Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 54 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1.3. Qui trình cài đặt áp suất : ... 6
1.4. Nguyên lý hoạt động của van giới hạn áp suất trực tiếp: ... 6
3.3. Qui trình cài đặt áp suất : ... 19
3.4. Nguyên lý hoạt động van giới hạn áp suất tác động gián tiếp: ... 20
3.5. An toàn lao động: ... 21
Bài thí nghiệm số 4: :TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT VAN GIỚI HẠN ÁP SUẤT GIÁN TIẾP (PILOT OPERATED RELIEF VALVES) (Tiếp Theo) ... 22
4.1. Mục Đích : ... 22
4.2. Nội Dung: ... 22
4.3. Qui trình lắp ráp mạch và cài đặt áp suất : ... 24
4.4. Câu hỏi kiểm tra : ... 25
4.5. Nhận xét: ... 26
Bài thí nghiệm số 4: QUAN HỆ GIỮA ÁP SUẤT VÀ TẢI TRỌNG... 27
4.1. Mục Đích : ... 27
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Bài thí nghiệm số 6: :TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT CÁC LOẠI VAN PHÂN PHỐI (DIRECTIONAL VALVES) ( Tiếp theo ) ... 37
Bài thí nghiệm số 7: :TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT CÁC LOẠI VAN PHÂN PHỐI (DIRECTIONAL VALVES) (tiếp theo) ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>1.1. Mục Đích : </b>
<b>Chuẩn bị: </b>
<b>1.3. Qui trình cài đặt áp suất : </b>
1. Xác định mục tiêu áp suất: Đầu tiên, xác định áp suất cần thiết cho ứng dụng cụ thể. Điều này có thể được xác định từ yêu cầu kỹ thuật hoặc thông số của thiết bị trong hệ thống.
2. Chuẩn bị thiết bị và công cụ: Chuẩn bị các thiết bị cần thiết để đo và điều chỉnh áp suất, bao gồm bộ đo áp suất, van điều chỉnh áp suất, và công cụ cần thiết.
3. Đo áp suất hiện tại: Sử dụng bộ đo áp suất để đo áp suất hiện tại trong hệ thống để biết mức độ hiện tại của nó.
4. Tìm và truy cập van điều chỉnh áp suất: Xác định và truy cập van điều chỉnh áp suất trong hệ thống. Đôi khi, việc điều chỉnh áp suất có thể yêu cầu một số van hoặc thiết bị khác nhau.
5. Điều chỉnh van: Sử dụng công cụ phù hợp, điều chỉnh van để đạt được áp suất mong muốn. Thực hiện điều chỉnh dựa trên hướng dẫn cụ thể từ nhà sản xuất hoặc thông số kỹ thuật.
6. Kiểm tra lại áp suất: Sau khi điều chỉnh, đo lại áp suất trong hệ thống để đảm bảo rằng áp suất đã được thiết đặt đúng và ổn định.
7. Kiểm tra hoạt động: Kiểm tra hoạt động của hệ thống hoặc thiết bị để đảm bảo rằng nó hoạt động đúng cách ở áp suất mới được cài đặt.
8. Ghi lại thông số cài đặt: Ghi lại thông số cài đặt mới của áp suất để sử dụng làm tài liệu tham khảo trong tương lai.
<b>1.4. Nguyên lý hoạt động của van giới hạn áp suất trực tiếp: </b>
<i>Hình 1.2 Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Kết cấu van tràn tác động trực tiếp bao gồm: con trượt, thân van, lò xo, đĩa đặt lị xo và vít điều chỉnh (như trên hình 1.2). Nguyên lý làm việc của van tràn dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực ngược chiều nhau tác dụng lên nút van hoặc con trượt: lực đàn hồi của lò xo và áp suất chất lỏng. Khi áp suất đường dầu vào nhỏ hơn áp suất tràn của van (áp suất tràn của van được thiết lập bằng cách điều chỉnh lực đàn hồi của lị xo thơng qua núm điều chỉnh (5)) thì con trượt ở vị trí đóng hồn tồn, dầu khơng chảy qua van. Khi áp suất trong đường dầu vào lớn hơn áp suất tràn thì con trượt bắt đầu dịch chuyển và van tràn bắt đầu được mở, dầu được xả qua van cho tới khi áp suất trong đường dầu vào hạ xuống trở về mức áp suất tràn của van.
Nguyên lý hoạt động: con trượt van tác động bởi hai lực lực lò xo và lực sinh ra bởi áp suất. Con trượt nằm ở vị trí nghỉ (trạng thái đóng van) khi lực sinh ra bởi áp suất, F<small>p</small> = PA<small>p</small>, nhỏ hơn lực lò xo F<small>x</small> = kx<small>0</small>. Hai lực này bằng nhau cho đến khi áp suất đạt tới giá trị nhỏ nhất để mở van. Khi áp suất tăng cao hơn giá trị này, con trượt chuyển sang phải và dầu di chuyển từ nơi có áp suất cao, cửa P, đến nơi có áp suất thấp, cửa T.
𝐴<sub>𝑃</sub>𝑃<sub>𝑟</sub> = 𝑘𝑥<sub>0</sub> ⇔ 𝑃𝑟 = <sup>𝑘</sup> 𝐴<sub>𝑃</sub><sup>𝑥</sup><sup>0</sup> Trong đó:
• k: Độ cứng lị xo (N.m)
• x0: Độ nén ban đầu của lị xo (m)
• Ap: Phần diện tích con trượt bị tác động bởi áp suất (m<small>2</small>)
<i>Hình 1.3 Nguyên lý van giới hạn áp xuất trực tiếp </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Khi áp suất trong hệ thống vượt quá mức thiết kế an tồn, van giảm áp được kích hoạt. Van này thường có một cơ chế tự động, giúp nó mở ra để giảm áp suất trong hệ thống. Cơ chế này có thể bao gồm các thành phần như lò xo, đĩa van, piston, hoặc các phần tử di chuyển khác.
Khi áp suất vượt quá mức cho phép, lực áp suất tác động lên các thành phần của van. Các thành phần này sẽ di chuyển để mở van và tạo ra một đường thoát cho chất lỏng hoặc khí trong hệ thống. Khi chất lỏng hoặc khí được giải phóng, áp suất trong hệ thống giảm xuống.
Khi áp suất trong hệ thống giảm xuống mức an toàn, lực áp suất trên van cũng giảm. Cơ chế tự động của van sẽ đóng lại van để ngăn chặn sự thốt khí tiếp tục. Việc đóng lại van xảy ra khi áp suất trong hệ thống đã giảm đến mức an toàn hoặc khi lực ngược từ lò xo hoặc các thành phần khác đủ lớn để đóng van.
Qua đó, nguyên lý hoạt động của van giảm áp là giảm áp suất trong hệ thống bằng cách mở van để cho chất lỏng hoặc khí thốt ra khi áp suất vượt quá mức cho phép, và đóng van khi áp suất giảm xuống mức an toàn.
<b>1.5. An toàn lao động: </b>
- Trang bị đầy đủ các trang bị an toàn: giày bata, áo thực tập theo quy định,... - Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
- Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ sau khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>Hình 1. Mạch thủy lực đã được lắp </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>2.1. Mục Đích: </b>
- Hiểu được nguyên lý hoạt động của các loại Van Giới Hạn Áp Suất - Tìm hiểu ứng dụng cơ bản của Van Giới Hạn Áp Suất
- Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế của Van Giới Hạn Áp Suất
<b>• Chuẩn bị: </b>
- Kiến thức cơ bản về cấu tạo của Giới Hạn Áp Suất - Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực cơ bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">• Sơ đồ mạch thủy lực:
<i>Hình 2.1 Sơ đồ mạch thủy lực. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>2.3. Quy trình lắp ráp mạch và cài đặt áp suất: </b>
<b>Bước 1. Dây dẫn từ nguồn vào đồng hồ đo áp (Áp trên đồng hồ tại nguồn của bàn </b>
thủy lực nhóm 1 bị hư nên dùng đồng hồ rời để đo áp)
<b>Bước 2. Lắp dây dẫn từ nguồn vào ngõ vào của van giới hạn áp suất. Bước 3. Lắp dây từ đầu ra của van giới hạn áp suất đến động cơ thủy lực. Bước 4. Ngõ còn lại của động cơ nối về nguồn. </b>
<b>Bước 5. Tiến hành bật máy bơm và vận hành thí nghiệm. </b>
1. Xác định mục tiêu áp suất: Đầu tiên, xác định áp suất cần thiết cho ứng dụng cụ thể. Điều này có thể được xác định từ yêu cầu kỹ thuật hoặc thông số của thiết bị trong hệ thống.
2. Chuẩn bị thiết bị và công cụ: Chuẩn bị các thiết bị cần thiết để đo và điều chỉnh áp suất, bao gồm bộ đo áp suất, van điều chỉnh áp suất, và công cụ cần thiết.
3. Đo áp suất hiện tại: Sử dụng bộ đo áp suất để đo áp suất hiện tại trong hệ thống để biết mức độ hiện tại của nó.
4. Tìm và truy cập van điều chỉnh áp suất: Xác định và truy cập van điều chỉnh áp suất trong hệ thống. Đơi khi, việc điều chỉnh áp suất có thể yêu cầu một số van hoặc thiết bị khác nhau.
5. Điều chỉnh van: Sử dụng công cụ phù hợp, điều chỉnh van để đạt được áp suất mong muốn. Thực hiện điều chỉnh dựa trên hướng dẫn cụ thể từ nhà sản xuất hoặc thông số kỹ thuật.
6. Kiểm tra lại áp suất: Sau khi điều chỉnh, đo lại áp suất trong hệ thống để đảm bảo rằng áp suất đã được thiết đặt đúng và ổn định.
7. Kiểm tra hoạt động: Kiểm tra hoạt động của hệ thống hoặc thiết bị để đảm bảo rằng nó hoạt động đúng cách ở áp suất mới được cài đặt.
8. Ghi lại thông số cài đặt: Ghi lại thông số cài đặt mới của áp suất để sử dụng làm tài liệu tham khảo trong tương lai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>2.4. An toàn lao động: </b>
- Trang bị đầy đủ các trang bị an toàn: giày bata, áo thực tập theo quy định,... - Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
- Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ sau khi hồn tất buổi thí nghiệm.
<i>Hình 2.2 Mạch sau khi lắp </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>2.5. Câu hỏi kiểm tra: </b>
<i>Bảng 2.1 Bảng số liệu: (Với n<small>động cơ </small>= 1450 vịng/phút; Q<small>mơ tơ </small>= 32 cm<small>3</small>/vòng) </i>
Q<small>thực tế </small>(L/phút) 5,63 5,31 5,12 4,96 4,867 Với:
Lưu lượng thực tế = (lưu lượng riêng của motor thủy lực x số vòng quay đo được của motor thủy lực) / (hiệu suất thể tích của motor thủy lực)
𝑄<sub>𝑡ℎự𝑐 𝑡ế </sub> =<sup>𝑄</sup><sup>𝑚𝑜𝑡𝑜𝑟</sup> <sup>× 𝑁</sup><sup>𝑚𝑜𝑡𝑜𝑟</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Từ đồ thị, ta có thể thấy rằng khi áp suất van giới hạn áp suất gián tiếp được cài đặt áp suất tăng lên thì lưu lượng và số vòng quay của motor giảm xuống. Ngược lại, khi áp suất được cài đặt giảm thì lưu lượng thực tế và số vịng quay của motor lại tăng lên. Vì khi ta điều chỉnh áp suất của hệ thống tăng làm lưu lượng dư xả về thùng dầu sẽ giảm xuống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>Hình 3.1 Van giới hạn áp suất </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>3.1. Mục Đích : </b>
<i>Hình 3.2 Sơ đồ mạch thủy lực </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>3.3. Qui trình cài đặt áp suất : </b>
<i>Hình 3.3 Mạch sau khi lắp </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>Bước 1. Dây dẫn từ nguồn vào đồng hồ đo áp. </b>
<b>Bước 2. Lắp dây dẫn từ nguồn vào ngõ vào của van giới hạn áp suất. Bước 3. Lắp dây từ đầu ra của van giới hạn áp suất đến động cơ thủy lực. Bước 4. Ngõ còn lại của động cơ nối về nguồn. </b>
<b>Bước 5. Gắn dây dẫn âm và dương vào van. </b>
<b>Bước 6 . Bật công tắc bơm thủy lực sau đó bật cơng tắc điện từ cho van. </b>
Để cài đặt áp suất cho van giới hạn áp suất giáp tiếp, trước khi mở máy ta tiến hành vặn núm xoay ngược chiều đồng hồ để mở van ra hết cỡ. Sau đó mở máy cho hệ thống hoạt động, cấp điện cho van rồi siết núm vặn lại cho tới khi đạt áp suất tăng đến giá trị P1 mong muốn.
<b>3.4. Nguyên lý hoạt động van giới hạn áp suất tác động gián tiếp: </b>
<i>Hình 3.4 Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp </i>
Van có cấu tạo như hình 3.3, bao gồm một con trượt chính được điều khiển bởi một van giới hạn áp suất trực tiếp được gắn kèm trong van. Áp suất phía trước con trượt của
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">van điều khiển này được lấy từ áp suất tại cửa P của van chính nhờ lỗ trích dầu O. Khi van điều khiển đóng, con trượt chính ở trong trạng thái cân bằng thủy lực vì có áp suất bằng nhau tại hai mặt đối diện nhau của nó. Tuy nhiên, nhờ tác động của lực lò xo S, con trượt chính bị ép vào đế van. Bất kỳ một sự gia tăng áp suất nào tại cửa P của van sẽ dẫn tới sự gia tăng áp suất tại phía con trượt của van điều khiển. Nếu áp suất này đủ lớn để thắng lực lò xo của van điều khiển này và làm van mở thì áp suất phía trên của con trượt chính giảm, dẫn đến trạng thái cân bằng bị mất đi. Kết quả là con trượt chính bị đẩy lên và cho phép dầu đi từ của P sang cửa T
Nguyên lý hoạt động: dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực ngược chiều nhau tác dụng lên nút van (con trượt): lực đàn hồi của lò xo và lực do áp suất chất lỏng trong khoang van chính (được thiết lập bởi van phụ trợ) với áp suất chất lỏng đầu vào. Van tràn tác động gián tiếp hoạt động như sau:
Ban đầu khi áp suất đầu vào P nhỏ hơn áp suất tràn Pr1 của van phụ thì van phụ đóng và van chính cũng đóng và áp suất trong khoang van chính bằng áp suất vào van phụ.
Khi áp suất P tăng thì áp suất trong khoang van chính cũng tăng, khi áp suất này lớn hơn áp suất tràn Pr1 của van phụ thì van phụ mở cho dầu về bể, áp suất trong khoang van chính bằng áp suất tràn Pr1
Nếu áp suất P tiếp tục tăng thì hiệu áp suất (P - Pr1) cũng tăng cho đến khi lực tác động của hiệu áp suất này thắng lực đàn hồi của lò xo của van chính thì van chính mở cho dầu qua van chính về bể.
<b>3.5. An tồn lao động: </b>
Trang bị đầy đủ các trang bị an toàn: giày bata, áo thực tập theo quy định,... Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ sau khi hồn tất buổi thí nghiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>4.1. Mục Đích : </b>
- Kiến thức cơ bản về cấu tạo của Giới Hạn Áp Suất Gián Tiếp - Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực cơ bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>Hình 4.1 Sơ đồ mạch thủy lực </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>4.3. Qui trình lắp ráp mạch và cài đặt áp suất : </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>Hình 4.2 Mạch sau khi lắp ráp theo sơ đồ. </i>
Đầu tiên, từ bơm nối ống dầu lên cổng P của van an tồn, sau đó nối ống dầu từ cổng T của van toàn vào 1 cổng của động cơ thủy lực, cổng còn lại của động cơ nối về thùng dầu. Sau đó, nối dây điện từ bộ nguồn đến van. Để cài đặt áp suất ở van giới hạn áp suất (Relief valve), ta điều chỉnh bằng nút xoay trên van. Ta xoay theo cùng chiều kim đồng hồ để tăng áp suất và xoay ngược chiều kim đồng hồ để giảm áp suất.
<b>4.4. Câu hỏi kiểm tra : </b>
<i>Bảng 4.1 Bảng số liệu: ( Với n<small>động cơ</small>= 1250 vịng/phút; Q<small>mơtơ dầu</small>= 32cm<sup>3</sup>/vịng) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>Hình 4.3Đồ thị thể hiện quan hệ giữa lưu lượng và áp suất cài đặt </i>
<b>4.5. Nhận xét: </b>
Dựa vào đồ thị, ta có thể quan sát rằng khi áp suất van giới hạn áp suất gián tiếp được thiết lập tăng lên, lưu lượng và số vòng quay của motor sẽ giảm. Trái lại, khi áp suất được thiết lập giảm, lưu lượng thực tế và số vòng quay của motor sẽ tăng. Điều này xảy ra vì khi ta điều chỉnh áp suất hệ thống tăng, lưu lượng dư xả về thùng dầu sẽ giảm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>4.1. Mục Đích : </b>
<i>Hình 4.1 Sơ đồ mạch thủy lực </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>4.3. Qui trình lắp ráp mạch và cài đặt áp suất : </b>
<i>Hình 4.2 Mạch sau khi lắp đặt theo sơ đồ </i>
Đầu tiên, từ bơm nối ống dầu lên cổng P của van an toàn, cổng T nối về bể, cổng A nối đồng hồ đo áp suất P1 và đầu đẩy xy lanh, cổng B nối với đồng hồ đo áp suất P1 với đầu rút áp suất của xy lanh.
- Nối cổng P của bơm thủy lực với cổng P của van phân phối.
- Cổng A của van phân phối nối vào đầu vào của xylanh và đồng hồ đo áp suất P thông qua
</div>