Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 41 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Tp. Hồ Chí Minh, 05/2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1.4.1. Đối tượng khảo sát...3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu...3
1.4.2. Không gian...4
1.4.3. Thời gian...4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN...5
1.6. NỘI DUNG DỰ KIẾN...5
<b>CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT...7</b>
2.1. ĐỊNH NGHĨA CÁC KHÁI NIỆM...7
2.1.1. Lý thuyết nền...7
2.1.2. Yếu tố quyết định bên ngoài...10
2.1.3. Kết quả thực hiện Hoạt Động Doanh Nghiệp...11
2.2. CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN...12
2.2.1. Tác động của rủi ro nội bộ, bên ngoài và doanh nghiệp.Quản lý kết quả thực hiện của doanh nghiệp siêu nhỏ , vừa và nhỏ...12
2.2.1. Tài sản chiến lược và hoạt động tổ chức...13
2.2.1. Đánh giá các ảnh hưởng của yếu tố quyết bên trong ,yếu tố bên ngoài và đặc điểm của doanh nghiệp đối với kết quả thực hiện doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế...15
2.3. GIẢ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT...16
2.3.1. Tác động của yếu tố bên ngoài ảnh hưởng kết quả thực hiện doanh nghiệp...
16 2.3.2. Mối quan hệ giữa đặc tính doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hoạt động...17
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất...18
<b>CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...26</b>
3.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU...26
3.2. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ NGUỒN THƠNG TIN...27
3.2.1. Nhu cầu thơng tin...29
3.2.2. Nguồn thơng tin...30
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...30
3.3.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ...30
3.3.2. Nghiên cứu định lượng...31
3.3.3. Thiết kế mẫu...31
3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU...32
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...33</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Đại dịch COVID-19 bắt đầu vào tháng 12 năm 2019 có tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế toàn cầu (Raheem và cộng sự, 2021; Udah & Francis, 2021, Chowdhury và cộng sự, 2021; Narayan và cộng sự, 2021; Gherghina và cộng sự, 2020; Liu và cộng sự, 2020; Ashraf năm 2020; Baeket al.l, năm 2020; Rizwan & Ahmad, năm 2020; Phan & Narayan, Năm 2020). Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ tập trung vào việc so sánh tác động của nó đối với các lĩnh vực khác nhau một số ngành sẽ bị ảnh hưởng nặng nề và một số ngành sẽ phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó hầu hết mỗi quốc gia đều có các chính sách đối phó với đại địch Covid-19 và nó sẽ có những ảnh hưởng riêng biệt đối với từng doanh nghiệp. Việt Nam được xếp hạng là một trong những quốc gia tốt nhất trên thế giới về xử lý COVID-19 (Galloway, 2021), và một trong 26 quốc gia có tăng trưởng kinh tế dương vào năm 2020, trong khi 167 quốc gia còn lại có mức tăng trưởng âm (IMF, 2021; Thời báo Thống kê, 2021). Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn bị ảnh hưởng nặng nề bởi COVID-19 đại dịch.
Khi trường hợp đầu tiên nhiễm Covid-19 tại Việt Nam được báo cáo vào ngày 23/01/2020 với hàng loạt các biện pháp quyết liệt và khần cấp được ban hành như: đóng cửa biên giới, hạn chế di chuyển trong nước và quốc tế, trường học và nơi làm việc bị đóng cửa, hủy bỏ các sự kiện và tụ tập cơng cộng, chính vì thế đã giảm thiểu được số ca mắc Covid-19. Nhưng bên cạnh đó để có thể giảm thiểu số ca nhiễm thì các hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các qui định chính sách này.Có nhiều tác động khác nhau lên doanh nghiệp chẳng hạn như giảm doanh thu, sản xuất kém hiệu quả do tăng ngun liệu thơ chi phí, phân phối sản phẩm bị trì hỗn và thậm chí buộc phải đóng cửa doanh nghiệp hoặc phá sản. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài (Ontorael, 2017). Trong bối cảnh đó, sự tác động của mơi trường bên ngồi địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm phản ứng nhanh chóng và hiệu quả để đối phó với các vấn đề khác nhau để doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả nhất .
Trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có những thay đổi hết sức căn bản tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiê “p nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển. Đến nay, DNNVV chiếm 96,7% tổng số doanh nghiệp cả nước. Sự lớn mạnh cả về số lượng, quy mô hoạt động và cả về nội lực của khu vực DNNVV có tác động to lớn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. DNNVV là bộ phận quan trọng trong thành phần kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">tế tư nhân và chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Hiện nay, cả nước có khoảng 541.753 DNNVV đang hoạt động trong nền kinh tế, với tổng số vốn đăng ký khoảng 130 tỷ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng số vốn đăng ký của các DN. Hàng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước 30%, đóng góp giá trị sản lượng cơng nghiệp 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu 30% và thu hút gần 60% lao động. Chính bởi quy mơ nhỏ, nên hoạt động của khu vực DN này đang gặp khá nhiều khó khăn, như là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư vào máy móc, cơng nghệ hiện đại, phục vụ cho sản xuất, kinh doanh; thiếu kinh nghiệm quản trị điều hành DN và đặc biệt dễ bị tác động của các yếu tố bên ngồi .
Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành hàng loạt cơ chế, chính sách và triển khai nhiều giải pháp tích cực, nhờ đó mơi trường kinh doanh của Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực; khơi dậy tinh thần doanh nhân khởi nghiệp, doanh nghiệp thành lập mới và sự đăng ký quay trở lại hoạt động của các doanh nghiệp đã tạm dừng hoạt động gia tăng mạnh mẽ, nhất là khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Từ năm 2016, mỗi năm có thêm hơn 100 nghìn doanh nghiệp thành lập mới. Trong hai năm 2017-2018, cả nước có 258.134 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và 60.458 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động quay trở lại. Xu hướng phát triển các mơ hình kinh doanh khởi nghiệp sáng tạo (startup) diễn ra sôi động, tập trung vào một số lĩnh vực như: xây dựng, chế biến, chế tạo, công nghiệp ơ tơ, vận tải hàng khơng, tài chính, ngân hàng. Hiện nay, có hơn 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đang hoạt động, trong đó có nhiều DNVVN thành công.[Viện hàn lâm khoa học, 2020]
Dịch bệnh covid 19 đang có nhứng diễn biến phức tạp với số ca mắc mới và tử vong ngày càng tăng nhanh. Với sự phát triển nhanh chóng và nguy hiểm của Covid 19 đã khiến các quốc gia áp dụng lệnh phong tỏa để ngăn chặn sự lây lan của Covid 19. Điều đó đã làm cản trở sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng và dịch vụ giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới.Thực tế này đã và đang tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực và trên khắp các vùng miền (Trần, 2020). Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với giảm doanh thu (60,2%) và 51,8% số doanh nghiệp hoạt động dưới mức bình thường. Ngồi ra, 43,4% trong số các doanh nghiệp này gặp khó khăn quan hệ do thiếu nguồn thu; 39,4% không thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh; 31,2% doanh nghiệp không thể bán trong nước; 17,20% doanh nghiệp không xuất khẩu được hàng hóa; 36,7% doanh nghiệp thiếu vốn, 29,1%của các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2020
Có thể thấy khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy rất tích cực và năng động, nhưng cũng rất dễ tổn thương bởi các rủi ro trong môi trường kinh doanh. Điều này làm ảnh hưởng đến tính bền vững trong hoạt động và khả năng phục hồi của các DNVVN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Do đó, trường hợp của Việt Nam là trường hợp rất thú vị để nghiên cứu khám phá trả lời các câu hỏi:
1. Nhận diện các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện của DNNVV trong bối cảnh Covid 19
<b>Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Tác động của covid- 19 lên doanh nghiệp vừa vànhỏ” được xây dựng nhằm tìm hiểu các tác động lên các doanh nghiệp vừa và nhỏ như</b>
thế nào và các đáp ứng của doanh nghiệp đối với các tác động này là như thế nào.
<b>1.2.MỤC TIÊU ĐỀ TÀI</b>
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Nhận diện các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện của DNNVV trong bối cảnh Covid 19.
- Từ đó đưa ra một số đề xuất hàm ý quản trị để phục hồi khả năng kinh doang của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong trạng thái bình thường mới
<b>1.3.Ý NGHĨA ĐỀ TÀIÝ nghĩa về mặt thực tiễn : </b>
Trong bối cảnh kinh tế chịu tác động lớn của địa dịch Covid-19 các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp rất nhiều khó khăn. Nếu các lý thuyết và ứng dụng trước chủ yếu nói về sự cách quản lí doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn chưa có đại dịch bùng phát thì khi áp dụng vào thời điểm hiện tại nó chưa đáp ứng được những điều kiện kinh doanh hiện nay thì nghiên cứu này giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thêm một góc nhìn mới về các hoạt động tổ chức để có thể vượt qua những khó khăn của đại dich
<b>1.4.PHẠM VI ĐỀ TÀI</b>
1.4.1. <b>Đối tượng khảo sát</b>
Luận văn thực hiện khảo sát các đối tượng là các nhà quản lí của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Có thể thực hiện với phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua khảo sát trực tuyến bằng Google doc
1.4.2. <b> Đối tượng nghiên cứu</b>
Đối Tượng Nghiên Cứu trong đề tài này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Bởi vì đề tài này mong muốn phân tích thêm về tính bền vững và khả năng phục hồi của DNVVN ở các khu vực dễ bị tổn thương, đặc biệt là ở các khu vực có sức cạnh tranh cao, một siêu đô thị, trung tâm kinh tế lớn như Tp. HCM.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Số lượng mẫu nghiên cứu dự kiến là khoảng 250 mẫu với tỷ lệ hợp lý cho các loại hình quy mơ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đề tài sẽ căn cứ vào điều 6 tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP trong đó có quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ chi tiết như sau:
<b>Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh</b>
vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
<b>Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh</b>
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu sâu thơng tin từ những người tham gia là chủ sở hữu, những người nhận thức rõ và đang điều hành công việc sản xuất, kinh doanh hàng ngày, để thu thập thêm thông tin chi tiết và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh lịch sử của nó. Các mẫu này được xử lý bằng cách sử dụng phương pháp lấy mẫu xác suất với kỹ thuật lấy mẫu có chủ đích để thu được mẫu mong muốn theo kết quả của DNVVN trong vài năm
1.4.3. <b>Khơng gian</b>
Thành phố Hồ Chí Minh 1.4.4. <b>Thời gian</b>
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu sự kiện để đánh giá ảnh hưởng của COVID-19 đến doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thời gian lấy dữ liệu giá sẽ gồm 2 mốc thời gian chính: trước sự kiện, trong sự kiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Thời gian quan sát sự kiện từ ngày 23 tháng 1 năm 2020 đến nay (event window), Mốc trời gian trước 23/01/2020 ta xét những tác động của mơi trường bên ngồi và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp này đối với những tác động đó. Mốc thời gian thứ hai là sau ngày 23/01/2020 thì xét những tác động của Covid-19 lên doanh nghiệp nhờ và vừa và các đáp ứng của doanh nghiệp đối với tác động này. Từ đó ta xét từng tác động và những thay đổi hoạt động, cấu trúc, hiệu xuất để đưa ra những nhận định.
<b>1.5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN</b>
Đề tài <b>“Tác động của covid- 19 lên doanh nghiệp vừa và nhỏ</b>” – Sử dụng phân tích khám phá đã để xác định các biến cơ bản và giải thích mơ hình thể hiện mối tương quan giữa các tác động và hiệu xuất hoạt động của doanh nghiệp khi bị tác động củađại dịch COVID-19
Lý thuyết nền cho bài nghiên cứu là lý thuyết nguồn lực (RBV). Đây là lý thuyết kinh tế học nhằm xác định các nguồn lực bên trong và bên ngồi doanh nghiệp từ đó phân tích điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp rồi xác định những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiêp. Ngoài ra bài nghiên cứu này cũng sử dụng lý thuyết về kết quả thực hiện doanh nghiệp để đánh giá các tác động từ những yếu tố này sẽ ảnh hưởng thế nào đối với kết quả thực hiện doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên lý thuyết nền, khung phân tích cho bài nghiên cứu được xây dựng. Các yếu tố của cấu trúc môi trường, chuỗi cung ứng tác động đến việc thực hiện, kết quả thực hiện của doanh nghiệp sẽ được tập hợp từ lý thuyết và các nghiên cứu trước. Bảng khảo sát sẽ được xây dựng dựa trên các yếu tố này để tập hợp dữ liệu từ sự đánh giá chủ quan của các nhà quản lý doanh nghiệp về sự thay đổi của các yếu tố này sau khi dịch Covid 19 xuất hiện và các đáp ứng của doanh nghiệp đối với các thay đổi này và kết quả thực hiện của doanh nghiệp sau khi triển khai các đáp ứng này. Dữ liệu nhận được sẽ được phân tích theo các phương pháp thống kê để nhận diện các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện của doanh nghiệp và các cách thức đáp ứng của doanh nghiệp đối với dịch Covid 19.
<b>1.6.NỘI DUNG DỰ KIẾN</b>
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm Chương 1: Mở đầu
Trình bày lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hìnhnghiên cứu
Trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết, các giả thuyết cho mơ hình nghiên cứu và đề xuất mơ hình nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp tiếp cận thu thập dữ liệu, trình bày phương pháp nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu định lượng, mẫu và cách thức lấy mẫu, phương thức xử lý dữ liê “u.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và trình bày kết quả
Chương 4 sẽ trình bày kết quả của cuộc khảo sát dựa trên nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu định lượng. Trình bày kết quả của việc phân tích các dữ liệu này thơng qua các phương pháp thống kê mô tả dữ liệu, đánh giá đột tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy. Chương 5: Kết luận và đề xuất
Phần này kết luận lại vấn đề dựa trên kết quả chính ở chương 4 của nghiên cứu, kết hợp phân tích các dữ liệu liên quan để đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm giúp các nhà cung cấp sản phẩm cũng như các nhà đầu tư đang có ý định tham gia vào thị trường này nhận thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng sản phẩm để có thể đưa ra những giải pháp vận hành hiệu quả cho q trình sử dụng và từ đó nâng cao sự hài lịng, góp phần tăng hiệu quả hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Chương 1 đã giới thiệu các vấn đề tổng quan về đề tài, lý do hình thành đề tài và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2 này sẽ trình bày những khái niệm quan trọng dùng trong nghiên cứu: lý thuyết nền (RBV, Chuỗi cung ứng), quan điểm nguồn lực nội tại, các tác động bên ngoài, các thay đổi bên trong doanh nghiệp, các yếu tố đo lường doanh nghiệp …dùng trong nghiên cứu; đồng thời tìm hiểu các mơ hình nghiên cứu đi trước. Từ đó, đưa ra các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu đề xuất.
<b>2.1.ĐỊNH NGHĨA CÁC KHÁI NIỆM</b>
Các ảnh hưởng rủi ro ảnh hưởng đến doanh nghiệp có thể là do tác động của tự nhiên và do con người tạo ra, và có khả năng ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống doanh nghiệp (D. Zhang, 2002). Những ảnh hưởng như vậy có thể khác nhau về cả mức độ và qui mô và tạo ra tác động tốt và xấu lên doạnh nghiêp, những yếu tố này có thể tác động trực tiếp tài chính, lợi nhuận, chi phí và đặc biệt là sự tồn vong của doanh nghiệp. Những yếu tố này sẽ tác động đầu tiên là các doanh nghiệp cá nhân chưa có sự chuẩn bị cho những rủi ro này ( Peteraf,1993). Như được diễn tả bởi (Rosenthal và Kouzmin,1991) khủng hoảng là những trường hợp mà làm sai lệch đi mục tiêu của một tổ chức, sau đó sẽ được đưa ra và phân tích rồi đưa ra những chiến lược phù hợp các tác động này (Ontorael,2002). Ngày nay , ngày càng có nhiều các trường hợp các doanh nghiệp lớn đã gặp phải những tác động tiêu cực của yếu tố bên ngoài (Ambulkar ,2015) từ đó đã nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển khả năng phục hồi trong tổ chức- hệ thống cơ sở hạ tầng và cấp độ để toàn diện vượt qua các sự kiện gây rối phức tạp
2.1.1. <b>Lý thuyết nền</b>
2.1.1.1.Quan Điểm Nguồn Lực (Resource-Based View)
Lý thuyết nguồn lực (Resource Based Theory) lựa chọn một đơn lẻ doanh nghiệp cùng với chiến lược, nguồn lực, điểm mạnh và điểm yếu của nó làm phân tích đối tượng. Trong cơng việc kiểm tra quá trình phát triển các lợi thế cạnh tranh, tập trung vào các nội dung phần tử trở thành điểm duy nhất được chấp nhận, và quá trình tích lũy nguồn trở thành duy nhất.
Theo quan điểm của thuyết nguồn lực, một doanh nghiệp đang có một lợi thế cạnh tranh hoặc một lợi thế cạnh tranh vững chắc là doanh nghiệp đang thực hiện một chiến lược không đồng thời được thực hiện bởi bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào. (Barney,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">McWilliams, Turk, 1989). Chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi là chiến lược tập trung vào việc khai thác các nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát. Các nguồn lực đó phải tốt hơn so với nguồn lực của đối thủ cạnh tranh.
Để xác định nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh, thuyết nguồn dựa trên hai giả thiết quan trọng: (1) các doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh có thể khơng giống nhau về nguồn lực. Nói cách khác, chất lượng và chất lượng phân bổ trợ lực không đồng đều giữa các doanh nghiệp cạnh tranh; (2) Các nguồn lực khơng hồn toàn di chuyển một cách linh hoạt giữa các doanh nghiệp, do đó sự khác biệt (về nguồn lực) có thể tồn tại lâu dài.
Dựa trên hai giả thiết này, quan điểm nguồn lực cho rằng để thành công, các doanh nghiệp cần tự do quyết định chiến lược mà họ theo đuổi trên cơ sở các nguồn lực và năng lực cụ thể mà doanh nghiệp có được và phát triển được trong quá trình hoạt động của mình. Sự khác nhau về nguồn lực và chiến lược của các doanh nghiệp sẽ tạo ra những lợi ích nhất định cho các doanh nghiệp trong ngành.
Nguồn lực ở đây được hiểu là tất cả các tài sản, các năng lực, q trình, thơng tin, tri thức ... mà doanh nghiệp kiểm tra, có thể cho phép nó hình thành và thực hiện chiến lược để nâng cao kết quả thực hiện và hiệu quả của doanh nghiệp (Daft, 1983). Để đo lường các tác động khác nhau của các nguồn lực đối với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta chia các nguồn lực thành ba nhóm: các nguồn lực bao gồm cơng nghệ, nhà cửa và thiết bị, vị trí, nguồn tài nguyên ...; các nguồn nhân lực bao gồm năng lực quản trị, kỹ năng, tri thức và khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp ...; tổ chức nguồn bao gồm cơ cấu tổ chức, qui trình hoạch định, kiểm sốt và điều phối hệ thống chính thức và phi chính thức, văn hố tổ chức, (bí quyết) cơng nghệ, sự trung thành của khách hàng với thương hiệu, quan hệ giữa các nhóm trong doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác trong mơi trường hoạt động của mình (Barney, 1991).
Khái niệm nguồn lực ở đây được hiểu gồm hai nhóm yếu tố: nhóm thứ nhất là các nguồn lực, hiểu theo cách thông thường, bao gồm các nhân tố sẵn có mà doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát. Các nguồn lực này được biến đổi thành các sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng bằng việc sử dụng một loạt các tài sản khác và kết hợp các cơ chế như công nghệ, các hệ thống thơng tin quản lý, hệ thống khuyến khích, sự tin tưởng giữa đội ngũ quản lý và người lao động... Nhóm thứ hai là các năng lực, ngược lại, đề cập đến khả năng của tổ chức trong việc triển khai, kết hợp các nguồn lực, bằng việc sử dụng các quy trình của tổ chức để đạt được mục tiêu cuối cùng. Chúng có thể được hiểu một cách trừu tượng là "những hàng hoá trung gian" được tạo ra bởi doanh nghiệp nhằm ra kết quả thực hiện sử dụng các nguồn lực cao hơn, cũng như sự linh hoạt và bảo vệ lâu dài cho sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng.
Việc phân biệt giữa các nguồn lực và năng lực là rất quan trọng, vì nó liên quan đến cách thức mà các doanh nghiệp có thể giành được hoặc phát triển được chúng. Các
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">doanh nghiệp có thể giành được các nguồn lực trên thị trường và có thể tạo dựng được những năng lực riêng biệt để sử dụng chúng. Như vậy, năng lực bắt nguồn từ cách thức mà doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực để tạo ra kiến thức và kỹ năng. Các nguồn lực có thể giành được một cách tự do trên thị trường, trong khi năng lực do doanh nghiệp tự phát triển trong hoạt động hàng ngày và trong việc sử dụng các nguồn lực.
Như vậy, năng lực được tích lũy theo các dạng kiến thức cụ thể của doanh nghiệp. Một khi đã được phát triển, chúng sẽ ảnh hưởng đến các nguồn lực mà từ đó nó được hình thành và biến đổi các nguồn lực tương tự thành những thứ khác với những gì mà doanh nghiệp mua về lúc đầu. Kết quả là các nguồn lực và năng lực thay đổi liên tục, dưới ảnh hưởng của các hoạt động tổ chức bình thường.
Thực tế, khơng phải tất cả các nguồn lực hay năng lực đều có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh. Chỉ những nguồn lực của một doanh nghiệp có thể giúp cho doanh nghiệp xây dựng và triển khai chiến lược làm tăng hiệu quả và kết quả thực hiện của doanh nghiệp mới được gọi là nguồn lực thực sự của tổ chức. Theo Barney (1991) các nguồn lực của doanh nghiệp có thể tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải có bốn đặc điểm:
- Có giá trị: Nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nguồn lực đó phải cho phép doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược kinh doanh cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (efficiency and effectiveness) (Barney, 1991). Từ đó giúp cho doanh nghiệp tận dụng được cơ hội và né tránh các mối đe dọa hiện hữu trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. - Hiếm: Một nguồn lực có giá trị mà có mặt ở các doanh nghiệp khác thì khơngđư ợc xem là nguồn lực hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực mà chỉ có ở doanh nghiệp và được doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, đem lại lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp (Barney, 1991).
- Khó bắt chước: Theo Lippman & Rumelt (1982) và Barney (1991), nguồn lực khó bị bắt chước khi có một trong ba hoặc cả ba nhân tố sau (a) doanh nghiệp có được nguồn lực đó nhờ vào một số điều kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó, (b) mối liên hệ giữa những nguồn lực đó với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp một cách ngẫu nhiên, (c) nguồn lực đó có liên quan đến một hiện tượng phức tạp xã hội, vượt quá khả năng kiểm soát và ảnh hưởng của doanh nghiệp.
- Không thể thay thế: Yêu cầu quan trọng đối với nguồn lực của doanh nghiệp để nguồn lực đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp là những nguồn lực khơng thể bị thay thế bằng những nguồn lực có giá trị thay thế tương đương về mặt chiến lược (Barney, 1991).
Quan điểm dựa trên nguồn lực, tập trung vào nguồn lực và năng lực, đã khuyến khích sự phát triển thêm các nghiên cứu về doanh nghiệp. Đặc biệt, nó có thể giúp cho các nhà quản trị lựa chọn các quyết định tốt hơn liên quan đến chiến lược đa dạng hoá
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">và hội nhập dọc. Tuy nhiên, nó có một số điểm yếu cơ bản là không xem xét đến doanh nghiệp trong bối cảnh của một ngành kinh doanh. Các nguồn lực và năng lực đặc biệt được xem xét mà không tính đến các yếu tố của ngành mà có ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thuyết nguồn lực chưa xác định được cơ chế nhân quản trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững. Hơn thế nữa, trong số các loại nguồn lực khác nhau được xác định bởi phương pháp nguồn lực thì có rất nhiều yếu tố khơng có tác dụng thực tế.Các nhà quản trị địi hỏi một cơng cụ chắc chắn hơn để chỉ dẫn các quá trình ra quyết định chiến lược. Tuy nhiên, nếu đặt một cách biệt lập với các lý thuyết khác, đặc biệt là lý thuyết định vị, việc phân tích về lợi thế cạnh tranh dựa trên nguồn lực chưa đáp ứng được những yêu cầu này.
2.1.1.2. Nguồn lực Doanh nghiệp (Enterprise Resource)
Tài sản là bất cứ gì hữu hình hoặc vơ hình có thể có ích cho một cơng ty trong việc phát triển và thực hiện các sản phẩm (phần cứng, phần mềm hoặc dịch vụ) để tạo ra giá trị kinh tế trong thị trường sản phẩm của mình. Tài sản có thể là tài sản cụ thể của doanh nghiệp (Firm-specific) hay được tiếp cận của công ty từ thị trường yếu tố nguồn lực (Firm-addressable).
Nguồn lực (resources) Nguồn lực của doanh nghiệp là các nhân tố được sở hữu hoặc kiểm soát, điều khiển bởi người lao động và nhà quản lý. Nguồn lực này bao gồm: bí quyết kinh doanh, sáng chế có thể giao dịch, trao đổi của doanh nghiệp (ví dụ như bằng sáng chế và giấy phép), tài sản hữu hình, vơ hình (ví dụ như tài sản, máy móc thiết bị), vốn con người…. Sự khác biệt giữa tài sản và nguồn lực được giải thích để làm cho rõ ràng rằng không phải tất cả các tài sản sẽ nhất thiết phải là các nguồn lực cho một công ty (Sanchez & Heence, 1996).
Khả năng khả năng được hình thành dựa trên sự phát triển, thực hiện, và trao đổi thông tin qua nguồn vốn nhân lực của doanh nghiệp. Itami (1987) đã đề cập đến khả năng như “tài sản vơ hình” của doanh nghiệp. Ơng nhấn mạnh rằng nhân viên khơng làm ra một số tài sản vơ hình của doanh nghiệp mà tài sản vơ hình phụ thuộc vào việc nhận thức cơ sở khách hàng củadoanh nghiệp (tên thương hiệu). Khả năng thường được phát triển về phương diện chức năng (ví dụ như việc quản lý thương hiệu trong thị trường) hoặc bằng cách kết hợp các nhân tố hữu hình, con người, và nguồn lực công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp.
2.1.2. <b>Yếu tố bên ngồi</b>
Yếu tố bên ngồi đã được mơ tả theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ, một số trường hợp các nghiên cứu coi yếu tố bên ngoài chỉ là các tình huống, trong khi các nghiên cứu khác xem nó như những một điều kiện được tìm thấy trong môi trường kinh doanh. Hashim (2005) cũng đã mơ tả như một số yếu tố có khả năng quyết định sự thất bại và thành công của doanh nghiệp các cơng ty hoặc người quản trị. Vai trị của mơi trường bên ngồi đã được thừa trong việc xác định và quyết định đến hiệu quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hoạt động. Do đó, cần phải xem xét sự phát triển của doanh nghiệp đối với sự tác động của mơi trường.Ví dụ, Hashim (2005) đã chỉ ra rằng bên ngồi các yếu tố có vai trò rất quan trọng trong việc xác định sự thất bại hay thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Tương tự, Van de Ven (1993) đã lập luận trong cơng trình của mình rằng bất kỳ nghiên cứu nào trong lĩnh vực khởi nghiệp không xét đến các biến số khác như môi trường cần được coi là không đủ và không đầy đủ.. Wiklund và Shepherd (2005) đã nghiên cứu và phát biểu rằng, các cơng ty có khả năng điều chỉnh doanh nghiệp phù hợp với các yếu tố môi trường sẽ hoạt động tốt hơn các doanh nghiệp khác. Do đó, nghiên cứu này đã xem xét và tập trung vào khía cạnh kinh tế và mơi trường của yếu tố bên ngồi.
2.1.3. <b>Kết quả thực hiện Hoạt Động Doanh Nghiệp</b>
Kaplan và Norton (1992) đã định nghĩa kết quả thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ 04 nhóm thành phần cơ bản bao gồm :tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập phát triển. Neely và cộng sự (1995) nêu ra rằng kết quả thực hiện hoạt động kinh doanh là một bộ tiêu chí nhằm định lượng tính năng suất và hiệu quả các mặt hoạt động trong doanh nghiệp và được đo bởi các mục tiêu: cá nhân, mục tiêu của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá đó với mơi trường hoạt động (văn hóa, thỏa mãn khách hàng, chiến lược phát triển...). một số nghiên cứu trước đã đưa ra khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đối với Waal & Coevert (2007) đề cập các yếu tố về tài chính như tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tư (ROI), tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Kaplan & Norton, 1992), quá trình đáp ứng nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm, và tạo ra năng lực của doanh nghiệp. Nó phản ánh tính hệ thống trong các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện kinh doanh và thích ứng với mơi trường năng động. Với một số nhà nghiên cứu như Autonic and Hisrich (2001) và Clôdt (2003). Kết quả thực hiện của doanh nghiệp được đánh giá bởi ba kết quả thực hiện là tài chính, khả năng sản xuất, thị trường .
Dưới góc độ kết quả thực hiện kinh doanh (Business Performance), nhiều nhà nghiên cứu đều tán đồng là có thể được đánh giá dưới 2 góc độ chủ quan và khách quan. Việc đánh giá chủ quan bao gồm việc tự đánh giá của lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả thực hiện kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên thang đo Likert, còn đánh giá khách quan thì dựa vào các chỉ số tài chính, thị phần, khả năng sản xuất, … hoặc dùng cả hai phương pháp , nhưng theo (Robinson & Pearce, 1988; Dawes, 1999) và nhận thấy rằng kết quả của 2 cách đánh giá này là có những mối tương đồng với nhau. Nên trong bài nghiên cứu hiện tại học viên sẽ nghiên cứu theo phương pháp chủ quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>2.2.CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN</b>
2.2.1. <b> Tác động của rủi ro nội bộ, bên ngoài và doanh nghiệp.Quản lý kết quả thực hiện của doanh nghiệp siêu nhỏ , vừa và nhỏ (Dewi Hanggraeni, Beata Slusarczyk , Liyu Adhi Kasari Sulung and Athor Subroto,2018)</b>
Bài báo này nhằm mục đích phát triển vai trị của các yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài và các biến số quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ tại Maylaysia. Bài báo dựa trên ba lý thuyết nền : Quản điểm dựa trên nguồn lực nội tại, Quan điểm dựa trên thị trường, Quản lý rủi ro để đánh giá kết quả thực hiện của doanh nghiệp để đưa ra thang đo để đánh giá kết quả của doanh nghiệp. Bài báo sử dụng các biến hoạt động tổ chức, Marketing, Kỹ thuật và công nghệ để đánh giá các biến bên trong và sử dụng 5 tác lực trong cạnh tranh để đại diện tác động bên ngoài, cùng với các biến quản lí rủi ro về tài chính và tiếp thị là các nhân tố tác động đến kết quả thực hiện của doanh nghiệp.
Kết quả thực hiện doanh nghiệp (Dewi Hanggraeni,2019 )dùng hai biến quan sát là khả năng sinh lời và thị phần. vì hai biến này đơn giản và dễ dàng thu thập đánh giá mà có thể đánh giá tương đối đầy đủ về kết quả thực hiện nên tác giả đề xuất sử dụng hai biến quan sát này sử dụng cho mơ hình nghiên cứu mình.
<b>H2Yếu tố bên trong</b>
<b>Kết quả hoạt độngcủa doanh nghiệp Yếu tố bên ngoài</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Hình 2-1: Mơ hình nghiên cứu tác động của rủi ro nội bộ, bên ngoài và doanh nghiệp (Nguồn: Dewi Hanggraeni,2019)
<b>Kết luận</b>
Để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được hiệu quả hoạt động có lãi và tạo ra tăng trưởng bền vững, cần quan tâm nhiều đến các yếu tố bên trong doanh nghiệp từ đó tạo nên hiệu quả và lợi thế so sánh trong chiến lược của các công ty. Đối với các yếu tố bên ngồi, tác động tích cực của các yếu tố bên ngoài đến kết quả thực hiện. Trong bài nghiên cứu này tác giả cũng khuyến khích các doanh nghiệp nên quản lí rủi ro của doang nghiệp giúp doanh nghiệp mình có kết quả thực hiện lớn nhất và hạn chế rủi ro đến từ bên ngoài.
<b>1.1.1. Tài sản chiến lược và hoạt động tổ chức (Amit và Schoemaker , 1993)</b>
Bài nghiên cứu này nhằm chỉ ra những tác động của các yếu tố bên ngồi mơi trường và nguồn lực bên trong doanh nghiệp để đưa ra các quyết định hoặc chiến lược cho doanh nghiệp. Bài báo này xây dựng trên khung lý thuyết về nguồn lực doanh nghiệp (RBV) và các các khái niệm yếu tố ngành để thể hiện mối quan hệ tác động lẫn nhau, từ đó các nhà quản lý đưa ra các quyết định cũng như phân bổ nguồn lực sao cho doanh nghiệp đạt được kết quả thực hiện lớn nhất
<b>Quản lý rủi ro</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hình 2-2: Mơ hình phân tích nguồn lực bên trong bên ngồi doanh nghiệp ( Nguồn, <small>Amit và Schoemaker (1993)</small>
<b>Kết luận:</b>
Các yếu tố ngành và dựa trên yếu tố nguồn lực và khả năng là những yếu tố dẫn đến quyết định chiến lược của doanh nghiêp, và tải sản chiến lược là tập hợp hai yếu tố nguồn lực và khả năng để quyết định lợi thế kinh doanh và từ đó kết quả thực hiện doanh nghiệp sẽ phụ thuộc fía trị của doanh nghiệp và mức độ phù hợp của chiến lược và yếu tố ngành đã xác định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>1.1.1.Đánh giá các ảnh hưởng của yếu tố quyết bên trong ,yếu tố bên ngoài và đặc điểm của doanh nghiệp đối với kết quả thực hiện doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế (Esuh Ossai-Igwe Lucky and Mohd Sobri Minai,2011)</b>
Bài báo này nhằm mục đích đánh giá vai trò của các yếu tố quyết định của cá nhân, yếu tố bên ngoài và đăc điểm doanh nghiêp đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Cũng như bài nghiên cứu trên tác giả áp dụng lý thuyết nguồn lực (RBV) kết hợp với những nghiên cứu cải tiến của Antonic và Hisrich ( 2000) đo lường kết quả thực hiện của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hình 2-3: Mơ hình nghiên cứu tác động của các yếu tố lên kết quả thực hiện doanh nghiệp (Nguồn: Mohd Sobri Minai,2011)
<b>Kết luận:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">1) Các kết quả xác nhận rằng mối quan hệ có ý nghĩa giữa yếu tố quyết định cá nhân, yếu tố bên ngồi và dđăc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng kết quả thực hiện công ty ngay trong thời kỳ suy thoái kinh tế.
2) Tuy nhiên, về tổng thể, yếu tố quyết định cá nhân, yếu tố bên ngoài và đặc điểm công ty rất quan trọng trong xác định hiệu quả hoạt động của công ty nhỏ.
Tại bài nghiên cứu này học viên kế thừa các yếu tố bên trên để có thể áp dụng cho bài nghiên cứu của mình bối cảnh suy giảm kinh tế khá gần với bối cảnh dịch Covid 19.
<b>2.3.GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT</b>
2.3.1. <b>Tác động của yếu tố bên ngoài ảnh hưởng kết quả thực hiện doanh nghiệp</b>
Theo bài nghiên cứu của (Meutia,2015) thì các chính sách của chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp và theo quan điểm của Radiah (2002) chỉ ra rẳng các khuyến khích và hỗ trợ của chính phủ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất (cơ sở hạ tầng giao thơng, thơng tin liên lạc, tịa nhà, cấp nước và cấp điện, tiếp cận vốn), là những yếu tố đầu vào cần thiết cho phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo nghiên cứu của Narasimhan và Carter (1998) thì chuỗi cung ứng và các hoạt động dựa trên nguồn lực (RBV) thì có mối liên quan rất lớn với nhau . Theo Dan-gayach và Deshmukh (2001) doanh nghiệp quản lí tốt chuỗi cung cứng giúp tăng khả năng cạnh tảnh và tạo hiệu quả hoạt động cho doanh cho doanh nghiệp
Trong giai đoạn Covid-19, một trong yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhiều nhất đó là chính sách chính phủ, nhờ đó thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Tại Việt Nam thì chính phủ cũng thực hiện các chính sách hỗ trợ như rà soát cắt giảm, miến giảm nhiều loại phí, lệ phí cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện các chính sách kích thích nền kinh tế trong đại dịch. Sẵn sàng lắng nghe phản ánh về những khó khăn, vường mắc của doanh nghiệp.
Mặt khác về chuỗi cung ứng bị đình trệ gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp rất lớn đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời điểm hiện tại rõ ràng là nguồn cung cấp nguyên liệu thô đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị ảnh hưởng tiêu cực trong giai đoạn này. Các mối quan tâm chính được ghi nhận nguồn cung không đảm bảo, giá cả không phù hợp và chất lượng không đồng nhất . Do lệnh cấm và dãn cách xã hội ảnh hưởng đến công việc sản xuất và vận chuyển nguồn nguyên liệu rất nhiều đây được xem là vấn đề lớn của doanh nghiệp. Chính vì thế doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp phục hồi chuỗi cung ứng để đáp tăng khả năng cạnh tranh với ngành .Từ những tác động trên tác giả đưa ra phát biểu sau:
<b>H1a: Có mối quan hệ dương giữa sự hỗ trợ chính phủ đến kết quả thực hiện của</b>
doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>H1b: Có mối quan hệ dương giữa sự quản lí chuỗi cung ứng đến kết quả thực</b>
hiện của doanh nghiệp.
2.3.1.1. Các yếu tố người lãnh đạo ảnh hưởng đến kết quả thực hiện doanh nghiệp
Theo quản điểm lý thuyết nguồn lực dựa trên tài nguyên (RBV) theo quan điểm kinh doanh, các mối quan hệ cá nhân và kiến thức của người lãnh đạo có thể được coi là tài ngun của doanh nghiệp. Và chính thơng qua tài nguyên này có thể giúp doanh nghiệp thể tiếp cận với các nguồn lực khác giúp tăng hiệu xuất hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế khả năng của người lãnh đạo được coi là ảnh hưởng tích cực đến kết quả thực hiện của doanh nghiệp ( Francisco,2006; Ogundele,2000).
Thái độ đối ảnh hưởng đến hành vi đề cập đến mức độ mà cá nhân có đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về một vấn đề (Ajzen, 2002, Kolvereid, 1996). Nó sẽ khơng chỉ bao gồm yếu tình cảm mà mang tính đánh giá cân nhắc (nó có lợi hơn, có lợi ít hay nhiều).
Trong nghiên cứu của Robet (2007) chỉ ra rằng động lực và nhu cầu kinh doanh có ảnh có ảnh hưởng tâm lý sâu sắc đên người chủ doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn Covid-19 các yếu tố nỗ lực, phấn đấu sẽ ảnh hưởng tích cực đối với doanh nghiệp đang gặp khó khăn hiện nay.
Các đặc điểm của một nhà lãnh đạo trên đã được Francisco và Yi-Wen (2006) và Ogundele (2000) nghiên cứu và đưa ra các yếu tố để đánh giá một nhà quản lý như: năng lực, động lực và nhu cầu, thái độ sử dụng để đo lường biến số. Từ những tác động trên tác giả đưa ra phát biểu sau:
<b>H2a: Có mối quan hệ dương giữa năng lực người quản lí đến kết quả thực hiện</b>
của doanh nghiệp.
<b>H2b: Có mối quan hệ dương giữa động lực người quản lí đến kết quả thực hiện</b>
của doanh nghiệp.
<b>H2c: Có mối quan hệ dương giữa thái độ người quản lí đối với kết quả thực hiện</b>
doanh nghiệp.
2.3.2. <b>Mối quan hệ giữa đặc tính doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hoạt động</b>
Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày nay, cạnh tranh và rủi ro ngày càng gia tăng ảnh hưởng lớn đến khả năng đạt được các mục tiêu của nhà quản lý. Đối với các nhà quản lý, việc xây dựng và áp dụng kiểm soát nội bộ có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng. Trên cơ sở nghiên cứu về mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả
</div>