Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Đề tài khoa học cấp Bộ: Hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng - Cơ sở lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.03 MB, 205 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VIỆN NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP

BAO CÁO TONG HỢP KET QUÁ NGHIÊN CỨU

ĐÈ TÀI KHOA HỌC CÁP BỘ

Mã số đề tài: ĐTCB.2016-25

kine bạ 4k win Mu vo Fase La:

HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VẺ BẢO ĐẢM THUC HIỆN NGHĨA VU TRONG KINH DOANH NGAN HANG

-CO SO LY LUAN VA THUC TIEN

(Quyết định số phê duyệt dé tài số 128/QD-VNCLP ngày 12/5/2016 của <small>Viện ¬ Viện Nghiên cứu lập pháp)</small>

De kè đề Ned ‘Ly Huy cay “xu

đi tựa 3 Vale SAL a Wp

⁄⁄ Khan Te Bra

<small>Chi nhiệm: PGS, TS. PHAM THI GIANG THU</small>

<small>Thu ky: Ths. NGUYEN THI THANH TU</small>

Cơ quan chủ tri: VIEN NGHIÊN CUU LAP PHAP

13 /4a/ LOAF

| TRUNG TAM THONG TIN THU VIEN

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI</small>

<small>[em Hau _ 565 —</small>

<small>Hà Nội, tháng 12 năm 2017</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH SÁCH CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐÈ TÀI

<small>STT | Họ và tên, Don vị công tác Nội dung công</small>

<small>Học hàm, học vị việc tham gia</small>

1 | Phạm Thị Giang Thu Trường Đại học Luật Hà | Chủ nhiệm dé Phó Giáo sư, Tiến sy | Nội tài

2 | Nguyễn Thị Thanh Tú Trường Đại học Luật Hà | Thư ký đề tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

DANH MỤC TỪ VIET TAT

DANH MỤC CÁC BANG BIEU VÀ SƠ DO

PHAN MỞ DAU ...-- 6< s« HH... 0111001110114000911A1nrksrdrr | L. Tính cấp thiết của đề tài...--- 5c tt t2 211121121121111121112 11111011 de | 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...--- 2-2 2 ++++E2£E+EE+EZEzEEeEEerkerkrrees 4 3. Mục đích nghiên cứu của dé tài...---s-©2+ 2522x222 E22 2EExtrrrrrerrrree 18

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của dé tai... eeeecesseesees ees eeseeseeseesseeees 19 <small>5. Phng phỏp nghiờn CU... (St ng ng re 210âđ-08 0801210011... 22</small>

7. Kết cầu của báo cáo tổng hop vescecessesssessessessesssssssseessesessessesseeseeseeseeseeseesessess 23 Chương 1. NHỮNG VAN DE CƠ BẢN VE PHAP LUAT BẢO DAM

THUC HIEN NGHĨA VU TRONG KINH DOANH NGAN HÀNG... 24

1.1. Lý luận cơ ban về pháp luật bao dam thực hiện nghĩa vu trong kinh doanh

<small>ngân hàng ... ĐH ca 24</small> 1.2. Cấu trúc pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân <small>¡b0 ... 40</small>

1.3. Quan niệm về hoàn thiện pháp luật và tiêu chí hồn thiện pháp luật về bảo

<small>đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng...---«- 69</small>

KET LUẬN CHƯNG ... 2° 5s s©sES£Es£SEs£EEseEeESESeEsersesersrsee 74 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUAT VE BAO DAM THUC HIỆN

NGHĨA VỤ TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG...-...---«- 76 <small>2.1. Đánh giá việc thực hiện phương thức tác động và vai trò của cơ quanquản lý nhà nước trong bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngânhang tal Viet Nam 011717... ... 76</small>

2.2. Thuc trang quy dinh vé thanh lap, t6 chirc, hoat dong, kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chủ thé kinh doanh ngân hàng nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vu

<small>trong kinh doanh... -- - <2 1221113311332 3 E117 11 1 ng kg kg 90</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3. Thực trạng pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong quá trình thực

<small>hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng ... c5 551 S2 svssrerrsrres 106</small>

2.4. Thực trạng pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng trong mối liên hệ nhằm tăng cường bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hang 147 KET LUẬN CHƯNG 2...-- 5 5° 55s SsSs2sSeEsSESEEsESSES13613015.39s 54 156 Chương 3. KIEN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VE BẢO DAM

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG... 159 3.1. Sự cần thiết và các mục tiêu cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật về bảo <small>đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng...-- --- 159</small> 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phương thức tác động và vai trò <small>của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinhdoanh ngân hàng...-..- - Q1 TH TH TH TH HH TH 163</small>

3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật quy định về thành lập, tơ chức, hoạt động, kiểm tra, kiểm sốt nội bộ của chủ thé kinh doanh ngân hang....167 3.4. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

<small>trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hang ... 172</small>

3.5. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng trong mối liên hệ nhằm tăng cường bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh

<small>doanh ngân hàng... - - --- «5s Họng HH ni nh 179</small>

KET LUẬN CHƯNG 3... «2 5-< se eEseEsesecsEveEsrkeEseseEsesseserssee 184 KET LUẬN CHUNG ...-- «<< =<<sss<eeeesseseseesssseseesses-sesse | 86 DANH MỤC TAI LIEU THAM KHẢO...---2- 5 scscs<cssexsess 187

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC TU VIET TAT

Tô chức tin dung TCTD

<small>Ngan hang NHNgan hang thuong mai NHTMNgan hàng Nha nước NHNNQuỹ tin dung nhân dân QTDND</small>

Tô chức tài chính vi mơ TCTCVM

Bảo hiểm tiền gửi BHTG

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CÁC BANG BIEU VÀ SƠ DO

Biểu do 1 | : Vốn điều lệ của các NHTM cỗ phan 92 Biểu đồ 2 | : Vốn điều lệ 17 ngân hàng có kế hoạch tăng vốn năm 2016 93 Sơđồ3 |: Thông tin về Han mức chỉ tra BHTM tại một số quốc gia | 122

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

PHAN MO DAU 1. Tinh cấp thiết của đề tài

Khi kinh tế thị trường phát triển cao, hệ thống ngân hàng có vị thế vơ cùng quan trọng, vừa tác động vừa là một kênh phản ánh thực trạng nên kinh tế.

<small>Đặc trưng rủi ro của hoạt động ngân hàng, cùng với đó là tính nhạy cảm, đặt ra</small>

yêu cầu cần thiết tạo lập một cơ chế quản lý hữu hiệu, thiết lập các quy định bảo

đảm an toàn. Nghiên cứu và đánh giá pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu cần thiết được đặt ra xuất phát

<small>từ những lý do sau đây:</small>

Một là, hệ thống các quy định của pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trong

hoạt động kinh doanh ngân hàng của các tổ chức tín dụng (TCTD) vẫn cịn

những “lỗ héng” cần được sửa đổi, bổ sung. Chang hạn như Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng đã nêu cao vai trò quan trọng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) - cơ quan được ví như “quả tim” của hệ thống. Tuy

<small>nhiên, việc quy định phạm vi và giới hạn can thiệp của NHNN vào hoạt động</small>

của các chủ thé kinh doanh ngân hàng chưa rõ ràng, NHNN can thiệp trực tiếp vào hoạt động, tham gia vào tổ chức lại, thậm chí mua lại chủ thể kinh doanh

trên thị trường với giá 0 déng...' Đồng thuận rằng hoạt động này của NHNN là nhằm ổn định thị trường, nhưng dang sau đó cũng đặt ra nhiều van đề pháp lý can quan tâm”.

Hai là, việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện

nghĩa vụ trong kinh doanh của các TCTD còn nhiều hạn chế”. Từ đánh giá thực

<small>trạng pháp luật hiện hành trong bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh"Nguồn: https://www. vietinbank. vn/web/home/vn/news/ | </small>

<small>5/05/cong-bo-quyet-dinh-chuyen-doi-mo-hinh-hoat-dong-ngan-hang-dai-duong.html&p=1, truy cập ngày 5.11.2017</small>

<small>“Kiến nghị làm rõ những 'điểm mờ' trong đại án Oceanbank( 1 685.html), truy cập ngày 30.09.2017</small>

<small>“Thủ tướng báo cáo tình hình KT-XH năm 2017; kế hoạch phát triển KT-XH 2018, mục II. Hạn chế, yếu kém,</small>

<small> 19930.vgp, truy cập ngày 5.I 1.2017.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ngân hàng, nhìn nhận thực tế thị trường thời gian qua cho thay, việc phát huy vai

trò chủ động từ phía chủ thé kinh doanh cịn hạn chế. Đầu tiên, có thé đưa ra điển hình một số nội dung như sau: pháp luật đặt ra các yêu cầu thành lập đối với chủ thê kinh doanh ngân hàng, trong đó tiêu chí hàng đầu là về vốn, nhưng trong thời gian dài sau khi quy định có hiệu lực áp dụng, nhiều ngân hàng khơng bảo đảm mức vốn quy định”. Trong từng nhóm hoạt động của TCTD như nhận tiền gửi, cho vay mặc dù các TCTD đều xây dựng quy chế về nghiệp vụ, pháp luật cũng ban hành các quy định điều chỉnh chỉ tiết, tuy nhiên thực tiễn triển khai và áp dụng các quy định này chưa triệt để, thêm vào đó một số quy định chưa phủ hop với điều kiện thực tiến thay đổi, dẫn đến hiệu quả quản lý không cao’.

Ba là, xuất phát từ thực tiễn thị trường trong thời gian qua đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả và thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể trong kinh doanh ngân hàng.

Từ khủng hoảng 2008 đến nay, mặc dù nền kinh tế đã có những dấu hiệu phục hồi, nhưng những yếu kém tiềm 4n đã bộc lộ trong từng bộ phận của nền

kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Các cơ quan quản lý đã áp

dụng đồng bộ nhiều biện pháp, bao gồm: ban hành, sửa đổi văn bản quy phạm mới nhằm tăng cường quan lý điều hành, yêu cầu tái cơ cau hệ thống ngân hàng” và nhiều giải pháp khác.Tuy nhiên, thực tế thị trường cho thấy vẫn còn ton tại nhiều bất cập từ nội tại. Nợ xấu ở mức cao, sở hữu chồng chéo giữa các TCTD, nhiều TCTD hoạt động yếu kém, thua lỗ đe dọa ảnh hưởng đến lợi ích của người gửi tiền và an toàn hệ thống, quản lý và thực hiện quy trình trong hoạt động tại

một số TCTD chưa hiệu quả ảnh hưởng đến lợi ích người gửi tiền và uy tín của

TCTD... Trước thực trạng này, đồng thời với thách thức trong xu hướng hội

<small>“ 1606269171 1.chn, truy cập ngày 15.10.2017</small>

<small>“Văn kiện Đại hội đàng tồn qc lần thứ XII, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế </small>

<small>-xã hội năm năm 2011-2015, phan II. Các hạn chế yếu ng "Năng lực tài chính, quàn trị, kiểm tra, giám sát nội</small>

<small>bộ của một số tơ chức tín dụng cịn yếu, nợ xấu cịn cao."</small>

<small>“Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Dang (Khóa XI) đã ra Kết luận số 10-KL/TW ngày 18/10/2011</small>

<small>nêu rõ “Trong 5 năm tới, cần tập trung vào ba lĩnh vực quan trọng nhất: Tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư</small>

<small>công; cơ câu lại thị trường tài chỉnh với trọng tâm là tái cơ câu hệ thống heels và các tơ chức tài chính; tái co</small>

<small>cầu DNNN mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhập và tồn cầu hố cao độ, áp lực và yêu cầu nâng cao năng lực của các chủ

thể kinh doanh ngân hàng trong đó bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ trở thành

mục tiêu vô cùng quan trọng, và cũng được coi là một giải pháp có tính chất dài hạn từ phía cơ quan quản lý nhằm bao đảm phát triển ổn định của thị trường. Dé

làm được điều đó, khơng chỉ dựa vào sự chủ động của chủ thể kinh doanh,

thường bị tác động bởi yếu té cạnh tranh trên thị trường tự do hóa, yêu cau hội

nhập và lợi ích kinh tế, từ khía cạnh pháp luật, cần xây dựng cơ chế nhằm bảo đảm các chủ thể thực hiện nghĩa vụ trong quá trình kinh doanh.

Bên cạnh đó, qua kết quả kháo sát tại 10 tỉnh thành trên cả nước do nhóm nghiên cứu thực hiện, kết quả cho thấy, tỷ lệ đối tượng quan tâm đến pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng là cao nhất với 52 8%; 37,2% đối tượng được hỏi rất quan tâm. Số liệu theo địa phương cho thấy tỷ lệ “rất quan tâm” và “quan tâm” chiếm tỷ lệ cao như Thành phố Hồ Chí Minh (93%), Hà Nội (90%), Hải Phong (87%)’... Điều này cho thấy nhu cầu cần làm rõ thêm vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vu của các tổ chức tín dụng trên thực tiễn.

Bốn là, trên phương diện nghiên cứu luật học, có sự thiếu vắng cơng trình nghiên cứu chun sâu về pháp luật ngân hàng nói chung và đặc biệt qua đánh giá từ thực tế thị trường trong thời gian qua, nhóm nghiên cứu nhận thấy

việc đánh giá tồn diện, có hệ thống quy định pháp luật hiện hành về việc bảo

đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng là cần thiết.

Bởi vậy, đề tài “Hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo đảm thực

hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng — Cơ sở lý luận và thực tiễn” có ý

nghĩa quan trọng và cấp thiết trên cả phương diện lý luận, pháp luật và thực tiễn.

<small>"Báo cáo kết quả điều tra, trang 7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

<small>(L) Tình hình nghiÊn cứu trong Hước</small>

Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật các TCTD năm 1997 số

49/BC-NHNN ngày 15/6/2009 của 49/BC-NHNN đã đánh giá thực trạng hệ thông các TCTD;

đánh giá tổng quát về Luật các TCTD, nhất là phân tích, đánh giá những ton tại

Vướng mắc chung và những vướng mắc cụ thể trong đó có những tồn tại, vuong

mắc liên quan đến hoạt động cấp tin dụng và an toan trong hoạt động của các TCTD. Về cơ bản, những tồn tại, vướng mắc này đã được giải quyết tương đổi triệt để khi Luật các TCTD năm 2010 được ban hành thay thế cho Luật các TCTD năm 1997. Tuy nhiên, những quy định điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng

<small>của các ngân hàng thương mai(NHTM) tại Luật các TCTD năm 2010 chỉ dừng</small>

lại ở những nội dung mang tính nguyên tắc, định hướng chung mà thiếu vắng những quy định mang tính cụ thể, hướng dẫn thực hiện. Do vậy, cần thiết phải có sự nghiên cứu mở rộng, cụ thể chỉ tiết, chuyên sâu hơn và đánh giá, nhận định về tác động của các quy định này thông qua thực trạng áp dụng các quy định pháp luật trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của các NHTM.

- Dé tài và cơng trình nghiên cứu

Đánh giá bước đầu tình hình nghiên cứu pháp luật về hoạt động ngân hàng hiện nay cho thấy có một sự thiếu vắng nhất định các cơng trình chun sâu, đặc biệt khơng ghi nhận cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến nội dung

pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng. Tuy

nhiên, một số cơng trình có đề cập đến khía cạnh nhất định liên quan đến đề tài,

cụ thé:

+ Đề tài nghiên cứu cấp ngành “Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngán hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” (2012), chủ nhiệm đề tài TS.

<small>Hồng Huy Hà. Cơng trình nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hệ thông NHTM Việt Nam hiện nay so với các hệ thống NHTM trong khu vực

và thé giới; khoảng cách và khả năng thích ứng của các NHTM Việt Nam đối

với những điều chỉnh mới đã được nhận diện. Đồng thời đề xuất các giải pháp

và lộ trình nhằm rút ngắn khoảng cách với khu vực và thế giới trong việc áp

dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro trong hệ

thống ngân hàng Việt Nam. Tại nghiên cứu, một số vấn đề pháp luật được đánh

<small>gia ở mức độ nhật định, đặc biệt các quy định về quản tri rủi ro.</small>

+ Luận án Tiến sĩ luật học (2003) của Ngơ Quốc Kỳ về “Hồn thiện

pháp luật diéu chỉnh hoạt động của NHTM trong nên kinh tế thị trưởng định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” nghiên cứu một cách có hệ thống những

vấn đề cơ bản về NHTM, làm sáng tỏ yêu cầu khách quan thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM ở Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta (cụ thê là lý luận cơ bản về NHTM và pháp luật về NHTM; Thực trạng pháp luật điều chỉnh

<small>hoạt động của NHTM ở Việt Nam và Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp</small> luật điều chỉnh hoạt động của NHTM ở Việt Nam). Tuy nhiên, cơng trình được

hồn thành vào năm 2003, do đó một số các quy định của pháp luật về NHTM cũng như thực tiễn hoạt động của các NHTM, bối cảnh kinh tế - xã hội được

<small>phân tích, đánh giá trong luận án khơng cịn bảo đảm tính cập nhật, trong khi</small>

các quy định pháp luật về tô chức và hoạt động của các NHTM nói riêng, các

TCTD nói chung đã có nhiều thay đổi (thơng qua sự ra đời Luật các TCTD năm 2010 cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác), hệ thống các NHTM

cũng như thực tiễn nền kinh tế, hoạt động của các NHTM đã có nhiều đổi thay để phù hợp với tình hình kinh tế trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế,

<small>tồn câu hóa.</small>

+ Luận án Tiến sĩ luật học (2004) của Nguyễn Văn Tuyến về “Các giao

dịch thương mại chủ yếu của NHTM trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt

<small>Nam” đưa ra một sô nhận thức mới về các vân đê lý luận liên quan đên giao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

dịch thương mại và giao dịch thương mại chủ yéu của NHTM; đánh giá khách quan, toàn diện về thực trạng pháp luật điều chỉnh các giao dịch thương mại chủ

yếu của NHTM và đưa ra một số giải pháp góp phần hồn thiện cơ sở pháp lý

<small>cho việc xác lập và thực hiện các giao dịch thương mại của ngân hàng. Tuy</small>

nhiên, thời điểm cơng trình được hoàn thành năm 2004 cách đây khá lâu, một số

<small>các quy định pháp luật cũng như thực trạng được nêu, phân tích, đánh giá trongluận án khơng cịn bảo đảm tính cập nhật, phù hợp với tình hình hiện nay.</small>

<small>Nhìn chung, hai Luận án nêu trên là những cơng trình nghiên cứu tiêu</small>

biểu, tong quát về hoạt động của NHTM, trong đó tác giả đã nghiên cứu chung, tồn diện về pháp luật điều chỉnh cũng như thực tiễn triển khai các hoạt động kinh doanh của NHTM trong đó có hoạt động cấp tín dụng. Tuy nhiên, do nghiên cứu chung về hoạt động chủ yếu của NHTM, phạm vi rộng, bao gồm: giao dịch thương mại trong lĩnh vực huy động vốn, giao dịch thương mại trong lĩnh vực cấp tín dụng và giao dịch mở tài khoản tiền gửi thanh toán và cung ứng dịch vụ thanh tốn, nên tính chun sâu, riêng biệt về hoạt động cấp tín dụng

chỉ dừng lại mức độ nhất định, chưa có điều kiện dé tập trung phân tích, nhận

định cũng như đưa ra những phản biện đối với các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của các NHTM. Bên cạnh đó, như đã nêu ở trên, hai Luận án trên đều nghiên cứu về các quy định pháp luật ở giai đoạn trước đây

<small>(năm 2003-2004) nên khơng cịn bảo đảm tính cập nhật, phù hợp với các quy</small>

định pháp luật hiện hành, cũng như khơng cịn phù hợp với điều kiện nền kinh tế và thực tiễn hoạt động của hệ thống các NHTM hiện nay.

+ Luận án Tiến sĩ luật học (2015) của Nguyễn Thành Nam về “Hoàn <small>thiện pháp luật hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam” đã nghiên cứu một</small>

cách chỉ tiết, có hệ thống, chuyên sâu về hoạt động bảo lãnh ngân hàng với tư cách là một hình thức cấp tin dụng của TCTD: làm rõ những van đề luận về hoạt động bảo lãnh ngân hàng (như: khái niệm, đặc điểm, các loại hình bảo lãnh

<small>ngân hàng; khái niệm; nội dung, vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng),</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

pháp luật về hoạt bảo lãnh ngân hàng và phân tích thực trạng pháp luật hiện hành (tại thời điểm thực hiện nghiên cứu) của Việt Nam về hoạt động bảo lãnh

ngân hàng, (đặc biệt là nêu ra những ưu điểm và bất cập trong các quy định của

pháp luật hiện hành về bảo lãnh ngân hàng) đề xuất phương hướng và giải pháp

hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam. Bên cạnh

<small>đó, luận án cũng đưa ra những phân tích, so sánh, đánh giá các quy định pháp</small>

luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong mỗi quan hệ với các quy định pháp luật, thông lệ quốc tế được thừa nhận. Tuy nhiên, đúng với tính chất một cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động bảo lãnh ngân

hàng nên Luận án đã khơng đề cập một cách có hệ thong vé hoat động bao lãnh

ngân hàng với bản chất là một hình thức cấp tín dụng của NHTM và do đó các lý luận chung và các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng được dé cập tương đối sơ sài trong Luận án. Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động bảo lãnh ngân hàng được nghiên cứu trong Luận án (Thông tư số 28/2012/TT-NHNN) cũng đã được thay thế bởi văn bản khác (Thông

tư số 07/2015/TT-NHNN) nên nhiều nội dung nghiên cứu, đánh giá của tác giả <small>trong Luận án khơng cịn bảo đảm tính cập nhật, phù hợp với pháp luật cũng như</small>

thực tiễn hoạt động bảo lãnh ngân hàng hiện hành. Tuy nhiên, các nội dung được tác giả nghiên cứu trong Luận án là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng có giá trị.

+ Đề tài “Hồn thiện hoạt động kiểm tra kiểm tốn nội bộ trong các tổ

chức tín dụng Việt Nam” (2000) của tác giả Hồng Đình Thắng, Đề tài nghiên

cứu khoa học(Viện khoa học ngân hàng - Ngân hang Nhà nước 2000) đề cập đến thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm tốn nội bộ từng loại hình TCTD và đề

xuất các giải pháp hoàn thiện cho hệ thống chủ thê kinh doanh ngân hàng ở Việt

+ Đề tài “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các TCTD” của

tác giả Lê Thị Thu Thủy (2006) - Đề tài nghiên cứu đặc biệt cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã đề cập một cách có hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

những van dé lý luận cơ bản về các biện pháp bảo dam mà cụ thé là các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản, xác định các nội dung cần thiết khi xác lập hợp đồng bảo đảm tiền vay, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay. Cụ thể: đề tài đề cập những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay và các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tai sản; Bao đảm tiền vay bang tài sản cầm có của khách hàng vay; Bao đảm tiền vay bằng tài sản thé chấp của khách hàng vay; Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba; Bảo đảm tiền vay bằng tài sản

hình thành từ vốn vay; Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay; Xử lý tài sản bảo đảm

tiền vay; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các TCTD ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù vậy, cơng trình nghiên cứu chỉ đề cập chủ yếu đến hoạt động cấp tín dụng dưới hình

thức cho vay, cụ thể là các biện pháp bảo đảm tiền vay và do đó, các nội dung

được phân tích, đánh giá trong đề tài chưa cung cấp những lý luận cơ bản cũng như hệ thống hóa được các quy định pháp luật điều chỉnh đối với hoạt động cấp tín

<small>dụng của NHTM.</small>

+ Đề tài nghiên cứu cấp ngành “Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn

hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc té trong hệ thông

ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” (2012), chủ nhiệm đề tài TS.

<small>Hồng Huy Hà. Cơng trình đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro</small>

của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay so với các hệ thống NHTM trong khu vực và thế giới; khoảng cách và khả năng thích ứng của các NHTM Việt Nam đối với những điều chỉnh mới đã được nhận diện, đồng thời đề xuất các giải pháp và lộ trình nhằm rút ngắn khoảng cach với khu vực va thế gidi trong viéc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động kinh doanh và quan trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tại nghiên cứu, một số vấn đề pháp luật được đánh giá ở mức độ nhất định, đặc biệt các quy định về quản trị rủi ro.

<small>+ Luận án Tiên sỹ kinh tê “Quản trị rui ro trong kinh doanh của ngân</small>

hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ưóc Basel” (2012) của tác giả Nguyễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Anh Tuan - Trường Dai học Ngoại thương, Hà Nội. Luận án tập trung nghiên</small>

cứu và tìm hiểu các nội dung trong Hiệp ước Basel với tư cách là chuẩn mực về

quản trị rủi ro và giám sát an toàn trong hoạt động của NHTM, đồng thời phân tích khả năng và chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quản trị

rủi ro theo Basel vào hệ thong NHTM Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp

<small>tăng cường công tác quan tri rủi ro cho các NHTM Việt Nam.</small>

+ Luận án Tiến sỹ kinh tế “Hoat động giám sát của Ngán hàng Nhà nước Việt Nam đối với Ngan hàng thương mại” (2010), tac gia Nguyễn Thị Minh

<small>Huệ. Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động</small>

<small>giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp hồn thiện.</small>

Trong q trình phân tích các đặc điểm kinh tế, nội dung pháp luật được đề cập ở mức độ nhất định.

+ Luận án Tiến sỹ kinh tế “Những giải pháp bảo đảm an toàn hệ thống

cho hoạt động ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập” (2003), tac giả Lê Văn Luyện. Luận án tập trung phân tích và đánh giá thực trạng vẫn đề đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để tăng cường khả năng an toàn và nâng cao hiệu

quả hoạt động cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập với hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế.

+ Luận văn Thạc sĩ luật học (2016) của Hoàng Thị Hải Yến với nội dung“ Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho

vay của NHTM ở Việt Nam’ dalam rõ một số van đề lý luận cơ bản liên quan trực

tiếp đến hoạt động cho vay của các NHTM, về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho

vay của NHTM; căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng

phát hiện những bat cập trong hoạt động cho vay của các NHTM để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các NHTM và các biện pháp

<small>bao đảm an toan.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Luận văn Thạc sĩ luật học (2014) của Tạ Hồng Hạnh về “Pháp luật về hoạt động chiết khấu hoi phiéu của NHTM tại Việt Nam” đã làm rõ một số van đề lý luận cơ bản về chiết khấu hồi phiếu của ngân hàng thương mại; đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động chiết khấu hối phiếu của NHTM Việt Nam, phát hiện những điểm bất cập của pháp luật về chiết khẩu hối phiếu dé từ đó nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động này

<small>của ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cơng trình mới chỉ</small> nghiên cứu hoạt động chiết khấu đối với hồi phiếu, chưa bao quát hết toàn bộ hoạt

động chiết khấu công cụ chuyên nhượng và giấy tờ có giá của NHTM. Bên cạnh đó, cũng chưa nêu bật được các nội dung của hoạt động chiết khấu với bản chất là một hình thức cấp tín dụng của NHTM.

+ Luận văn Thạc sĩ luật học (2007) của Nguyễn Minh Thắng về “Những quy định chủ yếu của pháp luật về thẻ tin dung và xu hướng hoàn thiện ' đã làm rõ vai trị của thẻ tín dụng trong các giao dịch thanh toán phi tiền mặt, những khía cạnh pháp lý nảy sinh giữa các chủ thê liên quan để trên cơ sở đó đề xuất những

giải pháp nhăm tạo hành lang pháp lý an toàn cho sự phát triển của thẻ tin dụng

trong nên kinh tế ở nước ta. Tuy nhiên, các quy định pháp luật được dẫn chiếu,

<small>phân tích trong Luận văn khơng cịn bảo đảm tính cập nhật phù hợp với các quyđịnh hiện hành và Luận văn cũng chưa tập trung phân tích hoạt động phát hành</small>

thẻ tín dụng của NHTM với bản chất là một hình thức cấp tín dụng cụ thê của

+ Luan van Thac si luat hoc (2014) cua Pham Thi Thu Trang vé “Phap luật về hoạt động bao thanh toản của tổ chúc tin dụng ở Việt Nam hiện nay ` đã

nghiên cứu làm rõ lý luận về hoạt động bao thanh toán cũng như các quy định

pháp luật về bao thanh tốn dé từ đó đưa ra những đánh giá về chính sách pháp

luật điều chỉnh hoạt động bao thanh toán ở nước ta, làm rõ những khó khăn, hạn

chế và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động bao thanh toán và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hoạt động bao thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

toán ở Việt Nam. Tuy nhiên, giống như các cơng trình nghiên cứu khác, Luận

văn chỉ tập trung phân tích nội dung cụ thể của hoạt động bao thanh toán mà chưa dé cập đến hoạt động này với bản chat là một hình thức cấp tin dụng của

NHTM đễ từ đó phân tích, đánh giá tổng qt về hoạt động này.

+ Ngồi ra cịn có các đề tài nghiên cứu khoa học khác như: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Đảnh giá mức độ hội nhập của hệ thông ngân

<small>hàng thương mại Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO: Định hướng và giải pháp</small>

đến năm 2020” do TS. Phạm Huy Hùng làm chủ nhiệm; Đề tài “Quan hệ sở hữu giữa tơ chức tín dụng và các công ty con, công ty liên kết — thực trạng và giải pháp”, do TS. Trần Dục Thức chủ nhiệm; Dé tài “Van dé sở hữu chéo trong hệ

thong ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng, hệ luy và giải pha” (2012), do TS. Hạ Thị Thiéu làm chủ biên. Đây đều là những cơng trình nghiên cứu

cégia tri dé cap đến các khía cạnh khác nhau trong việc bảo đảm thực hiện nghĩa

<small>vụ trong kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, các cơng trình này mới chỉ dừng lại</small>

ở việc nghiên cứu về thực tiễn thực hiện dưới những góc nhìn khác nhau, mà

chưa cho thay mức độ bao quát và toàn diện về nội dung pháp luật trong việc <small>bao đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh của các TCTD.</small>

- Các ấn phẩm khoa học khác

+ Vũ Khánh Linh, “Pháp luật về thanh tra, giảm sát ngân hàng và

<small>phương hướng hoàn thiện ”, Luận văn thạc sỹ Luật học, 2009.</small>

+ Trường Thị Anh Tú, “Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho

vay của các tổ chức tín đụng”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm

+ Phạm Ngọc Anh, “Pháp luật điều chỉnh hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của ngán hàng thương mại và hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm sốt

<small>nói bộ ”,Luận văn thạc sỹ,Đại học Luật Hà Nội, 2011.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Nguyễn Thi Thủy, “Phong ngừa rủi ro tin dụng của ngân hàng thương mại bằng biện pháp pháp luật”, Luận văn thạc sỹ năm 2000.

+ Lê Thị Ngân Hà, “Pháp luật về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt

động thâm định cho vay của ngân hàng thương mai”, năm 2010.

+ Viên Thế Giang, “Các quy định pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động cap tin dụng ở Việt Nam hiện nay”, Tap chi Nha nước va

<small>phap luat 2015.</small>

+ Phạm Thi Giang Thu, Nguyễn Ngoc Luong, “Hồn thiện pháp luật về

phịng ngùa rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2011.

+ Phạm Thị Giang Thu, “Thue thi pháp luật vé giao dịch bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại — một số vướng mắc pháp lý và dé xuất hoàn thiện”, Luật học, 2011.

+ Hồng Đình Thắng, “Phương pháp kết hợp thanh tra, giám sát tuân

thủ với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của tơ chức tín dụng”, Tạp

<small>chí Ngân hàng, 2010.</small>

+ Phạm Thị Giang Thu, “Một vài ý kiến vê pháp luật diéu chỉnh hoạt động góp vốn, mua cô phan của các ngân hàng thương mại”, Dân chủ & Pháp

<small>luật, 2013.</small>

+ Viên Thế Giang, “Quản lý Nhà nước đổi với hoạt động ngân hàng ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chi Nhà nước và Pháp luật số 7/2014.

+ Viên Thế Giang, “Một số vấn đề pháp lý can quan tâm khi lựa chọn mơ hình giám sát tài chính ở Việt Nam ”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 6/201 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Đoàn Đức Lương, Viên Thế Giang, Võ Thị Mỹ Hương, “Pháp luật về

giao dịch bao dam trong hoạt động cap tin dụng ở Việt Nam”, Dai học Hué,

Trường Dai học Luật, Nhà xuất bản Chính tri Quốc gia, 2015.

+ Hoang Đình Thắng, “Đổi mới tổ chức thanh tra ngân hàng theo quy

định của pháp luật về thanh tra”, Tạp chi Ngân hang, 201 1.

+ Nguyễn Thị Mai Dung, Trần Thị Binh Minh, “Bàn về khung pháp lý bảo đảm tiên vay tại các ngán hàng thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí Thanh

<small>tra, 2015.</small>

+ Nguyễn Đình Phúc, “Hồn thiện pháp luật về giảm sát hoạt động của

<small>ngán hàng thương mai”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, 2014.</small>

+ Nguyễn Thi Minh Huệ, “Thực trạng hoạt động giảm sát của Ngân

hàng nhà nước Việt Nam đối với ngán hàng thương mại”, Tap chí ngân hang,

+ Chu Thị Thanh An,“Hồn thiện các quy định của pháp luật vỀ cơ quan <small>giảm sát ngán hàng ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,</small>

+ Tran Đăng Phi, Nguyễn Phi Lân, “Thực trạng công tác giám sát ngân

hàng và sự cân thiết của việc áp dụng mơ hình dự báo tài chính trong hoạt động

giám sát ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng số 9 thang 5/2014.

+ Nguyễn Thái Hà, “Khung pháp luật cho hệ thong giảm sát tài chính Việt Nam đến năm 2020”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, 2010.

+ Đặng Thế Tung, “Dự phòng theo chuẩn mực quốc té và thực trạng tại

<small>các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân</small>

hàng, số 7/2009.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Lê Thanh Bình, Trần Văn Đảm, “Kinh nghiệm từ mơ hình giám sát tài

<small>chính Singapore và My’, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, 2010.</small>

+ Doan Thanh Hà, Phan Thị Thúy Diễm, “Lựa chọn mơ hình giảm sát

ngán hàng, kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí pháp triển

và hội nhập, số 10/2013.

+ Phạm Thị Giang Thu, “Bát cập trong pháp luật diéu chỉnh tổ chức,

hoạt động của tổ chức tin dụng với việc hạn chế rủi ro tín dụng hiện nay”, Tạp

chí Nhà nước và pháp luật, số 10.2015.

+ Phạm Thị Giang Thu, “Pháp luật phòng, chống rửa tiền qua ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chi Nhà nước và pháp luật, số 10.2016.

+ Lê Thi Thu Thuỷ, (chủ biên) “Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các tô chức tin dụng ở Việt Nam và một sé nước trên thé giới ”, NXB Dai học Quốc gia Hà Nội, 2016...

Với một số lượng khá dày dặn các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu mà

nhóm tác giả đã sưu tầm, nghiên cứu nêu trên, có thể thấy, nội dung pháp luật và thực tiễn về hoạt động ngân hàng nói chung và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

<small>trong các hoạt động kinh doanh ngân hang của các TCTD nói riêng đã được</small>

nhiều học giả, nhà nghiên cứu quan tâm và khai thác. Tuy nhiên, những cơng

<small>trình nói trên mới dừng lại ở việc nghiên cứu từng bộ phận nhỏ trong hoạt động</small>

ngân hàng và nghĩa vụ của các TCTD trong hoạt động ngân hàng cũng như phan

nào lột tả các cách thức để TCTD bảo đảm được nghĩa vụ của mình. Cịn nội

dung bao quát, toàn diện về hoàn thiện pháp luật bảo đảm nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ghi nhận đến thời điểm hiện tại chưa cho thấy cơng trình nào nghiên cứu và triển khai sâu. Dù vậy, những cơng trình nghiên cứu kê trên là những nguồn tư liệu, tài liệu tham khảo rất hữu ich để nhóm tác giả sử

<small>dụng trong cơng trình nghiên cứu của mình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>(2) Tình hình nghién cứu nudc ngoai</small>

Trên thé giới, van dé đảm bảo nghĩa vu của chủ thé kinh doanh ngân hàng được khá nhiều học giả quan tâm. Tại nhiều quốc gia với nên tài chính phát triển, trải qua nhiều biến động của thị trường kéo theo cả pháp luật điều chỉnh, các nghiên cứu từng khía cạnh vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài

tương đối phong phú. Cụ thể một số nghiên cứu điển hình như:

- Các nghiên cứu liên quan đến quy định về vốn của chủ thể thực hiện

<small>hoạt động kinh doanh ngân hàng như Daesik Kim, Anthony M.Santomero, “Risk</small>

in Banking and Capital Regulation” (1998) đưa ra đánh giá về tác động của các

quy định về vốn đối với các van đề rủi ro trong ngân hang; Francisco Gonxalez,

<small>“Bank regulation and risk-taking incentives: An international comparison”</small> (2003) sử dung nguồn dữ liệu từ 251 ngân hàng tai 36 quốc gia để phân tích

những tác động quy định về vốn điều lệ trong mối quan hệ với rủi ro ngân hàng ;

<small>David Besankoa và George Kanatasb, “The Regulation of Bank Capital: DoCapital Standards Promote Bank Safety” (1996), nghiên cứu đưa ra những quan</small>

điểm và đánh giá về quy định vốn ngân hang trong q trình hoạt động. Ngồi ra một số nghiên cứu như “Capital Standards for Banks -the Evolving Basel

<small>Acccord” (2003)”, Anonymous; Christophe Moussu (2013), “Focus on... Bankcapital and Risk-Taking: Old and New perpectives from the crisis”, Banker,</small>

marketer & Investors No.122 đề cập trực tiếp đến mối quan hệ giữa quy định về <small>von với rủi ro trong hoạt động ngân hang.</small>

- Một số nghiên cứu đề cập đến khía cạnh thanh tra, giám sát và kiểm tra

nội bộ như Cuốn sách “The corporate governance of banks: A concise

<small>discussion of concepts and evidence” cua tac gia Rose Levin (2002); Charles</small>

<small>W.Calomiris (1997), “The postmoderm Bank Safety Net: Lessons fromDeveloped and Developing Economies”;Carmine Di Noia, Giorgio Di Giorgio,“Should Banking Supervision and Monetary Policy Tasks be Given to Different</small>

<small>Agencies? ”...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Bên cạnh đó, nhiều bài báo khoa học đê cập đên vân đê vê báo cáo tải</small>

<small>chính, các rủi ro và biện pháp khắc phục, báo cáo hoạt động trong hoạt động của</small>

các chủ thé thực hiện hoạt động ngân hang.

- Về các nguyên tắc pháp ly trong hoạt động ngân hang, có thé kể đến tác phẩm “Nguyên tắc của Luật Ngân hàng” của tác gia Ross CranstonŸ. Cuốn sách này cung cấp một khuôn khổ mới cho pháp luật ngân hàng.

- Cũng về nguyên tắc hoạt động kinh doanh ngân hàng, ở khía cạnh sâu hơn, có thé kế đến cuỗn "Nguyên tắc pháp lý vay vốn" của tác giả Parker Hood’.

Mục đích của cuốn sách xem xét trách nhiệm của người cho vay theo ba khía cạnh, theo cả luật Anh và pháp luật Scots: (i) trách nhiệm dân sự đối với khách hang, ví dụ, vi phạm bảo mật, sự cầu thả, và vi phạm trách nhiệm ủy thác; (1)

trách nhiệm hình sự như tội phạm, rửa tiền thuộc Tiên của Luật tội phạm năm

2002, hoặc gian lận theo Đạo Luật Fraud 2006 (Anh) và phố biến pháp luật

(Scotland); và (ili) trách nhiệm pháp lý theo chế độ quy định hiện hành, căn cứ

<small>vào các dịch vụ và Thị trường Luật tài chính năm 2000.</small>

<small>Trọng tâm chính của cn sách là về trách nhiệm dân sự của người cho</small>

<small>vay, và, do đó, việc thanh tốn bơi thường tiên tệ, cho việc làm sai trái, bởi một</small>

<small>người cho vay (hoặc các nhân viên của mình). Cn sách đề cập các ngun tắcliên quan, va tìm cách gan chúng với các tình hng.</small>

- Cuỗn "Giám sát ngân hàng và tái cấu trúc hệ thông ngân hàng - so sánh các quan điểm pháp luật quốc tế"'° đề cập đến các biện pháp giám sát hoạt động kinh doanh ngân hàng đa dạng trong thế giới hiện đại. Cuốn sách nay sẽ

<small>xem xét các van dé pháp ly hiện đại trong việc giám sát ngân hàng an tồn và tái</small>

<small>®Principles of Banking Law, Published in the United States by Oxford University Press Inc., New York, © Ross</small>

<small>Cranston 1997, ISBN 0-19-876484-7</small>

<small>*Principles of Lender Liability, Parker Hood, Published in the United States by Oxford University Press Inc,</small>

<small>‘Banking supervision and systemic bank restructuring: an international and comperative legal perspective,</small>

<small>Kenneth Kaoma MwendaLLB, BCL, MBA, PhD, DBA, FCI, FRSA Rhodes Scholar, Advocate of the HighCourt for Zambia formerly Law Lecturer in the University of Warwick (UK) the World Bank, Washington DC</small>

<small>(USA), Cavendish Publishing Limited, Sep. 2000</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cơ cau ngân hàng có hệ thống. Cuốn sách bao gồm những phát triển ở các nước

như Anh (bao gom ca thuc hanh Lién minh chau Au), Bulgaria, Dan Mach,

Estonia, Phần Lan, Đức, Y, Latvia, Na Uy, Nga, Thuy Điển, Uc, New Zealand, Thai Lan, Philippines, Han Quéc, Singapore, Malaysia, Nhat Ban, Canada, My, Zambia,một số nước Latin va Nam Mỹ Kỳ. Các quan điểm mang tính quốc tế và

<small>có sự so sánh được cung cap thông qua cuôn sách này.</small>

- Cuốn “Hệ thống ngân hàng Đúc: bài học từ cuộc khủng hoảng tài chinh''” với nội dung chính liên quan đến áp lực của khủng hoảng tài chính đến

hệ thống ngân hàng thương mại Liên bang Đức. Hệ thống ngân hàng Đức chịu

nhiều áp lực trong cuộc khủng hoảng tài chính. Trong ngắn han, sự ôn định của

hệ thống đã đạt được sự 6n định thông qua các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ

đáng kể. Tuy nhiên, bảo đảm đủ vốn của hệ thống ngân hàng vẫn còn là một

thách thức lớn và có thể đặt ra yêu cầu sự can thiệp tích cực hơn của Chính phủ.

- Cuốn "Quản lý rủi ro cho các ngân hàng Hỏi giảo ˆ ”đưa ra bình luận và đánh giá liên quan đến những thách thức quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hang Hỏi giáo. Qua những phân tích về thị trường tiền tệ từ Châu A, Trung Đông và các phân tích về biện pháp và chiến lược quản lý rủi ro trong các ngân

hàng tại các quốc gia Hồi giáo như Indonesia, Malaysia, UAE, Bahrain,

Pakistan, và Saudi Arabia, cuốn sách cung cấp đánh giá toàn diện về quản lý rủi ro đưa đến nhiều liên hệ và vận dụng so sánh trong nghiên cứu và đánh giá pháp

<small>luật Việt Nam.</small>

Bệnh TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN

<small>[mờ sả) HỌC kĩ af ne NỘI</small>

<small>'' The German banking system: lessons from the financial crisis, ECONOMICS DEPARTMENT WORKING</small>

<small>PAPERS No. 788, the 2010 OECD Economic Review of Germany(www.oecd.org/eco/surveys/germany)</small>

<small>® Risk management for Islamic banks [electronic resource] : recent developments from Asia and the Middle</small>

<small>East / Imam Wahyudi, Fenny Rosmanita, Muhammad Budi Prasetyo and Surya Putri, Niken Iwani.", tác giả:</small>

<small>Wahvudi, Imam, 1981-, Singapore : Wiley, 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Cu6n "Luát và thực tiễn hoạt động ngân hàng quốc tế" của tác giả Charles Proctor 'Ì đề cập đến tất cả nội dung hoạt động ngân hàng và những khiếm khuyết có thể phát sinh. Nội dung bao gồm: Luật Ngân hàng châu Âu về kinh doanh nhận tiền gửi, ngân hàng bán lẻ và đầu tư kinh doanh; Các quy định về cho vay kinh doanh; Các quy định về dịch vụ thanh toán - an toàn vốn, thanh khoản; Pháp luật về rửa tiền; pháp luật quản lý thị trường; Sáp nhập ngân hàng Anh và chuyền kinh doanh - sáp nhập ngân hàng nước ngoài; hỗ trợ và sự 6n định ngân hàng - tài chính ở Vương quốc Anh; chương trình bảo vệ tiền gửi...

Việc đánh giá từng khía cạnh hoạt động ngân hàngđưa đến cái nhìn đa chiều

trong đánh giá pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân

hàng tại Việt Nam. Hơn thế nữa, những quy định pháp luật ngân hàng châu Âu

đưa ra những liên hệ và bài học trong đưa ra đề xuất, kiến nghị hồn thiện pháp

<small>luật Việt Nam.</small>

Như vậy, thơng qua việc nghiên cứu các cơng trình cơng bố trong và

ngồi nước, có thé đi đến kết luận rằng, những van dé pháp ly phức tạp trong

việc bảo đảm an toàn cho chủ thể kinh doanh ngân hàng là hiện tượng phổ biến, không chỉ ở các nước đang phát triển mà còn tồn tại ở ngay các nước phát triển. Mỗi quốc gia cùng với các tổ chức quốc tế mà quốc gia đó tham gia đều tìm cách giảm thiểu các hạn chế của chủ thể tham gia hoạt động ngân hang. Noi khác đi, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo đảm

thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng — Cơ sở lý luận và thực tiên” là

phù hợp và không nằm ngoài xu thế chung của việc cấu trúc lại hệ thống các chủ thé kinh doanh ngân hàng trên thé giới.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

<small>- Làm rõ những vân dé lý luận về khái niệm pháp luật vê bao đảm thực</small>

hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng và nội hàm của pháp luật về bảo đảm

<small>'* The law and practice of international banking / Charles Proctor LLD (B'ham), solicitor of theSupreme Court,</small>

<small>England and Wales, partner, Fladgate LLP, London, Honorary Professor ofLaw, University of Birmingham,</small>

<small>visiting Professorial Fellow, Centre for Commercial Law Studies, Queen Mary University of London.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hang; làm rõvai trò của pháp luật về

bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng để có cách tiếp cận đúng trong q trình đánh giá thực trạng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho các chủ thé kinh doanh ngân hàngở Việt Nam.

- Chỉ ra những nhân té ảnh hưởng đến nội dung pháp luật và kết quả thực hiện pháp luật về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng để xác định được lý do cũng như sự cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, thậm chí thay thế quy định pháp luật thực định cho phù hợp với những yếu tổ nảy sinh.

- Đánh giá khách quan, toàn diện về thực trạng pháp luật về bảo đảm

<small>thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng hiện hành trong từng bộ phận</small>

pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng.

- Xây dựng những giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm thực hiện

nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,bảo đảman toàn hệ thống,

đáp ứngyêu cau hội nhập.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Với yêu cầu và dung lượng của dé tài, đối tượng nghiên cứu chính của dé tài là hệ thống các quy định pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng, bao gồm:

Pháp luật về vai trò của NHNN trong bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong

kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam; Quy định về thành lập, tơ chức, hoạt động, kiểm tra, kiểm sốt nội bộ của chủ thể kinh doanh ngân hàng nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh và pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

<small>trong quá trình thực hiện hoạt động ngân hàng.</small>

Do đề tài có đối tượng nghiên cứu trực tiếp là hoạt động kinh doanh ngân

<small>hàng nên những hoạt động ngân hàng khơng mang mục đích thương mại sẽ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

không đề cập đến trong kết quả của báo cáo chuyên đề cũng như Báo cáo tống

thuật. Nói khác đi, những quy định liên quan đến bảo đảm an toàn cho hoạt động

của Ngân hang hợp tác xa'*, Ngân hang Phát triển ”, không thuộc đối tượng nghiên cứu của Đề tài này vì đều hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Nếu đưa vào nghiên cứu, đánh giá sẽ khơng có chung nguyên tắc hoạt động cũng như

<small>nguyên ly đánh gia.4.2. Phạm vi nghiên cứu</small>

Vé không gian

Một là, kết quả nghiên cứu đã được cơng bố ngồi nước, pháp luật một số quốc gia về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng. Lý do

của việc lựa chọn này là ở chỗ, kết quả nghiên cứu ở nước ngoài là cơ sở để xác

định vấn đề lý thuyết mang tinh chất quốc tế về pháp luật bảo đảm an toan trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Pháp luật các quốc gia được lựa chọn được sử

dụng cho việc đối chiếu, so sánh với pháp luật thực định của Việt Nam để xác

định tính tương thích hay bat cập, là một trong những yếu tô cân nhac cho việc

đề xuất sửa déi bố sung quy định pháp luật Việt Nam.

Hai là, kết quả nghiên cứu đã được công bố trong nước về pháp luật bảo

<small>đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng. Lý do của việc lựa chọn</small>

này là ở chỗ, kết quả nghiên cứu đã công bố giúp cho việc xem xét chặng đường dài quá trình phát triển bộ phận pháp luật bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng. Những kết quả nghiên cứu có thé tương đồng với ý kiến của

nhóm tác giả nghiên cứu đề tài hoặc không thống nhất, tuy nhiên tất cả ý kiến

<small>'* Ngan hàng hợp tác xã là ngân hang của tat ca các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một</small>

<small>số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm muc tiêu chú yếu là liên kết hệ thong, hỗ trợtài chính, điều hịa vốn trong hệ thong các quỹ tin dụng nhân dân.(Điều 4 khoản 7 Luật Tổ chức tín dụng</small>

<small>'S Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách.Ngân hang Phát triển Việt Nam hoạt động không vi</small>

<small>mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện nhiệm vy tin dụng chính sách của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quy</small>

<small>định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quảnlý, được Chính phú bảo đảm khả năng thanh tốn, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà</small>

<small>nước. Điêu 3 khoản 1, Điều 6 Khoản | Điều lệ tô chức và hoạt động của Ngân hang Phát triên Việt Nam Ban</small>

<small>hành kèm theo Quyết định số 1515/OD-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phi.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>đều được can nhac. Điêu này cũng có nghĩa, với cùng nội dung, Báo cáo tơng</small>

<small>thuật có thê đê xuât nhiêu phươngán và chỉ ra tính hai mặt của mỗi phương ánđê câp sử dụng Báo cáo có thê cân nhắc lựa chọn.</small>

<small>Vê thời gian và bồi cảnh</small>

<small>Một la, điêu kiện kinh tê xã hội và các yêu tô ảnh hưởng khác ở Việt nam</small>

trong hiện tại và xu hướng phát triển đến 2020.

Hai là, hệ thống luật thực định của Việt Nam về bảo đảm an toàn trong

<small>hoạt động kinh doanh ngân hàng.Š. Phương pháp nghiên cứu</small>

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, phương pháp luận

nghiên cứu là quan điểm của Chủ nghĩa nghĩa Mác — Lénin cùng với phép biện

chứng duy vật, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như phát huy dân chủ và xây dựng nhà nước pháp quyền.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp phân tích tong hợp, so sánh, thống kê. Trong đó, phương pháp phân tích được sử dụng phổ biến để xây dựng các luận điểm khoa học của đề tài. Các phương pháp này được thê hiện tông thé tại các chuyên dé của nhóm tác giả. Chương 1 Báo cáo tổng hop sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp, phân tích để chỉ ra những nội dung cơ

bản, mang tính lý luận của quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh

doanh ngân hàng, làm căn cứ cho việc đánh giá và đưa ra kết luận cho các phần tiếp theo. Chương 2 của Báo cáo sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê, phân tích cùng với so sánh trên cơ sở số liệu cũng như tình hình thực tiễn vàdựa trên kết quả nghiên cứu từ Chương | trong việc đánh giá thực trạng pháp luật. Chương 3 sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp để đưa ra các kết quả nghiên

<small>cứu của đề tài.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>6. Cầu hỏi nghiên cứu</small>

<small>Báo cáo Tông hợp có nhiệm vụ giải quyét những câu hỏi nghiên cứu sauđây:</small>

1) Thế nào là hoạt động kinh doanh ngân hàng?

2) Thế nào là pháp luật bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng? Pháp luật vébao đảm an toàn trong hoạt động của các chủ thé kinh

doanh ngân hàng bao gồm những nội dung nào?

3) Hệ thống pháp luật các quốc gia có ảnh hưởng đến pháp luật Việt Nam quy định về bảo đảm an toàn trong kinh doanh của các chủ thể kinh doanh ngân

hàng có những nội dung nào cho việc xem xét để chỉnh sửa những quy định của

<small>pháp luật Việt Nam?</small>

4) Pháp luật về đảm bảo nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng thường bị

<small>những u tơ chi phơi nào?</small>

Nhóm những câu hỏi trên là quan trọng và sẽ được giải quyết tại Chương

1 của Báo cáo tổng thuật.

<small>5) Pháp luật bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng ở</small>

Việt Nam hiện nay đã đạt được những thành tựu gì, đặc biệt là cịn những ton tại nào cần phải khắc phục, hoàn thiện? Chương 2 của Báo cáo Tổng thuật sẽ trả lời

<small>câu hỏi này.</small>

6) Cần thay đổi, điều chỉnh những nội dung gi để hoàn thiện pháp luật và

<small>nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo dam an toàn cho hoạt động kinh doanh</small>

ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn tới? Câu trả lời được thê hiện tại Chương 3 của Báo cáo Tổng hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>7. Kêt cầu của báo cáo tông hợp</small>

<small>Ngoài phan mở dau, ket luận và danh mục tài liệu tham khảo, Báo cáo</small>

tong hop duoc kết cầu gom03 Chuong, cu thé:

Chương 1. Những van dé co ban về pháp luật bao dam thực hiện nghĩa

<small>vụ trong kinh doanh ngân hàng.</small>

Chương 2. Thực trạng pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong

<small>kinh doanh ngân hàng.</small>

Chương 3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

<small>trong kinh doanh ngân hàng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Chương |</small>

NHỮNG VAN DE CƠ BẢN VE PHÁP LUAT BAO DAM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG

1.1. Lý luận cơ bản về pháp luật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh

<small>doanh ngần hàng</small>

1.1.1. Khái niệm các nhóm nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - đối tượng điều

chỉnh của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân

<small>1.1.1.1. Khải niệm</small>

Trong khoa học pháp lý, lý thuyết về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không phải là vấn đề mới, mà thực tế nó đã có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Bên cạnh các quan điểm, học thuyết về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự vốn đã hình thành và được bồi đắp qua thời gian, dường như quy định về bảo đảm

thực hiện nghĩa vụ dân sự trong các Bộ luật dân sự lớn trên thế giới hiện nay (ví dụ: Bộ luật dân sự Pháp, Bộ luật dân sự Đức, Bộ luật dân sự Áo...) đều có

<small>nguồn goc từ chê định sơ khai về bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong cô luật La Mã.</small>

Mọi doanh nghiệp kinh doanh, dù hoạt động trong bất cứ lĩnhvực hay

ngành nghề nào đều nhằm hướng tới mục tiêu lợi nhuận và chịu sự quản lý của

Nhà nước ở một mức độ nhất định, ít nhiều tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của ngành kinh doanh. Kinh doanh ngân hàng cũng mang đặc điểm chung đó. Tuy nhiên, điểm quan trọng để phân biệt hoạt động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tế chính là đối tượng kinh doanh

<small>đặc thù của nó: tiên tệ.</small>

Với tính chất là vật ngang giá chung, tiền tệ biểu hiện và đo lường giá trị

của các hang hố khác, mơi giới cho q trình trao đổi hoặc làm phương tiện thanh tốn trong lưu thơng. Vì vậy, độ nhạy cảm của nó rất cao. Khi giá trị đồng

tiền thay đổi, biến động, giá trị của các hàng hoá, dịch vụ khác cũng biến động

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

tương ứng. Nhưng dù lượng tiên thu được trong kinh doanh tăng hay giảm vẫn

bao đảm sức mua phủ hop tại giai đoạn đó, bảo đảmsự tổn tai và độ an toàn nhất

định của các ngành kinh doanh. Ngược lại, khi đối tượng kinh doanh trực tiếp là

tiền tệ, tìm kiếm lợi nhuận từ việc đi vay dé cho vay thì độ rủi ro của ngành kinh

doanh này là rất lớn. Dù là đồng tiền giảm sức mua hay tăng sức mua thì đều gây nên khủng hoảng cho chủ thé tiến hành kinh doanh tiền tệ với tình trạng: hoặc là không ai vay tiền (khi đồng tiền lạm phát), hoặc là không ai cho vay (khi đồng tiền thiểu phát). Như vậy, đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ có độ rủi ro cao hơn rất nhiều so với các ngành kinh doanh khác có đối tượng kinh

<small>doanh là các hàng hố, dịch vụ thơng thường.</small>

Khi nói tới kinh doanh cũng tức là đồng nghĩa với việc phải thực hiện các hoạt động nhất định. Kinh doanh ngân hàng cũng có nghĩa là phải thực hiện các hoạt động cụ thể mà ở đây là thực hiện các hoạt động ngân hàng. Vi thé, trong các tài liệu nghiên cứu hay văn bản pháp luật của nhiều nước, khái niệm

hoạt động ngân hàng thường được dùng dé chỉ hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Tại Điều 20 khoản 7 Luật các TCTD của Việt Nam qui định: “Hoạt động ngắn

hàng là hoạt động kinh doanh tiên tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường

xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này dé cấp tin dung và cung ứng các

<small>dịch vụ thanh toán”. Theo đây, hoạt động ngân hàng chính là hoạt động kinh</small>

doanh mà đối tượng kinh doanh là tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng.

Như vậy, khái niệm kinh doanh ngân hàng có liên hệ mật thiết với khái

<small>niệm hoạt động ngân hàng, hay nói chính xác thì: kinh doanh ngân hàng chính làviệc thực hiện các hoạt động ngân hàng với mục tiêu đem lại lợi nhuận.</small>

<small>1.1.1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh ngân hàng</small>

<small>Như đã phân tích, kinh doanh ngân hàng chính là những hoạt động ngân</small>

hàng mang tính kinh doanh thương mại thuần tuý, tìm kiếm lợi nhuận. Cho nên, tìm hiểu các hình thức hoạt động kinh doanh ngân hàng chính là đi vào tìm hiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

khái niệm hoạt động ngân hàng. Các nước khác nhau,có quy định khơng đồng nhất về van dé này nhưng thông thường không đưa ra một định nghĩa tơng qt mả mang tính liệt kê cụ thể khi chỉ rõ những hoạt động nào gọi là hoạt động

ngân hang. Vi dụ Luật về ngành tín dụng của Đức (21.12.1992) tại Điều 1 đã liệt

<small>kê 9 nghiệp vụ ngân hàng, Luật ngân hàng Ba Lan (31.1.1989) cũng quy định 12</small>

hoạt động ngân hàng cụ thể''. Dù rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau

nhưng tong hợp lại từ pháp luật của nhiều nước thì hoạt động ngân hàng thường

gồm 7 hoạt động chính sau: - Nhận các loại tiền gui;

- Cung cấp các khoản tín dụng cho khách hàng; - Cung cấp các dịch vụ thanh toán;

- Chiết khấu các giấy tờ có giá;

<small>- Làm đại lí phát hành chứng khoán;</small>

<small>- Tham gia kinh doanh tại thị trường liên ngân hàng;</small>

<small>- Thực hiện dịch vụ cho thuê két quỹ.</small>

Theo pháp luật Việt Nam, tại Điều 9 Luật NHNN Việt Nam năm 2010 và

Điều 4 Luật các TCTD năm 2010, khái niệm hoạt động ngân hàng vừa mang

tính khái quát: “Hoạt động ngán hang là hoạt động kinh doanh tiễn tệ và dich vụ ngân hàng”, vừa mang tính cụ thê, liệt kê: “với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiên này dé cấp tin dụng, cung ứng các dịch vụ thanh

<small>toán”. Nhu vậy, theo qui định của pháp luật Việt Nam thì hoạt động kinh doanh</small>

ngân hàng sẽ gồm các hoạt động chủ yếu và quan trọng sau: - Hoạt động huy động vốn;

- Hoạt động cấp tín dụng:

<small>Theo “Pháp luật về ngân hàng TW và NHTM một số nước”- ]997</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>- Hoạt động dịch vụ thanh toán.</small>

Nhưng trong từng hoạt động này sẽ gồm nhiều hình thức khác nhau như

nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn của NHNN, TCTD khác nhằm huy động vốn. Việc TCTD cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh ngân hàng hoặc cho thuê tài chính nhằm cấp tín dụng cho khách hàng cũng nằm trong

<small>nội dung này.</small>

<small>Ngồi ba hoạt động chính, TCTD cịn thực hiện các hoạt động khác</small>

mang tính chất kinh doanh nhưng khơng là hoạt động thường xun như: góp vốn, mua cơ phan; tham gia thị trường tiền tệ; kinh doanh ngoại hồi và vàng; nghiệp vụ uy thác và dai lí; kinh doanh bất động sản; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

1.1.1.3. Chủ thể tiễn hành kinh doanh ngân hàng

Chủ thé kinh doanh ngân hàng chính là những tổ chức có tư cách pháp <small>nhân được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo qui định của pháp luật và</small> hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, chủ thể chính va chủ yếu tiễn hành

kinh doanh ngân hàng là các TCTD bao gồm ngân hàng và các TCTD phi ngân hàng. Theo Điều 20 Luật các TCTD thì “Ngdn hàng là loại hình TCTD được

<small>thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hang va các hoạt động kinh doanh khác có</small>

liên quan”; cịn “TCTD phi ngân hang là loại hình TCTD được thực hiện một số

<small>hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng khơng</small>

được nhán tiền gửi khơng kì han, khơng lam dich vụ thanh tốn. TCTD phi ngắn hàng gồm cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính và các TCTD phi ngân hàng khác”. Ngoài TCTD là ngân hàng và phi ngân hàng, hệ thống các TCTD cịn có sự xuất hiện của quỹ tín dụng nhân dân, thực hiện rất hiệu quả hoạt động huy động, điều hoà vốn giữa các tổ chức, cá nhân là thành viên của quỹ và tơ

<small>chức tai chính vi mơ, đóng vai trị quan trọng trong các hoạt động tài chính vi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

mơ, giải quyết nhu cầu tài chính cho các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp,

<small>hoặc các doanh nghiệp siêu nhỏ.</small>

Thêm vào đó, hiện nay chủ thể kinh doanh ngân hàng cịn gồm các tơ

chức khác dù không là TCTD nhưng được thực hiện một số hoạt động ngân

hàng. Ở nước ta, những tổ chức này thường gồm: kho bạc nhà nước, công ty bảo hiểm, bưu điện, quỹ hỗ trợ phát triển, các cơ sở thu đổi ngoại tệ hoặc quỹ bảo

lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Pháp luật cho phép các chủ thể

<small>này được thực hiện kinh doanh ngân hàng bởi hoạt động ngân hàng không làm</small>

ảnh hưởng, hạn chế đến hoạt động chính mà ngược lại, nó hỗ trợ và có sự liên

quan, gắn liền với hoạt động chính. Chắng hạn, trong các hoạt động của tơ chức

Bưu điện có hoạt động nhận kiều hối, tức là thực hiện dịch vụ nhận tiền gửi từ

nước ngoai về cho các đối tượng trong nước, giống như nội dung của việc thực

hiện dịch vụ ngân hàng. Hay như tô chức bảo hiểm tiến hành thu phí bảo hiểm của khách hàng để chỉ trả khi có rủi ro xảy ra lại có nội dung như hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng. Như vậy, bản thân các hoạt động chun mơn của

các tổ chức nay đã có nội dung giống như nội dung kinh doanh ngân hàng.

Hơn nữa, do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này lớn, khả năng hồn trả cao (khơng có gì đặc biệt đe dọa đến độ an toàn) nên Nha nước cho phép

thực hiện thêm hoạt động kinh doanh ngân hàng dé các t6 chức này có cơ hội

mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Cũng qua đây, Nhà nước mở rộng thêm các kênh tin dụng, thu hút được tôi đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Điển hình gần đây ở Việt Nam đang ngày càng phát triển hình thức tiết kiệm bưu điệntài chính vi mơ do các tổ chức tài chính vi mô thực hiện,

<small>hay hoạt động ngân hàng do các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện. Những</small>

hình thức TCTD này, rất được nhân dân hưởng ứng và đã thu hút được một lượng tiền gửi lớn cũng như giải quyết nhiều van dé xã hội. Mục tiêu hoạt động

ngân hàng của các đối tượng này cũng nhằm thu lợi nhuận, nói cách khác, các

chủ thé này đã tiến hành kinh doanh ngân hàng. Vi thế, tuy số lượng không

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>nhiêu nhưng cũng rât đáng quan tâm trong việc bảo đảm an toàn cho hoạt động</small>

kinh doanh ngân hang của loại chủ thé này.

1.1.2. Vêu cầu bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng

Bao đảm an toan trong hoạt động ngân hang là gì? Hiện nay có rất nhiều

<small>quan diém đưa ra về vân dé này.</small>

Có quan điểm cho rằng, bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng đơn giản là các quy định Mục 5 Chương III của Luật Các TCTD, tức bao gồm các quy định về những trường hợp không được cấp tin dung; hạn chế cấp tin dung; giới hạn cấp tin dụng, giới hạn góp vốn, mua cơ phan; ty lệ bảo đảm an tồn

trong hoạt động ngân hàng và quy định về dự phịng rủi ro.

Có quan điểm lại cho răng: bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng là "tổng thể những quy phạm pháp luật Nhà nước đặt ra nhằm mục đích quản lý,

<small>xác lập và tăng cường hoạt động ngân hàng vì mục tiêu an toàn và hiệu quả của</small>

ngán hàng". Theo quan điểm này, bảo dam trong hoạt động ngân hang sẽ có phạm vi rất rộng, khơng chỉ bao gồm các quy định tại Mục 5 Chương III Luật Các TCTD như quan điểm thứ nhất, mà bao gồm cả các quy định về bảo đảm trong việc thành lập, cơ cau tổ chức của TCTD; các quy định về chế độ kế toán, hạch toán; các quy định về chế độ kiểm soát đặc biệt, phá sản TCTD...

Theo chúng tôi, quan điểm thứ hai là quan điểm day đủ và toàn diện. Việc bắt buộc phải thực hiện các quy định bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hang này cũng đồng nghĩa với việc các TCTD phải hạn chế một số quyền

tự chủ kinh doanh so với các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong kinh doanh ngân hàng xuất phát

<small>từ những lý do sau đây:</small>

Một là, hoạt động ngân hàng tiềm an nhiễu rủi ro: TCTD là định ché

tài chính có tỷ lệ vay mượn cao và thường xun có chênh lệch đáng kể về thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hạn của các khoản tài sản và các khoản công nợ trên bảng cân đối tài sản. Các TCTD thường xuyên đối mặt với rất nhiều rủi ro có thé ảnh hưởng đến khả năng tồn tại về mặt kinh tế của mình. Có thé nói rằng các TCTD Việt Nam chịu rất nhiều rủi ro, và quá trình hội nhập dịch vụ tài chính có thể làm trầm trọng hơn

<small>các rủi ro này. Có hai nhóm rủi ro chính của TCTD, đó là nhóm rủi ro đặc trưng</small>

của các TCTD, (gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh tốn, rủi ro hối đối) và nhóm rủi ro do quá trình hội nhập (gồm rủi ro hệ thống, rủi ro tài chính

<small>va rủi ro điều tiét).</small>

<small>° Về nhóm rủi ro đặc trưng của TCTD</small>

Trong nên kinh tế thị trường, tất cả các hoạt động kinh doanh đều tiềm an rủi ro. Tuy nhiên, do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên

<small>kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng rủi ro cao hơn các lĩnh vực kinh doanh</small> khác và đặc trưng bởi các rủi ro sau: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh

toán, rủi ro hối đoái. Đây có thé coi là những rủi ro khơng thê tránh khỏi của tất

<small>cả các TCTD Việt Nam hay nước ngoài khi hoạt động kinh doanh chính là hoạtđộng ngân hàng.</small>

<small>- Rui ro tin dụng là rủi ro phát sinh khi một trong các bên tham gia hợp</small>

đồng tín dụng khơng có khả năng thanh tốn. Đối với TCTD, rủi ro tín dụng phát sinh khi TCTD khơng thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay,

hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng hạn. Nếu tất cả các khoản vay

của TCTD đều được thanh tốn đúng hạn và day đủ cả góc, lãi thì TCTD khơng

bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền khơng có khả năng trả nợ hoặc

<small>cơ ý khơng trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh.</small>

Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của TCTD như: hoạt động bảo

<small>lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhât của ngân hàng. Nguyên nhân</small>

<small>gây nên rủi ro tín dụng gơm có:</small>

<small>›... Người vay von lâm vào tình trạng khó khăn về tai chính nên khơngcó đủ kha nang thanh tốn nợ;</small>

> Do thiếu thơng tin về khách hàng nên TCTD đã cho những khách

hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu hồi nợ gặp khó khăn, đến

<small>hạn khách hàng khơng trả được nợ cho TCTD;</small>

› Cán bộ tín dụng bất cập về trình độ hoặc vi phạm về đạo đức trong kinh doanh, dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thâm định

dự án đầu tư, phương án kinh doanh khơng chính xác;

<small>› Giá trị tài sản bảo đảm tiên vay không đáp ứng yêu cau thu hồi nợcủa TCTD;</small>

› Quá chú trọng về lợi tức, đặt ky vọng về lợi tức cao hơn khoản cho

<small>vay lành mạnh;</small>

» Các ly do bất khả kháng: khách hàng chết hoặc mắt tích khơng có người thừa hưởng quyền và nghĩa vụ, thiên tai, hỏa hoạn...

<small>Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu như: Ty lệ nợ quá</small>

hạn/ tổng dư nợ; tỷ lệ nợ khó doi/ tong dư nợ qua han. Cac chỉ tiêu nay có kết quả càng nhỏ càng thé hiện chất lượng tín dung của TCTD cao và rủi ro tín dụng thấp.

- Rui ro lãi suát. Bên cạnh rủi ro tin dụng, khi thực hiện các hoạt động

ngân hàng, TCTD còn phải đứng trước những thách thức về rủi ro lãi suất. Lãi

suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực tiếp đến giá trị tài sản Có và tài sản Nợ. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều có tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Nếu thu nhập từ lãi khơng lớn hơn chi phí về lãi thì TCTD sẽ gặp rủi ro về lãi suất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các

kỳ hạn của tài sản No và tài sản Có. Nếu TCTD dùng tài sản Nợ ngăn hạn dé đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất đầu tư vẫn giữ nguyên, TCTD sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu TCTD dùng tài sản Nợ dài hạn dé đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm, TCTD

<small>cũng có nguy cơ bị rủi ro.</small>

Ngồi ra, rủi ro lãi suất cịn có thể xảy ra do các ngun nhân khác như: Do bắt lợi trong cạnh tranh buộc các TCTD phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay dé thu hút khách hang, do đó đã làm tăng chi phí và giảm thu nhập; Do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền nên TCTD phải tăng lãi suất để huy động vốn; Do chính sách ưu đãi trong cho vay của Nhà nước nên TCTD phải giảm lãi suất

<small>cho vay...</small>

- Rui ro thanh toán: đây có thé coi là rủi ro nguy hiểm nhất của TCTD, có liên quan đến sự sống cịn của TCTD. Một TCTD hoạt động bình thường

phải đảm bảo được khả năng thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu

thanh toán trong hiện tại tương lai và các nhu cầu thanh tốn đột xuất. Nếu khơng đáp ứng được các nhu cầu thanh tốn đó, TCTD có thé bị may khả năng

<small>thanh tốn và có nguy cơ phá sản.</small>

Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh toán là tính lỏng của tài sản Có thấp

hơn so với tài sản Nợ, nên TCTD có thể khơng đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu thanh toán. Rủi ro thanh tốn xuất hiện do hai ngun nhân chính - đó là

<small>ngun nhân từ phía tài sản Nợ và ngun nhân từ phía tài sản Có.</small>

<small>Ngun nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do TCTD không đáp ứng được</small>

các nhu cầu thanh toán, buộc phải nhượng bán các tài sản khác với giá thấp hơn giá thị trường. Dé có thu nhập cao, hầu hết các TCTD đều giảm dự trữ tiền mặt

và tăng đầu tư vào những tài sản có tính thanh khoản thấp và có thời hạn dài, do

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

vay, khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì

TCTD rất dễ bị rủi ro.

Ngun nhân từ phía tài sản Có phát sinh trong trường hợp một số khoản

tín dụng đã cấp khơng được hồn trả đúng hạn, trong khi vốn huy động đã đến hạn thanh toán và các hợp đồng tín dụng đã ký đến hạn giải ngân. Trong trường hợp này, TCTD phải tìm ngay những nguồn vốn khác dé tài trợ. Dé đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán phát sinh buộc tơ chức tín dụng phải sử dụng tiềm mặt dự trữ, hoặc ban tai sản Có khác, hoặc đi vay từ bên ngồi. Điều này có thé dẫn đến những rủi ro vẻ tai sản Nợ cho TCTD, hoặc làm giảm thu nhập, hoặc

<small>làm tăng chi phí.</small>

<small>- Rui ro hơi đoái: là rủi ro do sự biên động của tỷ giá hơi đối gây nên.Những rủi ro này có thê phát sinh trong tât cả các nghiệp vụ có liên quan đênngoại tệ của tơ chức tín dụng như: cho vay, huy động von băng ngoại tệ; mua</small>

bán ngoại tệ; đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ...

Trong các giao dịch ngoại hồi và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của

TCTD, bất cứ một trạng thái ngoại hối "trường" hay "đoản" đều có thể gặp rủi ro hối đối khi ty giá ngoại tệ thay đổi. Nếu TCTD ở trạng thái ngoại tệ trường

thì khi ngoại tệ tăng giá, TCTD sẽ có lãi, ngược lại TCTD sẽ bị lỗ khi ngoại tệ

xuống giá. Nếu TCTD ở trạng thái đoản về một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại

tệ lên giá sẽ bị lỗ và ngược lại.

<small>Như vậy việc tạo ra các trang thái ngoại tệ “trường” hay "đoản” chính là</small>

nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho TCTD. Đây chính là kết quả của việc

<small>TCTD thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hang va cho ban thân</small>

mình, hoặc TCTD huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài sản Có bằng

<small>ngoại tỆ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small># Vê nhóm rủi ro trong qua trình hội nhập</small>

Ngồi những vấn dé rủi ro của bản thân hệ thống ngân hàng như nêu

trên, hệ thống ngân hàng Việt Nam còn phải đối mặt trước thách thức trong hội

nhập. Vì vậy, khi đã tham gia các cam kết quốc tế về thương mại dịch vụ, Việt Nam phải tính đến sự tương tác của q trình hội nhập đến các rủi ro trong hoạt động ngân hàng biểu hiện qua các rủi ro về hệ thống, rủi ro pháp lý, rủi ro tài

<small>chính và rủi ro cơng nghệ...</small>

- Về rủi ro hệ thống: có thê thay đơla hoa dẫn tới sự mat cân đối tiền tệ

gần như không thé tránh khỏi trong các bảng cân đối tài sản của ngân hàng trong

bảng cân đối của người vay cuối cùng (nợ bằng tiền đôla Mỹ, doanh thu bằng tiền nội tệ). Đặc biệt từ năm 2004, cho vay bằng đôla Mỹ của các NHTM quốc

doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước tăng lên đáng kể. Do vậy, một sự thay

đổi nhanh không lường trước được của tỷ giá hối đối giữa đồng Việt Nam và đồng đơla Mỹ sẽ gây nên tình trang mất ơn định của phan lớn các ngân hang

<small>Việt Nam.</small>

Mặc dù NHNN có gang kiểm soát mức độ biến động tối da của tỷ giá hối đoái, Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng ngày càng cao của các cú sốc cung từ bên ngoài và những hậu quả của sự biến động ty giá hối đoái. Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào thương mại quốc tế với mức độ mở khoảng 60% (phần trăm của bình quân xuất và nhập khẩu trên GDP). Một trung gian tài chính trong nước lành mạnh là cần thiết cho việc duy trì sự tăng trưởng ngành mạnh mẽ.

Mức déla hiện tại của Việt Nam (tính bằng lượng đơ la trên tổng tiền gửi) đang tăng lên. Tiền gửi trong các TCTD Việt Nam được Chính phủ bảo đảm qua hình thức bảo hiểm tiền gửi. Trong khi NHNN ln có giải pháp là người cho vay cuối cùng chỉ đơn giản bằng cách in thêm tiền nội tệ, thì rõ ràng là NHNN khơng thể làm như vậy đối với đồng ngoại tệ. Đặc biệt là khi Việt

</div>

×