Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.39 MB, 109 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYEN HAI TRIEU
LUẬN VAN THAC SĨ LUAT HOC
Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107
Người hướng dẫn khoa học. TS. NGUYEN MINH HANG
HÀ NOI - NĂM 2017
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>3 | Mục tiêu nghiên cứu 8</small> 4 | Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8 <small>5 | Co sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 9</small> 6 | Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn 9 Kết cau của luận văn 10
<small>NOI DUNG 11</small>
CHƯƠNG 1. NHUNG VAN ĐÈ LÝ LUẬN VE SU | II
<small>DUNG VON TẠI CAC DNNN VÀ PHAP LUAT DIEUCHINH HOAT DONG SU DUNG VON TAI CACDNNN O VIET NAM</small>
1.1 | Khai quat về sử dụng vốn tại các DNNN ở Việt Nam 11 1.1.1 | Khái niệm, đặc điểm DNNN và vốn tại DNNN 11 a | Khái niệm, đặc điểm DNNN 11 b | Khái niệm, đặc điểm vốn tại DNNN 19 1.1.2 | Một số van dé lý luận vé SỬ dụng vốn tại DNNN 22 a | Khái niệm sử dụng von tại DNNN 22 b | Tính tat yeu của việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước |_ 23
<small>đâu tư tại các doanh nghiệp</small>
1.2 | Khái quát về pháp luật điều chỉnh hoạt sử dụng vốn tại| 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">CHƯƠNG 2. THUC TRANG PHAP LUAT VIET NAM | 33 <small>DIEU CHINH HOAT DONG SU DUNG VON TAI</small>
<small>CAC DNNN VA DE XUAT HOAN THIEN PHAP</small>
2.1 | Khái quát về sự hình thành va phát triển của hệ thong} 33 <small>pháp luật điêu chỉnh hoạt động sử dụng vôn tại các</small>
<small>DNNN ở Việt Nam</small>
<small>2.1.1 | Giai đoạn trước năm 2015 332.1.2 | Giai doan sau nam 2015 34</small>
2.2 | Đánh giá thực trang pháp luật điều chỉnh hoạt động vén| 35 <small>tại các DNNN ở Việt Nam</small>
2.2.1 | Nguyên tắc sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các DNNN 36 2.2.2 | Các quy định về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ cua đại| 38
<small>diện chủ sở nhà nước trong q trình sử dụng vơn tại các</small>
2.2.3 | Các quy định về giám sát tài chính các DNNN 42 2.2.4 | Quy định về đánh giá hiệu quả hoạt động sử dụng vốn| 52
<small>của DNNN</small>
2.3 | Đề xuất hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động sử | 58 <small>dụng von tại các DNNN ở Việt Nam</small>
2.3.1 | Yêu cầu cơ bản đối với pháp luật điều chỉnh hoạt động|_ 58 <small>sử dụng vôn của các DNNN ở Việt Nam</small>
2.3.2 | Những đề xuất cụ thé nhằm hoàn thiện pháp luật điều| 60
<small>chỉnh hoạt động sử dụng vôn tại các DNNN ở Việt Nam</small>
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2 71 KET LUAN 73 TAI LIEU THAM KHAO
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan: luận van là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá</small> nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tién sĩ Nguyễn Minh Hang. Các số liệu, kết luận được trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc va được trích dẫn rõ ràng. Tác giả hồn tồn chịu trách
<small>nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn./.</small>
<small>Xác nhận của Giảng viên Tác giả</small>
hướng dẫn
Nguyễn Hải Triều
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Minh Hang- người Thay đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
<small>Tơi xin chân thành cảm ơn Trường Dai học Luật Hà Nội, Khoa Sau</small>
Đại học, Khoa Pháp luật Kinh tế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện
<small>luận văn.</small>
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh than giúp tôi tập trung nghiên cứu
<small>và hồn thành bài luận văn của mình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">PHAN MỞ DAU 1. Tính cấp thiết của dé tài
Những năm qua, cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường định
<small>hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động của doanh nghiệp nói chung và DNNN</small>
nói riêng đã phát sinh những yêu cầu quản lý mới như việc không dàn trải mà tập trung vào các ngành then chốt, các địa bàn gắn với kinh tế an ninh -quốc phòng tạo động lực phát triển cho xã hội đảm bảo an ninh -quốc phòng: cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tai DNNN bằng biện pháp tong thé, phù hợp với kế hoạch và tình hình kinh tế - xã hội; vai trò, trách nhiệm của đại điện chủ sở hữu nhà nước đối với các hoạt động đầu tư của DNNN cũng như việc bảo đảm quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý trên cơ sở sự phân công, phân cấp từ khâu quyết định đầu tư, quản lý, sử dụng vốn, tài sản đến khâu kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN; đặc biệt là quyền giám sát của Quốc hội và các chủ thể liên quan khác. Các nội <small>dung này đã được Luật hóa tại các quy định pháp luật hiện hành.</small>
Tuy nhiên, thực tiễn quản lý hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào kinh doanh sau khi chuyển đổi DNNN sang áp dụng chung theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã bộc lộ một số tồn tại hạn chế. Theo thống kê chưa đầy đủ, Nhà nước đang đầu tư vốn tại hơn 1.000 Doanh nghiệp, trong đó 781 doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là DNNN) va 248 Doanh nghiệp có cỗ phan của Nhà nước. Tổng tài sản của các DNNN khoảng hơn 3,1 triệu tỷ đồng, hệ số vốn sở hữu khoảng 40%'. Tuy có quy
<small>' Theo Quang Nam, Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước: Quản chặt việc kinh doanh vốn,</small>
<small>đăng trên I 872.html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">mô vốn lớn, nhưng theo báo cáo của Chính phủ, tính đến hết năm tài chính 2016, tơng số nợ phải trả của các tập đồn, Tổng công ty đã lên tới 1.567.000 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2015. Đặc biệt, khối chủ đạo của nên kinh tế này cũng có sự chủ đạo trong tổng nợ vay nước ngoài của nền kinh tế — “đóng góp” cho mức tăng nợ cơng thực tế đáng kể, mặc dù trên số sách, nợ công của Việt Nam khơng được tính bao gồm nợ của khối DNNN do chính phủ bảo lãnh”. Như vậy, các DNNN ở Việt Nam hiện nay <small>đang trong tình trạng “nợ vay tràn lan”.</small>
Trong thực trạng nêu trên, có thể khẳng định việc nghiên cứu về
“Thực trạng pháp luật về sử dụng vốn tại các DNNN” được xác định là cấp thiết
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
Nhìn nhận một cách tổng quan thì “7z⁄c trạng pháp luật VỀ sử dụng vốn tai các DNNN” là vẫn đề đã được một số tổ chức, co quan, nhà khoa học, chuyên gia... đề cập, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể: (i) Dé tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2009 “Chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp giai đoạn đến 2020”, đây là dé tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bộ tài chính do PGS.TS Nguyễn Đăng Nam làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã đề cập đến chính sách quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp dưới góc độ quản lý nhà nước, trong đó có một số bình luận, đánh giá liên quan đến pháp luật về sử dụng vốn tại các DNNN. Những nghiên cứu trong đề tài đã cho thấy được những nội dung cơ bản của chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh
<small>nghiệp ở Việt Nam.</small>
<small>? Theo Nam Phương Nguyễn, Giám sát tài chính của DNNN: Đã có câu trả lời, đăng trên</small>
<small>http://enternews. vn/giam-sat-tai-chinh-cua-dnnn-da-co-cau-tra-loi-93995.html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">(ii) Luận án tiễn sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với Tổng công ty 91 phát triển theo mơ hình tập đồn kinh doanh ở Việt Nam” của Tác giả Nguyễn Xuân Nam. Đây là cơng trình nghiên cứu khá chun sâu về thực trạng sử dụng vốn và tài sản của Tổng công ty 91. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã chỉ ra các giải pháp nhằm giúp Tổng công ty 91 phát triển theo mơ hình tập đồn kinh doanh ở Việt Nam. Tuy nhiên, với việc xác định phạm vi nghiên cứu gắn liền với hoạt động của Tổng công ty 91, cơng trình nghiên cứu này chưa cho thấy được bức tranh toàn cảnh về hoạt động sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật cho toàn hệ thống.
(iii) Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Cơ chế quan lý vốn nhà nước đầu tư
<small>tại doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thanh Hòa. Luận án</small>
đã tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp dưới góc độ của chủ sở hữu nhà nước ở các khía cạnh: Cơ chế đầu tư, cơ chế sử dụng von, cơ chế phân chia lợi ích kinh tế, cơ chế giám sát và thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, luận án vẫn chưa nhìn nhận về các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại các <small>doanh nghiệp nhà nước và có các giải pháp đứng trên góc độ pháp lý.</small>
Ngồi ra cịn có các nghiên cứu, bài viết, hội thảo khoa học về sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam đăng trên các báo, tạp chí kinh tế khác. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu nói trên mới chỉ đề cập tới cơ chế sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, chưa tập trung phân tích các yếu tơ tác động tới hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước, phân tích các quy định pháp luật hiện hành (giai đoạn 2015 đến nay) điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn
<small>nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước.</small>
<small>3. Mục tiêu nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">(i) Làm rõ một số van dé lý luận về DNNN và hoạt động sử dụng <small>vôn tại các DNNN.</small>
(ii) Đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng von <small>tại các DNNN</small>
(ii) Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế những bat cập trong pháp luật điều chỉnh hoạt sử dụng vốn tại các DNNN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN trong thời gian tới.
4. Doi tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật, hoạt động áp dụng pháp luật về SỬ dụng vốn tại các DNNN tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp dé nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các DNNN trong thời gian tới.
<small>- Phạm vi nghién cứu:</small>
Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về ban chất DNNN, các quy định có liên quan đến sử dụng vốn tại các DNNN, tìm hiểu thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN để đưa ra những kiến nghị đổi mới pháp luật về sử dụng vốn tại các DNNN trên cơ sở các tài liệu thu thập được về DNNN trong giai đoạn từ 2000 - đến nay.
<small>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</small>
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng qua các kỳ Đại hội và chính sách, pháp luật của Nhà nước về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và về van đề sử dung vốn tại các DNNN, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích một số vẫn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">các khía cạnh pháp lý của hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN.
Dé đạt được các mục tiêu của đề tài đặt ra, tác giả sử dụng nhiều cách tiếp cận dưới những góc độ khác nhau về pháp luật sử dụng vốn tại <small>các DNNN trên cơ sở phương pháp phân tích định tính và định lượng.</small> Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng các phương pháp khác như nghiên cứu tông
<small>hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch.</small>
6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
<small>Hiện nay, đứng trước thực trạng sử dung von tại các DNNN cịnnhiêu bât cập, rắc rơi và thiêu minh bạch, cơng khai, luận văn này ra đời</small>
<small>có đóng góp và một sơ ý nghĩa sau:</small>
<small>- Luận văn góp phân làm rõ cơ sở lý luận vê DNNN và sử dụng</small>
<small>vôn tại các DNNN.</small>
- Đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn <small>tại các DNNN.</small>
- Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế những bất cập trong pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN trong thời gian tới.
- Với kết quả đạt được, luận văn là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu học tập và giảng dạy, những giải pháp có thể được tham khảo trong việc thực thi và ban hành các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN ở Việt Nam
7. Kết cau của luận văn
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của <small>luận văn gôm 2 chương:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Chương 1. Những van dé lý luận về sử dụng vốn tại các DNNN và pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng von tại các DNNN ở Việt Nam
Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN và đề xuất hoàn thiện pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>NỘI DUNGCHƯƠNG 1</small>
NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN VE SỬ DỤNG VON TẠI CÁC DNNN VÀ PHÁP LUẬT ĐIÊU CHỈNH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
VON TẠI CÁC DNNN Ở VIỆT NAM
1.1 Khái quát về sử dụng vốn tại các DNNN ở Việt Nam 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm DNNN và vốn tại DNNN
a. Khái niệm, đặc điểm DNNN
<small>Theo các góc độ tiêp cận khác nhau, hiện nay có nhiêu quan điêm</small> khác nhau về DNNN.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sở hữu tồn dân là tư tưởng chi phối, DNNN đóng vai trị then chốt trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Theo đó, DNNN được xác định là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước/công hữu, và được điều hành, kiểm soát về mọi phương diện bởi nhà nước”.
Đồng quan điểm trên, Ngân hàng Thế giới định nghĩa về DNNN như sau: “DNNN là một chủ thể kinh tế mà quyên sở hữu hay quyên kiểm soát thuộc về chính phủ, và phần lớn thu nhập của chúng được tạo ra từ việc ban hàng hoá và dich vụ”?
Theo lý thuyết kinh tế thị trường, DNNN là một t6 chức được sử dụng dé chỉ một tổ chức sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà giá trị của chúng
<small>A ^ Ầ z 2 2 9, z ^ ` ^ A _ ~ 1 A*5</small>
<small>không thuộc về các chủ sở hữu cá nhân mà thuộc vê xã hội</small>
<small>> Theo Nguyễn Mạnh Quân, Tái cấu trúc DNNN - một số vấn đề về nguyên tắc và phương pháp tiếp cận,Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 193 tháng 7/2013, trang 29</small>
<small>* Ngân hàng thé giới (1999), Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới: Giới quan chứctrong kinh doanh, ý nghĩa kinh tế và chính trị của sở hữu nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang</small>
<small>Rees Ray (1989), Public Enterprise Economics, 2nd Ed., Philip Allan, Deddington, Oxford, trang 1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Ở Việt Nam, DNNN có lịch sử tồn tại khá lâu đời và hiện đang giữ vai trò chủ đạo trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Trong từng giai đoạn khác nhau, quan điểm pháp lý về DNNN cũng có những đặc thù và thay đổi nhất định phù hợp với thực tiễn kinh doanh.
<small>Thuật ngữ DNNN được sử dụng chính thức trong Nghị định</small> 338/HDBT ngày 20/11/1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thé DNNN, theo đó DNNN được định nghĩa là những tổ chức kinh doanh do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ”. Luật DNNN số 39-L/CTN đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, theo đó DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tô chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao”. Cũng theo Luật DNNN số 39-L/CTN, DNNN nước tơn tại đưới các hình thức: doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, doanh nghiệp thành viên của tong công ty”.
Năm 2003, với sự ra đời của Luật DNNN số 14/2003/QHI1 khái niệm DNNN đã có sự thay đơi căn bản. Cụ thể, Theo Điều 1 Luật DNNN 2003, DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có cơ phan, phan góp vốn chi phối được tổ chức dưới hình thức công
ty nhà nước, công ty cô phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, so
<small>với khái niệm “DNNN” theo Luật DNNN 1995, khái niệm DNNN theo</small> Luật DNNN 2003 có một số thay đổi như sau: (i) Khái niệm DNNN trong Luật 2003 có nội dung rộng hơn, DNNN bao gém cả DNNN nắm cơ phan hay có phan góp vốn chỉ phối; (ii) DNNN được tổ chức theo nhiễu loại hình <small>hơn, bao gơm cả cơng ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cô phán.</small>
<small>Điều 1 Nghị định 388/HDBT ngày 20 tháng 11 năm 19917 Điều 1 Luật DNNN số 39-L/CTN</small>
<small>Š Điều 2 Luật DNNN số 39-L/CTN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Năm 2005, Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được ban hành, thay thế cho Luật DNNN số 14/2003/QH11 và Luật doanh nghiệp số <small>13/1999/QHI0, theo đó DNNN được định nghĩa là doanh nghiệp trong đó</small> nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Như vậy, so với Luật DNNN sé 14/2003/QH11, hinh thirc tô chức DNNN bị thu hẹp hơn, DNNN chỉ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phan va công ty trách nhiệm hữu hạn;
<small>các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật DNNN năm 2003</small>
phải chuyên đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cô phan’. Năm 2014, với hướng tiếp cận “cởi trói” cho doanh nghiệp và tuân theo các cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường là hạn chế sự can thiệp của nhà nước'°, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có những thay đổi căn bản trong quy định về DNNN. Cụ thể, theo Luật doanh nghiệp 2014, DNNN là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ''. Quy định chỉ những doanh nghiệp nào do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì mới được coi là DNNN đã hạn chế số lượng DNNN và mở rộng thành phần doanh nghiệp không bị ràng buộc bởi “cơ chế nhà nước”. Với quy định này các công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực then chốt như dầu khí, vận tải hàng khơng, hay các ngân hàng có sở hữu của nhà nước thấp hơn 100% vốn điều lệ đều khơng cịn là DNNN. Các doanh nghiệp này ngoài việc tháo bỏ cái mác DNNN, cải tổ cơ chế quản lý điều hành, quản trị rủi ro thì hồn tồn có thé cạnh tranh bình đăng với các loại hình doanh nghiệp khác mà khơng có sự khác biệt nào. Ngồi ra, quy định về hình thức tơ chức của DNNN cũng có sự thay đổi, theo đó DNNN chỉ được tổ chức dưới hình
<small>? Khoản 1 Điều 166 Luật doanh nghiệp 2005</small>
<small>!° Theo Hội đồng phối hợp phô biến giáo dục pháp luật trung ương, Pháp luật về Doanh nghiệp, Đặc sanTuyên truyền pháp luật số 3/2015.</small>
<small>!! Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở</small>
Như vậy, dưới những góc độ tiếp cận, quan điểm khác nhau đã có nhiều định nghĩa khác nhau về DNNN, tuy nhiên, dù được tiếp cận dưới <small>những góc độ nào thì DNNN của Việt Nam cũng được đặc trưng bởi những</small>
<small>khía cạnh sau:</small>
(i) Nhà nước dau tư vốn và thành lập DNNN theo một thủ tục đặc
Đối với các loại hình doanh nghiệp tư nhân (cơng ty cơ phan, cơng ty <small>trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân), việc thành</small> lập doanh nghiệp được xác định là quyền của các tổ chức, cá nhân”. Theo đó, các tơ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận hoặc dựa trên ý chí cá nhân dé đưa ra quyết định bỏ vốn dé thành lập doanh nghiệp, đồng thời thực hiện các thủ tục đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, các tổ chức, cá nhân được quyền tự mình quyết định đầu tư vốn, thành lập doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động kinh doanh, cơ quan nhà nước chỉ cho phép thành lập trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.
Trong khi đó, DNNN được thành lập trên cơ sở Quyết định thành lập
<small>của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,</small>
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Mặt khác, nguồn đầu tư vốn điều lệ dé thành lập DNNN và bố Sung vốn điều lệ cho DNNN đang hoạt động từ các nguồn hình thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp .Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phê duyệt
<small>'? Theo Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014: Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanhnghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.</small>
<small>! Khoản 3 Điều 22 Luật Quan lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Doanh</small>
<small>nghiệp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">vốn điều lệ và đầu tư đủ vốn điều lệ cho DNNN nhăm đảm bảo: (i) Không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh <small>doanh của DNNN theo quy định cua pháp luật, (ti) Phù hợp với quy mô,</small> cong suất thiết kế đối với ngành, nghệ, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của DNNN, (iii) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch ddu tu phat triển của doanh nghiệp, phù hợp với ngành, nghề kinh doanh chính của DNNN được cấp có thấm qun phê duyệt; và (iv) Phù hop với phương án sản xuất, kinh doanh của DNNN. Như vậy, DNNN chỉ được thành lập khi có quyết định thành lập của Cơ quan nhà nước có thấm quyền và nguồn vốn để thành lập DNNN do nhà nước đảm bảo từ các nguồn hình thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp (vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nha nước; vốn từ quỹ dau tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn khác được tại các DNNN)
(ii) Nhà nước sở hữu 100% vốn Điều lệ trong DNNN
<small>Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp được xác</small>
định là DNNN khi tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà nước trong doanh <small>nghiệp đó là 100%. Trong khi đó, ở các nước trong khu vực như Thái Lan,</small> Indonesia... (những nước cũng còn nhiều DNNN tại các lĩnh vực quan trọng như điện, nước, viễn thông, ngân hàng, hàng không...) những doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ từ 20% trở lên đã được xác định là DNNN°. Như vậy, việc xác định chỉ những doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ mới là DNNN được xem là đặc trưng của DNNN của Việt
<small>“Theo ông Nguyễn Hoàng Hải, Tổng Thu ký Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAF]) </small>
<small>- 1 &mconid=138</small>
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">(ii) Toàn bộ vốn và tài sản của DNNN thuộc sở hữu 100% của
<small>nhà nước</small>
DNNN do nhà nước đầu tư 100% vốn nên nó thuộc sở hữu nhà nước, <small>tài sản của DNNN là một bộ phận của tài sản nhà nước. DNNN sau khi</small> được thành lập là một chủ thể kinh doanh, DNNN được quản lý bởi các “người đại diện”. Tuy nhiên, “người đại điện” khơng có quyền sở hữu đối <small>với tài sản trong doanh nghiệp mà chỉ là người quản lý tài sản và kinhdoanh trên cơ sở sở hữu của nhà nước. Nhà nước giao trách nhiệm quản lý</small> phần vốn cho “người đại diện”, “người đại diện” phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nước giao.
(iv) DNNN do nhà nước tổ chức quan lý và hoạt động theo mục tiêu kinh té xã hội do nhà nước giao.
Ở Việt Nam, nhà nước được xác định là chủ sở hữu duy nhất của <small>DNNN. nhà nước quản lý DNNN thông qua cơ quan quản lý nhà nước có</small> thâm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Bao gồm những nội dung: (i) nhà nước quy định mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại DNNN phù hợp với quy mơ, tính chất, lĩnh vực hoạt động của từng doanh nghiệp (ii) nhà nước quy định chức năng nhiệm vụ quyển hạn của các cơ cấu tổ chức trong DNNN như hội đồng thành viên, Tổng giám đốc...(iii) nhà nước quy định thấm quyên trình tự thủ tục của việc bồ nhiệm, miễn nhiệm, khen <small>thưởng, kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp như chủ tịch Hội</small> đồng thành viên, Chủ tịch công ty...; (iv) nhà nước quyết định dự án đâu tu, xây dựng, mua, bản tài sản cơ định của doanh nghiệp có gid trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gân nhất với thời điểm quyết định dự
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">án Ÿ; (w) nhà nước xem xét, phê duyệt dự án đâu tư ra ngoài doanh nghiệp với giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên bdo cáo tài chính quy hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gân nhất với thời điểm quyết định dự án". Như vậy, nếu như người quản lý tại các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân có quyền linh hoạt đối phó với những điều kiện thay đổi của thị trường, chủ động trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh thì đối với DNNN, sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của DNNN là rất lớn. Sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của DNNN cũng điểm khác biệt giữa DNNN của Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới. Lấy ví dụ từ Singapore, Temasek Holdings là tập đồn kinh tế nhà nước thuộc 100% sở <small>hữu của Chính Phu. Với vai trị là chủ sở hữu, Chính phủ đảm bảo việc</small> thành lập và tổ chức Hội đồng quản trị có đủ năng lực, kinh nghiệm dé định hướng đầu tư đối với Temasek và đảm bảo tính chặt chẽ trong q trình đầu tư. Bộ Tài chính Singapore được giao nhiệm vụ làm đại diện chủ sở hữu nhưng không thực hiện việc quản lý điều hành; không chỉ định thành viên hội đồng quản trị của công ty.'” Bên cạnh đó, Chính phủ Singapore cũng cam kết dé Temasek hoạt động của theo nguyên tắc thương mai, tách bạch hắn với vai trị hoạch định chính sách gắn với lợi ích cơng và điều tiết thị trường của Chính phủ. Chính phủ khơng tham gia trực tiếp vào các quyết định dau tư, các quyết định kinh doanh của công ty. 'Ÿ
<small>'S Theo Điểm a Khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh</small>
<small>tại doanh nghiệp 2014</small>
<small>'© Theo Điểm a Khoản 4 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh</small>
<small>tại doanh nghiệp 2014</small>
<small>' TS. Trần Tiến Cường, “Mô hình hoạt động và quản lý tập đồn kinh tế nhà nước: Kinh nghiệm củaTrung Quốc và Singapore và bài học tham khảo đối với Việt Nam”, 2013, Tr. 13-14</small>
<small>'8 TS. Trần Thanh Hồng, “Kinh nghiệm quan lý va đầu tư vốn nhà nước của Temasek”, Trang thông tinđiện tử tổng hợp Ban Kinh tế trung ương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Không chi đặc biệt trong phương thức t6 chức quản lý, mục tiêu hoạt động của DNNN ở Việt Nam cũng có đặc trưng riêng. Cụ thể, nếu như các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp này là tối đa hóa lợi nhuận thì đối với các DNNN, lợi nhuận chỉ là một trong các mục tiêu hướng tới, thậm chí trong nhiều trường hợp lợi nhuận không được xem là mục tiêu thiết yếu của một nhóm các DNNN
<small>hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù. Mục tiêu hoạt động của mỗi</small>
DNNN chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu kinh tế xã hội do nha nước giao. Nếu nhà nước giao cho DNNN nào thực hiện hoạt động kinh
<small>doanh thì DNNN đó phải kinh doanh có hiệu quả, DNNN nào được giaothực hiện hoạt động cơng ích thì DNNN đó phải thực hiện hoạt động cơng</small>
ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. () Về lĩnh vực hoạt động của DNNN
Theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, nhà nước thành lập các DNNN hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như: (i) Linh vực cung ứng sản phẩm, dich vụ cơng ích thiết yếu cho xã hội (bao gồm: dịch vụ bưu chính cơng ích; Xuất bản (không bao gôm lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm); <small>Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;Quản lý, khai thác công trình thủy lợi, thủy nơng liên tinh, liên huyện;</small> Quan lý, khai thác, điều hành hệ thống kết cấu hạ tang đường sắt quốc gia, đường sat đô thi; bao dam an toàn bay; bao dam an toàn hàng hai; (ii) Lĩnh vực trực tiếp phục vu quốc phòng, an ninh; (iii) Lĩnh vực độc quyên tự nhiên (bao gom: Hệ thong truyén tải điện quốc gia; nhà máy thủy điện có <small>quy mơ lớn đa mục tiêu, nhà máy điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan</small> trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh; In, đúc tiền và sản xuất vàng miéng; Xổ số kiến thiết; DNNN có chức năng dau tư kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>von nhà nước, mua bán và xử ly nợ phục vu tai cơ cau và ho trợ diéu tiết,on định kinh tê vĩ mô; (iv) Lĩnh vực yêu câu ứng dụng công nghệ cao, dautư lớn, tạo động lực phát triên nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nên</small> kinh té.
<small>Như vậy, những lĩnh vực mà DNNN ở Việt Nam hoạt động là những</small> lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, gop phan định hướng, điều tiết, 6n định kinh tế vĩ mô, thúc day phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định
<small>hướng xã hội chủ nghĩa. Trong khi đó, lĩnh vực hoạt động của các doanh</small>
nghiệp thuộc sở hữu tư nhân lại đa phần là những lĩnh vực có khả năng mang lại lợi nhuận cao mà khơng đòi hỏi quá nhiều về nguồn vốn đầu tư và thời gian thu hồi vốn nhanh.
b. Khái niệm, đặc điểm vốn tại DNNN
Ở Việt Nam, khái niệm vốn nhà nước tại doanh nghiệp được ghi nhận cụ thể tại Khoản 8 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gém vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguôn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đâu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng dau tư phái triển của nhà nước và vốn khác được nhà nước đầu tư tại <small>đoanh nghiệp ”. Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành,vôn nhà nước tại doanh nghiệp được đặc trưng bởi các nội dung sau:</small>
<small>Thứ nhất, vê chủ sở hữu cua von nhà nước tại doanh nghiệp</small>
<small>Chủ sở hữu vôn nhà nước tại doanh nghiệp là nhà nước. Đây là đặcđiêm thê hiện sự khác biệt căn bản của vôn nhà nước tại doanh nghiệp vớivôn đâu tư của các chủ sở hữu khác. Tính chât đặc biệt của chủ sở hữu nhànước được thê hiện ở những điêm sau: (1) Việc xác định tư cách chủ sở hữu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">phức tạp, khó xác định; (ii) Việc thực hiện quyên của chủ sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua các chủ thé được ủy quyeén.
Thứ hai, về mục tiêu của chủ sở hữu đối với vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Nếu như đối với các nhà đầu tư (chủ sở hữu vốn) thông thường, vốn dùng vào đầu tư, kinh đoanh nhằm mục đích sinh lời thì vốn nhà nước tại doanh nghiệp khơng chỉ có mục tiêu kinh tế mà cịn có mục tiêu chính trị, an ninh, văn hóa, xã hội. Cụ thể, theo Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, mục tiêu đầu tu, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệpbao gồm: (i) Thực hiện định hướng, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mơ mang tính chiến lược trong từng thời kỳ, thúc day phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; (ii) Đổi mới, nâng cao hiệu quả dau tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; (iii) Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, chủ sở hữu vốn nhà nước dau tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm nhiều mục tiêu khác nhau, chính vì vậy, tính mục tiêu trong việc đầu tư, sử dụng vốn, tài <small>sản nhà nước của chủ sở hữu nhà nước thường khó phân định rõ ràng.</small>
Thứ ba, quy mô vốn nhà nước tại doanh nghiệp lớn, mang tính ổn định cao, có khả năng chỉ phối lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Theo quy định tại Điều 5, Điều 1, Điều 16 Luật Quan lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, nhà nước đầu tư vốn vào các doanh nghiệp theo nguyên tắc: (i) Ddu tu vốn nhà nước dé hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia; (ii) Dau tu vốn nhà nước dé thành lập Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích thiết yếu cho xã hội, Doanh nghiệp hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyên tự nhiên, Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dau tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nên kinh tế; (iii) Dau tư bồ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy tri tỷ lệ cơ phan, vốn góp của nhà nước tại công ty cổ phan, công ty trách <small>nhiệm hữu han hai thành viên trở lên trong trưòng hop không thu hút được</small> các nhà đâu tư Việt Nam và nước ngoài đối với doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cơng ích thiết yếu cho xã hội; hoặc cân thiết phải duy trì <small>đê thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.</small>
Như vậy, những lĩnh vực mà nhà nước đầu tư vốn đều là những lĩnh vực đòi hỏi mức vốn đầu tư lớn, yêu cầu tính 6n định cao mà ít nhà đầu tư tư nhân nào có thé đáp ứng được. Chính vì vậy, khác với von đầu tư của các nhà đầu tư khác, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có quy mơ lớn <small>và mang tính ơn định cao hơn.</small>
1.1.2 Một số van đề lý luận về sử dụng vốn tại DNNN a. Khái niệm sử dụng vốn tại DNNN
Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường, việc nhà nước đầu tư vốn vào các DNNN là một lựa chọn hiệu quả giúp nhà nước khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, góp phần định hướng sự phát triển của nền kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong các thành phần kinh tế. Đi đôi với việc nhà nước thực hiện đầu tư vốn vào các DNNN, việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn nhà nước đầu tư cũng trở thành xu thế tất yếu.
<small>Sử dụng vôn tại các DNNN được hiéu là việc nhà nước, thong quahệ thông các cơ quan nhà nước cơ quan đại diện chủ sở hữu — sử dụng các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>phương thức, công cụ quản lý do nhà nước ban hành phù hợp với các chính</small> sách kinh tế - xã hội của Đảng dé định hướng đầu tu, sử dụng và giám sát việc sử dụng có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại
<small>các doanh nghiệp, đảm bảo các DNNN hoạt động theo đúng mục tiêu, địnhhướng và nhiệm vụ mà nhà nước đã đặt ra.</small>
Các yếu tố liên quan đến hoạt động sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các DNNN bao gồm: (i) Chủ thé: Chủ thé sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại DNNN là Chính phủ. Về bản chất, nhà nước là chủ sở hữu của nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các DNNN, tuy nhiên, nhà nước không thể tự mình quản lý nguồn vốn này mà phải thơng qua Chính phủ. Chính phủ sẽ là chủ thê thay mặt nhà nước thực hiện chức năng chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại DNNN. Tuy nhiên, trên thực tế Chính phủ thường ủy quyền cho một tơ chức hay một cơ quan làm đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại DNNN. (ii) Khách thé: Khách thé của sử dụng vốn nhà nước dau tư tai DNNN là các tô chức kinh tế được nhà nước đầu tư 100% vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. (iii) Đối tượng: Đối tượng của sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại DNNN là số vốn nhà nước đầu tư vào DNNN, là bản thân doanh nghiệp đó và mở rộng hơn nữa là những tác động mà DNNN đó mang lại cho nền kinh tế - xã hội.
b. Tính tất yếu của việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu <small>tư tại các doanh nghiệp</small>
Thứ nhát, nhà nước đầu tư và là chủ sở hữu của nguồn vốn đầu tư tại <small>các doanh nghiệp, tuy nhiên, do khái niệm nhà nước là một khái niệm phức</small> hợp, là tổng hòa của các thé chế, quy định, vì vậy, có thé nói, nhà nước khơng tự mình quản lý nguồn vốn này mà giao quyền cho một số cá nhân, tổ chức để thực hiện việc quản lý này. Như vậy, về mặt lý luận, mặc dù <small>việc quản lý vôn nhà nước này vân dựa trên quyên lực nhà nước nhưng rõ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">ràng, về mặt thực tế là có sự tách biệt giữa chủ thể sở hữu vốn và chủ thể quản lý, sử dụng vốn nhà nước. Khi đã thuộc về hai đối tượng khác nhau, mục tiêu của chủ thể sở hữu có thể sẽ khơng phù hợp với mục tiêu của chủ thê trực tiếp quản lý vốn nhà nước. Do đó, khả năng người được nhà nước giao nhiệm vụ đại điện nhà nước quản lý, sử dụng nguồn vốn nha nước đầu tư tại Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này vào những động cơ tư lợi, không phù hợp với mục tiêu của chủ sở hữu — nhà nước là có thể xảy ra. Vì vậy, cần phải tìm ra những phương thức dé nhà nước (với vai trò là chủ sở hữu vốn nhà nước) có thé thắt chat hơn nữa sự quản lý đối với nguồn vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp nhằm đảm bảo vốn và tài sản của nhà
<small>nước khơng bị xâm phạm vì những mục tiêu sai lệch trong quá trình hoạt</small>
<small>động kinh doanh, cũng như đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo đúng</small> mục tiêu nhà nước đề ra, góp phần nâng cao vai trị chủ đạo của kinh tế nhà
Thit hai, nhà nước quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước cũng chính là thực hiện một phần vai trị quản lý nhà nước của mình. nhà nước ban hành các chế độ tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các chế độ đó. Việc theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước giúp cơ quan quản lý năm bắt được tình hình thực tế tại các doanh nghiệp, theo dõi tiễn trình thực hiện các văn bản. Từ đó thu thập thơng tin dé chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện các chính sách cho kịp thời, phù hợp với thực tế. Đồng thời thông qua các hoạt động quản lý vốn đầu tư vào doanh nghiệp, nhà nước sẽ thu thập được những thông tin chính xác để đánh giá đúng chất lượng kinh doanh ở các doanh nghiệp nhà nước, đánh giá đúng nhu cầu khách quan của thị trường cũng như xu thế phát triển ngắn hạn và dài hạn của nền kinh <small>tê. Trên cơ sở các thơng tin chính xác và xác thực này, nhà nước thực hiện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đánh giá các tác động và có kế hoạch sắp xếp, bồ trí lại các doanh nghiệp, vốn và lao động, hoàn thiện các khâu quản lý nhằm đạt hiệu quả kinh doanh nói riêng và sắp xếp, 6n định chiến lược phát triển chung của cả nền
kinh tế nói chung nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu xã hội.
(iii) Thứ ba, tiếp cận ở góc độ đơn giản nhất, đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động kinh doanh, phan lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp này tương ứng với phần vốn đầu tư của Nhà nước sẽ thuộc về nhà nước. Trên cơ sở các nguồn lợi thu được từ hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước, nhà nước duy trì và tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp hoặc đáp ứng một lợi ích nào đó của xã hội, của nền kinh tế mà nhà nước đã đặt ra. Do đó, để lợi nhuận sau thuế tại các doanh nghiệp có vốn của nhà nước được tối đa hoá, nhà nước phải thực hiện một cách hiệu quả việc quản lý phần vốn đầu tư nhằm làm cho phần vốn đó được sử dụng một cách có hiệu quả, trên cở sở đó góp phần gia tăng lợi ích, đóng góp vào sự phát triển, trước hết tại chính doanh nghiệp mà nhà nước có phần vốn góp, sau đó là phục vụ cho sự phát triển tổng thé của nền kinh tế
Việc Nhà nước quản lý và sử dụng vốn tại các DNNN là một nhu cầu tất yeu nhằm hỗ trợ nhà nước thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội và thực hiện sử dụng nguồn lực của nhà nước một cách hiệu quả nhất. Có thé nói, với vai trị đã được chứng minh rõ ràng trên thực tế <small>hoạt động của các DNNN đôi với sự phát triên của nên kinh tê, xã hội,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của DNNN đóng vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp luật này là cần thiết và không thể thiếu trong tiễn trình xây dựng và hồn thiện hệ thông pháp luật kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ sự cần thiết nói trên, việc đưa ra khái niệm pháp luật
điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của DNNN có ý nghĩa quan trọng, đây chính là cơ sở, là nền móng cho việc hồn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của DNNN ở Việt Nam hiện nay.
Một cách khái quát, pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của DNNN bao gồm các quy định cụ thể điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các DNNN. Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng vốn của DNNN tắt đa dạng và phức tạp, trải rộng trên tất cả các hoạt động của các DNNN. Theo đó, có thé đưa ra khái niệm Pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN như sau: “ Pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyên ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước thực hiện các hoạt động sử dụng vốn
<small>tại các DNNN”</small>
1.2.2 Các bộ phận cấu thành pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN
Pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN bao gồm <small>những bộ phận cơ bản sau đây:</small>
8 Nguyên tắc sử dụng vốn nhà nước đâu tư tại các DNNN
Nguyên tắc của pháp luật là những tư tưởng cơ bản, mang tính xuất phát điểm, cầu thành một bộ phận quan trọng nhất, thắm nhuan tồn bộ nội dung cũng như hình thức của hệ thống pháp luật, là cơ sở chỉ đạo toàn bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>hoạt động xây dựng pháp luật cũng như thực hiện pháp luật . DNNN là một</small> chế định tài chính đặc thù, nguồn von dé đầu tư thành lập nên các DNNN <small>được hình thành từ NSNN, mục tiêu hoạt động của các DNNN không chỉ</small> dừng ở mục tiêu lợi nhuận giống như các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân mà cịn mang trong mình “sứ mệnh” giúp nhà nước khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, tạo bước đệm, tiền đề thúc đây sự phát triển nói chung của nên kinh tế xã hội. Trong khi đó, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại các DNNN khơng chỉ có sự tham gia của cơ quan quyền lực nhà nước mà có sự linh hoạt nhất định nhằm đảm bảo phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường và phù hợp với tính chất của một tơ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, độc lập trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn Nhà nước đầu tư tại DNNN, hạn chế thất thoát, tiêu cực có thé xảy ra thì việc sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các DNNN cần phải tuân theo những nguyên tắc pháp lý là cần thiết. Với ý nghĩa này, các nguyên tắc pháp lý trong quá trình sử dụng vốn nhà nước tại các DNNN đã được ghi nhận ngay tại Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, và trở thành kim chỉ nam, nền tảng cho việc quy định nội dung hoạt động quản lý, sử dụng của các các DNNN cũng như quá trình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các DNNN trên thực té.
<small>b. Các quy định về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của đại diện chủ sở</small> nhà nước trong quá trình sử dụng vốn tại các DNNN
Xét về bản chất, chủ sở hữu của các DNNN là Nhà nước. Tuy nhiên, tự bản thân “ông chủ sở hữu” này khơng thé tự mình trực tiếp đứng ra quan lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình mà phải giao cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân quyền “đại diện chủ sở hữu Nhà nước” tại các DNNN. Nhằm đảm bảo cho các Chủ thể đại diện cho quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>sở hữu của Nhà nước tại các DNNN có trách nhiệm trong q trình quản lý</small> và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại các DNNN, pháp luật cần có những quy định cụ thé nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thé này trong quá trình quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các DNNN.
c. Các quy định về giám sát tài chính các DNNN
Việc quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại các DNNN không phải do “ông chủ thực sự” của nguồn vốn thực hiện mà phải thông qua các chủ thé đại diện, mặt khác, hoạt động quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại các DNNN chịu sự tác động lớn của quy luật kinh tế thị trường, điều này rất dễ dẫn tới tiêu cực trong quá trình quản lý, sử dụng vốn nhà nước như làm thất thốt vốn, đầu tư khơng đúng mục dich, lãng phi, không hiệu quả.... Dé hạn chế tiêu cực này pháp luật đã có quy định về thấm quyền, trình tự thủ tục, cũng như trách nhiệm của các chủ thé liên quan trong quá trình tiễn hành thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý và sử dung vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp. Đảm bảo phát hiện kịp thời và
<small>xử ly nghiêm minh các hành vi sai phạm trong quá trình quan lý va sử dụng</small>
vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp làm thất thốt, lãng phí tài sản <small>của Nhà nước, ảnh hưởng tới lợi ích của nhà nước, của xã hội.</small>
Nhóm các quy định về giám sát tài chính DNNN bao gồm: - _ Quy định về chủ thể giám sát
Giám sát tài chính được biết đến là hoạt động mang tính miêu tả, cung cấp thơng tin về tình trạng tài chính của DNNN tại một thời điểm nào
<small>đó hoặc trong một khoảng thời gian nào đó. Giám sát tài chính ln đi kèm</small>
với đánh giá dé phân tích, nhận định, kết luận về mục tiêu quan lý được đặt <small>ra hoặc kỳ vọng có đạt được hay khơng và vì sao. Theo đó, các hoạt động</small> giám sát chỉ có thể thực hiện tốt khi mà các chủ thể giám sát được quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>một cách rõ ràng. Đặc biệt, trong giám sát tài chính các DNNN, Nhà nước</small> tham gia với đồng thời hai tư cách, một mặt là cơ quan đại diện chủ sở hữu, <small>mặt khác lại là cơ quan quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực hoạt động của</small> các doanh nghiệp này. Theo đó, quy định về chủ thể giám sát được xác định là bộ phận cau thành quan trong của nhóm các quy định về giám sát tài chính DNNN. Băng các quy định cụ thể, nhóm các quy định này xác định rõ ràng các chủ thể có thâm quyền được phép tham gia hoạt động <small>giám sát tài chính DNNN, phân định rõ tư cách, trách nhiệm trách nhiệm</small> của từng chủ thể trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát tài chính
- _ Quy định về nội dung giám sát
Quy định về nội dung giám sát được xác định là một bộ phần cầu thành quan trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động giám sát tài chính đối với DNNN. Bởi lẽ, DNNN được xác định là một chủ thé đặc biệt trong nền kinh tế, đặc biệt ở đây không phải là đặc biệt về tư cách pháp lý mà ở chính
<small>lĩnh vực, ở phạm vi hoạt động, ở hoạt động quản lý từ chủ sở hữu của các</small>
doanh nghiệp này. Theo đó, nội dung giám sát tài chính của các DNNN cần được pháp luật quy định một cách cụ thé dé việc thực hiện giám sát sẽ đảm bảo thực hiện một cách trọn vẹn, đầy đủ, khơng bỏ sót. Mặt khác, việc quy định cụ thé về nội dung giám sát sẽ là căn cứ quan trọng dé phân định trách nhiệm của các chủ thể thực hiện giám sát.
- _ Quy định về căn cứ thực hiện giám sát
Trong giám sát tài chính các DNNN, Nhà nước tham gia với đồng
<small>thời hai tư cách, một mặt là cơ quan đại diện chủ sở hữu, mặt khác lại là cơquan quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp</small>
này. Do đó, dé các co quan Nhà nước với tư cách là chủ thé thực hiện giám <small>sát thực hiện hoạt động giám sát một cách có hiệu quả, phản ánh đúng thực</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">trạng tài chính của DNNN thì việc pháp luật quy định cụ thé về các căn cứ thực hiện giám sát là cần thiết. Thêm vào đó, việc pháp luật quy định cụ thé về các căn cứ thực hiện giám sát có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả giám sát cũng như trách nhiệm của chủ thé giám sát.
- _ Quy định về phương thức giám sát
Quy định về phương thức giám sát là tổng thé các quy định về cách thức, phương pháp được Chủ thé giám sát sử dung dé thực hiện các hoạt động giám sát tài chính đối với DNNN. Các phương thức giám sát phé biến được chủ thé giám sát sử dụng dé thực hiện giám sát tài chính bao gồm giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, trong và sau... Pháp luật quy định cụ thể về phương thức giám sát đảm bảo cho các chủ thể giám sát lựa chọn công cụ giám sát phù hop và đảm bảo việc tơ chức thực <small>hiện giám sát có hiệu quả.</small>
d. Quy định về đánh giá hiệu quả hoạt động sử dung vốn của
Kết quả đánh giá, xếp loại DNNN có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, sử dụng vốn của các DNNN. Do đó, để đảm bảo hoạt động sử dụng vốn được đảm bảo, hiệu quả pháp luật có quy định
cụ thể về các căn cứ, phương thức, thủ tục đánh giá hiệu quả và kết quả xếp
loại DNNN. Cụ thể, nhóm quy định về đánh giá hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của DNNN là tổng thé các quy định về chủ thé thực hiện đánh giá, cách thức, phương pháp, trình tự thủ tục được chủ thể đánh giá sử dụng dé thực hiện đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại DNNN.
Nhóm các quy định về đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN bao
- _ Quy định về các tiêu chí đánh giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Tiêu chí đánh giá là hệ thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này bao gồm: doanh thu, lợi nhuận, nợ, tình hình chấp hành pháp luật của DNNN.... Việc pháp luật quy định cụ thê về các tiêu chí đánh giá hiệu quả
<small>hoạt động của các DNNN đảm bảo hoạt động đánh giá các DNNN được</small>
khách quan, bình đăng. Mặt khác, việc quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá cũng thúc đây các DNNN có kế hoạch hoạt động phù hợp dé đạt được xếp loại tốt nhất.
- _ Quy định về căn cứ đánh giá
Cũng giống như quy định về tiêu chí đánh giá, quy định về căn cứ
<small>đánh giá đảm bảo hoạt động đánh giá các DNNN được khách quan, bình</small>
đăng. Theo đó, các quy định pháp luật trong nhóm này được quy định theo <small>hướng liệt kê, mô tả các căn cứ sẽ được áp dụng trong quá trình đánh giá</small>
<small>hiệu quả hoạt động của DNNN</small>
- Quy định về phương thức đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại
Kết quả đánh giá, xếp loại DNNN có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, giám sát tài chính đối với các DNNN trong giai đoạn sau đánh giá. Do đó, để đảm bảo kết quả đánh giá, xếp loại DNNN được dam bảo chính xác, khách quan pháp luật có quy định cụ thé về phương thức đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại DNNN. Cụ thể, nhóm quy định về phương thức đánh giá hiệu quả và kết quả xếp DNNN nghiệp là tổng thể các quy định về chủ thé thực hiện đánh giá, cách thức, phương pháp, trình tự thủ tục được chủ thé đánh giá sử dung dé thực hiện đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại DNNN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">KET LUẬN CHUONG 1
DNNN là một chủ thé kinh tế mà quyền sở hữu hay quyền kiểm sốt thuộc về chính phủ, và phần lớn thu nhập của chúng được tạo ra từ việc bán <small>hàng hoá và dịch vụ</small>
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn khác được nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Sử dụng von tại các DNNN được hiểu là việc nhà nước, thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước- cơ quan đại diện chủ sở hữu — sử dụng các <small>phương thức, công cụ quản lý do nhà nước ban hành phù hợp với các chính</small> sách kinh tế - xã hội của Đảng dé định hướng đầu tư, sử dụng và giám sát việc sử dụng có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại <small>các doanh nghiệp, đảm bảo các DNNN hoạt động theo đúng mục tiêu, định</small>
<small>hướng và nhiệm vụ mà nhà nước đã đặt ra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thâm quyên ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước thực hiện các hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN
Pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN bao gồm những bộ phận cơ bản sau đây: (i) Nguyên tắc sử dụng vốn nha nước đầu tư tại các DNNN; (ii) Các quy định về quyên, trách nhiệm, nghĩa vụ của đại diện chủ sở nhà nước trong quá trình sử dụng vốn tại các DNNN; (iii) Các quy định về giám sát tài chính các DNNN; (iv) Quy định về đánh giá hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của DNNN
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>CHƯƠNG 2</small>
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐIÊU CHỈNH HOAT ĐỘNG SỬ DUNG VON TẠI CÁC DNNN VÀ ĐÈ XUẤT
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
2.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN ở Việt Nam
<small>2.1.1 Giai đoạn trước năm 2015</small>
Đây là giai đoạn trước khi Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 được ban hành và có hiệu lực, các quy định có liên quan đến sử dụng vốn tại DNNN, ở mức độ nhiều ít khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp, đã được thê hiện trong một số các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu như: Luật DNNN (2003); Quyết định số 224/2006/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN; Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế giám sát đối với DNNN thua lỗ, kinh doanh không hiệu quả; Nghị định số 101/2009/NĐ-CP của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản ly TĐKTNN; Nghị định 25/2010/ND- CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và t6 chức quan lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Nghị định 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và cơng khai thơng tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước; Nghị định số 71/2013/ND- CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 về
<small>việc phân công, phân câp thực hiện các quyên, trách nhiệm, nghĩa vụ của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu
<small>tư vào doanh nghiệp; Nghị định 19/2014/NĐ-CP ngày 14/03/2014 ban</small>
hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà <small>nước làm chủ sở hữu; Nghị định 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm</small> 2014 về tập đồn kinh tế nha nước và tơng công ty nhà nước.
Từ tập hợp của các văn bản này cho thấy khung quy định về sử dụng vốn tại các DNNN được hình thành trong khoảng thời gian khá dài, bắt đầu từ Luật DNNN 2003 và đến nay van đang tiếp tục bổ sung, hoàn
Mặc dù vậy, các quy phạm pháp luật trong giai đoạn này xét về tính
hệ thống, tính tồn, chưa tạo thành khung khơ hoàn chỉnh về quản lý, sử
dụng vốn tại DNNN, ma mới là tập hợp một số văn bản liên quan đến quản lý, sử dụng vốn tại các DNNN. Các văn bản này được chia thành 2
Nhóm thử nhat gồm những văn bản chế định về cơ chế sử dụng, giám sát, đánh giá hoạt động sử dụng vốn của DNNN - tức quy định về các phương pháp, cách thức, công cụ, biện pháp sử dụng vốn, thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động sử dụng vốn của DNNN.
Nhóm tht hai gồm những văn bản quy phạm pháp luật với các chế định chung có tính ngun tắc về sử dụng vốn và giám sát, đánh giá hoạt động sử dụng vốn của DNNN. Nhóm văn bản này không đi sâu vào quy định chỉ tiết về cơ chế sử dụng vốn của DNNN.
<small>2.1.2 Giai đoạn sau năm 2015</small>
Đây là giai đoạn sau khi Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 được ban hành và có hiệu <small>lực. Cùng với sự ra đời của Luật Quản lý, sử dụng vôn Nhà nước đâu tư</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, hàng loạt văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động sử dụng vốn của DNNN đã được ban hành góp phần ngày càng hồn hiện hơn các cơ chế, chính sách tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, đầu tư vốn tại các DNNN. Có thê kê đến: Nghị định 87/2015/NĐ-CP về giám sat đầu tư vốn nhà nước vào <small>doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và cơng khai</small> thơng tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; Thơng tư 200/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu
<small>quả hoạt động và cơng khai thơng tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước</small>
và doanh nghiệp có vốn Nhà nước; Nghị định 81/2015/NĐ-CP về cơng bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
<small>doanh nghiệp; Thông tư 219/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định</small>
91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành...
2.2. Đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động vốn tại <small>các DNNN ở Việt Nam</small>
Trước hết phải khăng định, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của DNNN trong thời gian qua đã được Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành đồng bộ, liên tục sửa đơi hồn chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Vì vậy đã góp phần ngày càng hồn hiện hơn các cơ chế, chính sách tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, đầu tư vốn tại các DNNN. Đặc biệt, sự đổi mới hệ thống cơ chế sử dụng von tại các DNNN trong thời gian qua đã có sự chun biến tích cực theo hướng giảm thiểu can thiệp hành chính của cơ quan quản lý nhà nước gắn với nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DNNN trong hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">kinh doanh và tài chính. Khuyến khích DNNN nâng cao chất lượng quản tri, năng lực cạnh tranh, công khai, minh bạch thơng tin, thích ứng với điều kiện hội nhập. Với hệ thống cơ chế quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
<small>DNNN ngày càng được hoàn thiện đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện</small>
tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng điều hành sản xuất kinh doanh của các DNNN. Vì vậy, bước đầu đã xác lập rõ được quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần von nhà nước tai DNNN. Bên cạnh đó, tao sự phân cơng, phân cấp giữa các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phó, Hội đồng thành viên các DNNN; thay đơi phương thức quan lý, sử dụng von từ “tiền kiếm” sang “hậu kiểm”, gắn với việc phân loại, đánh
<small>giá DNNN.</small>
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, công tác quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập, chưa theo kịp yêu cầu quản lý nền kinh tế trong điều kiện mới.
Trên đây là những đánh giá tông quan của Luận văn đối với thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN ở Việt Nam. Dé chứng minh cho những đáng giá này, các phân tích sau đây của Luận văn sẽ đi vào phân tích chi tiết theo các bộ phận cau thành của pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn tại các DNNN ở Việt Nam. Cụ thể, tại mỗi nội dung phân tích, Luận văn sẽ nêu khái quát các quy định của pháp luật hiện hành về van dé này sau đó sẽ thực hiện đánh giá tính minh
<small>bạch, tính logic, tính thực tiễn của các quy định này.</small>
2.2.1 Nguyên tắc sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các DNNN Nguyên tắc pháp lý trong quá trình quản lý, sử dụng là những tư
<small>tưởng chỉ đạo phản ánh khái quát những sự việc khách quan liên quan tới</small>
quá trình quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp. Việc ghi nhận các nguyên tắc pháp lý trong quá trình quản lý và sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp sẽ là đảm bảo quan trọng cho các
DNNN hoạt động hiệu quả. Cụ thé, theo quy dinh tai Diéu 5 Luat Quan ly,
sử dụng vốn Nha nước dau tư vào san xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm <small>bảo các nguyên tac cơ bản như sau:</small>
Thứ nhất, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Pháp luật được xác định là kim chỉ
<small>nam, là định hướng cơ bản bảo vệ lợi ích của tồn xã hội. Do đó, hoạt động</small>
quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các chủ thê liên quan trong quá trình quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Thứ hai, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành. Các doanh nghiệp được nhà nước đầu tư vốn và được giao các trọng trách quan trọng trong sự phát triển của nên kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bao sự phát triển của các DNNN mang tính đồng bộ, gắn liền với quy hoạch, thực trạng phát triển kinh tế xã hội thì hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.
<small>Thứ ba, cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước</small> không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp. Về mặt bản chất, DNNN là một chủ thê kinh doanh độc lập. có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này chỉ có thể hiệu quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">khi được phản ánh và điều hành phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường, phù hợp với nhu cầu xã hội, do đó, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp phải hạn chế tối đa sự can thiệp <small>của các cơ quan đại diện chủ sở hữu vào hoạt động của doanh nghiệp</small>
Thứ tư, Quản lý vốn nhà nước dau tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đăng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
<small>Thứ năm, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu</small> trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng von nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phịng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
Thứ sáu, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo công khai, minh bach trong đầu tư và phù hợp với <small>điêu ước qc tê mà Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên</small>
Việc quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn của DNNN đã cơ bản khắc phục được một số tồn tại, bất cập trong công tác quản lý, điều hành, sử dụng vốn, tài sản của DNNN dé đầu tư vào sản xuất kinh doanh. <small>DNNN đã từng bước thực hiện được vai trò, nhiệm vụ chủ sở hữu giao,</small> góp phần thúc đây phát triển kinh tế - xã hội; là lực lượng vật chất quan trong dé Nhà nước điều tiết kinh tế, ôn định vĩ mô, bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế. Các nguyên tắc pháp luật trên đã trao quyền cho DNNN chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng quy mơ sản xuất, tìm kiếm thị trường; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi dé đây mạnh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước, tăng thu ngân sách và tạo việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. Ngồi ra, cịn tạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">điều kiện cho DNNN thực hiện vai trò chủ đạo trong cung ứng các sản phâm dịch vụ công ích cho xã hội, đầu tư vào các vùng, địa bàn kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn, bảo đảm phát triển cân đối vùng miền và an ninh kinh tế quốc gia, cũng như tập trung đầu tư ở một số lĩnh vực trọng điểm <small>quôc gia</small>
2.2.2 Các quy định về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của đại diện chủ sở nhà nước trong quá trình sử dụng vốn tại các DNNN
Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN là các cơ quan, tô chức, cá nhân được Chính phủ giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần von nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp. Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN bao gồm: (i) Cơ quan đại điện chủ sở hữu: là cơ quan, t6 chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyên, trách nhiệm đối với
phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cô phan, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; (11) Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:là cá nhân được cơ quan nhà nước có thâm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty dé thực hiện quyên, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại
<small>doanh nghiệp.</small>
Trên cơ sở quan điểm phải tách bạch và chun mơn hố hoạt động quản lý vốn nhà nước,Điều 7 Luật Quan lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đã quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước, theo đó, Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước vào doanh nghiệp và quản ly vốn nhà nước tại DNNN. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyên, trách nhiệm của đại điện chủ sở hữu nhà
</div>