Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.09 KB, 16 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">I/ Khái niệm về kế toán………..…..4 II/ Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh………..….4 Chương 2: Hệ thống kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam..….5 I/ Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống thơng tin kế tốn hữu ích……….………5 II/ Nền tảng cơ bản của chế độ kế tốn trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp………..…….7 III/ Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh……….……..8 IV/ Các thông tin cần đề cập của kế toán trong sản xuất kinh doanh…………..9 Chương 3: Nhận xét và kiến nghị……….……11 I/ Tầm quan trọng của kế toán trong các vấn đề về sản xuất kinh doanh……..11 II/ Các giải pháp và kiến nghị………11 Kết luận……….13 Danh mục tài liệu tham khảo………14
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Em xin cảm ơn chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn nguyên lý kế toán - Thầy Nguyễn Văn Cương đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em cũng như các bạn trong lớp suốt thời gian học tập và rèn luyện vừa qua. Trong thời gian tham dự lớp học của thầy, chúng em đã tiếp thu và học hỏi được rất nhiều bài học, rất nhiều kiến thức bổ ích và học tập được nhiều tinh thần làm việc hiệu quả, nghiêm túc. Với đề tài tiểu luận này thì đây là một đề tài khơng hề đơn giản để nói sng, hơn nữa trình độ hiểu biết, viết văn và kiến thức chuyên mơn của chúng em vẫn cịn nhiều hạn chế, vì thế rất khó tránh khỏi có những thiếu sót và những lỗi nhất định. Vậy nên chúng em rất mong có được sự góp ý, bổ sung và đánh giá của thầy để vấn đề này được hiểu và làm rõ một cách sâu sắc hơn, từ đó có hướng giải quyết tốt hơn cho bài luận này và cũng như có thêm kinh nghiệm cho các bài luận sau. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của Thầy. Em xin chân thành cảm ơn Thầy!
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Trong những năm gần đây của thời đại 4.0 hiện nay, chạy đua với sự phát triển nền kinh tế của các nước trên thế giới, nền kinh tế của nước ta cũng không ngừng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển. Từ đó đã cho ra những kết quả và thành tựu hết sức khả quan. Nền kinh tế Việt nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập và tiếp thu với các nước lân cận trong khu vực và trên thế giới. Trong đó các doanh nghiệp sẽ đóng vai trị khá quan trọng trong sự thúc tiến đó. Hiện nay có thể thấy rằng xuất hiện nhiều doanh nghiệp mới với các cơ chế mới, chức năng vận hành mới trong nền kinh tế thị trường. Và các doanh nghiệp ấy đều có thể linh hoạt trong q trình phát triển và có thể tự chịu trách nhiệm cho hoạt động sản suất kinh doanh của mình. Đóng vai trị quan trọng trong mỗi doanh nghiệp chính là cơng tác kế tốn. Do đó hệ thống kế tốn nước ta cũng phải thay đổi, có những cải cách mới để có thể đáp ứng được những yêu cầu mới với độ thử thách cao. Vì vậy phân tích các yếu tố trong q trình sản xuất kinh doanh chính là mấu chốt để có thể điều hành và quản lý công việc của doanh nghiệp một cách tổng quát và hiệu quả nhất, giúp thấy được các yếu tố làm ảnh hưởng đến các quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể hồn thành được kế hoạch đã đề ra từ đầu của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>NỘI DUNG</b>
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHỦ ĐỀI/ Khái niệm về kế toán:</b>
Kế toán được hiểu chính là cơng việc ghi chép lại dữ liệu, thu thập, xử lý và cung cấp, báo cáo các thơng tin về tình hình hoạt động tài chính và phi tài chính của một tổ chức, một doanh nghiệp, một cơ quan nhà nước, một cơ sở kinh doanh tư nhân nào đó,… Đây là một bộ phận góp phần đóng vai trị quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế và tài chính. Từ quản lý ở phạm vi nhỏ như từng đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp cho đến quản lý ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiểu đơn giản hơn thì kế tốn chính là việc đo lường, xử lý là truyền đạt lại các thơng tin về kinh tế và tài chính đã thu thập được dưới các hình thức giá trị, hiện vật hoặc thời gian lao động,….
Từ khái niệm trên thì kế tốn được chia làm hai loại riêng biệt:
- Kế tốn cơng: là kế tốn làm việc tại những đơn vị hoạt động khơng có tính chất kinh doanh, khơng lấy doanh lợi làm mục đích hoạt động và không sinh lời như các tổ chức nhà nước...
- Kế toán doanh nghiệp: là loại kế toán làn việc ở các doanh nghiệp, xí nghiệp, cơng ty tư nhân hoặc của một chủ nào đó nhất định, hoạt động với mục tiêu chính là kinh doanh sinh lời.
<b>II/ Kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:</b>
Kế tốn ln được xác định là thành phần quan trọng nhất trong các q trình truyền đạt và cung cấp các thơng tin ở mọi cấp độ ra quyết định khác nhau của người lãnh đạo doanh nghiệp. Bởi đó là các thơng tin về tồn bộ tình hình tài sản và sử dụng tài sản của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Q trình thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế phải cần một bộ phận hệ thống kế tốn có thể đảm bảo kiểm soát chặt chẽ và vững chắc để nắm vai trò chủ đạo này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINHDOANH Ở VIỆT NAM</b>
<b>I/ Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống thông tin kế tốn hữu ích:1/ Sự cần thiết phải có thơng tin kế tốn hữu ích:</b>
Hệ thống báo cáo tài chính của kế tốn cần phải cung cấp cho doanh nghiệp những đối tượng có tầm ảnh hưởng đến doanh nghiệp cả về việc có lợi ích trực tiếp, gián tiếp hoặc có hại. Điều này được xem là đòi hỏi khách quan và cơ bản của việc chạy đua trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thì hệ thống kế tốn có thể cung cấp hữu ích các thông tin của báo cáo tài chính chính là trợ thủ đắc lực nhất trong công tác quản lý và điều phối doanh nghiệp. Còn đối với các đối tượng bên ngồi kinh doanh thì việc sử dụng báo cáo tài chính như là cơ sở tin cậy cho việc đưa ra các quyết định lớn như cho vay, đầu tư xây dựng, kiểm tra, thuế,…Vì vậy địi hỏi chất lượng thông tin được cung cấp từ kế tốn phải thật chinh xác và chặt chẽ vì nó rất cần thiết cho các đối tượng bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp.
<b>2/ Tính dễ hiểu: </b>
Đây chính là đặc tính chủ yếu của các thơng tin trên báo cáo tài chính đối với người sử dụng. Phải nghiên cứu thật kĩ và sẵn lòng nghiên cứu các vấn đề về kinh doanh và hoạt động kinh tế mà doanh nghiệp đang gặp phải nhưng phải biểu đạt nó một cách dễ hiểu và ngắn gọn nhất. Những thông tin từ đơn giản đến phức tạp đều phải được trình bày, khơng nên loại bỏ nó vì thơng tin đó đã cũ và khó hiểu cho người sử dụng.
<b>3/ Tính thích hợp và đáng tin cậy:</b>
Thơng tin kế tốn đề cập phải tương thích với nhu cầu đề ra quyết định kinh tế của người sử dụng nó. Vì những thơng tin chính xác ấy sẽ giúp cho người sử dụng có thể đánh giá các sự kiện diễn ra từ quá khứ đến thực tại và cho sau này. Ngoài ra nó cịn giúp người sử dụng có thể xác nhận được thông tin và cách đánh giá về vấn đề của họ. Những thơng tin trọng yếu nếu bỏ sót hoặc xác định sai thì
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng, từ đó ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Vì vậy nhiệm vụ trọng yếu của một đơn vị kế tốn hữu ích là phải đưa ra các thơng tin phải thật đầy đủ, thích hợp, chính xác và đáng tin cậy nhất.
<b>4/ Tính trình bày trung thực:</b>
Các thơng tin của kế tốn phải được trình bày một cách trung thực và chính xác nhất về những giao dịch và các sự kiện khác có liên quan khác đã xảy ra. Điều này sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt được tài chính và các sự kiện quan trọng có tầm ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
<b>5/ Tính khách quan, thận trọng và đầy đủ:</b>
Để có độ tin cậy cao, thơng tin trên báo cáo tài chính phải khách quan, khơng bị xuyên tạc, bóp méo một cách cố ý hay quyết định dựa trên phán đốn vơ căn cứ. Những bản báo cáo này phải được trình bày về nhiều sự kiện và tình huống như là các khoản nợ, tình hình thiết bị máy móc, nhân cơng,… Tuy nhiên, một bản báo cáo thận trọng cũng khơng có nghĩa là che dấu nguồn dự trữ hoặc lập các khoản dự phịng lớn hơn u cầu thực tế. Ngồi ra các thông tin ấy cũng phải được đề cập một cách đầy đủ nhất trong phạm vi trọng yếu. Một sự bỏ sót nhỏ có thể gây ra những thơng tin sai lệch dẫn đến những kết luận nhầm lẫn và có thể gây ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
<b>6/ Tính so sánh:</b>
Những người sử dụng thơng tin phải có khả năng so sánh thơng tin trong các báo cáo tài chính của kỳ này với kỳ trước để xác định xu hướng biến động về tìnhm hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng cũng phải so sánh các báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác để đánh giá mối tương quan về tình hình tài chính, kinh doanh và những thay đổi. Vì vậy, việc xác định tính tốn và trình bày các ảnh hưởng tài chính của các giao
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">dịch và các sự kiện, phải được tiến hành một cách nhất quán, giúp cho người sử dụng có thể so sánh thơng tin trên các báo cáo tài chính mà kế toán đề cập.
<b>II/ Nền tảng cơ bản của chế độ kế tốn trong q trình sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp: </b>
Nhìn chung thì các tài khoản kế tốn đều là một phương pháp đặc thù riêng biệt. Nó là một trang sổ gồm có hai phần ở hai bên dùng để ghi chép và theo dõi những thay đổi trong các khoản mục của tài sản, nguồn hình thành tài sản, chi phí và doanh thu. Các nội dung cơ bản được quy định trong hệ thống tài khoản bao gồm loại tài khoản, tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản, số hiệu tài khoản, công dụng và nội dung phản ánh vào từng tài khoản, một số quan hệ đối ứng chủ yếu giữa các tài khoản có liên quan. Hệ thống tài khoản kế tốn thống nhất áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất là một mơ hình phân loại đối tượng kế tốn được Nhà nước quy định để thực hiện việc xử lý thơng tin gắn liền với từng đối tượng kế tốn nhằm phục vụ cho việc tổng hợp và kiểm tra, kiểm soát.
Hiện nay hệ thống tài khoản được quy định áp dụng cho các doanh nghiệp là hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC hoặc quyết định số 48/2006/QĐ-BTC cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ thống tài khoản được quy định áp dụng chung cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nên doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu và khả năng quản lý để lựa chọn các tài khoản phù hợp và sử dụng chúng đúng theo các quy định về ghi chép trong từng tài khoản, việc xác định các tài khoản phải sử dụng là cơ sở để tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nhằm xử lý thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>III/ Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh:1/ Sức lao động:</b>
Lao động là hoạt động, hành động đặc trưng của con người có ý thức, chủ đích nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho việc kinh doanh và các nhu cầu đời sống xã hội. Sức lao động là tổng hợp các nguồn nhân lực và trí tuệ của con người trong q trình sử dụng lao động đó. Ngày nay, xã hội ngày càng tiến bộ và phát triển thì vai trị lao động của con người cũng được nâng cao hơn. Do đó phải phát huy hết vai trò ấy của con người để giúp cho việc sản xuất của doanh nghiệp ngày càng được phát huy và mở rộng.
<b>2/ Đối tượng lao động:</b>
Là một phần của tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm chế tạo và biến đổi nó thành những vật chất phục vụ cho mục đích và nhu cầu của con người. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì các đối tượng lao động hiện nay đang dần giảm sút và cạn kiệt, còn các loại đã qua sử lý và chế biến thì ngày càng tăng. Do đó doanh nghiệp phải tính tốn, điều chỉnh và sử dụng tài ngun đối tượng lao động của mình một cách hợp lý.
<b>3/ Tư liệu lao động:</b>
Là những vật mang nhiệm vụ truyền dẫn các tác động của con người lên đối tượng lao động nhằm biến nó thành những vật dụng phục vụ nhu cầu của họ. Tư liệu lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Trình độ của cơng cụ sản xuất là một tiêu chí biểu hiện trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội dó.
Q trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp của ba yếu tố sản xuất cơ bản nói trên. Trong đó sức lao động giữ vai trò là yếu tố chủ thể còn đối tượng lao động và tư liệu lao động đóng vai trị là yếu tố khách thể của sản xuất kinh doanh. Sự phân biệt giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động chỉ có ý nghĩa
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">thể mà nó đảm nhận trong q trình sản xuất đang diễn ra. Sự kết hợp đối tượng lao động với tư liệu lao động gọi chung là tư liệu sản xuất. Như vậy quá trình lao động sản xuất, nói một cách đơn giản, là q trình kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
<b>IV/ Các thông tin cần đề cập của kế toán trong sản xuất kinh doanh:1/ Kế toán nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh:</b>
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động mà doanh nghiệp dùng vào việc sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh. Giá trị của chúng được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hình thành nên giá thành của sản phẩm kinh doanh. Nguyên vật liệu của doanh nghiệp có được là do doanh nghiệp mua vào. Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập vào thì làm cho số lượng nguyên vật liệu ở doanh nghiệp tăng lên dẫn đến giá trị nguyên vật liệu ở doanh nghiệp tăng, đồng thời phát sinh quan hệ thanh tốn với người bán và các khoản chi phí về thu mua nguyên vật liệu như chi phí vận chuyển, bốc vác,…
Kế toán sẽ sử dụng các loại tài khoản TK111, TK112, TK152, TK331, TK621, TK627,… để ghi chép lại số liệu.
<b>2/ Kế toán tiền lương:</b>
Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động nhằm bù đắp lại sức lực, thời gian và hao phí mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình lao động để phục vụ cho doanh nghiệp.
Kế toán sẽ sử dụng các loại tài khoản TK111, TK112, TK334, TK622,… để ghi chép lại số liệu.
<b>3/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh:</b>
Chi phí sản xuất là sự hao phí về nguyên vật liệu, tiền lương, bảo hiểm xã hội, năng lượng, khấu hao, chi phí khác bằng tiền,… mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một khoản thời gian nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">định. Các khoản chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ như nguyên vật liệu, tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu hao, chi phí khác bằng tiền.
Kế toán sẽ sử dụng các loại tài khoản TK111, TK112, TK242, TK152, TK153, TK214, TK241, TK331, TK334, TK335, TK338, TK621, TK622, TK627,… để ghi chép lại số liệu.
<b>4/ Kế toán kết quả bán hàng:</b>
Kết quả bán hàng là sự sinh ra lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp dựa vào sản phẩm họ làm ra và bán được. Nó được tính như sau:
Lãi (lỗ) = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp).
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - (Hàng bán bị trả lại + Giảm giá hàng bán + Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
Kế toán kết quả sẽ sử dụng các tài khoản sau để ghi chép: TK333, TK421, TK511, TK531, TK532, TK632, TK641, TK642, và TK911.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>I/ Tầm quan trọng của kế toán trong các vấn đề về sản xuất kinh doanh:</b>
Bộ phận kế toán là một bộ phận khơng thể thiếu và bắt buộc phải có trong mỗi doanh nghiệp. Vì thơng tin mà kế tốn mang lại sẽ giúp ích rất nhiều cho các nhà quản trị và quản lý doanh nghiệp. Nếu như thông tin mang lại sai lệch hoạt cập nhật khơng chính xác thì sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm của các nhà quản trị, kéo theo tình trạng doanh nghiệp sẽ rơi vào khủng hoảng và khó khăn.
Từ các công việc và tầm quan trọng của kế tốn, ta có thể thấy rõ doanh nghiệp nào có bộ phận kế tốn mạnh mẽ thì doanh nghiệp đó sẽ phát triển mạnh và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Bên cạnh đó một người giỏi kế tốn thì họ sẽ có thể tính tốn và tiết kiệm các khoản ngân sách hợp lý cho doanh nghiệp. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong việc sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu bộ phận kế tốn khơng đủ trình độ và chun mơn thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và có thể xảy ra tình trạng vỡ nợ và sẽ chịu trách nhiệm về thuế.
<b>II/ Các giải pháp và kiến nghị:</b>
1/ Cần phải xác định rõ ràng, cụ thể yêu cầu thông tin ban đầu, giúp cho người đọc và các nhà quản trị có thể nắm được và hiểu rõ thông tin của bản báo cáo kế tốn đó và từ đó có thể đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình.
2/ Xây dựng danh mục đối tượng kế toán riêng biệt, giúp phân chia các đối tượng một cách dễ dàng và rành mạch nhất. Từ đó nhà quản trị có thể dựa vào đó và đưa ra các quyết định giải quyết vấn đề cụ thể và chính xác cho các đối tượng ấy. 3/ Tổ chức xây dựng và nâng cao bộ máy kế toán trong sản xuất kinh doanh. Cần trau dồi và đẩy mạnh cơng tác kế tốn, chọn lọc những người có tiềm năng lớn và
</div>