Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

đề tài quá trình hình thành và phát triển của hiệp hội các quốc gia đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>KHOA LỊCH SỬ</b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN</b>

<b>HỌC PHẦN: QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐÔNG NAM Á TỪ SAU CHIẾN TRANHTHẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NAY</b>

<b>ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIỆP HỘI CÁCQUỐC GIA ĐÔNG NAM Á</b>

Họ và tên: Nguyễn Phạm Nhã Linh MSSV: 47.01.608.070

Lớp: QTH.A

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Minh Mẫn</b>

<i><b>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2022</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT</b>

ASEAN <sup>Association of South East Asian Nations</sup> (Hiệp Hội các Quốc Gia Đông Nam Á)

đồng Kinh tế Asean)

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

DANH MỤC VIẾT TẮT...2

PHẦN MỞ ĐẦU...5

I. Lý do chọn đề tài...5

II. Mục tiêu nghiên cứu...5

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...5

IV. Phương pháp nghiên cứu...5

V. Kết cấu đề tài...5

PHẦN NỘI DUNG...6

CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN.6 1.1 Bối cảnh...6

1.2 Quá trình hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN...7

CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ... 9

2.1 Các giai đoạn phát triển chính của ASEAN...9

2.2 Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của ASEAN...12

2.2.1 Cơ cấu tổ chức...12

2.2.2 Nguyên tắc hoạt động...15

CHƯƠNG III: TƯƠNG LAI CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN...16

3.1 Cơ hội và thách thức đối với ASEAN...16

4.2.2 Năng suất lao động thấp...21

4.2.3 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp...22

PHẦN KẾT LUẬN...23

TÀI LIỆU THAM KHẢO...25

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>I. Lý do chọn đề tài</b>

ASEAN có vị trí địa chính trị quan trọng và được đánh giá là một trong những khu vực phát triển năng động nhất trên thế giới hiện nay.Với tinh thần thống nhất trong đa dạng, ASEAN là mái nhà chung của các quốc gia trong khu vực với nhiều đặc trưng phong phú và đa dạng trong văn hóa cũng như phát triển. Trải qua hơn 40 năm phát triển, ngày nay ASEAN đã trở thành một tổ chức khu vực hợp tác toàn diện với các hoạt động trải rộng trên nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Là một thực thể chính trị, kinh tế gắn kết năng động, có vai trị ở khu vực, là tối tác quan trọng của nhiều quốc gia và khu vực trên toàn thế giới. Quá trình hình thành và phát triển của Cộng đồng Kinh tế ASEAN đã có tác động nhất định đến xu thế hợp tác kinh tế trong khu vực ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng.

Chính vì vậy, em thực hiện bài tiểu luận này nhằm nghiên cứu về đề tài “Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á”. Bài tiểu luận này tập trung nghiên cứu, phân tích và nhận định về q trình hình thành và phát triển về Cộng đồng kinh tế ASEAN, từ đó có thể xem xét được những tác động của AEC tới khu vực ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Đồng thời trên cơ sở đó có thể đưa ra được đánh giá đúng đắn hơn về quan hệ kinh tế của Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và thế giới.

<b>II. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Bài nghiên cứu về “Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á” có 3 mục đích như sau:

<i><b>Thứ nhất, tìm hiểu về q trình hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia</b></i>

Đông Nam Á (ASEAN)

<i><b>Thứ hai, nhận định về tương lai, khó khăn và thách thức mà ASEAN phải đối mặtThứ ba, khẳng định bước tiến mới của Việt Nam khi gia nhập ASEAN</b></i>

<b>III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu: Các quốc gia Đông Nam Á Phạm vi nghiên cứu: Quốc tế - Châu Á

<b>IV. Phương pháp nghiên cứu</b>

Sử dụng phương pháp chuyên gia để sưu tầm và phân tích tài liệu: Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic

<b>V. Kết cấu đề tàiBài nghiên cứu gồm:</b>

Ba phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận Bốn chương:

<b>Chương I: Quá trình hình thành của Cộng đồng Kinh tế ASEANChương II: Quá trình phát triển của Cộng đồng Kinh tế ASEANChương III: Tương lai của Cộng đồng Kinh tế ASEANChương IV: Việt Nam đặt ưu tiên cao trong hợp tác ASEAN</b>

ASEAN ra đời trong bối cảnh quốc tế chiến tranh lạnh căng thẳng, hai hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mỹ và Liên Xô đứng đầu đang chạy đua vũ trang tranh giành ảnh hưởng, khu vực Đông Nam Á cũng trở thành vũ đài đấu tranh giữa hai hệ thống chính trị thế giới, trong đó Việt Nam bị biến thành tiền đồn của cả hai phe. Chiến tranh Việt Nam leo thang đến cực điểm, trở thành cuộc chiến tranh cục bộ, chiến tranh nóng qui mô lớn nhất kể từ sau Đại chiến thứ II, trước sau lơi cuốn 10 nước vào vịng chiến (Mỹ,VNDCCH,VNCH, Australia, New Zealand, Cambodia, Laos, Thailand, Philippines, Hàn Quốc). Với thế giới là chiến tranh lạnh, với hơn một nửa Đơng Nam Á khi đó là chiến tranh nóng bỏng.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Trong bối cảnh đó, Ngoại trưởng 5 nước Thailand, Indonesia, Malaysia, Philippines và Singapore đã họp và công bố Tuyên bố Bangkok, thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Trong Tuyên bố Bangkok xác định rõ: “Nhận thức được sự tồn tại của các mối quan tâm lẫn nhau và các vấn đề chung giữa các nước Đông Nam Á và tin tưởng vào sự cần thiết phải tăng cường hơn nữa các mối quan hệ đồn kết sẵn có trong khu vực; mong muốn xây dựng một nền tảng vững chắc cho hành động chung nhằm thúc đẩy hợp tác khu vực ở Đông Nam Á, các nước Đông Nam Á có trách nhiệm chính trong việc tăng cường ổn định kinh tế và xã hội của khu vực và bảo đảm sự phát triển của đất nước một cách hòa bình và tiến bộ, quyết tâm bảo đảm sự ổn định và an ninh khơng có sự can thiệp từ bên ngồi dưới bất kỳ hính thức hoặc biểu hiện nào…”. Tun bố cũng nêu tơn chỉ, mục đích của hiệp hội gồm 7 điểm, đến 40 năm sau vẫn còn nguyên giá trị. Hiệp hội mở rộng cho tất cả các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á tán thành tơn chỉ, ngun tắc và mục đích nói trên. Từ lời tuyên bố này đến khi hiện thực hóa nó phải mất hơn 30 năm (30/4/1999), một chặng đường khá dài.<small>1</small>

*Về kinh tế:

Các nước Đông Nam Á thời kỳ cận đại từng bị chủ nghĩa thực dân xâm lược thống trị hàng trăm năm, nền kinh tế mang nặng những hậu quả nặng nề của chế độ thuộc địa, nửa thuộc địa, phong kiến nên sau khi giành độc lập nền kinh tế các nước đều nghèo nàn lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt mất cân đối, chủ yếu là nông nghiệp độc canh, công nghiệp nhỏ bé, chủ yếu là khai thác nguyên nhiên liệu. Đến giữa thập niên 1960 khi ASEAN ra đời, xuất phát điểm về kinh tế còn thấp. Ngay từ khi mới thành lập, ASEAN đã đặt trọng tâm vào vấn đề hợp tác kinh tế, thể hiện ở nội dung các chương trình, các lĩnh vực hợp tác và cơ cấu tổ chức: 8/11 Ủy ban thường vụ thời kỳ 1967 – 1976 thuộc lĩnh vực kinh tế - tài chính thương mại – dịch vụ - giao thơng vận tải – du lịch v.v… Nhưng như trên đã nói xuất phát điểm của các nước ASEAN – 5/6 thấp, cơ cấu kinh tế của mỗi nước (trừ Singapore) rất giống nhau, nước nào cũng khát vốn / tư bản và kỹ thuật, cần thị trường xuất nhập khẩu nên khả năng hợp tác nội khối để bù đắp những thiếu hụt cho nhau rất hạn chế.

<small>1 Nguyễn Văn Lịch. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) – Quá trình phát triển và hoạt động. TPHCM1995.</small>

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nhưng sau những khó khăn ban đầu, các nước ASEAN đã tìm ra mơ hình phát triển kinh tế phù hợp cho mỗi nước, hợp tác với nhau để xây dựng chiến lược, chương trình phát triển kinh tế cho cả tổ chức ASEAN. Cơ chế đối tác với các nước phát triển và các tổ chức, thể chế kinh tế quốc tế - là những bước đi sáng tạo, hiệu quả của ASEAN, vừa tranh thủ được các nguồn lực từ bên ngoài phục vụ cho mục tiêu phát triển của ASEAN.

<b>1.2 Quá trình hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN</b>

<i><b>*Thành lập:</b></i>

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 sau khi Bộ trưởng Ngoại giao các nước Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan ký bản Tuyên bố ASEAN (Tuyên bố Băng-cốc).

+ Ngày 8/1/1984, Brunay Đaruxalam được kết nạp vào ASEAN, nâng số thành viên của Hiệp hội lên thành 6 nước.

+ Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 28 tổ chức tại Brunây Đaruxalam, đưa tổng số thành viên của ASEAN lên thành 7 nước.

+ Tháng 7/1997, Lào và Mianma trở thành thành viên thứ 8 và thứ 9 của Hiệp hội. + Tháng 4/1999, Campuchia gia nhập ASEAN, hiện thực hóa ý tưởng thành lập một Hiệp hội bao gồm tất cả các quốc gia Đông Nam Á.<small>2</small>

<i><b>*Mục tiêu:</b></i>

Tuyên bố ASEAN (hay còn gọi là Tuyên bố Băng-cốc) năm 1967 nêu rõ mục tiêu và mục đích của ASEAN như sau:

+ Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực thông qua những sáng kiến chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm củng cố nền tảng cho một cộng đồng thịnh vượng và hịa bình của các quốc gia Đông Nam Á.

<small>2 Website: class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ Thúc đẩy hịa bình và ổn định khu vực thông qua tôn trọng công lý và pháp quyền trong mối quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp Quốc;

+ Thúc đẩy hợp tác tích cực và hỗ trợ lẫn nhau về các vấn đề cùng quan tâm trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, kỹ thuật, khoa học và hành chính;

+ Hỗ trợ lẫn nhau dưới các hình thức đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu trong các lĩnh vực giáo dục, chuyên môn, kỹ thuật và hành chính;

+ Hợp tác hiệu quả hơn nhằm sử dụng tốt hơn ngành nông nghiệp và công nghiệp mở rộng thương mại, bao gồm việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thương mại hàng hóa quốc tế, cải thiện các phương tiện giao thông, liên lạc, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân;

+ Thúc đẩy nghiên cứu về Đơng Nam Á và duy trì hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực có tơn chỉ và mục đích tương tự, và tìm kiếm các

<i><b>phương thức để có thể hợp tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức này. Phương châm của ASEAN là :”Tầm nhìn, bản sắc, cộng đồng”<small>3</small></b></i>

<i><b>*Các nguyên tắc cơ bản:</b></i>

+ Tôn trọng lẫn nhau về độc lập, chủ quyền, bình đẳng, tồn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các quốc gia.

+ Quyền lãnh đạo của mọi quốc gia không bị can thiệp, lật đổ hoặc ép buộc từ bên ngồi.

+ Khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau. + Giải quyết sự khác biệt hoặc tranh chấp bằng hịa bình. + Từ bỏ việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực.

+ Các quốc gia có mối quan hệ hợp tác hiệu quả.

<small>3 Declaration of ASEAN Concord II (Bali II). 9 Oct. 2003.</small> 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾASEAN</b>

<b>2.1 Các giai đoạn phát triển chính của ASEAN</b>

<i><b>*Giai đoạn 1: thời kỳ xây dựng lịng tin và học cách hóa giải (1967-1976) + 8/8/1967: ASEAN chính thức được thành lập với 5 thành viên</b></i>

<small>+ </small><i><b>Năm 1971: ASEAN ra Tuyên bố về Khu vực Hịa bình, Tự do và Trung lập</b></i>

(ZOPFAN), nhấn mạnh quyết tâm của các nước ASEAN trong việc đảm bảo việc công nhận và tôn trọng Đông Nam Á là một khu vực hịa bình, tự do và trung lập, khơng có sự can thiệp dưới bất kỳ hình thức và phương cách nào của các nước ngoài khu vực. Theo đó, các quốc gia Đơng Nam Á cũng cam kết phối hợp nỗ lực mở rộng các lĩnh vực hợp tác để góp phần tăng cường sức mạnh, tình đồn kết và mối quan hệ gắn bó hơn nữa.

+ <i><b>2/1976: </b></i>Hội nghị Cấp cao ASEAN đầu tiên được tổ chức Hiệp ước Thân thiện và<small>. </small>

Hợp tác ở Đông Nam Á và Tuyên bố về sự Hòa hợp ASEAN. Mong muốn thúc đẩy hịa bình và ổn định khu vực thông qua việc tôn trọng công lý và luật pháp và nâng cao khả năng tự cường khu vực của các nước ASEAN tiếp tục được thể hiện trong Hiệp ước về Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC), được các Nhà lãnh đạo ký thông qua ngày 24/2/1976 tại Bali, In-đô-nê-xia nhân dịp Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ nhất.

Những mâu thuẫn, xích mích giữa các thành viên cùng với nhu cầu ổn định chính trị nội bộ và đảm bảo an ninh quốc gia của mỗi nước và tình hình biến động chính trị – quân sự quốc tế và khu vực trong 10 năm đầu đã đẩy lĩnh vực hợp tác kinh tế trở thành thứ yếu trong hợp tác ASEAN. Thực trạng này đã không phản ánh đúng mục tiêu hoạt động chính của ASEAN, được ghi rõ trong tuyên bố thành lập Hiệp hội năm 1967. Trong 10 năm đầu tồn tại, ASEAN đã thu được kết quả hết sức khiêm tốn.

Vai trò vượt trội của các yếu tố chính trị – an ninh trong việc hình thành ASEAN đã chi phối các hoạt động của Hiệp hội. Mặc dầu các văn bản của Hiệp hội trước đó khơng cơng khai nói về hợp tác chính trị – an ninh, nhưng hoạt động này trở thành

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

động lực chính duy trì sự tồn tại và ổn định nội bộ ASEAN, đặt nền móng cho các hợp tác và liên kết khu vực tiếp theo.

Mười năm đầu tồn tại và phát triển của ASEAN là thời kỳ thử thách, xây dựng lòng tin và học cách hịa giải – giai đoạn tự ý thức mình. Yếu tố chính trị – an ninh hầu như chi phối mọi hoạt động của Hiệp hội và là chất kết dính đồn kết ASEAN trở thành một khối với tư cách là một thực thể trong hệ thống quan hệ quốc tế.

<i><b>*Giai đoạn 2: Giai đoạn hành động để khẳng định mình (1977-cuối 1980)</b></i>

+ <i><b>1/1984</b></i>: Brunay gia nhập ASEAN

ASEAN ra đời, tồn tại và phát triển lên thành một thực thể kinh tế – chính trị tương đối thống nhất trong hệ thống quan hệ quốc tế không những là kết quả lớn mạnh của chủ nghĩa khu vực mà còn là sản phẩm của chiến tranh lạnh.

Những phối hợp hành động trên mặt trận ngoại giao, chính trị về các vấn đề an ninh của khu vực và quốc tế trong những thập niên 70-80 đã tạo nên chất kết dính, thúc đẩy các nước ASEAN đồn kết lại với nhau. Tuy kết quả hợp tác kinh tế cịn khiêm tốn, nhưng thành tựu của nó trên mặt trận chính trị – an ninh và sự gắn kết của tổ chức này với nền kinh tế các nước tư bản phát triển và công nghiệp mới đã tạo dựng tiền đề ban đầu để biến ASEAN trở thành một trung tâm quyền lực mới trong hệ thống quan hệ quốc tế.

<i><b>* Giai đoạn 3: Giai đoạn của những sáng kiến và thích ứng với tồn cầu hóa (đầu1990-nay)</b></i>

+ <b>Năm 1992</b>: Hiệp định Khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN và thỏa thuận về Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA): mở đầu với việc ký kết “Hiệp định Khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN” vào dịp Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ tư, tổ chức tại Xin-ga-po từ ngày 27-28/1/1992.

+ <i><b>Năm 1994:</b></i> Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) được thành lập: Hợp tác về chính trị-an ninh trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác cũng ngày càng được củng cố và phát triển.

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>- Năm 1995:</b></i>

+ 7/1995: Việt Nam gia nhập ASEAN.

+ Ký kết Hiệp ước về khu vực Đơng Nam Á khơng vũ khí hạt nhân (SEANWFZ) -Một trong những thành tố cơ bản của Tuyên bố Cua-la Lăm-pơ năm 1971 là ý tưởng thiết lập khu vực Đơng Nam Á khơng có vũ khí hạt nhân.

+ <i><b>7/1997:</b></i> Lào và Myanmar gia nhập ASEAN.

+ <i><b>4/1999:</b></i> Campuchia chính thức gia nhập ASEAN, đưa ASEAN trở thành một tổ chức khu vực gồm 10 thành viên Ðông Nam Á.

+ <i><b>12/2005:</b></i> Hội nghị Cấp cao Ðông Á (EAS) đầu tiên được tổ chức với sự tham gia của lãnh đạo các nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Ðộ, Australia và New Zealand.

+ <i><b>11/2007:</b></i> Hiến chương ASEAN ra đời.

+ <i><b>Năm 2009: </b></i>Uỷ ban Liên chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR) được thành lập.

+ <i><b>31/12/2015:</b></i> Cộng đồng ASEAN chính thức thành lập

Trong khoảng thập niên cuối của thế kỷ XX, ASEAN đã tự lớn lên từ một tổ chức nghiêng về hợp tác chính trị – an ninh trở thành một thực thể kinh tế – chính trị tương đối hồn chỉnh, trong đó hợp tác kinh tế trở thành yếu tố và động lực thúc đẩy sự thống nhất và liên kết khu vực.

Đầu thập niên 90 đến nay là giai đoạn trong đó ASEAN đã đưa ra hàng loạt sáng kiến mới nhằm thích ứng với sự gia tăng của tồn cầu hóa và thay đổi quyền lực trên thế giới thời hậu chiến tranh lạnh. ASEAN trở thành một trung tâm quyền lực mới ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

<b>2.2 Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của ASEAN</b>

<i><b>2.2.1 Cơ cấu tổ chức</b></i>

Hội nghị Cấp cao ASEAN: Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của ASEAN, họp chính thức 3 năm một lần từ năm 1992. Nhưng từ Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 5 tại Băng Cốc (tháng 12-1995), các nước thành viên ASEAN đã quyết định tổ chức các

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hội nghị khơng chính thức xen kẽ các hội nghị chính thức. Từ năm 2001, Hội nghị Cấp cao đã được tổ chức thường niên. Cho đến nay đã diễn ra 15 Hội nghị Cấp cao ASEAN

Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (AMM): Theo Tuyên bố Bangkok năm 1967, AMM là hội nghị hàng năm của các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN có trách nhiệm đề ra và phối hợp các hoạt động của ASEAN, có thể họp khơng chính thức khi cần thiết.

Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM): AEM họp chính thức hàng năm và có thể họp khơng chính thức khi cần thiết. Trong AEM có Hội đồng AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN), được thành lập theo quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 4 năm 1992 tại Singapore để theo dõi, phối hợp và báo cáo việc thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA.

Hội nghị Bộ trưởng các ngành: Hội nghị Bộ trưởng của một ngành trong hợp tác kinh tế ASEAN sẽ được tổ chức khi cần thiết để thảo luận sự hợp tác trong ngành cụ thể đó. Hiện có Hội nghị Bộ trưởng Năng lượng, Hội nghị Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp. Các Hội nghị Bộ trưởng ngành có trách nhiệm báo cáo lên AEM.

Các Hội nghị Bộ trưởng khác: Hội nghị Bộ trưởng của các lĩnh vực hợp tác ASEAN khác như y tế, môi trường, lao động, phúc lợi xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ, thơng tin, luật pháp có thể được tiến hành khi cần thiết để điều hành các chương trình hợp tác trong các lĩnh vực này.

Hội nghị liên Bộ trưởng (JMM): JMM được tổ chức khi cần thiết để thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành và trao đổi ý kiến về hoạt động của ASEAN. JMM bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao và Bộ trưởng Kinh tế ASEAN.

Tổng Thư ký ASEAN: Được những người đứng đầu chính phủ ASEAN bổ nhiệm theo khuyến nghị của Hội nghị AMM với nhiệm kỳ 3 năm và có thể gia hạn thêm, nhưng không quá một nhiệm kỳ nữa, Tổng Thư ký ASEAN có hàm Bộ trưởng với quyền hạn khởi xướng, khuyến nghị và phối hợp các hoạt động của ASEAN, nhằm giúp nâng cao hiệu quả các hoạt động và hợp tác của ASEAN. Tổng thư ký ASEAN

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

được tham dự các cuộc họp các cấp của ASEAN, chủ tọa các cuộc họp của Ủy ban thường trực ASEAN (ASC) thay Chủ tịch ASC trừ phiên họp đầu tiên và cuối cùng.

Ủy ban thường trực ASEAN (ASC): ASC bao gồm Chủ tịch là Bộ trưởng Ngoại giao của nước đăng cai Hội nghị AMM sắp tới, Tổng thư ký ASEAN và Tổng Giám đốc của các Ban thư ký ASEAN quốc gia. ASC thực hiện công việc của AMM trong thời gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo trực tiếp cho AMM.

Cuộc họp các quan chức cao cấp (SOM): SOM được chính thức coi là một bộ phận của cơ cấu trong ASEAN tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 3 tại Manila năm 1987. SOM chịu trách nhiệm về hợp tác chính trị ASEAN, họp khi cần thiết và báo cáo trực tiếp cho AMM.

Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM): SEOM cũng đã được thể chế hoá chính thức thành một bộ phận của cơ cấu ASEAN tại Hội nghị Cấp cao Manila năm 1987. Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN 4 (năm 1992), 5 uỷ ban kinh tế ASEAN đã bị giải tán và SEOM được giao nhiệm vụ theo dõi tất cả các hoạt động trong hợp tác kinh tế ASEAN. SEOM họp thường kỳ và báo cáo trực tiếp cho AEM.

Cuộc họp các quan chức cao cấp khác: Ngoài các cuộc họp trên, ASEAN cịn có các cuộc họp các quan chức cao cấp về môi trường, ma tuý cũng như của các ủy ban chuyên ngành ASEAN như phát triển xã hội, khoa học và công nghệ, các vấn đề công chức, văn hóa và thơng tin. Các cuộc họp này báo cáo cho ASC và Hội nghị các Bộ trưởng liên quan.

Cuộc họp tư vấn chung (JCM): Cơ chế họp JCM bao gồm Tổng thư ký ASEAN, SOM, SEOM và các Tổng giám đốc ASEAN. JCM được triệu tập khi cần thiết dưới sự chủ tọa của Tổng thư ký ASEAN để thúc đẩy sự phối hợp giữa các quan chức liên ngành. Tổng thư ký ASEAN sau đó thơng báo kết quả trực tiếp cho AMM và AEM.

Các cuộc họp của ASEAN với các Bên đối thoại: ASEAN có 11 Bên đối thoại: Australia, Canada, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, Mỹ, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và UNDP. ASEAN cũng có quan hệ đối thoại theo từng lĩnh vực với Pakistan. Trước khi có cuộc họp với các Bên đối thoại, các nước ASEAN tổ chức cuộc họp trù

13

</div>

×