Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

bài thi tiểu luận nhân trắc học ngành may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Lời phê của giảng viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Em xin cam đoan những nội dung của phần bài tập em làm là nội dung do bản thân em tổng hợp kiến thức từ bài học trên lớp và giáo trình của bộ môn Nhân trắc học ngành may để tạo ra và khơng có sự sao chép của ai.

Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của nội dung trong phần bài tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Nhân trắc học là một môn khoa học dùng các phương pháp thống kê tốn học để phân tích các kết quả đo đạc các phần thân thể người, nhằm đưa ra dữ liệu thực tiễn về hình thái, thực lực của từng cá nhân, từng nhóm người hoặc từng dân tộc....

Nhân trắc đã có từ rất lâu đời, tuy nhiên nó thực sự phát triển vào đầu thế kỉ XX khi Fishe sáng lập ra môn duy truyền quần thể. Ban đầu, nhân trắc học chủ yếu tập trung ứng dụng trong ngành y tế, sau đó lan rộng ra các lĩnh vực về kinh tế quốc dân khác: thiết kế nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện sinh hoạt... Và quy luật phát triển hình thái ở người.

Ở việt nam nhân trắc học được ứng dụng nhiều kể từ những năm 30 của thế kỉ 19 Theo một số nghiên cứu, ứng dụng nhân trắc được chia thành 5 lĩnh vực:

1. Nhân trắc y học: nghiên cứu thay đổi hình thái bệnh lý 2. Nhân trắc học hình thái chủng tộc loài người 3. Nhân trắc học đường: nghiên cứu thể lực học sinh

4. Nhân trắc thể thao: nghiên cứu các tiêu chuẩn kiểm tra sức khoẻ vân động viên 5. Nhân trắc nghề nghiệp: xác định thiên hướng nghề nghiệp thích hợp cho từng đối

tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>NỘI DUNG</b>

Câu 1:

*Phương pháp đo dấu hiệu nhân trắc học gián tiếp bằng chụp ảnh 2 chiều:

- Khái niệm: phương pháp chụp ảnh hai chiều là phương pháp xác định kích thước và hình dạng của cơ thể bằng cách xác định các kích thước tương ứng trên ảnh chụp được rồi nhân với tỷ lệ khoảng cách giữa máy đo và cơ thể người để xác định chính xác số đo kích thước cơ thể người.

- Theo phương pháp này, người ta sử dụng một hệ thống gương và thiết bị chụp để chụp ảnh cơ thể người từ các góc độ khác nhau và qua các bức ảnh nhận được có thể xác định được các kích thước của cơ thể người

- Đối tượng đo được chụp ảnh theo bốn phía: + Phía trước

+ Bên trái + Phía sau + Bên phải

- Phương pháp đo dấu hiệu nhân trắc học gián tiếp bằng chụp ảnh 2 chiều có những ưu điểm và nhược điểm sau:

+ Ưu điểm: thiết bị chụp ảnh và đo gọn lẹ, thuận tiện cho nghiên cứu các tập hợp mẫu đo lớn

+ Nhược điểm: kết quả đo chính xác khơng cao vì cần phải điều chỉnh khoảng cách giữa máy đo và cơ thể người khi chiều cao cơ thể người thay đổi

*Bài tập

- Số trung bình cộng là: = = 88,7mm

-Độ lệch tiêu chuẩn là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

-Khoảng tin cậy:

+Giới hạn tin cậy là: =1,96. = 0,9

t.

+Khoảng tin cậy của số trung bình cộng là:

t.

= 88,7mm 1,96. 0,43 = 88,7mm 0,9

-Biểu đồ đường cong tần suất:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

-Phương pháp xác định tính chất chuẩn bằng giấy kẻ ơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

-Phương pháp xác định tính chất chuẩn bằng chỉnh lý đường cong thực nghiệm thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

-Giới hạn kích thước chiều cao mặt của tập hợp mẫu sao cho thỏa mãn 90% trẻ em đội vừa mũ bảo hiểm kín cằm là ta phải tính và :

= + .S = 88,7 +1,645. 4,3= 95,7mm = + . S = 88,7 –1,645 . 4,3 = 81.6mm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>KẾT LUẬN</b>

Xã hội càng phát triển việc triển, hàng loạt những trang thiết bị được ra đời nhằm mục đích tối ưu hóa đời sống con người lộ diện phục vụ nhiều mục đích khác nhau từ học tập, cơng việc, giải trí. Tất cả những lãnh địa này đều có “dấu chân” của khoa học nhân trắc. “Human Factor” chính là phương châm mà nhưng chuyên gia của ngành này theo đuổi. Điều này có nghĩa là, thành quả của khoa học nhân trắc tạo nhưng cơ chế tự động trong điều chỉnh về môi trường xung quanh để chúng tự tương thích với những đặc điểm của con người thay vì bắt chúng ta phải thích nghi với những điều kiện xung quanh. Kết quả của quá trình được thể hiện trong những con số chuẩn về kích thước chuẩn của những trang thiết bị văn phòng, trang phục theo độ tuổi, theo giới tính hay những khơng gian nhà ở thoải mái...chúng ta đang thừa hưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

-Bài giảng nhân trắc học nghành may

-Nguyễn Đức Hồng và Nguyễn Hữu Nhân, Giáo trình Nhân trắc học Ecgonomi, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

</div>

×