định của pháp luật.

Do vi phạm của các bên thực hiện

Khi hợp đồng phụ vơ hiệu thì hợp đồng chính khơng vơ hiệu (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng.

<b>2.2. Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?</b>

Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu. 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Đoạn trong quyết định cho thấy điều đó là:

<b>2.3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tỉnh VĩnhLong (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng).</b>

<b>Căn cứ vào Điều 117 BLDS 2015</b> và <b>khoản 1 Điều 142 BLDS 2015</b> ta thấy: + Về chủ thể: Trong hợp đồng ghi bên mua là “Trang trí nội thất Thanh Thảo” nhưng người đại diện Nguyễn Thị Dệt là khơng đúng vì bà Dệt khơng đại diện cho Trang trí nội thất Thanh Thảo mà thực chất là Cơng ty TNHH-SX-TM Thanh Thảo do Trương Hồng Thành là Giám đốc đại diện.

+ Hợp đồng ghi đại diện bên mua là bà Nguyễn Thị Dệt nhưng đứng ra giao dịch ký kết lại là ông Trương Văn Liêm là không đúng quy định của pháp luật.

Như vậy hướng giải quyết của Tịa là hợp lí và có căn cứ để tuyên hợp đồng vô hiệu. Căn cứ vào <b>khoản 1, khoản 2 Điều 131 BLDS 2015</b> thì lỗi dẫn đến vơ hiệu hợp đồng của các bên là ngang nhau nên các bên hoàn trả cho nhau những gì đã mất là có cơ sở.

</div>

×