Tải bản đầy đủ (.pdf) (301 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Án lệ - Lý luận, thực tiễn ở Việt Nam và một số nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.77 MB, 301 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO TƯ PHAP `

TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HỘI THẢO KHOA HỌC QUOC TE

Hà Nội - 2017

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO QUỐC TE

“AN LỆ - LÝ LUẬN, THỰC TIEN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC”

<small>Hà Nội, ngày 4 thắng 7 năm 2017</small>

<small>Thời gian i dung Thục hiện</small>

Sh00 - B15 | Bn, tiếp dai bidu Ban Tô chức

<small>Shl5~ 8h30 |Giớibiiuab Beni dữ,</small>

<small>Phat biểu khai mac hồi thio</small>

Shã0-§h4S |ÁnlệvàvinđÈgiấithíehphápuậtcủa — |TS.Nguyễn Vn Nam,

<small>$h45 - 9h00,Quy trình hi chọn,lễ tai Việt Nam</small>

<small>1g bổ và áp dụng án TS. Chu Thành Quang,Vụ trường Vụ pháp chế vàQuân lý khoa học, Tòa ánnhân dân tối cao</small>

<small>9h00 - 9h15Ap dung án lệ trong hoạt động tổ tụng ở'Việt Nam — Một số van đề đặt ra với Viện</small>

<small>TS. Bùi Xuân Phái</small>

<small>“Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

<small>10h30-10h45Giảng dạy pháp luật trong điều kiện án lệ</small>

<small>được thừa nhận và áp dung ở Việt Nam</small>

PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan,

<small>“Trường Đại học Luật HAN</small>

<small>13h30 - 13h50Án lệ, một nguồn luật tại PhápBenoit Briquet, Đại sứ quánPháp tại Hà Nội</small>

<small>13h50 - 14h10Case law in GermanyProfessor Juergen Simon</small>

<small>14h10 ~ 14n30‘The court precedent (Hanrei) of Japan</small> <sup>Kamada Sakiko,</sup> <small>JICA Ha N</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>"Thời gian</small>

<small>15h45 — 16h00.An lệ trong hệ thống pháp luật Liên bangNga hiện đại</small>

<small>TS. Ma Văn Thing</small>

Khoa Luật, Bai học Quốc gia

<small>Hà Nội</small>

<small>16h00 ~ 16h15An lệ và giải thích Hiến pháp của Tòa ántối cao Liên bang MY</small>

<small>TS. Nguyễn Văn Nam,Học viên An ninh nhân dân.</small>

<small>16h15 ~ 17h00.</small>

THẢO LUẬN

<small>17h00</small>

Phat biểu lết thúc hội thản

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỤC LỤC

Quan niệm về án lệ 6 một số nước tiên thể giới và Việt Nam "Nguyễn Thị Hải, Trần Thi Quyên (B)

Mỗi quan hệ giữa n lộ với các nguồn khác cũa pháp luật

<small>Bui Xuân Phái</small>

<small>Nhận thúc và áp dung án lễ - nhìn từ phán quyết Bosman và gợi mỡ cho</small>

Việt Nam, Phạm Vĩnh Hài

Án lê và van để giải thích pháp luật cia Tịa án. Neuin Văn Năm

<small>Ngun tắc xây dung và áp dụng án lệ - kinh nghiệm mét số nước và</small>

những gợi mỡ cho Việt Nam, Lai Thị Phương Thảo

<small>Hồn thiện quy trình xây dựng án lệ ở Viét Nam hiện nay</small>

Phí Thị Thanh Tuyén

<small>Những yêu tổ ảnh hưởng rong việc sở dụng án lệ ở Việt Nam hiện nay,</small>

Trấn Thi Quyên (B)

<small>Vai trồ của Tòa án trong ban hành và áp dụng án lệ ở Việt Nam hiện nay,1ê Vương Long</small>

<small>Giang day pháp luật trong điều kiện án 18 được thử nhận và dp đụng ở</small>

Việt Nam, Nguyễn Minh Doan

“Thông tn phổ biển án ẽ trong đời sông pháp luật Việt Nam,

Cao Kim Oanh

Néi dung, cách thức xây đợng và áp dung án lễ số 01, Trấn Ti Quyên (A)

Án lệ - Nguẫn quan trọng của Luật hành chính Pháp và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam hiên nay, Nguyén Thu Trang, Nguyễn Thùy Linh

Án lê. một nguồn lut tsi Pháp (Tiéng Việt. Tiếng Pháp). Bemoit

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Án lê tong hệ thống pháp luật Liên bang Nga hiện đạ, Mai Văn Thắng ‘Ap dung án lệ trong hoạt động tổ tạng ỡ Việt Nam — Một số vẫn để đặt

1a với Viên kiểm sát, Hoàng Tht Quỳnh Chủ, Cao Thi Ngọc Hà

An lẽ nhìn tử góc đồ quan điểm, chính sách trong xây dưng Bộ luật dân

<small>sựnăm 2015, Nguyễn Hồng Hải</small>

[Am lễ và giải thích Hiển pháp ci Tịa dn tối cao Liên bang Mỹ,

<small>Nguyễn Văn Nam</small>

Một số vin để về án lệð Anh. Đăng Tht Hồng Tryển, Bùi The Minh Trang

<small>“Kinh nghiệm cia Mỹ về án lẽ - tham khảo cho việc sử dụng án lê ở Việt</small>

Nam hiên nay, Đỗ Thị Anh Hồng

An lẽ ở Úc và kinh nghiệm cho việc sở dụng án lệ 5 Việt Nam hiện nay, Hà Thị Ut

‘The court precedent (Hantei) of Japan (PPT),Kamada Sakiko

<small>Case law in Germany (PPT), Juergen Simon</small>

Phụ ive: Kinh nghiệm phát rin án lễ cia Hàn Quốc và phương hướngphát triển án lẽ của Việt Nam trong năm 2017

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

QUAN NIỆM VE ÁN LỆ Ở MỘT SỐ NƯỚC TREN THE GIỚI.

VÀ VIỆT NAM

PGS.TS. Nguyễn Thị Hồi, ThS. Trần Thị Quyên B

Trường Đại học Luật Hà Nội

Tom ta

Quan niềm về án lệ đã xuất hiện từ lâu và ở các khu vực khác nhau trên thé

giới. Có lễ, quê lương của quan niềm về án lệ chính là ở các nước thuộc các lệ thống pháp luật Common Law và Civil Law. Riêng 6 Việt Nam, quan niệm về án lệ xuất hiện muôn hơn nhiễu sơ với các nước trên. Xem xét quan niệm về án lệ ở các nước kh giới cho thấy, mắc dù các quan niêm äó có những chung nhất định song vẫn có những nét riêng, khác biệt. Điễu này sẽ được minh

chưng cụ thé khi xem xét quan niệm về án lệ ở một số nước thuộc hệ thẳng Common Law nine Anh, MỸ; 6 một sé nước thuộc hệ thing Civil Law nhue Pháp, Đức và ở Việt Nam. Chuyên dé này sẽ đề cập dén quan niệm

trên ba nội dung chính: An lệ là gì? Án lệ có thé gdm nhiững loại nào và

trò nhục thé nào tong số các nguén cũa pháp luật?

Nội dung:

Án lệ là van dé đã được để cập từ lâu trong khoa học và trong thực tiến pháp ly ở nhiễu nước trên thé giới, do đó, quan niệm về án lệ khá phong phú. Nói một cách khái quát thì án lê là phán quyết hoặc lap luận để đưa ra phán quyét trong bản án do cơ quan tòa án cấp cao ban hành khi giải quyết một vụ việc thực tế cu thể được nhà. nước thừa nhân làm khuôn mẫu hoặc làm cơ sỡ để tồ án dựa vào đó đưa ra phán quyết hoặc lập luận cho phán quyết của mình khi giãi quyết vụ việc khác xây ra về sau có nội dung hoặc tình tiết tương tư. Ở Việt Nam, án lệ mới chính thức được thừa nhận là một loại nguồn của pháp luật từ năm 2014, sau khi Luêt t6 chức Tòa án năm

2014 được ban hành. Tuy nhiên, ở nhiễu nước trên thé giới. án lệ đã được thừa nhận

1a nguén chính thức của pháp luật tử rất lâu trong lich sit. Vì thé, cho đến nay, đã có

khá nhiễu quan niệm khác nhau vẻ án lê, các quan niệm đó vừa có điểm chung vừa có điểm khác biết nhất định. Chuyên để này sẽ để cập đền quan niêm về án lệ ở một

số nước trên thé giới trong đó có Việt Nam về một số nội dung chính: Án lệ là gì? Án. lệ có thể gơm những loại nào và án lệ có vai trị như thể nào trong số các ngn của.

pháp luật?

1. QUAN NIỆM VE ÁN LỆ Ở MỘT SỐ NƯỚC THUỘC HỆ THONG

COMMON LAW

1.1. Quan niệm về án lệở nước Anh

Có thé khẳng định quê hương của án lê và cũng là nơi mà án lệ ngự trí sớm

nhất, lâu dài nhất và có vai trị quan trọng nhất trong sô các nguồn pháp luật suốt một

nhau trên 1

án lệ 6 các nước đã nêu thể hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thời gian khá dài là ỡ các nước thuộc hề thông pháp luật Common Law mà trước tiên là ở nước Anh. Điều đó có căn nguyên từ lịch sử hình thành của hệ thơng này.

“Trước thé kỹ X, Anh quốc bị chia cắt thành nhiễu vương quốc nhỏ, cái được capi la tên đt thục chất là các cuốc hop công công với các thẩm phán không:chuyên:

Ban đâu nước Anh khơng có luật hình sự, tất c& các vụ việc déu được coi là vụ việc dân sự và việc giải quyết các vu việc này hoàn toàn phụ thuộc vào việc người bi hai có khiêu nại để đưa người có hành vi sai trái ra trước cơng chúng hay khơng.

Đến khi các hồng dé Anglo ~ Saxon tiên hành ấn định hình phạt cho hàng loạt tội

phạm dé bao vệ quyên lợi của Hoàng gia và lợi ích cơng cơng thi cũng là lúc mà luật hình sự của Anh hình thành.

Các tịa án được 16 chức đơn giãn như đã nêu tiến hành xét xử dựa vào tập

quán dia phương. Việc xét xử được thực hiện thơng qua các thử thách, theo đó bị cáo sẽ được kết ln là có tơi hay khơng có tôi bang cách cẩm thanh sắt nung đỗ hoặc ôm

một tang đá nóng lây từ vac nước sơi hoặc bằng cách áp dung một vai hình thức thử

thách khác, Nếu vết thương của bi cáo lành lai sau một thời gian nhất định thì bị cáo sẽ được tuyên là vơ tội và được phóng thích. trường hợp ngược lại. bi cáo sẽ bị hành

Vào thé ky X, Hoàng để Alfred đã thành công trong việc thống nhất đất nước và trong việc sing lap ra vương quốc lớn. Vương quốc Anh lúc đó được chia thành các quân, dưới cấp quân là cấp "bách hồ khu” hay khu vực 100 hộ và “thập hộ khu hay khu vực gém 10 hơ. Các qn và bách hộ khu déu có tòa án với thẩm quyên xét xử bị giới han trong phạm vi địa phương,

‘Toa án cấp quận được triệu tập tối thiểu 1 năm 2 lẫn và do quân trưởng chủ.

toa phiên tòa. Tham quyển của tòa án cấp quận rồng nhưng tòa án này chỉ thụ lý vụ việc để xét xử khi tòa án bách hộ khu từ chỗi trao công lý cho bên nguyên. Phán

quyết của tịa án cấp quận có thé được kháng cáo lên Hoàng đề Anglo - Saxon trong.

thực chất là dai hội của những người dân tư do trong bách hộ khu, được triệu tập mỗi

tháng 1 lẫn và do người đứng đầu bách hộ khu chủ toa. Tịa có thẩm quyền giải quyết

các vu việc hình sự và dân sự. Phán quyết của tòa phải được tất cả những người dân tự do trong bách hộ khu chấp thuận.

Sau khi William (người Norman) chỉnh phuc được nước Anh và lên ngơi

Hồng để. Ông đã lập ra Hội van của Quốc vương gồm có Vua và các cổ

van trong đó Vua là người đứng dau và hoạt động theo ý kién tư van của Hồi đổi “Chức năng chính của Hội đồng này là kiểm soát việc nộp thuê cũa các thuộc ha của

Đến thời Henry đệ nhất (1110 - 1135), Hội déng cổ van đã phát triển thành.

Toa án tài chính, khơng chỉ thực hiện chức năng kiểm sốt mà cịn thực hiện chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

năng xét xử tat cả các vụ việc có liên quan đến thuế. Lý do tài chính cũng là lý do co

bản làm tăng sư can thiệp của Chính phủ Hồng gia trung wong vào các quan hệ phái uật dan sự và hình sự có liên quan đến nghĩa vụ nộp thuê. Nhà Vua vì vậy có thẩm qun đấc biệt đổi với tất cả các tội phạm nghiêm trong và tiền phạt cũng như tài sẵn tịch thu đã trở thành nguồn thu mới của Hồng gia. Bằng cách đó, tw pháp Hoàng gia

đã phát triển trong giai đoạn từ thé kỹ XII ~ XIII tir thẩm quyên đặc biệt để giải quyết các vụ việc tài chính của quốc gia trở thành thẩm quyển chung, giải quyết phạm vi rông rãi các vụ việc. Hệ quả là từ Hội đơng có vân của Quốc vương, ba tòa án trung. tương thường trực đã dân dẫn hình thành với đội ngũ thẩm phán chuyên nghiệp, có

quyên thay mặt Quốc vương thực hiện việc xét xử. Đó k

~ Tịa án tài chính giải quyết những vụ việc có liên quan tới thuê má.

chung, có thẩm quyển giải quyết những vụ khiếu kiện thơng thường giữa các cá nhân và thẩm quyén giám sát các tịa án trun thơng cấp

đưới (được thành lập tử năm 1066, đứng đâu là các quận trường do Hoàng gia bỏ

~ Tịa án Quốc vương có thẩm quyển giải quyết các vụ việc chính trị đặc biệt nghiêm trọng. Các toà án này được đặt tại Westminster với thẩm quyển được thiết lập từ năm 1300 và không thay đổi cho tới tận thé kỷ XVII.

Cùng với chế độ phong kién tập trung, dưới thời William đệ nhất, hệ thơng tịa. án phong kiến của các thủ lĩnh địa phương cũng đã được thành lập, dan dẫn thay thé

các tịa án bách hộ khu và tịa án qn, đơng thời các tịa án giáo hội cũng đã hình. thành. Tuy nhiên, sau này hau như chỉ còn lại hai loại tịa án 6 Anh là Tịa án Hồng gia và Tịa án giáo hơi do tịa án phong kiến đã dẫn bi thay thể bởi tịa án Hồng gia.

Sau William, nước Anh có nhiều Nhà Vua nhưng vi Hồng để có cơng lớn

nhất trong việc thúc đẩy sự hình thành của common law là Henry đệ nhị (1154

-1189). Một trong các thành tựu mà Henry II đạt được là nâng tử tập quán địa phương lên thành tập quán quốc gia, thành common law và kết thúc sự kiểm soát của luật bat

thành văn ở từng địa phương để loại trừ các biện pháp cưỡng ché tùy tiện và phục hỏi hệ thống bởi thảm nhằm điều tra những khởi kiện hình sự và khiéu kiện dân sư có cơ sỡ, Bai thẩm đồu đi đến phán quyết thông qua việc đánh giá bằng sự hiểu biết, bằng

nhận thức của mình về vụ việc chứ khơng (hơng qua việc đưa ra chứng cứ, điều khác hoàn toàn với thủ tục tổ tung của hệ thống tịa hình sự và dân sự ngày nay ở Anh.

Henry để nhị đã cử các thấm phán của Tịa án Hồng gia tại Westminster di

giải quyết tranh chap ở các dia phương trên toàn quốc. Ban dâu, các thẩm phán dựa vào các tập quán của địa phương để xét xữ. Cuối năm, khi trở lại Westminster, họ thao luấn vai nhau vế những vụ ấn mã hp xi, ning tập quấn mi họ đã ấp dụng

và những phán quyết mà họ đã đưa ra. Các phán quyết đó đã được ghi chép lại và

được got giữa, sắp xếp có hệ thống. Theo thời gian, mét nguyên tắc mới đã xuất hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

và phát triển, theo đó, thẩm phán bi ràng buộc bởi các phán quyết có liên quan của. các thẩm phán khác trong quá khứ, bởi cách giải thích pháp luật của các thẩm phán.

tiên bối. Kết quả là khi xét xử những vụ việt tương tự ở thời điểm hiện tại, người phán có ngiữa vụ áp dung cùng những nguyên tắc đã được các thẩm phán tiễn nêu hai vụ việc có tình tiết tương tự thì phán quyết mà

tịa án đưa ra để giải quyết hai vụ việc đó phải có kết cục tương tư. Trên cơ sở áp dụng nguyên tắc tién lệ pháp này, các phán quyết của tịa đã được duy trì và ngày

càng trở nên cứng nhắc, đông thời các tập quán dia phương từ thời Norman đã từng

bước bị thay thể bằng án lê, ấp dung thống nhất trên toàn nước Anh.

Henry đệ nhị đã sing tạo ra hệ thống tịa án đây qun lực và thơng nhất đến

mức đã han chế được cả thâm quyền của tòa án giáo hội và đặt mình vào thé đổi lập với giáo hội. Trong lich sử pháp luật Anh, common law được phát triển bởi các Tịa án Hồng gia đã được thừa nhận trên toàn vương quốc tới vai thé ky, trước khi Nghị

viện Anh giành được quyển lap pháp.

Khi mới ra đời, common law có nghĩa là luật áp dụng chung trên tồn nước Anh chứ khơng phải là luật áp dung cho từng dia phương, là luật được áp dung bởi các Tịa án Hồng gia, hình thành sau khi người Norman chỉnh phục được miễn đất

của người Anglo - Saxon & châu Âu quốc đảo và dẫn dan được áp dụng thay thể các

luật lê và các tập qn địa phương. Chính vì vây mà có học giã đã cho rằng một trong

những đặc điểm của hệ thông pháp luật Common Law là sự phát triển khơng có trật

tự mà tử tập quán đến án lệ và từ vụ việc này sang vụ việc khác!.

Ngày nay, thuật ngữ common law được hiểu theo nghĩa thông dụng hơn và

thường được đặt trong mỗi quan hệ với luật thành van. Với nghĩa này, thuật ngữ

common law có nhiễu cách diễn đạt như: luật án lệ, luật do thẩm phán làm ra, luật tập.

quan, luật bat thành văn. Nói cách khác, theo nghĩa này, common law là luật không do cơ quan lập pháp làm ra mà được tao ra bang các phán quyết của tòa án (án lệ) và

‘bang tập quán pháp.

Tom lại, common law ra đi vào thé kỹ XIN, tử thực tiễn xét xử cũa các thẩm

phán Hoàng gia. Chính ho là những người đã tao ra common law trong quá trình xét

xử lưu động ở các địa phương trên toàn nước Anh bằng việc thỏa thuận áp dụng thống nhất một số tập quán địa phương được lựa chon và nâng các tập quán đó lên

thành tập quán quốc gia. Tuy nhiên, sau khi common law được hình thành, thay vì áp

dung tập quán pháp, các thắm phán Hoàng gia đã áp dung án lê trong quá trình xét xử

trên cơ sỡ tuân thũ nguyên tắc tién 1é pháp”.

TNiholus Bates — Margaret Bate Carolyn Walker, Legal Studies for Victoria, Volum 3, Second Editon, Butterworths

* Rene David, Những lệ tiổng pháp oi chink trung tế giới đương đi, người dich: TS. Nguyễn Sỹ Ding, TAS. Nguyen Độc Lam. Neb, hành phố Hỗ Chi Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thực tế của các thẩm phán ở những tòa án nhất định và được thể hiện trong các bản án. quyết định của tịa án. Khái niệm truyền thơng của hệ thơng này về án lệ bao gồm

các nội dung chính sau:

~ Án lệ là những quyết định (đã được tuyên bởi tịa án) có quyền uy bởi vì nó được quyết định và giải quyết bởi thẩm phán. và nó có vị trí trong sự nhận thức thực

tiến pháp luật.

~ Án lê không phải là các quy pham pháp luật nhưng án lệ làm sáng t6 các câu

hoi về pháp luật. Án lê đóng vai trị là cơ sé

ra sau 46, Các thẩm phán có thé dua vào các án lệ trước đây để đưa ra lý do cho

quyết đính trong vụ viêc hiện thời”

Cùng với sự xuất hiện của án lệ và án lê là một loại nguồn pháp luật

chính thức, một nguyên tắc mới đã xuất hiện và phát triển, theo đó, thẩm phán bị

ràng buộc bởi các phán quyết có liên quan của các thẩm phán khác trong quá khứ, bi cách giải thích pháp luật của các thắm phán tiên bôi. Kết quả là khi xét xử những

vụ việc tương tư ở thời diém hiện tai, thẩm phán có nghĩa vụ áp dung cùng những nguyên tắc đã được các thẩm phán tién bồi áp dung. Nói cách khác, nêu hai vụ việc

có tình tiết tương tự thì phán quyết mà tịa án đưa ra để giải quyết hai vụ việc đó phải

có kết cục tương tư. Đó chính là ngun tắc án lệ.

Mặc đù quan niệm truyền thống về án lệ trong hé thống pháp luật Common

Law là như vay, song quan niêm vé án lệ ở mỗi nước thuộc hệ thông pháp luật này

van có sự khác biệt so với nước khác, kể cả giữa hai nước cơ ban trong hệ thông này là Anh và Mỹ. Chẳng han, theo pháp luật nước Anh thì khái niêm án lệ được hiểu

theo hai nghĩa rộng và hep. Theo nghĩa réng, án lệ liên quan đến việc sử dụng các quyết định, bản án của các vụ án đã được xét xử trước đó như là những tuyên bổ có quyên uy trong pháp luật và nó được dùng làm cơ sở cho việc giãi quyết các vụ việc

sau đó. Theo nghĩa hep án lê địi hai thẩm phán trong mỗi tịa án cụ thể tơn trọng và

tuân theo các bản án đã tuyên của các tòa án cấp trên theo nguyên tắc bat buộc".

Ở nước Anh, cùng với nguyên tắc án lê, học thuyết án lệ cũng ra đời. Học

thuyết này được giải thích như sau: Moi tịa án phải bí ràng buộc bởi các quyết đính xét xử của các tịa án cấp trên trong hệ théng thứ bậc của tòa án. Thâm chi, các Tòa

án phúc thẩm phải tuân theo án lê của chính nó, tr Thương nghỉ viên (the House of

Lords). Tuy nhiên, học thuyết về án lẽ trong pháp luật nước Anh đã phát triển theo xu hướng ngày càng mém déo, tinh chất bat buộc cũa án lê với nghĩa là một nguồn ` TS Ngun Văn Nam. lathe ẩn án l ương lệ ng phập hát cũ các mớc Ai; MẸ Pháp, Đức tà

<small>ko Lắng đố với Vit Nam Nab Công an nhân ân tr 1.</small>

“TS NayÊn Vin Nam đủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

luật trong pháp luật còn phụ thuộc vào mồi quan hệ giữa các tòa án đã tao ra án lệ và

các tòa án thửa nhận và sử dụng nó,

‘Theo học thuyết này thì các phán quyết đã tun của tịa án cắp trên nói chung

có giá ti rang buộc tịa án cấp dưới trong q trình xét xử các vụ việc hiện tại. Học thuyết này được triển khai áp dụng trên thực tế thông qua việc xuất bản các phán

quyết của tịa án có giá trị ràng buộc để tạo điều kiên thuận lợi và tạo nguồn tài liệu cổ Hệ thắng; đăng tin céy-cho việo áp dụng théng nhất án lệ bí các tba ấn bền lỗn:

quốc trong cơng tác xét xữ.

‘Theo pháp luật nước Anh thì có bổn u tơ cơ bản để tạo ra một án lệ, đó là: ~Nội dung của bản án phải liên quan đến vẫn để pháp luật.

~ Trong ban án phải thể hiện thái độ, quan điểm của thẩm phán. Theo pháp luật nước Anh, thẩm phán có chức năng làm luật, do vậy, việc trình bày chính kiến của thấm phán là phan khơng thể thiểu của mỗi án lệ.

-Ấn lệ liên quan đến các tranh chấp nay sinh giữa các bên. Việc tao ra án lệ xuất phát từ hồn cảnh có tranh chấp giữa các bên trong vụ kiện, thẩm phán phải đồi

mặt với các sự tranh luận giữa các bên trong tranh chấp và vì vậy, việc tao ra pháp

lust của thẩm phan không giững với Việc Ban bành pháp luak bởi các aba lam lost trong các cơ quan lập pháp. Khi giải quyết các tranh chap giữa các bên, thẩm phán là

~ Yếu tổ cân thiết cho sự biện hộ quyết định của thẩm phán trong vụ án. Theo

truyền thống pháp luật nước Anh, trong án lệ có sự phân biết hai phân là

decidendi được gọi là lý do cho việc ra quyết định, trong đó bay 18 những lập luận

quan trọng của thẩm phán để đi đến quyết định và Obiter dictum là phan cịn lại của.

khơng có giá tị bat buộc. Vì vậy, việc xác định ra đâu là phan Ratio decidendi

và đầu là phan Obiter diem là việc làm khơng thiếu trong lập luận của tịa án khi áp

dung án lệ như một nguồn luật bat buộc trước tòa án"

Án lệ ở nước Anh gồm 2 loại là án lệ bắt buộc và án lê có tính thuyết phục, tức

là án lệ chỉ có giá trị tham khảo. Những án 1é này có thé được viên dẫn với tr cách là những lý do có giá tri thuyết phục cho quyết đính của ban án nên được gọi là án lệ có tính thuyết phục. Loai này lại gồm ba loại. Mơt là, án lệ của tịa án cấp cao (tòa án

xét xử phúc thẩm) với tòa án cấp dưới. Chẳng hạn, khi có các vụ việc nay sinh, có liên quan đến án lê của tịa án cấp trên, các tịa án có thể khơng tn theo các tuyên

bố Obiter trong án lệ của tòa án cấp trên thì tịa án cấp trên khơng có lý do để xét lại

quyết định của tòa án cấp dưới. Hai là, một quyết định của tịa án cấp dưới có thé được các tòa án cấp trên tham khảo viên dẫn. Chẳng hạn, Tịa án Tơi cao Vương

án

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

quốc Anh thường xuyên viện dẫn các án lệ có giá trị tham khảo của tịa án cấp dưới nó là Tịa án phúc thẩm của nước Anh. Thứ ba, các án lệ của tịa án ngồi hé thẳng

pháp luật của nước Anh, chẳng hạn như án lệ của các tòa án 6 Scotland, án lệ của tòa án khơi thính vượng chung (Commonwealth) hay án lệ của tịa án nước ngoài. Thực

tế cho thay, khi xét xử, các thẩm phán Anh có thé tìm kiêm một giãi pháp pháp lý

trong án lệ của tịa án nước ngồi khi mà vẫn dé pháp lý này trong pháp luật nước Anh chưa có giải pháp cho nó. Xu hướng sit dung án lệ của tịa án nước ngồi ngày

càng phổ biển trong hoạt động xét xử ở Anh”.

Tuy nhiên, giéng như các loại nguồn khác, án lệ khơng thể có hiệu lực pháp | vĩnh viễn mà nó cũng có thé bi bãi bỏ bằng các con đường như: tòa án cấp trên có thé

bãi ba án lệ của tịa án cấp đưới hoặc của chính nó, mặt khác, án lê có thể bị bãi ba bởi một văn bản quy pham pháp luật của cơ quan lập pháp. Khi một án lệ bi bai bỏ

thì đương nhiên nó sẽ hết hiệu lực pháp lý. Như vay, luật do thẩm phán tạo ra ln có thể bi bai bd bởi cơ quan lập pháp, hay nói cách khác, quyén làm luật của cơ quan lập

pháp ở vi trí cao hơn, chiếm tu thé hơn so với quyền làm luật của cơ quan tư pháp

Tom lại, ở nước Anh cho đền hiên tai, án lệ được coi là luật. là loại nguồn cơ

bản, chủ yếu của pháp luật, tất cả các tòa án cấp đưới phải tuân theo án lệ của

“Thượng nghị viện (hiên nay là án lệ của Tòa án tối cao vương quốc Anh) và Thượng. nghị viện cũng phải tn theo án lệ của chính nó. Tuy nhiên, trong vài thập ky gan đây, trong hệ thống pháp luật nước Anh, án lệ khơng cịn là nguồn duy nhất của pháp

luật mà vai trò cia các dao luật thành văn ngày càng quan trọng hơn, thâm chí cịn là nguồn quan trong hàng đâu, đặc biệt đổi với những finh vực khơng có án lê.

Khác với các nước thuộc hệ thống Civil Law, pháp luật của nước Anh khơng

được pháp điển hóa. nước Anh khơng có những bộ luật điều chỉnh những quan hệ

cũng khơng có một bản Hiến pháp thành văn như các nước khác. Các thắm phán Anh đống vai trò quan trọng trong viée sáng tao và phát triển các quy phạm pháp luật

‘Theo quan điểm phổ biên của người Anh, luật thành văn mặc dù được thừa nhân là nguồn luật ở Anh nhưng thực chat chỉ được ban hành dựa trên án lệ nhằm chất lọc. hợp nhất các quy phạm pháp luật nằm rai rác ở các bản án khác nhau. Vì vậy, nếu.

như trong các bô luật của các nước thuộc hệ théng Civil Law chứa đựng những quy phạm và những nguyên tắc pháp lý mang tính khái quát cao. có chức năng cung cất

giải pháp pháp lý đề giải quyết nhiễu vụ việc thì ở Anh, chức năng đó lại thuộc về

các phán quyết do thẩm phán tuyên. Do đó, khơng phải ngẫu nhiên mà Bacon đã cho

tảng: "khơng làm ra luật tử những quy tắc, mà đưa ra những quy tắc tử luật có sẵn, là tồn bơ những quan diém và quyết định đã được tranh luận

Org Nguyễn Vin Nam gu :

Tấn ùco Tân Anh Mi, “Ấn wong Dắng hấp et Anh Mỹ (Common La), chu Âu (Ci Law) và

<small>"nh nghi ho Vt Nam hận nạ” TiânvinUạc hả lạc.Trương Đ lọ Lal #2 Xi 206, Tờ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

việc, nghiên cứu kỹ lưỡng vẫn để pháp lý cân gidi quyết và phán xét trên cơ sở xác định chính xác tắt cả những vu việc đã được xét xử trong q khứ có tình tiết tương đang được giãi quyết ở thời điểm hiện tại. Khi đã tìm ra mét hoặc vài phán quyết của tịa án cấp trên xét xử một hay nhiều vụ việc có tình tiết tương tự, họ

sẽ tim đến phan ngun tắc pháp lý mà các thẩm phán tién bồi đã sáng tạo ra trong

các bản án đã tuyên trong quá khứ để áp dung giãi quyết vụ viếc hiện tai. Nêu không

muốn áp dụng tién lệ pháp. thẩm phán sẽ cơ găng tim ra những tình tiết của vụ việc tế minh chúng cho sự Khas biet giữa Tử vice đổ với vờ viec trong an lẽ hoặc dựa S86

luật hoặc dựa vào hai yêu tô này. Nếu giải pháp pháp lý cho vụ việc có liên quan

được tim thay trong cả án lệ lẫn luật thành văn mà mâu thuẫn với nhau thì về nguyên tắc phải áp dụng luật thành văn.

1.2. Quan niệm về án lệở Mỹ

Mỹ vén là thuộc địa của Anh nên đương nhiên, pháp luật của Mỹ chịu ảnh

hưởng rất lớn của pháp luật Anh. Hê thống pháp luật Mỹ có nhiễu đặc điểm tương đơng với thơng luật của nước Anh. bởi vì, thơng luật của Mỹ hình thành trên nên tăng thơng luật của Anh. Pháp luật Mỹ chịu ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật Anh về

những phương diện như thuật ngỡ, phương pháp luật, luật thủ tục tổ tung, về vai trò

của luật su và đặc biệt là học thuyết vé án lệ đã chiém một vị trí quan trọng trong sự tao lập thơng luật ở Mỹ. Vì vây, có thể khẳng định rằng hệ thống pháp luật Mỹ thuộc

hệ thông pháp luật thông luật vào thời ky giữa thé kỳ XVIII. Các luật gia Mỹ cũng như đồng nghiệp của họ ở Anh cho rằng quy pham pháp luật với đúng nghĩa cia nó

chi là những quy tắc trong thực tiễn xét xử của tịa án được hình thành từ những vụ. việc cu thể, Song đương nhiên, pháp luật của Mỹ không thé là ban photocopy của

pháp luật Anh mà có những sự khác biệt nhất định xuất phát từ những sự khác biệt vẻ điều kiên kinh tế - xã hội và chính trị giữa hai quốc gia đó.

"Thực tế cho thấy, cuối thời kỳ thuộc dia, hệ thống pháp luật của các bang của

Mỹ bao gồm thông luật của nước Anh và các nguôn luật thành văn được ban hành ở các bang đó. Vì vậy, thông luật của Anh khi du nhập vào Mỹ đã có sự thay đổi do sự

xuất hiện của những văn bản luật thành văn. Thêm vào đó, pháp luật của Anh khi vào

Mỹ bi thay đổi. đặc biệt là sau khí bản Tun ngơn độc lập năm 1776 của Mỹ được

ban hành, còn do thái 46 thù địch của người dan thuộc địa ở Mỹ với nước Anh. Điều

này thể hiện ở chỗ một số bang ở Mỹ sau khi giành độc lắp đã khuyên khích cảm viện dẫn các luật của nước Anh tai tòa án. Một lý do nữa làm cho pháp luật Mỹ khác với pháp luật Anh là do ảnh hưởng của tư tưỡng pháp điển hóa đã lan rộng và tác đơng đến việc xây dung pháp luật ở nhiễu bang nước Mỹ từ cuối thé kỹ XIX trổ lại

đây. Kết quả là hiện nay trong hệ thống pháp luật nước Mỹ thì pháp luật của liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

bang và pháp luật cia đa số các tiểu bang đều dựa trên cơ sỡ các văn bản quy phạm

pháp luật đưới dạng các bô luật và luật. Các đạo luật do cơ quan lap pháp ban hành

chiếm một số lượng rất lớn và có vai trd chủ đạo trong sự điều chỉnh pháp luật ở Mỹ

so với thông luật.

“Xem xét quan niệm về án lê 7 Mỹ cho thấy, một trong những quan niệm di

hình về án lệ ỡ đây được thể hiện trong Từ điển Black's Law Dictionary. Theo Từ điển này thì án lệ (precedent) có 2 nghĩa. “Một là sự làm luật bởi toà án trong vig

nhận thức và áp dụng nhữềng quy định mới trong khi thi hành công lý. Hai là một vụ.

viBl di duce gut dink mã tung cân cai s6 A uuúêi dink cho khđmg vú vite sau liệu quan én các sự kiện hoặc vẫn đề pháp lý neong ne.

Trong pháp luận, án lệ là một vụ việc da được xét xứ hoặc quyét định của toa dn dupe xem nhất sự cung cấp quy dinh hoặc quyền lực cho quyết định của mỗi vụ. việc giỗng hoặc tương tự xây ra về sau hoặc cho mội vẫn dé tương tự của pháp luật. Chỉ có lập luận dua vào nó là có thé đỗ cho một quyết định trở nên có quyền lực cho

quyét định cho nhữềng sue kiên khác tương ne, hoặc néu các sự kiên là khác nhau thì

nguyên tắc mà chỉ phối vụ việc Adu tiên có thé áp dung được cho các sự kiện khác

nhau chút ít

"Một án lệ....là một quyết Äĩnh của tồ án mà chứa dung trong nó một nguyên tắc. Nguyên lý cơ ban giỗng nhục mẫu mà phần có căn cứ dich xác của nó thường.

được gọi là ratio decidendi. Một quyết đình cụ thé là bắt buộc đối với các bên cũa.

nó, nhưng nó là bản tóm tắt của ratio decidendi mà chỉ có nó có hiệu lực pháp luật vì

là có liên quan tới thé giỗi ne do.

Cũng có thé nói một cách đại khái là, một vụ vibe trở thành án lệ chỉ vì quy

định chung như vậy là cần thiết đổi với quyết định thực tế có thé được dia ra là sự. biễn dang trong nhiing trường hop phủ.

Thưởng cũng có thé chấp nhân tôn trong một án lệ không phải bỗi nó bao quát một logic ỗn định mà bỗi từ các phẫn của nó có thé nấy sinh ra ý nưởng về

của quyết anh.

‘Theo sự giải thích của Tir điển này thì án lê có một số loại như: án lê bắt bude

là án lệ mà toà án bất buộc phải tn theo, ví dụ, một tồ án cắp thấp hơn bi giới hạn

bởi một cách áp dung của một toà án cấp cao hơn trong một vụ xét xử tương tư. An lẽ

6 giải thich là án lệ mà chỉ có thể được áp dụng cho một quy định pháp luật hiện đã

có rồi. An lệ sốc là án lê mà tao ra và áp dụng một quy định mới của pháp luật. Án lẽ

šr phuc Tà một án lệ mà tồ án có thé hoặc là tn theo hoc là từ chéi

nhưng điều khoan của nó phải được tôn trọng và cân nhắc can thận: vi du, nêu một

vụ việc đã được quyết định ở toà án bên cạnh thì tồ án đó có thể đánh giá lý do khơng bị giới han phải quyết đính theo cách tương tự. Tuy nhiên, nêu xem xét về nội

cổ sức tua

<small>"black Law Dictionary. Seventh Eaton Bryan A, Game, Editor in Chief ST. PAUL, MINN. 1999, 1195</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

dung của án lê thì thay ở Mỹ có hai loại án lê là án lệ trên cơ sỡ luật common law (hông luật) và án lệ xuất phát từ hoạt đơng giải thích luật thành văn. Trong số các án lệ thuộc loại thứ hai thì các án lê giải thích Hiển pháp Mỹ ln là những án lệ quan trọng có anh hưởng lớn trong nhiễu nh vực pháp luật

khác biệt nữa giữa pháp luật của Mỹ với pháp luật của Anh là án lệ trong thông luật của Mỹ tổn tại trong mỗi bang có những nét dc trưng khác nhau. Về cơ ban Mỹ khơng có thơng luật (common law) của toàn thé liên bang, song vẫn có một số lĩnh vực nhất định tơn tại dưới hình thức thơng luật của liên bang như lính vực hai quân, các tranh chấp giữa các tiéu bang và các van dé thông luât liên bang liên quan dén việc bao vệ sỡ hữu của Nhà nước liên bang. Thực tế, án lệ van là nguồn quan trong của pháp luật Mỹ và được phát triển hàng trăm năm trong hoạt đồng xét xử của toa dn.

6 Mỹ, khái niệm án lệ được hiểu một cách đơn giản là các quyết định của tịa

án có hiệu lực pháp luật phải được tôn trong không chỉ bởi các bên trong vụ án mà cịn được tơn trong bởi các cơ quan nhà nước, các luật sư và trong đa số các trường hợp bởi cễ tòa án đã tuyên các quyết định, bản án đó. Mặc dù các tịa án Mỹ vẫn tự mình chịu sự ring buộc với các phán quyết do ban thân mình hoặc một tịa dn cấp

trên ban hành trước đó và thường trích dẫn các án lê đó làm căn cứ cho phán quyết

của mình. Song, tồn bộ hệ thơng pháp luật Mỹ ln là sự kết hợp giữa thông luat và luật thành văn. Nguyên tắc vé sự tuân theo án lệ vẫn là nên tang của pháp luật Mỹ và cách hiểu về nguyên tắc này. cơ bản là giống nhau giữa Anh và Mỹ, đó là tịa án cấp, đưới phải tn theo án lệ của tòa án cấp trên. Các án lê của Tòa án tối cao liên bang Mỹ được tuân theo bởi các tòa án liên bang cấp dưới, các án lệ của Tịa án tơi cao

liên bang vé các van để của luật Hiển pháp hoặc luật liên bang cũng có giá ti bắt buậc đối với các dịa ấn tối cao cấp tiến bang-và các tưa ấu tiểu bang cấp dưới. Tuy nhiên, cách hiểu về nguyên tắc này ở Mỹ mềm déo, linh họat hơn cách hiểu tương.

đồi cứng nhắc trong pháp luật Anh. Chẳng han, có thời kỳ Tịa án tơi cao Vương quốc Anh bị rằng buộc bởi án lê của chính nó và nó đã từng tun bổ rằng nó khơng thể xem xét, cân nhắc, thay đổi án lệ của chính mình. Cịn ở Mỹ, Tịa án tơi cao Liên

bang Mỹ đã tun bé Tịa án có thé tùy ý cân nhắc việc tuân theo hoặc không theo án. lệ khi cân phải cân nhắc thay đổi các câu hồi pháp luât.

2. QUAN NIEM VE ÁN LỆ Ở MỘT SỐ NƯỚC THEO HE THONG

CIVIL LAW

Hệ thống Civil Law (còn goi là hệ thơng pháp luật La Mã ~ Đức), là dịng ho

pháp luật lớn nhất trên thé giới, tổn tai ở các nước luc dia châu Âu như Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Bỏ Đào Nha, Đức, Áo, Bi, Luxembourg, Hà Lan, Thuy Si, Scotland,

hau hết các nước châu Phi, châu Mỹ Latin, các nước phương Đông. kể cả Nhật Ban

Đây là hé thống pháp luật được xây dựng trên nên tang của luật La Mã nên chịu ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hưởng sâu sắc của luật La Mã. Nêu như Common Law là hệ thống pháp luật coi trong án lệ thi Civil Law lai là hệ thông pháp luật coi trong pháp luật thành van và có trình độ pháp điển hóa cao, do vậy, về mat lý luân, án lệ hau như khơng được thừa nhận là ngn chính thức của pháp luật như pháp luật thành văn hay không được so nh với pháp luật thành văn. Điều này cũng có cơi nguồn từ lịch sử hình thành của hệ thống này.

Nếu xét từ quan điểm khoa học thì hệ thống pháp luật Civil Law xuất hiện từ

thé kỹ XII, nhưng trước đó đã có các yêu tổ mam méng của nó trong luật La Mã.

Đặc biêt, phân lớn các bô tộc ở các nước Tây Âu bị La Mã đô hộ trong 4 thé kỹ nên

luật La Mã cỗ đại đã có anh hưởng lớn ở đây. Mặc dù dé ché Tây La Mã đã sụp đổ

vào năm 476 nhưng dé chế Đơng La Mã (có thủ phủ ở Constantinopol) vẫn tơn tại

Năm 528. Hồng đề Đơng La Mã là Justinian đã ra lệnh hệ thống hóa và cũng cổ luật

La Mã. Kết quả là tạo ra một cơng trình pháp luật lớn mang tên Corpus Juris Civilis có nghĩa là Tập hợp các chế định luật dn sự. Corpus Juris Civilis bao gồm 4 phan:

~ Code là phan hệ thơng hóa tat c& các luật của các Hoàng đề La Mã cổ đại đã ban hành, trong đó các điểm khơng rõ rang hoặc chồng chéo déu bi loại bé;

~Digest là tp hợp các luận thuyết về pháp luật có giá trị nhất của các học gia La Mã cỗ đại:

~Institutes là cuỗn sách giáo khoa về pháp luật được viết bởi các có van pháp. luật La Mã cỗ đại.

~Novels bao gồm các luật mới ban hành bởi Hoàng dé Justinian do người đời

sau biên soạn.

Bổn bộ phân này được in thành sách và được gọi là các bộ sách của

Justinianus hoặc là Đại toàn quốc pháp Justinianus. Những tác phẩm này là tiêu biểu.

cho Luật La Mã

Tuy nhiên, từ thé ky V đền thé ky X, pháp luật còn giản don, còn lẫn lộn giữa. quy pham pháp luật với dao đức và tôn giáo, pháp luật vấn tên tại nhưng chưa thực sự là công cụ để bao vệ công lý trong xã hội. Với các quan điểm về chứng cử hoặc là

duy tâm (phụ thuộc vào ý chí thương dé), hoặc là không hợp lý (phu thuộc vào sự

may ri) hoặc thiểu khách quan (bị kẽ có uy quyên chỉ phối), phương pháp giải quyết tranh chấp có thé bang cách đâu sing, đâu guom, đầu vật, cá cược, lời thé trước

“Chúa, thử thách với lửa. nước...

Cuối thé kỹ XI, các thành thị phát triển mạnh, hoạt đông giao lưu, thương mại

giữa các dân tộc châu Âu lục dia gia tăng và sự phát triển của tang lớp thi dan, của.

nhận thức đã làm xuất hiện nhu câu phải phân biệt các quy tắc tôn giáo, dao đức với

pháp luật. Các nhà tr tưởng lúc này muén những giá trị đích thực của luật La Mã

được chan hưng phát triển. Năm 1080, Đại học Bologna ở Italia được thành lập, th

kỹ XII Đại học Paris được thành lập và sau đó, các trường đại học ở các nước châu

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Âu lục địa lần lượt ra đời. Cùng thời gian đó, vào thé ky XII, XIII, phong trào Phục

‘hung diễn ra bắt đầu ở Italia sau đó đã lan ra khắp các nước Tây Âu trên moi lĩnh vực

trong đó có lnh vực luật học. Năm 1215, Đại hội cơng giáo toàn cau lần thứ tư &

Latran đã quyết định cắm giới tăng lữ tham gia vào quá trình xét xử cia các tòa án, ở

các nước châu Âu lục địa đã hình thành hình thức tổ tung mới. thực tế hon song cũng

phức tap hơn, không phải bằng miêng mà thành văn bản, đồng thời kéo theo những

cải cách lớn trong tơ chức của tịa án. Dân dân, hệ thơng xét xử trong đó thẩm phán

chi theo đõi tiễn trình xét xử, cịn việc tập qn nào cân được áp dụng thì lại do các nhà chức trách xác đính và những người này cũng đưa ra quyết định cuối cùng đã được thay thé bang hệ thông xét xử bởi các luật gia có học van đại học tổng hợp trên cơ sở luật La Mã. Xã hội một lẫn nữa lai nhận thức được sự cần thiết phải có pháp. luật, rằng chỉ có pháp luật mới có thể bao đầm được wrt tw, an tồn và sự phát triển

của xã hội. Đền thé kỹ XII người ta khơng cịn lấn lộn giữa tơn giáo và đạo đức với

n sự và pháp luật nữa, vai trò của pháp lt được cơng nhân và tir đây điều đó trở thành tiêu biểu cho lồi sông, cách nghĩ và văn minh phương Tây.

Tu tưởng cho rang xã hội được quản lý bởi pháp luật và phục tùng các quy phạm của lý trí đã được Phục hưng, đây là một bước tiến cách mang. Các triết gia và

các luật gia đời hỏi các quan hệ xã hội phải dựa trên luật pháp, cham dứt tình trang vơ chính phủ và sự chuyên quyền đã ngự trị bao thé ky qua. Họ muén có một pháp.

luật mới trên cơ sỡ công lý, đồng thời phủ nhân sự chuyên quyền và phủ nhận tôn

giáo. Các trường tổng hợp tuyên truyền cho một hệ thông tổ chức xã hội mới, ho day xăng xã hội công dân cần phốt do phap lust quân lý và khẩng tịnh pháp luật (ôi nhất:

là luật La Mã. Tir thé kỷ XIII - XVIII trong quá trình nghiên cứu va giãng dạy luật

La Mã nhằm đào tao các chuyên gia pháp luật, các trường đại học ở châu Âu đã có đóng góp rat lớn cho sự hình thành một hé thơng pháp luật chung cho lục dia châu

Âu nên các nhà luật học châu Âu goi nó là pháp luât chung của các trường đại học,

đồng thời cũng làm cho hệ thông Civil Law trở thành hệ thông coi trong lý luân pháp

Việc nghiên cứu và giãng day luật La Mã nhằm đào tao các thẩm phán, luệt sư

và các chuyên gia pháp luật khác trong các trường dai học châu Âu nhiễu thé ky dân

dan đã tạo ra một tư duy pháp luật chung về pháp luật thông nhất. Người ta gọi hệ

thống pháp luât thống nhất của châu Âu lục dia là Jus Commune. Tuy nhiên, đây là

hệ thống pháp luật chung được hình thành từ các giảng đường đại học, được tiếp

nhận một cách tự giác mà không phai bằng con đường quyền lực nhà nước như nước Anh, vì vậy, nó được hiểu một cách mém dẻo, không phải là một khuôn mẫu bắt

buộc nh common law của nước Anh.

Tuy nhiên, việc áp dung pháp luật thống nhất cũng có sw khác nhau giữa các

nước châu Âu thuộc hệ thông nay. Ở Pháp, Jus Commune chỉ được hiểu là "lẽ phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thành văn” và có giá trị thấp hơn pháp luât của Nhà Vua. Các tòa án cấp tinh của

Pháp khi xét xử không bị bắt buộc phải áp dụng tập quán hay pháp luật thông nhất

mà thường áp dung luật cơng bang (equite). Vì vay, pháp luật chung thống nhất mà

các giáo sử giang day trong các trường dai học và pháp luật mà các thẩm phán áp

dụng dé xét xử không phai là một mà nhiều khi khác xa nhau. Các luật gia có uy tín

nhất ở Pháp là các nhà thực hành và trong một thời gian dài, án lệ cũng có tâm quan.

trong khơng kém gì án lệ 6 nước Anh.

Ở Đức, việc tiếp nhận pháp luật chung thống nhất dễ dàng hơn ở Pháp vì

người Đức quan niêm Hồng dé Đức là người thừa kê hợp pháp của Hoàng đề La Mã, do đó, luật dân sư Đức rất giống luật La Mã. Song luật La Mã mà người Đức tiếp nhân không phải là luật nguyên thủy của thé ky VI mà là luật đã được cãi biến

theo quan điểm của các nhà pháp điển hiện đại. Tuy nhiên, ở một số vùng của Đức. người ta cũng chỉ coi pháp luật chung thống nhất như một nguôn luật bỗ sung mà. thôi. Ở Italia, luật La Mã được phục sinh, được nghiên cứu, giảng dạy và được truyền. bá rông ri. Ở Tây Ban Nha, Bô Đào Nha pháp luật chung thông nhất cũng được tiếp

nhận rộng rãi.

Tử cudi thé ky XVIII, đầu thé kỹ XIX đến nay là giai đoạn pháp điển hóa và

phát triển mỡ rơng ra ngồi luc địa châu Âu của hệ thông pháp luật Civil Law. Giai

đoạn này được đánh dấu bằng sư xuất hiện của các văn bản quy pham pháp luật quan

trong, là cuộc cách mạng lớn trong sự phát trién tư tưỡng chính trị. Trước tiên phải Š dén sự xuất hiện của Ban Tuyên ngôn nhân quyên và dân quyển năm 1789 và sau đó là hàng loạt các dao luật khác ở Pháp như: Bộ luật dân sự năm 1804, Bộ luật tố

tung dân sư năm 1806, Bộ luật thương mại năm 1807, Bộ luật tổ tung hình sự năm

1808, Bộ luật hình sự năm 1810. Cũng trong thé ky thứ XIX, hàng loạt các bộ luật co

bản của Đức cũng đã được xây dựng như Bộ luật thương mại năm 1866, Bộ luật hình

sự năm 1871, Bộ luật tổ tung hình sự năm 1877, Bộ luật tổ tung dan sự năm 1877, Bộ

luật dân sự năm 1896.

Do Pháp có nhiêu thuộc dia ở châu Phi, Nam Mỹ và Đông Nam A nên ảnh.

hưởng của pháp luật Pháp và hệ théng Civil Law đã vươn tới các khu vực này

Pháp luật của Đức mà chủ yếu là Bé luật din sự năm 1896, do tính hợp lý và

khoa học của nó nên đã có ảnh hưởng tới pháp luật khơng chỉ của các nước vén là

thuộc dia của Đức mà còn của nhiều nước khác nữa. Chẳng han như Namibia,

Burundi, Cameroon, Tanzania, Tây Samua (vén là thuộc dia của Đức), Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Hi Lạp và một phan Trung Quốc.

Civil Law là dịng họ pháp luật có trình độ pháp điển hóa cao nhất trên thé

giới. Các quốc gia thuộc hệ thông pháp luật này đã xây dựng được khá nhiều bô luật trên các nh vực khác nhau. ví dụ, Pháp đã xây đựng được tới hơn 40 bộ luật. Do các nước thuộc hệ thông Civil Law như Pháp, Đức, Tây Ban Nha. Bỏ Đào Nha, Hà Lan,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Italia có nhiễu thuộc địa tại các châu lục khác trên thé giới. do vay, họ cũng đã mang

theo anh hưởng của hé thông pháp luật này dén các châu lục a”,

Mặc dù quan niệm về án lệ ở các nước thuộc dòng họ này có những điểm chung, song vẫn có những nét riêng nhất định. Có thé thay rõ điêu đó khi xem xét

quan niệm về án lệ ở hai nước lớn thuộc hệ thông này là Pháp và Đức.

2.1. Quan niệm về án lệ ở Pháp.

Nhìn một cách khái quát thì cách trả lời câu héi án lệ là gì của người Pháp

cũng tương tự như của người Anh, chẳng hạn, Carbonnier định nghĩa án lệ là một

giải pháp pháp luật do tòa án tạo ra đối với những câu hi pháp luật. Planiol quan niệm án lệ không được coi là một nguồn luật độc lập, án lệ chi là một dang tập quán

đặc biệt, nó phát triển liên tục và được tạo ra bởi hoạt động tích cực của thẩm phán.

Mic dù, án lệ có thể được thiết lập chỉ trong một ban án duy nhất nhưng án lê cân một khoảng thời gian trước khi nó được cơng nhân là luật. Waline thì cho rằng. trong rất nhiều trường hep, cơ quan lập pháp đã thừa nhân các giãi pháp lý trong các án lê. Điều này có ngiấa là "thông qua sự im lăng và không tuyên bd, cơ quan lập pháp ngụ ý án lê

là luật", Một số nhà luật hoc Pháp chia án lệ thành hai loại: án lệ tao ra giãi pháp pháp luật và án lệ được hình thành tir việc giải thích luật thành van. Ở Pháp thì loại thứ: "ai dễ được chấp nhận hơn vì nó phục vụ cho việc giãi thích pháp luật thống nhất.

Khác với ở nước Anh, ở nước Pháp án lệ không được thừa nhân là nguồn chính thức của pháp luật hay nguồn luật có giá trì bắt buộc mà chỉ được coi là nguồn

luật khơng có giá tri bắt buộc nên nó khơng thể được so sánh với luật thành văn và

Hiến pháp. Điều này không chỉ được thể hiện trong quan điểm của các học giã mà

còn được thể hiện trong quy định của luật thành văn. Chẳng han, David đã viết: “Các quyết định tư pháp không phải là nguồn luật ở Pháp. Nói chính xác, nó khơng bao giờ tạo m các quy tắc pháp luất. Vai tro của các quyết dink tử pháp luôn được hiểu là.

sử áp dung các quy định pháp luật hiện hành hoặc tập quán. Trong trường hợp khơng có luật hoặc tập qn, các quyết định tư pháp có thé dưa trên ngun tắc cơng bằng hop ly. công lý truyền thống. Căn cứ của các quyết đính tư pháp khơng bao giữ chỉ

đơn thuần dựa trên các án lệ trước đó”"', Trong pháp luật thì Điều 5 Bộ luật dan sự

Napoleon 1804 quy định: "cắm các thẩm phán đặt ra những quy đính chung để tuyên

án đôi với những vụ kiên được giao xét xử.

'Về mặt khoa học và pháp lý thì như vây, song trong thực té, án lê ngày càng

đóng vai trị quan trong trong pháp luật Pháp. Điều này đặc biết quan trong trong các

nh vực dan sự và hành chính. Chẳng han, Raimo Siltala cho rằng khơng có học thuyết về án lẽ khơng có nghĩa là án lê khơng được để cập tới trong lap luân pháp ˆ Roạc David Nhôg lự thống phúp hát choi rung i gi đương di, người dh: TS, NghỄn Sỹ Đồn, Ths. XNgujÊn Đệ Lam Nigh Thành phế Hồ Ci Minh,

ii theo TS NguỄn Văn Nam, si. 21

<small>"lin theo TS, NgyỄn Vin Nam, sư. 220.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

inh vực dan sự, hình sư hoặc của Hôi đồng Nhà nước trong lĩnh vực hành chính.

Đồng thời, trong thực tế cũng khơng có văn bản pháp luật nào câm thẩm phán Pháp.

viên dn án lê. Điểu này đã được David nhận xét như sau: "không có một quy phạm

pháp luật cảm thẩm phán viên dan án lê, thực sự viện dẫn án lệ là cân thiết dé bao đăm luật pháp được áp dụng một cách thống nhất””.

Thue tế, Tịa phá án của Pháp có vai trị quan trọng trong việc giãi thích các

van để còn chưa rõ của Bộ luật dan sự, nhờ vay, nhiều điêu luật của Bộ luật dân sự Pháp đã được ba sung bởi rat nhiều án lệ của Tòa phá án liên quan đến viée giãi thích

các điều luật đó. Thâm chí, có cả những án lệ của Tịa phá án Pháp được tạo ra trên

cơ sở trái với luật và những án lệ này rat có giá trị cho việc Tòa án này hướng dẫn.

các tòa án cấp dưới áp dung Bộ luật dân sự theo cách trái với những điêu, khoăn mà Bộ luật này để ra. Ví dụ, Điều 931 Bộ luật dân sự quy đính “Moi chứng thư tăng cho lúc còn sống phải được lập trước mặt cơng chứng viên, theo hình thức thơng thường

của các hợp đồng và phải lưu bản chính của nó, nếu khơng sé vơ hiệu”'”. Tuy nhiêt

Toa phá án đã thiết lập án lê trong đó giải thích rằng chứng thư tăng tài sẵn (lúc người tăng còn sống) đổi với các tài sản là đơng sẵn thì có thể lập khơng cẩn có văn bản của cơng chứng viên, mà nó chỉ cân thể hiện sự chuyển trao tài sản là đũ. Tịa

phá án cũng có thé bãi bơ các quyết định trước đó của chính nó.

Bên cạnh Tịa phá án thì Hội đồng Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc phát trién các án lê trong lĩnh vực luật hành chính ở Pháp. Héi đồng Nhà nước

có hai chức năng cơ bản gồm xét xử và tư vẫn cho Chính phủ Pháp. Trong nhiêu

trường hợp, thẩm quyển mà Hội đồng Nhà nước có được khơng được xác định chính

thức trong một van bản pháp luật mà chủ yêu được xác định (hông qua các án lệ của nó. Hồi đồng Nhà nước có đóng góp chủ yếu qua các án lệ của nó về việc phân định

những van dé pháp lý thuộc thâm quyền điều chỉnh của luật tư hay luật công và thẩm quyền của Tịa hành chính. Như vậy, ở Pháp. việc xác định vai trò của án lệ về mặt lý luân, pháp lý và trong thực tế thực sự có mét khoảng cách lớn.

2.2. Quan niệm về án lệở Đức

Nếu như ở Pháp đa số các học giã đều thửa nhận án lê khơng phải là một nguồn chính thức của pháp luật như luật thành văn thì ở Đức, khi để cập đến vai trò của án lệ lai có nhiễu quan niêm khác nhau. Chẳng hạn, trường phái pháp luật tự nhiên trong thé kỳ XVII thì phi nhận vai trị làm luật của thẩm phán nên khơng thừa

nhận án lệ là một loại nguồn của pháp luật. Còn trường phái lịch sử pháp luất trong thể kỹ XIX thì lại thừa nhân án lê là một nguồn luật cùng tổn tại với những nguồn

<small>Nam ải, 223,</small>

<small>Năm i 316</small>

T Tấn theo TS Nguễn

<small>"Tấn heo TS, Nase</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

luật khác như luật thành van, tập quán. Đại diện xuất sắc của trường phái này là

Savigny đã phan đôi quan điểm cho rằng chi các bộ luật pháp điển hóa mới là nguồn

luật duy nhất và cho rang các bộ luật khơng thé phát huy tốt vai trị điều chỉnh của nó

nếu khơng có sự hỗ trợ của các án lê. Cùng quan điểm của trường phái này cịn có

những người theo chủ ngtĩa pháp lt thực chứng. Theo họ án lệ là một dang nguồn

luật bởi vì các thẩm phán được Nhà nước trao quyển tạo ra pháp luật trong những vụ việc cu thể khi mà luật không rõ rằng hoặc mập mỡ. Một trong các tác gia của trường

phái này ~ Osca Bulow - cho rằng văn ban quy pham pháp luật cén phải được cu thể hóa và hồn thiện bởi các thắm phán. Ơng cho rng “luật thực đính có nguồn gốc từ sự hợp tác giữa cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp”, "khơng phải chỉ có văn bản luật

mà luật phải là văn ban luật và thẩm phán cùng kết hợp để tao ra luật cho người dân”,

"Thực tiễn cho thấy, hiện nay án lẽ dang đóng vai tro thiết yêu trong od thực

tiễn pháp luật và hoạt đông nghiên cứu pháp luật ở Đức, "án lệ được viện dẫn trong

iu hết các quyết định của Tòa án cấp cao nhất. Nêu có sự thay đổi quan điểm xét xử

của tịa án với các án lệ của chính nó thì sự thay đỗi này có thé được nhân dang và

được làm rõ",

Trên cơ sỡ quy định của Hiến pháp Bute cũng có hai nhóm quan điểm khác

nhau vé án lê. Nhóm thứ nhất cho rằng chỉ có cơ quan lập pháp mới có thể tao ra luật, nêu thẳm phán có quyên này, dù chi là quyền bổ sung lỗ hỗng của pháp luật thì sẽ vi phạm nguyên tắc phân chia quyển lực. “Vi vậy, néu ai cho rằng thẩm phán sáng.

tạo ra pháp luật trong pham trù của khái niêm pháp luật thì sẽ có những câu hỗi vé vi

trí và giới hạn của luật do thâm phán tạo ra”,

Nhóm thứ hai ting hơ việc thấm phán sáng tạo ra luật, họ còn thừa nhân hiệu lực bắt buộc của án lê. Quan điểm ting hơ tính bắt buộc của án lệ được ting hô bởi Điều 3I.(1) của Luật Tòa án Hiền pháp Liên bang qua quy định: “Các quyết định của Toa án Hiển pháp Liên bang có hiệu bat buộc với các cơ quan của chính quyên liên

bang và các tiểu bang cũng như tất cả những tòa án và các cơ quan nhà nước khác””,

Hơn nữa. chính Tịa án Hin pháp Cơng hịa Liên bang Đức đã cho phép các tòa án trong quá trình xét xử được sử dung nhiễu loại nguồn luật khác nhau, trong 46 bao

gém cã các án lệ, thay vì chỉ thừa nhân một nguồn luật là các văn bản quy phạm pháp. luật, Tòa án Hiến pháp cộng hòa Liên bang Đức thừa nhận thuật ngữ “luật” trong Hiền pháp khơng phai là cơ đính, mà luật có thé được hiểu theo nghĩa chính thức và

nghĩa thực tế. Vì vay, án lệ đã được viên dẫn trong tranh luận trước tòa cũng như trong các quyét định của các tịa án ở Đức. Điều đó đã được thể hiện trong nhận xét

của Tòa án Tư pháp tối cao Cơng hịa Liên bang Đức như sau: “Trong thực tiễn pháp.

“lấn deo TS. Nguễn, Di heo TS, Nguễn "Da theo TS. Nguyn

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

luật Đức, ngoài pham vi các án lệ của Tòa án Hiển pháp, án lê khơng có giá tri bắt

buộc chính thức, nhưng vai trò của án lệ thực sự quan trọng trong thực tiễn xét xử.

Nêu một luật sư không chú ý đến các án lệ của tịa án cấp cao, thì anh ta có thé sẽ

phải bởi thường thiệt hại cho khách hàng vì tư van khơng đúng”,

Nhin chung, xu hướng tn theo án lệ ở Đức đã được thể hiện rõ trong nh vực Luật Hiến pháp. Ngoài ra, án lệ trong inh vực lao động của Tòa án lao động Liên bang vẫn được các tòa án cấp đưới trong hệ thống các tòa án cấp đưới tuân theo.

Về điều này, Foster đã viế: "những quy tắc trong luật lao đơng chỉ có nhận thức ing cách nhìn vào việc áp dung luật lao đơng trong các vụ án. Vì vay, mặc dù có

nhiêu văn bản quy pham pháp luật là nguồn thì luật lao đơng ở Đức vẫn khơng hồn

thiện khi khơng có các án lệ của các Tịa lao đơng, đặc biệt là Tịa án lao động Liên

bang Đức. Điêu này làm cho lnh vực luật lao động ở Đức gan gidng với thông luật, nơi mà án lệ cân thiết cho sự hiểu biết đây đũ pháp luật

‘Tom lại, xem xét quan niệm về án lệ ở Đức cho thầy, theo truyền thông trước. đây, án lệ khơng được coi là nguồn của pháp luật Đức vì Tịa án khơng có quyển lap

pháp mà chi được áp dụng pháp luật trong những trường hợp cụ thể, Ngày nay, án lệ

đã được công nhân là một nguồn luật mà điển hình nht và rõ rét nhất là trong Tĩnh vực luật Hiển pháp và luật lao động. Trong trường hợp luật khơng quy định, Tịa án có thé đưa ra một nguyên tắc giải quyết có giá trị như quy phạm pháp luật, nhưng

phải dm bảo sự công bang và tôn trong các nguyên tắc chung của pháp luật. Tịa án

Bao hiển Liên bang đã quy đính Tịa án Đức có thể giãi thích luật “căn cứ vào câu

chữ của quy phạm (giải thích dựa trên văn bản), vào ngữ cảnh của quy pham (giải thích theo hệ thơng), vào mục đích của quy phạm (giãi thích theo mục đích) hoặc căn cứ vào q trình soạn thảo quy phạm đó (giai thích theo lich sity", Vẻ hiéu lực của án lê thì néu án lê được hình thành tir việc giãi thích một quy pham pháp luật thì nó cũng có hiệu lực gần như quy pham pháp luật đó; nếu quy pham được giãi thích là

quy pham hiền định thì án lệ cũng có hiệu lực như một quy pham hiển định; nếu quy

pham được giải thích ở cấp đồ luật thì án lệ có hiệu lực như một quy phạm luật. Toàn quyển trong việc xây dựng án 1é ở Đức hiện nay thuộc về Tòa án Bao hiền Liên bang

và các Tòa án cấp liên bang khác. Tịa án cấp dưới có nghĩa vụ thực hiện án lệ của các Tòa án trên, nếu khơng thì ban án của họ có thé bi giám đốc thẩm”.

3. QUAN NIỆM VẺ ÁN LỆ Ở VIỆT NAM

Nhu trên đã dé cập, ở nước ta, án lê mới được chính thức thừa nhân là nguồn

cđa pháp luật từ năm 2014. Tuy nhiên, phải khẳng đính rằng khơng phải đến lúc đó

Tiến theo TS Nanda ° tấn theo TS, Nguễn,

<small>> Nha phi lật</small>

<small>Pantheon ~ Sorbonne (Pai 1), Nxb, Ta pp, 54 l</small>

<small>* Nhà nhập at Vật Pháp. Cúc bự đáng ph lu! cơ hãn rn th gửi. si,</small>

sid, Michel Fromont, Gio sự Trưởng Đại học

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

quan niệm về án lệ mới xuất hiện ở Việt Nam. Thực tế, quan niệm về án lệ đã xuất hiện ở nước ta từ lâu và được thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu về pháp luật

của các nhà nghiên cứu, các học giã và trong giáo trình của các cơ sở đào tao luật

học. Có thể điểm qua một sô quan niệm sau,

- GS. Vũ Văn Mau cho rằng: “An lệ (jurisprudence) là đường lồi giải

thích và áp dung luật pháp của các tòa án về một điểm pháp lý đã được coi như thành

một lệ khiển các thẩm phán có thể noi theo đó mà xét xử trong các trường hợp tương

tự”. Ông coi án lệ là một phương tiện giãi thích luật và cho rằng án lệ có hai nhiệm

vụ, đó là giải thích luật pháp và dự bị các cuộc cãi cách về pháp luật.

~ Tir điển Luật hoc thì giãi thích vé án lệ là: “Ban án đã tuyên hoặc một sự giải thích, áp dụng pháp luật được coi như một tiên lệ làm cơ sở để các thẩm phán sau đó có thé áp dụng trong các trường hợp tương tự"”.

= Gio trình Ly luận chung vé nhà nước và pháp luật của Trưởng Đại học Luật Hà Nội thì cho rằng: Tién lệ pháp (án lê) "là những bản án, quyết định của chủ thé có thắm quyển khi gidi quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có

tắc pháp luật mới. đây là loại án lê cơ ban, án lệ gn với chức năng sáng tạo pháp luật của tịa án; hai là án lệ hình thành bởi q trình tịa án giai thích các qui định trong pháp luật thành văn. Loại án lê thứ hai là sẵn phẩm của q trình tịa án áp dụng và gii thích những qui định do cơ quan lập pháp ban hành. Đó là sự giãi thích những qui định mang tính ngun tắc chung, qui định có tính nước đôi, hàm ý rộng. không 10 nghĩa, mập mờ hay có sự xung đột với qui định khác.

- _... Giáo tình Ly luận chung về nhà nước và pháp luât của Khoa Luật, Đại

học Quốc gia Hà Nồi thì quan niệm: Tiền lệ pháp (pháp luật tiễn l#) là các quyết định

của cơ quan hành chính hoặc cơ quan tịa án được nhà nước thừa nhận như là khn

mẫu có giá tn pháp lý để giải quyết những trường hợp tương tư. Có hai loại tiên lệ cơ ‘ban: tiên lệ hành chính và tiên lệ tư pháp. thường goi ngắn gon là án lệ”.

Ngồi ra cịn khá nhiễu quan niệm vé án lệ khác được trình bày trong các cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý khác nhau, song đó chỉ là quan niêm của các nhà n cứu hoặc hoạt động thực tiễn và là quan niêm vẻ mặt khoa học. Cịn quan niệm chính thức vẻ án lê được ghi nhân trong pháp luật nước ta là quan niệm được VE Văn Mẫu, Pháp laa ông th, ip 1, $31 Gòn H914, tr 108

Bộ Tự pháp Viện Khoa bạc Pháp, Tử đến Lat lọc, Nab. Từ iẳn Bách khoa — Nab Tự phi, tr là

<small>2 Trung Đại bạ Luật Hà Nội, Gio tình Lý luận chủng vẻ nhà ước vù pháp ud, Nzb. Tự pháp ~ 2016 tr 386,</small>

* Bai hoc Quốc gia, Khoa Liệt, PGS. TS. Hoàng Thị Kim Qué (Chit biến), Gido tinh Lý luận chứng v nhà ude tà pháp luật Nxb. Đại bọc Quốc gì Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trình bày trong Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tịa án

nhân dân tơi cao ban hành ngày 28/10/2015 Về quy trình lựa chọn, cơng bổ và áp

dụng án lê (có hiệu lực từ ngày 16/12/2015). Nghỉ quyết này định ngữa: “An lệ là

những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa

án về một vụ việc cụ thé được Héi đơng Thẩm phán Tồ án nhân dân tối cao lựa.

chọn và được Chánh án Tồ án nhân dân tơi cao cơng bổ là án lệ để các Tồ án nghiên cứu, ấp dung trong xét xử”

Theo quy định của pháp ludt thì án lệ ỡ nước ta có một số đặc điểm cơ ban sau: 1. Tương tự như án lệ ở các nước khác trên thể giới, ở nước ta, án lệ chỉ được.

inh thành bằng con đường tòa án. trên cơ sở hoạt động xét xit của tòa án. Ban thân án lê là phán quyết hoặc lập luận để đưa ra phán quyét, được thể hiện trong bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật cia Tòa án về một vụ việc cụ th

2. Ở nước ta, bản án, quyết định của bat cứ Tịa án nào cũng có thể trỡ thành án lê khi được lựa chon va được Hội đồng Thẩm phán Toa án nhân dân tồi cao thông qua. Quy định này thể hiên sự khác biệt với quy định của một số nước khác, chẳng. hạn, ở Đức thì chỉ có bản án của Tịa án Hiến pháp Liên bang hoặc Tịa lao động

Liên bang mới có thé trở thành án lệ

3. Chủ thể có thẩm quyển xây dựng và ban hành án lê ở nước ta chỉ có Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Như vậy, trong cả hệ théng tòa én của nước ta thì Hội đồng Thém phán Tịa án nhân dan tối cao là chỗ thể duy nhất có quyền xây đựng và ban hành án lê. Một bản án, quyết đính đã có hiệu lực pháp luật chỉ có thể

lược quy dinh trong pháp luật. Quy trình xây dựng và ban hành án lệ gồm các bước cơ ban là:

~__. Rà soát, phát hiện bản án, quyết định để dé xuất phát triển thành án lệ.

-_ Lấy ý kiến đối với ban án, quyết định được đẻ xuất lưa chon, phát triển

thành án lệ.

~ _ Hồi đồng tư vẫn án lệ có trách nhiém thảo luân, cho ý kiến đổi với các nội cdung của bản án, quyết định được để xuất lựa chọn làm án lệ.

~_ Thông qua án lệ. ~_ Công bô ẩn lệ

5. Án lê được lựa chọn phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:

a. Chita dung lập luân để làm rõ quy định của pháp luật cịn có cách hiểu khác

b. Có tính chuẩn mực;

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

c. Có giá trị hướng dan áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, bảo đảm. những vụ việc có tình tiết, sự kiên pháp lý như nhau thì phải được giãi quyết như

Quy định này cho thay, ở nước ta, án lệ chủ yếu được sử dung dé giải thích 'pháp luật thành văn nhằm hướng dan áp dung pháp luật thang nhất trong xét xử. Nói. một cách cu thé là án lê được sử dụng để làm rõ các quy định của pháp luật cịn có

cách hiểu khác nhau, giã thích các vẫn để, sự kiện pháp lý. chi ra nguyên tắc, đường

lối xử lý và quy pham pháp luật cẩn áp dung trong một vụ việc cụ thể. Vì thé, khi luật thành văn thay đổi thì đương nhiên án lệ giải thích luật đó sẽ khơng được áp

dụng và phải bi hủy bố.

(Quy định này cũng cho thấy ở nước ta, văn bản quy pham pháp luật hay luật thành van van là nguồn cơ ban, chủ yếu và quan trọng nhất của pháp luật. An lệ, mặc

du đã được thửa nhân là ngn chính thức của pháp luật và trong thời gian có hiệu

lực thì có giá trị bắt buộc Thẩm phán và Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng để giảiquyết các vụ việc tương tự, song chủ yêu được sử dung dé giải thích pháp luật thànhvăn chỉ có thể được coi là nguồn thứ yêu, nguồn bé trợ cho pháp luật thành văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

MỐI QUAN HE GIỮA AN LỆ VỚI CÁC NGUON KHÁC CUA PHÁP LUẬT

TS. Bùi Xuân Phái

"Trường Đại học Luật Hà Nội

Tém tắt

An lệ là một loại nguồn rat quan trong của pháp luật, có ảnh hưởng đến các loại

nguén pháp luật khác, đẳng thoi cfing chịu sự ảnh hưởng cũa các loại nguén này. Se

Gnh hưởng lẫn nhau giữa án lễ với các nguén pháp luật khác duoc thé hiện trên c

phương diện: xây dung pháp luật; thực hiện pháp luật và trong sự hội nhập và thí

ting của pháp luật với bên ngoài. Sự ảnh hướng lẫn nhan giữa dn lệ với các ngư pháp luật diễn ra theo hai khuynh hưởng: tác động đễ phát huy gid trì và tác đồng để han chế vai trò của nhau, trong 46, tác động đỗ phát huy giá trị của nhau diễn ra ph bién hơn đặc biệt trong điều kiên hội nhập quốc tễ hiện nay. Đặt trong hoàn cảnh

ne pháp Việt Nam khi án lệ đã được thừa nhận, mỗi quan hệ này cần được nghiên cứu dé án lê cling nlue các nguồn luật khác thư sự phát huy được giá trì của

chúng của

Nội dung,

Trong lịch sử phát triển của mình. nguồn của pháp luật ngày càng trở nên đa dang hơn với những sự phát triển và ảnh hưởng to lớn đến đời sống pháp luật nói chung. Mỗi loại nguồn càng phát huy được giá trị của chúng khi đặt chúng vào môi quan hệ thông nhất với nhau để chúng tương tác và phát huy các giá tị của nhau. nhằm thực hiện vai trò của chúng một cách hiệu quả nhất nhưng cũng có thé hạn chế

vai tr hay tác dụng của nhau. Do vay. việc nghiên cứu mỗi quan hệ giữa án lê các loại nguồn khác của pháp luật có ý nghĩa cả về mat lý luận cũng như thực

đặc biệt trong điều kiện & Việt Nam hiện nay khi án lệ đã chính thức được thừa nhân. Tir khóa: Nguồn pháp luât, tiễn lệ pháp. án lệ, tập quán pháp, văn bản quy phạm pháp luật.

'Trong các hệ thông pháp luật, mỗi loai nguồn pháp luật sẽ có một vi trí, một vai tr riêng biệt. Mỗi loại nguồn pháp luật có những wu điểm và han ché nhất định

nên khơng một hệ thống pháp luật nào chỉ sử dụng một loại nguồn duy nhất. Tùy

theo truyền thống pháp lý và thái đô của từng nhà nước mà mỗi loại nguồn đó lại được sử dụng hoặc khơng ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào mức độ tu điểm hay hạn chế của chúng hay có thể do quan điểm tiếp cận của các nhà cảm quyển. Phổ én trong lịch sử, pháp luật có các nguồn chủ yếu là tập quán pháp. tiền lệ pháp và

van bản quy phạm pháp luật, trong đó phan lớn tién lê pháp được gọi là án lê do chủ

yêu tên tai đưới dang là các phán quyết của các chủ thể có thẩm quyền tài phán. Ngồi ra, cịn một số nguồn pháp luật khác, tuy không gọi là nguồn cơ bản nhưng

cũng có những đóng góp nhất định trong đời sơng pháp luật như chính sách của các lực lương cảm quyền, lẽ công bằng, quan điểm hoc lý (quan điểm của các nhà nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

cứu luật học)... và ngày nay là các điều ước quốc tế, các hợp dong dân sự, thương.

mại và c& hợp đồng hành chính được ký kết trên cơ sở tự do ý chí... Các loại nguồn

này có quan hệ với nhau, vừa bổ sung cho nhau, vừa kết hợp với nhau để phát huy được những giá tri, ưu thé của nhau nhưng cũng có thé giới hạn nhau ở những mức

đơ nhất định.

„ án lệ cũng chỉ giữ một vị trí khiêm tn do sự phát triển lan at của các nguồn pháp luật khác. trong đó đặc biệt là sự tổn tại của văn ban quy phạm pháp luật. Tuy nhiên. dù có được sit dung nhiều hay khơng thì án lê cũng

có một chỗ đứng nhất định trong lich sử pháp luật và có những ảnh hưỡng, đồng thời

cũng chiu ảnh hưỡng của các nguồn pháp luật khác. Sự Anh hưởng qua lại giữa án lệ

và các nguồn pháp luật khác chính là nội dung của mồi quan hệ giữa chúng được thé

hiện trên những phương điện sau

1. Trong hoạt động xây dựng pháp luật

G phương diện này, mỗi quan hệ giữa án lệ với các nguồn luật được thể hiện ở

những nội dung chủ yếu sa

~ Ấn lệ cùng các ngun luật được hình thành tao cơ số pháp lý da dạng cho

các hoạt động xã hôi

Án lệ và các nguồn pháp luật khác cùng làm hình thành nên một hé thống các

căn cứ pháp lý phong phú cho các hoạt đông thực tế. Trên thực tế, từ khi ra đời, nhà nước chưa phải là lực lượng sáng tạo ngay ra pháp luật được. Pháp luật ban đầu được hình thành từ việc nhà nước thừa nhận những quy tắc có sẵn trong các cơng đồng dân cư - mà chủ yếu là các tập quán - thành tập quán pháp. Các tập quán là một trong những nguyên liệu ban dau cho quá trình xây dựng pháp luật. Nhà ước lựa chọn

những phong tục, tập quán đã tôn tai lâu đời, được lưu truyền trong xã hội vẫn còn.

phù hợp với yêu cầu của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội đã dang và có thé sẽ xây ra trong tương lai. Tuy nhiên, các tập quán thường thiéu hụt nhiều so với các yêu cầu

điều chỉnh xã hội đã và đang ngày càng trở nên phức tap. Các tinh huéng pháp lý xảy

ra ngày càng nhiêu trong khi các tập quán chỉ có số lượng hạn chế và kém linh hoạt nên không thé đáp ứng yêu câu của xã hội phát triển. Việc tìm ra các giãi pháp pháp

lý giúp để kịp điều chính các quan hệ đó là can thiết và án lệ đã ra đời. Đó chính là

giải pháp hữu hiệu, cân thiết như một sự bổ sung tắt yêu cho nguồn tập quán pháp nhất là trong điều kiện chữ viết chưa được phổ biển dé cho phép van bản quy phạm pháp luật có điều kiện thể hiện vai trị của mình. Như vậy, ngay tir thud ban đâu, án

lệ đã có vai trị là sự bỗ sung đáng kể cho các nguồn pháp luật khác, nhất là khi chữ: viết chưa được phổ biến nên văn bản quy phạm pháp luật cịn han chế và ít được sit dụng. Ngay cả trong xã hội hiện đại, khi nên văn minh có chữ viết đã trở nên phổ

biển và việc sử dung văn ban quy pham pháp luật ngày càng nhiễu, loại nguồn này

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vấn không thé bao quát hết được các lnh vực cẩn được diéu chỉnh bởi pháp luật. Cùng các loại nguồn khác như quan điểm học lý, chính sách của lực lương cảm

quyên, lẽ công bang, án lệ cũng được thừa nhận ngày càng phổ biển như những gi pháp pháp lý quan trong đáp ứng cho yêu cau điều chỉnh các quan hệ xã hội cũn;

ngày càng trở nên đa dang. Điều đó giúp cho các nhà quản lý cũng như các chi thé quyết các vụ việc trên thực tế.

~ Tap quán, nhất là tập quán thương mại có vai trị quan trong trong vib

hình thành và việc thúc đẩy sự phát triển của án lệ.

Nghiên cứu pháp luật Anh, người ta thay vai trị khơng nhỗ của các tập quán thương mại trong việc hình thành nên các quyết định xét xữ với ý nghĩa là một loại

ngn pÌ sn ở Anh Quốc và các nước khác theo truyền thống Common Law. Tiên

lệ pháp nói chung, án lê nói riêng là các giãi pháp pháp lý ít nhiều đưa trên cách giải quyết đã được hình thành tir trong các tập quán mà dân gian đã sử dụng trước đó Trong quan hệ này, lập quán pháp có thé là những gơi ý cho việc đưa ra các nhận

định và các phán quyét của các chủ thể có thẩm quyền tài phán và là cơ sỡ để hình

thành nên án lê. Chính điều này đã làm cho án lệ khi đã hình thành dé được chấp

nhận vì nó gan với đời sơng xã hội. và ngược lại, nó cũng hình thành nên thói quen

khi dua vào chuẩn mực được tạo ra từ án lê. Hai nhà luật hoc so sánh lớn là René David và John E.C. Brierley đã nhắc nhỡ rằng, tập qn có vai trị ảnh hưởng lớn

trong tắt cả các hệ thông pháp luật; và trong quá trình phát triển và áp dụng pháp luật, các nhà làm luật, các thm phán hay các tác giả. như một van để thực tế, nhiễu hay ít

bi dẫn dat bởi ý tưởng và tập quán của

quan niệm về pháp luật theo trường phái của Mác, tập quán cũng có vai trị tương tự

bởi nơi dung của pháp luật do điều kiện sinh hoạt vật chất tao thành kết cầu ha tang quyết định”. Tập quán nói chung và tập qn thương mại nói riêng cịn có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của tiên lệ pháp, mở đường cho việc hình.

thành nên các giải pháp pháp lý trong các án lê

~_ Ấn lồ gáp phần hình thành lỗi ne duy trong xây dung văn bẩn quy phẩm

pháp luật.

Điều này ngày càng được thay rõ trong hoạt động xây dựng pháp luật ở những

ước vốn có trun thơng sử dụng án lê. đặc biệt là ở Mỹ. Đó là việc Nghĩ viên Mỹ

có thé thông qua rat nhiêu đạo luật trong một nhiệm ky và gắn với các loại vụ việc rat cụ thể, có thé áp dụng trực tiếp mà khơng cân đến các văn bản hướng dan. Chỉ cản. tổng thống (đại diện cho quyền hành pháp) phê chuẩn là trực tiếp được áp dụng. dụ, trong năm đâu tiên cảm quyên, tổng thống Obama đã thuyết phục được Quốc hội

` Rene David and John E C Briere), Major Legal Systems in the World Today, Secon Elton, The Free Press, New

<small>York Landon. Toronto Sydney. Tok. Singapore, 1975, p. 118.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

thơng qua 97% dé xuất lập pháp của mình”. Day là một tỷ lệ rất cao và cũng có nghia phải có hàng trăm đề xuất sáng kién luật vì thể mới có một tỷ lệ như vậy. Nếu.

để hình thành các bộ luật lớn được xây dựng theo lỗi pháp điền hóa thì việc xây dung luật sé trở nên năng né, châm chap, không linh hoạt để đáp ứng đồi hdi của xã hội Cée để xuất đó thường xuất phát từ chính yêu câu của cuộc sống với những đòi hỏi thiết thực cần giãi quyết ngay. Tuy nhiên, mỗi đạo luật đó nhiều khi chỉ là một hoặc

một vài điêu để điêu chỉnh một loại vụ việc với các quy định rat chỉ tiết với nhiêu

trang. Đây là bóng đáng của án lệ khi nó được áp dung trực tiếp mà khơng cân có văn bản giải thích hay hướng dẫn. Người áp dung viên dẫn các quy định trực tiếp, cụ thể

này gan giồng như đối chiều với các nhận định về tình tiết của một vụ việc cũng như.

nội dung của phán quyết trong một án lệ.

Hiện nay & Việt Nam, hiện tượng luât quy định chung chung thiếu tính cụ thể diễn ra khá phé bién dẫn tới việc phải ủy quyền lập pháp cho chính phủ hay tịa án... dưới dang "Chính phủ, Tòa án nhân dan tdi cao hướng dan và quy định chỉ tiét...”, đã làm pian đi vai trò của lust. Việc xây dựng luat với các quy định chi tiết theo kỹ

thuật của án lê có thé là một gơi ý tốt ở Việt Nam hiên nay, giúp cho viée khắc phục

tình trang luật chờ nghỉ định. nghỉ định chờ thông tư như vẫn thường xuyên xây ra. Khi đó, các văn bản luật vita dim bảo được hiệu lực thực tế của mình, vừa làm giảm

di các khâu trung gian, bớt kinh phí, tăng trách nhiệm cho các cơ quan khi soạn thảo các dự án luật

- An lệ có thé là cơ sỡ gợi ý cho sự ra đời của một dao luật thành văn, đồng

thời s ra đổi eta đạo luật thành vẫn trong trường hợp này sẽ làm mắt hiệu thực của án lễ

Khi án lệ đã được công bổ và thực hiện, sự tôn tai của chúng thường được thữ thách qua thời gian và chứng minh được sự hợp lý của mình. Khi đó, các nhà lập pháp có thé coi chúng là những chuẩn mực và chuyển hóa chúng thành các quy định của pháp luật thành văn (văn bản quy pham pháp luât). Thực tế, các án lệ khi được. in làm căn cứ pháp lý để giải quyết các vu việc thực tế đã lao ra niềm tin cho các đối tương trong các vụ việc được gidi quyết nên ít khi các phán quyết mới bi kháng cáo. Điều này chứng tö án lê đã chứng minh được tinh hợp lý của mình. Mặt khác, nó cũng đã được thử thách qua thời gian mà nó tên tai và đã được xã hội chấp nhận. Tuy nhiên ngược lai. khi đã có luật thành văn quy định trực tiếp van để cần giải quyết thi án lê cụ thể đó bi thay thé và khơng cịn hiệu lực. Như vậy, có thể nói án lệ như một bước đệm cho sự hoàn thiện của pháp luật thành văn.

~ Án lệ có giá trị bỗ sung cho sự khiém khuyễt của pháp luật thành văn.

Biéu này xuất phát tử hai lý do:

<small>Susan Welch, etal, Understanding American Goverament, 13 ed. (Boston, MA: Wadsworth, 3012) at 361</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Thủ nhất, khơng một cơ quan lập pháp nào có thể dám khẳng định rằng minh đã dự liệu hết các tình hudng pháp lý để có thể can thiệp và điều chỉnh chúng. Thực.

tế đã chứng minh rằng, có rat nhiều tình huồng pháp lý đã diễn ra, có nhu câu phải được giải quyết nhưng nhà lập pháp đã khơng lường trước được. Diéu đó đã tạo điều

kiện cho các chủ thể có trách nhiém giãi quyết các vẫn để phát sinh trong thực tế cơ

hội để tạo ra các căn cứ pháp lý mới từ các phán quyết của mình. An lệ được hình thành từ nhu cầu thực tế giải quyết các tình huồng pháp lý chưa được dự kién trong các văn ban quy phạm pháp luật này.

Thử hai, trong ngôn ngữ thể hiện của các van bản quy phạm pháp luật, có những trường hop nơi dung của các quy đỉnh khó hiểu hoặc có thể khơng rõ rằng nên

có thể bị hiểu theo nhiễu nghĩa. Điều này can tới sự giải thích rõ rằng để đâm hao tính thống nhất của pháp luật. Vì vay, trong nhiều trường hợp, đứng trước tình huồng

như vay, tịa án (thường là tịa án cấp cao) sẽ có trách nhiêm giải thích các điểu

khoăn đó nhằm làm rõ nghĩa hoặc tạo ra cách hiểu thông nhất và giúp cho việc thực

hiện pháp luật trở nên thông nhất. Các kết quả giải thích này có giá tr như đổi tượng được giãi thích và giúp nó có giá tị thực tế. Nói cách khác, án lệ làm cho các văn bản quy pham pháp luật trỡ nên sông đồng hơn.

= Các văn ban quy phạm pháp luật có thé làm hạn chễ sự phát triển hoặc mắt

hay giãm hiệu lực của án lễ

Trong mỗi quan hệ với văn bản quy pham pháp luật, do lập pháp ban hành. án lệ có hiệu lực thắp hơn. Các văn bản luật có thể cơng nhân. cho phép áp dụng hoặc vơ hiệu hóa án lệ. Chẳng han, Bộ luật dân sự Napoléon đã thiết lập một số quy định hạn chế sự phát triển án lê. Điễu 5 của Bồ luật này quy định: “Cam các thẩm phán đồn cá quy: Ginh clugis và có tính lap au để mn du i vội những vu iệc được

giao xét xí” hay điều 1351 quy định: “Bản dn chi có hiệu lực pháp luật đỗi với một vụ việc. Chỉ được xem là cùng một vụ việc khi yêu cầu về cùng mot van

cùng một căn cử và giữa cùng các bên tranh chấp”. Điều này cũng có thé thay ở Mỹ, Anh. Khi nghỉ viện đã ban hành luật thì tịa án phải dựa trên cơ sỡ của luật cho dù điều luật này bai bỗ những nguyên tắc pháp luật đã được thiết lập trong những án lệ

trước đó. Quốc hội Mỹ có thể ban hành một diéu luật điều chỉnh và bổ sung những.

hạn ché của án lê, ví du trong án lệ General Electric Co v. Gilbert, Tòa án Tối cao

Liên bang mỹ đã tuyên bé mục thứ VII của Luật Quyển con người năm 1964 (Title

VII of the Civil Right Act of 1964) không cắm sự phân biết đổi xử trên cơ sở người

đang mang thai, nhưng sau một thời gian. Quốc hôi Mỹ đã bác bỏ lập luân này của

‘Toa án Tôi cao Liên bang trong vu General Electric Co v. Gilbert nêu trên”.

~_ Các nguồn khác của pháp luật có thé ảnh hưởng đến sự hình thành và nội

dung cũa án lễ

để, dựa trên

<small>em: Earl Mal, The nature of Precedent, North Carolina Law Review, Janay. 1958, p 387380</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Các loại nguồn của pháp luật ngày càng trở nên phong phú. Từ các nguyên tắc

pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật. tòa án có thể tao ra các án lệ qua hoạt động gii thích pháp luật. Chẳng han như ở Đức, việc giải thích pháp luật của Tịa án có thể tạo ra các án lệ và theo những phương pháp khá phức tap. Cụ thể, Tịa án có thể

ii thích luật câu chit của quy pham (giải thích dựa trên văn bản), vào

ngit cảnh của quy pham (giải thích mang tính hé thống), vào mục đích cũa quy pham

pham đó (giải thích theo lịch sie)” (Tịa án bao hiển liên bang, ngày 17 tháng 5 năm

1960)... Trong trường hop luat khơng quy định, Tịa án có thé đưa ra một nguyên tắc

giải quyết có giá tri như quy phạm pháp luật. nhưng phải, bảo đăm sự công bằng và

tôn trọng các nguyên tắc chung của pháp luật”.

Ở Việt Nam, mười án lệ đã được Tịa án Tối cao cơng bồ trong thời gian gn đây cho thay, ngay ca khi xác định án lệ nào thì tịa án vẫn phải viên dẫn đến các quy

định cụ thể của pháp luật. Với án lệ số 01, điều luật được viên dẫn là Điểm m. n khoăn | Điễu 93 của B6 luật hình sự năm 1999; Khoản 3 Điểu 104 của Bộ luật hình

sự năm 1999, Với án lệ số 02, điều luật được viện dẫn là Điều 137 và Điều 235 của

Bộ luật dân sự năm 2005, Các điều luật có liên quan đến án lệ 03 là Điều 14 cũa Luật

Hơn nhân và gia đình năm 1986; Điều 242 của Bô luật dân sự năm 1995; Khoản 2 Điều 176 của Bé luật dan sự năm 1995... Trong các trường hợp này, án lẽ của tịa án

khơng thốt ly khỏi các quy định hiện hành của pháp luật. Điêu đó cũng có nghĩa là

việc tạo ra án lệ ở Việt Nam chủ yếu là giải thích cho rõ hơn các điều luật có sẵn để

giúp cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật thông nhất. Việc tao án lệ ở Việt Nam vẫn phải dựa vào các quy định của luật thành văn.

Các hợp đồng thương mai, dân sự hay hợp đồng hành chính có những giá tr

nhất định, có thể vừa định hướng cho việc hình thành một phán quyết, vừa là những gợi ý về nội dung có tính chuẩn mực cho các phán quyết của chủ thể có

“Các loại hop đồng ngày càng trở nên đa dang, phong phú trên nhiễu lĩnh vực của đời sống xã hội và gân đây là sư ra đời của hap đơng hành chính. Nó hình thành từ sự thay đổi quan niệm về quan hé công - tư, về cách điều hành của các cơ quan quan lý và đặc biệt là sự xã hội hóa trong việc thực hiện các dich vu công vốn được nhà nước

đâm nhiệm. Tử đó, có thể hình thành các tranh chấp mà tịa án có nghĩa vụ giai quyết và cho ra đời những phán quyết mẫu vé các loại vụ việc mới phát sinh này.

- 4€ Rgb cầu cất ng pha ly Gos WE. tân lhàng Val giãn đăng: trong cách tiếp cận về khái niềm pháp luật.

‘Theo Kaarlo Tuori, trong bài viết "Hướng tới một quan điểm về nhiễu tang lớp

của pháp luật hiển dai” (Towards a multi-layerd view of modern law) thì pháp luật in cức

<small>nap luật co bin trên thd it, NX Te pháp, Hà Nội, 2006, tr 54</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phải bao gồm ca hai mặt là các quy phạm pháp luật và thực tiễn pháp luật”. Thực tế,

án lê không phải là nguôn pháp luật chính thức 6 Đức và Pháp, nhưng nó đã trở

thành yếu tô quan trong trong các căn cứ để thẩm phán của các nước này đưa ra các quyết đính tư pháp một cách chắc chấn và thuyết phục, đảm bao tính thống nhất của pháp luật. Trong khi đó, theo Roger Cottwerrell thì pháp luật cản được nhìn nhận phải bao gồm cả quy pham, thực tiễn (án lê), các thể chế pháp lý và học thuyết pháp, ly." Sự tác đông qua lại giữa các loại nguồn của pháp luật làm cho đời sông pháp uit trở nên sống động, phong phú và ẩu dạng hơn va đáp img ngiy cing tat hơn cất đòi hõi của xã hội cũng ngày càng phát trié thúc day việc nghiên cứu, mở rộng.

phạm vi tiếp cân các hiện tượng pháp lý và sẽ làm cho quan niệm vẻ pháp luật được túc thường xuyên hơn.

2. Trong hoạt động thực hiện pháp luật

Đời sống xã hồi rat phức tap và ngày càng có nhiều biến đơng. Việc hình thành

‡8Ê [tại ngiền pháp luất khác nha dé dép ‘ng việc điều chính Các quan he xã hồi đó. Tùy truyền thơng pháp lý hay quan điểm của các nhà cảm quyền mà việc sử dụng.

các loại nguồn luật có sự khác nhau để áp dụng trong cuộc sông. Sự khác nhau đó có

a ở cách thức trong sử dung... Những điều này có thể làm tăng hoặc giảm vai trị của từng loại nguỗn đổi với từng vụ việc duve dp dụng cũng nhạt dBi với toàn bộ đài sống pháp lý. Chẳng bạn; š Anh, ân lệ được coi any liêu chudn luyệt déi Khi áp đạng cho các vụ việc: về sau theo nguyên tác xu decicis, thì ở Mỹ, diéu này có khác. Các tịa án vẫn thường xuyên trích dẫn các ban án nhưng các bản án cũng dành rat nhiều chỗ cho các quan điểm của thẩm phán về

chính sách chung, đặc biệt là những vụ việc mà tịa án coi là quan trong. Điều đó

được thể hiện ở chỗ các thẩm phán dé cập nhiều hơn đến hệ quả thực tiễn của một phán quyết và liêu những hệ quả này có phù hop với nhu câu chính sách hơn là sự

kiên định của thẩm phán trong việc xem xét vu việc hiện tai trong môi quan hệ với án lê.

Mat khác, ở những nước từ khi có sự xuất hiện của Hiển pháp thành văn thì việc áp dung án lệ cũng có phan han chế. Chẳng hạn ở Mỹ, từ 1789, sau khi Hiển

pháp được ban hành và được coi là dao luật cơ bản thì bat kể nguén luật nào trên đất Mỹ, ké cả luật của Liên bang hay bang thành viên đều không được trái với nội dung

Hiển pháp như đã được Tịa án tối cao Mỹ giải thích. Theo Réne David, Hiền pháp Mỹ không chỉ là bản hiển chương chính trị mà là cịn là văn kiên sáng lập quốc gi dựa trên ý tưởng của trường phái pháp luât tư nhiên và bản hiến pháp đã đưa vào

<small>` Kaslo our, Towards w mult layerded view of moder aw, in Justice Morality and Society a Tabu to Aleksander</small>

Peck on the Occation of his 60! Birthday 16 November 1997, uststfraget in Lund Distribution

<small>‘Akademibokhandein I Lund php lật 430</small>

` Roger Cotterell. Comparative Law and LegalCultue, in ‘Reimann and Zimmermann, The Oxford Hanbook of

<small>(Comparative Law. Oxford. Univesity Press, 2006 pp a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thực tiến khái niệm vé théa ước xã hội”. Điễu này cũng có nghĩa là án lê bị han chế

về c& mức độ sử dung cũng như phạm vi nội dung bởi văn bản quy phạm pháp luật. nhất là bởi Hiễn pháp

Ở Việt Nam thời kỳ phong kién nhà Hau Lê. trong Bộ Quốc triều hình luật (Bộ

Luật Hồng Đức), có nhiêu quy đính được thể hiện một cách chi tiết giúp cho việc thực hiện được trực tiếp, dé ding nên đã thể hiện giống như một án lê lệ cụ thé với

tình tiết, chủ thé và cả nội dung như một phán quyết về một vu việc có thật đã được. xây ra trên thực tế. Chẳng hạn Điều 396 của Bộ luật này quy đính: “Người ơng là Pham Giáp sinh con trai trưởng là Pham At, thứ là Pham Bính. Ơng tỗ Phạm Giáp cổ ruộng đất hương hóa .2 mẫu đã giao cho con trường [i Pharw Ae gt: Phạm-Ấr đã. dem 2 mẫu ay nhập vào ruộng đất của mình mà chia cho các con, chỉ còn 5 sào đỗ. cho trai Pham At gift làm hương hỗa. Con trai Pham At lại sinh toàn con gái mà con thứ Pham Bính có con trai lai có châu trai thì số 5 sào hương hỗa hiện tại phải giao lại cho con trai hay chéu trai Pham Bính coi gif nhưng khơng được địi lay đủ hai mẫu hương hỗa của tỗ trước mà sinh ra tranh giành ".`` Việc quy định trong một văn.

bản quy phạm pháp luật giéng như nội dung của một phán quyết mẫu như vậy

thuận lợi cho việc áp dụng pháp luât trên thực tế bởi quy phạm pháp luật tuy có tinh

khn mẫu nhưng được thể hiện dưới dạng án lệ rat có ý nghĩa không chỉ đổi voi việc tao ra một chuẩn mực mà cịn có tác dung như một sự giải thích pháp luật trực

tiếp trong các quy định của pháp lu làm cho chúng dễ đi vào cuộc sống. Nói cách khác, trong văn bản quy pham pháp luật có bóng dáng của án lê. Mặt khác, trong án lệ cũng có quy phạm được viện dan. Diéu này được thấy trong các Nghĩ quyết của Hội đông thắm phán, Tịa án Nhân dan tơi cao với các án lê đã được công bồ trong thời gian gan đây 6 Việt Nam.

độ trụ tiên, cách thức sit ding

‘Theo Bộ Luật dân sự năm 2015 của Việt Nam, mồi quan hệ đó được thé hiện ở'

c điều khoản sau:

quan hệ giữa án lệ và các nguẫn khác về cắp a hiệu lực, nguyên tắc, mức

Điều 4. Áp dung Bộ luật dân se

1. Bộ luật này là luật chung diéu chỉnh các quan hệ dân sự.

2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dan sự trong các lĩnh vực cu thể không

được trái với các nguyên tắc cơ ban của pháp luật dân sư quy định tai Điều 3 của BS luật này.

3. Trường hợp luật khác có liên quan khơng quy đính hoặc có quy định nhưng vi pham khoản 2 Điểu này thì quy định cũa Bé luật này được áp dung.

<small>` Xem: Rene Dav and Jobne C. Bicly, Major Legal Systems inthe World Taday. London Stevens Sons 1985, at 19</small>

`"Vin học, Oude rid hin le (Laat Hình rida 12, (người dich Nuyễn Ngoc Thận, Nguyễn Tả Nh), NXB Ter pháp. a Nội 2013. 180,181.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cũng một vẫn để thì áp

dụng quy định của điều ước quốc tế.

Điều 5. Ap dung tập quản

1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyên, nghĩa vụ của cá. nhân, pháp nhân trong quan hệ dan sự cụ thể, được hình thành và lấp di lặp lại nhiều én trong một thời gian dài, được thờa nhận và áp dung rộng rãi trong một vùng,

miễn, dân tôc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dan sự.

2. Trường hop các bên khơng có thoả thuận và pháp luật khơng quy định thi có thể áp

dụng tập qn nhưng tập quán áp dung không được trái với các nguyên tắc cơ bản

của pháp luật dan sự quy định tai Điều 3 của Bộ luật này.

Điều 6. Ấp dung trong ne pháp luật

1. Trường hop phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự ‘ma các bên khơng có thoả thuận, pháp luật khơng có quy định và khơng có tập qn được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân

<small>sử tương tự.</small>

2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1

Điều này thì áp dung các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sư quy định tai

Điêu 3 của Bộ luật này, án lê, lẽ công bằng.

'Như vay, cho đến hiện tai ở Việt Nam, án lệ cũng chỉ được xếp hang thứ yếu,

đứng gan cuối cùng trong các loại ngn luật. Trong q trình áp dụng pháp luật ở Viet Nam, Điều ước quốc té được tu tiên trước, rồi đền van bản quy phạm pháp luật

(quốc nôi) là nguồn pháp luật được ưu tiên so với các nguồn pháp luật khác trong.

nước, sau đó đến tập quán. áp dụng pháp luật tương tư rồi mới đên án lệ và cuôi cùng

1à lẽ công bằng. Như vay, ở Việt Nam, án lệ vẫn mới chỉ được coi là một nguồn

sung, có tính chất giãi thích pháp luật đối với các tình huồng cụ thể, Có thé nói. án lệ

ở Việt Nam hiện nay thực chất mới chỉ được coi là một hình thức giãi thích pháp luật chính thúc có tính quy phậm đổi với các quy pham pháp luật hiện hành khi nó cần

được hiểu thơng nhất khi áp dụng.

‘Tay nhiên, bữt§ cân Hai ý wag) ở: Viet Narn Vide ap tùng ấn Je Săn cổ MOLLY do nữa là pháp luật có quy định tịa án không được tử chối giải quyết các yêu câu của.

đương sự vì lý do pháp luật chưa quy định. Theo Điều 14. "Báo vệ quyển dan sie thông qua cơ quan có thẫm quyền

1, Tịa án, cơ quan có thm qun khác có trách nhiệm tơn trong, bao vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.

<small>` Bộ Lait dân sự năm 2015, được Quốc bội khói 13 thơng gus ngày 24 thing II nấm 3015, có hậu Bụ 8t ngày</small>

<small>0012017</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Trường hợp quyên dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyển. được thực hiện theo pháp luật tổ tung tại Tòa án hoặc trọng tài.

Việc bao về quyền dan sự theo thủ tục hành chính được thực hiên trong trường hợp

luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thé được xem

xét ai tại Tịa án.

2. Tịa án khơng được từ chỗi gidi quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có aida luật để

4p dung; trong trường hợp này, quy định tai Diéu 5 và Diéu 6 của Bộ luật này được

‘ip dụng,”

Trong trường hợp này, các hoạt động của tòa án có thé tạo ra án lệ và dựa trên

cơ sé của các nguyên tắc pháp lý hay lẽ công bằng. Điều này có vẽ mâu thuẫn với yêu cẩu của mét nhà nước pháp quyên là khi thi hành công vụ, các cơ quan công.

quyên chi được làm và phải làm theo các quy đính của pháp luật. Mau thuẫn này chỉ có thể giải quyết được nêu thừa nhân pháp luật tự nhiên mà việt cho ra đời và áp

dụng án lệ chính là một giải pháp trong đó vì án lệ hình thành từ chính vụ việc thực

é gin với ban tính tự nhiên của chúng. Chính án lệ sẽ giúp cho việc tạo ra căn cứ. pháp lý cho các trường hợp ma “chia có điều luật để áp dung” trên đây. Trong quan hệ này, văn ban quy phạm pháp luật có thé được coi là ngun của các nguồn khác

khi nó giữ vai trị định hưởng lựa chọn các loại nguén theo ẩn ne, thủ nic nhất

định, có nghĩa là các nguồn khác phải theo khuôn mẫu vẻ mặt thủ tục mà văn bản.

quy phạm pháp luật đã xác đính. trong đó có sự xác định điều kiện để áp dung án lê. Điều đó cũng có nghĩa là văn bản quy pham vẫn là nguồn chủ yêu và quan trong nl

ở Việt Nam. Văn bản quy phạm pháp luật có giá trì hướng dẫn cho cách thức, trình

tự, thủ tục thực hiện các nguén khác của pháp luật. trong đó có án lê.

Trong khi đó, khi áp dung pháp luật ở Tây Ban Nha, theo quy định tai khoản 6,

điểu 1 Bộ luật dân sự thì "án lệ có giá tri bỗ sung trật ne pháp lý thơng qua luận

thuyết được Tịa án tỗi cao áp dụng nhiều lần trong q trình giải thích và áp dung

luật, tập quán, và các nguyên tắc chung cũa pháp tude”. Việc thừa nhận này làm

cho văn ban quy pham pháp luật cũng như các nguồn khác của pháp luật có giá trị

thực té tăng lên, giúp cho chúng được triển khai đây đủ, chính xác, kip thời và nhất là phù hợp với thực tế cuộc sóng đang diễn ra.

Như vậy, quan hệ và sự kết hợp giữa các loại nguồn của pháp luật sẽ làm cho pháp luật trở nên lĩnh hoạt hơn, hoạt đông áp dung pháp luật trở nên thuận lợi hơn

khi có nhiều cách tiếp cân và giãi quyết van để từ thực tiễn địi hồi.

3. Trong sựhội nhập và thích tong của pháp luật với bén ngồi.

Ngày nay, xu thé hơi nhập quốc tê là không thé đão ngược. Các vấn để hội nhập. rất da dang như kinh tế, chính trị, văn hóa, thé thao... và khơng ngoại trừ các van dé

<small>` Bộ Luật Dân sim 2015, ape Quốc Hồi khóa 13 thong qua nghy 28 tháng 1Ì ấm 2015, 0 hiệu be We H0/2017“Theo Michel romunt, Các i dng pháp lucob ren hd gi, NXB Te phíp, Ha nội. 2006 trạng 118</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

pháp lý. Nêu như trước đây, các hệ thống pháp luật khác nhau được hình thành từ những truyền thống khác nhau do điều kiện kinh tế, văn hóa, chính tri khác nhau thì

trong q trình hội nhập, sự khác biệt dẫn được hạn chế do sự tìm đến nhau và giao thoa các nh vực giữa các quốc gia. Một quốc gia không thé xây dựng được một mồi quan hệ vững chắc với sự tin tung các một quốc gia khác nếu không có sư bao đảm,

đặc biệt là sự bão đảm bằng những cơ sỡ pháp lý. Viếc ký kết các điều ước quốc tế là hoạt đông thường xuyên trong các quan hệ quốc tế ngày nay. Các điều ước quốc tế thực chất là sự théa thuận trên cơ sở bình đẳng (một cách tương đổi) giữa các chủ thé mà ở đó mỗi chủ thé phải xuất phát tử lợi ích của dat nước mình trong đó có sự cân. nhắc cái được cái mất. Chưa nói tới nội dung cụ thé của các điều ước đó, về hình

thức, vide chấp nhân sự đa dạng các nguồn pháp luật làm căn cứ viện dẫn trong xữ'

tý các tình huồng pháp lý đã làm cho đời séng pháp luật của mỗi quốc gia ngày càng.

phong phú hơn. Chính sự bỗ sung lấn nhau giữa các nguồn luật đã tao ra điều này,

Hiện nay, Châu Âu luc dia cũng đã tiếp nhân rất nhiều ảnh hưởng của án lệ từ hệ

thông pháp luật Common Law và ngược lại. các nước thuộc hệ thông Common Law cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều của kỹ thuật pháp điển hóa trong việc xây dựng các

văn bản quy pham pháp luật của Châu Âu. Mỗi nên văn minh pháp lý có những ưu

Hiểm và bạn chế nhất định nên chúng có thể cổ giá trì tham khảo cho nhan; va để phat huy những ưu điểm đó, vừa có thể khắc phục những hạn ché cho nhau khi tiếp. nhận nhau. Thực tế, trong quan hệ kinh tế quốc tế, cùng với sự ra đời của các hiệp định thương mại giữa các quốc gia hay nhóm quốc gia với tư cách là các văn bản quy

phạm pháp luật, vẫn có chỗ dành cho án lệ trong nhiều trường hop hay là việc tiếp nhận thực hiện sự ủy thác của các chủ thể về những vụ việc trong các quan hé dan sự có u tơ nước ngồi có thé vừa dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật vita dựa

trên các án lệ để giải quyết. Chẳng han như trường hợp ủy thác tư pháp để thực hiện các hoạt động tố tụng trong lĩnh vực dan sư. hôn nhân... của cơ quan tổ tung của quốc gia này cho cơ quan tổ tung của một quốc gia nào đó để đâm bão cho việc ra. một phán quyết hoặc để thực hiện một phán quyết. Khi đó, các cơ quan được ủy thác

có thé áp dụng mọi biên pháp theo pháp luật của quốc gia có cơ quan được ủy thác trong đó có thể áp dung cã van ban quy pham hay án lệ như một nguồn luật ngay cả khi quốc gia ủy thác chưa chính thức cơng nhận án lệ. Đây cũng là một cơ sở mà nước ủy thác hay tiếp nhận ủy thác tiép xúc và làm quen với án 1é làm tiên để cho sự

thừa nhận chính thức nguồn luật này đồng thời cũng làm cho ngn luật của mình trở

nên phong phú hơn. Trên phương điện này, án lệ cịn có ý nghĩa là làm cho các

nguén khác của pháp luật qi có thé Äược van dụng một cách linh hoạt hơn.

'Các nguôn luật đồn từ các hệ théng pháp luật khác nhau ngày càng làm phong.

phú hơn đi sông pháp lý quốc , gop phần tạo dumg nôn một hễ thẳng các căn ett

pháp lý đẩy đủ hơn cho các cơ quan tài phán có cơ hội tốt để viện dẫn khi giải quyết những vụ việc cụ thể. Điều này cúng giúp cho các quốc gia tham gia các quan hệ

<small>_</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

quốc tế đến gân với nhau hơn về phương diện pháp lý. Ngày nay, những nước có. truyền thống sử dung án lệ sẽ khơng cịn cam thay sự lạ lm của văn bản quy phạm

pháp luật và ngược lai, các nước có truyền thống sử dụng văn ban quy phạm pháp luật sé không cảm thay án lệlà xa la nữa. Trong các quan hệ quốc tế ngày nay, các nguồn luật ngày càng tré nên phong phú và cùng giúp cho việc điều chỉnh các quan

hệ đó một cách thuận lợi. Các tập quán quốc tế van tiếp tục đồng một vai trò quan trong khi các điều ước quốc tê chưa kip được tạo ra, trong khi đó, việc sử dung án lệ như một giải pháp có tính tat yếu khi các quan hệ đó liên tục có sự vận đơng, nhất là khi các quan điểm học lý của các chuyên gia pháp luật quốc tế đưa ra những gơi ý có

tính chất khoa học đã làm cơ s cho việc hình thành án lê.

Kết luận

Việc nghiên cửu méi quan hệ giữa án lệ với các nguồn khác của pháp luật có

thé cho thay được sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa chúng, trong đó chỉ ra được vai trị, vị

trí của tùng loại nguồn ở các hệ thơng pháp luật, ít nhiêu cho thấy được sự phát tr của các loại nguén pháp luật nói chung và của án lệ nói riêng cũng như của pháp luật, đơng thời qua đó có thể biét được khả năng cũng như các cách thức sit dung án 1é

cũng như các loại nguồn khác như thé nào đôi với mỗi hệ thống pháp luật khác nhau. Không thé phủ nhận rằng, sự tổn tại ngày càng đa dang, phong phú của các nguồn

luật, trong đó có án lệ và mỗi quan h giữa chúng đã làm cho pháp luật trỡ nên hoàn thiên hơn trong mỗi hệ thông pháp luật nhất định và giữa các hệ thơng pháp luật khác

nhau. Án lệ chính thức được thừa nhận ở Việt Nam đã làm cho hệ thống pháp luật

‘Viet Nam trở nên hoàn thiện hơn với s đa dang của các ngn luật và chính việc thửa nhận đó sẽ làm tăng giá tri của án lệ và các nguồn pháp luật khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

NHAN THỨC VÀ ÁP DUNG ÁN LỆ - NHÌN TỪ PHÁN QUYẾT BOSMAN VA GOI MỞ CHO VIỆT NAM.

NCS. Phạm Vĩnh Hà

Trường Đại học Luật Hà Nội

‘Tom tắt

Trong thé giới đương dai, án lệ khơng cịn là đặc sẵn cũa các nước thuộc dong họ

pháp luật Common Law, nó đã được tùy bién và van dung một cách linh hoạt tron nhiều hệ thẳng pháp luật khác nhau. Được chính thức thừa nhân từ năm 2015, án lệ 6 Việt Nam đang dần định hình và hứa hen sẽ là loại nguén pháp luật quan trong ‘h thuẫn thục và chính xác, nhận trong tương lai. Đỗ có thé áp dụng án lễ một e

thức đây ii vé loại nguồn này là một nhu cầu cắp thiễt. Bài viết dưới đây mang đồn

Gi niân cân oak và truc Guan SẼ phún quyết Rowena — mộtrăn KB điền Wink

stie sẵng manh mổ ngay trong chính mơi trường Châu Âu, nơi mà lật thành văn vốn

được coi trong hàng da. NHữững yếu tổ làm nên thành công cũa án lẽ này đồng thời ing mỗ ra những gơi ý có giá tị cho việc nhận thức và áp dung án lê 6 Việt Nam.

Nội dung

1. Phan quyết Bosman - Điển hình của một án lệ thành cơng 1.1. Phán quyết Bosman là gì?

Phan quyết Bosman (The Bosman ruling) là một phán quyết được đưa ra bởi

‘Toa án Công lý Châu Âu (ECJ) liên quan đến vu kiện nỗi tiếng giữa câu thủ

Jean-Mare Bosman với Liên đồn bóng đá Bi, câu lac bơ RC de Liège và UEFA. Số

hiệu của vu án là C-413/93 và ký hiệu nhân dang án lê là ECLI-EU:C:1995:463”. Phan quyết này được công bé ngày 15 tháng 12 năm 1995 và cho đến nay, sau hơn 20 năm, nó vẫn phát huy những giá trị vô cùng to lớn và được viện dẫn thường xuyên không chỉ béi các luật gia mà cịn béi rat nhiều phương tiện thơng tin đại chúng.

Ngay & Việt Nam, cum từ "ra di theo luật Bosman’ lâu nay đã trở thành một thành ngữ quen thuộc trên các mặt báo thé thao. Không đơn thuẫn là sư sai sót trong dich thuật, một trong những lý do khiến phán quyết Bosman được gọi chéch thành “luật Bosman” có lẽ là bởi hiệu lực và tính bắt buộc của nó khơng kém gì một đạo luật

thành van của nghị viên. Trước khi phân tích những điểm độc đáo của án lệ này, tác giã xin tóm tắt lại nội dung của vu kiện để độc gia tiện theo dõi.

1.2. Nội dung vụ kiện và nội dung phán quyết:

~ Jean-Mare Bosman (nguyên đơn trong vụ kiên) là một cau thủ bóng đá người Bi, từ

năm 1988 anh thi đầu cho câu lac bộ R.F.C de Liềe (sau đây gọi tắt là Liege) thuộc

giải hang Nhat của Bi. Tháng 6 năm 1990, hợp đỏng giữa Bosman và Liege hết han

<small>` hipifeurlexwropxeufeziLeoset/EN/AL1/ui=CEL.EX.6I993C0415</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

và Bosman từ chối ký kết hợp đồng mới do mức lương mới mà CLB để nghị giảm tới 75% so với hợp đồng cũ.

~ Bosman được đưa lên thi trường chuyển nhượng với một mức phí vơ lý (bao gồm

cả phí đào tạo câu thủ), cao gap 4 lẫn số tién ma Liege bé ra để mua anh tử Standard năm 1988, Mức phí này khién cho những CLB muốn có anh không thé tiếp cận trong.

khi những CLB anh muồn đâu qn déu khơng có hứng thú với việc ký hợp đẳng với Liege.

~ Sau thương vụ đỗ bể với CLB Dunkirk của Pháp, Bosman có nguy cơ bị treo giày vĩnh viễn nếu không ký hợp đẳng mới với Liege. Ngày 6 tháng 10 năm 1993,

Bosman kiện cả Liege, Liên đồn Bóng đá Bi lẫn Liên đồn bóng đá Châu Âu (UEFA) ra Tịa án Cơng lý Châu Âu.

~ Sau 5 năm rịng rã theo kiện (tính tổng thời gian kiện ở các tòa cấp dưới), Bosman

cuỗi cùng được xử thắng kiện khi ECS cho rằng khơng có cơ sẽ pháp ly nào cho việc công nhận quyên sở hữu của CLB đổi với một câu thủ đã hết hạn hợp déng và đòi hỏi của Liege trong thương vu chuyển nhương Bosman là vi phạm đền quyên tư do di chuyển của người lao động (freedom of movements for workers) được quy định

trong Hiệp ước Cộng đồng châu Âu. Theo 46, Bosman được quyển tư do ra đi (đàm

phán, ký kết với CLB mà anh muốn) với mức phí chuyển nhượng bằng 0 (free

Tuy nhiên, phán quyết ngày 15 tháng 12 năm 1995 không chi tác đông đến một mình Bosman, nó đã tạo ra một cuộc cách mang trong tồn bơ h thơng chuyển

nhương cầu thủ ở Châu Au, mà theo như lời của chính câu thủ này thì "tất cả mọi

người déu được hưởng lợi từ phần quyết này, ngoại trừ tôi”"*,

Điều này được thể hiện rat rõ trong nội dung phán quyết gồm 3 điểm:

1. Điều 48 của Hiệp ước EEC loại trừ việc áp dung các quy tắc được đặt ra bởi

Liên đoàn thé thao mà theo đó, một cầu thĩ bóng đá chuyên nghiệp là công dân của

một quốc gia thành viên khi đáo hạn hợp đồng với một câu lạc bô không thé

quan cho một câu lạc bộ khác thuộc một quốc gia thành viên khác néu câu lạc bộ sau

không trả cho câu lạc bộ trước một khoản phí chuyên nhượng, đào tao và phát triển cấu thủ

3. Điều 48 cũa Hiệp tóc EEC loại mie việc áp dung các quy the được đất ra bỗi Liên đoàn thé thao mà theo đồ, trong những trân đẫu thuộc các giải đẫu mà ho t

chức, các CLB bóng äá chỉ được phép đưa ra sân một số lương nhất định thủ chuyên nghiệp mang quốc tịch của các quốc gia thành viên khác

3. Hiệu lực trực tiếp của Điều 48 Hiệp ước EEC không thé được dựa vào đỗ phục vụ. cho việc dua ra những yêu câu liên quan dén một khodn phí về chuyển nhượng, dao

<small>` MgpJRrtewbbc com/sporvootball 5097223</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tạo và phát triển khoản mà đã được thanh toán hoặc vẫn phải thanh toán theo mt

nghĩa vụ phát sinh từ trước ngày ra phán quọi

tiễn hành những thủ tục 16 tụng tại tòa hoặc đưa ra một yêu cau tương đương theo luật áp dung của quốc gia trước ngày đó.”

1.3. Những điểm độc đáo làm nên thành công của phán quyết Bosman:

này, trừ trường hợp những người đã

Thứ nhắt, phán quyét Bosman có pham vi áp dung vô cùng rông lớn:

Về lý thuyết, một án lệ sau khi được công bố (xuất bản) theo đúng quy trình,

thủ tục luật định sẽ trở thành khn mẫu (bắt buộc hoặc tham khảo) cho các tòa án (tòa cấp đưới và chính tịa ra phán quyết) trong việc giải quyết các vụ việc tương tự

về sau nêu thắm phán hoặc luật sư chứng minh được tính chất tương tự. Như vậy

việc mét án lệ có được viên dẫn thưởng xuyên hay không phụ thuộc vào tan suất xuất

hiện của sự tương tự và mức độ tương tư. Việc một án lệ sau nhiều năm, thâm chí nhiễu chục năm mới được sit dung tới một lẫn không phải là chuyên hiém gấp, là bởi tính chất đơn biệt của vẫn để pháp lý mà nó chứa đựng. Song, vẫn dé pháp lý

(question of law) trong vụ việc Bosman mang tính dién hình rat cao. Hiện tượng các

liên đồn thé thao, các câu lạc bộ, với tư cách người sử dung lao động, xâm hại tới quyên lợi của các van động viên chuyên nghiệp, với tư cách người lao động là một

van dé phổ biển của xã hôi, không chỉ ở những năm 1990 mà cho tới cả ngày nay,

khơng chi của ở Châu Âu mà cịn 6 mọi châu luc khác, khơng chỉ đồi với bóng đá mà

cịn với nhiều môn thể thao khác.

"rong nội dung phán quyết ở trên ta thay, ECJ hồn tồn khơng nhắc đến tên Bosman, CLB Liege hay Liên đồn bóng đá Bi, thay vào đó đổi tương tác đơng của nó lại là "các liên đoàn thể thao” (sporting associations) "các câu lạc bơ bóng đá (football clubs), “các van đơng viên chuyên nghiệp” (professional players). Chính

điều này biến bản án Bosman, vén là một văn bản mang tính cá biệt. trở thành một văn bản chứa đựng quy phạm ngay từ thời điểm nó được tuyên. Dựa vào nội dung nguyên ban này, tất cả các câu thủ bóng đá chuyên nghiệp thuộc các quốc gia nổi

khối Công đồng Châu Âu (nay là Liên minh Châu Âu) đều có thể viện dẫn phán

quyết Bosman dé bảo vệ quyên lợi của mình khi CLB chủ quản gây khó dé trong việc đầm phán với một CLB khác đù hợp đồng thi đầu giữa hai bên đã hết hạn.

Tương tự, một CLB bóng đá hồn tồn có thể viên dẫn phần quyết Bosman dé yêu cầu quyền được mua một cầu thủ thuộc dang tự do với mức giá chuyển nhượng bằng.

0 mà không bi rằng buộc bởi những yêu sách của CLB chủ quản cổ.

Song, phạm vi áp dụng của phán quyết Bosman chưa dừng lại ở đó. Năm

2003, với việc ECT đưa ra phán quyết của mình trong vụ cẩu thủ bóng nếm Maros

<small>Ÿ Dệch tân vin Ấn Hf ECLEEU:C-1995:463 (ấn tổng Anh) tuy câp ngày 28 thíng 4 tẩm 2017 wi dia dễ</small>

<small>"Mdpefejusie europa euleeWECLEEU:C:1995:463,</small>

<small>s</small>

</div>

×