Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

đồ án thiết kế cơ khí đề tài tính toán thiết kế cơ cấu chấp hành của máy gọt vỏ dừa tƣơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ CÔNG THƯƠNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CƠNG NGHỆ CƠ KHÍ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ... 4

I.1. Tổng quan về trái dừa: ... 4

I.1.1. Giới thiệu ... 4

I.1.2. Đặc tính của trái dừa ... 5

I.2. Một số loại dừa trồng ở Việt Nam ... 7

I.2.1. Dừa xiêm xanh ... 7

I.2.2. Dừa xiêm đỏ ... 8

I.2.3 Dừa tam quan ... 8

I.2.4 Dừa ẻo ... 9

1.2.5 Dừa ta ... 10

1.2.6 Dừa sáp ... 10

I.3. Mục tiêu đề tài: ... 13

I.4. Ý nghĩa thực tiễn: ... 13

I.5. Lý do chọn đề tài: ... 13

I.6. Các loại máy hiện có ... 13

I.6.1. Trong nước ... 13

I.6.2. Ngồi nước ... 17

CHƯƠNG II: TÍNH TỐN THIẾT KẾ ... 18

II.1. Phương án thiết kế ... 18

CHƯƠNG III: NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ... 25

III.1. Sơ đồ nguyên lí hoạt động của máy bóc vỏ dừa tươi: ... 25

III.2. Nguyên lí hoạt động: ... 25

III.3. SƠ ĐỒ GANT ... 26

III.4. Bảng phân công ... 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG IV: CHỌN ĐỘNG CƠ ... 29

9. Tính lực căn ban đầu: ... 34

10. Tính chiều rộng B và đường kính ngồi bánh đai B: ... 34

CHƯƠNG VI: TÍNH TỐN, THIẾT KẾ TRỤC VÀ THEN ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.Sơ đồ tải trọng trục lắp ổ lăn: ... 48

2.Xác định các phản lực: công thức ... 48

3.Chọn K<sub>ζ</sub>, K<sub>t</sub>, V theo điều kiện làm việc: ... 48

4.Xác định hệ số X, Y: ... 49

5.Tải trọng quy ước: ... 49

6.Tính thời gian làm việc theo triệu vòng quay: ... 49

7.Khả năng tải động tính tốn : ... 49

8.Chọn ổ lăn: ... 50

9.Tuổi thọ chính xác của ổ: ... 50

10. Kiểm tra tải tĩnh của ổ: ... 50

11. Kiểm tra số vòng quay giới hạn của ổ : ... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 52

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI </b>

<b>I.1. Tổng quan về trái dừa: </b>

<b>I.1.1. Giới thiệu </b>

Dừa (tên khoa học: Cocos nucifera) là 1 loại cây họ Cau (Arecaceae). Nó cũng là thành viên duy nhất trong chi Cocos và là 1 loại cây lớn, thân đơn trục (có thể cao tới 30), với các lá đơn xẻ thùy lơng chim, cuống và gân chính dài 4-6m, các thùy gân cấp 2 có thể dài 60-90cm, lá kèm thường biến thành bẹ dạng lưới ôm lấy thân, các lá già khi rụng để lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

vết sẹo trên thân.

Về mặt thực vật học, dừa là loại quả khô đơn độc được biết đến như là quả hạch có xơ. Vỏ quả ngồi thường cứng, nhẵn, nổi rõ 3 gờ, lớp vỏ quả giữa là các sợi xơ gọi là xơ dừa và bên trong nó là lớp vỏ quả trong hay gáo dừa hoặc sọ dừa, lớp vỏ quả trong hóa gỗ, khá cứng, có ba lỗ mầm có thể nhìn thấy rất rõ từ phía mặt ngồi khi bóc hết lớp vỏ ngoài và vỏ giữa (gọi là các mắt dừa). Thông qua một trong các lỗ này thì rễ mầm sẽ thị ra khi phơi nảy mầm. Bám vào thành phía trong của lớp vỏ quả trong là vỏ ngoài của hạt với nội nhũ dạng anbumin dày, là lớp cùi thịt, gọi là cùi dừa, nó có màu trắng và là phần ăn được của hạt.

<b>I.1.2. Đặc tính của trái dừa </b>

-Nguồn gốc của loài thực vật này là chủ đề gây tranh cãi, trong đó một số học giả cho rằng nó có nguồn gốc ở khu vực đơng nam châu Á trong khi những người khác cho rằng nó có nguồn gốc ở miền tây bắc Nam Mỹ. Các mẫu hóa thạch tìm thấy ở New Zealand chỉ ra rằng các loại thực vật nhỏ tương tự như cây dừa đã mọc ở khu vực này từ khoảng 15 triệu năm trước. Thậm chí những hóa thạch có niên đại sớm hơn cũng đã được phát hiện tại Rajasthan và Maharashtra, Ấn Độ. Không phụ thuộc vào nguồn gốc của nó, dừa đã phổ biến khắp vùng nhiệt đới, có lẽ nhờ có sự trợ giúp của những người đi biển trong nhiều trường hợp. Quả của nó nhẹ và nổi trên mặt nước và có lẽ đã được phát tán rộng khắp nhờ các dòng hải lưu: quả thậm chí được thu nhặt trên biển tới tận Na Uy cũng còn khả năng nảy mầm được (trong các điều kiện thích hợp). Tại khu vực quần đảo Hawaii, người ta cho rằng dừa được đưa vào từ Polynesia, lần đầu tiên do những người đi biển gốc Polynesia đem từ quê hương của họ ở khu vực miền nam Thái Bình Dương tới đây.

-Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt cũng như nó ưa thích các nơi sinh sống có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (750– 2.000 mm hàng năm), điều này giúp nó trở thành loại cây định cư bên các bờ biển nhiệt đới một cách tương đối dễ dàng. Dừa cần độ ẩm cao (70–80%) để có thể phát triển một cách tối ưu nhất, điều này lý giải tại sao nó rất ít khi được tìm thấy trong các khu vực có độ ẩm thấp (ví dụ khu vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Địa Trung Hải), thậm chí cả khi các khu vực này có nhiệt độ đủ cao. Nó rất khó trồng và phát triển trong các khu vực khô cằn.

- Hoa của dừa là loại tạp tính (có cả hoa đực lẫn hoa cái và hoa lưỡng tính), với cả hoa đực và hoa cái trên cùng một cụm hoa. Dừa ra hoa liên tục với hoa cái tạo ra hạt.

-Khi quả dừa còn non, nội nhũ bên trong cịn mỏng và mềm và có thể nạo dễ dàng. Nhưng lý do chính để hái dừa vào giai đoạn này là để lấy nước dừa làm thức uống; những quả to có thể chứa tới 1 lít nước uống bổ dưỡng. Khi quả đã già và lớp vỏ ngoài chuyển thành màu nâu (khoảng vài tháng sau) thì nó sẽ rụng từ trên cây xuống. Vào thời điểm đó nội nhũ đã dày và cứng hơn, trong khi nước dừa sẽ có vị nồng hơn.

-Để lấy nước của quả dừa cần loại bỏ lớp vỏ ngoài và lớp xơ dừa sau đó dùng đũa/que chọc vào mắt lớn nhất của quả rồi đặt ống hút vào. Người ta có thể lấy nước bằng cách chặt bỏ một phần vỏ ở phần đối diện với cuống dừa để phần vỏ cứng bên trong phơi ra, sau đó vạt đi phần của lớp vỏ cứng đó và rót nước dừa vào vật chứa (cốc, chén, bát, v.v.). Ngày nay, người ta còn dùng dao/máy bào bớt đi lớp vỏ bên ngồi làm gần lộ ra phần vỏ cứng phía đối diện cuống dừa, rồi cũng vạt bỏ đi phần này khi muốn lấy nước. Do quả dừa có điểm rạn tự nhiên nên có thể bổ quả dừa bằng các loại dao to, chẳng hạn dao mác, dao phay hay các loại tuốc vít bản bẹt và búa. Trên quả dừa đã lột bỏ vỏ có 3 lằn gân ứng với 3 mắt, kinh nghiệm cho thấy khi dùng sống dao hoặc lưỡi dao hơi cùn đập vng góc vào gân chính thì quả dừa sẽ bể đôi dễ dàng, đường bể thường thẳng và đều. Các nông dân ở Bến Tre thường dùng một loại dao đặc biệt lưỡi không bén (sắc) lắm gọi là cái rựa để bổ dừa.

- Khi quả cịn non thì lớp vỏ rất cứng, nhưng quả dừa non hiếm khi rụng, ngoại trừ khi bị bệnh như nấm chẳng hạn hoặc do chuột, dơi ... phá hoại. Trong thời gian quả rụng tự nhiên, lớp vỏ trở thành màu nâu và xơ dừa trở nên mềm và khơ hơn, như thế quả sẽ ít bị hư hại khi rụng. Có một vài trường hợp quả dừa rụng đột ngột và có thể gây thương vong cho người.

-Các thông số của quả dừa  Độ ẩm của quả dừa:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

-Độ ẩm của dừa có liên quan mật thiết tới chất lượng của quả dừa. Độ ẩm càng cao thì màu sắc và nước dừa càng mau hỏng và cuống dừa dễ bị bong ra làm ảnh hưởng tới quá trình định vị quả dừa khi cắt gọt.

 Cơ tính của quả dừa :

- Liên kết giữa cuống dừa : 20 – 40N

- Độ bền của vỏ dừa : 200 - 350N - Độ bền của gáo dừa : 1200 – 2000N

 Thành phần của quả dừa

- Vỏ chiếm 40%. - Gáo dừa chiếm 30%.

- Nước dừa chiếm 20%.

- Cơm dừa chiếm 10%.

<b>I.2. Một số loại dừa trồng ở Việt Nam I.2.1. Dừa xiêm xanh </b>

Là giống dừa uống nước phổ biến nhất ở đồng bằng sông Cửu Long, ra hoa sớm sau khoảng 2,5 - 3 năm trồng, năng suất bình quân 140-150 trái/cây/năm, vỏ mỏng có màu xanh, nước có vị ngọt thanh (7-7,5% đường), thể tích nước 250-350

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ml/trái, có nhu cầu tiêu thụ rộng rãi trên thị trường. Hình 1: Dừa xiêm xanh

<b>I.2.2. Dừa xiêm đỏ </b>

Là giống dừa uống nước phổ biến thứ nhì ở đồng bằng sông Cửu Long, ra hoa sớm sau khoảng 3 năm trồng, năng suất bình quân 140-150 trái/cây/năm, vỏ trái mỏng có màu nâu đỏ, nước có vị ngọt thanh (7-7,5% đường), thể tích nước 250-350 ml/trái, có nhu cầu tiêu thụ rộng rãi trên thị trường.

Hình 2: Dừa xiêm đỏ

<b>I.2.3 Dừa tam quan </b>

Là giống dừa uống nước có màu sắc đẹp, có nguồn gốc từ Tam Quan (Bình Định), ra hoa sau khoảng 3 năm trồng, năng suất bình quân 100 -120 trái/cây/năm, vỏ trái mỏng có màu vàng sáng, nước có vị ngọt thanh (7,5 – 8% đường), thể tích nước 250-350ml/trái. Dân gian cho rằng nước dừa Tam Quan tính mát nên thường dùng để chữa bệnh. Tuy nhiên, do năng suất không cao nên hiện nay giống dừa này chỉ được trồng với số lượng không nhiều chủ yếu ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 3: Dừa Tam quan

<b>I.2.4 Dừa ẻo </b>

Là giống dừa uống nước có trái rất sai, kích thước nhỏ, vỏ trái có màu xanh, nước ngọt (7-7,5% đường), thể tích nước 100-150 ml/trái, năng suất 250-300 trái/cây/năm, có thể sử dụng để làm kem dừa, rau câu dừa và tạo cảnh quan cho du lịch sinh thái. Giống dừa này được trồng với số lượng ít ở Bến Tre, Tiền Giang và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Cũng giống như dừa ẻo nâu dừa ẻo xanh có kích thước trái q nhỏ nên cần lưu ý hạn chế quy mô phát triển diện tích các giống dừa này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 4: Dừa ẻo (dừa dây)

<b>1.2.5 Dừa ta </b>

Đây là giống dừa cao phổ biến nhất ở Việt Nam, trái có 3 khía rỏ, có 3 màu (ta xanh, ta vàng, ta đỏ hay còn gọi là dừa lửa). Ra hoa sau khoảng 4,5 – 5 năm trồng, năng suất trung bình 60-70 trái/cây/năm, kích thước trái to, cơm dừa dày 11 – 13 mm, khối lượng cơm dừa tươi 400-500g, hàm lượng dầu cao (63%-65%).

Hình 5: Dừa ta

<b>1.2.6 Dừa sáp </b>

Dừa sáp còn gọi là dừa đặc ruột, dừa kem. Về hình thái bên ngồi cây và trái của dừa sáp không khác gì so với dừa bình thường. Dừa sáp thuộc nhóm giống cao, ra hoa sau khoảng 4 – 4,5 năm trồng, năng suất bình quân 50-60 trái/cây/năm. Trong quần thể dừa sáp tự nhiên có tối đa chỉ khoảng 20-25% trái sáp, những trái cịn lại là dừa bình thường. Trái dừa sáp (đặc ruột) có cơm dừa mềm xốp, nước sền sệt như keo,có hương thơm đặc trưng, thường được sử dụng làm món tráng miệng, bánh kẹo,kem dừa sáp…

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 6: Cơm bên trong của một quả dừa sáp

<b>1.2.7 Dừa xiêm lục </b>

Dừa xiêm lục là cách gọi hiện nay của nhiều người trồng trong và ngồi tỉnh Bến Tre. Có nơi gọi là dừa xiêm chu (vì phần dưới trái hơi nhơ lên), có nơi gọi là dừa xiêm lùn. Đây là giống dừa đã có từ lâu nhưng chỉ mới có tên gọi gần đây để phân biệt với dừa xiêm xanh, xiêm dứa.… Cây Dừa xiêm lục hiện là cây có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao và lâu dài, khoảng trên 25-30 năm. Trung bình 26 ngày thu hoạch 1 lần, năng suất 200-300 trái/cây/năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hình 7: Dừa xiêm lục

Trái Dừa xiêm lục tuy có kích cỡ trái nhỏ hơn Dừa xiêm xanh nhưng vỏ mỏng hơn dừa xiêm xanh, nước có vị ngọt thanh, được nhiều người ưa chuộng. Trái Dừa xiêm lục làm thức uống giải khác và bồi dưỡng sức khỏe vì: nước dừa nhiều đường Glucose, Fructose và Sucrose. Giàu đạm chất. Nhiều Vitamine C, B1 và khống chất. Ngồi ra nước dừa xiêm lục có thể dùng pha chế môi trường nuôi cấy mô. Tham gia vào quá trình chế biến thức ăn hay đóng hộp giúp việc tồn trữ lâu dài, nâng cao được giá trị sản phẩm

<b>1.2.8 Dừa xiêm xanh ruột hồng </b>

Giống dừa Xiêm xanh ruột hồng có trái bầu trịn màu xanh như dừa Xiêm xanh nhưng vỏ dừa bên trong và một phần gáo dừa khi cịn non có màu hồng phấn rất đẹp.

Đặc biệt hoa dừa và trái dừa non cũng có cuống màu hồng. Khi nẩy mầm, thân mầm có màu hồng đỏ đậm, nhạt dần khi mầm phát triển to và lớn hơn.

Hình 8: Dừa xiêm xanh ruột hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Kích thước trái trung bình từ 1,5-1,8 kg, nước nhiều 300-400 ml, vỏ mỏng, gáo tròn. Trái sai, năng suất bình quân 120-150 trái/cây/năm, mỗi gié mang nhiều hoa cái. Giống Dừa nầy cũng cho trái sớm từ 2-2,5 năm sau khi trồng.

<b>I.3. Mục tiêu đề tài: </b>

-Tính toán thiết kế bộ phận truyền động cho máy gọt vỏ dừa tươi

<b>I.4. Ý nghĩa thực tiễn: </b>

-Nhằm tăng năng suất, hạ giá thành

-Đảm bảo chất lượng gọt vỏ để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước

<b>I.5. Lý do chọn đề tài: </b>

Dừa là một loại cây trồng phổ biến, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long. Dừa được chế biến thành nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng dừa dùng để giải khát cũng được mọi người ưa chuộng. Khi trái dừa được đưa tới các thành phố hay xuất khẩu ra nước ngồi thì phải được làm đẹp bằng cách gọt bỏ đi lớp vỏ xanh bên ngoài của trái dừa. Xuất phát từ những yêu cầu đó những cơ sở kinh doanh dừa lớn, khu du lịch và các đầu mối cung cấp dừa gọt sẵn cho siêu thị,... cần cho ra 1 trái dừa đã được gọt vỏ 1 cách nhanh gọn không mất nhiều thời gian và tốn công sức. Với số lượng dừa lớn mà người dân chủ yếu gọt bằng phương pháp thủ cơng, gây khó khăn cho người dân. Để tăng năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất thì cần phải có một máy gọt vỏ dừa tươi.

<b>I.6. Các loại máy hiện có I.6.1. Trong nước </b>

 Tự sáng chế

-Anh Lê Tân Kỳ xã Phú Nhuận thành phố Bến Tre tỉnh Bến Tre đã bước đầu chế tạo thành công máy gọt vỏ dừa với năng suất cắt 100-150 trái/giờ, phù hợp cho các cơ sở cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cấp dừa tươi nhỏ. Máy đã được đưa vào sử dụng thực tế nhưng ở mức độ phục vụ nhu cầu sản phẩm dừa tươi tiêu dùng trong nước.

Hình 9: Máy gọt dừa của anh Lê Tân Kỳ (Bến Tre)

-Nguyên lí hoạt động: trái dừa được định vị trên bàn chông. Cơ cấu gồm 2 lưỡi dao, lưỡi dao thẳng đứng tịnh tiến để cắt thân, lưỡi dao nghiêng cố định cắt chóp dừa. Sau đó trái dừa được gỡ ra và chuyển sang nguyên công cắt đáy bằng tay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Cấu tạo máy gồm: 1 dao gọt vỏ, 1 khung đỡ, „ls0 cần gạt, động cơ .

- Nguyên lí hoạt động: Quả dừa được cố định trên chơng khi động cơ xoay thì quả dừa xoay, dao gọt thân sẽ tịnh tiến vào nhờ cần gạt, sau đó nâng lên nhờ động cơ đẩy để gọt phần chóp

- Máy có động cơ mạnh nên cho ra năng suất tốt, máy vận hành nhẹ êm và mượt . có cơng tắc điều chỉnh. Kích thước 43*43*145cm gọn nhẹ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b> - Máy có cơng suất cao nên chưa đến 25-30 giây là cho ra 1 trái dừa tươi đều vỏ và </b>

đẹp mắt. Lưỡi dao làm bằng inox kiwi brand (thái lan) nên vô cùng sắc bén, an toàn thực phẩm

- Máy gọt vỏ dừa tươi loại bàn ngắn tự động, gọt dừa nhanh chóng, giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian và cơng sức mà dừa sau khi gọt xong nhìn đẹp và sạch. Bạn khơng cịn khó

<b>khăn, mệt nhọc khi cố gắng gọt dừa bằng dụng cụ thủ công thông thường nữa. </b>

-Tiết kiệm được nhân công so với gọt bằng tay

- Tiết kiệm được nhiều thời gian khi phải gọt hàng trăm quả dừa tươi hàng ngày

- Tiết kiệm nhân công, chỉ cần 1 người đứng điều khiển máy, 1 người đứng sắp xếp lại dừa

- Gọt được các loại dừa tươi như: dừa xiêm, dừa ta, dừa dứa, dừa Mã Lai...vv

- Máy làm hoàn toàn bằng inox nên sử dụng bền bỉ cũng như dễ dàng vệ sinh máy sạch sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>I.6.2. Ngồi nước</b>

Hình 11: Máy gọt dừa của sinh viên Thái Lan

Hiện nay, ở Thái Lan có một sinh viên đã nghiên cứu và chế tạo thành công máy gọt dừa tươi, chỉ được tìm hiểu qua mạng internet bằng video. Về cơ cấu và chế tạo máy gọt dừa của sinh viên Thái Lan vẫn chưa được cơng bố và chưa biết gì về kết cấu của máy.

Kết luận: Dựa vào các loại máy hiện có trong nước cũng như ngồi nước nhóm chúng em quyết định chọn đề tài máy gọt vỏ dừa tươi dựa theo mẫu được bán trên thị trường để tính tốn cơ cấu chấp hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG II: TÍNH TỐN THIẾT KẾ </b>

<b>II.1. Phương án thiết kế </b>

<b>II.1.1. Phương án 1 </b>

-Máy sử dụng động cơ nối trực tiếp với bánh đai thông qua bộ truyền đai làm quả dừa quay, lưỡi dao gọt xung quanh trái dừa được tịnh tiến bằng tay, để gọt phần chóp dừa dùng lưỡi dao định hình, tịnh tiến quả dừa đi lên để gọt phần chóp sau đó lấy ra gọt phần cịn lại bằng phương pháp thủ cơng là dùng dao chặt

Hình 12: Máy gọt dừa tươi

-Nhược điểm:

+Tất cả động tác đều thủ công, cần gạt gọt lớp vỏ không đều

+Khơng thể gọt xung quanh và phần chóp cùng 1 lúc

+Cố định quả dừa bằng lực xiết của tay -Ưu điểm:

+Tiết kiệm chi phí

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+Gọt được nhiều loại quả dừa có kích thước khác nhau +Cấu tạo đơn giản, dễ dàng vệ sinh

<b>II.1.2. Phương án 2 </b>

-Sử dụng động cơ điện để làm quay quả dừa, trái dừa vẫn được cố định nhờ bộ phận định vị, dao gọt xung quanh được tịnh tiến vào nhờ cơ cấu trục vít- thanh trượt thơng qua tay quay, gọt phận chóp dừa cũng dùng dao định hình nhưng sử dụng trục ren để quay tay cho lưỡi dao tịnh tiến theo phương thẳng đứng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>-Nhược điểm: </i>

+Tất cả động tác đều thủ công

+Không thể gọt xung quanh và phần chóp cùng 1 lúc

+Cố định quả dừa bằng lực xiết của tay

<i>-Ưu điểm: </i>

+ Gọt được nhiều loại quả dừa có kích thước khác nhau

+Cấu tạo đơn giản, dễ dàng vệ sinh +Dễ sử dụng

<b>II.1.3. Phương án 3 </b>

-Máy sử dụng nguồn Điện lưới để làm quay trái Dừa, cắt đầu Dừa bằng tay người, sử dụng cơ cấu chạy dao định hình theo hình dáng dao gọt (2 chế độ: tự động và thủ công thông qua bộ truyền Thanh răng – Bánh răng, Vít – Đai ốc) và Dừa được kẹp bằng lực đẩy của motor điện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hình 14: Mơ phỏng của máy

-Dừa quay tròn nhờ nguồn điện lưới, Dừa được gọt theo định hình của Dao ( sử dụng sức người), cắt Đầu Dừa và kẹp Dừa bằng sức người (sử dụng cơ cấu Thanh răng – Bánh răng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Hình 15: Mơ phỏng của máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

-Nguyên lí hoạt động: dừa đƣợc cố định bằng piston cảm biến, khi motor quay truyền momen cho trục chính quay dẫn đến quả dừa quay, piston tịnh tiến đi xuống đồng thời lƣỡi dao cắt xung quanh sẽ tịnh tiến ra cắt 2 phần 1 lúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+Tiết kiệm thời gian

+Không cần sức người nhiều

<i>-Nhược điểm: </i>

+Chi phí thiết bị cao

+Cần có nguồn điện mới sử dụng được

Kết luận: Thơng qua các ưu nhược điểm của từng loại phương án nhóm chúng em quyết định chọn phương án 2 để tính tốn thiết kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>CHƯƠNG III: NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN </b>

<b>III.1. Sơ đồ ngun lí hoạt động của máy bóc vỏ dừa tươi: </b>

1. Động cơ 5. Tay quay trục ren 2 2. Bánh đai nhỏ 6. Lưỡi dao 1

3. Chông 7. Tay quay trục ren 1 4. Lưỡi dao 2 8. Bánh đai lớn

<b>III.2. Nguyên lí hoạt động: </b>

Đặt quả dừa vào chông định vị nhằm cố định quả dừa, sau khi động sơ quay truyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

dao 1 nhằm đẩy lưỡi dao 1 tịnh tiến đi vào để gọt bỏ lớp vỏ xung quanh, sau đó trả dao về, tiếp theo là quay tay quay trục ren số 2 xuống để cắt bỏ phần chóp dừa, cũng dựa theo ngun lí như dao số 1. Sau đó lấy dừa ra cắt phần còn lại bằng dao thủ công.

<b>III.3. SƠ ĐỒ GANT </b>

-Nhiệm vụ 1: Lập kế hoạch

+ Cơng việc: Tìm hiểu sơ bộ về máy cắt gọt vỏ dừa tươi, tìm hiểu về các loại dừa. Giới thiệu tổng quan: Nhu cầu của thị trường của máy và tầm ảnh hưởng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe.

+ Nhân lực: Cả nhóm + Thời gian: 2 tuần

-Nhiệm vụ 2: Xác định yêu cầu thiết kế và phân công nhiệm vụ + Công việc:

+ Nhân lực: Cả nhóm +Thời gian: 1 tuần

-Nhiệm vụ 3: Phương án thiết kế + Công việc:

 Phương án thiết kế bao gồm động cơ gì, bộ truyền động nào và cơ cấu chấp hành nào,

 Trình bày Nguyên lý hoạt động từ lúc khởi động máy đến khi ra sản phẩm.

 Lập các phương án thiết kế đưa ra ưu nhược điểm từng phương án Chọn được phương án tối ưu nhất, xác định được cơ cấu chấp hành cần tính tốn.

Đưa ra được sơ đồ nguyên lý

</div>

×