Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Đồ Án quản trị dự Án Đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.53 KB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤTKHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>ĐỒ ÁN MÔN HỌC</b>

<b>QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯĐề bài: Hãy đánh giá hiệu quả thương mại dự án khai thác đá vôi</b>

trắng Trung Sơn, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.

<b>Giảng viên hướng dẫn : Ths. Phạm Ngọc Tuấn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên</b>

Nguyễn Bá Tuấn 2024011826 Lê Thị Hồng Nhung 2024011812 Trần Thị Thúy 2024012339

<b>HÀ NỘI, 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...3</b>

<b>PHẦN I : CƠ SỞ DỮ LIỆU...4</b>

<b>PHẦN II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠICỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ...7</b>

1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư...9

2. Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại...9

2.1. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư...9

2.1.1. Phương pháp giản đơn...9

2.1.2. Nhóm phương pháp chiết khấu...13

2.2 Phân tích tài chính...18

2.2.1.Phân tích khả năng thanh tốn...18

2.2.1.1. Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân...18

2.2.1.2. Phân tích hiệu quả dự án đầu tư trong điều kiện bất định...21

<b>PHẦN III: TÍNH TỐN CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIA HIỆU QUẢ THƯƠNGMẠI... 23</b>

1. Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư...24

1.1. Nhóm phương pháp giản đơn (tĩnh)...24

1.2. Nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặt...25

2. Phân tích tài chính...25

2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn đầu tư...25

2.2. Phân tích khả năng thanh tốn...27

3. Phân tích độ nhạy của dự án...27

4. Giá trị gia tăng của dự án...30

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...31</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế mở, mọi hoạt động kinh tế đều có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vậy bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển để đứng vững trên thị trường đều phải khẳng định vị trí của mình. Muốn làm được điều đó, từ khi có ý định đầu tư vào một dự án hay một thành phân kinh tế nào đó, các nhà đầu tư phải xem xét kỹ lưỡng về việc đầu tư của mìnhcó hiệu quả như thế nào trên thị trường. Đánh giá một dự án không chỉ xét dự án đó mang lại hiệu quả cho chính chủ đầu tư mà cịn phải xem xét dự án đóng góp bao nhiêu cho GDP cho xã hội.

Đồ án mơn học nói chung là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh sau khi đã học xong mơn học. Mục đích của đồ án môn học là củng cố và mở rộng kiến thức của sinh viên về Quản trị dự án đầu tư. Thông qua việc thực hiện đồ án môn học, sinh viên biế cách sử dụng và tổng hợp các khối kiến thức của các phần khác nhau trong một môn học cũng như kết hợp kiến thức của các mơn học khác có liên quan tạo thành một khối kiến thức tồn diện mang tính tổng hợp về lĩnh vực chuyền ngành. Trên cơ sở đó tạo cho sinh viên có khả năng rèn luyện phương pháp học tập khoa học, khả năng tự học để có thể nhận thức và tích hợp các kiến thức, kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau của chuyên ngành đào tạo, tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên hòa nhập và áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế sản xuất kinh doanh và rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm, tổ cũng như khả năng giao tiếp ban đầu cho các sinh viên.

Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư còn giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận và làm quen với các dự án đầu tư cụ thể trong thực tế,vận dụng các kiến thức đã học trong lý thuyết vào tiến hành tính tốn phân tích hiệu quả kinh tế của dự án và đưa ra các kết luận, kiến nghị cần thiết.

Trong phạm vi hẹp của đồ án môn học, với những kiến thức đã học, nhóm em xin vận dụng những hiểu biết cơ bản nhất, chúng nhất vào trình bày đồ án mơn học Quản trị dự án đầu tư với đề tài: “Hãy đánh giá hiệu quả thương mại dự án khai thác

<b>đá vôi trắng Trung Sơn,huyện n Bình,tỉnh n Bái”. Qua đó, nêu lên tính khả thi</b>

hay không khả thi của dự án và đưa ra các kết luận, kiến nghị, phương hướng khắc phục cho những thiếu sót.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN I : CƠ SỞ DỮ LIỆU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hãy đánh giá hiệu quả thương mại dự án khai thác đá vôi trắng Trung Sơn, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với các thông số sau:

<b>1. Thời hạn đầu tư xây dựng: 2 năm, tổng mức đầu tư của dự án trong bảng sau:Bảng tổng hợp chi phí đầu tư vào dự án</b>

<b>2. Nguồn vốn đầu tư được huy động của dự án</b>

- Vốn chủ sở hữu 40% đầu tư ở năm đầu.

- Vốn vay ngân hàng và nguồn khác 60% đầu tư ở năm thứ 2, lãi suất bình quân là 13,5%/năm. Thời gian trả nợ vốn vay là 7 năm.

- Vốn lưu động ban đầu bằng nguồn vay và khi dự án bắt đầu hoạt động mới huy động.

<b>3. Tuổi thọ của dự án</b>

Thời gian khai thác kéo dài trong 28 năm, tính thời gian xây dựng cơ bản là 2 năm thì đời dự án là 30 năm.

<b>4. Khấu hao tài sản cố định và tái đầu tư</b>

- Máy móc thiết bị: Đầu tư thành 2 chu kỳ, mỗi chu kỳ 14 năm, tiền đầu tư chu kỳ sau bằng 50% chu kỳ đầu, lấy từ tích lũy của quỹ khấu hao cơ bản TSCĐ và lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nhuận mà không đi vay. Khấu hao trích đều trong 14 năm ở cả 2 chu kỳ đầu tư tính từ khi dự án hoạt động bình thường.

- Cơng trình xây dựng: khấu hao đều trong 14 năm đầu, còn 14 năm sau chỉ dùng vốn duy tu, sửa chữa.

- Các chi phí ban đầu khác (khơng kể chi phí dự phịng) tính trong tổng đầu tư được khấu hao đều trong 10 năm đầu.

<b>5. Công suất, sản phẩm đầu ra và giá bán sản phẩm của dự ánSản lượng sản phẩm hàng năm và cả đời dự án</b>

<i>a. Tổng chi phí nhân cơng bình quân 1 năm là 4.855,2 trđồng/năm. </i>

b. Tổng chi phí vật tư hàng năm là 7.129,75 trđồng. c. Chi phí khác: 5% doanh thu

d. Chi phí thuê đất: Vì dự án đầu tư vào địa bàn huyện Yên Bình nên được hưởng những ưu đãi của Nhà nước. Cụ thể, miễn tiền thuê trong 5 năm đầu và giảm 50% tiền thuê trong 5 năm tiếp theo. Tiền thuê đất trong các năm bình thường là 260 tr.đồng/năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

e. Phí bảo vệ mơi trường:

<b>PHẦN II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆUQUẢ THƯƠNG MẠI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Để có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn một dự án tốt nhất trong số các dự án đưa ra, người ta phải xem xét dự án theo hai phương diện cơ bản là:

+ Phương diện kỹ thuật: Nhằm xác định ngay từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng như các phương diện cốt yếu khác định hình nên dự án có đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm, an tồn mơi trường khơng. Cơng việc này thường do các chuyên gia hiểu biết tốt về lĩnh vực chuyên môn tiến hành.

+ Phương diện kinh tế - tài chính: Nhằm đánh giá lợi ích thu được của mỗi cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư và đánh giá những đóng góp của dự án đối với tồn bộ nền kinh tế đất nước có dự án thực thi. Công việc này thường do các chuyên gia kinh tế tiến hành. Đây cũng là phương diện các nhà kinh tế quan tâm.

Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư. Song trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, việc vận dụng các lý luận sang thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn do trình độ quản lý kinh tế cịn thấp kém, khả năng của người làm công tác đánh giá chưa cao, nguồn thông tin dữ liệu cần thiết cho việc sử dụng một dự án còn thiếu và độ tin cậy chưa cao,... Tuy nhiên, hệ thống phương pháp phân tích theo quan điểm của UNIDO (United Nations Industrial Development Organization – Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc) là phù hợp với điều kiện Việt Nam hơn cả. Đồng thời đây cũng là hệ thống phương pháp được nhiều nước sử dụng.

=>> Với đề tài đồ án “ Đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư phát triển một mỏ than trong tổng sơ đồ phát triển ngành ” nhóm e sẽ trình bày lý thuyết về phương pháp phân tích hiệu quả thương mại của dự án qua phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư và phân tích tài chính

<small>HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢDỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO UNIDO</small>

<small>Phân tích hiệu quả thương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư</b>

Phân tích hiệu quả thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá dự án. Nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của doanh nghiệp hay của người chủ đầu tư. Bởi vậy, thu nhập và chi phí của dự án được tính bằng tiền theo giá thị trường thực tế của các sản phẩm đầu ra và yếu tố đầu vào.

Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:

- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: Là xác định hiệu quả của các tiềm lực đưa vào dự án hay nói rõ hơn là người ta xác định thu được bao nhiêu khi người ta bỏ một số tiền cho dự án.

- Phân tích tài chính: Là xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án nhằm đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự án một cách trơi chảy.

Ngồi ra, tùy theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án mà người ta có thể tiến hành thêm phân tích vơ hình.

<b>2. Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại2.1. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư</b>

Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư là xác định hiệu quả của các tiềm lực đưa vào dự án, nghĩa là chủ đầu tư xác định thu được bao nhiêu khi bỏ một số tiền cho dự án.

Phân tích hiệu quả vốn đầu tư có hai phương pháp: - Phương pháp phân tích giản đơn (phương pháp tĩnh) - Phương pháp phân tích triết khấu (phương pháp động)

<b>2.1.1. Phương pháp giản đơn.</b>

Đặc điểm của phương pháp này:

- Số liệu đưa vào tính tốn các chỉ tiêu chỉ lấy theo giá trị danh nghĩa đúng như chúng biểu hiện tại thời điểm nghiên cứu trong quá trình hoạt động của dự án

- Khơng xét trên tồn bộ đời dự án mà chỉ chọn một số giai đoạn đặc trưng cho sự hoạt động bình thường (thường là 1 năm)

<b>a) Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn (Tỷ lệ lãi giản đơn), R (R<small>e</small>)</b>

 <b>Khái niệm : Là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền có thể bồi hồn trở lại là bao </b>

nhiêu trong một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

R<small>e</small>: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần P : Lợi nhuận rịng trong năm bình thường của dự án, đ

Y : Lãi tiền vay trong năm dự án còn phải trả lãi vay, đ I : Tổng vốn đầu tư ban đầu, đ

E: tổng vốn cổ phần, đ

 <b>Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu : </b>

+ Dự án được coi là tốt theo tiêu chuẩn này thì R, R<small>e</small>>r (r: lãi vay vốn bình quân trên thị trường, hay tỷ suất chiết khấu).

+ Trong trường hợp phải lựa chọn một trong số các phương án thì phương án nào có R hoặc R<small>e</small> lớn nhất và thỏa mãn điều kiện trên sẽ được lựa chọn.

 <b>Chú ý:</b>

- Nếu dự án khơng đi vay vốn, tức là tồn bộ là vốn chủ sở hữu thì r được lấy theo chi phí cơ hội của vốn đầu tư.

- Trong thực tế, nếu vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau với các điều kiện vay, trả và các mức lãi suất khác nhau thì lãi suất được lấy là lãi suất tính theo phương pháp bình qn gia quyền theo các khoản vốn vay.

- Nếu mức lãi vay vốn tính theo kì (tháng, q..) thì cần quy đổi ra mức lãi suất tính theo năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:

<i>r<small>n</small> = (1 + r<small>k</small> )<small>m</small> – 1</i> (1-3) Trong đó: +) r<small>n</small>: lãi suất theo kỳ hạn năm.

+) r<small>k</small>: Lãi suất theo kỳ hạn k (tháng, quý, 6 tháng,...) tính theo hệ số. +) m: Số kỳ hạn k trong năm.

 <b>Ưu, nhược điểm của phương pháp</b>

- Ưu điểm: Việc phân tích đơn giản vì số liệu dùng để phân tích là các giá trị dự kiến của chi phí và lợi nhuận thực trong năm bình thường mà khơng cần bất cứ một sự điều chỉnh nào.

- Nhược điểm:

+ Chỉ tiêu này chỉ gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một năm mà không xem xét các năm khác của dự án.

+ Trong thực tế rất khó khăn trong việc lựa chọn một năm nào đó là năm bình thường làm năm đại diện cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Tiêu chuẩn này không xem xét tới yếu tố thời gian của các chi phí và lợi nhuận thực trong q trình hoạt động của dự án (không xét đến giá trị thời gian của đồng tiền).

+ Sử dụng chỉ tiêu này khi khơng đủ thơng tin cần thiết cho việc tính tốn và phân tích cho tồn bộ thời gian hoạt động của dự án.

+ Sử dụng tiện lợi khi muốn đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời gian hoạt động tương đối ngắn

+ Dùng để đánh giá sơ bộ trong giai đoạn dự án tiền khả thi.

<b> b) Thời hạn hoàn vốn (T).</b>

 Khái niệm: Thời hạn hòa vốn là khoảng thời gian dự án hoàn trả hết vốn đầu tư đã bỏ ra bằng lãi ròng và khấu hao.

D<small>t</small>: Khấu hao trong một năm, đ/năm

P<small>t</small> : Lợi nhuận ròng trong 1 năm của dự án, đ/năm I : Tổng vốn đầu tư ban đầu, đ

 Nếu (P<small>t</small> + D<small>t</small>) trong các năm t khơng bằng nhau thì tính T bằng cách lập bảng rồi tính theo 3 bước sau:

<b>Bước 1: Tính tốn chênh lệch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm với (P</b><small>t</small> + D<small>t</small>) lũy kế để xác định số tiền vốn còn lại là bao nhiêu.

<b>Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn lại (I</b><small>cl</small>) nhỏ hơn (P<small>t</small> + D<small>t</small>) năm ta thực hiện

+ Dự án sẽ được coi là có hiệu quả nếu T < T<small>g.hạn</small>

T<small>g.hạn</small>: được xác định bằng kinh nghiệm. Nó được xác định trên cơ sở thời hạn khấu hao TSCĐ, xử lý các số liệu thống kê kinh nghiệm của nhà đầu tư cũng như việc phân tích những điều kiện thực tế, phân tích những cơ hội đầu tư khác nhau của nhà đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Nếu như có nhiều phương án thì phương án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên và ngắn nhất thì được lựa chọn (các điều kiện khác không đổi).

 Ưu, nhược điểm - Ưu điểm:

+ Đơn giản, dễ hiểu.

+ Cho biết rõ đến thời điểm nào thì dự án thu hồi được vốn. - Nhược điểm:

+ Không xem xét đến lợi nhuận của DA sau thời hạn thu hồi vốn.

+ Có thể bị sai lệch khi so sánh các dự án có cùng tiềm lực nhưng thời gian phát sinh của các khoản lãi thực khác nhau

+ Chỉ tiêu này chỉ chú trọng đến khả năng thanh tốn dự án chứ khơng xác định doanh lợi của vốn đầu tư và không chú ý đến yếu tố thời gian của các luồng tiền mặt thu và chi trong thời hạn thu hồi vốn.

+ Nếu chọn cùng một thời gian hòa vốn giới hạn cho các dự án có cùng thời gian hoạt động khác nhau thì có sự lựa chọn sai lầm, do chấp nhận quá nhiều dự án ngắn hạn, quá ít dự án dài hạn

 Trường hợp áp dụng:

Trong trường hợp các dự án đầu tư có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn, các quốc gia mà dự án đầu tư có nhiều nguy cơ về chính trị hoặc cần coi trọng khả năng thanh toán lâu dài của dự án.

<b>c) Điểm hoạt động hịa vốn (BEP)</b>

<i>-Điểm hồ vốn : là điểm tại đó doanh thu bằng chi phí. </i>

<i>-Điểm hoạt động hòa vốn: là tỷ lệ giữa doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu, </i>

(hoặc sản lượng hòa vốn trên tổng sản lượng). - Gọi y<small>1</small> là hàm doanh thu : y<small>1</small> = a x (1) Trong đó : a: giá bán một đơn vị sản phẩm

Thay (3) vào (1) ta được Y<small>hv</small> BEP = x / X hay BEP = y /Y Trong đó : X : là tổng sản lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Y: tổng doanh thu

 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu ;

+ Một dự án được chấp nhận khi BEP < BEP <small>giới hạn</small>, Trong đó BEP<small>ghạn </small> thường chọn bằng 50%.

+ Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được lựa chọn là dự án có BEP thỏa mãn nguyên tắc trên và nhỏ nhất

 Ưu điểm, hạn chế

- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính - Nhược điểm :

+Là chỉ tiêu đánh gía tương đối,phụ thuộc vào cách tính khấu hao TSCĐ nên việc lựa chọn dự án có thể sai lệch khi 2 dự án có cùng tiềm lực đem so sánh

Nhưng sử dụng cách tính khấu hao khác nhau hay quan điểm về cách tính chi phí trên phương diện kế tốn khác nhau

+ Định phí khi tình tốn chỉ tiêu này phụ thuộc vào cách tính khấu hao và quan điểm về chi phí trên phương diện kế tốn.

<b>2.1.2. Nhóm phương pháp chiết khấu.</b>

Bản chất của việc chiết khấu luồng tiền: Là quy đổi dòng tiền hoặc luồng tiền ở những thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm.

Đặc điểm của phương pháp này:

- Quan tâm đến yếu tố thời gian của đồng tiền tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống có khả năng và sinh sôi theo thời gian do lãi vay.

- Do ảnh hưởng của lãi vay nên đồng tiền bỏ ra hôm nay sau một thời gian sẽ trở nên lớn hơn và tương lai càng xa thì giá trị đồng tiền càng lớn và ngược lại (giả thiết chưa tính tới giảm phát, lạm phát)

Có 2 cách quy đổi giá trị luồng tiền:

+ Quy đổi giá trị của dòng hoặc luồng tiền ở thời điểm tương lai về thời điểm hiện tại gọi là hiện tại hoá giá trị đồng tiền (chiết khấu nghịch).

PV=

(<i>1+r)</i>

<i><sup>t</sup></i> <sub>= F V</sub><sub>t</sub><sub> . a</sub><sub>t</sub> <sub>(1.4)</sub>

Trong đó:

r : tỷ suất chiết khấu. t : số năm quy đổi.

FV<small>t</small>: giá trị tương lai của đồng tiền. PV : giá trị hiện tại của đồng tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

a<small>t</small>: hệ số chiết khấu, a<small>t</small> =

<sup>(</sup><sup>1</sup><sup>r</sup><sup>)</sup>

<sup>t</sup>

1 

+ Quy đổi giá trị của dòng hoặc luồng tiền ở thời điểm hiện tại về một thời điểm tương lai gọi là tương lai hoá giá trị đồng tiền (chiết khấu thuận).

<b>a) Giá trị hiện tại ròng (NPV ) </b>

Khái niệm: Là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt sau khi cân bằng thu chi hay là hiệu số giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu và chi trong tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã biết trước.

a<small>t</small> : hệ số chiết khấu đối với năm t

CI<small>t</small> : giá trị của dòng tiền thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm thu được từ thanh lý, nhượng bán tài sản, thu được từ giá trị còn lại tại năm cuối khi kết thúc hoạt động của dự án và các khoản thu nhập khác

CO<small>t</small> : giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t gồm chi phí đầu tư và chi phí vận hành hàng năm của dự án như lương và các loại bảo hiểm cho người lao động, chi phí mua sắm nguyên – nhiên vật liệu, động lực đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại thuế phải nộp và các khỏan chi phí khác

NCF<small>t</small> : dịng tiền thực có sau cân bằng thu chi tại năm t t: chỉ số thời gian của dự án.t = 0, năm được chọn làm gốc n: Đời dự án trừ 1

NPV là một chỉ tiêu dùng để đánh giá quy mô hiệu quả (tuyệt đối) bởi được tính cho cả đời dự án.

 <b>Nguyên tắc sử dụng:</b>

+ Một dự án có thể được chấp nhận nếu như NPV  0 . Lúc đó dự án thực sự có khả năng sinh lãi hoặc ít ra là không bị lỗ

+ Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án loại trừ nhau để lựa chọn thì dự án được lựa chọn có NPV dương lớn nhất

 <b>Ưu, nhược điểm: </b>

* Ưu điểm

+ Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính tổng cả đời dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền bằng cách chiết khấu các khỏan thu, chi trong tương lại về thời điểm gốc thông qua hệ số a<small>t</small>.

+ Thông qua việc sử dụng các tỷ suất chiết khấu đã định người ta có thể so sánh các chi vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau

+ Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án được chiết khấu về hiện tại nên nó là tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án được lựa chọn là dự án có NPV dương cao nhất.

* Nhược điểm:

+ Do là một chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức độ hiệu quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án đầu tư khác nhau + Nhiều khi một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sản xuất nhỏ, thời gian hoạt động ngắn thì có thể NPV nhỏ hơn dự án khác có quy mơ lớn, thời gian hoạt động dài nhưng mức doanh lợi chỉ trung bình hay nhỏ. Lúc đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác để xem xét hay để đảm bảo tính so sánh hợp lý ta

phải giả thiết điều chỉnh dự án có quy mơ nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần để có vốn đầu tư và thời gian hoạt động tương ứng dự án lớn rồi tính tốn NPV đã điều chỉnh để so sánh

<b>b) Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)</b>

 Khái niệm : Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại thực của dự án bằng 0. Hay nói cách khác giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu bằng giá trị hiện tại của luồng tiền mặt chi. Nó có thể biểu diễn như sau:

Trong thực tế người ta khơng thể tính trực tiếp được tiêu chuẩn này mà phải tính bằng phương pháp nội suy.

IRR: tỷ suất hoàn vốn nội bộ cần nội suy (%).

r<small>1</small>: Giá trị tỷ suất chiết khấu, tại đó NPV<i><small>r</small></i><small>1</small> dương sát 0 (%). r<small>2</small>: Giá trị tỷ suất chiết khấu, tại đó NPV<i><small>r</small></i><small>2</small> âm sát 0 (%).

Vì NPV là hàm mũ nên nếu khoảng cách giữa r<small>1</small>, r<small>2</small> lớn làm cho NPV<i><small>r</small></i><small>1</small> dương chưa sát 0 và NPV<i><small>r</small></i><small>2</small> âm chưa sát 0 thì giá trị nội suy bị sai lệch. Do vậy ta cần tiếp tục

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nội suy sao cho khoảng cách giữa r<small>1</small>, r<small>2</small> càng nhỏ thì phép nội suy càng chính xác (thường chọn (r<small>2</small>- r<small>1</small>) ≤ 0,5%).

 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu :

+ Dự án sẽ được chấp nhận nếu như IRR  r<small>min</small>

Trong đó r<small>min</small>: là chi phí cơ hội đầu tư, là tỷ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận đối với nhà đầu tư.

+ Khi có nhiều dự án thì dự án nào có IRR> r<small>min</small> IRR lớn nhất được coi là có hiệu quả nhất (giả định các điều kiện khác không đổi).

 Ưu, nhược điểm *Ưu điểm:

+ Là chỉ tiêu hay được sử dụng để mơ tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR một mặt nó biểu hiện lãi suất mà dự án mang lại trên vốn đầu tư, phản ánh tăng trưởng

của dự án trong tương lai. Mặt khác nó phản ánh tỷ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.

+ Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà người đánh giá muốn tránh việc xác định tỷ suất chiết khấu cụ thể dùng cho việc tính giá trị hiện tại rịng (NPV) của dự án.

Cụ thể để đánh giá NPV, khi đó người ta sẽ tính IRR. *Nhược điểm:

+ Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể khơng chính xác nếu tồn tại các khoản cân bằng thu chi NCF<small>t </small> âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án vào những năm có đầu tư thay thế lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu theo theo tỷ suất chiết khấu khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là 1 lần xác định được IRR khác nhau mà ta không biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án

+ Trong trường hợp ∑NCF<small>t </small>cả đời dự án nhỏ hơn 0 thì IRR khơng xác định vì mang dấu âm

+ Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương án loại trừ nhau

+ Việc tính tốn IRR ở chừng mực nào đó cịn là cơng việc nặng nề, phức tạp nhất là đối với những người tính tốn bằng tay

 Phạm vi áp dụng chung của NPV và IRR: Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư thông thường hiện nay 2 chỉ tiêu NPV, IRR được coi là 2 chỉ tiêu bắt buộc

<b>c) Tỷ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Khái niệm : PVR là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn ban đầu của dự án đã được chiết khấu, được xác định bằng tỷ số giữa giá trị hiện tại rịng trên gía trị hiện tại của đồng vốn đầu tư.

<small></small> : giá trị hiện tại của vốn đầu tư I<small>t</small> : chi phí vốn đầu tư năm thứ t.

Chú ý : Nếu thời gian xây dựng dự án khơng q 1 năm thì PV<small>I</small> = I và nếu thời gian xây dựng lớn hơn 1 năm thì lượng vốn đầu tư ở các năm sau phải quy đổi về hiện tại.

 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu

+ PVR 0 thì dự án mới được chấp nhận.

+ Nếu có nhiều dự án thì dự án nào có PVR > 0 Và PVR lớn nhất sẽ có lợi thế hơn (giả định các điều kiện khác như nhau).

 Ưu, nhược điểm :

- Kế thừa ưu nhược điểm của NPV

- Là chỉ tiêu xem xét tính hiệu quả của dự án nó cho biết giá trị hiện tại dòng là bao nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. Hơn nữa, chỉ tiêu này luôn cho một kết quả duy nhất ngay cả khi ròng tiền sau khi cân bằng thu chi đổi dấu nhiều lần

 Phạm vi áp dụng : Được dùng để bổ sung cho 2 chỉ tiêu IRR, NPV khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần)

<b>d) Tỷ lệ lợi ích trên chi phí</b>

 Khái niệm : là chỉ tiêu đánh giá một đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự án sẽ thu được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu cho giá trị hiện tại của luồng tiền chi

+ Cịn nếu có nhiều dự án thì dự án nào có B/C >1 và B/C lớn nhất sẽ được chọn.  Ưu, nhược điểm của phương pháp

* Ưu điểm:

+ Kế thừa ưu điểm của chỉ tiêu NPV

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi ích

* Nhược điểm:

Chỉ tiêu này rất nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên phương diện kế toán tức là khi ta quan niệm xác định chi phí khác nhau thì tỷ lệ này có kết quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn tới sai lầm khi xếp hạng dự án nếu khơng có sự thống nhất trong cách xác định chi phí

<i><b>Như vậy, có 7 chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư (R, T, BEP, NPV, IRR, B/C, PVR) trong đó, các chỉ tiêu thuộc nhómphương pháp giản đơn khơng xem xét tồn bộ thời gian hoạt động của dự án màchỉ dựa vào 1 số giai đoạn đặc trưng cho sự hoạt động bình thường (thường là 1năm), không xét đến sự tác động của thời gian tới dịng tiền vì thế mà độ chính xáckhơng cao bằng nhóm phương pháp chiết khấu dịng tiền, ở đây khơng có sự sosánh các dự án mang tính loại trừ nhau nên chỉ cần dùng 2 chỉ tiêu NPV và IRR làđủ. Tuy nhiên, ta cũng cần xét thêm chỉ tiêu thời gian hoàn vốn T để xét tới khảnăng thu hồi vốn của dự án.</b></i>

<b>2.2 Phân tích tài chính</b>

Phân tích tài chính nhằm xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án cho phép xây dựng và vận hành dự án một cách trôi chảy hay khơng

<b>2.2.1.Phân tích khả năng thanh tốn</b>

Lập bảng thanh tốn tài chính gồm:  Các khoản trả nợ cả gốc lẫn lãi  Trả lãi cổ phần (nếu có)

 Trả bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có)

Sau đó so sánh các khoản phải thanh tốn với số tiền có thể dùng để thanh tốn thơng qua bảng cân đối thu chi để xem xét đánh giá:

 Vốn có đủ đáp ứng yêu cầu cảu dự án hay không

 Các khoản thiếu hụt tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể

Lý do lựa chọn: Bất kỳ một dự án nào khả năng thanh tốn cũng đều rất quan trọng bởi vì nó giúp các nhà đầu tư dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. Đồng thời với sự thậm hụt trầm trọng tiền mặt tại một số năm của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là những năm phải trả các khoản vay vốn là không chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại, chính vì vậy việc phân tích chỉ tiêu này là rất quan trọng.

<b>2.2.1.1. Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân</b>

 Mục tiêu:

Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án nhằm đánh giá sự đóng góp của dự án vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia thông qua những chỉ tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

như: việc làm, tiền lương, những khoản đóng góp cho ngân sách của địa phương, của cả nước…..Trong khi lập dự án, đồ án này tìm hiểu về chỉ tiêu giá trị gia tăng, đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án

<b>a) Khái niệm giá trị gia tăng (VA)</b>

Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng (hay là phần chênh lệch giữa các giá trị đầu ra và giá trị đầu vào mua ngoài).

Với khái niệm như trên, khi chỉ quan sát tại một năm bất kì nào đó của q trình sản xuất kinh doanh ta thấy giá trị gia tăng của một doanh nghiệp bao gồm các chi phí: khấu hao TSCĐ, tiền lương và BHXH, các chi phí hợp lý khác và thuế được tính vào giá thành và lợi nhuận hoạt động.

Trong đánh giá dự án, khi quan tâm đến cả đời dự án thì TSC Đ cũng là các giá trị vật chất đầu vào của sản xuất mà ta mua ngoài ngay từ khi mới đầu tư và được sử dụng trong một thời gian dài. Do vậy, giá trị gia tăng của các dự án đóng góp cho nền kinh tế thì khơng được bao gồm vốn đầu tư (thể hiện là tiền trích khấu hao TSC Đ hàng năm) và có thể định nghĩa một cách cụ thể như sau:

Giá trị gia tăng do dự án tạo ra là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra với giá trị đầu vào gồm giá trị vật chất đầu vào thường xuyên, các dịch vụ bên ngồi và tổng chi phí đầu tư.

- Cơng thức tổng quát:

VA<small>t</small> = O<small>t</small> – (MI<small>t</small> + D<small>t</small>) (1.11) Trong đó:

O <small>t</small>: giá trị đầu ra dự kiến của dự án, thông thường là chỉ tiêu doanh thu bán hàng MI<small>t</small>: giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên tại năm t, gồm nguyên – nhiên – vật liệu, năng lượng, chi phí vận chuyển, bảo dưỡng, các dịch vụ thuê ngoài……

D<small>t</small> : mức khấu hao trong năm t.

VA<small>t</small> : giá trị gia tăng dự kiến do dự án mang lại tại năm t Khi tính giá trị gia tăng của tồn bộ đời dự án:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>Chú ý: Cần phân biệt O</b></i><small>t </small> và CI <small>t</small>.Chúng khác nhau về cách nhìn trong đó O<small>t </small> là đứng ở góc độ nền kinh tế quốc dân còn CI<small>t </small> đứng ở góc độ người chủ đầu tư của dự án, đồng thời chúng còn khác nhau về mặt nội dung như sau:

- O<small>t </small>: Giá trị đầu ra của dự án tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.

- CI<small>t</small>: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t bao gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ, thu từ thanh lý, nhượng bán TSC Đ, thu từ giá trị còn lại của năm cuối cùng khi kết thúc hoạt động của đời dự án và các khoản thu nhập khác.

<b>b) Phân tích bản chất giá trị gia tăng:</b>

 Nếu xét theo nội dung đối với việc đánh giá hiệu quả một dự án đầu tư như sau:

Trong đó: W<small>t</small> : biểu thị chi phí cho lao động sống tại năm t, gồm tiền lương và BHXH (biểu thị bằng số lao động nhân với tiền lương và BHXH bình quân)

SS<small>t </small>: giá trị thặng dư xã hội (hay còn gọi là thu nhập quốc dân thuần) tại năm t. Biểu thị khả năng sinh lãi gộp của dự án, gồm: các loại thuế, lãi tiền vay, lợi tức cổ phần, tiền bảo hiểm và tái bảo hiểm, lợi nhuận thuần để lại doanh nghiệp.  Nếu xét theo đối tượng, thì GTGT gồm 2 phần:

+ NVA<small>t</small>: giá trị gia tăng thuần tuý được sử dụng trong nước (giá trị gia tăng thuần tuý quốc gia).

+ RP<small>t</small>: giá trị gia tăng chuyển trả nước ngoài (gồm tiền lương, lợi nhuận, cổ tức trả cho người nước ngồi).

Cơng thức:

NVA = O<small>t</small> – (MI<small>t</small> + KH<small>t </small>+ RP<small>t</small>) = VA<small>t</small> - RP<small>t</small> (1.15) Trên thực tế, các nhà đầu tư thường coi và viết NVA<small>t </small>trùng với VA<small>t</small>

 Xét theo tổ hợp công nghiệp giá trị gia tăng của dự án cũng gồm 2 phần: + Giá trị gia tăng trực tiếp: là giá trị gia tăng được tạo ra trong phạm vi của dự án đang xét.

+ Giá trị gia tăng gián tiếp: là giá trị gia tăng bổ sung thu được ở các dự án khác có mối quan hệ về kinh tế, về công nghệ đối với dự án đang xét. Giá trị gia tăng này sẽ không được tạo ra nếu dự án không triển khai thực hiện.

<b>c)</b> <i><b>Áp dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng để đánh giá dự án.</b></i>

Một dự án đầu tư được xã hội chấp nhận khi nó thực sự mang lại hiêu quả kinh tế chung cho tồn nền kinh tế quốc dân thơng qua thặng dư (SS).

 Công thức giản đơn: Số liệu đưa vào tính tốn được lấy của năm bình thường t đại diện cho đời hoạt động của dự án thường là năm được chọn để lấy số liệu phân tích hiệu quả thương mại

- Công thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

SS <small>t</small>=VA<small>t</small> - W<small>t </small>= O<small>t</small> – (MI<small>t</small> + D<small>t</small> + RP<small>t</small>) –W<small>t</small>; (1.16)

+ Trong W<small>t</small> không được tính tiền lương, bảo hiểm của lao động nước ngồi + Cơng thức này được áp dụng với các dự án nhỏ, thời gian tồn tại ngắn, có luồng giá trị gia tăng các năm như nhau hay trong nghiên cứu tiền khả thi.

 Công thức chiết khấu Số liệu đưa vào tính tốn trong suốt đời dự án chiết khấu về hiện tại.

Công thức trên thường được sử dụng để đánh giá dự án có vốn đầu tư lớn hoặc giá trị gia tăng các năm không bằng nhau hoặc trong nghiên cứu khả thi.

> 0 thì dự án thực sự có hiệu quả kinh tế quốc dân và được chấp nhận đầu tư theo chỉ tiêu này

+ Trong trường hợp so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn thì dự án được lựa

thì cũng khơng loại bỏ dự án ngay mà cần thận trọng xem xét đến ảnh hưởng theo các khía cạnh khác đối với nền kinh tế của dự án

<b>2.2.1.2. Phân tích hiệu quả dự án đầu tư trong điều kiện bất định</b>

Trong cơng tác lập, phân tích và lựa chọn các dự án đầu tư, các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá dự án như : NPV, IRR, PVR.... tính toán trên đều coi là thực hiện tương đối ổn định tức là khơng có những bất trắc, rủi ro hay nói cách khác là coi xác suất thành cơng của dự án bằng 1. Nhưng các nhà đầu tư đều nhận thấy rằng mình khơng thể và khơng ln đúng, cho dù việc tính tồn đến đâu thì cũng gặp bất trắc rủ ro trong đó. Nếu các phương án đánh giá không phản ánh được sự bất trắc rủ ro thì mọi giả thiết được đưa ra chỉ là phỏng đoán một cách tốt nhất và kết quả cuối cùng là sự tổng hợp các phỏng đoán này. Việc đưa ra các quyết định đầu tư trên cơ sở các phỏng đốn tốt nhất thì sẽ có hại. Trong phần này sẽ lựa chọn phương pháp phân tích độ nhạy giản đơn để đánh giá dự án trong điều kiện bất trắc rủi ro. Lý do lựa chọn phương pháp này là vì đối với phương pháp phân tích ước lượng mang tính chất ước lượng kinh nghiệm, khơng hồn tồn phù hợp chính xác với từng lĩnh vực đầu tư cụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thể. Còn đối với phương pháp phân tích kỳ vọng cần phải cần phải có thống kê thực tế để phân tích xác suất xảy ra biến cố i…..đối với phương pháp phân tích độ nhạy của dự án:

- Là phương phápđánh giá tácđộng của sự bất trắc đối với các khoản đầu tư bằng cách xác định các chỉ tiêu đánh giá dự án thay đổi như thế nào khi các biến số đầu vào và đầu ra thay đổi

- Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả của dự án: NPV, IRR… khi các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu đó thay đổi. Thơng thường là xem xét đến sự thay đổi của giá bán, sản lượng, các chi phí đầu vào. Ảnh hưởng của các chỉ tiêu này lớn hay nhỏ so vói chỉ tiêu hiệu quả thì sẽ thể hiện chỉ tiêu đó có ảnh hưởng quan trọng hay không quan trọng đến hiệu quả dự án.

- Phân tích độ nhạy giúp cho nhà đầu tư đưa ra những kết luận cần thiết về tính chắc chắn của hiệu quả kinh tế của dự án. Nói cách khác, là để đánh giá độ bất trắc rủi ro của dự án, giúp cho các nhà đầu tư sẽ lựa chọn được các dự án có độ an tồn cao. Nghĩa là dự án vẫn có hiệu quả khi các yếu tố ảnh hưởng đến dự án thay đổi theo chiều hướng khơng có lợi.

Các phương pháp phân tích độ nhạy:  <i>Phân tích độ nhạy đơn giản.</i>

 Phân tích độ nhạy xác suất

Tuy nhiên, với phương pháp phân tích độ nhạy xác suất tương đối phức tạp nên chúng ta chỉ phân tích độ nhạy giản đơn

Để phân tích độ nhạy giản đơn cần tiền hành qua 4 bước sau:

- Bước 1: Chọn các biến số điển hình (tác động mạnh đến dự án) để phân tích. - Bước 2: Tiến hành phân tích độ nhạy đơn biến số tức là xem xét sự biến đổi của chỉ tiêu cần đánh giá sẽ thay đổi thế nào so với giá trị phỏng đoán tốt nhất khi cho một biến số nào đó thay đổi ở các mức khác nhau. Quá trình được làm tương tự với các biến số khác. Kết quả tính tốn cho phép nhận định được mức độ ảnh hưởng khác nhau của từng biến số tới chỉ tiêu đánh giá.

- Bước 3: Tiến hành tập hợp tất cả các biến số ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá thành dãy các số liệu theo thứ tự nhân tố ảnh hưởng mạnh đến nhân tố ảnh hưởng yếu và ước đoán mức độ biến thiên của từng biến ở mức nhiều nhất là bao nhiêu % (thường dựa vào số liệu thống kê và dự báo).

- Bước 4: Kết hợp tình huống đồng thời các biến số biến thiên sẽ cho kết quả tốt nhất hoặc tồi nhất so với giá trị mong đợi dự kiến để tiến hành tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án tương ứng.

Phương pháp này sẽ làm cho việc quyết định đầu tư dễ dàng hơn đối với các trường hợp khi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Một dự án tỏ ra thỏa đáng thậm chí cả khi gặp phải tình huống bi quan thì hồn tồn được chấp nhận.

- Một dự án tỏ ra khơng thỏa đáng cả khi gặp tình huống lạc quan thì khơng chấp nhận được.

- Một dự án tỏ ra tốt đối với tình huống lạc quan và mong đợi dự kiến, nhưng tồi với tình huống bi quan thì nên để nghiên cứu thêm về xác xuất xảy ra các rủi ro bất trắc liên quan để đưa ra một quyết định có ý nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>PHẦN III: TÍNH TỐN CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIAHIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>1. Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư1.1. Nhóm phương pháp giản đơn (tĩnh)a. Hệ số hoàn vốn giản đơn</b>

Giả sử ta chọn năm bình thường là năm thứ 7 của dự án, khi đó sử dụng số liệu bảng 1, bảng 7 và cơng thức (1.1), ta có:

R = <i><sup>P+Y</sup><sub>I</sub></i> x100 =<sup>29,781,943.54+2,179,188.27</sup><sub>173,491,245.35</sub> x 100 = 18.42%

So sánh với tỉ lệ lãi vay vốn là 13.5% ta thấy dự án chấp nhận được theo phương diện này.

<b>b. Thời hạn thu hồi vốn</b>

Sử dụng công thức (1.2) (1.3) (1.4) và số liệu trong bảng 1, bảng 2 và bảng 7 để tính tốn.

Vì (P<small>t</small> + D<small>t</small>) các năm là không bằng nhau, nên ta lập bảng sau:

Bảng: Thời gian hoàn vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

 Như vậy thời hạn thu hồi vốn là 7 năm 9 tháng 28 ngày tính từ khi dự án bắt đầu bỏ vốn .So sánh với thời gian khấu hao TSCĐ thì dự án chấp nhận được theo phương diện này.

<b>1.2. Nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặta. Giá trị hiện tại rịng</b>

Vận dụng các cơng thức (1.6) (1.7)và số liệu bảng 9: Tính tốn giá trị hiện tại rịng và tỉ suất hồn vốn nội bộ của dự án.

Kết quả tính tốn được:

NPV<small>(r = 13.5%)</small><b> = 122,793,921.81 (1000 đồng)> 0 cho thấy dự án chấp nhận được theo</b>

phương diện này.

<b>b. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ</b>

Áp dụng công thức (1.8) và theo số liệu bảng 9: Tính tỷ suất hiện tại rịng của dự án với các tỷ suất chiết khấu khác nhau.Chọn r1= 23.3% và r2= 23.5%,ta tính được: NPV1=690,193.94 ; NPV2 = -670,474.95

Kết quả thu được:

IRR = 23.401% >r<small>ck</small> = 13.5% cho thấy dự án hoàn toàn chấp nhận được theo phương diện này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

PVR =

<sup>122,793,921.81</sup><sub>140,447,352.6</sub> =0.874

Kết quả cho thấy PVR = 0.874> 0 chứng tỏ dự án hoàn toàn chấp nhận được theo phương diện này.

<b>2. Phân tích tài chính</b>

<b>2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn đầu tư</b>

Dự án khai thác đá vơi trắng Trung Sơn,huyện n Bình,tỉnh Yên Bái là dự án có thời gian đầu tư là 2 năm và hoạt động 28 năm, tổng là 30 năm. Vì vậy, phải sử dụng nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặt gồm các chỉ tiêu giá trị hiện tại rịng (NPV), tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR), tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C), tỷ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR) để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư mà không thể dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn giản đơn (R,Re). Vì nhóm phương pháp này cho kết quả có độ chính xác cao hơn.

Từ số liệu bảng 1-2-7-9 và kết quả tính tốn ở mục 1,ta có bảng sau

Thời gian thu hồi vốn T 7 năm 9 tháng 28 ngày Giá trị hiện tại ròng NPV 122,793,921.81 (1000đ) > 0 Tỷ suất hoàn vỗn nội bộ IRR 23.401%

Tỷ lệ lợi ích trên chi phí B/C 1.371> 1 Tỷ lệ giá trị hiện tại ròng PVR 0.874> 0

Áp dụng công thức 1.6, 1.7 cho bảng 9 ta có: giá trị hiện tại ròng NPV=

<b>122,793,921.81 (1000Đ) > 0. Dự án có dịng tiền thu lớn hơn dịng tiền chi. Nguồn</b>

thu có thể bù đắp tồn bộ các khoản chi phí hoạt động, việc đầu tư vào dự án chắc

<b>chắn mang lại lợi nhuận cho dự án, theo tính tốn ước tính là 122,793,921.81 nghìn</b>

đồng. Do đó có thể chấp nhận dự án theo phương diện này.

Áp dụng công thức 1.8 cho bảng 9 : Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR = 23.401%> r (r = 13.5%). Lãi suất mà dự án đem lại cao hơn chi phí cơ hội sử dụng vốn của dự án vì vậy mang lại lợi nhuận cho dự án từ phần chênh lệch 9.901%. Nó phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong tương lai là 23.401%, cũng như chi phí cơ hội sử dụng vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được là 23.401% nhưng thực tế chi phí cơ hội chỉ là 13.5%. Vì vậy theo chỉ tiêu này thì dự án được chấp nhận đầu tư. Áp dụng công thức 1.10 và bảng 9, ta có : Tỷ lệ lợi ích trên chi phí B/C = 1.371> 1. Do đó thu nhập của dự án có thể bù đắp được chi phí bỏ ra và có khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

năng sinh lời là 0.371 nghìn đồng lợi nhận trên 1000đ chi phí. Cứ 1000đ chi phí bỏ ra thì đem lại cho dự án 1371 đ doanh thu.

Áp dụng công thức 1.16 và số liệu bảng 1, bảng 9 ta có : tỷ lệ giá trị hiện tại ròng PVR = 0.874> 0. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận rịng của dự án mang lại có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu. Mức lợi nhuận là 0.874 nhỏ hơn 1 nhưng vẫn có thể

<b>2.2. Phân tích khả năng thanh toán</b>

Kết hợp bảng 5 và bảng 8 ta thấy: trong thời gian từ khi bắt đầu xây dựng đến hết thời gian cần phải hoàn trả vốn đầu tư. Trong 2 năm đầu tư do chưa có hoạt động tạo ra thu nhập nhưng có vốn tự có để chi nên cán cân cân bằng thu-chi trong 2 năm đầu bằng 0.Giai đoạn từ năm 3 đến hết năm 10 dự án đã có lợi nhuận . Các năm tiếp theo, dự án đều có thu nhập bù đắp được các chi phí đầu tư thậm chí cịn có lãi cao cho dự án. Có thể nói , dự án hiện tại đang được coi là tốt nhất từ phương diện này.

<b>3. Phân tích độ nhạy của dự án</b>

Với kết quả tính tốn đầu tư ở bảng trên, về mặt lý thuyết thì dự án hồn tồn chấp nhận được. Song để có yên tâm hơn khi ra quyết định đầu tư, chúng ta tiến hành phân tích độ nhạy của dự án.

Trong dự án này, liên hệ với điều kiện hiện tại thì các số liệu về vốn đầu tư, các quy định về lãi suất và các loại thuế được coi là nhân tố ổn định cịn các số liệu về doanh thu, chi phí vận hành có thể bị thay đổi mạnh do bị ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau. Dự kiến về ảnh hưởng của lạm phát kinh tế và biến động của thì trường đến các biến doanh thu và chi phí vận hành, do vậy ta chọn các biến này để đánh giá sự thay đổi chúng ảnh hưởng đến tính tốn các chỉ tiêu kinh tế để phân tích dự án. Kết quả tính tốn ảnh hưởng của từng nhân tố cố định khi cố định nhân tố khác các chỉ tiêu đánh giá NPV,IRR trong bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của NPV

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của IRR

<b>Qua bảng Tập hợp các kết quả tính tốn NPV, IRR khi các biến số thay đổi và quahai đồ thị: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của NPV vào nhân tố ảnhhưởng</b>

<b>Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của IRR vào nhân tố ảnh hưởng ta thấy,</b>

doanh thu là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất, chi phí vận hành là nhân tố ảnh hưởng ít

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Các kết quả trên cho thấy dự án này thỏa đáng đối với các điều kiện tốt nhất và mong đợi nhất nhưng lại không thỏa đáng đối với các điều kiện xấu nhất. Cần phải có thêm thơng tin về xác suất dự kiến xảy ra của các biến số trong trường hợp xấu nhất để đưa ra quyết định xác đáng nhất.

<b>4. Giá trị gia tăng của dự án</b>

Căn cứ số liệu trong bảng 6 và công thức (1.11)(1.12) và (1.13), ta có:

Vậy, với

<i>SS<sub>t</sub></i>∗<i>a<sub>t</sub></i> =312,913,224.7 > 0 là tín hiệu cho thấy rằng dự án có thể tiếp tục triển khai vì sau khi trang trải đủ tiền lương , dự án còn tạo ra một khoản giá trị thặng dư 313,913,224.7 (1000đ) hay cịn nói rằng dự án đang có hiệu quả kinh tế quốc dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>

Từ các kết qủa tính tốn ở chương 3 ta nhận thấy dự án không chỉ đạt được hiệu quả thương mại mà còn mang lại hiệu quả kinh tế quốc dân. Vì thế có thể kết luận: theo phương án này, dự án hồn tồn có tính khả thi. Nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào dự án.

Điều đó được thế hiện qua các chỉ tiêu sau:

- Thời hạn thu hồi vốn là 7 năm 9 tháng 28 ngày kể từ khi dự án bắt đầu bỏ vốn đầu tư. Trong khi đó, thời hạn khấu hao máy móc thiết bị của dự án là 14 năm hai chu kì, cơng trình 14 năm đầu, các chi phí khác (trừ chi phí dự phịng) 10 năm.

- <b>Giá trị hiện tại ròng của dự án đạt NPV(r=13.5%)= 122,793,921.81 ( 1000đ).</b>

- Tỉ suất hoàn vốn nội bộ của dựán : IRR= 23.401%.

- Trong suốt 28 năm hoạt động của mình, dự án đạt được giá trị gia tăng là: 343,685,860.6 ( 1000đ).

- Sau khi trả lương và BHXH cho người lao động thì giá trị thặng dư mà dự án đem lại cho xã hội là: 312,913,224.7(1000đ)

Thông qua những con số nêu trên nếu ta nói rằng chủ đầu tư có thể đầu tư vào dự án này. Từ các số liệu có thể cho thấy rằng , đối với các yếu tố chi phí thì cho dù có ở trong tình trạng xấu nhất thì dự án vẫn có thể đầu tư . Chính vì vậy mà nhà đầu tư hồn tồn có thể n tâm khi đầu tư vào dự án.

Kiến nghị:

+ Cần phải giải trình rõ ràng về chi phí cho các hoạt động tại những năm đầu tư như chi phí cho quản lý, các chi phí cho dự án đi vào hoạt động sản để từ đó có những phương án tồn diện và hiệu quả nhất, giúp tối đa hóa lợi nhuận nhất có thể.

+ Doanh nghiệp nên hướng khai thác và tạo sản phẩm cùng lúc như vậy lợi nhuận sẽ cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Trên đây là 1 số ý kiến riêng của chúng em khi làm đồ án . Do còn hạn chế về mặt kiến thức và lần đầu làm đồ án nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy chúng em mong được các thầy cơ chỉ bảo cho những khuyết điểm sai xót của đồ án để có thể sửa chữa, cũng như để thực hiện các đồ án sau được tốt hơn. Chúng em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy Phạm Ngọc Tuấn đã giúp chúng em hoàn thành đồ án này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

<i><b>Em xin chân thành cảm ơn!</b></i>

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2023,

<i>Sinh viên thực hiện</i>

Nguyễn Bá Tuấn Lê Thị Hồng Nhung

Trần Thị Thúy

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>BẢNG 1: TẬP HỢP VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN THEO THỜI GIAN</b>

<b>Tổng vốn dầu tư cần huy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

3 Chi phí ban đầu (TSCĐ vơ hình) 0.00 0.00 0.00

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

1 Đá khối block <sup>21,458,360.0</sup>0 <sup>21,994,819.0</sup>0 <sup>22,544,689.4</sup>8 <sup>23,108,306.7</sup>1 <sup>23,686,014.3</sup>8 <sup>24,278,164.7</sup>4 2 Đá nghiền <sup>30,097,350.0</sup>0 <sup>30,849,783.7</sup>5 <sup>31,621,028.3</sup>4 <sup>32,411,554.0</sup>5 <sup>33,221,842.9</sup>0 <sup>34,052,388.9</sup>8 3 Đá vật liệu xây dựng 4,255,580.00 4,361,969.50 4,471,018.74 4,582,794.21 4,697,364.06 4,814,798.16

<b>IVGía trị cịn lại năm cuốiVThu nhập chưa trừ thuế</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>IVGía trị cịn lại năm cuốiVThu nhập chưa trừ thuế</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>IVGía trị cịn lại năm cuối</b>

<b>VThu nhập chưa trừ thuế80,783,262.17 82,802,843.72 84,872,914.82 86,994,737.69 89,169,606.13 91,398,846.28</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>BẢNG 3: GIÁ TRỊ THU NHẬP HÀNG NĂM (Tiếp)</b>

</div>

×