Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

bài thảo luận thứ tư bài thảo luận thứ tư bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 41 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH</b>

<b>KHOA LUẬT DÂN SỰ </b>

<b>MÔN HỌC: HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Buổi thảo luận thứ tư: bảo đảm thực hiện nghĩa vụ...3Vấn đề 1: Đối tượng dùng để bảo đảm và tính chất phụ của biện pháp bảo đảm...3Tóm tắt Bản án số 208/2010/DS-PT ngày 09/03/2010 của Tòa án nhân dân TP. HCM...3</b>

<b>1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng ký giao dịch bảo đảm...32. Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay?...33. Giấy chứng nhận sạp có là tài sản khơng? Vì sao?...34. Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tịa án chấp nhận khơng? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?...45. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ...4Tóm tắt Quyết định số 02/2014/QĐ-UBTP ngày 28/2/2014 của Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang...4</b>

<b>1. Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để cầm cố?...52. Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Nêu cơ sở văn bản khi trả lời?...53. Trong Quyết định trên, Tịa án có chấp nhận cho phépdùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?...54. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 02...5Tóm tắt Quyết định số 27/2021/DS-GĐT ngày 02/6/2021 của Tồ án nhân dân cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh...6</b>

<b>1. Trong Quyết định số 27, thế chấp được sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ nào? Vì sao?...62. Đoạn nào trong Quyết định số 27 cho thấy Toà án xácđịnh hợp đồng thế chấp đã chấm dứt?...73. Vì sao Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đãchấm dứt?...74. Việc Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt có thuyết phục khơng? Vì sao?...7</b>

<b>1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>5. Khi xác định hợp đồng thế chấp chấm dứt, Tòa án theo hướng bên nhận thế chấp (Ngân hàng) có trách nhiệm hồn trả Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có thuyết phục khơng? Vì sao?...7Vấn đề 2: Đăng ký giao dịch bảo đảm...8Tóm tắt Bản án số 90/2019/KDTM-PT ngày 16/8/2019 của Toà án nhân dân TP. Hà Nội...8Tóm tắt Quyết định số 41/2021/KDTM-GĐT ngày 08/7/2021của Tịa án nhân dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh...81. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng ký giao dịch bảo đảm...92. Vai trò của đăng ký giao dịch bảo đảm trong một hệ thống pháp luật nước ngồi...95. Theo Tồ án, nếu khơng được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có vơ hiệu khơng? Vì sao?...106. Hướng của Tồ án như trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng? Vì sao?...117. Hợp đồng thế chấp trong Quyết định số 41 có hiệu lực đối kháng với người thứ ba khơng? Vì sao?...118. Theo quy định về đòi tài sản (Điều 166 và tiếp theo BLDS năm 2015), Ngân hàng có quyền u cầu ơng Tân (người thứ ba so với hợp đồng thế chấp) trả lại tài sản thế chấp (xe ô tô) không? Vì sao?...129. Cho biết kinh nghiệm của nước ngồi đối với hoàn cảnh tương tự như hoàn cảnh trong vụ việc này (truy đòitài sản thế chấp bị bán cho người thứ ba).</b>

<b>……….1210. Việc Tịa án buộc ơng Tân trả lại tài sản thế chấp (xeô tô) cho Ngân hàng có thuyết phục khơng? Vì sao?....121. Khác biệt cơ bản giữa đặt cọc và cầm cố, đặt cọc và thế chấp...132. Thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về đặt cọc. 143. Theo BLDS, khi nào bên đặt cọc mất cọc, bên nhận cọc bị phạt cọc?...14</b>

<b>2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>4. Nếu hợp đồng được đặt cọc không được giao kết, thực hiện vì lý do khách...15quan, bên nhận cọc có nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc khơng? Vì sao?...15Tóm tắt Án lệ số 25/2018/AL...15Tóm tắt Quyết định số 49/2018/KDTM-GĐT ngày </b>

<b>18/10/2018 của Tịa án nhân dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh...16</b>

<b>1. Theo Quyết định được bình luận, bên đặt cọc đã chuyển tài sản đặt cọc cho bên nhận cọc như thế nào? 172. Theo Toà giám đốc thẩm trong Quyết định được bình luận, tài sản đặt cọc cịn thuộc sở hữu của bên đặt cọc khơng? Vì sao?...173. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm liên quan đến quyền sở hữu tài sản đặt cọc...18Tóm tắt Bản án số 26/2019/DS-PT ngày 11/6/2019 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh...19</b>

<b>1. Đoạn nào cho thấy Toà án đã áp dụng Án lệ số 25/2018/AL?...192. Việc Toà án áp dụng Án lệ số 25/2018/AL vào hồn cảnh trong vụ việc này có thuyết phục khơng? Vì sao? 193. Việc Tồ án “khơng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P, về việc yêu cầu ông I phải trả số tiền phạt cọc là 450.000.000đ” có phù hợp với Án lệ số 25/2018/AL khơng? Vì sao?...201. Những đặc trưng của bảo lãnh...212. Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về bảolãnh...22Tóm tắt Quyết định số 02/2013/KDTM-GĐT ngày 08/1/2013của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao...231. Đoạn nào cho thấy Tịa án xác định quan hệ giữa ơng Miễn, bà Cà với Quỹ tín dụng là quan hệ bảo lãnh?...242. Suy nghĩ của anh/chị về việc xác định trên của Hội đồng thẩm phán...243. Theo Tòa án, quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà được sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ nào? Vì sao?...24Tóm tắt Quyết định số 968/2011/DS-GĐT ngày 27/12/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao...25</b>

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1. Đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh và người được bảo lãnh liên đới thực hiệnnghĩa vụ cho người có quyền?...252. Hướng liên đới trên có được Tịa giám đốc thẩm chấp nhận không?...263. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến vấn đề liên đới nêu trên...264. Phân biệt thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh...265. Theo BLDS, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?</b>

<b>……….266. Theo Quyết định, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?...277. Có bản án, quyết định nào theo hướng giải quyết trênvề thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh chưa? Nêu rõ bản án, quyết định mà anh/chị biết.</b>

<b>……….278. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.</b>

<b>……….27TÀI LIỆU THAM KHẢO...29</b>

<b>Buổi thảo luận thứ tư: bảo đảm thực hiện nghĩa </b>

- Nguyên đơn: Ông Phạm Bá Minh;

- Bị đơn: Bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo

<b>4</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Về vấn đề tranh chấp: Về lý do tranh chấp:

- Bà Khen và ông Thảo thế chấp giấy sử dụng sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay ông Minh 60.000.000 đồng với lãi suất vay là 3%/tháng và thời hạn vay là 6 tháng. - Bà Khen và ơng Thảo chỉ đóng được phần lãi là

29.600.000 đồng, ông Minh yêu cầu bà Khen và ông Thảo trả nợ vốn và nợ lãi là 70.000.000 trong thời hạn là 1 tháng ngay sau khi bản án có hiệu lực, cịn bà Khen và ơng Thảo u cầu được thanh tốn số tiền trên trong thời hạn là 12 tháng.

- Toà sơ thẩm cho rằng việc nhận lãi suất 3%/ tháng của ông Minh là trái quy định pháp luật nên buộc bà Khen và ông Thảo trả cho ông Minh số tiền là 38.914.800 đồng.

- Toà sơ thẩm cho rằng ơng Minh có trách nhiệm trả cho bà Khen, ơng Thảo bản chính giấy chứng nhận sạp D2-9 tại chợ Tân Hương.

Về quyết định của Tòa án:

- Toà án cho rằng việc Toà sơ thẩm tuyên buộc ông Thảo, bà Khen trả cho ông Minh với lãi suất nhà nước cho phép là đúng pháp luật.

- Toà án cho rằng giấy chứng nhận sạp D2-9 tại chợ Tân Hương là giấy đăng ký sử dụng sạp, không phải quyền sở hữu nên giấy chứng nhận trên không đủ cơ sở pháp lý để bà Khen thi hành án trả tiền cho ông Minh. Vì vậy tồ sơ thẩm tun rằng ơng Minh phải trả giấy chứng nhận sạp trên cho bà Khen là có cơ sở.

<b>1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng ký giao dịch bảo đảm.</b>

Điểm mới thứ nhất:

- BLDS 2005 quy định riêng về từng loại tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:

+ Điều 320 BLDS 2005 quy định về vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

<b>5</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Điều 321 BLDS 2005 quy định về tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

+ Điều 322 BLDS 2005 quy định về quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

- BLDS 2015 quy định chung về tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại Điều 295. Theo điều 295 BLDS 2015, những điều kiện để tài sản được trở thành tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự gồm:

+ Tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu. + Tài sản có thể được mơ tả chung nhưng phải xác định được.

+ Tài sản có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

+ Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Điểm mới thứ hai: BLDS 2015 không quy định rõ về định nghĩa của vật hình thành trong tương lai mà chỉ nhắc đến tài sản bảo đảm có thể là tài sản được hình thành trong tương lai. Ở Điều 320 BLDS 2015 nêu rõ vật hình thành trong tương lai là “động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết”. Bởi vì ở khoản 2 Điều 108 BLDS 2015 đã quy định rất rõ

Điểm mới thứ ba: BLDS 2015 đã quy định thêm về trường hợp tài sản được mô tả chung, vấn đề này không được nhắc đến ở BLDS 2005. Việc quy định về tài sản có thể được mơ tả chung nhằm đáp ứng nhu cầu của các giao dịch trong thực tiễn. Đồng thời BLDS 2015 còn quy định tài sản đó “phải xác định được” nhằm hạn chế những tranh chấp khi xử lý hoặc hoàn trả tài sản bảo đảm.

<b>2. Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay?</b>

Đoạn của bản án cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay: “Bị đơn

<b>6</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

bà Bùi Thị Khen và ơng Nguyễn Khắc Thảo xác nhận có thế chấp một giấy tờ sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay 60 triệu đồng cho ông Phạm Bá Minh là chỉ dịch vụ cầm đồ lãi suất 3% tháng”.

<b>3. Giấy chứng nhận sạp có là tài sản khơng? Vì sao?</b>

Giấy chứng nhận sạp khơng phải là tài sản. Vì giấy chứng nhận sạp D2-9 chỉ là giấy đăng ký sử dụng sạp, không phải là vật, tiền, giấy tờ có giá hay quyền tài sản theo quy định về tài sản của Điều 105 BLDS 2015.

<b>4. Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tịa án chấp nhận không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?</b>

Việc dùng giấy chứng nhận sạp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khơng được tịa án chấp nhận.

Đoạn của bản án cho câu trả lời nằm ở phần Xét thấy, cụ thể như sau:

“Xét sạp thịt heo do bà Khen đứng tên và cầm cố, nhưng giấy chứng nhận sạp D2-9 tại chợ Tân Hương là giấy đăng ký sử dụng sạp, không phải quyền sở hữu, nên giấy chứng nhận trên không đủ cơ sở pháp lý để bà Khen thi hành án trả tiền trong Minh”.

<b>5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ.</b>

Theo tôi, hướng giải quyết của Toà án đối với việc dùng giấy chứng nhận sạp để đảm bảo nghĩa vụ như trên là hợp lý.

Bởi vì trong bản án đã nêu rõ, giấy chứng nhận bà Khen và ông Thảo dùng để thế chấp là giấy đăng ký sử dụng sạp, không thể hiện quyền sở hữu của bà Khen và ông Thảo đối với sạp D2-9 tại chợ Tân Hương. Mà Điều 295 BLDS 2015 quy định “Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm”. Ở đây, bà Khen và ơng Thảo khơng có quyền sở hữu với sạp D2-9 mà chỉ có quyền sử dụng nên không phù hợp với quy định của Điều 295 BLDS 2015.

Tịa án có áp dụng quy định về kiện đòi tài sản cho yêu cầu địi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khơng? => khơng áp dụng, vì

<b>7</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

giấy này không phải là tài sản mà là chứng thư pháp lý chứng minh quyền sd đất. tòa án áp dụng lẽ công bằng trong xét xử. Ý nghĩa của việc cầm cố tài sản là giấy tờ (cà vẹt xe, giấy chứng nhận,..): các giấy tờ này quan trọng đối với bên có nghĩa vụ, tạo sức ép tâm lý để người đó quay lại thực hiện nghĩa vụ nhằm chuộc lại giấy tờ này.

<b>Tóm tắt Quyết định số 02/2014/QĐ-UBTP ngày 28/2/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang. </b>

Về chủ thể tranh chấp:

- Nguyên đơn: Nguyễn Văn Ơn, Lê Thị Xanh; - Bị đơn: Nguyễn Văn Rành.

Về vấn đề tranh chấp: Tranh chấp về hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất.

Về lý do tranh chấp:

- Ông Ôn, bà Xanh cầm cố cho ông Rành 3000m2 đất với giá 30 chỉ vàng, thỏa thuận 3 năm sẽ chuộc lại, nếu sau 3 năm không chuộc lại sẽ giao phần đất và số vàng đã cầm cố.

- Vợ chồng ơng Ơn, bà Xanh yêu cầu ông Rành trả lại đất cầm cố và ông bà sẽ trả lại 30 chỉ vàng nhưng ông Rành không đồng ý, ông Rành chỉ cho chuộc lại đất với giá thị trường theo định giá.

Về quyết định của Tòa án:

- Hủy quyết định của Tịa án sơ thẩm về vơ hiệu hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Ơn và ông Rành.

<b>1. Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để cầm cố?</b>

Theo án sơ thẩm thì nguyên đơn trình bày: “Vào năm 1995 ơng bà có cầm cố cho ơng Nguyễn Văn Rành 3.000m2 đất với giá 30 chỉ vàng 24k…”

Tại phần Xét thấy của Quyết định: “Ngày 30/8/1995 vợ chồng ơng Võ Văn Ơn và Lê Thị Xanh cùng ông Nguyễn Văn

<b>8</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Rành thỏa thuận việc thục đất. Hai bên có lập ‘Giấy thục đất làm ruộng’ với nội dung giống như việc cầm cố tài sản”.

<b>2. Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Nêu cơ sở văn bản khi trả lời?</b>

Văn bản hiện hành không quy định rõ về việc dùng quyền sử dụng đất để cầm cố nhưng tại Điều 309 BLDS 2015 quy định về cầm cố tài sản thì đối chiếu với Điều 105 BLDS 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản thì quyền sử dụng đất cũng là một loại tài sản, do đó có quyền cầm cố.

<b>3. Trong Quyết định trên, Tịa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?</b>

Trong quyết định trên, Tịa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố.

Tại phần Xét thấy của Quyết định: “Xét việc giao dịch thục đất nêu trên là tương tự với giao dịch cầm cố tài sản, do đó phải áp dụng nguyên tắc tượng tự để giải quyết. Về nội dung thì chỉ giao dịch thục đất nêu trên phù hợp với quy định về cầm cố tài sản của Bộ luật Dân sự (tại Điều 326, 327), do đó cần áp dụng các quy định về cầm cố tài sản của Bộ luật Dân sự để giải quyết mới đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên giao dịch”.

<b>4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 02.</b>

Hướng giải quyết của Tòa án trong Quyết định số 02 là hợp lý. Bởi vì tun vơ hiệu hợp đồng cầm cố giữa nguyên đơn và bị đơn của Tịa án sơ thẩm vì lý do “pháp luật không quy định” là chưa thuyết phục, làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và không giải quyết triệt để được tranh chấp. Tuy văn bản hiện hành chưa có quy định về cầm cố quyền sử dụng đất nhưng xét về bản chất thì đây vẫn là giao dịch cầm cố tài sản giữa các bên và giao dịch này không trái với pháp luật, trái với đạo đức xã hội, tuân thủ đúng với nội dung, hình thức quy định và cũng khơng thuộc các trường hợp vơ hiệu của hợp đồng. Do đó, việc xem xét giao dịch giữa

<b>9</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

các bên là giao dịch cầm cố tài sản và áp dụng các quy định về cầm cố tài sản để giải quyết tranh chấp là hoàn toàn hợp lý.

- Khả năng cầm cố bđs (Đ 310.2)

- NĐ 21/21: TA xem xét lại “thục đất” trong trường hợp này là cầm cố bđs.

<b>Tóm tắt Quyết định số 27/2021/DS-GĐT ngày 02/6/2021 của Toà án nhân dân cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh.</b>

- Để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, các bên bảo lãnh đã ký kết các hợp đồng thế chấp, trong đó có Hợp đồng thế chấp bất động sản được ký kết với ông Trần T, bà Trần Thị H.

- Hợp đồng trên đã được tất toán tương ứng với khoản vay tuy nhiên Ngân hàng muốn xử lý tài sản thế chấp cho khoản vay khác với Cơng ty PT.

Về quyết định của Tịa án:

- Tun bố hợp đồng thế chấp do ông T, bà H là bên bảo lãnh đã chấm dứt và yêu cầu Ngân hàng V. phải trả giấy tờ liên quan đến bất động sản được thế chấp cho ông T, bà H.

<b>1. Trong Quyết định số 27, thế chấp được sử dụng để bảođảm cho nghĩa vụ nào? Vì sao?</b>

Trong Quyết định số 27, thế chấp được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa trụ trả nợ khoản vay ngân hàng của công ty PT

Dựa vào khoản 2 Điều 1 Hợp đồng thế chấp 63/2014/HĐTC, thế chấp được sử dụng để bảo đảm cho toàn

<b>10</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

bộ nghĩa vụ đã, đang và sẽ hình thành trong tương lai theo tồn bộ Hợp đồng tín dụng đã và sẽ ký giữa Ngân hàng với Bên vay trong giới hạn số tiền tối đa bằng giá trị tài sản thế chấp.

<b>2. Đoạn nào trong Quyết định số 27 cho thấy Toà án xác định hợp đồng thế chấp đã chấm dứt?</b>

Tòa án xác định hợp đồng thế chấp đã chấm dứt được thể hiện qua đoạn [4] phần Nhận định của Tòa án: “Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng Việt Nga thừa nhận Công ty PT đã tất tốn các khoản vay từ Hợp đồng tín dụng số 60/2014/HĐTD ngày 14/4/2014 lần lượt vào các ngày 15/10/2014; ngày 25/10/2014 và ngày 12/11/2014. Vì vậy, việc thế chấp tài sản của ông T, bà H đã chấm dứt theo quy định tại khoản 1 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2005 và khoản 1 Điều 327 Bộ luật Dân sự năm 2015.”

<b>3. Vì sao Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt?</b>

Tòa án xác định hợp đồng thế chấp đã chấm dứt vì ngân hàng cũng đã thừa nhận Cơng ty đã tất tốn các khoản vay từ Hợp đồng tín dụng số 60/2014/HĐTD ngày 14/04/2014 lần lượt vào các ngày 15/10/2014; ngày 25/10/2014 và ngày 12/11/2014. Như vậy, Cơng ty đã hồn thành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng và việc bảo đảm khơng cịn ý nghĩa nên Hợp đồng thế chấp chấm dứt theo Điều 327 BLDS 2015.

<b>4. Việc Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

Tịa án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt là thuyết phục.

Thứ nhất, việc ngân hàng và Công ty PT nâng hạn mức tín dụng nhiều lần nhưng khơng hề có ý kiến của người thế chấp là ông T và bà H và việc nâng hạn mức vay cũng vượt quá giá trị thế chấp là không hợp lý.

Thứ hai, Ngân hàng cũng đã thừa nhận Cơng ty đã tất tốn các khoản vay từ Hợp đồng tín dụng số 60, do đó nghĩa vụ được bảo đảm bởi việc thế chấp bất động sản của ông T, bà H đã hồn thành. Vì vậy, hợp đồng thế chấp đã chấm dứt

<b>11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

theo khoản 1 Điều 327 BLDS 2015, Ngân hàng V. không thể yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của ông T, bà H trong trường hợp này.

<b>5. Khi xác định hợp đồng thế chấp chấm dứt, Tòa án theohướng bên nhận thế chấp (Ngân hàng) có trách nhiệm hồn trả Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

Khi xác định hợp đồng thế chấp chấm dứt, Tòa án theo hướng bên nhận thế chấp (Ngân hàng) có trách nhiệm hồn trả Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất là thuyết phục.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 322 BLDS 2015, nghĩa vụ của bên nhận thế chấp là trả các giấy tờ thế chấp cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. Do đó theo như bản án trên, ông T và bà H đã ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất do ông bà đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tòa án đã xác định được hợp đồng thế chấp tài sản trên đã chấm dứt nên bên Ngân hàng phải có nghĩa vụ trả lại các giấy tờ có liên quan đến tài sản thế chấp bao gồm Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho ông T, bà H.

<b>Vấn đề 2: Đăng ký giao dịch bảo đảm</b>

<b>Tóm tắt Bản án số 90/2019/KDTM-PT ngày 16/8/2019 của Toà án nhân dân TP. Hà Nội.</b>

Về chủ thể tranh chấp:

- Nguyên đơn: Ngân hàng N;

- Bị đơn: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại V. Về vấn đề tranh chấp: Tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Về quyết định của Tịa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại V phải trả lại tổng nợ gốc và lãi của hai Hợp đồng tín dụng số 1421-LAV-200900142/HĐTD ký ngày 29/9/2009 và Hợp đồng tín dụng số 1421-LAV-201000037/HMTD ký ngày 21/5/2010 và ngày 21/5/2012

<b>12</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nếu Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại V không thực hiện đúng nghĩa vụ thì Ngân hàng có quyền u cầu cơ quan thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, phạm vi tài sản.

<b>Tóm tắt Quyết định số 41/2021/KDTM-GĐT ngày 08/7/2021 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh.</b>

Về chủ thể tranh chấp:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng; - Bị đơn: ông Lê Vĩnh Thọ và bà Nguyễn Thị Ngọc Loan. Về vấn đề tranh chấp: Tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Về quyết định của Tòa án:

- Giữ nguyên bản án về phần buộc ông Lê Vĩnh Thọ và bà Nguyễn Thị Ngọc Loan trả nợ cho ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

- Hủy bản án về phần buộc ông Phan Thái Tân trả lại xe ô tô cho ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và về phần xử lý xe ô tô này để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của ông Thọ, bà Loan.

- Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm về phần bản án bị hủy nói trên.

<b>1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng kýgiao dịch bảo đảm. </b>

CSPL: Điều 297, Điều 298 BLDS 2015, Điều 323 BLDS 2005

Về đối tượng của hoạt động đăng ký: BLDS 2005 tiếp cận đối tượng của hoạt động đăng ký là giao dịch bảo đảm (hình thức ghi nhận và thể hiện thỏa thuận của các bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ). BLDS 2015 chỉ quy định đăng ký đối với biện pháp bảo đảm, chứ khơng phải đăng ký tồn bộ nội dung của giao dịch bảo đảm, bao gồm cả các nội dung khác ngoài biện pháp bảo đảm.

Về thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba: BLDS 2005 quy định giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ khi đăng ký giao dịch bảo đảm,

<b>13</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

BLDS 2015 đã bổ sung thêm trường hợp hiệu lực đối kháng với người thứ ba phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm bên cạnh.

Về hệ quả pháp lý: BLDS 2015 đã bổ sung hai hệ quả pháp lý là bên nhận tài sản bảo đảm có quyền truy địi tài sản bảo đảm và quyền ưu tiên thanh toán trong trường hợp biện pháp bảo đảm đã có hiệu lực đối kháng với người thứ ba nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên nhận bảo đảm.

Về giá trị pháp lý: BLDS 2015 đã có cách tiếp cận mới về đăng ký biện pháp bảo đảm, từ đăng ký là “nghĩa vụ” của công dân sang đăng ký là “quyền” của cơng dân. Ngồi ra, theo quy định của khoản 2 Điều 298 BLDS 2015, đăng ký biện pháp bảo đảm nằm trong sự thoả thuận giữa các bên, chỉ mang tính bắt buộc và là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định nhằm tăng cường quyền tự do thoả thuận của các bên tham gia biện pháp bảo đảm.

<b>2. Vai trò của đăng ký giao dịch bảo đảm trong một hệ thống pháp luật nước ngồi. </b>

Vai trị của đăng ký giao dịch bảo đảm trong hệ thống pháp luật của Pháp: “đăng ký không làm một điều kiện có hiệu lực của thế chấp trong mối quan hệ giữa các bên: nó chỉ được yêu cầu như một điều kiện về hiệu quả của thế chấp với người thứ ba, hoặc để thực hiện quyền ưu tiên thanh toán, hoặc để thực hiện quyền truy địi”.<small>1</small>

<b>3. Hợp đồng thế chấp số 1013.2009/HĐTC ngày </b>

<b>07/9/2009 có thuộc trường hợp phải đăng ký khơng? Vìsao?</b>

Hợp đồng thế chấp số 1013.2009/HĐTC ngày 07/09/2009 thuộc trường hợp phải đăng ký.

Vì: Theo Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì thế chấp quyền sử dụng đất phải được đăng ký và có hiệu lực tại thời điểm đăng ký.

<small>1</small> Trích theo: PGS. TS. Đỗ Văn Đại (2021), Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam - Bản án và bình luận bản án - Tập 1, NXB. Hồng Đức, tr. 293.

<b>14</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

K 4 Đ 22 NĐ 21/21 về hiệu lực của hợp đồng bảo đảm “Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm”.

NĐ 99/22 về đăng ký biện pháp bảo đảm

Trong trường hợp không đăng ký biện pháp bảo đảm thì biện pháp bảo đảm có hiệu lực hay khơng? > có phát sinh hiệu lực giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, k có hiệu lực đối kháng với bên thứ ba vì việc đăng ký có tác dụng thơng báo với bên thứ ba, còn giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thì đã biết về biện pháp bảo đảm.

Quan điểm 1: Nếu k đăng ký thì chỉ ảnh hưởng đến quyền ưu tiên trong hợp đồng này với chủ thể thứ ba, hợp đồng vẫn phát sinh hiệu lực (TA trong trường hợp này)

Quan điểm 2: hợp đồng k phát sinh hiệu lực

Được thể hiện qua các đoạn sau của bản án:

- Đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba ngày 07/9/2009. Sau khi các bên ký kết hợp đồng thì cơng chứng viên thực hiện việc cơng chứng theo trình tự…không vi phạm Điều 122 BLDS năm 2005 nên không thể tự vô hiệu”.

- “Như vậy, tại thời điểm ngày 30/9/2009 chỉ cần một bên là bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp, bảo lãnh ký là được. Mà theo đơn yêu cầu đăng ký thế chấp ngày 30/9/2009 thì bên thế chấp là Ngân hàng có ký đóng dấu vào đơn này nên Đơn đăng ký vẫn đúng quy định và phát sinh hiệu lực.”

<b>5. Theo Tồ án, nếu khơng được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có vơ hiệu khơng? Vì sao?</b>

Theo Tịa án, nếu khơng được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/09/2009 không bị vô hiệu.

<b>15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Vì:

- “Tại thời điểm làm thủ tục đăng ký thế chấp ngày 30/9/2009 thì Thơng tư số 05/TTLB-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 đang có hiệu lực, tại Điều 4 về người yêu cầu đăng ký có quy định “người yêu cầu đăng ký là một bên trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng thế chấp, bảo lãnh” chi đến ngày 01/3/2010 thì mới có Thông tư số 06/2010/TTLT-BTP-BTNMT và tại Điều 1 mà Thơng tư số 06 mới có quy định là khi đăng ký thế chấp mới (lần đầu) thì các bên phải ký còn đăng ký thay đổi, bổ sung thì chỉ cần một bên. Như vậy, tại thời điểm ngày 30/9/2009 chỉ cần một bên là bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp, bảo lãnh ký là được. Mà theo đơn yêu cầu đăng ký thế chấp ngày 30/9/2009 thì bên nhận thế chấp là Ngân hàng có ký đóng dấu vào đơn này nên Đơn đăng ký vẫn đúng quy định và phát sinh hiệu lực”. Chỉ cần một bên là bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp, bảo lãnh ký là được, chứ khơng nhất thiết phải đăng kí.

- “Mà khi đăng ký hợp lệ thì chỉ phát sinh quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp chứ không phải sẽ vô hiệu hợp đồng do chưa đăng ký giao dịch nhằm đảm bảo như phía gia đình ông Q và bà V đề nghị”.

Đăng ký hợp lệ thì chỉ phát sinh quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp, đồng nghĩa nếu đăng ký không hợp lệ thì khơng phát sinh quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp nên nêu không được đăng ký thì hợp đồng vẫn phát sinh hiệu lực.

<b>6. Hướng của Toà án như trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

Hướng của Tịa án như trong câu hỏi trên hồn tồn thuyết phục.

Vì:

- Dựa trên CSPL: Tại thời điểm đăng ký thế chấp ngày 30/9/2009 thì Thơng tư số 05/TTLB-BTP-BTNMT ngày 16/05/2005 đang có hiệu lực và tại Điều 4 có quy định “người yêu cầu đăng ký là một bên trong các bên hoặc

<b>16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

các bên ký hợp đồng thế chấp, Bảo lãnh”. Mà theo đơn yêu cầu đăng ký thế chấp bên nhận thế chấp là ngân hàng có ký kết đóng dấu vào đơn này.

Đơn đăng ký hợp lệ, đúng theo quy định và phát sinh hiệu lực.

- Khoản 1 Điều 298 BLDS 2015 quy định: “Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch đảm bảo có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định”.

Trường hợp luật quy định hợp đồng bảo đảm phải đăng ký nếu khơng đăng ký thì sẽ khơng phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba, không phát sinh quyền ưu tiên. Tuy nhiên, hợp đồng không bị vô hiệu đối nếu các bên đã tuân thủ theo đúng quy định về hình thức, chủ thể, đối tượng…

<b>7. Hợp đồng thế chấp trong Quyết định số 41 có hiệu lực đối kháng với người thứ ba khơng? Vì sao?</b>

CSPL: Khoản 1 Điều 297 và Khoản 2 Điều 319 BLDS 2015

Hợp đồng thế chấp chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Trong quyết định trên, khơng có dữ kiện nào cho thấy rằng giữa ngân hàng với ông Thọ, bà Loan đã thống nhất việc đăng ký giao dịch bảo đảm cũng như là việc ngân hàng đã chiếm giữ tài sản được thế chấp.

Hợp đồng thế chấp trong Quyết định trên khơng có hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

<b>8. Theo quy định về đòi tài sản (Điều 166 và tiếp theo BLDS năm 2015), Ngân hàng có quyền u cầu ơng Tân (người thứ ba so với hợp đồng thế chấp) trả lại tài sản thế chấp (xe ơ tơ) khơng? Vì sao?</b>

Theo quy định về đòi tài sản (Điều 166 và tiếp theo BLDS năm 2015), Ngân hàng có quyền u cầu ơng Tân (người thứ ba so với hợp đồng thế chấp) trả lại tài sản thế chấp (xe ô tô).

<b>17</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Theo Khoản 1 Điều 166 BLDS 2015 và theo quyết định của Tòa án xác lập giao dịch chuyển nhượng xe (giữa vợ chồng ông Thọ bà Loan với bà Giao và giữa bà Giao với ông Tâm là trái pháp luật.

Giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 123 BLDS 2015) - Theo Khoản 1 Điều 131 BLDS 2015, khi giao dịch dân

sự vơ hiệu thì hai bên phải hồn trả lại cho nhau những gì đã nhận mà chiếc xe đó đang được thế chấp cho ngân hàng và theo Khoản 5 Điều 351 BLDS 2015. Ngân hàng có quyền u cầu ơng Tân trả lại tài sản thế chấp.

<b>9. Cho biết kinh nghiệm của nước ngoài đối với hoàn cảnh tương tự như hoàn cảnh trong vụ việc này (truy đòi tài sản thế chấp bị bán cho người thứ ba). </b>

Ngân hàng cho Công ty Toulon vay tiền để mua xe tải và khoản tiền vay được bảo đảm bằng một tài sản mà công ty vẫn giữ tài sản. Sau đó cơng ty có vi phạm pháp luật với tài sản đã được dùng để bảo đảm và Hải quan đã thu giữ tài sản. Ngân hàng xin được nhận tài sản để thanh toán khoản nợ. Khi giải quyết giám đốc thẩm, Tòa án tối cao Pháp đã xét rằng “các Điều 376 và 379 Bộ luật hải quan không cản trở người nhận bảo đảm được nhận khoản tiền từ việc bán tài sản đã được sử dụng để bảo đảm”. Từ đó, Tịa giám đốc thẩm giữ quyết định của Tịa phúc thẩm.

<b>10.Việc Tịa án buộc ơng Tân trả lại tài sản thế chấp (xe ơ tơ) cho Ngân hàng có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

Việc Tịa án buộc ơng Tân trả lại tài sản thế chấp cho ngân hàng là thuyết phục.

Vì đây là giao dịch do ơng Thọ, bà Loan tự ý chuyển nhượng xe ô tô thế chấp cho bà Giao là giao dịch dân sự vô hiệu, ngay từ đầu giao dịch này đã trái với pháp luật quy định đồng thời tài sản thế chấp là động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 321 BLDS 2015 nên bên thế chấp khơng có quyền được bán, thay thế, trao đổi. Bên cạnh đó, Tịa án cũng nhận định rằng: “...Tòa án phải xem xét, giải

<b>18</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

quyết số tiền mà ông Tân, bà Giao đã phải trả cho VP Bank, thay cho ơng Thọ, bà Loan...”

Tịa cũng đã đưa ra cách giải quyết hợp lý và đảm bảo quyền lợi của các bên theo quy định

Tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị

<b>Cơ sở pháp lý Điều 328 BLDS </b> Điều 317 đến Điều 327 BLDS

<small>2</small> Trường ĐH Luật TP. HCM (2021), Giáo trình pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, NXB. Hồng Đức, tr. 301.

<b>19</b>

</div>

×