Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.46 KB, 32 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>
<b> KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ</b>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>LỜI MỞ ĐẦU...1</b>
<b>NỘI DUNG...2</b>
<b>CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI...2</b>
<i><b>1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người...2</b></i>
<i><b>2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người...3</b></i>
<i><b>2.1. Con người là mục tiêu của cách mạng...3</b></i>
<i><b>2.2. Con người là động lực của cách mạng...4</b></i>
<i><b>3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người...5</b></i>
<i><b>3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người...5</b></i>
<i><b>3.2. Nội dung xây dựng con người...6</b></i>
<i><b>3.3. Phương pháp xây dựng con người...6</b></i>
<b>CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP, TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HIỆN NAY...7</b>
<b>1. Thực trạng học tập, tu dưỡng, rèn luyện của sinh viên trường Đại học Thương </b> <i><b>mại hiện nay...7</b></i>
<i><b>1.1. Thành tựu...8</b></i>
<i><b>1.2. Hạn chế...10</b></i>
<i><b>1.3. Nguyên nhân...11</b></i>
<i><b>2. Giải pháp...12</b></i>
<i><b>2.1. Đối với hệ thống tổ chức Đảng, các cấp ủy, lãnh đạo và Nhà trường...12</b></i>
<i><b>2.2. Đối với bản thân sinh viên...15</b></i>
<b>KẾT LUẬN...21</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...22</b>
<b>ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐỀ TÀI PHỤ...24</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, được vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con người. Trong đó, vấn đề con người là vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội dung tư tưởng của Người. Tin ở dân, dựa vào dân, tổ chức và phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, bồi dưỡng, đào tạo và phát huy mọi năng lực của dân (ở từng cá nhân riêng lẻ và của cả cộng đồng), đó là tư tưởng được Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh cách mạng giành độc lập dân tộc cũng như xây dựng đất nước. Tư tưởng đó cũng chính là nội dung cơ bản của tồn bộ tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người được biểu hiện đa dạng và vô cùng phong phú, thể hiện trong từng việc làm, cử chỉ và mối quan tâm của mỗi con người. Tất cả đều toát lên tình u vơ hạn, sự tơn trọng, thái độ bao dung và niềm tin tuyệt đối vào con người. Trước lúc đi xa, trong bản Di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn Đảng ta: ngay khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi thì “Đầu tiên là công việc đối với con người”, tức là phải có chính sách xã hội đối với con người. Đó là những việc mà Đảng, Nhà nước ta đã và đang thực hiện trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
<b>NỘI DUNG</b>
<b>Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người</b>
Mặc dù Hồ Chí Minh khơng có tác phẩm nào bàn riêng về con người, nhưng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề con người có một vị trí đặc biệt, được coi trọng như mục tiêu thiêng liêng, cao cả của sự nghiệp cách mạng, thấm đượm và thường trực trong toàn bộ cuộc đời hoạt động của Người, tỏa sáng trong từng việc làm, cử chỉ, hành vi, ân cần, tôn trọng, quan tâm đến từng người và mọi người.
<i>Thứ nhất: Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể</i>
Theo Hồ Chí Minh, con người là một chỉnh thể, thống nhất về trí lực,tâm lực, thể lực, đa dạng bởi mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội (quan hệ gia đình, dịng tộc, làng xã, quan hệ giai cấp, dân tộc...) và các mối quan hệ xã hội (quan hệ chính trị, văn hóa, đạo đức, tơn giáo...).
Hồ Chí Minh có cách nhìn nhận, xem xét con người trong tính đa dạng của nó: đa dạng trong quan hệ xã hội (quan hệ dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đồng chí, đồng bào…): đa dạng trong tính cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng cũng như năm ngón tay dài, ngắn khác nhau, nhưng đều hợp nhau lại nơi bàn tay: mấy mươi triệu người Việt Nam, có người thế này, thế khác, nhưng đều cùng là nòi giống Lạc Hồng: đa dạng trong hoàn cảnh xuất thân, điều kiện sống, làm việc...
Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện và ác hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ,… bao gồm cả tính người – mặt xã hội và tính bản năng – mặt sinh học của con người. Theo Hồ Chí Minh, con người có tốt có xấu, nhưng “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình”.
<i>Thứ hai: Bản chất con người mang tính xã hội</i>
Để sinh tồn, con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, sản xuất, con người dần nhận thức được các hiện tượng, quy luật của tự nhiên, của xã hội: hiểu về mình và hiểu biết lẫn nhau…, xác lập các mối quan hệ giữa người với người.
Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử.Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, Nghĩa hẹp: con người trong phạm vi gia đình: anh em, họ hàng, bè bạn... Nghĩa rộng: đồng bào cả nước. Mở rộng tối đa: con người trên phạm vi thế giới, là cả loài người.
<i>Thứ ba: Con người cụ thể, lịch sử</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hồ Chí Minh nhìn nhận đặc điểm con người VN với những điều kiện lịch sử cụ thể, với những cấu trúc kinh tế, xã hội cụ thể. Người xem xét con người trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ giai cấp, theo giới tính (thanh niên, phụ nữ), theo lứa tuổi (phụ lão, nhi đồng), nghề nghiệp (cơng nhân, nơng dân, trí thức…), trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc (sĩ, nông, công, thương) và quan hệ quốc tế (bầu bạn năm châu, các dân tộc bị áp bức, bốn phương vô sản ) Đó là con người hiện thực, cụ thể, khách quan.
Trong thực tiễn, con người có nhiều chiều quan hệ: quan hệ với cộng đồng xã hội (là một thành viên); quan hệ với một chế độ xã hội (làm chủ hay bị áp bức); quan hệ với tự nhiên (một bộ phận không tách rời).
<i>=> Nét đặc sắc trong quan niệm của Hồ Chí Minh về con người là nhìn nhận đặc điểm con</i>
<i>người Việt Nam với những điều kiện lịch sử cụ thể, với những cấu trúc kinh tế, xã hội cụ thể.</i>
<b>2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người</b>
<i><b>2.1. Con người là mục tiêu của cách mạng</b></i>
Con người là chiến lược số một trong tư tưởng và hành động của Hồ Chí Minh. Mục tiêu này được cụ thể hóa trong ba giai đoạn cách mạng:
Giải phóng dân tộc là xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc. Con người trong giải phóng dân tộc là cả cộng đồng dân tộc Việt Nam. Phạm vi thế giới là giải phóng các dân tộc thuộc địa.
Giải phóng xã hội là đưa xã hội phát triển thành một xã hội khơng có chế độ người bóc lột người, một xã hội có nền sản xuất phát triển cao và bền vững, văn hóa tiên tiến, mọi người là chủ và làm chủ xã hội.
Giải phóng giai cấp là xóa bỏ sự áp bức, bóc lột của giai cấp này đối với giai cấp khác; xóa bỏ sự bất công; dần dần thủ tiêu sự khác biệt giai cấp và xác lập một xã hội không có giai cấp.
Giải phóng con người là xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột, nơ dịch con người, làm cho mọi người được hưởng tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện theo đúng bản chất tốt đẹp của con người.
<i>Vì vậy con người là mục tiêu của cách mạng nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách củaĐảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người. Có thể là lợi ích lâu dài, lợi íchtrước mắt: lợi ích cả dân tộc và lợi ích của bộ phận, giai cấp, tầng lớp và cá nhân. Với hoạt</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>động thực tiễn thì việc gì lợi cho dân, dù nhỏ mấy – ta phải hết sức làm. Việc gì hại cho dân,dù nhỏ mấy – ta phải hết sức tránh. Hồ Chí Minh có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh vĩ đạivà năng lực sáng tạo của quần chúng. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, Hồ Chí Minh đãnhận rõ: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”,“có dân thì có tất cả”…</i>
<i><b>2.2. Con người là động lực của cách mạng </b></i>
Hồ Chí Minh đã từng nói, “trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân. trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”. Vì vậy, ‘Vơ luận việc gì, đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”. Người cho rằng “việc dễ mấy khơng có nhân dân cũng chịu, việc khó mấy có dân liệu cũng xong”. Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần. Hồ Chí Minh tổng kết ngắn gọn: dân ta tốt lắm. Người phân tích phẩm chất tốt đẹp của dân từ lịng trung thành và tin tưởng vào cách mạng, vào Đảng, không sợ gian khổ, tù đày, hy sinh đến việc dân nhường cơm sẻ áo, chở che, đùm bọc, bảo vệ, nuôi nấng bộ đội và cán bộ cách mạng.
Dân ta là tài năng, trí tuệ và sáng tạo, họ biết “giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đồn thể to lớn, nghĩ mãi khơng ra”. Đặc biệt là lòng sốt sắng, hăng hái của dân để thực hiện con đường cách mạng.
Nhân dân là yếu tố quyết định thành cơng của cách mạng. “Lịng u nước và sự đoàn kết của nhân dân là một lực lượng vơ cùng to lớn, khơng ai thắng nổi.
Vì vậy theo Hồ Chí Minh, con người là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Phải biết coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người. Nhân dân là những người sáng tạo chân chính ra lịch sử thơng qua các hoạt động thực tiễn cơ bản nhất như lao động sản xuất,đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa
<i>=> Giữa con người – mục tiêu và con người – động lực có mối quan hệ biện chứng với</i>
<i>nhau. Càng chăm lo cho con người – mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ tạo thành con người -động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con người – -động lực thìsẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu cách mạng.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người</b>
<i><b>3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người</b></i>
Trồng người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng,vừa cấp bách, vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược. Xây dựng con người mới là một trọng tâm, bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển đất nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Hồ Chí Minh nêu 2 qua điểm nổi bật làm sáng tỏ sự cần thiết xây dựng con người:
Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. Sự nghiệp trồng người phải tập trung đào tạo những con người có đạo đức cách mạng, đó là người trung thành, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, có lịng u thương con người, con người có ý chí, cầu tiến bộ, không ngừng vươn lên làm chủ những kiến thức khoa học, những hiểu biết về thời đại, tạo nên những con người có tinh thần tìm tịi sáng tạo, phải có quyết tâm, nhạy bén với cái mới, biết vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống để nâng cao chất lượng, hiệu quả, đồng thời đó là những con người có chí khí, ham học hỏi, ham làm việc chứ không phải ham địa vị, tiền tài. Trong sự nghiệp trồng người, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nhấn mạnh đề cao vai trị của giáo dục – đào tạo, Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp trồng người là một hệ thống quan điểm chặt chẽ, logic vừa thể hiện tính khoa học, tính cách mạng và là một nội dung quan trọng trong tồn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa”. Chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra những con người xã hội chủ nghĩa, con người xã hội chủ nghĩa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa” cần được hiểu trước hết cần có những con người với những nét tiêu biểu của xã hội xã hội chủ nghĩa như lý tưởng, đạo đức, lối sống, tác phong xã hội chủ nghĩa. Đó là những con người đi trước, làm gương lôi cuốn người khác theo con đường xã hội chủ nghĩa.
<i><b>3.2. Nội dung xây dựng con người</b></i>
Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng“mình vì mọi người, mọi người vì mình”, Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng. tự cường dân tộc, có ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu, đồn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
<i>Để thực hiện chiến lược "trồng người", cần có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục và đào tạo làbiện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện, đem lại tương laitươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến thanh niên.</i>
<i><b>3.3. Phương pháp xây dựng con người</b></i>
Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức. Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện về cả đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu.
Việc nêu gương, nhất là người đứng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng.
Biện pháp giáo dục có vị trí quan trọng. Người đặc biệt coi trọng việc giáo dục đạo đức cách mạng cho con người, nhất là đối với cán bộ, đảng viên. Hồ Chí Minh đề cao vai trò của giáo dục, coi giáo dục là biện pháp cơ bản trong sự nghiệp “trồng người”.
Chú trọng vai trị của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể quần chúng. Thông qua các phong trào cách mạng như “Thi đua yêu nước”,“Người tốt việc tốt”. Đặc biệt phải dựa vào quần chúng theo quan điểm: dựa vào ý kiến của dân chúng mà sửa chữa cán bộ và tổ chức của ta.
Chiến lược “Trồng người” là một trong những di sản có giá trị to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho dân tộc ta. Tư tưởng, quan điểm “Trồng người” xuyên suốt, nhất quán trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, mang đậm nét nhân văn và có giá trị to lớn đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Chiến lược trồng người là trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Tư tưởng về con người của Người thông qua thực tiễn cách mạng của Người đã trở thành một sức mạnh vật chất to lớn và là nhân tố quyết định thắng lợi của chính sự nghiệp cách mạng ấy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Chương 2: Vận dụng vào quá trình học tập, tu dưỡng, rèn luyện của sinh viên trườngĐại học Thương mại hiện nay</b>
<b>1. Thực trạng học tập, tu dưỡng, rèn luyện của sinh viên trường Đại học Thương mại hiện nay </b>
Lời Bác dạy năm xưa: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Cùng với “trồng cây”, với tầm nhìn xa trơng rộng của một vĩ nhân, Chủ tịch
<i>Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm chiến lược “trồng người”. Người từng nói: “Một năm khởi</i>
<i>đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”. Xây dựng</i>
con người là một trọng tâm, bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển đất nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong đó, đặc biệt quan tâm tới thế hệ trẻ, những học sinh, sinh viên là chủ nhân tương lai của đất nước. Không phải ngẫu nhiên, tại buổi lễ khai mạc Trường Đại học Nhân dân Việt
<i>Nam, ngày 19-1-1955, Người lại nói: “Nhiệm vụ của thanh niên khơng phải là hỏi nước nhà</i>
<i>đã cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà?”. Theo Người, thanh</i>
niên cần phải chống tâm lý tự tư, tự lợi, chỉ lo lợi ích riêng và sinh hoạt riêng của mình; chống tâm lý ham sung sướng và tránh khó nhọc, chống thói xem khinh lao động, nhất là lao động chân tay; chống lười biếng, xa xỉ; chống kiêu ngạo, giả dối, khoe khoang, vì đó là những thói xấu kìm hãm chí tiến thủ của thanh niên.
Và Người dạy thanh niên phải luôn luôn trau dồi đạo đức cách mạng, khiêm tốn và giản dị, chống kiêu căng, tự mãn, lãng phí, xa hoa, phải thực hành tự phê bình và phê bình nghiêm chỉnh để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
<i>Khẳng định vị thế của thanh niên một cách toàn diện, thấy rõ thanh niên “là người tiếp sức</i>
<i>cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niêntương lai”, Hồ Chí Minh u cầu, địi hỏi thanh niên phải tự giác rèn luyện, không ngừng</i>
học tập, gương mẫu xung phong trong mọi công việc.
Cũng theo Người, thanh niên chỉ có thể là những người thừa kế sự nghiệp cách mạng của cha anh một cách vững vàng, nếu họ là những người có tài và có đức, được rèn luyện và trưởng thành trong thực tiễn. Vì thế, đức và tài, phẩm chất và năng lực phải được kết hợp hài hịa, cân đối và tồn diện, để mỗi thanh niên có thể tự phấn đấu hồn thiện mình, hồn thành nhiệm vụ vẻ vang mà Tổ quốc và nhân dân giao phó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Trước lúc đi xa, trong bản Di chúc lịch sử, Người căn dặn: “Đồn viên thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng
<i>cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế</i>
xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”.
<i><b>1.1. Thành tựu</b></i>
Đã nhiều năm kể từ ngày Bác đi xa, những lời dạy của Người trong Di chúc vẫn còn nguyên giá trị, là động lực to lớn để thế hệ trẻ Việt Nam, đặc biệt là những sinh viên, lớp trẻ nói chung, sinh viên Trường Đại học Thương mại nói riêng, vẫn đang từng ngày tiếp tục cố gắng trau dồi phẩm chất, năng lực bản thân, phấn đấu góp phần vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
<i>Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọingười, mọi người vì mình”</i>
Sinh viên Trường Đại học Thương mại tích cực học tập, rèn luyện, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, ln đặt cơng việc, lợi ích của tập thể lên trên, lên trước lợi ích của cá nhân.
- Thể hiện thơng qua q trình phối hợp làm việc, thảo luận nhóm trên lớp trong các học phần xuyên suốt thời gian theo học tại trường. Nhiều sinh viên có tinh thần trách nhiệm, tham gia đầy đủ, hồn thiện tốt các cơng việc được giao khi hợp tác làm bài thảo luận nhóm.
- Trong các giờ học, các sinh viên có ý thức tốt, trật tự lắng nghe bài giảng, tôn trọng giảng viên và các thành viên trong lớp, nhiệt tình đóng góp phát biểu xây dựng bài, góp phần tạo nên một tiết học sơi nổi, thành công. Gác lại việc riêng cá nhân, tránh làm ảnh hưởng tới tập thể.
- Nhiều sinh viên có ý thức cao trong việc kỷ luật bản thân tốt, tự học, rèn luyện, nâng cao năng lực bản thân, chủ động trong công việc học tập và đạt được học bổng, hay đạt thành tích sinh viên giỏi, sinh viên xuất sắc qua các kỳ học.
- Việc đăng ký tín chỉ các học kỳ hay nộp chứng chỉ liên quan phục vụ xét tốt nghiệp, các bạn sinh viên chủ động nắm bắt thông tin, theo dõi, đọc kĩ văn bản hướng dẫn từ Nhà trường và nắm bắt kịp thời đầy đủ ngày đăng kí tín chỉ, hay quy trình, hạn nộp
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">các chỉ chỉ liên quan phục vụ xét tốt nghiệp, thay vì ỷ lại, phụ thuộc vào bạn bè, thầy cô nhắc nhở.
- Tinh thần đoàn kết, tương trợ khi đợt dịch Covid-19 bùng phát nghiêm trọng trong khoảng thời gian dài, việc giãn cách xã hội gây nhiều khó khăn, trở ngại về sức khỏe, khả năng kinh tế của các sinh viên Thương mại. Nhà trường có hỗ trợ nhu yếu phẩm cần thiết giúp sinh viên an tâm học tập tại kí túc xá. Bên cạnh đó, các bạn sinh viên ở trọ gần khu vực nhau cũng hỗ trợ, giúp đỡ nhau mua nhu yếu phẩm, thuốc, dụng cụ y tế xét nghiệm nhanh Covid-19.
<i>Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc</i>
- Cần cù, siêng năng, làm việc có kế hoạch, sáng tạo được thể hiện qua số lượng sinh viên Thương Mại dành được học bổng, danh hiệu sinh viên năm tốt cấp trường, cấp thành phố trong nhiều năm học vừa qua.
- Ý thức tiết kiệm và giữ gìn của công được phần đông các sinh viên phát huy, thông qua hành động tắt điện, tắt quạt khi rời khỏi phịng học, đóng vịi nước khi khơng sử dụng, tại thư viện trường sinh viên tắt máy tính khi dùng xong,…
- Nhiều sinh viên biết cách quản lý chi tiêu, quản lý tài chính cá nhân phù hợp, khơng tiêu xài phung phí, tránh được tình trạng “đầu tháng ăn sang, cuối tháng ăn nghèo”. - Nghiêm túc học tập, tiếp thu các kiến thức về lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó có cái nhìn đúng đắn, tinh thần tỉnh táo trước những luận điệu xuyên tạc, sai trái của các thế lực chống phá, phản động. Đặc biệt cảnh giác với nhiều thơng tin nhằm mục đích xấu phát tán nhanh chóng trên mạng xã hội.
- Tham gia đầy đủ khóa qn sự quốc phịng an ninh, thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng-an ninh nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
<i>Có lịng u nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng</i>
- Thời điểm dịch bệnh Covid-19 bùng phát, sinh viên Thương mại nghiêm túc thực hiện, tuân thủ chỉ thị của Chính phủ, Nhà nước về quy định giãn cách xã hội, tiêm phịng vắc-xin, khơng hoang mang tung tin sai sự thật. Khi quay lại trường học, sinh viên nghiêm túc đeo khẩu trang, giữ khoảng cách, khử khuẩn tay, cách ly ngay lập tức khi có biểu hiện mắc bệnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Nỗ lực trau dồi, cải thiện vốn ngoại ngữ, tinh thần hội nhập cao, biểu hiện qua việc nhiều sinh viên thành thạo tiếng Anh đạt 6.5-7.0 Ielts hay thành thạo ngoại ngữ khác như tiếng Nhật, tiếng Trung. Các câu lạc bộ ngoại ngữ được thành lập tạo ra môi trường giao lưu, rèn luyện kiến thức, kỹ năng cho các sinh viên trong trường.
- Nhiều sinh viên tích cực tham gia vào hoạt động tiếp đón đồn sinh viên ngoại quốc đến trải nghiệm tại Trường Đại học Thương mại, từ đó nâng cao trải nghiệm bản thân, được tiếp xúc với nhiều nền văn hóa trên thế giới, trau dồi khả năng ngoại ngữ, quảng bá giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc với bạn bè quốc tế.
- Không kỳ thị phân biệt vùng miền, chủng tộc, quốc gia, thể hiện thông qua việc hỗ trợ người nước ngồi ở khu vực cơng cộng (trên xe buýt, các khu di tích, tham quan du lịch,..) bất kể họ mang quốc tịch, màu da nào.
<i>Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương</i>
Nhiều sinh viên có phương pháp học tập và làm việc khoa học, đảm bảo tiếp thu kịp thời, đầy đủ kiến thức trên lớp, ôn tập hiệu quả cho từng học phần. Sử dụng các phương pháp vẽ sơ đồ tư duy, ghi nhớ ngắt quãng,… để thuận tiện hơn cho việc học tập.
<i><b>1.2. Hạn chế</b></i>
Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực trong nhận thức và hành động, một số sinh viên Trường Đại học Thương mại còn tồn tại những mặt hạn chế cần nhanh chóng khắc phục.
- Nhiều sinh viên chưa có thái độ học tập nghiêm túc với các môn học về tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước. Đi học với với tinh thần đối phó, học cho qua mơn là được, điều này có thể dẫn đến việc hiểu sai hay hiểu chưa đúng về lý luận, tư tưởng của Đảng, từ đó có thể bị lợi dụng, lôi kéo bởi các thế lực chống phá.
- Chưa tích cực tham gia các hoạt động của Đoàn thanh niên, của Liên chi đoàn Khoa, Trường tổ chức, đặc biệt với các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, tư tưởng, đường lối chính trị của Đảng, cuộc thi tìm hiểu tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Hay tham gia khơng trên tinh thần tự nguyện, tích cực mà gượng ép, miễn cưỡng, tham gia cho có.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Nhiều sinh viên thiếu chủ động trong việc nắm bắt, tiếp thu thông tin, kiến thức trên lớp, hay các thông báo, quy định của trường, lớp. Nhiều trường hợp vì một vài người chậm trễ ảnh hưởng tới tiến độ của cả tập thể.
- Ngồi học trên lớp làm việc riêng, mất trật tự làm ảnh hưởng tới mọi người xung quanh.
- Khơng ít bạn làm việc với chủ nghĩa cá nhân quá cao, không coi trọng ý kiến của tập thể dẫn đến phối hợp thiếu hài hòa với tiến độ làm việc của nhóm hay quá đề cao bản thân, dẫn tới không xem trọng ý kiến của người khác.
- Tình trạng gian lận trong thi cử cịn xuất hiện nhiều trong trường Đại học Thương mại, thay vì tập trung ơn luyện trong suốt q trình học, nhiều bạn sinh viên chờ sát đến kì thi, có mặt tại quán photo gần trường, mua những bộ tài liệu thu nhỏ phục vụ mục đích gian lận.
- Thiếu tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo. Nhiều sinh viên có xu hướng giải quyết các câu hỏi, bài tập bằng cách sao chép các bài làm có sẵn trên mạng, khơng chịu tìm hiểu, đào sâu, xem xét kỹ lưỡng các câu hiểu, kiến thức được giao.
- Một số sinh viên quản lý tài chính, chi tiêu khơng có kế hoạch, tiêu xài thiếu hợp lý. Hay thái độ thờ ơ, chỉ biết lợi ích cả nhân khi ra khỏi phịng khơng biết tắt điện, thấy vịi nước chưa khóa chặt khơng khóa lại,…
- Nhiều người khơng chủ động trau dồi ngoại ngữ, khả năng ngoại ngữ yếu kém.
<i><b>1.3. Nguyên nhân</b></i>
Những hạn chế còn tồn tại trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện của sinh viên trường Đại học Thương Mại hiện nay xuất phát từ hai phía, nguyên nhân tới từ bản thân sinh viên và nguyên nhân xuất phát từ nhà trường, xã hội.
<i>Nguyên nhân chủ quan</i>
- Thứ nhất, sinh viên thiếu tinh thần tự chủ, tự giác học tập, rèn luyện, còn phụ thuộc, ỷ lại vào bạn bè, bố mẹ, thầy cô.
- Thứ hai, nhiều người chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện, nâng cao kiến thức, phẩm chất cá nhân.
- Thứ ba, sinh viên còn xem nhẹ việc học các mơn học lý luận chính trị, học với tư tưởng học cho có, cho xong.
</div>