Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.17 MB, 349 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>(Chủ biên)</small>
<small>$ ` Ý`NHÀXUẤT BAN LAO ĐỘNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">KHÍA DẠNH PHÁP LUẬT VÀ THỰU TIEN
<small>(Sach chuyên &hão )</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">(Sach chuyên khảo )
<small>Hà Nội - 2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>TS. Lé Thi Anh Dao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>vai trị ngày càng quan trọng bởi nó khơng chỉ là nguồn cơ</small>
<small>ng quốc tế mà cịn là cơng cụ hữu hiệu trong,việc thực hiện chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia. Vềnguyên tắc, khi các quốc gia bằng những hành vi khác</small>
viên không bị rằng buộc bởi một hoặc một số điêu khoản của điều ước thông qua hoạt động bảo lưu điều ước quốc
<small>với quốc gia khi tham gia điều ước quốc tế. Bảo lưu điềuước được coi là giải pháp vừa đảm bảo việc thực hiệnnghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế vừa đảm bảo quyên,lợi ích của quốc gia. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề tươnglối phức tạp, vừa có sự đan xen giữa yếu tố pháp lý và yếutố chính trị.</small>
nói riêng, tập thể tác giả tran trọng giới thiệu cuỗn sách.
<small>soạn, nhưng cuốn sách có thé vẫn cịn nhiêu khiếm khuyết.Chúng tơi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của bạn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">đọc dé cuốn sách được ngày càng hoan thiện hơn. Hy vọng cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích đối với việc
<small>nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực tiễn của bạn đọc.</small>
TAP THẺ TÁC GIA
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Chương 1.</small>
CHE ĐỊNH BẢO LƯU TRONG LUẬT DIEU UOC
Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, với các điều ước quốc.
<small>tế đa phương thường xảy ra trường hợp, có những quốc giatán thành hau hết các điều khoản cơ bản của điều ước</small>
nhưng khơng nhất trí ở một vài diéu khoản xuất phát từ
<small>giữa các quốc gia, góp phan tranh thủ số lượng chủ thé tôiđa tham gia vào điều ước quốc tế cũng như vì hịa binl</small>
ninh, hgp tac va phat triển của toàn thé
rằng, bảo lưu là chế định gắn liền với luật điều ước quốc tế. Vấn dé bảo lưu chỉ xuất hiện và đặt ra khi có sự tồn tạ
<small>của các văn kiện điều ước. Chính vì vậy, lịch sử hình thành.và phát triển của chế định bảo lưu ln q trình</small>
<small>hình thành và phát triển của luật điều ước quốc tế.</small>
1. Giai đoạn trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất
<small>tế đa phương chủ yếu được thực hiện trên cơ sở chấp nhận</small>
toàn bộ nội dung của điều ước. Điều này dẫn đến hệ quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">khoản trong điều ước đa phương thì quốc gia chỉ có sự lựa chọn hoặc là chấp nhận toàn bộ điều ước (bao gồm cả
<small>những điều khoản họ không tán thành), hoặc là không</small>
tham gia điều ước quốc tế.' Sở dĩ đặt ra yêu cầu này là nhằm đảm bảo sự nhất trí của các quốc gia đối với các
<small>phải tuân thủ toàn bộ nội dung của điều ước hơn là chap</small>
nhận một phần. Tuy nhiên cách
bị thay đổi vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX với sự xuất hiện của một số bảo lưu đối với các công.
<small>International Sanitary Convention 1912) hay Công ước</small>
<small>Gionevo 1907 vé chién tranh trén bién (1907 GenevaConvention on Maritime Warfare). Nam 1920, Hoa Ky khi</small>
bảo lưu đối với Điều 9 Công ước. Năm 1909, Trung Quốc
bên ký kết đã chấp nhận một cách ngầm định việc bảo lưu
<small>trước khi nó có thé được coi là hợp lệ.</small>
Mặc dù thực tiễn đã xuất hiện một số tiền lệ về bảo lưu như vậy, tuy nhiên, sau khi kết thúc Chiến tranh thé giới
<small>* Paul Reuter, Introduction to the law of treaties 78, Continuum</small>
<small>International Publishing Group, 1995.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">dau châu Âu đã quyết định vẫn giữ nguyên ý tưởng,
về việc tơn trọng Học thuyết nhất trí hồn tồn (Unanimity
Doctrine) trong việc ký kết điều ước quốc tế, theo đĩ, dé cao sự nhất trí của tồn bộ các bên tham gia ký kết và khơng khuyến khích các thành viên đưa ra bảo lưu dưới bat kỳ hình thức nào. Tình hình này tiếp tục tiếp diễn cho
đến sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
đến trước Chiến tranh thế giới thứ hai - Học thuyết
<small>Liên Mỹ (Pan-American Doctrine)</small>
đuổi Học thuyết nhất trí hồn tồn, một cách tiếp cận khác đã phát triển ở các nước Mỹ la tỉnh, thường được gọi là Học thuyết Liên Mỹ. Học thuyết Liên Mỹ đã mở rộng khả năng tham gia vào các điều ước quốc tế đa phương bằng
<small>cách cho phép các quốc gia thành viên bảo lưu một số quy</small>
<small>định của điều ước quốc tế. Học thuyết này thừa nhận 4 cấpđộ của quyền và nghĩa vụ qua lại giữa các quốc gia kếtước, đĩ</small>
- Giữa các quốc gia khơng đưa ra bảo lưu thì điều ước
<small>quốc tế sẽ được áp dụng như nĩ đã được thơng qua;</small>
<small>nhậm bảo lưu, điều ước được áp dụng theo cách thức mà</small>
<small>bao lưu đưa ra;</small>
<small>~ Giữa quốc gia đưa ra bảo lưu và quốc gia phân đối bảo</small>
lưu, điều ước sẽ khơng cĩ hiệu lực giữa các quốc gia đĩ;
<small>` Oliver Dựr and Kirsten Schmalenbach, Vienna Convention on the</small>
<small>Law off [reaties: A Commentary, Springer - Verlag Berlin Heidelberg,</small>
<small>2012, p.242.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Giữa quốc gia gia nhập điều ước đồng thời đính kèm
bảo lưu, điều ước sẽ khơng có hiệu lực giữa quốc gia đó và
các quốc gia kết ước khác đã không chấp nhận bảo lưu.
thấy rằng, Học thuyết Liên Mỹ đã mở rộng khả năng tham
<small>gia vào các điều ước quốc tế đa phương bằng cách cho</small>
<small>phép các quốc gia thành viên bảo lưu một số quy định của</small>
điều ước quốc tế.
<small>Trong một thời gian dai, hai cách tiếp cận khác nhau về</small>
vấn dé bảo lưu điều ước đã cùng tổn tại và tác động rất nhiều đến quá trình ký kết điều ước q giữa các quốc
gia. Nghiên cứu thực tiễn bảo lưu điều ước thời kỳ trước
<small>có sự phát triển khi tiêu chuẩn hóa các điều khoản chính</small>
thức của điều ước quốc tế đa phương, nhưng các quan
<small>điểm về bảo lưu điều ước vẫn có xu hướng khác nhau giữa</small>
các quốc gia và giữa các khu vực trên thé giới.
3. Giai đoạn từ Chiến tranh thé giới lần thứ hai đến
<small>trước năm 1969</small>
Trong giai đoạn này, sự hình thành và phát triển của chế
thực tiễn hoạt động của Tịa án Cơng lý quốc tế - ICJ và
Uy ban Luật pháp quốc tế - ILC. Sau những hậu quả kinh
<small>` Công ước Havana năm 1928 về điều ước quốc tế. Xem A/CN.4/23</small>
<small>Report on the Law of Treaties by J. Brierly, Special Rapporteur,</small>
<small>page 244,</small>
<small> class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
hoàng từ sự kiện Holocaust', các thành viên của Liên hop quốc đã dam phán dé cho ra đời Công ước về ngăn ngừa
<small>và trừng trị tội diệt chủng năm 1948. Mặc dù Công ước</small>
này được mong chờ là một trong những trụ cột pho quát của nhân loại trong cuộc chiến chống lại tội diệt chủng.
<small>Tuy nhiên, các quốc gia khi tham gia lại tiến hành đưa racác bảo lưu đối với văn kiện này. Vào thời điểm đó, Liênhợp quốc thực sự lâm vào thé tién thối lưỡng nan khi vừa</small>
ra. Trước tình hình như vậy, Đại hội đồng Liên hợp quốc
<small>đã kêu gọi ICJ và ILC đưa ra ý kiến tư van cũng như các</small>
hướng dẫn cụ thể về van dé này.
<small>quyền con người không thiết lập mối quan hệ qua lại vềquyền và nghĩa vụ giữa các quốc gia mà đặt ra nghĩa vụđối với chính các quốc gia thành viên nhằm bảo vệ quyềncon người thông qua các chuẩn mực quốc tế được quy địnhtrong điều ước. Hay nói một cách khác, cá nhân chính làchủ thê được thụ hưởng quyên và lợi ích từ các quy địnhcủa những điều ước quốc tế về quyển con người. Do đó,</small>
<small>* Holocaust là thuật ngữ chỉ cuộc diệt chủng do Đức quốc xã tiếnhành và nó đã dẫn tới cái chết của khoảng 6 triệu người Do Thái.</small>
<small>Một số nhà sử học còn sử dụng định nghĩa Holocaust theo nghĩarộng khi bao gồm cả 5 triệu nạn nhân không phải người Do Thái</small>
<small>thiệt mạng vì các cuộc thảm sát này của Đức quốc xã, qua đó đưa</small>
<small>tổng số nạn nhân lên khoảng 11 triệu người. Hoạt động tàn sát diễnra trên toàn bộ lãnh thổ nước Đức và các vùng lãnh thổ bị quốc gianày chiếm đóng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">việc đưa ra bảo lưu đối với các văn kiện này sẽ ảnh hưởng
<small>tới quyền của cá nhân tại chính quốc gia đưa ra bảo lưu ma</small>
không ảnh hưởng tới quốc gia khác. Kết quả là, các quốc
<small>gia khơng nên và khơng thể có quyền trong việc đưa ra</small>
tuyên bố bảo lưu đối với các điều ước quốc tế về quyền
<small>Mặc dù đôi lúc chính bản thân Tịa án Cơng lý quốc tế</small>
cũng thay ] khó khăn khi phải giải quyết mâu thuẫn giữa sự
thiết phải có một quy phạm pháp luật quốc tế cứng rắn
<small>trong việc chống lại nạn diệt chủng mà theo như Tòa đãnhận định, nạn diệt chủng thực sự là cú sốc đối với lương</small>
tri của nhân loại. Cuối cùng, Tòa nhận thấy rằng, bat kỳ bảo lưu nào khi đưa ra, trước tiên phải phù hợp với đối
<small>tượng và mục đích của Cơng ước. Cùng với đó, Tịa cũng</small>
bác bỏ học thuyết chủ quyền cho phép quốc gia có thể đưa ra bất kỳ bảo lưu nào mà họ mong muốn.” Điều này có
nghĩa là ICJ đã thừa nhận sự cần thiết của bảo lưu nhưng, cổ gắng hạn chế phạm vi của nó bằng cách yêu cầu các bảo.
<small>lưu phải phủ hợp với đối tượng và mục đích của điều ước.Tuy nhiên, ICJ lại chưa chi ra được hệ quả pháp lý của một</small>
<small>mục đích củ: điều ước quốc tế. Mặc dù vậy, ý kiến của ICJ</small>
về bảo lưu đối với Công ước về ngăn chặn và trừng trị tội
diệt chủng cũng đã cung cấp một bộ tiêu chuẩn có tính tai
<small>phán đề đánh giá các bảo lưu điều ước quốc tế. Tiêu chuẩn</small>
<small>` K. Korkelia, New Challenges to the Regime of Reservations Under the</small>
<small>international Covenant on Civil and Political Rights, European Journal</small>
<small>of international Law, 2002, p. 3.</small>
<small>Reservations to Convention on the Prevention and Punishment of the</small>
<small>Crime of Genocide, Advisory Opinion 28/5/1951: |.C. J. Reports, 1951.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">trường hợp hạn chế bảo lưu của Công ước Viên năm 1969
về Luật Điều ước quốc tế giữa các quốc gia (sau đây gọi là
<small>Cơng ước Viên năm 1969).</small>
<small>được tìm thấy trong cách tiếp cận của Công ước Viên năm</small>
<small>khơng nghiêng về bat kỳ một bên học thuyết nào, cho dù làHọc thuyết nhất trí hồn tồn của các quốc gia châu Âu</small>
hay Học thuyết Liên Mỹ của các quốc gia châu Mỹ Latinh. Tòa cho rằng, vấn đề bảo lưu chỉ có thể được giải quyết
<small>một cách thỏa đáng khi xem xét nó trong từng trường hợp</small>
<small>Củng vào thời điểm đó, bên cạnh việc hỏi ý kiến tư vấncủa ICJ, Đại hội đồng Liên hợp quốc cũng mong muốn</small>
vấn của ICJ thơng qua việc ủng hộ cho mơ hình cổ điển của các quốc gia châu Âu với Học thuyết nhất trí hồn
quốc vào tình thế hoặc phải lựa chọn một trong hai khuyến nghị hoặc là phải dung hòa cả hai ý kiến của ICJ và ILC.
<small>Trước tình hình đó, Đại hội đồng đã thơng qua Nghị quyết</small>
<small>° Resolution 478 (V) of 16 November 1950 on Reservations to</small>
<small>Multilateral Conventions.</small>
<small>Nguồn class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
chọn một trong hai khuyến nghị. Nghị quyết này đã cho
<small>phép Tổng thư ký là cơ quan lưu trữ các bảo lưu của các</small>
quốc gia và Tổng thư ký có quyền thơng báo cho các quốc gia thành viên về bắt kỳ bảo lưu nào đối với điều ước quốc tế cũng như cho phép họ TÚI ra bat ky kết luận pháp | ý nao từ tuyên bố bảo lưu của quốc gia. Ì Giải pháp tinh thé nay của Dai hội đồng kéo dai cho đến năm 1959 khi An Độ
<small>yêu cầu làm rõ tình trạng pháp lý của một bảo lưu đã được</small>
đính kèm vào Cơng ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng năm 1948. Đến thời điểm này, Đại hội đồng bắt
buộc phải có một lập trường rõ ràng hơn về vấn dé bảo lưu. Đại hội đồng đã kêu gọi Tổng thư ký thu thập các
thông tin và thực tién liên quan đến van dé bảo lưu từ các
khu vực trên thế giới và đệ trình những kết quả tìm được
cho ILC để tiến hành xem xét thêm. Bằng cách thức đó,
Đại hội đồng đã cho rằng Học thuyết nhất trí hồn tồn đã
<small>trở thành một trong những vẫn đề của quá khứ. Trong một</small>
phát triển các vấn để tồn cầu, những ngun tắc hay học thuyết cứng nhắc sẽ khơng cịn giữ vững được ai trị của
kiến tư van của ICJ và hướng dẫn của ILC bằng Việc thông qua Nghị quyết số 1452 (XVI) ngày 12/11/1952. Nghị
các quốc gia châu Âu với Học thuyết nhất trí của mình về
<small>' Resolution 598 (VI) of 12 January 1952 on Reservations to</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Humphrey Waldock' đã trình bay tư duy mới của ILC
<small>vấn đề bảo lưu và sáu năm sau đó ý tưởng này đã trởthành chế định bảo lưu điều ước quốc tế được ghi nhận từ</small>
<small>phân tích, tranh luận giữa ILC và Đại hội đồng Liên hợp</small>
<small>Viên năm 1969. Công ước Viên năm 1969 được dé ngỏ</small>
<small>vào năm 1980. Cơng ước là văn kiện quan trọng, tạo rakhung pháp lý cho hoạt động ký kết và thực hiện điều ướcquốc tế. Các quy định của Công ước là sự kết hợp của việcpháp điển hóa các quy định của luật tập quán với nhữngquy phạm mới của luật quốc tế trong suốt quá trình phát</small>
triển. Rõ ràng là, chế định bảo lưu với các quy định từ
triển tiền bộ các quy phạm của luật điều ước quốc tế hon là việc tập hợp hóa các quy phạm này. Để có được chúng, cộng đồng quốc tế đã phải trải qua nhiều giai đoạn lịch sử
<small>với những khó khăn, thách thức của thời cuộc; nhưng dần</small>
<small>` United Nations, General Assembly, International Law Commission,First report on the Law of the treaties; by Sir Humphrey Waldock,</small>
<small>Special Rapporteur, U.N. Doc. A/CN.4/ 144 (1962), and add., U.N. Doc.A/CN.4/144/Add1, reprinted in [1962] 2 Y.B. Int'l Comm'n 27, 80, U.N.Doc. A/CN.4/SER.A/1962, Add.1.</small>
<small>? Oliver Dérr and Kirsten Schmalenbach,Vienna Convention on the</small>
<small>Law of Treaties: A Commentary, Springer - Verlag Berlin Heidelberg,</small>
<small>2012, p.249-253.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">dần, van dé bảo lưu đã được ghi nhận với tư cách một chế
<small>định độc lập của luật điều ước quốc tế.</small>
Sau Công ước Viên năm 1969, vấn đề bảo lưu điều ước.
quốc tế tiếp tục được ghỉ nhận trong Công ước Viên năm 1978 về kế thừa điều ước quốc tế của quốc gia (sau đây
<small>gọi tắt là Công ước Viên năm 1978) và Công ước Viên</small>
năm 1986 về luật điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế hoặc giữa các tổ chức quốc tế với nhau (sau đây gọi tit là Công ước Viên năm 1986).
<small>Công ước Viên năm 1978 phát sinh hiệu lực năm 1996.</small>
Các bảo lưu liên quan đến kế thừa điều ước quốc tế trong Công ước Viên năm 1978 có sự dẫn chiếu trở lại một số
<small>quy định trong Công ước Viên năm 1969. Khác với Công,</small>
ước Viên năm 1978, Cơng ước Viên năm 1986 đến nay
vẫn chưa có lực. Việc ký kết Công ước Viên năm
khi mà các tô chức quốc tế tham gia ngày càng nhiều hơn
vào các quan hệ điều ước. Các quy định về bảo lưu điều
vớc quốc tế trong Công ước Viên năm 1986 có tư duy thiết kế và cách thức trình bày khá tương đồng so với các quy
<small>định của Công ước Viên năm 1969, với việc ghi nhận các</small>
<small>23. Mặc dù Công ước này hiện nay chưa chính thức có</small>
hiệu lực vì chưa có đủ số lượng quốc gia phê chuẩn (theo
<small>quy định phải có 35 quốc gia phê chuẩn) nhưng chắc chắntrong tương lai nó sẽ là khung pháp lý quan trọng cùng với</small>
<small>Cơng ước Viên năm 1969, Công ước Viên năm 1978 tạo ra</small>
các trụ cột cho các quốc gia cũng như tổ chức quốc tế tham
gia sâu rộng hơn vào việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Việc bảo lưu được ghi nhận trong Công ước Viên năm1969 cũng như các điều ước quốc tế có liên quan đã đánh</small>
<small>dau kết quả hoạt động thực tiễn của ICJ va ILC, đồng thờikhang định sự phát triển của chế định bảo lưu trong luật</small>
điều ước quốc tế. Tuy nhiên, do thực tiễn ngày càng
nhiều các c quốc gia đưa ra bảo lưu khi ký, phê chuẩn, phê
ia nhập điều ước quốc tế nên năm 1993, ILC
<small>bô sung vấn dé bao lưu điều ước vào trong</small>
<small>chuẩn bị Dự thảo Công ước của Liên hợp</small>
điều ước quốc tế; thừa nhận bảo lưu có thể đưa ra khi
quốc gia thơng báo kế thừa điều ước quốc tế; bảo lưu có thể loại trừ việc áp dụng điêu ước quốc tế hoặc một số
điều khoản của điều ước quốc tế đổi với một phạm vi
<small>lãnh thổ cụ thé của quốc gia; bảo lưu có thé dua ra bằng</small> một tuyên bố chung của nhiều bên...' Những vấn đề mới
<small>được nêu ra trong các văn bản của ILC cũng đã cho thay</small>
hướng phát triển, hoàn thiện của chế định bảo lưu điều
<small>ước quốc tế trong thời gian tới.</small>
Il. ĐỊNH NGHĨA VÀ DAC DIEM CUA BẢO LƯU DIEU UGC QUOC TE
1. Định nghĩa bảo lưu điều ước quốc tế
Trong thực tiễn có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo
<small>lưu điều ước quốc tế. Theo G.Fizmanrice, Báo cáo viên</small>
<small>thứ nhất của ILC: “Bảo leu là một tuyên bồ đơn phương</small>
<small>kèm theo việc ký, phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước theo</small>
<small>đỗ quốc gia tiễn hành bao lưu ngụ ý rằng mình khơng chịu</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ude hoặc giành quyền không thi hành hoặc thay đổi về
<small>việc áp dung các phân nói trên”. Theo Luật gia Tunkin:</small>
“Mỗi quốc gia trong bắt cit giai đoạn nào của điều ước
<small>quốc tế (ý, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập) đều có quyền</small>
tuyên bỗ một điều khoản nào đó của điều óc đối với họ là
<small>lê chấp nhận được. Một tuyên bô như vậy, trong</small>
đó mơi quốc gia muốn loại bỏ hoặc thay đổi hiệu lực pháp 1ý của những điều khoản nhất định trong điều ước trong
<small>Mặc đù cịn có sự khác nhau nhưng cho đến nay định</small>
<small>nghĩa ghi nhận trong Công ước Viên năm 1969. Theo cáchtiếp cận của Công ước Viên năm 1969, bảo lưu. điều ước</small>
<small>quốc tế là một tuyên bỗ đơn phương của một quốc gia, bắt</small>
kê cách viết hay tên gọi như thế nào, đưa ra khi lý, phê
chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập điều tóc quốc tế, qua đó nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một
<small>ghi nhận trong Công ước Viên năm 1978 và Công ước</small>
Khi phê chuẩn Công ước ngăn ngừa và trừng trị tội diệt
<small>chủng năm 1948, Việt Nam đã đưa ra tuyên bố với nộidung như sau:</small>
<small>` Nguyễn Thị Thuận, Vấn dé bảo lưu trong luật điểu ước quốc tế,</small>
<small>Tạp chí luật học, số 2.1998, tr42.</small>
<small>? Điều 2 điểm 1, mục d Công ước Viên năm 1969 về Luật diéu ước</small>
<small>quốc tế</small>
<small>3 Điều 2 điểm 1, mục j Công ước Viên năm 1978; Điều 2 điểm 1,</small>
<small>mục d Công ước Viên năm 1986.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>“1. Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chịu</small>
<small>sự ràng buộc của Điều 9 Cơng ước quy định thẩm qun</small>
của Tồ án Cơng ụ quốc tê trong, giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia ký kết liên quan đến giải thích, áp dụng hoặc thi hành Cơng ước khi có u cẩu của bắt kỳ bên tranh chấp nào. Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cho rằng, liên quan đến thẩm quyền của
<small>Tồ án Cơng lý quốc tê trong việc giải quyết các tranhchấp theo quy định tại Điều 9 Công ước, sự dong ý củacác bên tranh chấp, ngoại trừ các vụ việc hình sự, là</small>
hồn tồn cẩn thiết doi với việc đệ trình vụ việc dé Tồ án Cơng lý quốc té quyết định.
<small>2. Cơng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chấp</small>
nhận Điều 12 Công ước" và cho rằng tất cả các điều khoản của Công ước nên được mở rộng đến cả các vùng lãnh thổ tự quản, bao gồm cả các vùng lãnh thé quản thác.
<small>tham gia Công ước của một số quốc gia, và Công ước nênđể ngỏ cho tắt cả các quốc gia gia nhập. ”</small>
<small>` Điều 12 Công ước ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng năm 1948</small>
<small>quy định: “Bat kỳ quốc gia kết ước nào, vào bất kỳ thời điểm néo, bằng</small>
<small>việc gửi thông báo cho Tổng thư ký Liên hợp quốc, có thể mở rộng việc</small>
<small>áp đụng Công ước đối với tất cả hoặc bất kỳ vùng lãnh thổ nào màquốc gia đó chịu trách nhiệm trong những quan hệ quốc tế.”</small>
<small>? Điều 11 Công ước ngăn ngửa và trừng trị tôi diệt chủng năm 1948quy định: “Công ước này sẽ được để ngỏ đền ngày 31/12/1949 cho bat</small>
<small>kỳ quốc gia thành viên nào của Liên hợp quốc và bất kỳ quốc gia nàokhông phải là thành viên Liên hợp quốc mà được Đại hội đồng Liên hợpquốc mời ky.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">đối với một điều ước quốc tế, đó chính là việc quốc gia
<small>muốn tạo ra những ngoại lệ cho chính mình đối với một</small>
hoặc một số điều khoản nhất định của điều ước. Định
<small>một loạt những thuật ngữ và phạm trù gốc rễ của pháp luậtquốc tế. Từ những thuật ngữ căn bản như điều ước quốc tế,quốc gia, hiệu lực, điều khoản... cho đến những phạm trùchuyên sâu hơn như tuyên bố đơn phương, ký, phêchuẩn,phê duyệt, gia nhập... Chính vi vậy, dé có the hiểu một</small>
cách cặn kẽ và thấu đáo về định nghĩa này, cần xác định rõ
<small>những đặc trưng cơ bản của bảo lưu dựa trên việc phântích định nghĩa cũng như căn cứ vào quá trình hình thành</small>
và phát triển của chế định bảo lưu trong thực tiễn. 2. Đặc điểm của bảo lưu điều ước quốc tế
<small>Căn cứ vào định nghĩa bảo lưu được ghi nhận trong cáccông ước Viên năm 1969, năm 1978 và năm 1986 cũng</small>
thể thấy bảo lưu có một số đặc trưng cơ bản như sau: a. Hình thức của bảo lưu điều ước quốc tế
<small>ngoài các điều khoản của văn kiện điều ước và được tạo ra</small>
không chỉ là việc do một bên đưa ra mà nó cịn được hiểu dưới góc độ, đó là tuyên bố bảo lưu được một bên đưa ra
quốc tế. Tuyên bố đơn phương này chính là bước dau tiên
<small>trong quy trình tiến hành bảo lưu với tư cách như một thủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">pháp lý đa chiều liên quan về sau.
<small>Tuyên bố đơn phương là một dang thức của các hành vipháp lý đơn phương - là những hành vi thể hiện ý chí độc</small>
<small>này có thể được thé hiện đưới nhiều hình thức trong đó</small>
<small>Với tư cách chủ thể của luật quốc tế, khi tham gia vào văn</small>
<small>đó, bảo lưu điều ước quốc tế là một tuyên bố đơn phươngchứ không phải là một thỏa thuận mang tính song phương,hay đa phương.</small>
<small>điểm riêng của mình về việc loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực</small>
<small>phương chỉ có giá trị làm phát sinh quyền và nghĩa vụ</small>
trước hết đối với quốc gia đã thực hiện hành vi đó. Tuy
đối với chính quốc gia đưa ra tun bố. Vì vậy, hành vi
chủ thể trong một số trường hợp nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Mặc dù khẳng định tính đơn phương của tuyên bố bảo lưu nhưng trong Hướng dẫn thực hành về bảo lưu điều ước quốc tế được Uỷ ban Luật quốc tế Liên hợp quốc thông
<small>qua tại ky họp thứ 63 của Uy ban vào năm 2011 (sau đây</small>
gọi tắt là Hướng dẫn thực hành của ILC)) lại đề cập đến
<small>khả năng xây dựng chung bảo lưu của một số quốc gia và</small>
tổ chức quốc tế. Uỷ ban cho ring: “Việc xây dung chung
<small>một bảo lưu của một số quốc gia hoặc tổ chức quốc</small>
khơng ảnh hưởng đến tính đơn phương của bảo lưu đó
<small>Quan điểm này đã có sự phát triển hơn so với Công ướcVién 1969 và Công ước Viên năm 1986 khi các công ude</small>
nay đề cập bảo lưu là tuyên bố đơn phương cua một quốc
<small>gia hoặc một tổ chức quốc tế. Có lẽ Uỷ ban Luật quốc tếcủa Liên hợp quốc khơng chỉ đơn giản nhìn nhận tính đơn</small>
phương. của tun bố bảo lưu ở khía cạnh nó do một thành viên điều ước đưa ra mà nhấn mạnh nhiều hơn đến tác
<small>động của tuyên bố bao lưu trong môi quan hệ với các phản</small>
ứng của các thành viên khác của điều ước. Tiếp đến, tuyên
bố bảo lưu là một tuyên bố đơn phương của một quốc gia bắt kế cách viết hay tên gọi như thé nào. Đặc thù này biéu
lộ rằng, hình thức hay tên gọi không ảnh hưởng đến nội
dung và giá trị của tuyên bố bảo lưu (nếu như nó đáp ứng được các điều kiện cần thiết khác). Đến lúc này, chúng ta bat đầu có thể nhận thấy có mối liên hệ nhất định giữa định nghĩa “bảo lưu” với định nghĩa “điều ước quốc tế”. Công
<small>ước Viên năm 1969 quy định điều ước quốc tế là thỏathuận quốc tế bằng văn bản được ký kết giữa các quốcgia... không phụ thuộc vào việc nó được thé hiện dưới một</small>
<small>* http;//legal.un.org/ilc/texts/instruments/english/draft_articles/.</small>
<small>1_8_2011.pdf</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">hay nhiều văn kiện cũng như không phụ thuộc vào tên gọi
b. Tính chất của bão lưu điều ước quốc té
trong Công ước Viên năm 1969 và Công ước Viên năm
<small>1986. Quyền bảo lưu có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là</small>
<small>quyền này có thể hiểu theo nghĩa rộng, đó là quyền được</small>
<small>với các tuyên bố bảo lưu được tạo ra. VỀ khía cạnh quyềndầu tiên, quyền được phép đưa ra tuyên bố bảo lưu được</small>
<small>Trong khi đó, khía cạnh quyển thứ hai, quyển được thé</small>
được xem là quyền thứ phát, quyền phái sinh. Nó được
<small>như khơng có quyền thứ nhất thì khía cạnh quyền thứ hai</small>
<small>hết sức cần thiết, đóng vai trị quan trọng trong việc tạođiều kiện dé các chủ thé có thé tham gia vào điều ước quốc.</small>
<small>là quyền tuyệt đối và đương nhiên. Bởi lẽ, trên thực tế,việc đưa ra các tuyên bố bảo lưu sẽ gặp phải một số hạn</small>
<small>* Xem tại Điều 2 khoản 1 điểm (a) Công ước Viên năm 1969 về luậtđiều ước quốc tế.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">ước quốc tế đa phương hay bảo lưu mà chủ thể đưa ra phải
phù hop với đối tượng và mục đích của điều ước. Dac biệt,
<small>trong trường hợp các điều ước quốc tế ngăn cám bảo lưu</small>
hay văn kiện điều ước chỉ cho phép bảo lưu những điều
<small>khoản nhất định thì quyền bảo lưu của chủ thể sẽ bị giớihạn trong phạm vi đó.</small>
c. Chủ thể bảo lưu điều ước quốc té
<small>Chủ thể bảo lưu điều ước quốc tế chính là các chủ thểcủa luật quốc tế. Đương nhiên các chủ thé này đồng thờiphải là thành viên của các điều ước quốc tế liên quan. Trên</small>
thực tế, tuyên bố bảo lưu được đưa ra bởi các quốc gia là một hiện tượng khá phổ biến và điển hình. Thực tế này có
của các quốc gia chiếm đa số cũng như Công ước Viên
<small>năm 1969 đã có hiệu lực từ năm 1980.</small>
Bên cạnh quốc gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ cũng có quyền đưa ra tuyên bố bảo lưu đối với các điều khoản của một điều ước quốc tế mà tổ chức đó là một bên
<small>ước cho phép cũng như có đủ quyền năng để tham gia vào</small>
văn kiện điều ước. Trong trường hợp này, tổ chức quốc tế hồn tồn có quyền đưa ra tun bố bảo lưu giống như moi thành viên khác của điều ước nếu như điều ước không thuộc trường hợp bị cắm hay hạn chế bảo lưu. Công ước
<small>'Viên năm 1986 mặc dù chưa chính thức có hiệu lực nhưng</small>
nếu soi chiếu vào các điều khoản của văn kiện này, có thé
nhận thấy, tư duy thiết kế và cách thức trình bày của nó có
<small>sự tương dong đơi với các quy định của Công ước Viênnăm 1969. Với việc ghi nhận các quy định vé bảo lưu tại</small>
các Điều 2 và từ Điều 19 đến Điều 23, Công ước Viên năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>1986 đã thừa nhận một cách rõ ràng đối với quyền bảo lưucủa các tổ chức quốc tế.</small>
<small>Hai công ước, Công ước Viên năm 1969 và Công ướcViên năm 1986, chi dé cập đến quốc gia và tổ chức quốc.tế. Vấn dé đặt ra là các chủ thé khác của luật quốc tế có thé</small>
trở thành thành viên của điều ước quốc tế và có quyền đưa
<small>ra các bảo lưu hay khơng? Câu trả lời là có, bởi lẽ một số</small>
điêu ước quốc té trong các lĩnh vực hợp tác chuyên môn
<small>Việc tham gia với tư cách thảnh viên cũng như quyền bàolưu của các chủ thể nảy sẽ tuân theo quy định của các điều</small>
ước quốc tế đó. Chẳng hạn Khoản | Điều 12 và Khoản 5 Điều 16 Hiệp định thành lập WTO (Hiệp định Marrakesh năm 1994) quy định về việc tham gia với tư cách thành viên cũng như vấn đề bảo lưu Hiệp định của các vùng lãnh
<small>thé (chủ thé đặc biệt của luật quốc tế). Khoản 1 Điều 12Hiệp định thành lập WTO quy định: “Bát kỳ một quốc gianào hay vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt nào hoàn toàn</small>
tự chủ trong việc điều hành các mỗi quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác quy định trong Hiệp định này và các
Hiệp định Thương mại da biên đều có thé gia nhập Hiệp định này theo các điều khoản đã thoả thuận giữa quốc gia
hay vàng lãnh thé thuế quan đó với WTO”. Khoản 5 Điều
<small>16 Hiệp định thành lập WTO quy định: “Không một bảo</small>
lưu nào đối với bắt kỳ quy định nào của Hiệp định này
được thực hiện. Những bảo lưu đối với bắt kỳ một quy định
<small>nào của các Hiệp định Thương mai da biên chỉ được thựchiện trong phạm vi được quy định trong các Hiệp định đó.</small>
<small>Hiệp định Thương mại nhiều bên được điều chỉnh theo cácquy định của Hiệp định đó.”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">quốc tế nào va trên thực tế, nó sẽ quyết định giá trị pháp lý
<small>Viên năm 1969, tuyên bố bảo lưu được đưa ra tại thời</small>
điểm quốc gia thực hiện các hành vi thé hiện sự ràng buộc
thuận, phê duyệt hay gia nhập điều ước quốc tế. Công ước
Viên năm 1986 cũng quy định các thời điểm tương tự để tổ
<small>chức quốc tế đưa ra các bảo lưu.</small>
<small>thực hiện sớm hơn, ngay khi đàm phán tại hội nghị hoặc</small>
<small>trường hợp này, bảo lưu thường được ghỉ nhận trong biênbản của kỳ họp và được gọi là “bảo lưu trước”, “bảo lưusớm” hay “bảo lưu sơ bộ”. Những bảo lưu như vậy chưa</small>
<small>đưa ra trước thời điêm thực hiện các hành vi ràng buộc với</small>
<small>ước. Trong trường hợp này, bảo lưu coi như được đưa ra</small>
<small>độc lập, khi xác lập tư cách là thành viên hoặc là một quốc</small>
<small>` Khoản 2 Điều 23 Công ước Viên năm 1969</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">thừa theo Điều 17 hoặc Điều 18, sẽ được coi như là tiếp tục duy trì bất kỳ bao lưu nào đối với điều ước được áp dụng vào ngày kế thừa quốc gia đối với vùng lãnh thé mà
quốc gia kế thừa có liên quan, trừ khi khi đưa ra thông
<small>báo kế thừa, quốc gia thé hiện ý định ngược lại hoặc duara một bảo tru khác liên quan tới cùng một vấn dé với bảo</small>
<small>lưu trước.</small>
<small>viên hoặc tư cách quốc gia ký kết một điều ước nhiều bên</small>
theo Điều 17 hoặc Điều 18, quốc gia mới độc lập có thể
<small>dua ra một bảo lưu, trừ khi bảo lưu bị loại trừ theo quy</small>
định tại các điểm (a), (b) hoặc (c) của Điều 19 Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế
<small>Theo quy định, mục đích của quốc gia đưa ra tuyên bốbảo lưu là nhằm thé hiện ý chí riêng của mình về việc loạitrừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hay một si khoảncủa văn kiện điều ước trong vấn đề áp dụng đối với chínhquốc gia đó. Như vậy, mục đích của bảo lưu là việc "giảithoát” cho quốc gia ký kết khỏi những nghĩa vụ thực thi</small>
<small>của bảo lưu khơng nhằm đưa các điều khoản bị bảo lưu ra</small>
khỏi nội dung của điều ước mà chỉ làm thay đổi quan hệ giữa các thành viên của điều ước trong phạm vi bảo lưu.
<small>nhau tùy thuộc vào thái độ phản đối hay chấp nhận bảo lưutừ phía các chủ thể khác. Có thể nói, chỉ những tuyên bốnào làm phát sinh hệ quả pháp lý như đã phân tích thì mớiđược công nhận là tuyên bố bảo lưu. Dé xác định đâu làmột tuyên bố bảo lưu, điều cốt lõi nhất sẽ phụ thuộc vào.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>nội dung và mục đích của nó mà khơng chịu ảnh hưởng</small>
bởi tên gọi hay hình thức thể hiện. Điều này cũng là quan điểm chung của hầu hết các quốc gia hiện nay khi đều không tán thành việc xem tất cả các tuyên bd đơn phương của quốc gia là tuyên bố bảo lưu mà trên thực tế chỉ tuyên
<small>với các quy định của Cơng ước Viên năm 1969.</small>
ưu đãi và miễn trừ dành cho Liên hợp quốc năm 1946, Liên bang Xô Viết (sau này Liên bang Nga kế thừa) đã đưa ra tuyên bố bảo lưu như sau: “Lién bang Xô Viết
<small>không xem như minh bi rang buộc bởi Điều 30 của Công</small>
lý quốc tế; và liên quan đắn thẩm quyền của Tòa án Cong
<small>lý quốc tế đối với những tranh chấp phát sinh từ việc giảithích, áp dụng Công ước, Liên bang Xô Viết sẽ tuân thủ</small>
lập trường rằng, đối với một tranh chấp cụ thé dé dua ra
của tất cả các bên trong tranh chấp. Việc bảo lưu này
<small>cũng tương tự như quy định trong phân liên quan đắn ý</small>
kiến tư vấn của Tòa án quốc tế”.
Bảo lưu điều ước quốc tế chủ yếu hướng tới một hay một số điều khoản cụ thể của điều ước nhằm loại trừ hoặc
<small>thay đối hiệu lực của điều khoản đó. Tuy nhiên, theo</small>
<small>` class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">
Hướng dẫn thực hành của ILC', một số tuyên bố mặc dù
điều ước nhưng cũng sẽ được coi là bảo lưu nếu như:
quốc tế xác lập đối với các thành viên.
<small>tội diệt chủng năm 1948, Hoa Kỳ đưa ra bảo lưu,</small>
Khơng có điều khoản nào trong Công ước yêu cẩu hoặc cho phép Hoa Kỳ tiễn hành các hoạt động lập pháp hoặc bat kỳ hoạt động nào khác bị cam theo Hiến pháp của Hoa
tế xác lập đối với các thành viên theo các phương thức
- Nhằm mục dich thay đổi hay loại trừ hiệu lực của một
với vùng lãnh thổ của thành viên.
<small>1951, Georgia đưa ra bảo lưu: “... trước khi hồn tồn</small>
<small>` htfp://legal,un.org/ilc/texts/instruments/english/draft_ articles/</small>
<small>1.8 2011.pdf</small>
<small>? class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">
chỉ áp dụng đối với lãnh thổ nơi thực thi thẩm quyền tài phán của Georgia ".!
<small>Bảo lưu là một hành vi có sự đan xen và pha trộn của</small>
thực tiễn, cả về pháp lý cũng như chính trị. Để nhận diện và phân biệt được tuyên bé bảo lưu với các tuyên bố đơn
<small>cần căn cứ vào các đặc trưng cơ bản của bảo lưu và xem</small>
II. BẢO LƯU DIEU UGC QUOC TE VÀ MOT SO
KHI THAM GIA DIEU UGC QUOC TE
Ngoài việc đưa ra bảo lưu, khi tham gia điều ước quốc tế, thành viên điều ước quốc tế cịn có thể đưa ra các tuyên bố đơn phương khác như tuyên bố giải thích;
<small>tun bố khơng cơng nhận; tun bố chấm dứt, rút khỏihay tạm đình chỉ điều ước... Vậy, sự khác biệt giữa</small>
<small>các thành viên là gì?</small>
'Việc áp dụng các điều khoản của điều ước quốc tế đòi
<small>hỏi các bên phải hiểu đúng, chính xác các quy định củađiều ước. Chính vì vậy, vấn đề giải thích điều ước đượcđặt ra. Giải thích điều ước là một q trình làm sáng tỏ nội</small>
dung thật của các quy phạm điều ước. Điều 31 Công ước
Viên năm 1969 quy định: Mỗi điều ước quốc tế cần được
<small>giải thích với thiện chí và phù hợp với ý nghĩa thông dụng</small>
<small>` https:/treaties.un.org/Pages/ViewDetallsll.aspx?src=TREATY&</small>
<small>mtdsg_no=V-2&chapter=5&Temp=mtdsg2&clang=_en</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">của từ ngữ được biểu lộ trong văn bản, đồng thời theo tỉnh thin của đối tượng và mục đích của điều ước.
Việc xác định chủ thể có thẩm quyển giải thích điều
<small>ước có tâm quan trọng đặc biệt bởi tính chất và ý nghĩa</small>
<small>pháp lý của việc giải thích phụ thuộc vào chủ thé có thảm</small>
<small>quyền giải thích đó. Giải thích điều ước có thể là giải thíchchính thức hoặc giải thích khơng chính thức.</small>
<small>- Giải thích chính thức: Là giải thích của các bên tham</small>
gia ký kết điều ước. Các bên kết ước hồn tồn bình đăng,
<small>bình đẳng trong việc cùng đưa ra một nghĩa hiểu chung</small>
cho các điều khoản của điều ước. Đối với điều ước thành lập tổ chức quốc tế, giải thích chính thức là giải thích do
<small>- Giải thích khơng chính thức: Là giải thích của các luậtgia, cơ quan nghiên cứu pháp luật hoặc là giải thích do mộtbên kết ước đơn phương đưa ra. Giải thích này chỉ có giá</small>
trị nghiên cứu, tham khảo, khơng có giá trị bắt buộc các thành viên của điều ước trừ khi các thành viên chấp nhận.
đơn phương đưa ra tuyên bố giải thích điều ước quốc tế. Điều nảy cũng được khẳng định trong Hướng dẫn thực
<small>phương, bắt ké cách viết hay tên gọi như thé nào, được dưara bởi một quốc gia hoặc một tô chức quốc tế, theo đó</small>
<small>quốc gia hoặc tổ chức quốc tế muốn làm sáng tỏ ý nghĩa</small>
<small>* httpz//legal.un.org/ilc/texts/instruments/english/draft_articles/</small>
<small>1_8_2011.pdf</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hoặc phạm vi của một điều ước quốc tế hoặc một số điều
<small>khoản nhât định của điêu ước. Tuyên bô này của thành</small>
viên chỉ thể hiện quan điểm của thành viên về cách hiểu quy định của điều ước quốc tế và nó khơng có giá trị rang
<small>buộc các thành viên khác (trừ khi được các thành viênkhác chấp nhận).</small>
Ví dụ: Khi tham gia Công ước về người tị nạn năm
<small>1951, Canada đưa ra tuyên bố: “Canada giải thích cụm từ“cự trú hợp pháp" chỉ dành cho những người ti nan</small>
thường trú. Những người ti nạn tạm trú sẽ chỉ được đối xử
tương tự đối với những van dé được đề cập trong các Điều 23 và 24 như được dành cho du khách nói chung ".' Ngày 9 tháng 6 năm 2000, khi phê chuẩn Quy chế Rome về Tịa hình sự quốc tế (ICC), Pháp đã kèm theo văn kiện phê
<small>chuẩn một tuyên bé có nội dung: Các quy định của Điêu 8</small>
Quy chế, đặc biệt là khoản 2 diém bỂ, liên quan đến vũ khí
<small>thơng thường và khơng điều chỉnh hoặc cắm sử đụng vũ</small>
khí hạt nhân cũng như không làm ảnh hưởng đến các quy
<small>Mặc dù Cơng ước Viên năm 1969 không quy định</small>
nhưng trong Hướng dẫn thực hành của ILC‘ có đề cập dén
<small>1 https¿/treaties.un.org/Pages/ViewDetailsil.aspx?src=TREATY&</small>
<small>? Điều 8 khoản 2b Quy chế giải thích thuật ngữ “tội phạm chiếntranh”, trong đó có liên quan đến các hành vi sử dụng vũ khí khi có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">thời điểm đưa ra tuyên bố giải thích của thành viên điều ước. Theo ILC, tuyên bố ố
ủ quốc gia hoặc một tô chức quốc tế đưa ra khi ky,
xác nhận chính thức, chấp thuận, phê duyệt nhập một điều ước quốc té..., theo đó quốc. gia tơ chức quốc tế chịu sự ràng buộc của điều tước quoc
<small>tế theo cách hiểu được đưa ra trong tuyên</small>
Rõ rang giữa bảo lưu va tuyên bố giải thích điều ước
<small>quốc tế trong trường hợp nay có nhiều điểm gi ng nhau:(i) déu là tuyên bố đơn phương của thành viên điều ước;</small> (ii) đều được đưa ra khi các thành viên điều ước thực hiện
các hành vi ràng buộc với điều ước quốc té như khi ký, phê chuẩn, xác nhận chính thức, chấp thuận, phê duyệt
<small>hoặc gia nhập; (iii) đều thé hiện quan điểm của thành viên</small>
vẻ nội dung điều ước quốc tế hoặc quy định nào đó của
điều ước quốc tế. Tuy nhiên cũng có thể thấy được sự khác biệt cơ bản giữa tuyên bố bảo lưu và tuyên bố giải thích điều ước quéc tế dựa vào mục đích và ý nghĩa của tun
bố đó. Nếu tun bố bảo lưu nhằm thay đối hay loại trừ
<small>hiệu lực một hoặc một số quy định của điều ước quốc tếthì tuyên bố giải thích lại hướng đến việc làm sáng tỏ nộidung quy định đó.</small>
Mặc dù vậy, trong thực tiễn quan hệ quốc tế, sự khác
<small>biệt này không phải lúc nào cũng rõ rằng, nhất là khi tham</small>
gia điều ước quốc tế, thành viên điều ước cùng một lúc
đưa ra nhiều tuyên bố đơn phương. Có những tuyên bố
<small>quốc gia gọi rõ là bảo lưu (reservation), tuyên bố giải thích(interpretative declaration) nhưng cũng có những trường</small>
<small>` httpz/legal.un.org/ilc/reports/2011/english/addendum.pdf'</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hợp quốc gia gọi chung là tuyên bố (declaration) mà khơng,
<small>rõ là bảo lưu hay giải thích hay mang một ý nghĩa khác.</small>
Chang hạn liên quan đến Điều 9 Công ước ngăn ngừa
<small>tranh chấp tại Toà án Công lý quốc tế, hai quốc gia</small>
Bahrain và Bangladesh đưa ra hai tuyên bố đơn phương, về nội dung, tương tự nhau là sẽ giải quyết tranh chấp tại
<small>Toà án Công lý quốc tế nếu như tat cả các bên tranh chấpđều chấp nhận; tuy nhiên Bahrain thì gọi văn kiện đó là</small>
<small>(declaration), nội dung ma Yemen đưa ra khi tham giaCông ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao lại khôngphải bảo lưu cũng khơng phải giải thích: “Cộng hồ Đán</small>
chủ Nhân dân Yemen tuyên bô rằng việc chấp nhận các
<small>điều khoản của Công ước, trong bắt luận trường hợp nào,cũng khơng được xem như là sự cơng nhận hoặc có quan</small>
Cá biệt có một số trường hợp, quốc gia gọi tên tuyên bố của mình là tun bố giải thích (interpretative
<small>declaration) nhưng nội dung của nó lại không phải là làmsáng tỏ quy định của điều ước quốc tế mà lại có nội dung</small>
một số điều khoản của điều ước. Chẳng hạn, khi tham gia
<small>Cơng ước về quyền dân sự chính trị, Chính phủ Algeriađưa ra tuyên bố giải thích (theo cách gọi của quốc gia</small>
<small>1 class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">
<small>này) có nội dung: “... Chính phủ Algeria giải thích các</small>
quy định của Điều 23 khoản 4 của Công ước về quyén dân sự và chính trị liên quan đến quyền và nghĩa vụ của vợ chong đối với hôn nhân, trong hôn nhân và khi ly hôn không làm suy yếu nên tang thiết yếu của hệ thống phái
với Điều 9 Cơng ước về quyền kinh tế, xã hội và văn hố?
<small>có nội dung: “Chính phi Kuwait tuyên bồ rằng, mặc dit</small>
pháp luật Kuwait bảo vệ quyên của tat cả người lao động
mang quốc tịch Kuwait và không mang quốc tịch Kuwait,
<small>các quy định vệ an sinh xã hội chỉ áp dụng cho người laođộng mang quốc tịch Kuwait</small>
Sự mập mờ giữa tun bố bảo lưu và tun bố giải thích
ngồi ngun nhân do ý chí chủ quan của thành viên điều
<small>ước còn do sự quy định chưa thực rõ rang của Công ước.</small>
'Viên năm 1969 cũng như Công ước Viên năm 1986 về bảo. lưu khi tiếp cận “bảo lưu (reservation) dùng để chỉ mí
<small>nảo...”. Định nghĩa vê tuyên bo giải thích nêu ra trong</small>
<small>Tuyên bố giải thích là tuyên bố đơn phương, ba áviết hay tên goi như thé nào... Ngoài ra, các quy định về</small>
<small>* Điều 9 Công ước về quyền kinh tế, xã hội và văn hoá quy định: Các.</small>
<small>quốc gia thành viên Công ước này thừa nhận quyền của mọi người</small>
<small>được hưởng an sinh xã hội, kể cả bảo hiểm xã</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">giải thích điều ước quốc tế trong các công ước Viên lại khá
giữa tuyên bố bảo lưu và tuyên bố giải thích, Huon;
định xem một tuyên bó đơn phương, được đưa ra bởi một quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế, liên quan đến một điều vóc, là một bảo hưu hay giải thích thì tun bố đó phải
<small>viên khi đưa ra tuyên bố, dưới ánh sảng của điều ưóc mànó dé cập tới ”</small>
2. Tuyên hố bảo lưu và tuyên bố không công nhận
<small>quốc gia công nhận dựa trên nền tảng các động cơ nhát</small>
<small>định (mà chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế, quốc</small>
<small>phòng) nhằm xác nhận sự tồn tại của thành viên mới</small>
<small>trong cộng đồng quốc tế, khẳng định quan hệ của quốc</small>
<small>gia cơng nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh</small>
của thành viên mới và thể ý định muốn được thiết lập các quan hệ bình thường, ơn định với thành viên
<small>Công nhận quốc tế mặc di là hành vi pháp lý đơn</small>
<small>* Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật quốc tế, Nxb. Cơng annhân dân, Hà Nội, 2016, tr67.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">hiện một cách e i hoặc ngam định. Liên quan đến
các điều ước quốc tế, các quốc gia cùng tham gia và
<small>thiết lập quan hệ với nhau với tư cách là thành viên của</small>
điều ước quốc tế co thể được xem như là một hành vi
<small>công nhận ngầm định. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,quốc gia tham gia quan hệ điều ước. nhưng lại muôn thểhiện rõ ràng ý định không công nhận quốc gia thành viên</small>
khác. Khi đó, trong các tuyên bố đưa ra khi thực hiện các
<small>quốc gia sš nêu lên vấn dé không công nhận này bên cạnhcác tuyên bố bảo lưu hay giải thích điều ước quốc tế (nếu</small>
<small>có) của minh,</small>
(reservation) khoản 1 Điều 11 Công ước liên quan đến số
<small>lượng thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cịn đưa ra</small>
tun bé :declaration) có nội dung: “Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Yemen tuyên bố rằng việc chấp nhận các điều
khoản của Công ước, trong bắt luận trường hợp nào, cũng
<small>không duce xem như là sự công nhận hoặc có quan hệ mat</small>
<small>năm ]969 về luật điều ước quốc tế, Algeria đưa ra tuyênbố rằng: "Việc Cộng hịa Dân chủ Nhân dan Algeria gia</small>
nhập Cơng ước này khơng hé có ý nghĩa là sự cơng nhận
<small>Israel. Việc gia nhập này sẽ khơng được giải thích là có</small>
<small>` httpsz/treaties.un.org/Pages/ViewDetails.aspx?src=TREATY&mtdsg_no=Ill-3&chapter=3&clang=_en</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">liên quan tới việc thiết lập quan hệ trong bắt cứ lĩnh vực
nào với Israel”.
<small>riêng của quốc gia đối với việc không công nhận quốc giathành viên khác mà khơng nhằm mục đích thay đổi</small>
<small>vì thé các tun bo như khơng được coi là tuyên bố</small>
bảo lưu mà sẽ được gọi là tuyên bố khơng cơng nhận (statement of non-recognition).2
Ngồi tun bé khơng cơng nhận, các quốc gia còn đưa ra một số tuyên bố mang “màu sắc chính trị” khác nữa khi tham gia điều ước quốc tế. Chẳng hạn, khi Vương quốc Anh mở rộng việc áp dụng điều ước đối với những vùng
<small>lãnh thổ biển xung quanh Falkland Islands, South Georgia</small>
<small>và South Sandwich Islands, Argentina đã thường xuyên</small>
đưa ra tuyên bố về chủ quyền của minh đối với các vùng
lãnh thỏ này.”
* Tuyên bỗ đơn phương nhằm chấm ditt, rút khỏi hay
tạm đình chỉ điều ước quốc tế.
<small>` Tuyên bố không công nhận (statement of non-recognition) làthuật ngữ được sử dụng trong Hướng dẫn thực hành của ILC</small>
<small>3 Kohona, “Some Notable Developments in the Practice of the UN</small>
<small>Secretary - General as Depositary of Multilateral Treaties: Reservationsand Declarations” (2005) AJIL 433,447-8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>“Xuất phat từ nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thành</small>
<small>iên của điều ước quốc tế có thể tuyên bố đơn phương rút</small>
<small>khỏi quan hệ điều ước quốc tế. Nếu như đó là điều ước</small>
đến hệ quả tất yêu là cham dứt hiệu lực của điều ước quốc
<small>tế; cịn nếu như đó là điều ước quốc tế đa phương, hành vi</small>
<small>tồn bộ điều ước quốc tế ma sẽ chỉ thu hẹp số lượng thànhviên điều ước. Trong một số trường hợp, thành viên của</small>
chỉ việc thực hiện nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế của mình trong một thời gian nhất định.
thể tuyên bố đơn phương chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình
<small>chỉ điều ước quốc tế trong những trường hợp sau:</small>
- Chiểu theo các quy định của điều ước.
- Có sự biểu hiện rõ ràng ý định chấp thuận của các bên.
ra từ bản chất của điều ước.
đưa ra các tuyên bố châm dứt, rút khỏi hoặc tam điều ước quốc tế phải tuân theo các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục của Công ước Viên năm 1969
<small>và Công ước Viên năm 1986.</small>
Tuyên bố bảo lưu và tuyên bố chấm dứt, rút khỏi hay
hiện quan điểm cũng như thái độ của quốc gia hay tổ
chức quốc tế đối với điều ước quốc tế và đều dẫn tới
<small>những hệ quả pháp lý nhất định. Tuy nhiên, thời điểm</small>
đưa ra các tuyên bố này khác nhau. Tuyên bố bảo lưu
<small>được đưa ra vào thời điểm thực hiện các hành vi ràng</small>
buộc với điều ước quốc tế; trong nhiều trường hợp, tại thời điểm đó điều ước quốc tế vẫn chưa phát sinh lực (do chưa có đủ số lượng quốc gia hay tổ chức quốc tế phê chuẩn hay gia nhập theo quy định). Trong khi đó tuyên bổ chấm dứt, hủy bỏ hay tạm đình chỉ điều ước quốc tế được dua ra khi điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực và các
<small>thành viên đã thực hiện điều ước quốc tế trong một</small>
<small>khoảng thời gian nhất định.</small>
Ngoài ra, tuyên bố chấm dứt, hủy bỏ hay tạm đình chỉ điều ước quốc tế với mục đích loại trừ hoặc hủy bỏ toàn bộ
hiệu lực của điều ước quốc tế đối với thành viên đồng thời
<small>từ hoạt động này chấm dứt (hoặc tạm đình chỉ) quan hệ</small>
<small>điều ước giữa thành viên đưa ra tuyên bố với tất cả các</small>
thành viên khác. Trong khi đó, tuyên bố bảo lưu làm thay
<small>điều ước sẽ khác nhau trong phạm vỉ có bảo lưu. Sự thay</small>
chấp nhận bảo lưu. Từ việc chấp nhận bảo lưu, quan hệ điều ước giữa các bên vẫn được duy trì, chỉ điều khoản bảo. lưu bị thay đổi trong chừng mực nội dung bảo lưu đã nêu và được chấp nhận. Từ việc phản đối bảo lưu do một thành
viên phản đối bảo lưu khơng có quan hệ điều ước hoặc không áp dụng điều khoản bảo lưu trong quan hệ giữa hai
</div>