Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN MẠCH ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA</b>

<b>ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM</b>

Biện luận các thơng số trong mạch, thiết kế mạch, mô phỏng mạch trên Proteus, LT Spice, tham gia lắp mạch, đưa ra nhận xét về mức khả quan của mạch, tính tốn giá trị độ lợi, chuẩn bị Word.

Làm Word phần cơ sở lý thuyết, tính

tốn lại độ lợi và ứng dụng của BJT. <sup>80%</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT</b>

...1

1. Cấu tạo của BJT...1

2. Nguyên lý hoạt động của BJT...1

3. Đặc tính của BJT...4

4. Ứng dụng của BJT...4

5. Các mạch khuếch đại cơ bản thường gặp...6

<b>II. CƠ SỞ TÍNH TỐN, BIỆN LUẬN CÁC GIÁ TRỊ, THƠNG SỐ CỦA MẠCH</b>

...10

<b>III. MÔ PHỎNG MẠCH BẰNG PHẦN MỀM PROTEUS VÀ LT SPICE</b>

...14

<b>IV. TÍNH TỐN LẠI CÁC GIÁ TRỊ LÝ THUYẾT VỚI CÁC THÔNG SỐ ĐÃ BIỆN LUẬN</b>

...20

<b>V. MÔ PHỎNG THỰC TẾ</b>

...20

<b>VI. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MẠCH THIẾT KẾ VÀ ỨNG DỤNG</b>

...23

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>II.CƠ SỞ LÝ THUYẾT1. Cấu tạo của BJT</b>

<b>- Transistor lưỡng cực (hay BJT - Bipolar Junction Transistor) là linh kiện bán dẫn</b>

có cấu tạo cơ bản dựa trên 2 chuyển tiếp P – N. Linh kiện 3 điện cực này được sử dụng như một phần tử khuếch đại hoặc như một khóa điện tử. BJT là khối đơn vị cơ bản xây dựng nên cấu trúc mạch ở máy tính điện tử và tất cả các thiết bị điện tử hiện đại khác.

<b>- Transistor là một linh kiện bán dẫn 3 lớp, bao gồm 2 lớp bán dẫn loại N và một lớp</b>

bán dẫn loại P (gọi là Transistor NPN) hoặc gồm 2 lớp bán dẫn loại P và một lớp bán dẫn loại N (gọi là Transistor PNP).

<i>Cấu trúc và kí hiệu transistor PNP và NPN</i>

<b>- Các cực được kí hiệu bằng các kí tự E (Emitter – cực phát), C (Collector – cực</b>

thu) và B (Base – cực nền).

<b>2. Nguyên lý hoạt động của BJT</b>

<b>- Nguyên lý hoạt động của BJT (Bipolar Junction Transistor) dựa trên việc điều</b>

khiển dòng điện qua các lớp bán dẫn của transistor bằng một dòng dẫn điện nhỏ hơn. BJT là loại transistor ba khối, gồm ba lớp bán dẫn là base, emitter và collector. Trong BJT, dòng điện chạy từ emitter tới collector và được điều khiển bởi một dòng dẫn điện điều khiển vào base.

<b>- Ở transistor NPN, khi dòng điện dương được đưa vào base, nó sẽ kích hoạt và tăng</b>

cường dịng điện dương chạy từ emitter tới collector. Phần lớn các hạt tải điện trong NPN transistor là electrons, trong khi đối với transistor PNP là các lỗ trống điện tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

(holes electrons). Tuy nhiên, dù khác nhau về loại hạt tải điện, nguyên lý hoạt động của NPN và PNP transistor lại tương tự nhau.

<i>BJT NPN ở chế độ khuếch đại</i>

<i>BJT PNP ở chế độ khuếch đại</i>

<b>- Để transistor hoạt động phải đủ hai điều kiện về điện áp để tiếp tế và phân cực.</b>

+ Tiếp tế: Cung cấp điện áp cho hai cực E,C bằng nguồn điện E<small>CC</small> (Transistor NPN: U<small>CE </small>> 0, transistor PNP: U<small>CE </small>< 0).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Phân cực: Cung cấp điện áp cho hai cực B, E bằng nguồn điện U<small>B</small> (Transistor NPN: U<small>BE </small>> 0, transistor PNP: U<small>BE </small>< 0).

<b>- Trong BJT, số lượng điện tử cơ bản chịu trách nhiệm chỉ chiếm một phần nhỏ</b>

trong tổng số dòng điện chạy qua (đa số), phần lớn dòng điện được tạo ra bởi các điện tử không cơ bản (thiểu số). Khi một dòng dẫn điện vào base của transistor, điện trường được tạo ra giữa hai điốt, base và emitter (hoặc collector), và điện trường này sẽ điều khiển dòng điện chạy giữa hai diode. Do đó, BJT có thể được sử dụng để tạo ra các kết nối ampli, chuyển đổi tín hiệu và như một cơng tắc trong các mạch điện tử.

<b>- Transistor NPN là một loại transistor gồm ba lớp bán dẫn, bao gồm hai lớp N (âm)</b>

được phân cách bởi một lớp P (dương). Chế độ hoạt động của transistor NPN bao gồm ba chế độ chính: khố, dẫn bão hồ và khuếch đại.

<b>+ Chế độ khố và dẫn bão hồ: </b>

Xét sơ đồ mạch điện như hình vẽ:

<i><b>Sơ đồ mạch điện ở chế độ khóa điện tử của transistor loại NPN</b></i>

Khi K mở: Tiếp xúc EB bị phân cực ngược, electron từ E không qua được vùng B nên I<small>B</small> = 0, và transistor khóa, khơng có dịng I<small>C</small> qua tải R<small>t</small>. Khi K đóng: Dịng I<small>B</small> khác 0. Với U<small>BE</small> = 0.6V (Si), nếu ta chọn R<small>1</small>, R<small>2</small>, E<small>CC</small>, E<small>B</small> sao cho: I<small>B </small>= I<small>Bbh</small> = <i><sup>I</sup><sup>Cbh</sup><sub>β</sub></i> = <i>E<sub>CC</sub></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Mạch điện ở chế độ khuếch đại của transistor loại NPN</b></i>

Lúc này nguồn phân cực E<small>B</small> có chiều như hình vẽ để tiếp xúc BE được phân cực thuận. Dịng I<small>B</small> sẽ điều khiển dịng I<small>C</small><i><b>. Ta có: E</b></i><small>CC</small> = R<small>t</small>I<small>C</small> + U<small>CE</small>.

<b>- Trong một mạch điện, transistor NPN thường được sử dụng để khuếch đại hoặc</b>

chuyển đổi tín hiệu điện. Chế độ hoạt động của transistor NPN là rất quan trọng trong việc thiết kế các mạch điện tử.

<b>3. Đặc tính của BJT</b>

<b>- Khuếch đại dịng: BJT có thể được sử dụng để khuếch đại dịng, tức là đầu ra lớn</b>

hơn đầu vào. Điều này là do điện áp và dịng điện được kiểm sốt bởi dịng cơ bản được điều khiển bởi dòng điều khiển.

<b>- Điều khiển dịng bằng điện áp: BJT có thể được điều khiển bằng một điện áp</b>

nhỏ tại cổng điều khiển, dẫn đến sự điều khiển dòng điện lớn hơn tại đầu ra.

<b>- Tính chất tương tự: BJT có thể được sử dụng để kết nối hai mạch điện có điện áp</b>

khác nhau với nhau, trong đó một mạch làm nguồn cấp điện và một mạch là đầu ra. Điều này là do BJT có tính chất tương tự giống như tranzitor FET (Field Effect Transistor).

<b>- Độ ổn định nhiệt độ tốt: BJT có thể giữ độ ổn định tốt ở nhiệt độ cao, điều này</b>

giúp BJT có thể được sử dụng trong các mạch điện tử yêu cầu ổn định nhiệt độ.

<b>4. Ứng dụng của BJT</b>

Có 2 loại ứng dụng của BJT là: công tắc và khuếch đại.

<b>4.1. BJT làm công tắc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>- Đối với các ứng dụng làm công tắc, transistor được phân cực để hoạt động trong</b>

vùng bão hòa hoặc vùng cắt (cutoff). Transistor trong vùng cắt sẽ hoạt động như một công tắc mở trong khi ở trạng thái bão hòa sẽ hoạt động như một cơng tắc đóng.

<i>Cơng tắc mở</i>

<i><b>- Trong vùng cắt (cả hai điểm nối đều bị phân cực ngược) điện áp qua điểm nối CE</b></i>

rất cao. Điện áp đầu vào bằng 0 nên cả dòng điện cực gốc và dòng điện cực góp đều bằng 0, do đó điện trở được cung cấp bởi BJT rất cao (lý tưởng là vô hạn).

<i>Công tắc đóng</i>

<b>- Ở trạng thái bão hịa (cả hai điểm nối đều được phân cực thuận) một điện áp đầu</b>

vào cao được được đặt vào cực gốc. Giá trị của điện trở cực gốc được điều chỉnh sao

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cho dịng điện cực gốc lớn chạy qua. Có một điện áp rơi nhỏ qua đường giao nhau của cực góp cực phát từ 0,05 đến 0,2 V và dịng điện cực góp rất lớn. Một sự sụt giảm điện áp rất nhỏ diễn ra trên BJT và tương đương với một cơng tắc đóng.

<b>4.2. BJT làm bộ khuếch đại</b>

<b>- Hình dưới là một bộ khuếch đại CE một tầng. C</b><small>in</small> và C<small>out</small> là các tụ điện ghép nối (coupling), chúng được sử dụng để chặn thành phần DC và chỉ cho phần xoay chiều đi qua. Chúng cũng đảm bảo các điều kiện phân cực DC của BJT không thay đổi ngay cả khi đầu vào được đặt. C<small>e</small> là tụ điện bypass làm tăng độ lợi điện áp.

<b>- BJT được phân cực trong vùng hoạt động bằng cách sử dụng các thành phần phân</b>

cực cần thiết. Điểm Q được tạo ra ổn định trong vùng hoạt động của transistor. Khi đầu vào được đặt như hình dưới đây, dòng điện cực gốc bắt đầu thay đổi lên và xuống, do đó dịng điện cực góp cũng thay đổi khi I<small>C</small> = β × I<small>B</small>. Do đó điện áp trên R<small>e</small> thay đổi khi dịng điện cực góp đi qua nó. Điện áp trên R<small>e</small> là điện áp được khuếch đại và cách nhau 180<small>0</small> so với tín hiệu đầu vào. Do đó điện áp trên R<small>e</small> được ghép nối với tải và quá trình khuếch đại diễn ra. Nếu điểm Q được duy trì ở tâm tải thì sẽ có rất ít hoặc khơng xảy ra hiện tượng méo dạng sóng. Điện áp cũng như độ lợi dòng điện của bộ khuếch đại CE cao (độ lợi là hệ số mà điện áp của dòng điện tăng từ đầu vào đến đầu ra). Nó thường được sử dụng trong radio và làm bộ khuếch đại điện áp tần số thấp.

<b>5. Các mạch khuếch đại cơ bản thường gặp</b>

Mạch khuếch đại là mạch điện tử trong đó với một sự biến đổi nhỏ của đại lượng điện ở đầu vào sẽ gây ra sự biến đổi lớn của đại lượng điện ở đầu ra. Các

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

phần tử cơ bản của mạch điện là BJT hay FET,... Dùng BJT để làm mạch khuếch đại, khi đó ta cần thiết kế sao cho BJT hoạt động ở chế độ active mode (tức là điểm làm việc tĩnh nằm ở vùng active).

<i><b>* Các mạch khuếch đại cơ bản:</b></i>

<b>5.1. Mạch khuếch đại ghép E chung (Common Emitter - CE)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đặc điểm thường có của mạch: + Tổng trở vào (R<small>i</small>) khoảng vài KΩ.

+ Tổng trở ra (R<small>o</small>) từ vài chục KΩ đến vài trăm KΩ.

+ Hệ số khuếch đại dòng điện (A<small>i</small>): lớn từ vài chục đến hàng trăm lần. + Hệ số khuếch đại điện áp (A<small>V</small>): lớn cỡ hàng trăm lần.

+ Điện áp ra (V<small>o</small>) ngược pha so với điện áp vào (V<small>i</small>). + Dải thông của mạch hẹp.

<b>5.2. Mạch khuếch đại ghép B chung (Common Base - CB) </b>

Đặc điểm thường có của mạch:

+ Tổng trở vào (R<small>i</small>) khoảng vài chục Ω.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Tổng trở ra (R<small>o</small>) vài trăm KΩ.

+ Hệ số khuếch đại dòng điện (A<small>i</small>): nhỏ, xấp xỉ 1. + Hệ số khuếch đại điện áp (A<small>V</small>): lớn cỡ hàng trăm lần. + Điện áp ra (V<small>o</small>) cùng pha so với điện áp vào (V<small>i</small>). + Dải thông của mạch rộng.

<i><b>5.3. Mạch khuếch đại ghép C chung (Common Colector – CC) </b></i>

Đặc điểm thường có của mạch: + Tổng trở vào (R<small>i</small>) khoảng vài KΩ. + Tổng trở ra (R<small>o</small>) khoảng vài chục Ω.

+ Hệ số khuếch đại dòng điện (A<small>i</small>): lớn, từ vài chục đến hàng trăm lần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Hệ số khuếch đại điện áp (A<small>V</small>): nhỏ, xấp xỉ 1. + Điện áp ra (V<small>o</small>) cùng pha so với điện áp vào (V<small>i</small>). + Dải thông của mạch trung bình.

<b>TRỊ, THƠNG SỐ CỦA MẠCH</b>

Để đáp ứng điện trở vào cao (R<small>i</small> > 10KΩ), điện trở ngõ ra thấp (R<small>out</small> < 1KΩ) với độ lợi A<small>V </small>= 5 và để đảm bảo tín hiệu ngõ ra cùng pha với tín hiệu ngõ vào (đảm bảo giữ được các tính chất cơ bản của tính hiệu đầu vào)  Ta sử dụng mạch khuếch đại Cascade CE – CE với các thông số trở của hai mạch khác nhau để đảm bảo các yêu cầu đặt ra của đề bài.

Và dưới đây là dạng mạch mà nhóm đã sử dụng để tiến hành thiết kế:

Vì tính dễ hoạt động, dễ tìm và chi phí rẻ nên nhóm lựa chọn BJT 2N222 để thiết kế mạch. Các bước mà nhóm đã làm để thực hiện được yêu cầu đề như sau:

Với yêu cầu đề là R<small>s</small> = 1K<i>Ω</i> nên nhóm chọn giá trị R = 1K để thỏa mãn đề bài. Vì nhóm đặt ra u cầu phải đáp ứng độ lợi ra loa (đảm bảo giữ được các

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tín hiệu cơ bản của nguồn đầu vào) nên nhóm sử dụng dạng mạch CE – CE với độ lợi là A<small>V</small> = 5.

Nhóm đã tiến hành chọn giá trị ngõ vào là 1V (V<small>p-p</small>) để thuận tiện cho ngõ vào lớn nhất mà mạch có thể đáp ứng. Với yêu cầu đề là R<small>in</small> > <i>10 K Ω</i> mà khi mạch làm việc ở chế độ AC mạch có dạng sau:

Vì R<small>in</small> = R<small>B1 </small>// R<small>B2 </small>// (r<small>π1</small>+<i>R<sub>E 1</sub></i><small>¿</small>

¿ và R<small>in</small> > 10KΩ thì lần lượt các giá trị của R<small>B1</small>; R<small>B2</small>; r<small>π1</small>+<i>R<sub>E 1</sub></i><small>¿</small>

đều phải lớn hơn 10KΩ.

Khi vẽ mạch tương đương ở chế độ DC ta cần giá trị V<small>TH</small> đủ lớn để có thể dễ dàng đảm bảo được V<small>CE</small> hoạt động ở chế độ tích cực và I<small>C</small> đủ lớn để giá trị

<i>β >100</i>, từ đó nhóm đã tiến hành chọn cho hai thành phần này giá trị điện trở như sau: R<small>B1</small> = 27KΩ (có trên thị trường) và R<small>B2</small> = 47KΩ (có trên thị trường).

Với R<small>B1</small> + <i>R<sub>E 1</sub></i><small>¿</small>

thì R<small>E1</small><sup>*</sup> >> r<small>π1</small> mà R<small>E1</small><sup>*</sup> = <i>β</i>x R<small>E1</small>.

Giá trị <i>β</i> của transitor nhóm đã chọn có giá trị lớn hơn 100 ở nhiệt độ phòng và độ lớn của dòng qua chân Colector thỏa mãn đủ lớn hơn nên nhóm chọn điện trở R<small>E1</small> = 330Ω (có trên thị trường) để đảm bảo R<small>E1</small><sup>* </sup> > 10KΩ. Sau đó nhóm lựa chọn R<small>C</small> = R<small>E1</small> để đảm bảo phần đoạn mạch đầu tiên được ổn định và không bị xén. Giá trị của R<small>E2</small> được chọn để cố định giá trị của I<small>C</small> thỏa mãn điều kiện để giá trị của <i>β</i>>100.

Sau nhiều lần tìm kiếm thay thế là thay đổi các giá trị điện trở hiện đang có trên thị trường thỏa mãn yêu cầu đã đặt ra, nhóm đã chọn R<small>E2</small> = 6.8KΩ<i>.</i> Sau khi có các giá trị điện trở của phần mạch CE đầu tiên nhóm tiến hành vẽ lại mạch trên mô phỏng proteus và cung cấp nguồn 18V DC để tính và kiểm chứng lại giá trị của <i>β</i>và tính tốn giá trị của R<small>π1</small>.

Mạch mơ phỏng của đoạn mạch này ở chế độ DC là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Vậy với mạch CE đầu tiên nhóm rút ra được một thơng số <i>β=164.81</i>dùng để tính tốn độ lợi tồn mạch.

Đối với đoạn mạch CE thứ 2  Đoạn mạch chính để đáp ứng độ lợi của toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Với sơ đồ tương đương như hình dưới và đáp ứng yêu cầu R<small>out</small> < 1KΩ, nhóm tiến hành chọn giá trị cho R<small>C2</small> = 150Ω để vừa đảm bảo giá trị ngõ ra thỏa mãn yêu cầu đề bài và độ lợi của toàn mạch đạt giá trị lớn khả quan. Để đảm bảo độ lợi của toàn mạch là 5 thì giá trị của điện trở R<small>E3</small> <<i><sup>R</sup><small>C 2</small></i>

5 <sup>=30</sup>. Nhóm lựa chọn giá trị của trở R<small>E3 </small>= 22Ω; R<small>E4</small> = 27Ω.

Tương tự như đoạn mạch CE đã phân tích ở trên, nhóm chọn giá trị các điện trở R<small>B3</small> = R<small>B4</small> = 39KΩ. Trong quá trình lựa chọn điện trở nhóm em có mơ phỏng trên LT SPICE để xác định dạng sóng ngõ vào và ngõ ra, tính tốn độ lợi thõa mãn u cầu của đề bài.

Sau khi có các giá trị điện trở của phần mạch CE thứ hai, nhóm tiến hành vẽ lại mạch trên mô phỏng proteus và cung cấp nguồn 18V DC để tính và kiểm chứng lại giá trị của <i>β</i>và tính tốn giá trị của r<small>π2</small>.

Mạch mơ phỏng của đoạn mạch này ở chế độ DC là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Từ các thông số của đồng hồ DC, nhóm em tính được:

Sau khi đáp ứng độ lợi của mạch, nhóm tiến hành mơ phỏng trên phần mềm LT SPICE để xác định dải băng thơng, tìm các thơng số của các tụ để tần số cắt của mạch là 10KHz và tần số cắt cao là 100KHz.

Với độ lợi là A<small>V</small> = 5 thì ta tính được chỉ số dB là 14dB  Tần số cắt thấp và tần số cắt cao để xác định tần số là 14dB – 3dB = 11 dB. Sau khi tiến hành thay đổi giá trị của các tụ, nhóm nhận thấy ở giá trị tụ được cho trong hình thì mạch đáp ứng được tần số cắt thấp và tần số cắt cao thỏa mãn được giá trị tối ưu (gần

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nhất so với 100KHz)

<b>- Tụ có nhiệm vụ ngăn cách hai mạch ở chế độ DC mang giá trị là 100</b><i>μA F</i>.

<b>- Các tụ có nhiệm vụ ngắn mạch trở ở chế độ AC của hai chân E của hai mạch mang</b>

giá trị 100<i>μA F</i>.

<b>- Tụ ngăn cách nguồn vào mạch mang giá trị là 100</b><i>μA F</i>.

<b>IV. MÔ PHỎNG MẠCH BẰNG PHẦN MỀM PROTEUS VÀ LT SPICE</b>

<i>Đối với phần mềm PROTEUS:</i>

Mạch mơ phỏng của nhóm em có dạng như hình dưới: Với nguồn DC là 18V, nguồn vào sóng sin biên độ V<small>p-p</small> = 1V.

Trong đó nguồn vào được chọn như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Sau khi kết nối và tiến hành chạy mơ phỏng thì kết quả thu được trên màn hình Oscilloscope của nhóm là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Kết quả trên cho thấy độ lợi của mạch trên ứng dụng mô phỏng là A<small>V</small> = 5. Để kiểm chứng hơn về tính xác thực của mạch nhóm em cũng thử chọn nguồn vào AUDIO với biên độ V<small>pp</small> = 1V đầu ra kết nối với LOA Speak như hình dưới.

Với nguồn vào AUDIO được thiết lập các thông số:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Và LOA SPEAK được chọn điện trở là 510KΩ. Khi tiến hành chạy mơ phỏng kết quả trên màn hình Oscilloscope cho hình ảnh bên dưới.

Với đường màu xanh (bên trên) biểu thị dạng sóng ngõ ra và đường màu vàng (bên dưới) biểu thị dạng sóng ngõ vào. Ta nhìn thấy hai dạng sóng cùng pha nhau và sóng ngõ ra có biên độ gấp 5 lần so với sóng ngõ vào (căn chỉnh phần V/div của Channel B gấp 5 lần Channel A).

<i>Với phần mềm LT SPICE:</i>

Ta có mạch khi thiết kế trên phần mềm có dạng bên dưới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Sau khi lắp ghép mạch xong, ta tiến hành cài đặt các thông số sau để đo được độ lợi của mạch:

Cài đặt các giá trị như trong ảnh rồi tiến hành chạy (RUN). Ta có hình ảnh của sóng ngõ ra và vào (màu xanh lá – ngõ ra; màu xanh dương ngõ vào).

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Kết quả cho ta độ lợi của mạch là: 5.1 <i>≈</i> 5  Đáp ứng được yêu cầu độ lợi của bài tốn.

<i><b>* Đo dải băng thơng:</b></i>

Ta tiến hành cài đặt các thông số như trong bảng dưới để đo băng thơng của mạch.

Và hình dưới là kết quả của băng thông của mạch khi mô phỏng trên LT SPICE.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Trong đó điểm 1 có tọa độ 11dB (đường màu đỏ) là điểm của tần số cắt thấp của mạch (<i>≈</i> 100Hz) và điểm 2 có tọa độ 11dB là điểm của tần số cắt cao của mạch (<i>≈</i> 10MHz).

Ở hình trên, nhóm chưa đáp ứng được tần số cắt thấp (10KHz) và tần số cắt cao (100KHz), vì vậy băng thơng của nhóm bị sai lệch so với yêu cầu của đề bài.

Nguyên nhân dẫn đến trường hợp này là do việc transitor bị thay đổi giá trị làm việc theo thời gian, cường độ dòng qua chân Collector và nhiệt độ mơi trường ngồi dẫn đến việc tính tốn băng thơng ở tần số cắt cao khó khăn, ngồi ra các tụ, điện trở mà nhóm em chọn là giá trị có trên thị trường nên ở tần số cắt cao khó chính xác so với lý thuyết đề bài.

Kết luận ở phần mô phỏng trên PROTEUS và LT SPICE nhóm em đưa ra kết luận sau:

<b>- Đáp ứng được độ lợi là A</b><small>V</small> = 5, mơ phỏng chính xác trên Proteus và LT SPICE.

<b>- Đáp ứng được yêu cầu trở kháng ngõ vào R</b><small>in</small> > 10KΩ.

<b>- Đáp ứng được trở kháng ngõ ra R</b><small>out</small> < 1KΩ.

<b>- Mô phỏng được khuếch đại âm thanh (chèn nhạc vào Proteus).- Chưa đáp ứng được băng thông trong đề bài.</b>

<b>V. TÍNH TỐN LẠI CÁC GIÁ TRỊ LÝ THUYẾT VỚI CÁC THƠNG SỐ ĐÃBIỆN LUẬN</b>

<i>Tính tốn lại giá trị độ lợi A<small>V</small></i>:

Theo như biện luận ở phần trước, nhóm em có các thơng số sau để tiến hành tính toán lại độ lợi của mạch và đưa ra nhận xét.

</div>

×