Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.77 MB, 301 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Hà Nội - 2017
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Hà Nội, ngày 4 thắng 7 năm 2017</small>
<small>Thời gian i dung Thục hiện</small>
<small>Phat biểu khai mac hồi thio</small>
Shã0-§h4S |ÁnlệvàvinđÈgiấithíehphápuậtcủa — |TS.Nguyễn Vn Nam,
<small>$h45 - 9h00,Quy trình hi chọn,lễ tai Việt Nam</small>
<small>1g bổ và áp dụng án TS. Chu Thành Quang,Vụ trường Vụ pháp chế vàQuân lý khoa học, Tòa ánnhân dân tối cao</small>
<small>9h00 - 9h15Ap dung án lệ trong hoạt động tổ tụng ở'Việt Nam — Một số van đề đặt ra với Viện</small>
<small>TS. Bùi Xuân Phái</small>
<small>“Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>10h30-10h45Giảng dạy pháp luật trong điều kiện án lệ</small>
<small>được thừa nhận và áp dung ở Việt Nam</small>
<small>“Trường Đại học Luật HAN</small>
<small>13h30 - 13h50Án lệ, một nguồn luật tại PhápBenoit Briquet, Đại sứ quánPháp tại Hà Nội</small>
<small>13h50 - 14h10Case law in GermanyProfessor Juergen Simon</small>
<small>14h10 ~ 14n30‘The court precedent (Hanrei) of Japan</small> <sup>Kamada Sakiko,</sup> <small>JICA Ha N</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>"Thời gian</small>
<small>15h45 — 16h00.An lệ trong hệ thống pháp luật Liên bangNga hiện đại</small>
<small>TS. Ma Văn Thing</small>
<small>Hà Nội</small>
<small>16h00 ~ 16h15An lệ và giải thích Hiến pháp của Tòa ántối cao Liên bang MY</small>
<small>TS. Nguyễn Văn Nam,Học viên An ninh nhân dân.</small>
<small>16h15 ~ 17h00.</small>
<small>17h00</small>
MỤC LỤC
<small>Bui Xuân Phái</small>
<small>Nhận thúc và áp dung án lễ - nhìn từ phán quyết Bosman và gợi mỡ cho</small>
Việt Nam, Phạm Vĩnh Hài
<small>Ngun tắc xây dung và áp dụng án lệ - kinh nghiệm mét số nước và</small>
những gợi mỡ cho Việt Nam, Lai Thị Phương Thảo
<small>Hồn thiện quy trình xây dựng án lệ ở Viét Nam hiện nay</small>
Phí Thị Thanh Tuyén
<small>Những yêu tổ ảnh hưởng rong việc sở dụng án lệ ở Việt Nam hiện nay,</small>
Trấn Thi Quyên (B)
<small>Vai trồ của Tòa án trong ban hành và áp dụng án lệ ở Việt Nam hiện nay,1ê Vương Long</small>
<small>Giang day pháp luật trong điều kiện án 18 được thử nhận và dp đụng ở</small>
Việt Nam, Nguyễn Minh Doan
Cao Kim Oanh
Néi dung, cách thức xây đợng và áp dung án lễ số 01, Trấn Ti Quyên (A)
nghiệm cho Việt Nam hiên nay, Nguyén Thu Trang, Nguyễn Thùy Linh
1a với Viên kiểm sát, Hoàng Tht Quỳnh Chủ, Cao Thi Ngọc Hà
<small>sựnăm 2015, Nguyễn Hồng Hải</small>
<small>Nguyễn Văn Nam</small>
<small>“Kinh nghiệm cia Mỹ về án lẽ - tham khảo cho việc sử dụng án lê ở Việt</small>
‘The court precedent (Hantei) of Japan (PPT),Kamada Sakiko
<small>Case law in Germany (PPT), Juergen Simon</small>
Trường Đại học Luật Hà Nội
giới. Có lễ, quê lương của quan niềm về án lệ chính là ở các nước thuộc các lệ thống pháp luật Common Law và Civil Law. Riêng 6 Việt Nam, quan niệm về án lệ xuất hiện muôn hơn nhiễu sơ với các nước trên. Xem xét quan niệm về án lệ ở các nước kh giới cho thấy, mắc dù các quan niêm äó có những chung nhất định song vẫn có những nét riêng, khác biệt. Điễu này sẽ được minh
trò nhục thé nào tong số các nguén cũa pháp luật?
Nội dung:
2014 được ban hành. Tuy nhiên, ở nhiễu nước trên thé giới. án lệ đã được thừa nhận
khá nhiễu quan niệm khác nhau vẻ án lê, các quan niệm đó vừa có điểm chung vừa có điểm khác biết nhất định. Chuyên để này sẽ để cập đền quan niêm về án lệ ở một
pháp luật?
COMMON LAW
Có thé khẳng định quê hương của án lê và cũng là nơi mà án lệ ngự trí sớm
nhau trên 1
án lệ 6 các nước đã nêu thể hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">thời gian khá dài là ỡ các nước thuộc hề thông pháp luật Common Law mà trước tiên là ở nước Anh. Điều đó có căn nguyên từ lịch sử hình thành của hệ thơng này.
Ban đâu nước Anh khơng có luật hình sự, tất c& các vụ việc déu được coi là vụ việc dân sự và việc giải quyết các vu việc này hoàn toàn phụ thuộc vào việc người bi hai có khiêu nại để đưa người có hành vi sai trái ra trước cơng chúng hay khơng.
phạm dé bao vệ quyên lợi của Hoàng gia và lợi ích cơng cơng thi cũng là lúc mà luật hình sự của Anh hình thành.
quán dia phương. Việc xét xử được thực hiện thơng qua các thử thách, theo đó bị cáo sẽ được kết ln là có tơi hay khơng có tôi bang cách cẩm thanh sắt nung đỗ hoặc ôm
thách khác, Nếu vết thương của bi cáo lành lai sau một thời gian nhất định thì bị cáo sẽ được tuyên là vơ tội và được phóng thích. trường hợp ngược lại. bi cáo sẽ bị hành
Vào thé ky X, Hoàng để Alfred đã thành công trong việc thống nhất đất nước và trong việc sing lap ra vương quốc lớn. Vương quốc Anh lúc đó được chia thành các quân, dưới cấp quân là cấp "bách hồ khu” hay khu vực 100 hộ và “thập hộ khu hay khu vực gém 10 hơ. Các qn và bách hộ khu déu có tòa án với thẩm quyên xét xử bị giới han trong phạm vi địa phương,
toa phiên tòa. Tham quyển của tòa án cấp quận rồng nhưng tòa án này chỉ thụ lý vụ việc để xét xử khi tòa án bách hộ khu từ chỗi trao công lý cho bên nguyên. Phán
thực chất là dai hội của những người dân tư do trong bách hộ khu, được triệu tập mỗi
các vu việc hình sự và dân sự. Phán quyết của tòa phải được tất cả những người dân tự do trong bách hộ khu chấp thuận.
Sau khi William (người Norman) chỉnh phuc được nước Anh và lên ngơi
Toa án tài chính, khơng chỉ thực hiện chức năng kiểm sốt mà cịn thực hiện chức
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">bản làm tăng sư can thiệp của Chính phủ Hồng gia trung wong vào các quan hệ phái uật dan sự và hình sự có liên quan đến nghĩa vụ nộp thuê. Nhà Vua vì vậy có thẩm qun đấc biệt đổi với tất cả các tội phạm nghiêm trong và tiền phạt cũng như tài sẵn tịch thu đã trở thành nguồn thu mới của Hồng gia. Bằng cách đó, tw pháp Hoàng gia
quyên thay mặt Quốc vương thực hiện việc xét xử. Đó k
~ Tịa án tài chính giải quyết những vụ việc có liên quan tới thuê má.
chung, có thẩm quyển giải quyết những vụ khiếu kiện thơng thường giữa các cá nhân và thẩm quyén giám sát các tịa án trun thơng cấp
đưới (được thành lập tử năm 1066, đứng đâu là các quận trường do Hoàng gia bỏ
các tịa án bách hộ khu và tịa án qn, đơng thời các tịa án giáo hội cũng đã hình. thành. Tuy nhiên, sau này hau như chỉ còn lại hai loại tịa án 6 Anh là Tịa án Hồng gia và Tịa án giáo hơi do tịa án phong kiến đã dẫn bi thay thể bởi tịa án Hồng gia.
Sau William, nước Anh có nhiều Nhà Vua nhưng vi Hồng để có cơng lớn
-1189). Một trong các thành tựu mà Henry II đạt được là nâng tử tập quán địa phương lên thành tập quán quốc gia, thành common law và kết thúc sự kiểm soát của luật bat
nhận thức của mình về vụ việc chứ khơng (hơng qua việc đưa ra chứng cứ, điều khác hoàn toàn với thủ tục tổ tung của hệ thống tịa hình sự và dân sự ngày nay ở Anh.
Henry để nhị đã cử các thấm phán của Tịa án Hồng gia tại Westminster di
và những phán quyết mà họ đã đưa ra. Các phán quyết đó đã được ghi chép lại và
tiên bối. Kết quả là khi xét xử những vụ việt tương tự ở thời điểm hiện tại, người phán có ngiữa vụ áp dung cùng những nguyên tắc đã được các thẩm phán tiễn nêu hai vụ việc có tình tiết tương tự thì phán quyết mà
càng trở nên cứng nhắc, đông thời các tập quán dia phương từ thời Norman đã từng
Henry đệ nhị đã sing tạo ra hệ thống tịa án đây qun lực và thơng nhất đến
viện Anh giành được quyển lap pháp.
Khi mới ra đời, common law có nghĩa là luật áp dụng chung trên tồn nước Anh chứ khơng phải là luật áp dung cho từng dia phương, là luật được áp dung bởi các Tịa án Hồng gia, hình thành sau khi người Norman chỉnh phục được miễn đất
luật lê và các tập qn địa phương. Chính vì vây mà có học giã đã cho rằng một trong
thường được đặt trong mỗi quan hệ với luật thành van. Với nghĩa này, thuật ngữ
quan, luật bat thành văn. Nói cách khác, theo nghĩa này, common law là luật không do cơ quan lập pháp làm ra mà được tao ra bang các phán quyết của tòa án (án lệ) và
phán Hoàng gia. Chính ho là những người đã tao ra common law trong quá trình xét
thành tập quán quốc gia. Tuy nhiên, sau khi common law được hình thành, thay vì áp
trên cơ sỡ tuân thũ nguyên tắc tién 1é pháp”.
TNiholus Bates — Margaret Bate Carolyn Walker, Legal Studies for Victoria, Volum 3, Second Editon, Butterworths
* Rene David, Những lệ tiổng pháp oi chink trung tế giới đương đi, người dich: TS. Nguyễn Sỹ Ding, TAS. Nguyen Độc Lam. Neb, hành phố Hỗ Chi Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">các nội dung chính sau:
tiến pháp luật.
quyết đính trong vụ viêc hiện thời”
chính thức, một nguyên tắc mới đã xuất hiện và phát triển, theo đó, thẩm phán bị
vụ việc tương tư ở thời diém hiện tai, thẩm phán có nghĩa vụ áp dung cùng những nguyên tắc đã được các thẩm phán tién bồi áp dung. Nói cách khác, nêu hai vụ việc
có kết cục tương tư. Đó chính là ngun tắc án lệ.
Law là như vay, song quan niêm vé án lệ ở mỗi nước thuộc hệ thông pháp luật này
theo hai nghĩa rộng và hep. Theo nghĩa réng, án lệ liên quan đến việc sử dụng các quyết định, bản án của các vụ án đã được xét xử trước đó như là những tuyên bổ có quyên uy trong pháp luật và nó được dùng làm cơ sở cho việc giãi quyết các vụ việc
thuyết này được giải thích như sau: Moi tịa án phải bí ràng buộc bởi các quyết đính xét xử của các tịa án cấp trên trong hệ théng thứ bậc của tòa án. Thâm chi, các Tòa
Lords). Tuy nhiên, học thuyết về án lẽ trong pháp luật nước Anh đã phát triển theo xu hướng ngày càng mém déo, tinh chất bat buộc cũa án lê với nghĩa là một nguồn ` TS Ngun Văn Nam. lathe ẩn án l ương lệ ng phập hát cũ các mớc Ai; MẸ Pháp, Đức tà
<small>ko Lắng đố với Vit Nam Nab Công an nhân ân tr 1.</small>
“TS NayÊn Vin Nam đủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">các tòa án thửa nhận và sử dụng nó,
có giá ti rang buộc tịa án cấp dưới trong q trình xét xử các vụ việc hiện tại. Học thuyết này được triển khai áp dụng trên thực tế thông qua việc xuất bản các phán
quốc trong cơng tác xét xữ.
mặt với các sự tranh luận giữa các bên trong tranh chấp và vì vậy, việc tao ra pháp
truyền thống pháp luật nước Anh, trong án lệ có sự phân biết hai phân là
decidendi được gọi là lý do cho việc ra quyết định, trong đó bay 18 những lập luận
khơng có giá tị bat buộc. Vì vậy, việc xác định ra đâu là phan Ratio decidendi
là án lệ chỉ có giá trị tham khảo. Những án 1é này có thé được viên dẫn với tr cách là những lý do có giá tri thuyết phục cho quyết đính của ban án nên được gọi là án lệ có tính thuyết phục. Loai này lại gồm ba loại. Mơt là, án lệ của tịa án cấp cao (tòa án
bố Obiter trong án lệ của tòa án cấp trên thì tịa án cấp trên khơng có lý do để xét lại
án
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">pháp luật của nước Anh, chẳng hạn như án lệ của các tòa án 6 Scotland, án lệ của tòa án khơi thính vượng chung (Commonwealth) hay án lệ của tịa án nước ngoài. Thực
trong án lệ của tịa án nước ngồi khi mà vẫn dé pháp lý này trong pháp luật nước Anh chưa có giải pháp cho nó. Xu hướng sit dung án lệ của tịa án nước ngồi ngày
bãi ba án lệ của tịa án cấp đưới hoặc của chính nó, mặt khác, án lê có thể bị bãi ba bởi một văn bản quy pham pháp luật của cơ quan lập pháp. Khi một án lệ bi bai bỏ
pháp ở vi trí cao hơn, chiếm tu thé hơn so với quyền làm luật của cơ quan tư pháp
bản, chủ yếu của pháp luật, tất cả các tòa án cấp đưới phải tuân theo án lệ của
luật mà vai trò cia các dao luật thành văn ngày càng quan trọng hơn, thâm chí cịn là nguồn quan trong hàng đâu, đặc biệt đổi với những finh vực khơng có án lê.
Khác với các nước thuộc hệ thống Civil Law, pháp luật của nước Anh khơng
cũng khơng có một bản Hiến pháp thành văn như các nước khác. Các thắm phán Anh đống vai trò quan trọng trong viée sáng tao và phát triển các quy phạm pháp luật
như trong các bô luật của các nước thuộc hệ théng Civil Law chứa đựng những quy phạm và những nguyên tắc pháp lý mang tính khái quát cao. có chức năng cung cất
các phán quyết do thẩm phán tuyên. Do đó, khơng phải ngẫu nhiên mà Bacon đã cho
Org Nguyễn Vin Nam gu :
Tấn ùco Tân Anh Mi, “Ấn wong Dắng hấp et Anh Mỹ (Common La), chu Âu (Ci Law) và
<small>"nh nghi ho Vt Nam hận nạ” TiânvinUạc hả lạc.Trương Đ lọ Lal #2 Xi 206, Tờ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">việc, nghiên cứu kỹ lưỡng vẫn để pháp lý cân gidi quyết và phán xét trên cơ sở xác định chính xác tắt cả những vu việc đã được xét xử trong q khứ có tình tiết tương đang được giãi quyết ở thời điểm hiện tại. Khi đã tìm ra mét hoặc vài phán quyết của tịa án cấp trên xét xử một hay nhiều vụ việc có tình tiết tương tự, họ
các bản án đã tuyên trong quá khứ để áp dung giãi quyết vụ viếc hiện tai. Nêu không
luật hoặc dựa vào hai yêu tô này. Nếu giải pháp pháp lý cho vụ việc có liên quan
Mỹ vén là thuộc địa của Anh nên đương nhiên, pháp luật của Mỹ chịu ảnh
những phương diện như thuật ngỡ, phương pháp luật, luật thủ tục tổ tung, về vai trò
hệ thông pháp luật thông luật vào thời ky giữa thé kỳ XVIII. Các luật gia Mỹ cũng như đồng nghiệp của họ ở Anh cho rằng quy pham pháp luật với đúng nghĩa cia nó
pháp luật Anh mà có những sự khác biệt nhất định xuất phát từ những sự khác biệt vẻ điều kiên kinh tế - xã hội và chính trị giữa hai quốc gia đó.
"Thực tế cho thấy, cuối thời kỳ thuộc dia, hệ thống pháp luật của các bang của
xuất hiện của những văn bản luật thành văn. Thêm vào đó, pháp luật của Anh khi vào
ban hành, còn do thái 46 thù địch của người dan thuộc địa ở Mỹ với nước Anh. Điều
đây. Kết quả là hiện nay trong hệ thống pháp luật nước Mỹ thì pháp luật của liên
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">pháp luật đưới dạng các bô luật và luật. Các đạo luật do cơ quan lap pháp ban hành
so với thông luật.
“Xem xét quan niệm về án lê 7 Mỹ cho thấy, một trong những quan niệm di
nhận thức và áp dụng nhữềng quy định mới trong khi thi hành công lý. Hai là một vụ.
quyét định cho nhữềng sue kiên khác tương ne, hoặc néu các sự kiên là khác nhau thì
nhau chút ít
được gọi là ratio decidendi. Một quyết đình cụ thé là bắt buộc đối với các bên cũa.
là có liên quan tới thé giỗi ne do.
Cũng có thé nói một cách đại khái là, một vụ vibe trở thành án lệ chỉ vì quy
Thưởng cũng có thé chấp nhân tôn trong một án lệ không phải bỗi nó bao quát một logic ỗn định mà bỗi từ các phẫn của nó có thé nấy sinh ra ý nưởng về
là án lệ mà toà án bất buộc phải tn theo, ví dụ, một tồ án cắp thấp hơn bi giới hạn
šr phuc Tà một án lệ mà tồ án có thé hoặc là tn theo hoc là từ chéi
vụ việc đã được quyết định ở toà án bên cạnh thì tồ án đó có thể đánh giá lý do khơng bị giới han phải quyết đính theo cách tương tự. Tuy nhiên, nêu xem xét về nội
cổ sức tua
<small>"black Law Dictionary. Seventh Eaton Bryan A, Game, Editor in Chief ST. PAUL, MINN. 1999, 1195</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">dung của án lê thì thay ở Mỹ có hai loại án lê là án lệ trên cơ sỡ luật common law (hông luật) và án lệ xuất phát từ hoạt đơng giải thích luật thành văn. Trong số các án lệ thuộc loại thứ hai thì các án lê giải thích Hiển pháp Mỹ ln là những án lệ quan trọng có anh hưởng lớn trong nhiễu nh vực pháp luật
khác biệt nữa giữa pháp luật của Mỹ với pháp luật của Anh là án lệ trong thông luật của Mỹ tổn tại trong mỗi bang có những nét dc trưng khác nhau. Về cơ ban Mỹ khơng có thơng luật (common law) của toàn thé liên bang, song vẫn có một số lĩnh vực nhất định tơn tại dưới hình thức thơng luật của liên bang như lính vực hai quân, các tranh chấp giữa các tiéu bang và các van dé thông luât liên bang liên quan dén việc bao vệ sỡ hữu của Nhà nước liên bang. Thực tế, án lệ van là nguồn quan trong của pháp luật Mỹ và được phát triển hàng trăm năm trong hoạt đồng xét xử của toa dn.
án có hiệu lực pháp luật phải được tôn trong không chỉ bởi các bên trong vụ án mà cịn được tơn trong bởi các cơ quan nhà nước, các luật sư và trong đa số các trường hợp bởi cễ tòa án đã tuyên các quyết định, bản án đó. Mặc dù các tịa án Mỹ vẫn tự mình chịu sự ring buộc với các phán quyết do ban thân mình hoặc một tịa dn cấp
của mình. Song, tồn bộ hệ thơng pháp luật Mỹ ln là sự kết hợp giữa thông luat và luật thành văn. Nguyên tắc vé sự tuân theo án lệ vẫn là nên tang của pháp luật Mỹ và cách hiểu về nguyên tắc này. cơ bản là giống nhau giữa Anh và Mỹ, đó là tịa án cấp, đưới phải tn theo án lệ của tòa án cấp trên. Các án lê của Tòa án tối cao liên bang Mỹ được tuân theo bởi các tòa án liên bang cấp dưới, các án lệ của Tịa án tơi cao
đồi cứng nhắc trong pháp luật Anh. Chẳng han, có thời kỳ Tịa án tơi cao Vương quốc Anh bị rằng buộc bởi án lê của chính nó và nó đã từng tun bổ rằng nó khơng thể xem xét, cân nhắc, thay đổi án lệ của chính mình. Cịn ở Mỹ, Tịa án tơi cao Liên
CIVIL LAW
Hệ thống Civil Law (còn goi là hệ thơng pháp luật La Mã ~ Đức), là dịng ho
hau hết các nước châu Phi, châu Mỹ Latin, các nước phương Đông. kể cả Nhật Ban
hưởng sâu sắc của luật La Mã. Nêu như Common Law là hệ thống pháp luật coi trong án lệ thi Civil Law lai là hệ thông pháp luật coi trong pháp luật thành van và có trình độ pháp điển hóa cao, do vậy, về mat lý luân, án lệ hau như khơng được thừa nhận là ngn chính thức của pháp luật như pháp luật thành văn hay không được so nh với pháp luật thành văn. Điều này cũng có cơi nguồn từ lịch sử hình thành của hệ thống này.
thé kỹ XII, nhưng trước đó đã có các yêu tổ mam méng của nó trong luật La Mã.
vào năm 476 nhưng dé chế Đơng La Mã (có thủ phủ ở Constantinopol) vẫn tơn tại
La Mã. Kết quả là tạo ra một cơng trình pháp luật lớn mang tên Corpus Juris Civilis có nghĩa là Tập hợp các chế định luật dn sự. Corpus Juris Civilis bao gồm 4 phan:
~ Code là phan hệ thơng hóa tat c& các luật của các Hoàng đề La Mã cổ đại đã ban hành, trong đó các điểm khơng rõ rang hoặc chồng chéo déu bi loại bé;
sau biên soạn.
Bổn bộ phân này được in thành sách và được gọi là các bộ sách của
cho Luật La Mã
duy tâm (phụ thuộc vào ý chí thương dé), hoặc là không hợp lý (phu thuộc vào sự
“Chúa, thử thách với lửa. nước...
Cuối thé kỹ XI, các thành thị phát triển mạnh, hoạt đông giao lưu, thương mại
pháp luật. Các nhà tr tưởng lúc này muén những giá trị đích thực của luật La Mã
kỹ XII Đại học Paris được thành lập và sau đó, các trường đại học ở các nước châu
<small>"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Latran đã quyết định cắm giới tăng lữ tham gia vào quá trình xét xử cia các tòa án, ở
phức tap hơn, không phải bằng miêng mà thành văn bản, đồng thời kéo theo những
chi theo đõi tiễn trình xét xử, cịn việc tập qn nào cân được áp dụng thì lại do các nhà chức trách xác đính và những người này cũng đưa ra quyết định cuối cùng đã được thay thé bang hệ thông xét xử bởi các luật gia có học van đại học tổng hợp trên cơ sở luật La Mã. Xã hội một lẫn nữa lai nhận thức được sự cần thiết phải có pháp. luật, rằng chỉ có pháp luật mới có thể bao đầm được wrt tw, an tồn và sự phát triển
n sự và pháp luật nữa, vai trò của pháp lt được cơng nhân và tir đây điều đó trở thành tiêu biểu cho lồi sông, cách nghĩ và văn minh phương Tây.
Tu tưởng cho rang xã hội được quản lý bởi pháp luật và phục tùng các quy phạm của lý trí đã được Phục hưng, đây là một bước tiến cách mang. Các triết gia và
luật mới trên cơ sỡ công lý, đồng thời phủ nhân sự chuyên quyền và phủ nhận tôn
là luật La Mã. Tir thé kỷ XIII - XVIII trong quá trình nghiên cứu va giãng dạy luật
hệ thống pháp luật chung được hình thành từ các giảng đường đại học, được tiếp
buộc nh common law của nước Anh.
Tuy nhiên, việc áp dung pháp luật thống nhất cũng có sw khác nhau giữa các
thành văn” và có giá trị thấp hơn pháp luât của Nhà Vua. Các tòa án cấp tinh của
mà thường áp dung luật cơng bang (equite). Vì vay, pháp luật chung thống nhất mà
dụng dé xét xử không phai là một mà nhiều khi khác xa nhau. Các luật gia có uy tín
trong khơng kém gì án lệ 6 nước Anh.
người Đức quan niêm Hồng dé Đức là người thừa kê hợp pháp của Hoàng đề La Mã, do đó, luật dân sư Đức rất giống luật La Mã. Song luật La Mã mà người Đức tiếp nhân không phải là luật nguyên thủy của thé ky VI mà là luật đã được cãi biến
nhận rộng rãi.
đoạn này được đánh dấu bằng sư xuất hiện của các văn bản quy pham pháp luật quan
tung dân sư năm 1806, Bộ luật thương mại năm 1807, Bộ luật tổ tung hình sự năm
1808, Bộ luật hình sự năm 1810. Cũng trong thé ky thứ XIX, hàng loạt các bộ luật co
bản của Đức cũng đã được xây dựng như Bộ luật thương mại năm 1866, Bộ luật hình
luật dân sự năm 1896.
hưởng của pháp luật Pháp và hệ théng Civil Law đã vươn tới các khu vực này
khoa học của nó nên đã có ảnh hưởng tới pháp luật khơng chỉ của các nước vén là
Burundi, Cameroon, Tanzania, Tây Samua (vén là thuộc dia của Đức), Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Hi Lạp và một phan Trung Quốc.
giới. Các quốc gia thuộc hệ thông pháp luật này đã xây dựng được khá nhiều bô luật trên các nh vực khác nhau. ví dụ, Pháp đã xây đựng được tới hơn 40 bộ luật. Do các nước thuộc hệ thông Civil Law như Pháp, Đức, Tây Ban Nha. Bỏ Đào Nha, Hà Lan,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Italia có nhiễu thuộc địa tại các châu lục khác trên thé giới. do vay, họ cũng đã mang
quan niệm về án lệ ở hai nước lớn thuộc hệ thông này là Pháp và Đức.
Nhìn một cách khái quát thì cách trả lời câu héi án lệ là gì của người Pháp
giải pháp pháp luật do tòa án tạo ra đối với những câu hi pháp luật. Planiol quan niệm án lệ không được coi là một nguồn luật độc lập, án lệ chi là một dang tập quán
Mic dù, án lệ có thể được thiết lập chỉ trong một ban án duy nhất nhưng án lê cân một khoảng thời gian trước khi nó được cơng nhân là luật. Waline thì cho rằng. trong rất nhiều trường hep, cơ quan lập pháp đã thừa nhân các giãi pháp lý trong các án lê. Điều này có ngiấa là "thông qua sự im lăng và không tuyên bd, cơ quan lập pháp ngụ ý án lê
Khác với ở nước Anh, ở nước Pháp án lệ không được thừa nhân là nguồn chính thức của pháp luật hay nguồn luật có giá trì bắt buộc mà chỉ được coi là nguồn
Hiến pháp. Điều này không chỉ được thể hiện trong quan điểm của các học giã mà
sử áp dung các quy định pháp luật hiện hành hoặc tập quán. Trong trường hợp khơng có luật hoặc tập qn, các quyết định tư pháp có thé dưa trên ngun tắc cơng bằng hop ly. công lý truyền thống. Căn cứ của các quyết đính tư pháp khơng bao giữ chỉ
án đôi với những vụ kiên được giao xét xử.
'Về mặt khoa học và pháp lý thì như vây, song trong thực té, án lê ngày càng
nh vực dan sự và hành chính. Chẳng han, Raimo Siltala cho rằng khơng có học thuyết về án lẽ khơng có nghĩa là án lê khơng được để cập tới trong lap luân pháp ˆ Roạc David Nhôg lự thống phúp hát choi rung i gi đương di, người dh: TS, NghỄn Sỹ Đồn, Ths. XNgujÊn Đệ Lam Nigh Thành phế Hồ Ci Minh,
ii theo TS NguỄn Văn Nam, si. 21
<small>"lin theo TS, NgyỄn Vin Nam, sư. 220.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">inh vực dan sự, hình sư hoặc của Hôi đồng Nhà nước trong lĩnh vực hành chính.
viên dn án lê. Điểu này đã được David nhận xét như sau: "không có một quy phạm
Thue tế, Tịa phá án của Pháp có vai trị quan trọng trong việc giãi thích các
các điều luật đó. Thâm chí, có cả những án lệ của Tịa phá án Pháp được tạo ra trên
các tòa án cấp dưới áp dung Bộ luật dân sự theo cách trái với những điêu, khoăn mà Bộ luật này để ra. Ví dụ, Điều 931 Bộ luật dân sự quy đính “Moi chứng thư tăng cho lúc còn sống phải được lập trước mặt cơng chứng viên, theo hình thức thơng thường
Toa phá án đã thiết lập án lê trong đó giải thích rằng chứng thư tăng tài sẵn (lúc người tăng còn sống) đổi với các tài sản là đơng sẵn thì có thể lập khơng cẩn có văn bản của cơng chứng viên, mà nó chỉ cân thể hiện sự chuyển trao tài sản là đũ. Tịa
có hai chức năng cơ bản gồm xét xử và tư vẫn cho Chính phủ Pháp. Trong nhiêu
thức trong một van bản pháp luật mà chủ yêu được xác định (hông qua các án lệ của nó. Hồi đồng Nhà nước có đóng góp chủ yếu qua các án lệ của nó về việc phân định
nhận án lệ là một loại nguồn của pháp luật. Còn trường phái lịch sử pháp luất trong thể kỹ XIX thì lại thừa nhân án lê là một nguồn luật cùng tổn tại với những nguồn
<small>Nam ải, 223,</small>
<small>Năm i 316</small>
T Tấn theo TS Nguễn
<small>"Tấn heo TS, Nase</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">luật khác như luật thành van, tập quán. Đại diện xuất sắc của trường phái này là
luật duy nhất và cho rang các bộ luật khơng thé phát huy tốt vai trị điều chỉnh của nó
những người theo chủ ngtĩa pháp lt thực chứng. Theo họ án lệ là một dang nguồn
phái này ~ Osca Bulow - cho rằng văn ban quy pham pháp luật cén phải được cu thể hóa và hồn thiện bởi các thắm phán. Ơng cho rng “luật thực đính có nguồn gốc từ sự hợp tác giữa cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp”, "khơng phải chỉ có văn bản luật
tiễn pháp luật và hoạt đông nghiên cứu pháp luật ở Đức, "án lệ được viện dẫn trong
của tịa án với các án lệ của chính nó thì sự thay đỗi này có thé được nhân dang và
Trên cơ sỡ quy định của Hiến pháp Bute cũng có hai nhóm quan điểm khác
tạo ra pháp luật trong pham trù của khái niêm pháp luật thì sẽ có những câu hỗi vé vi
Hơn nữa. chính Tịa án Hin pháp Cơng hịa Liên bang Đức đã cho phép các tòa án trong quá trình xét xử được sử dung nhiễu loại nguồn luật khác nhau, trong 46 bao
nghĩa thực tế. Vì vay, án lệ đã được viên dẫn trong tranh luận trước tòa cũng như trong các quyét định của các tịa án ở Đức. Điều đó đã được thể hiện trong nhận xét
“lấn deo TS. Nguễn, Di heo TS, Nguễn "Da theo TS. Nguyn
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">luật Đức, ngoài pham vi các án lệ của Tòa án Hiển pháp, án lê khơng có giá tri bắt
Nêu một luật sư không chú ý đến các án lệ của tịa án cấp cao, thì anh ta có thé sẽ
Nhin chung, xu hướng tn theo án lệ ở Đức đã được thể hiện rõ trong nh vực Luật Hiến pháp. Ngoài ra, án lệ trong inh vực lao động của Tòa án lao động Liên bang vẫn được các tòa án cấp đưới trong hệ thống các tòa án cấp đưới tuân theo.
Về điều này, Foster đã viế: "những quy tắc trong luật lao đơng chỉ có nhận thức ing cách nhìn vào việc áp dung luật lao đơng trong các vụ án. Vì vay, mặc dù có
thiện khi khơng có các án lệ của các Tịa lao đơng, đặc biệt là Tịa án lao động Liên
pháp mà chi được áp dụng pháp luật trong những trường hợp cụ thể, Ngày nay, án lệ
phải dm bảo sự công bang và tôn trong các nguyên tắc chung của pháp luật. Tịa án
chữ của quy phạm (giải thích dựa trên văn bản), vào ngữ cảnh của quy pham (giải thích theo hệ thơng), vào mục đích của quy phạm (giãi thích theo mục đích) hoặc căn cứ vào q trình soạn thảo quy phạm đó (giai thích theo lich sity", Vẻ hiéu lực của án lê thì néu án lê được hình thành tir việc giãi thích một quy pham pháp luật thì nó cũng có hiệu lực gần như quy pham pháp luật đó; nếu quy pham được giãi thích là
pham được giải thích ở cấp đồ luật thì án lệ có hiệu lực như một quy phạm luật. Toàn quyển trong việc xây dựng án 1é ở Đức hiện nay thuộc về Tòa án Bao hiền Liên bang
Nhu trên đã dé cập, ở nước ta, án lê mới được chính thức thừa nhân là nguồn
Tiến theo TS Nanda ° tấn theo TS, Nguễn,
<small>> Nha phi lật</small>
<small>Pantheon ~ Sorbonne (Pai 1), Nxb, Ta pp, 54 l</small>
<small>* Nhà nhập at Vật Pháp. Cúc bự đáng ph lu! cơ hãn rn th gửi. si,</small>
sid, Michel Fromont, Gio sự Trưởng Đại học
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">của các nhà nghiên cứu, các học giã và trong giáo trình của các cơ sở đào tao luật
thích và áp dung luật pháp của các tòa án về một điểm pháp lý đã được coi như thành
vụ, đó là giải thích luật pháp và dự bị các cuộc cãi cách về pháp luật.
= Gio trình Ly luận chung vé nhà nước và pháp luật của Trưởng Đại học Luật Hà Nội thì cho rằng: Tién lệ pháp (án lê) "là những bản án, quyết định của chủ thé có thắm quyển khi gidi quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có
tắc pháp luật mới. đây là loại án lê cơ ban, án lệ gn với chức năng sáng tạo pháp luật của tịa án; hai là án lệ hình thành bởi q trình tịa án giai thích các qui định trong pháp luật thành văn. Loại án lê thứ hai là sẵn phẩm của q trình tịa án áp dụng và gii thích những qui định do cơ quan lập pháp ban hành. Đó là sự giãi thích những qui định mang tính ngun tắc chung, qui định có tính nước đôi, hàm ý rộng. không 10 nghĩa, mập mờ hay có sự xung đột với qui định khác.
- _... Giáo tình Ly luận chung về nhà nước và pháp luât của Khoa Luật, Đại
của cơ quan hành chính hoặc cơ quan tịa án được nhà nước thừa nhận như là khn
Ngồi ra cịn khá nhiễu quan niệm vé án lệ khác được trình bày trong các cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý khác nhau, song đó chỉ là quan niêm của các nhà n cứu hoặc hoạt động thực tiễn và là quan niêm vẻ mặt khoa học. Cịn quan niệm chính thức vẻ án lê được ghi nhân trong pháp luật nước ta là quan niệm được VE Văn Mẫu, Pháp laa ông th, ip 1, $31 Gòn H914, tr 108
Bộ Tự pháp Viện Khoa bạc Pháp, Tử đến Lat lọc, Nab. Từ iẳn Bách khoa — Nab Tự phi, tr là
<small>2 Trung Đại bạ Luật Hà Nội, Gio tình Lý luận chủng vẻ nhà ước vù pháp ud, Nzb. Tự pháp ~ 2016 tr 386,</small>
* Bai hoc Quốc gia, Khoa Liệt, PGS. TS. Hoàng Thị Kim Qué (Chit biến), Gido tinh Lý luận chứng v nhà ude tà pháp luật Nxb. Đại bọc Quốc gì Hà Nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nhân dân tơi cao ban hành ngày 28/10/2015 Về quy trình lựa chọn, cơng bổ và áp
dụng án lê (có hiệu lực từ ngày 16/12/2015). Nghỉ quyết này định ngữa: “An lệ là
những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
chọn và được Chánh án Tồ án nhân dân tơi cao cơng bổ là án lệ để các Tồ án nghiên cứu, ấp dung trong xét xử”
inh thành bằng con đường tòa án. trên cơ sở hoạt động xét xit của tòa án. Ban thân án lê là phán quyết hoặc lập luận để đưa ra phán quyét, được thể hiện trong bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật cia Tòa án về một vụ việc cụ th
Liên bang mới có thé trở thành án lệ
lược quy dinh trong pháp luật. Quy trình xây dựng và ban hành án lệ gồm các bước cơ ban là:
thành án lệ.
~_ Thông qua án lệ. ~_ Công bô ẩn lệ
b. Có tính chuẩn mực;
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">cách hiểu khác nhau, giã thích các vẫn để, sự kiện pháp lý. chi ra nguyên tắc, đường
dụng và phải bi hủy bố.
du đã được thửa nhân là ngn chính thức của pháp luật và trong thời gian có hiệu
TS. Bùi Xuân Phái
"Trường Đại học Luật Hà Nội
nguén pháp luật khác, đẳng thoi cfing chịu sự ảnh hưởng cũa các loại nguén này. Se
phương diện: xây dung pháp luật; thực hiện pháp luật và trong sự hội nhập và thí
chúng của
Nội dung,
vai tr hay tác dụng của nhau. Do vay. việc nghiên cứu mỗi quan hệ giữa án lê các loại nguồn khác của pháp luật có ý nghĩa cả về mat lý luận cũng như thực
đặc biệt trong điều kiện & Việt Nam hiện nay khi án lệ đã chính thức được thừa nhân. Tir khóa: Nguồn pháp luât, tiễn lệ pháp. án lệ, tập quán pháp, văn bản quy phạm pháp luật.
nên khơng một hệ thống pháp luật nào chỉ sử dụng một loại nguồn duy nhất. Tùy
van bản quy phạm pháp luật, trong đó phan lớn tién lê pháp được gọi là án lê do chủ
cũng có những đóng góp nhất định trong đời sơng pháp luật như chính sách của các lực lương cảm quyền, lẽ công bằng, quan điểm hoc lý (quan điểm của các nhà nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">mại và c& hợp đồng hành chính được ký kết trên cơ sở tự do ý chí... Các loại nguồn
đơ nhất định.
„ án lệ cũng chỉ giữ một vị trí khiêm tn do sự phát triển lan at của các nguồn pháp luật khác. trong đó đặc biệt là sự tổn tại của văn ban quy phạm pháp luật. Tuy nhiên. dù có được sit dung nhiều hay khơng thì án lê cũng
cũng chiu ảnh hưỡng của các nguồn pháp luật khác. Sự Anh hưởng qua lại giữa án lệ
hiện trên những phương điện sau
1. Trong hoạt động xây dựng pháp luật
những nội dung chủ yếu sa
các hoạt động xã hôi
căn cứ pháp lý phong phú cho các hoạt đông thực tế. Trên thực tế, từ khi ra đời, nhà nước chưa phải là lực lượng sáng tạo ngay ra pháp luật được. Pháp luật ban đầu được hình thành từ việc nhà nước thừa nhận những quy tắc có sẵn trong các cơng đồng dân cư - mà chủ yếu là các tập quán - thành tập quán pháp. Các tập quán là một trong những nguyên liệu ban dau cho quá trình xây dựng pháp luật. Nhà ước lựa chọn
phù hợp với yêu cầu của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội đã dang và có thé sẽ xây ra trong tương lai. Tuy nhiên, các tập quán thường thiéu hụt nhiều so với các yêu cầu
ra ngày càng nhiêu trong khi các tập quán chỉ có số lượng hạn chế và kém linh hoạt nên không thé đáp ứng yêu câu của xã hội phát triển. Việc tìm ra các giãi pháp pháp
giải pháp hữu hiệu, cân thiết như một sự bổ sung tắt yêu cho nguồn tập quán pháp nhất là trong điều kiện chữ viết chưa được phổ biển dé cho phép van bản quy phạm pháp luật có điều kiện thể hiện vai trị của mình. Như vậy, ngay tir thud ban đâu, án
biển và việc sử dung văn ban quy pham pháp luật ngày càng nhiễu, loại nguồn này
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">quyên, lẽ công bang, án lệ cũng được thừa nhận ngày càng phổ biển như những gi pháp pháp lý quan trong đáp ứng cho yêu cau điều chỉnh các quan hệ xã hội cũn;
ngày càng trở nên đa dang. Điều đó giúp cho các nhà quản lý cũng như các chi thé quyết các vụ việc trên thực tế.
~ Tap quán, nhất là tập quán thương mại có vai trị quan trong trong vib
Nghiên cứu pháp luật Anh, người ta thay vai trị khơng nhỗ của các tập quán thương mại trong việc hình thành nên các quyết định xét xữ với ý nghĩa là một loại
lệ pháp nói chung, án lê nói riêng là các giãi pháp pháp lý ít nhiều đưa trên cách giải quyết đã được hình thành tir trong các tập quán mà dân gian đã sử dụng trước đó Trong quan hệ này, lập quán pháp có thé là những gơi ý cho việc đưa ra các nhận
thành nên án lê. Chính điều này đã làm cho án lệ khi đã hình thành dé được chấp
khi dua vào chuẩn mực được tạo ra từ án lê. Hai nhà luật hoc so sánh lớn là René David và John E.C. Brierley đã nhắc nhỡ rằng, tập qn có vai trị ảnh hưởng lớn
bi dẫn dat bởi ý tưởng và tập quán của
quan niệm về pháp luật theo trường phái của Mác, tập quán cũng có vai trị tương tự
thành nên các giải pháp pháp lý trong các án lê
pháp luật.
ước vốn có trun thơng sử dụng án lê. đặc biệt là ở Mỹ. Đó là việc Nghĩ viên Mỹ
` Rene David and John E C Briere), Major Legal Systems in the World Today, Secon Elton, The Free Press, New
<small>York Landon. Toronto Sydney. Tok. Singapore, 1975, p. 118.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">để hình thành các bộ luật lớn được xây dựng theo lỗi pháp điền hóa thì việc xây dung luật sé trở nên năng né, châm chap, không linh hoạt để đáp ứng đồi hdi của xã hội Cée để xuất đó thường xuất phát từ chính yêu câu của cuộc sống với những đòi hỏi thiết thực cần giãi quyết ngay. Tuy nhiên, mỗi đạo luật đó nhiều khi chỉ là một hoặc
trang. Đây là bóng đáng của án lệ khi nó được áp dung trực tiếp mà khơng cân có văn bản giải thích hay hướng dẫn. Người áp dung viên dẫn các quy định trực tiếp, cụ thể
nội dung của phán quyết trong một án lệ.
thuật của án lê có thé là một gơi ý tốt ở Việt Nam hiên nay, giúp cho viée khắc phục
di các khâu trung gian, bớt kinh phí, tăng trách nhiệm cho các cơ quan khi soạn thảo các dự án luật
thời s ra đổi eta đạo luật thành vẫn trong trường hợp này sẽ làm mắt hiệu thực của án lễ
Khi án lệ đã được công bổ và thực hiện, sự tôn tai của chúng thường được thữ thách qua thời gian và chứng minh được sự hợp lý của mình. Khi đó, các nhà lập pháp có thé coi chúng là những chuẩn mực và chuyển hóa chúng thành các quy định của pháp luật thành văn (văn bản quy pham pháp luât). Thực tế, các án lệ khi được. in làm căn cứ pháp lý để giải quyết các vu việc thực tế đã lao ra niềm tin cho các đối tương trong các vụ việc được gidi quyết nên ít khi các phán quyết mới bi kháng cáo. Điều này chứng tö án lê đã chứng minh được tinh hợp lý của mình. Mặt khác, nó cũng đã được thử thách qua thời gian mà nó tên tai và đã được xã hội chấp nhận. Tuy nhiên ngược lai. khi đã có luật thành văn quy định trực tiếp van để cần giải quyết thi án lê cụ thể đó bi thay thé và khơng cịn hiệu lực. Như vậy, có thể nói án lệ như một bước đệm cho sự hoàn thiện của pháp luật thành văn.
Biéu này xuất phát tử hai lý do:
<small>Susan Welch, etal, Understanding American Goverament, 13 ed. (Boston, MA: Wadsworth, 3012) at 361</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tế đã chứng minh rằng, có rat nhiều tình huồng pháp lý đã diễn ra, có nhu câu phải được giải quyết nhưng nhà lập pháp đã khơng lường trước được. Diéu đó đã tạo điều
hội để tạo ra các căn cứ pháp lý mới từ các phán quyết của mình. An lệ được hình thành từ nhu cầu thực tế giải quyết các tình huồng pháp lý chưa được dự kién trong các văn ban quy phạm pháp luật này.
Thử hai, trong ngôn ngữ thể hiện của các van bản quy phạm pháp luật, có những trường hop nơi dung của các quy đỉnh khó hiểu hoặc có thể khơng rõ rằng nên
như vay, tịa án (thường là tịa án cấp cao) sẽ có trách nhiêm giải thích các điểu
hiện pháp luật trở nên thông nhất. Các kết quả giải thích này có giá tr như đổi tượng được giãi thích và giúp nó có giá tị thực tế. Nói cách khác, án lệ làm cho các văn bản quy pham pháp luật trỡ nên sông đồng hơn.
hay giãm hiệu lực của án lễ
Trong mỗi quan hệ với văn bản quy pham pháp luật, do lập pháp ban hành. án lệ có hiệu lực thắp hơn. Các văn bản luật có thể cơng nhân. cho phép áp dụng hoặc vơ hiệu hóa án lệ. Chẳng han, Bộ luật dân sự Napoléon đã thiết lập một số quy định hạn chế sự phát triển án lê. Điễu 5 của Bồ luật này quy định: “Cam các thẩm phán đồn cá quy: Ginh clugis và có tính lap au để mn du i vội những vu iệc được
cùng một căn cử và giữa cùng các bên tranh chấp”. Điều này cũng có thé thay ở Mỹ, Anh. Khi nghỉ viện đã ban hành luật thì tịa án phải dựa trên cơ sỡ của luật cho dù điều luật này bai bỗ những nguyên tắc pháp luật đã được thiết lập trong những án lệ
hạn ché của án lê, ví du trong án lệ General Electric Co v. Gilbert, Tòa án Tối cao
VII of the Civil Right Act of 1964) không cắm sự phân biết đổi xử trên cơ sở người
đang mang thai, nhưng sau một thời gian. Quốc hôi Mỹ đã bác bỏ lập luân này của
dung cũa án lễ
<small>em: Earl Mal, The nature of Precedent, North Carolina Law Review, Janay. 1958, p 387380</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Các loại nguồn của pháp luật ngày càng trở nên phong phú. Từ các nguyên tắc
ii thích luật câu chit của quy pham (giải thích dựa trên văn bản), vào
pham đó (giải thích theo lịch sie)” (Tịa án bao hiển liên bang, ngày 17 tháng 5 năm
giải quyết có giá tri như quy phạm pháp luật. nhưng phải, bảo đăm sự công bằng và
định cụ thể của pháp luật. Với án lệ số 01, điều luật được viên dẫn là Điểm m. n khoăn | Điễu 93 của B6 luật hình sự năm 1999; Khoản 3 Điểu 104 của Bộ luật hình
Bộ luật dân sự năm 2005, Các điều luật có liên quan đến án lệ 03 là Điều 14 cũa Luật
Hơn nhân và gia đình năm 1986; Điều 242 của Bô luật dân sự năm 1995; Khoản 2 Điều 176 của Bé luật dan sự năm 1995... Trong các trường hợp này, án lẽ của tịa án
khơng thốt ly khỏi các quy định hiện hành của pháp luật. Điêu đó cũng có nghĩa là
giúp cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật thông nhất. Việc tao án lệ ở Việt Nam vẫn phải dựa vào các quy định của luật thành văn.
Các hợp đồng thương mai, dân sự hay hợp đồng hành chính có những giá tr
“Các loại hop đồng ngày càng trở nên đa dang, phong phú trên nhiễu lĩnh vực của đời sống xã hội và gân đây là sư ra đời của hap đơng hành chính. Nó hình thành từ sự thay đổi quan niệm về quan hé công - tư, về cách điều hành của các cơ quan quan lý và đặc biệt là sự xã hội hóa trong việc thực hiện các dich vu công vốn được nhà nước
của pháp luật hiển dai” (Towards a multi-layerd view of modern law) thì pháp luật in cức
<small>nap luật co bin trên thd it, NX Te pháp, Hà Nội, 2006, tr 54</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">án lê không phải là nguôn pháp luật chính thức 6 Đức và Pháp, nhưng nó đã trở
phạm vi tiếp cân các hiện tượng pháp lý và sẽ làm cho quan niệm vẻ pháp luật được túc thường xuyên hơn.
2. Trong hoạt động thực hiện pháp luật
Đời sống xã hồi rat phức tap và ngày càng có nhiều biến đơng. Việc hình thành
các loại nguồn luật có sự khác nhau để áp dụng trong cuộc sông. Sự khác nhau đó có
chính sách chung, đặc biệt là những vụ việc mà tịa án coi là quan trong. Điều đó
kiên định của thẩm phán trong việc xem xét vu việc hiện tai trong môi quan hệ với án lê.
Mat khác, ở những nước từ khi có sự xuất hiện của Hiển pháp thành văn thì việc áp dung án lệ cũng có phan han chế. Chẳng hạn ở Mỹ, từ 1789, sau khi Hiển
Hiển pháp như đã được Tịa án tối cao Mỹ giải thích. Theo Réne David, Hiền pháp Mỹ không chỉ là bản hiển chương chính trị mà là cịn là văn kiên sáng lập quốc gi dựa trên ý tưởng của trường phái pháp luât tư nhiên và bản hiến pháp đã đưa vào
<small>` Kaslo our, Towards w mult layerded view of moder aw, in Justice Morality and Society a Tabu to Aleksander</small>
Peck on the Occation of his 60! Birthday 16 November 1997, uststfraget in Lund Distribution
<small>‘Akademibokhandein I Lund php lật 430</small>
` Roger Cotterell. Comparative Law and LegalCultue, in ‘Reimann and Zimmermann, The Oxford Hanbook of
<small>(Comparative Law. Oxford. Univesity Press, 2006 pp a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">về c& mức độ sử dung cũng như phạm vi nội dung bởi văn bản quy phạm pháp luật. nhất là bởi Hiễn pháp
Luật Hồng Đức), có nhiêu quy đính được thể hiện một cách chi tiết giúp cho việc thực hiện được trực tiếp, dé ding nên đã thể hiện giống như một án lê lệ cụ thé với
bản quy phạm pháp luật giéng như nội dung của một phán quyết mẫu như vậy
thuận lợi cho việc áp dụng pháp luât trên thực tế bởi quy phạm pháp luật tuy có tinh
tiếp trong các quy định của pháp lu làm cho chúng dễ đi vào cuộc sống. Nói cách khác, trong văn bản quy pham pháp luật có bóng dáng của án lê. Mặt khác, trong án lệ cũng có quy phạm được viện dan. Diéu này được thấy trong các Nghĩ quyết của Hội đông thắm phán, Tịa án Nhân dan tơi cao với các án lê đã được công bồ trong thời gian gan đây 6 Việt Nam.
độ trụ tiên, cách thức sit ding
c điều khoản sau:
được trái với các nguyên tắc cơ ban của pháp luật dân sư quy định tai Điều 3 của BS luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên quan khơng quy đính hoặc có quy định nhưng vi pham khoản 2 Điểu này thì quy định cũa Bé luật này được áp dung.
<small>` Xem: Rene Dav and Jobne C. Bicly, Major Legal Systems inthe World Taday. London Stevens Sons 1985, at 19</small>
`"Vin học, Oude rid hin le (Laat Hình rida 12, (người dich Nuyễn Ngoc Thận, Nguyễn Tả Nh), NXB Ter pháp. a Nội 2013. 180,181.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">dụng quy định của điều ước quốc tế.
miễn, dân tôc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dan sự.
2. Trường hop các bên khơng có thoả thuận và pháp luật khơng quy định thi có thể áp
dụng tập qn nhưng tập quán áp dung không được trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dan sự quy định tai Điều 3 của Bộ luật này.
1. Trường hop phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự ‘ma các bên khơng có thoả thuận, pháp luật khơng có quy định và khơng có tập qn được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân
<small>sử tương tự.</small>
Điều này thì áp dung các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sư quy định tai
đứng gan cuối cùng trong các loại ngn luật. Trong q trình áp dụng pháp luật ở Viet Nam, Điều ước quốc té được tu tiên trước, rồi đền van bản quy phạm pháp luật
(quốc nôi) là nguồn pháp luật được ưu tiên so với các nguồn pháp luật khác trong.
nước, sau đó đến tập quán. áp dụng pháp luật tương tư rồi mới đên án lệ và cuôi cùng
1à lẽ công bằng. Như vay, ở Việt Nam, án lệ vẫn mới chỉ được coi là một nguồn
sung, có tính chất giãi thích pháp luật đối với các tình huồng cụ thể, Có thé nói. án lệ
đương sự vì lý do pháp luật chưa quy định. Theo Điều 14. "Báo vệ quyển dan sie thông qua cơ quan có thẫm quyền
1, Tịa án, cơ quan có thm qun khác có trách nhiệm tơn trong, bao vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
<small>` Bộ Lait dân sự năm 2015, được Quốc bội khói 13 thơng gus ngày 24 thing II nấm 3015, có hậu Bụ 8t ngày</small>
<small>0012017</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Việc bao về quyền dan sự theo thủ tục hành chính được thực hiên trong trường hợp
xét ai tại Tịa án.
4p dung; trong trường hợp này, quy định tai Diéu 5 và Diéu 6 của Bộ luật này được
cơ sé của các nguyên tắc pháp lý hay lẽ công bằng. Điều này có vẽ mâu thuẫn với yêu cẩu của mét nhà nước pháp quyên là khi thi hành công vụ, các cơ quan công.
dụng án lệ chính là một giải pháp trong đó vì án lệ hình thành từ chính vụ việc thực
khi nó giữ vai trị định hưởng lựa chọn các loại nguén theo ẩn ne, thủ nic nhất
quy phạm pháp luật đã xác đính. trong đó có sự xác định điều kiện để áp dung án lê. Điều đó cũng có nghĩa là văn bản quy pham vẫn là nguồn chủ yêu và quan trong nl
ở Việt Nam. Văn bản quy phạm pháp luật có giá trì hướng dẫn cho cách thức, trình
tự, thủ tục thực hiện các nguén khác của pháp luật. trong đó có án lê.
Trong khi đó, khi áp dung pháp luật ở Tây Ban Nha, theo quy định tai khoản 6,
điểu 1 Bộ luật dân sự thì "án lệ có giá tri bỗ sung trật ne pháp lý thơng qua luận
cho văn ban quy pham pháp luật cũng như các nguồn khác của pháp luật có giá trị
Như vậy, quan hệ và sự kết hợp giữa các loại nguồn của pháp luật sẽ làm cho pháp luật trở nên lĩnh hoạt hơn, hoạt đông áp dung pháp luật trở nên thuận lợi hơn
3. Trong sựhội nhập và thích tong của pháp luật với bén ngồi.
<small>` Bộ Luật Dân sim 2015, ape Quốc Hồi khóa 13 thong qua nghy 28 tháng 1Ì ấm 2015, 0 hiệu be We H0/2017“Theo Michel romunt, Các i dng pháp lucob ren hd gi, NXB Te phíp, Ha nội. 2006 trạng 118</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trong q trình hội nhập, sự khác biệt dẫn được hạn chế do sự tìm đến nhau và giao thoa các nh vực giữa các quốc gia. Một quốc gia không thé xây dựng được một mồi quan hệ vững chắc với sự tin tung các một quốc gia khác nếu không có sư bao đảm,
thức, vide chấp nhân sự đa dạng các nguồn pháp luật làm căn cứ viện dẫn trong xữ'
phong phú hơn. Chính sự bỗ sung lấn nhau giữa các nguồn luật đã tao ra điều này,
thông pháp luật Common Law và ngược lại. các nước thuộc hệ thông Common Law cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều của kỹ thuật pháp điển hóa trong việc xây dựng các
phạm pháp luật, vẫn có chỗ dành cho án lệ trong nhiều trường hop hay là việc tiếp nhận thực hiện sự ủy thác của các chủ thể về những vụ việc trong các quan hé dan sự có u tơ nước ngồi có thé vừa dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật vita dựa
có thé áp dụng mọi biên pháp theo pháp luật của quốc gia có cơ quan được ủy thác trong đó có thể áp dung cã van ban quy pham hay án lệ như một nguồn luật ngay cả khi quốc gia ủy thác chưa chính thức cơng nhận án lệ. Đây cũng là một cơ sở mà nước ủy thác hay tiếp nhận ủy thác tiép xúc và làm quen với án 1é làm tiên để cho sự
nên phong phú hơn. Trên phương điện này, án lệ cịn có ý nghĩa là làm cho các
phú hơn đi sông pháp lý quốc , gop phần tạo dumg nôn một hễ thẳng các căn ett
<small>_</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">pháp luật và ngược lai, các nước có truyền thống sử dụng văn ban quy phạm pháp luật sé không cảm thay án lệlà xa la nữa. Trong các quan hệ quốc tế ngày nay, các nguồn luật ngày càng tré nên phong phú và cùng giúp cho việc điều chỉnh các quan
tính chất khoa học đã làm cơ s cho việc hình thành án lê.
Việc nghiên cửu méi quan hệ giữa án lệ với các nguồn khác của pháp luật có
trí của tùng loại nguồn ở các hệ thơng pháp luật, ít nhiêu cho thấy được sự phát tr của các loại nguén pháp luật nói chung và của án lệ nói riêng cũng như của pháp luật, đơng thời qua đó có thể biét được khả năng cũng như các cách thức sit dung án 1é
luật, trong đó có án lệ và mỗi quan h giữa chúng đã làm cho pháp luật trỡ nên hoàn thiên hơn trong mỗi hệ thông pháp luật nhất định và giữa các hệ thơng pháp luật khác
‘Viet Nam trở nên hoàn thiện hơn với s đa dang của các ngn luật và chính việc thửa nhận đó sẽ làm tăng giá tri của án lệ và các nguồn pháp luật khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">NCS. Phạm Vĩnh Hà
Trường Đại học Luật Hà Nội
pháp luật Common Law, nó đã được tùy bién và van dung một cách linh hoạt tron nhiều hệ thẳng pháp luật khác nhau. Được chính thức thừa nhân từ năm 2015, án lệ 6 Việt Nam đang dần định hình và hứa hen sẽ là loại nguén pháp luật quan trong ‘h thuẫn thục và chính xác, nhận trong tương lai. Đỗ có thé áp dụng án lễ một e
được coi trong hàng da. NHữững yếu tổ làm nên thành công cũa án lẽ này đồng thời ing mỗ ra những gơi ý có giá tị cho việc nhận thức và áp dung án lê 6 Việt Nam.
Nội dung
Phan quyết Bosman (The Bosman ruling) là một phán quyết được đưa ra bởi
Jean-Mare Bosman với Liên đồn bóng đá Bi, câu lac bơ RC de Liège và UEFA. Số
Ngay & Việt Nam, cum từ "ra di theo luật Bosman’ lâu nay đã trở thành một thành ngữ quen thuộc trên các mặt báo thé thao. Không đơn thuẫn là sư sai sót trong dich thuật, một trong những lý do khiến phán quyết Bosman được gọi chéch thành “luật Bosman” có lẽ là bởi hiệu lực và tính bắt buộc của nó khơng kém gì một đạo luật
~ Jean-Mare Bosman (nguyên đơn trong vụ kiên) là một cau thủ bóng đá người Bi, từ
giải hang Nhat của Bi. Tháng 6 năm 1990, hợp đỏng giữa Bosman và Liege hết han
<small>` hipifeurlexwropxeufeziLeoset/EN/AL1/ui=CEL.EX.6I993C0415</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">và Bosman từ chối ký kết hợp đồng mới do mức lương mới mà CLB để nghị giảm tới 75% so với hợp đồng cũ.
~ Bosman được đưa lên thi trường chuyển nhượng với một mức phí vơ lý (bao gồm
khi những CLB anh muồn đâu qn déu khơng có hứng thú với việc ký hợp đẳng với Liege.
cuỗi cùng được xử thắng kiện khi ECS cho rằng khơng có cơ sẽ pháp ly nào cho việc công nhận quyên sở hữu của CLB đổi với một câu thủ đã hết hạn hợp déng và đòi hỏi của Liege trong thương vu chuyển nhương Bosman là vi phạm đền quyên tư do di chuyển của người lao động (freedom of movements for workers) được quy định
Tuy nhiên, phán quyết ngày 15 tháng 12 năm 1995 không chi tác đông đến một mình Bosman, nó đã tạo ra một cuộc cách mang trong tồn bơ h thơng chuyển
nhương cầu thủ ở Châu Au, mà theo như lời của chính câu thủ này thì "tất cả mọi
Liên đoàn thé thao mà theo đó, một cầu thĩ bóng đá chuyên nghiệp là công dân của
quan cho một câu lạc bộ khác thuộc một quốc gia thành viên khác néu câu lạc bộ sau
3. Điều 48 cũa Hiệp tóc EEC loại mie việc áp dung các quy the được đất ra bỗi Liên đoàn thé thao mà theo đồ, trong những trân đẫu thuộc các giải đẫu mà ho t
<small>` MgpJRrtewbbc com/sporvootball 5097223</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nghĩa vụ phát sinh từ trước ngày ra phán quọi
này, trừ trường hợp những người đã
thủ tục luật định sẽ trở thành khn mẫu (bắt buộc hoặc tham khảo) cho các tòa án (tòa cấp đưới và chính tịa ra phán quyết) trong việc giải quyết các vụ việc tương tự
việc mét án lệ có được viên dẫn thưởng xuyên hay không phụ thuộc vào tan suất xuất
hiện của sự tương tự và mức độ tương tư. Việc một án lệ sau nhiều năm, thâm chí nhiễu chục năm mới được sit dung tới một lẫn không phải là chuyên hiém gấp, là bởi tính chất đơn biệt của vẫn để pháp lý mà nó chứa đựng. Song, vẫn dé pháp lý
liên đồn thé thao, các câu lạc bộ, với tư cách người sử dung lao động, xâm hại tới quyên lợi của các van động viên chuyên nghiệp, với tư cách người lao động là một
"rong nội dung phán quyết ở trên ta thay, ECJ hồn tồn khơng nhắc đến tên Bosman, CLB Liege hay Liên đồn bóng đá Bi, thay vào đó đổi tương tác đơng của nó lại là "các liên đoàn thể thao” (sporting associations) "các câu lạc bơ bóng đá (football clubs), “các van đơng viên chuyên nghiệp” (professional players). Chính
quyết Bosman dé bảo vệ quyên lợi của mình khi CLB chủ quản gây khó dé trong việc đầm phán với một CLB khác đù hợp đồng thi đầu giữa hai bên đã hết hạn.
0 mà không bi rằng buộc bởi những yêu sách của CLB chủ quản cổ.
Song, phạm vi áp dụng của phán quyết Bosman chưa dừng lại ở đó. Năm
<small>Ÿ Dệch tân vin Ấn Hf ECLEEU:C-1995:463 (ấn tổng Anh) tuy câp ngày 28 thíng 4 tẩm 2017 wi dia dễ</small>
<small>"Mdpefejusie europa euleeWECLEEU:C:1995:463,</small>
<small>s</small>
</div>