Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.42 MB, 32 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> Huỳnh Quang Huy-22149258 Nguyễn Hoàng Long-22149277 Lớp: 221493B</b>
TP.Hồ Chí Minh, thứ 3, ngày 19, tháng 3, năm 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I. Khái niệm về khối lượng riêng của xi măng </b>
<b>1. Vai trị của thí nghiệm </b> -Nắm được phương pháp, thao tác thực hiện thí nghiệm xác định khối lượng riêng của xi măng. -Ứng dụng nội dung bài học để xác định khối lượng riêng của một số vật liệu liên quan, tính tốn độ đặc, độ rỗng của vật liệu, tính cấp phối bê tơng,… G<i><small>k</small></i>= Gban đầu – G còn lại
<i>Va= Vlúc sau – Vban đầu </i>
Trong đó: G<small>k</small>: Khối lượng khô của xi măng
V<small>a</small>: Thể tích đặc của xi măng
G<small>ban đầu </small>: Khối lượng xi măng ở trạng thái ban đầu
G<small>còn lại </small>: Khối lượng xi măng sau khi thí nghiệm
V<small>ban đầu </small>: Vạch dầu ban đầu
V<small>lúc sau</small> : Vạch dầu sau khi đem đi thí nghiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">`
<b>III. Tiến hành thí nghiệm</b>
<i><b>Bước 1: Chuẩn bị </b></i>
- Chuẩn bị khoảng 65 gram xi măng; khoảng 400 ml dầu hỏa. - Ghi lại khối lượng ban đầu kí hiệu Gban đầu .
<i><b>Bước 2: Cho dầu vào bình </b></i>
- Dùng phễu cho dầu hỏa vào bình đến vạch số “0” hoặc số “1”. - Dùng que pipet để điều chỉnh mức dầu trong bình.
- Dùng giấy thấm để thấm khơ dầu trên cổ bình. - Ghi lại vạch dầu ban đầu kí hiệu V ban đầu
<i><b>Bước 3: Cho xi măng vào bình</b></i>
- Dùng thìa để múc 65 gram xi măng cho vào bình.
- Xoay bình theo tư thế nghiêng qua lại 10 phút để khơng khí trong xi măng thốt hết ra ngồi.
- Ghi lại khối lượng xi măng cịn lại kí hiệu G cịn lại, vạch dầu lúc sau V lúc sau. - Tiến hành 2 lần thí nghiệm theo quy trình trên.
Khối lượng trung bình
<b>IV. Kết quả thí nghiệm </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
<b>IV.Nhận xét, đánh giá kết quả thí nghiệm: </b>
Kết quả thí nghiệm a (xi măng) = 3.109 (g/cm3) có sự chênh lệch so với khối lượng 𝛾 riêng được ghi trên bao xi măng do những nguyên nhân:
Lượng xi măng bị hao hụt trong q trình tiến hành thí nghiệm do gió thổi làm cho xi măng bị rơi vãi, xi măng trong lúc thí nghiệm bị bám vào mâm đựng hoặc bị bám vào thành bình.
Khi đổ quá mực dầu hỏa dùng giấy thấm để thấm bớt dầu hỏa có thể bị hao hụt. Trong q trình đọc kết quả có sự sai số.
Ngồi ra xi măng cịn có tính hút ẩm nên bị hao hụt trong q trình thí nghiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
<b>I. Khái niệm và mục đích nghiên cứu:1. Khái niệm:</b>
Lượng nước tiêu chuẩn (được biểu thị bằng phầm trăm khối lượng nước so với khối lượng xi măng nhào trộn): là lượng nước cần thiết dùng để trộng hồ xi măng để đạt được độ dẻo tiêu chuẩn.
Độ dẻo của hồ xi măng được đánh giá bằng độ lún sâu của kim tiêu chuẩn vào hồ xi măng khi cho kim tự rơi từ độ cao H = 0 so với mặt hồ xi măng. Độ dẻo tiêu chuẩn của hồ xi măng ứng độ lún sâu của kim là từ 37 - 31 mm
(kim cách tấm đáy 3 – 9 mm).
<b>2. Mục đích thí nghiệm:</b>
Biết được phương pháp và thao tác thực hiện xác định lượng nước tiêu chuẩn của xi măng.
Ứng dụng kết quả thí nghiệm từ đó đảm bảo trong việc chế tạo hồ xi măng đạt độ dẻo tiêu chuẩn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1. 2.
Cấu tạo dụng cụ Vicat:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>III. Trình tự thí nghiệm:</b>
1. Chuẩn bị 500g xi măng và 125g nước.
2. Trộn hồ xi măng ( trộn bằng máy hoặc bằng tay):
Trộn bằng máy:
Đổ xi măng vào cối trộn đã có nước (thời gian từ 5 đến 10 giây).
Cho máy quay tốc độ thấp trong 90 giây tính từ thời điểm kết thúc đổ xi măng. Dừng 15 giây, dùng bay vét hồ xung quanh vào thùng trộn.
Cho quay tiếp tục 90 giây ở tốc độ thấp.
Trộn hồ xi măng (trộn bằng tay) bằng chảo và bay tiêu chuẩn:
Đổ xi măng vào chảo thành mô, dùng bay tạo một hố giữa mô, đổ nước vào hố. Chờ 30 giây, dùng bay trộn miết theo 2 phương vng góc.
Thờ gian trộn là 4 phút, lưỡi bay phải miết sát đáy chảo. 3. Bôi dầu lên tấm đáy.
4. Đổ nhanh hồ xi măng vào khâu đặt trên tấm đáy sao cho hồ đầy hơn miệng đáy, dằn nhẹ rồi dùng bay gặt bằng miệng khâu.
5. Đặt khâu vào dụng cụ Vicat.
6. Hạ kim to tiếp xúc với mặt hồ, giữ kim ở vị trí này trong 1 - 2 giây rồi bắt đầu thả kim (thời gian tính từ lúc kết thúc đổ xi măng vào nước đến khi thả kim là 4 phút).
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>7. Đọc giá trị trên thanh vạch khi kim ngừng lún hoặc sau 30 giây từ lúc thả kim.</b>
<i><b>* Nếu kim không cách đáy từ 3 - 9 mm thì làm lại thí nghiệm với lượng nước điềuchỉnh mỗi lẫn thử 0.5% cho đến khi đạt giá trị quy định.</b></i>
<b>IV. Kết quả thí nghiệm:</b>
Lần Xi măng (g) Nước (g) Nước (%) <sup>Độ cắm sâu</sup>
Theo kết quả thí nghiệm lượng nước tiêu chuẩn của xi măng là 30% . Lượng nước tiêu chuẩn của xi măng được xác định bằng dụng cụ Vicat theo
TCVN 4031-1985. Lượng nước tiêu chuẩn của xi măng PC thường từ 21 ÷ 29%, của PCB giao động trong khoảng 24 ÷ 32%.
Kết quả thí nghiệm bị sai xót do trong q trình thí nghiệm q trình đằm chặt chưa tốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i><b>1. Vai trò</b></i>
- Biết được phương pháp và thao tác thực hiện xác định thời gian ninh kết của xi măng.
- Ứng dụng kết quả thí nghiệm từ đó điều chỉnh thời gian trộn bê tông, biết được khoảng thời gian thích hợp để thực hiện cơng tác ( đổ khuôn, đầm nén, tô trát, … hỗn hợp hồ, vữa, xi măng bê tông để đảm bảo được chất lượng của bê tông).
<i><b>2. Khái niệm</b></i>
- Xác định được thời gian ninh kết gồm thời gian bắt đầu và kết thúc ninh kết. - Thời gian ninh kết là khoảng thời gian từ lúc nhào trộn cho đến khi hồ xi măng
bắt đầu mất dần tính dẻo( thời điểm kim Vicat cách đáy 3-5mm).
- Thời gian kết thúc ninh kết từ lúc bắt đầu ninh kết đến khi hồ xi măng có cường độ nhất định( thời điểm kim Vicat lún vào hồ xi măng một đoạn 0.5
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Máy trộn xi măng Bộ dụng cụ Vicat
<b>II.Trình tự thí nghiệm </b>
- Chuẩn bị 500g xi măng và 155ml nước. - Trộn hồ xi măng ( trộn bằng tay hoặc bằng máy):
+Trộn bằng tay :
Đổ xi măng vào chảo thành mô, dùng bay tạo một hố giữa mô, đổ nước vào hố.
Chờ 30 giây, dùng bay trộn miết theo 2 phương vng góc. Thời gian trộn là 4 phút, lưỡi bay phải miết sát đáy chảo. +Trộn bằng máy :
Đổ xi măng vào cối trộn đã có nước ( thời gian từ 5 đến 10 giây). Cho máy quay tốc độ thấp trong 90 giây tính từ thời điểm kết thúc đổ xi măng.
Dừng 15 giây, dùng tay vét hồ xung quanh vào thùng trộn. Cho quay tiếp tục 90 giây ở tốc độ thấp.
- Đổ nhanh hồ xi măng vào khâu đặt trên tấm đáy sao cho hồ đầy hơn miệng đáy, dằn nhẹ rồi dùng bay gạt bằng miệng khâu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Đặt khâu vào dụng cụ Vicat.
- Lắp kim nhỏ tiếp xúc với mặt hồ, giữ kim này ở vị trí này trong 1- 2 giây rồi bắt đầu thả.
- Đọc giá trị trên thang vạch khi kim ngừng lún hoặc sau 30 giây từ lúc thả kim - Thả kim Vicat nhỏ thời điểm thả ấn định cách nhau 10 phút; vị trí thả kim cách
rìa khâu >= 10mm.
- Các thời điểm thử kim cách nhau một khoảng thời gian ấn định.
<b>III.Kết quả tính tốn</b>
STT Giờ thử Thời gian Cắm sâu Cách
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Thí nghiệm xác định thời gian bắt đầu ninh kết:</b>
+ m<small>x( xi măng)</small>= 500g +m<small>H2O (nước)</small>= 155ml
Thời gian bắt đầu ninh kết: 13h30’ => 14h20’.
Thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc ninh kết: 14h20’ => 16h20’.
<b>IV.Nhận xét kết quả:</b>
Kết quả của thí nghiệm trên có thể sai sót bởi các nguyên nhân sau: - Xi măng bị bay, rơi vãi trong quá trình cân và trộn hồ xi măng. - Thời gian trộn hồ xi măng chưa chính xác.
- Thời gian thả kim Vicat chưa đúng.
- Xi măng sau khi bỏ vào khâu chưa được đầm chặt, chưa đầy khâu. - Sai số dụng cụ đo và sai số trong quá trình đọc kết quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1. Vai trị </b>
- Sau khi làm thí nghiệm nắm được phương pháp và thao tác thực hiện phân tích thành phần hạt của cát, đá.
- Xác định được loại cốt liệu thuộc loại cốt liệu nào như: lớn, trung bình, nhỏ, mịn. - Từ kết quả thí nghiệm ta có thể xác định được module độ lớn của cốt liệu, xác định được Dmax, Dmin. Ứng dụng kết quả thí nghiệm vào việc tính tốn cấp phối bê tông. 2. Khái niệm
-Thành phần hạt là phần trăm hàm lượng các loại hạt có trị số khác nhau trong cốt liệu. Từ thành phần hạt ta xác định được các đại lượng như 𝑀𝑑𝑙 (Cát), 𝐷𝑚𝑎𝑥 (Đá dăm) để dự đoán lượng dùng xi măng, lượng dùng nước cho hỗn hợp bê tông, tính tốn cấp phối cho bê tơng.
- Cốt liệu là các vật liệu rời có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo có thành phần hạt xác định, khi nhào trộn với nước và xi măng tạo thành bê tơng hoặc vữa. Dựa vào kích thước hạt, cốt liệu được phân ra thành hai loại:
Cốt liệu nhỏ: là hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 0.14 mm đến 5 mm. Cốt liệu nhỏ có thể là cát tự nhiên, cát nghiền và hỗn hợp từ cát tự nhiên và cát nghiền. Cốt liệu lớn: là hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 5 mm đến 7 mm. Cốt liệu lớn có thể là đá dăn, sỏi, sỏi dăm và hỗn hợp từ đá dăm và sỏi hay sỏi dăm.
Lượng sót riêng biệt (a ): là tỷ lệ khối lượng cát sót lại trên mỗi sàng (G ) với toàn <small>ii</small>
Module độ lớn của cát (Mdl): là chỉ tiêu quan trọng đánh giá, phân loại độ lớn, tỷ lệ diện tích của cát, ảnh hưởng đến lượng dùng xi măng. M càng lớn thì lượng dùng xi <small>dl </small>
măng càng ít và ngược lại.
D là kích thước cỡ sàng sao cho lượng sót tích lũy của cốt liệu tại đó gần 10% <small>max</small>
nhất (A ≤ 10%).<small>i</small>
D là kích thước cỡ sàng sao cho lượng sót tích lũy của cốt liệu tại đó gần 90% <small>min </small>
nhất (A ≥ 90%).<small>i</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>II. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm</b>
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 1%.
- Bộ sàng tiêu chuẩn của cát gồm: 5mm; 2.5mm; 1.25mm;0.63mm;0.14mm - Bộ sàng tiêu chuẩn của đá gồm: 100mm; 70mm; 40mm; 20mm; 10mm; 5mm - Tủ sấy
Bộ rây sàng cát tiêu chuẩn Cân kỹ thuật
Giá xúc
<b>III. Tiến hành thí nghiệm </b>
<b>* Thí nghiệm phân tích thành phần hạt của cát:</b>
-Bước 1: Lấy khoảng 2000g cát đã sấy khô sàng qua sàng 5mm. Lấy 1000g lọt qua sàn 5mm đem đi thí nghiệm.
-Bước 2: Cho khối lượng cát vừa cân được sàng lượng cát này lần lượt qua các sàng theo thứ tự giảm dần (5; 2.5; 1.25; 0.63; 0.315; 0.14; đáy); tiến hành sàng cát. -Bước 3:Cân khối lượng sót trên từng sàng, ghi lấy kết quả.
<b>* Thí nghiệm phân tích thành phần hạt của đá: </b>
-Bước 1: Cân khoảng 10kg đá đen đi thí nghiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">-Bước 2: Cho khối lượng đá vừa cân được đem đi thí nghiệm tươn tự cát (sử dụng bộ sàn tiêu chuẩn của đá), tiến hành sàng đá.
-Bước 3: Cân khối lượng sót trên từng sàng, ghi lấy kết quả.
<b> IV. Tính tốn kết quả:</b>
<b>*Nhận xét, đánh giá kết quả thí nghiệm</b>
Kết quả của q trình thực hành thí nghiệm có thể bị sai lệch bởi các ngun nhân: Lượng cát (đá) bị hao hụt do rơi rớt trong quá trình sàng cốt liệu và quá trình cân đo. Lượng cát và đá giữ lại trên sàn có thể khơng đúng do lắc khơng đều tay.
Lượng cát bị giữ lại trên lỗ sàn khiến tổng khối lượng cát bị sai lệch. Lắc hoặc xoay quá mạnh tay làm văng cốt liệu.
Sai số trong việc xử lý số liệu khi tính tốn.
Sai số từ dụng cụ thí nghiệm (bộ rây sàn, cân kỹ thuật,…).
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1. Khái niệm:</b>
Thành phần hạt: tỉ lệ % của các loại hạt có độ lớn khác nhau trong cốt liệu. Từ thành phần hạt ta vẽ được đường cấp phối hạt, so sánh với vùng cấp phối
hạt cho phép theo tiêu chuẩn. Từ đó đánh giá cốt liệu này có thích hợp để chế tạo bê tông hay không.
Từ thành phần hạt, ta xác định được các đại lượng như Môđun độ lớn Mdl của cát, Dmax của đá dăm để dự đoán lượng dùng xi măng, lượng dùng nước cho hỗn hợp bê tông, tính tốn cấp phối bê tơng.
Đối với đá <i>Dmax</i>: Là kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu lớn là kích thước danh nghĩa tính theo kích thước mắt sàng nhỏ nhất mà khơng ít hơn 90% khối lượng hạt cốt liệu lọt qua. <i>Dmin</i> Là kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu lớn là kích thước danh nghĩa tính theo kích thước mắt sàng nhỏ nhất mà không nhiều hơn 10% khối lượng hạt cốt liệu lọt qua.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"> Từ kết quả thí nghiệm ta có thể xác định được module độ lớn của cốt liệu, xác định được Dmax, Dmin. Ứng dụng kết quả thí nghiệm vào việc tính tốn cấp phối bê tơng.
<b>II. Dụng cụ thí nghiệm:</b>
1. Cân kỹ thuật.
2. Bộ sàng tiêu chuẩn của cát 5mm; 2,5mm; 1,25mm; 0,63mm; 0,315mm; 0,14mm.
3. Bộ sàng tiêu chuẩn của đá 40mm; 20mm; 10mm; 5mm.
4. Tủ sấy.
5. Máy lắc sàng.
1.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"> Cân 2000g cát đã chuẩn bị và sàng qua sàng 5mm. Cân 1000g cát lọt qua sàng 5mm đem thí nghiệm rây sàng,
Sàng lượng cát này lần lượt qua cát sàng còn lại theo thứ tự giảm dần của kích
Chuẩn bị mẫu : 10kg đá dăm.
Tương tự như thí nghiệm cốt liệu nhỏ nhưng khác bộ sàng tiêu chuẩn.
<b>IV. Kết quả thí nghiệm:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"> Dựa vào biểu đồ hình 5.1 chúng ta có thể kết luận cát này có thành phần hạt khơng hợp quy phạm → Không thể sử dụng để xây dựng.
Dựa vào biểu đồ hình 5.2 chúng ta có thể kết luận đá này có thành phần hạt khơng hợp quy phạm → Không thể sử dụng để xây dựng.
Trong quá trình thí nghiệm có thể xảy ra sai số như thất thốt lượng cát, đá do trong q trình sàng không cẩn thân hay sai số của thiết bị đo.
<b>1. Khái niệm </b>
Định nghĩa khối lượng riêng và khối lượng thể tích.
+Khối lượng riêng: khối lượng ( khô ) của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái hồn tồn đặc.
+Khối lượng thể tích: khối lượng khơ của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái tự nhiên (kể cả lỗ rỗng).
Khối lượng thể tích xốp là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái xốp ( vật liệu ở trạng thái rời rạc).
Độ ẩm là chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước có thật( tính theo phần trăm) trong vật liệu trong thời điểm thí nghiệm.
Độ hút nước của vật liệu là khả năng hút nước và giữ nước của nó ở điều kiện thường và được xác định bằng cách ngâm mẫu vào trong nước có nhiệt độ 20 C<small>0</small>
Cốt liệu là cách vật liệu rời có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo có thành phần hạt xác định, khi nhào trộn với xi măng và nước tạo thành bê tông hoặc vữa. Dựa vào kích thước hạt, cốt liệu được phân ra thành:
+ Cốt liệu nhỏ: kích thước hạt từ 0.14 -> 0.5mm. + Cốt liệu lớn: kích thước hạt từ 5 -> 70mm.
<b>II.Dụng cụ thí nghiệm:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Thùng đong kim loại, hình trụ dung tích 1 lít và 10 lít.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Bước 2: Chuẩn bị mẫu. Ngâm mẫu thí nghiệm trong 24h ở nhiệt độ 27 C để <small>0</small>
đưa mẫu về trạng thái bão hoà nước.
Bước 3: Làm khô bề mặt mẫu: dùng máy sấy cầm tay, đảo và sấy liên tục để làm khô bề mặt. Trong thời gian đợi cốt liệu khơ, kiểm tra tình trạng ẩm của cốt liệu. Cho cát vào côn thử độ sụt, đầm cát 25 cái, khi cốt liệu có hình dạng như hình sau khi thử bằng cơn thì tiến hành cân khối lượng mẫu(m1).
Bước 4: Cho mẫu vào bình, đổ thêm nước nước vào và xoay nhẹ bình để bọt khí thốt ra ngồi, đổ thêm nước cho đầy bình (1000ml), sau khi đã hết khí ta cho thêm nước đầy tới miệng bình và dùng tấm kính đậy miệng bình lại. Dùng khăn lau khơ bề mặt ngồi và đáy bình.
Bước 5: Cân khối lượng bình+ mẫu+ nước+ tấm kính được khối lượng (m2). Bước 6: Đổ nước và mẫu qua sàng 0.14mm, và tráng sạch bình, sau đó cho nước trở lại vào bình và dùng tấm kính đậu miệng bình lại.
Bước 7: Cân khối lượng bình+ nước+ tấm kính ta được (m3).
Bước 8: Sấy đến khối lượng không đổi lượng mẫu giữ lại trên sàng 0.14 mm. Để nguội mẫu đến nhiệt độ bình thường và cân khối lượng mẫu (m4).
<b>- Đối với đá:</b>
Bước 1: Lấy 1kg đá đã sàng qua sàng 5cm. Bước 2: Chuẩn bị mẫu( ngâm 24h), nhiệt độ 27 C<small>0</small>
Bước 3: Làm khô bề mặt mẫu ( lau khô). Đem cân ta được (m1)
</div>