Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.28 MB, 176 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
DANH MỤC CHUYEN DE VA TÁC GIÁ THAM GIA
<small>Luật Hà Nội nghiền cứu</small>
2 | Tr°ờng ại học Khái quát lịch sử lập pháp
Th.S Nguyễn Thành Long | Luật Hà Nội hình sự về các tội sản xuất,
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>TNHS Trach nhiém hinh su</small>
<small>TAND Toa an nhan dan</small>
<small>VKSND Vién kiém sat nhan dan</small>
<small>TNHH Trach nhiệm hữu han</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
098710077. ... 1 Phan 1. Báo cáo tổng thuật kết quả nghiên cứu ...----5-5--s 15 Phần 2: Các chuyên ề
Chuyên ề 1: Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam quy ịnh
<small>về các tội sản xuât, buôn bán hàng giả...- 2c Sen 45</small>
<small>Chuyên ề 2. Thực tiên xét xử các tội sản xuât, buôn bán hang gia</small>
<small>trong, gia) oạn 2012 = 20160 Việt Nam... scsssiacunsss sansa sevens ismnvess amas’ 66</small>
Chuyên ề 3. Các tội phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả theo quy ịnh của
<small>BLHS nm 2015 so sánh với BLHS nm 1999... . c n ke 90</small>
Chuyền ề 4. Quy ịnh hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trong
pháp luật của một số n°ớc trên thé giới ...---- + ++c2x+xxvxzzzecrsercee 13] DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...--- 5s csecce2 162
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">MỞ ẦU 1. Tính cấp thiết của ề tài
Từ ại hội Dang toàn quốc lần VI, với chủ tr°¡ng của ảng và Nhà n°ớc ta, h°ớng tới việc chuyển ổi c¡ chế quản lý kinh tế quan liêu, bao cấp sang c¡ ché thị tr°ờng, ịnh h°ớng Xã hội chủ ngh)a. Bng các quy ịnh của pháp luật, Nhà n°ớc ã thừa nhận quyên tự do kinh doanh của mọi cá nhân và doanh nghiệp, các công dân, tô chức °ợc quyền thực hiện những công việc và nghề nghiệp mà pháp luật không cam.
Trong những nm gần ây, nền kinh tế Việt Nam ã phát triển mạnh mẽ theo h°ớng a dạng hóa các thành phần kinh tế, quan hệ kinh tế quốc tế °ợc mở rộng, xuất nhập khâu hàng hóa ngày càng tng... Chính vì lẽ ó, sản phẩm hàng hố tại thị tr°ờng Việt Nam, khơng chỉ °ợc sản xuất trong n°ớc, mà cịn là các sản phẩm nhập khẩu từ n°ớc ngoài, em lại sự a dạng phong phú cho sự lựa chọn ối với ng°ời tiêu dùng.
Bên cạnh những thay ổi tích cực từ chính sách “mở cửa”, em lại sự thay ổi tồn diện các l)nh vực kinh tế, vn hố, xã hội...ời sống nhân dân ã có những thay ổi lớn lao, song khơng thể khơng nói ến những tác ộng tiêu cực của mặt trái trong c¡ chế thị tr°ờng, tác ộng ến tình hình kinh tế, xã hội n°ớc ta. Một trong những tác ộng tiêu cực ến nền kinh tế thị tr°ờng là nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất l°ợng ang diễn ra t°¡ng ối phố biến.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là một trong những tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, ã và ang gây ra những tác hại không nhỏ trên nhiều mặt kinh tế, xã hội của ất n°ớc, niềm tin của các nhà ầu t° và ng°ời tiêu dùng. Tội phạm này còn tác ộng xấu ến môi tr°ờng cạnh tranh và phát triển lành
mạnh của nền kinh tế, nhất là van dé xuất, nhập khẩu, vấn ề nâng cao chất
<small>l°ợng hàng hóa th°¡ng hiệu Việt.</small>
Hiện nay, hàng giả tại Việt Nam xuất hiện hầu nh° trong mọi l)nh vực và bao gồm nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau. Hàng giả xuất hiện trong những mặt hàng hóa cao cấp, ắt tiền nh° vàng bạc, á quý; loại hàng xa xỉ phẩm nh°
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>n°ớc hoa, mỹ pham, r°ợu ngoại hay trong cả các mặt hàng chuyên dùng nh°</small>
thuộc tân d°ợc, thuốc trừ sâu, phân bón, chn ni... Hàng giả có mặt từ mặt hàng ngoại nhập nh° iện tử, các mặt hàng công nghiệp... ến mặt hàng sản xuất
<small>trong n°ớc nh° giày dép, vật liệu xây dung....</small>
Theo ánh giá của Tô chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) tông
giá trị hàng giả °ợc mua bán hàng nm trên thế giới khoảng 500 tỷ Euro, gấp
ôi ngân sách n°ớc ức. Hiện nay hàng giả chiếm l)nh 1/10 th°¡ng mại thể giới, trong ó các loại hàng °ợc làm giả nhiều nhất nh° loại )a CD: cứ 3 chiếc )a CD thì có | chiếc °ợc sao chép trái phép; các mặt hàng nh°: quan
áo, phụ kiện may mặc, mỹ pham và n°ớc hoa chiếm khoảng 1/3 tống số hang giả thế giới, phần mềm máy tính là 35%, video, DVD và CD là 25%. ồng hồ
Thụy Sỹ giả mạo °ợc bán nhiều h¡n hàng thật: 40 triệu chiếc giả so với 26 triệu chiếc ồng hỗ thật.
Trong tình hình kinh tế hiện nay, khi Việt Nam là thành viên của WTO
thì tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả không những làm ảnh h°ởng xấu ến mơi tr°ờng ầu t° n°ớc ngồi vào n°ớc ta, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa chân chính, mà cịn làm ảnh h°ởng nghiêm trọng ến tính mạng, sức khoẻ của con ng°ời. Ví dụ nh° nhóm hàng giả là l°¡ng
<small>ộc thức n ã xảy ra ở các ịa ph°¡ng, các nha máy, các tr°ờng hoc...trong</small> ó nguyên nhân gây ra khơng loại trừ các loại hàng hóa giả, kém chất l°ợng.
Theo số liệu thống kê của TANDTC từ nm 2012 ến nm 2016 tại Việt Nam, tội phạm bị xét xử theo iều 157. Tội sản xuất hàng giả là l°¡ng
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh...th°ờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong SỐ
các vụ án về hàng giả. Ví dụ: nm 2012 chiếm 44/73 vụ - chiếm khoảng 60,3%. Trong 5 nm (2012 - 2016) các vụ phạm tội về hàng giả là l°¡ng thực, <small>thực phâm...chiêm 47% về sô vụ và 42% sô bị cáo.</small>
<small>'Tội sản xuất, buôn ban hàng giả trong Luật Hình sự Việt Nam - Một số van ề lý luận và thực tiễn: Dẫn theoKhoá luận tốt nghiệp/ Phạm Thị Hải Yến, TS. Nguyễn Vn H°¡ng h°ớng dẫn, Hà Nội, 2010.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Hàng giả ã và ang gây ánh h°ởng nghiêm trọng ến tình hình sản xuất hàng hóa, làm mat lịng tin của ng°ời tiêu dùng, thậm tri còn ảnh h°ởng ến tính mạng, sức khỏe con ng°ời.
Hiện nay, BLHS nm 2015 (sửa ôi, bé sung nm 2017) về tội phạm san xuất, buôn bán các loại hàng giả (iều 192- iều 194) cing có nhiều thay ổi trong xây dựng các quy ịnh của các cấu thành tội phạm. Trong ó, ã chia tách iều 157 thành 2 tội danh cụ thé theo iều 193 và 194, ó là: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là l°¡ng thực, thực phẩm, phụ gia gia thực phẩm (193) và Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng
bệnh (D194). ồng thời, BLHS nm 2015 ã quy ịnh trách nhiệm hình sự
ối với “Pháp nhân th°¡ng mại” phải chịu TNHS về các tội phạm sản xuất, buôn bán các loại hàng giả. Day là một iềm áng chú ý, một nội dung mà hiện nay vẫn còn ý kiến khác nhau trong việc hiểu và áp dụng vấn ề này. Hoặc một số vấn ề phân biệt hàng giả với hàng nhái, phân biệt hàng giả với hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu cơng nghiệp...cing cịn nhiều v°ớng mắc trong thực tiễn áp dụng.
Chính vì những lý do nêu trên, việc nghiên cứu các tội phạm về hàng giả, những quy ịnh của pháp luật hiện hành gắn với việc phân tích thực tiễn dau tranh phịng, chống tội phạm về sản xuất, buôn bán các loại hàng giả, có ý ngh)a lý luận và thực tiễn quan trọng, áp ứng yêu cầu ấu tranh phòng, chống tội phạm về sản xuất, buôn bán các loại hàng giả trong tình hình hiện nay.
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
ấu tranh phịng, chống tội phạm nói chung, tội phạm về hàng giả nói riêng là vẫn ề mang tính thời sự, ã và ang °ợc nhiều nhà khoa học trong <small>va ngoài n°ớc quan tâm nghiên cứu. Các nhà tội phạm học, luật học ã có những</small> cơng trình nghiên cứu về các dé tài thuộc l)nh vực ấu tranh phịng, chống tội phạm nói chung và các tội phạm cụ thé có liên quan ến các tội sản xuất, bn
<small>bán các loại hang giả nói riêng ã °ợc cơng bơ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">(Qua trình tìm hiệu các tai liệu trong n°ớc có liên quan ến dé tài tội san xuất. bn bán các loại hàng giả, nhóm tác giả nhận thấy ã có nhiều cơng trình nghiên cứu với những khía cạnh khác nhau, iển hình các cơng trình nghiên cứu mà nhóm tác giả biết bao gồm:
- Luận án tiễn s) của tác giả Trần Ngọc Việt “7i lam hang giả, tội buôn bán hàng gia - Thực trạng và các biện pháp phòng chống ” nm 2001.
Có thể nói, ây là Luận án ầu tiên nghiên cứu khá toàn diện cả về mặt lý
luận và thực tiễn trong việc cơng bố các quan iểm chính thức, các c¡ sở khoa học phù hợp với thực tiễn về việc xác ịnh loại hàng giả, hành vi làm giả, <small>buôn bán hàng giả. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu luận án ã quá lâu</small> (gần 2 thập kỷ cho ến hiện nay), cùng với giá trị hiệu lực khoa học của các chứng cứ sử dụng khi ó cho ến nay cing khơng cịn tính thời sự, cho nên, chỉ có thể kế thừa những nội dung vẫn còn úng ở thời iểm hiện tại.
- Luận án tiến s) “Chuyên án trinh sát ấu tranh chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả của lực l°ợng cảnh sát kinh tế”, Pham Công Nguyên, Học viện cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2012. Có thể nói, ây là một trong những cơng trình nghiên cứu khoa học mang tính chất ặc thù của ngành. ề tài này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, với mục ích góp phần nâng cao hiệu quả chỉ ạo và tiễn hành chuyên án trinh sát chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả của lực l°ợng cảnh sát kinh tế (CSKT). Luận án nhằm làm sáng tỏ những van ề lý luận và thực tiễn trong tổ chức va tiến hành chuyên án trinh sát của lực l°ợng CSKT trong ấu tranh phịng, chỗng tội phạm sản xuất, bn bán hàng giả.
- Luận vn Thạc sỹ “ấu tranh phòng chống tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay” - Dé Thị Lan, PGS.TS Uông Chu L°u h°ớng dẫn, Hà Nội, 1998 cing là một trong những nghiên cứu khoa học có từ những nm cuối thế kỷ 20, theo ó, những lý giải về các ph°¡ng thức âu tranh, phòng ngừa tội phạm này d°ờng nh° ã khơng cịn khả thi tại thời iểm
<small>hiện nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Luận vn Thạc sỹ "Các tội sản xuất và buôn bán hàng gia - Thực
<small>trạnz, nguyên nhán và giải pháp ` - Phạm Thái, PGS.TS Võ Khanh Vinh</small>
h°ớng dẫn, Tp. HCM, 2002 cing là một trong những cơng trình có những nghiên cứu về tội sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Luận vn Thạc sỹ “Tội sản xuất, buôn bán hang gia theo pháp luật hình <small>sự Việt Nam” - Mai Thị Lan, Khoa Luật - DHQGHN, TS. Phạm Vn Lợi h°ớng</small>
dẫn, 2008 có thể °ợc coi là một cơng trình chun khảo nghiên cứu giải pháp hồn thiện pháp luật hình sự, nhằm nâng cao hiệu quả khi xử lý tội phạm.
- Luận vn Thạc sỹ “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo iêu 156 Bộ
luật hình sự nm 1999” - Nguyễn Thị Tổ Uyên, Khoa Luật - HỌGHN, GS.TS. ỗ Ngọc Quang h°ớng dẫn, nm 2014 là một trong những luận vn nghiên cứu chuyên sâu, ã ề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy ịnh của
iều 156 BLHS và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của cuộc ấu tranh phòng, chồng tội phạm nay.
- Luận vn Th§ “Tội sản xuất, bn bán hàng giả theo Luật Hình sự
Việt Nam (trên c¡ sở số liệu của ịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh)”, Tr°¡ng Vn Ut, Khoa Luật - HQGHN, TS. Chu Thị Trang Vân h°ớng dẫn, 2013. Có thể nói, luận vn này ể lại giá trị hiệu quả tại một không gian cụ thể, nhất ịnh. Xuất phát từ chính u cầu, ịi hỏi của thực tiễn, khi thực tế cho thấy Tp. HCM luôn là một trong những thành phố mà nạn buôn bán, sản xuất hàng
giả chiếm số l°ợng t°¡ng ối lớn.
- Bên cạnh các luận án, luận vn nghiên cứu về dé tài nay, cing có những khố luận tốt nghiệp có những nghiên cứu trên các mặt nhất ịnh của van ề, có thé kê ến: Các tội phạm về hang gia và những vấn ề lý luận và thực tiễn - Nguyễn Nhật C°ờng, ThS. Nguyễn Thị Anh Hồng h°ớng dẫn, Tp.
HCM. 2004; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong Luật hình sự Việt Nam
-Một số vấn dé lý luận và thực tiến, Phạm Thị Hải Yến, TS. Nguyễn Vn
H°¡ng h°ớng dẫn, HN, 2010; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là l°¡ng thực, thực phẩm theo pháp luật hình sự Việt Nam, Nguyễn Thị Ph°¡ng Nga, TS. Lê ng Doanh h°ớng dẫn, Hà Nội, 2012...
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>e Cac bài viết, bài Tap chi. các sách chuvên khao. công trinh nghiên</small>
<small>cứu khoa hoc khác</small>
- Bài viết “Hoàn thiện các tội xam phạm trát tự quan lý kinh 1é tr°ớc véu cầu cải cách t° pháp”, Nguyễn Ngọc Chí, Tap chí Khoa học DHQGHN, Kinh tế - Luật 24 (2008). Trên c¡ sở nghiên cứu các quy ịnh của BLHS hiện
hành và thực tiễn áp dụng, tác giả °a ra những kiến nghị hoàn thiện các tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế tr°ớc yêu cầu cải cách t° pháp ở n°ớc ta
hiện nay, trong ó, có ề cập một phan nội dung ến các tội sản xuất, buôn
ban hàng gia. Tác gia Nguyễn Ngoc Chi ề xuất gộp một số tội phạm qui ịnh
tại các iều 156, 157, 157 BLHS thành một tội dé ảm bảo sự cơng bằng
trong việc giải quyết trách nhiệm hình sự ối với ng°ời phạm tội.
- Bài viết “Can có giải pháp ể giải quyết v°ớng mắc, bất cập trong
việ2 ap dụng Diéu 156 và Diéu 157 BLHS” của tác giả Nguyễn Quang Ding
<small>-Pho Viện tr°ởng VKSND tỉnh Quảng Nam, Nghiên cứu, xây dựng và áp dụng</small>
phap luật, Tạp chí Kiểm sát, Số 5 (tháng 03/2012).
- Bài viết “Trao ổi một vài suy ngh) về khái niệm hàng giả trong bối
cảnh cuộc chiến chống hàng gia và bảo vệ quyên sở hữu trí tuệ tại Việt Nan”, Nguyễn Thị Quế Anh, Tạp chi Khoa học DHQGHN, Luật hoc, Tập 30, Số 1 (2014) 44-53.
- Bài viết “Hoàn thiện hệ thống các quy ịnh pháp luật về hàng giả và về dau tranh phịng, chống sản xuất và bn bán hàng gia”, Trần Ngọc Việt
- Chánh án TAND tỉnh Nam ịnh, Tạp chí NN&PL số 8/2001
- Bên cạnh ó, một số bài viết khác thực sự là những nguồn t° liệu quý
dé làm phong phú và vững chắc nguồn kiến thức ối với tội sản xuất, buôn
bán hàng giả nh°: Một số giải pháp tng c°ờng dau tranh chống hang giả và
gian lận th°¡ng mại - Nguyễn Minh Hải, Quản lý nhà n°ớc, Học viện Hành chính, số 12.2010, tr. 36-39; Bảo hộ quyên sở hữu trí tuệ tr°ớc nạn hàng giả, hàng nhái - Huyền Trang, Dân chủ và Pháp luật, Bộ T° pháp, Số chuyên dé
1/2014, tr. 12-15; Nan hàng giả và một số ý kién về chống hang giả ở Việt
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nam - Trân Việt Hùng, tạp chí Dan chủ và Pháp luật, Bộ T° pháp, Sô chuyên dé 1/2014, tr. 3-5, 11; Mot số ý kién phân biệt hàng giả về chất l°ợng với hàng kém chát l°ợng va “hang nhái ` - Lê ng Doanh. Tap chi Tồ án nhân dân, Sơ 5/2008, tr. 29-32; Can có vn bản h°ớng dan các dấu hiệu ặc tr°ng của tôi xâm phạm quyên sở hữu công nghiệp và tội sản xuất hàng giả - Lê ng Doanh, tạp chí Kiểm sát, Viện Kiêm sát nhân dân tối cao, Số 21/2010, <small>tr. 25-29...</small>
Ngoài các bài viết trên các tạp chí khoa học cịn có các tài liệu khác có liên quan ến các tội phạm về hàng giả nh° : Giáo trình Luật hình sự Việt
<small>Nam, tap 2, Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Nxb Cơng an nhân dân, 2012; Gido</small>
trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm - Quyền 7), Tr°ờng Dai học Luật Tp. HCM, Nxb Hồng ức - Hội Luật gia Việt Nam, 2015; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phân các tội phạm) của ại học Huế, Nxb Cơng an nhân dan, 2008;... Với tính chất của giáo trình, chủ yếu °a ra các van ề lý luận rất c¡ bản, mang tính truyền thống, bình luận các quy ịnh của BLHS hiện hành và có một số liên hệ khiêm tốn về thực tiễn... dé giúp cho sinh viên tiếp cận ban ầu về tội phạm này. Các giáo trình khơng i sâu phân tích các quan iểm lý luận khác nhau, cập nhật các hiện t°ợng, quan iểm khoa học và thực tiễn tình hình tội phạm mới... nên giá trị khoa học chuyền sâu cing có phần hạn chế nhất ịnh.
phạm), của tập thé tác giả TS. Phùng Thế Vac, TS. Trần Vn Luyện, LS,Ths. Phạm Thanh Bình, Ths. Nguyễn ức Mai, Ths. Nguyễn Sỹ ại, Ths. Nguyễn
<small>Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự</small>
(Nhà xuất bản T° pháp, 2001) của nhóm tác giả do Tiến sỹ ng Chu L°u chủ biên; Bình luận khoa học Bộ luật hình su, Phần các tội phạm, tập VI, do Ths. Dinh Vn Qué chủ biên, Nxb Thành phó Hỗ Chi Minh, nm 2003; Binh luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam ã °ợc sửa ổi bổ sung nm 2009, do TS. Trần Minh H°ởng chủ biên, Nxb Lao ộng, 2009; Bình luận khoa học
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>những diem moi cua Bộ luật Hình sự nm 2015, s°a doi, bơ sung nm 2017,</small> PGS. TS. Nguyễn Thi Ph°¡ng Hoa và TS. Phan Anh Tuan ồng chủ biên, Nxb Hông ức, 2017... Trong các cơng trình này, các tác giả ã bình luận t°¡ng ối sâu, cụ thé các quy ịnh của BLHS nm 1999 (2015) về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan ến các dấu hiệu cấu thành tội phạm, các dấu hiệu ịnh khung tng nặng trách nhiệm hình sự và chế tài quy ịnh ối với từng tội phạm. Tuy nhiên, với tính chất bình luận, các tác giả chỉ giải thích khơng chính thức các quy ịnh của BLHS, mà không i sâu vào các vẫn dé lý luận, các quan iểm khác nhau, cing nh° khơng có những kiến nghị, ề xuất hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng quy ịnh của BLHS trong thực tiến.
<small>Ngồi các cơng trình nghiên cứu trong n°ớc cịn có các cơng trình</small>
nghiên cứu cua n°ớc ngoài liên quan về mặt khoa học về các tội sản xuất,
<small>buôn bán hàng giả.</small>
Tổng hợp vấn ề nghiên cứu về tội sản xuất, buôn bán các loại hàng giả chúng tôi rút ra một số nhận xét nh° sau:
Thứ nhát, về khái niệm hàng giả; tội sản xuất, bn bán hàng giả
<small>Trong Luật Hình sự thì khơng quy ịnh khái niệm hàng giả, mà khái</small>
niệm này °ợc thể hiện trong các vn bản h°ớng dẫn nh° các Nghị ịnh của chính phủ, các thơng t° liên tịch giữa các ngành.... Và cho ến hiện nay, khái niệm này ch°a d°ợc tổng kết ể có một quy chuẩn áp dụng chung.
Thứ hai, về chủ thể chịu trách nhiệm hình sự
Quy ịnh tại BLHS 2015, sửa ổi bỗ sung 2017 ã liệt kê vào danh sách chủ thể một ối t°ợng mới “Pháp nhân th°¡ng mại” cing là một trong những ối t°ợng chịu trách nhiệm hình sự của tội này. Hiện nay, ch°a có tài liệu hay cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về trách nhiệm hình sự của pháp nhân ối với các tội về sản xuất, bn bán hàng giả. Ngay cả chính những quy ịnh trong BLHS cing chỉ dừng lại liệt kê ối t°ợng vào trong iều 192-195 và dựa trên c¡ sở là nguyên tắc c¡ bản áp dụng tại các iều 74, 75, 76 tại
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>ch°¡ng XI cua BLHS 2015, sửa ôi bô sung 2017 và ch°a có vn ban h°ớng</small>
dan cụ thê về ơi t°ợng này trong tội về san xuất, buôn bán hang gia.. Th° ba. về dau hiệu pháp lý hình sự khác
<small>Các giáo trình, sách chun khảo và các cơng trình nghiên cứu nói trên</small>
ã i sâu phân tích °ợc các dau hiệu pháp lý hình sự của tội sản xuất, bn
ban hàng giả nh° dấu hiệu về hành vi sản xuất, hành vi bn bán, giá trị hàng
hóa gia, số l°ợng hàng giả, dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan, chủ thê của tội
<small>phạm v.v....</small>
Qua ánh giá tình hình nghiên cứu, nhóm tác giả rút ra những vấn ề cần tiếp tục nghiên cứu trong ề tài:
Một là, Tiếp tục nghiên cứu trên c¡ sở phân tích, so sánh ể làm sáng tỏ khái niệm, các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội sản xuất, buôn bán hàng giả <small>trong BLHS nm 2015;</small>
Hai là, Phân tích, ánh giá vẫn ề trong việc ịnh tội danh, quyết ịnh hình phạt từ ó, cần làm rõ nguyên nhân của những sai sót trong việc áp dụng xử lý ối với tội sản xuất, buôn bán các loại hàng giả;
Ba là, ề xuất các giải pháp bảo ảm áp dụng ối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả, nhất là việc triển khai áp dụng các quy ịnh mới trong BLHS 2015 (sửa ồi, b6 sung nm 2017).
3. Cách tiếp cận và ph°¡ng pháp nghiên cứu
Trong ề tài, các câu hỏi nghiên cứu ặt ra cần °ợc giải quyết là: + Thứ nhất, Quy ịnh về tội sản xuất, buôn bán các loại hàng giả hiện nay có những iểm mới, iểm khác gì so với BLHS 1999 hoặc với quan iểm tr°ớc ây về cả mặt lý luận và thực tiễn? Khái quát về các tính mới của tội sản xuất, bn bán hàng giả theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay?
<small>+ Thứ hai, So sánh quy ịnh về tội sản xuất, buôn bán các loại hàng giả</small>
theo pháp luật hình sự Việt Nam qua các thời kỳ và với một số quốc gia trên thé giới dé ánh giá sự t°¡ng ồng và khác biệt?
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>= Thu ba, Thực tiễn áp dụng các quy ịnh cua BLHS (ịnh tội, ịnh</small>
khung hình phạt, quyết ịnh hình phạt) về tội san xuất, buôn bán các loại hang gia và những bat cập, v°ớng mắc và từ ó °a ra một số ề xuất kiến nghị.
C¡ sở ph°¡ng pháp luận của dé tài là phép biện chứng duy vật của chủ ngh)a Mác - Lênin; °ờng lối, chính sách của ảng; pháp luật của Nhà n°ớc. Quá trình nghiên cứu ề tài, nhóm tác giả sử dụng các ph°¡ng pháp nghiên <small>cứu cụ thê sau:</small>
- Ph°¡ng pháp kết hợp lý luận với thực tién: Ph°¡ng pháp này °ợc sử dụng trong tat cả các chuyên dé của Dé tài.
- Ph°¡ng pháp phân tích và tổng hợp: Ph°¡ng pháp này °ợc sử dụng trong tất cả các chuyên dé của dé tài. Cụ thé, ph°¡ng pháp này °ợc sử dụng dé i sâu vào phân tích, trình bày các quan iểm về các yếu tổ cấu thành tội phạm của các tội phạm về hàng giả, các quy ịnh cụ thê của pháp luật cing nh° thực tiễn diễn biến của tội này trên thực tế...từ ó rút ra các ánh giá, kết luận và kiến nghị phù hợp giữa lý luận và thực tiễn.
- Ph°¡ng pháp hệ thống °ợc sử dụng xuyên suốt toàn bộ dé tài nhằm trình bày các van dé, các nội dung trong các chun dé theo một trình tự hợp lý, lơgic, một bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các van ề, các nội dung dé ạt °ợc mục dich, yêu cầu ã °ợc xác ịnh.
- Ph°¡ng pháp luật học so sánh: Ph°¡ng pháp này chủ yếu °ợc sử dụng tại chuyên dé về so sánh pháp luật của một số quốc gia trên thế giới với pháp luật Việt Nam, khi quy ịnh các tội phạm về hang giả. Cụ thé là °ợc <small>vận dụng trong việc tham khảo các quy ịnh của pháp luật hình sự, cách nhìn</small> nhận ánh giá của các nhà luật học khái niệm, dấu hiệu pháp ly, cau thành tội phạm ở các n°ớc trên thế giới. Ngoài ra, nhóm tác giả cing sử dụng ph°¡ng pháp này ể so sánh và rút ra các kiến nghị sửa ổi, bổ sung quy ịnh của pháp luật nhằm phù hợp với tình hình ấu tranh phịng, chống các tội phạm về <small>sản xuât buôn bán các loại hàng giả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Ph°¡ng pháp lây ý kiến chuyên gia: Một sô v°ớng mac bat cập và các giai pháp, kiến nghị cing cần tham khảo ý kiến các chuyên gia, những cán bộ tham gia trực tiếp dau tranh phịng, chong tội sản xuất và bn bán hàng giả. Ví dụ các cán bộ Quản lý thị tr°ờng, cán bộ iều tra viên, Kiểm sát viên, Thâm phán Tòa án...Những cán bộ này hiểu rõ nhất những khó khn, v°ớng
mắc trong van ề xử lý các tội sản xuất và buôn bán hàng giả. <small>4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Mục tiêu nghiên cứu của Dé tài là làm sáng tỏ nội dung pháp lý về mặt lý luận hệ thống, những nội dung c¡ bản của trách nhiệm hình sự ối với tội sản xuất, bn bán hang gia, theo pháp luật hình sự của Việt Nam hiện nay, ồng thời xác ịnh những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bat cập của thực tiễn ấu tranh phịng, chống loại tội phạm này.
Mục ích ó sẽ °ợc thể hiện trên c¡ sở nghiên cứu các quan iểm lý luận khác nhau, phân tích, ánh giá các quy ịnh của pháp luật về tội sản xuất, buôn bán hàng giả °ợc quy ịnh trong Mục 1 - Ch°¡ng XVIII BLHS hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy ịnh của BLHS. ồng thời qua kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả ề xuất những giải pháp và kiến nghị triển khai BI.HS nm 2015 về nhóm tội phạm về sản xuất, bn bán hàng giả, cing nh° ề xuất h°ớng giải thích pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả ấu tranh phịng và chống có hiệu quả loại tội phạm này.
ề ạt °ợc mục ích nghiên cứu trền, trong ề tài những nhiệm vụ sau °ợc tập trung giải quyết:
- Về mặt lý luận:
+ Nghiên cứu những quan iểm lý luận khác nhau về tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo quy ịnh của pháp luật hình sự và sự thể chế hóa trong Bộ luật hình sự nm 2015 (sửa ối b6 sung nm 2017).
+ Làm rõ những nội dung khoa học về ịnh tội, ịnh khung hình phạt của tội sản xuất, buôn bán các loại hàng giả, những dau hiệu mặt khách quan,
<small>mặt chủ quan... của tội này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">+ Phan tích so sánh pháp luật hình sự một số n°ớc, ê xác ịnh các nội dung hợp ly, khoa học cần °ợc tiếp thu trong xây ựng pháp luật hình sự ở <small>n°ớc ta.</small>
- Về mặt thực tiễn:
+ ánh giá một cách khái quát tình hình của tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong giai oạn 2012 - 2016, từ ó xác ịnh những vân ề về ịnh tội danh, quyết ịnh hình phạt ối với tội sản xuất, buôn bán các loại hàng giả. Kết quả nghiên cứu thực tế này là c¡ sở ể xem xét, ánh giá hiệu quả chính sách hình sự của Nhà n°ớc ối với nhóm tội phạm này.
+ Lam sáng tỏ những v°ớng mắc trong việc áp các quy ịnh của pháp luật hình sự về ịnh tội danh và quyết ịnh hình phạt ối với tội sản xuất, <small>bn bán hàng giả.</small>
+ Từ sự ánh giá thực tiễn ịnh tội danh và quyết ịnh hình phạt ối với tội sản xuất, bn bán hàng giả, nhóm nghiên cứu °a ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt ối với tội phạm này. 5. Phạm vi, ối t°ợng nghiên cứu
<small>Pham vi nghién cứu:</small>
ề tài nghiên cứu nhóm tội san xuất, bn bán các loại hàng giả ở khía
cạnh góc ộ luật hình sự trong phạm vi không gian nghiên cứu là thực tiễn ầu tranh và áp dụng BLHS tại Việt Nam giai oạn 2012 ến 2016. Ngoài ra Dé tài cing dé cập ến một số van dé của tội phạm học liên quan ến tội sản
xuất, buôn bán hàng giả, làm c¡ sở lý luận và thực tiễn cho việc xem xét,
ánh giá chính sách hình sự của Nhà n°ớc ta hiện nay ối với nhóm tội phạm này và °a ra những ề xuất kiến nghị nhất ịnh.
ối t°ợng nghiên cứu:
- ể tài nghiên cứu tội sản xuất, buôn ban các loại hàng gia theo luật
<small>hình sự Việt Nam theo BLHS nm 1999 có so sánh với các quy ịnh củaBLHS nm 2015.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Từ góc ộ lý luận: ề tài nghiên cứu những vân ề nh°: Khái niệm tội sản xuất, buôn bán hàng giả, câu thành tội phạm (mặt khách quan, chu thê, mặt chủ quan) của các tội sản xuất, buôn bán hàng giả;
- Từ góc ộ thực tiễn: ề tài tập trung phân tích các bản án ã xét xử trong thực tiễn áp dụng các quy ịnh của BLHS trong ịnh tội danh, quyết
1. Tông thuật kết qua nghiên cứu của ề tài - Tổng thuật kết quả nghiên cứu
<small>bán hàng giả</small>
2. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự về các tội sản xuất, bn bán các
<small>loại hàng giả</small>
- Giai oạn 1945 ến tr°ớc khi BLHS nm 1985 có hiệu lực
- Giai oạn từ BLHS nm 1985 có hiệu lực ến khi ban hành BLHS 1999 - Giai oạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự nm 1999 ến khi ban hành Bộ luật hình sự nm 2015 (sửa ổi, bỗ sung nm 2017)
3. Thực tiễn xét xử các tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong giai oạn <small>2012 - 2016 ở Việt Nam.</small>
- Khái quát tình hình xét xử các tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong
<small>giai oạn 2012 - 2016</small>
- Thực tiễn áp dụng trong việc xác ịnh tội danh
- Thực tiễn áp dụng các tình tiết tng nặng, giảm nhẹ trong xét xử các tội san xuất, buôn bán hàng giả
- Thực tiễn quyết ịnh hình phạt - Một số ề xuất, kiến nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">4. Các toi phạm về hàng gia theo qwy ịnh cua bộ luật hình sự nm <small>2015 so sanh với bộ luật hình sự nm 1999</small>
- Những iểm mới so sánh van dé ịnh tội danh, các dau hiệu pháp ly <small>C¡ quan cua các tội phạm</small>
- Nội dung những tình tiết tng nặng ịnh khung hình phạt
- Những iểm khác biệt trong quy ịnh của BLHS 2015 về nhóm tội phạm về hàng giả so với quy ịnh của BLHS 1999
5. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong pháp luật của một số n°ớc trên thế giới
- Khái quát tình hình sản xuất, bn bán hàng giả một số n°ớc nh° Hoa
Kỳ, Úc, Singapore, Trung Quốc...
- Những van dé khác biệt mà pháp luật hình sự Việt Nam cần nghiên cứu 7. Tổ chức triển khai ề tài
Lực l°ợng tham gia nghiên cứu ề tài là các giảng viên chuyên ngành luật hình sự. Sau khi nhận ề tài nghiên cứu, ban chủ nhiệm ề tài ã tiền hành thu thập các bản án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả tại các Tòa án, ồng thời thiết kê các phiếu iều tra lay ý kiến của ác cán bộ liên quan trực tiếp ến việc ấu tranh phịng chống tội sản xuất, bn bán các loại hàng giả.
Tháng 5 nm 2017 các tác giả bắt ầu viết các chuyên ề
Tháng 10 nm 2017 Ban chủ nhiệm dé tài nghiệm thu các chuyên dé và tiền hành chỉnh sửa
Tháng 11 nm 2017 hoàn thiện chuyên ề
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">1.1. Quy ịnh của pháp luật hình sự về nhóm tội sản xuất, bn bán <small>hang gia</small>
Nhom tac gia da phac hoa qua trinh lich su lap phap hinh su vé nhom
toi pham về hàng giả, °a ra các nhận xét, bình luận có ý ngh)a quan trọng <small>trong việc ánh giá quá trình lập pháp của các nhà làm luật trong thời kỳ bao</small> cấp cing nh° khi hình thành nên kinh tế thị tr°ờng hiện nay.
Qua nghiên cứu lịch sử lập pháp về nhóm tội sản xuất, buôn bán hàng giả, cho thấy, trong thời kỳ xây dựng CNXH ở Miền Bắc, ấu tranh thống
nhất n°ớc nhà ở Miễn nam, pháp luật hình sự ch°a quy ịnh tội phạm về hàng
giả. Có thé nói, các tội phạm về kinh tế nói chung và các tội phạm về các loại
<small>hàng hóa giả nói riêng, ch°a °ợc Nhà n°ớc quan tâm úng mức và ch°a cóquy ịnh trong pháp luật hình sự.</small>
Sau nm 1975, Miền Nam hồn tồn giải phóng, trong giai oạn ầu khi n°ớc nhà thông nhất, t° duy xây dựng kinh tế mới bắt ầu °ợc trú trọng. Việc ảm bảo l°u thông hàng hóa và van dé hoạt ộng lành mạnh của thị tr°ờng, ảm bảo quyên lợi của ng°ời tiêu dùng bat ầu °ợc Nhà n°ớc quan tâm, nhằm ảm bảo sự phát triển của nền kinh tế. Ở thời iểm này, Sắc lệnh số 03 ngày 15/3/1976 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam ã kịp thời ban hành, nhằm quản lý tình hình trật tự, an tồn xã hội, trong ó có các hoạt ộng kinh doanh trong những nm dau sau giải phóng. Trong Sắc luật quy ịnh nhiều nội dung, trong ó tội sản xuất hàng giả lần ầu tiên °ợc ề cập tại Sắc luật này với quy ịnh có tính giản ¡n:
“Tội kinh tế là tội gây thiệt hại về tài chính cho Nhà n°ớc, cho hợp tác xã hoặc cho tập thể nhân dân, gây trở ngại cho việc khôi phục và phát triển sản xuất, cho việc ôn ịnh ời sống nhân dân, gồm các tội: Sản xuất hàng giả có ý lùa gạt ng°ời tiêu thụ; Kinh doanh trái phép, cô ý trốn tránh quy ịnh <small>của Nhà n°ớc; Làm bạc giả hoặc tiêu thụ bạc giả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Phạm một trong số những tội ã °ợc nêu trên, thì bị phạt tù tr sáu thang ến nm nm và phạt tiền dén nm m°¡i nghìn ơng Ngân hàng hoặc một trong hai hình phạt ó. Trong tr°ờng hợp nghiêm trọng, thì bị phạt tù ến hai muoi chín nm, tu chung than hoặc xu tu hình và tịch thu một phân hoặc <small>toàn bộ sản ``.</small>
Sắc luật này tuy ch°a °a ra khái niệm hàng giả, nh°ng quan iêm xử lý °ợc thể hiện rất nghiêm khắc và tr°ờng hợp ặc biệt nghiêm trọng thì hình phạt có thể lên ến tử hình.
ến nm 1980 Hội ồng Nhà N°ớc ã ban hành Pháp lệnh số 07-LCT/HNN ngày 10/7/1982 quy ịnh về việc trừng trị tội ầu c¡, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép. ây °ợc coi là vn bản pháp luật ầu tiên quy ịnh cụ thể thành một tội phạm ộc lập về tội làm hàng giả hoặc <small>buôn bán hàng giả. Tội làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả °ợc quy ịnh</small> tại iều 5 của Pháp lệnh:
“Ng°ời nào làm hàng giả hoặc buôn bán hang giả nhằm thu lợi bắt chính thì bị phạt tù từ sdu thang ến nm nm và bị phạt tiên từ nm nghìn
ồng ến nm vạn dong;
Pham tội làm hàng giả hoặc buôn ban hàng giả là l°¡ng thục, thực phẩm, thuốc chữa bệnh hoặc phạm lội trong tr°ờng hop nghiêm trọng quy ịnh tại khoản 1 Diéu 9 Pháp lệnh này, thì bị phạt tù từ ba nm ến m°ời hai nm, bị phạt tiên ến nm trm nghìn dong và có thé bị tịch thu một phần tài sản,
Phạm tội làm hang giả hoặc bn ban hàng giả có chát ộc hại hoặc các chất khác có thê nguy hiểm ến sức khỏe, tính mạng ng°ời tiêu dùng hoặc phạm tội trong tr°ờng hợp ặc biệt nghiêm trọng quy ịnh tại khoản 2 Diéu 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ m°ời nm ến hai m°¡i nm hoặc tù chung thán, bị phạt tiên ến một triệu ồng và có thể bị tịch thu một phan hoặc tồn
<small>bộ tai san”.</small>
Trong những nm 1980, khơng có vn bản °a ra các dau hiệu về hàng giả, ịnh ngh)a về hàng giả, nên việc áp dụng hoàn toàn phụ thuộc và sự dánh giá của các c¡ quan Tiền hành tố tụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">ền BLHS nm 1985, Tội sản xuất, buôn ban hang giả °ợc quy ịnh tại iều 167 là một trong các tội phạm về kinh tế với nội dung nh° sau:
<small>“ 1. Ng°ời nào làm hàng gia hoặc buôn bán hàng gia thi bị phạt tù từ</small>
d. Hàng gia có số l°ợng lớn; thu lợi bất chính lon;
ad) Tái phạm nguy hiểm.
<small>3. Phạm tội trong tr°ờng hợp ặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt từ m°ời</small>
nm ến hai m°¡i nm tù chung thân hoặc tử hình".
Trong quá trình áp dụng, iều 167 °ợc sửa doi bô sung 2 lần theo h°ớng tng hình phat ở mức cao h¡n và bỗ sung ối t°ợng hang giả mới là:
“Vat liệu xay dựng, phan bón, thuốc trừ sâu”.
ể giải thích thé nao là hàng giả, tại Nghị ịnh 140/HDBT ngày 25 thang 4 nm 1991 của Hội ồng bộ tr°ớng, quy ịnh về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn ban hàng giả, theo ó hàng giả °ợc hiểu là: “... những sản phẩm hàng hóa °ợc sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống với những sản pham hàng hóa °ợc Nhà n°ớc cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trén thị tr°ờng hoặc những sản phẩm hàng hóa khơng có giá trị sử dụng úng voi nguồn góc, bản chất tu nhiên, tên gọi cơng dụng của nó”.
Trong iều 4 của Nghị ịnh 140/ HDBT ã xác ịnh các dấu hiệu °ợc <small>coi là hàng giả nh° giả mạo nhãn hiệu, hoặc có khả nng làm cho ng°ời tiêu</small>
dùng nhằm lẫn hoặc sản phẩm, hàng hóa có giá trị sử dụng không úng với <small>nguôn gốc, bản chât tự nhiên và tên gọi, cơng dụng của nó...</small>
<small>————>.”. —</small>
<small>"#PANERh sane TM THỊ Sa</small>
<small>* iểm a khoản 2 iều 167 BLHS nm 1985 sửa ổi, bd sung nm 1992, he ah SG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Có thê nói qua Nghị Dinh 140 HDBT ã giai thích t°¡ng ơi rõ các dâu hiệu về hàng gia, ây là c¡ sở ê phân ịnh hàng gia với hang thật. Tuy nhiên, việc °a ra ịnh ngh)a và dau hiệu này vẫn ch°a phan ánh ây ủ c¡ so cần thiết dé phân biệt hàng giả với sản phẩm kém phâm chất, °ợc quy ịnh tại iều 177 BLHS 1985.
iều 177 BLHS 1985 quy ịnh tội l°u hành sản phẩm kém phẩm chat: “ Ng°ời nào có trách nhiệm trong chỉ dao sản xuất, kiêm tra chất l°ợng sản
phâm, phân phối, l°u thơng vì vụ lợi ma cho l°u hành nhiều lan hoặc với số
l°ợng lớn những sản phẩm không úng tiêu chuẩn chất l°ợng ã ịnh gây háu qua nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo khơng giam giữ ến một nm hoặc bị phạt tù từ ba tháng ến ba nm. ”
Nh° vậy, cần phân biệt l°u thông, buôn ban hàng giả với hành vi l°u thông, sản xuất hàng khơng úng tiêu chuẩn chất l°ợng ề có thể xử lý ng°ời có trách nhiệm trong việc chỉ ạo sản xuất, kiểm tra ...cho phép l°u thông hàng kém phẩm chat.
Quá trình chuyển ối nền kinh tế từ bao cấp sang c¡ chế thị tr°ờng, theo ịnh h°ớng XHCN, sự hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế thé giới, bên cạnh những °u iểm, những mặt tích cực ã phát sinh
buôn bán hàng giả. Hành vi phạm các tội sản xuất, bn bán hàng giả ã có
nhiều thay ổi về déi t°ợng hang hóa, về ph°¡ng thức thực hiện, về quy mơ
cing nh° tính chất của hành vi phạm tội.
hàng giả °ợc quy ịnh thành 3 iều luật với các ối t°ợng hàng hóa khác nhau. Cùng với ó là °ờng lối xử lý phù hợp, t°¡ng ứng với tính chất mức ộ nguy hiểm của hành vi sản xuất, buôn bán các loại hàng giả. Nhóm tội về hàng giả bao gồm: iều 156 quy ịnh về tội sản xuất, buôn bán hàng giả;
iều 157 quy ịnh về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là l°¡ng thực, thực
pham, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; iều 158 quy ịnh về tội sản xuất,
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">buôn bán hàng giá là thức n chn ni, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trông, vật nuôi.
Trong BLHS nm 1985, các dau hiệu của cấu thành co bản của iều 167 ch°a °ợc luật hóa cụ thê mức ộ sản xuất, buôn bán hàng giả bị coi là tội phạm, thì BLHS 1999 ã cụ thê hóa mức ộ hàng hóa giả t°¡ng °¡ng hàng thật ến 30 triệu ồng, thì mới coi là tội phạm hoặc sản xuất, buôn bán hàng giả mà trị giá t°¡ng °¡ng hàng thật d°ới 30 triệu ồng nh°ng gây hậu
<small>quả nghiêm trọng. v.v...</small>
Cùng với các quy ịnh của BLHS nm 1999, các c¡ quan có thâm quyền ã có nhiều vn bản giải thích về hàng giả, hàng kém chất l°ợng. Ví du Thơng t° Liên tịch số 10/2000 ngày 27/4/2000 của Bộ Th°¡ng mại - Bộ Công an - Bộ Khoa học, Công nghệ và môi tr°ờng h°ớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/ CT - TTg ngày 27/10/1999 của thủ t°ớng Chính phủ về ấu tranh chống sản xuất và bn bán hàng giả, thì hàng giả bao gồm hàng giả về chất l°ợng hoặc công dụng; giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiều dáng cơng nghiệp, nguồn gốc xuất xứ hang hóa, các loại ấn phẩm ã in sử dụng vào việc san xuất, tiêu thụ hàng hóa. Hoặc Thơng t° số 44/2011/TT - BTC ngày 01/04/2011 của bộ Tài chính h°ớng dẫn cơng tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ã nêu rõ, các dấu hiệu °ợc xác ịnh là các loại hàng giả. ồng thời, Nghị ịnh số 08/2013/ND - CP ã nêu một số dau hiệu xác ịnh hàng giả và phân biệt với hàng hóa coi là hàng kém chất l°ợng. Theo Nghị ịnh này hàng kém chất l°ợng là hàng hóa có hàm l°ợng, ịnh l°ợng, tơng các chất dinh d°ỡng hoặc ặc tính kỹ thuật c¡ bản khác chi dat từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất l°ợng, quy chuẩn kỹ thuật ã ng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn bao bi hàng hóa...Tuy nhiên, các vn bản
ịnh ngh)a khái quát ầy ủ về hàng kém chất l°ợng. ồng thời, các vn bản nêu trên, vẫn ch°a h°ớng dẫn cụ thể các dấu hiệu về các loại hàng giả, ể phân biệt với hàng hóa vi phạm quyên sở hữu công nghiệp (iều 171 BLHS
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>nm 1999) cing nh° xác ịnh tính pháp lý của các loại hàng hóa mà gọi là</small>
<small>“hàng nhái”.</small>
Sau h¡n 15 nm áp dụng, quy ịnh của BLHS nm 1999 về tội sản xuất, buôn bán hàng giả ã bộc lộ nhiều bất cập, ặc biệt trong nên kinh tế thị tr°ờng nh° hiện nay. Ví dụ một số tình tiết tiết mang tính ịnh tính, quy ịnh chung chung ch°a rõ ràng nh°: “gây hậu quả nghiêm trọng, hậu quả rất nghiêm trọng, ặc biệt nghiêm trọng”, “thu lợi bất chính lớn, rất lớn, ặc biệt lớn”. Do ch°a °ợc h°ớng dẫn chỉ tiết nên còn gây nhiều v°ớng mắc trong
<small>q trình xét xử tại các Tịa an.</small>
ến nay, BLHS nm 2015 (sửa ổi nm 2017) ã quy ịnh các tội phạm về hàng giả trong các iều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; iều 193. Tội Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là l°¡ng thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; iều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuốc chữa bệnh, thuốc phịng bệnh; iều 195. Tội sản xuất, bn bán hàng giả là thức n dùng ể
chn ni, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
giống vật nuôi.
Nh° vậy, BLHS 2015 ã tiếp tục phân hóa °ờng lối xử lý ối với nhóm tội sản xuất, bn bán hàng giả, trong ó nhóm hàng giả là l°¡ng thực thực phẩm tr°ớc ây, có thé bị áp dụng hình phạt ến mức tử hình, thì nay chi quy ịnh mức hình phạt cao nhất ến tù chung thân (iều 193 BLHS 2015). ồng thời, quy ịnh nhóm hàng l°¡ng thực, thực phẩm ã bố sung thêm ối t°ợng là các chất phụ gia thực phẩm. Việc bé sung nay theo chúng tôi là hết
ồ uống vì lợi nhuận, nhiều ng°ời ã sử dụng những chất phụ gia bảo quản,
phụ gia tạo mau sắc, tao mùi Vi.... khơng rõ nguồn gốc, có chứa các chất có
thê gây hại cho sức khỏe con ng°ời hoặc các chất phụ gia ch°a °ợc các c¡ quan có thâm quyên cho phép sử dụng.
Mặt khác, việc tách ối t°ợng thuốc chữa bệnh, phòng bệnh thành ối
<small>t°ợng của một tội ộc lập, ã phan ánh chính sách phân hóa TNHS của Nhà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">n°ớc ta do tính chất ặc biệt nguy hiém của ơi t°ợng hang gia nay. Tuy l°¡ng thực, thực phẩm gia, có ảnh h°ởng trực tiếp ến sức khỏe ng°ời tiêu dùng nh°ng mức ộ nguy hiểm khác với các loại hàng giả là thuốc chữa bệnh, phòng bệnh. Boi, loại hang giả là thuốc chữa bệnh, phịng bệnh có mức ảnh h°ởng nghiêm trọng trực tiếp ến sức khỏe mà ng°ời bệnh vốn ã bị suy giam, thậm trí thuốc chữa bệnh giả cịn ảnh h°ởng ến tính mạng của ng°ời bệnh. H¡n nữa, về mặt ạo ức xã hội, thì trục lợi qua sức khỏe của ng°ời bệnh là việc làm vô nhân ạo, cần bị xã hội lên án mạnh mẽ. ây cing thê hiện tính nguy hiểm cao của hành vi phạm tội, nên cần có °ờng lối xử ly nghiêm khắc h¡n, so với các loại hành vi sản xuất, bn bán các loại hang hóa
<small>giả khác.</small>
Qua nghiên cứu lịch sử lập pháp về nhóm tội sản xuất, buôn bán hàng giả cho thấy, từ chỗ ch°a quy ịnh là tội phạm trong giai oạn xây dựng CNXH ở Miền Bắc, ấu tranh thống nhất n°ớc nhà ở Miền Nam tr°ớc những nm 1975, ến khi n°ớc nhà hoàn toàn thống nhất, các vn bản pháp luật chỉ mới quy ịnh chung trong một iều luật mang tính khái qt chung về tội sản
xuất, buôn bán hàng giả với °ờng lối xử lý các loại tội phạm này theo h°ớng cá thể hóa TNHS ngày càng cao. iều này thể hiện qua các quy ịnh về tội sản xuất, buôn ban hàng giả theo các ối t°ợng hang giả cụ thé, với các khung hình phạt khác nhau. Tùy vào tính chất của loại hàng hóa có ảnh h°ởng ến
<small>lợi ích ng°ời tiêu dùng mả quy ịnh mức hình phạt phù hợp. Hiện nay, hìnhphạt tử hình chỉ cịn quy ịnh áp dụng với tr°ờng hợp làm hàng giả, buôn bán</small>
hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (iều 194 BLHS 2015).
<small>Các quy ịnh của pháp luật hình sự nói chung và quy ịnh nhóm tội</small>
phạm về hàng giả nói riêng ngày càng hồn thiện. Song, bên cạnh ó cing còn những vấn dé cần tiếp tục nghiên cứu, ể °a ra các quy ịnh trong BLHS sát với thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả ấu tranh phòng, chống
<small>tội phạm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">1.2. Một số vuong mac và bat cập trong thực tiễn xét xứ các toi san xuất, buôn bán hang gia
gia, nhóm tác giả ã ánh giá °ợc thực tiễn xét xử nhóm tội phạm nay, trong giai oạn 2012 ến 2016 với những kết quả nghiên cứu cụ thê, ó là:
- Tuy tình hình sản xuất, bn bán hang giả xảy ra rat phố biến nh°ng số l°ợng bị °a ra xét xử hình sự chiếm tỷ lệ khơng lớn. Qua số liệu của c¡ quan Công An cho thấy, số vụ sản xuất, buôn bán hàng giả phát hiện trong giai oạn 2010 ến 2015 là 1875 vụ với 2520 ối t°ợng, nh°ng chỉ xử lý hình sự 346 vụ với 382 ối t°ợng, chiếm tỷ lệ 18% về số vụ và 15% về số ng°ời bị khởi tố hình sự.
Các vụ phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả xảy ra chủ yếu ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp nh° Hà nội, Thành phố Hỗ Chi Minh, Hải Phịng, ồng Nai, à Nang, Bình Duong....Chi riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hỗ Chi Minh theo thống kê nm 2014, 2015 có 112 vụ với 205 bị cáo chiếm khoảng 49% về số vụ và 54% về số bị cáo. iều này cho thấy, việc ấu tranh phịng, chống tội sản xuất, bn bán hang giả can tập trung ở các ịa bàn trọng iểm nh° Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác.
Qua phân tích và nghiên cứu thực tiễn 126 vụ án về hàng giả với tổng số 240 bị cáo °ợc thu thập ngẫu nhiên từ nm 2011 ến 2017, bao gom cac ban an hinh su so tham, ban án hình sự phúc thầm tại Tịa án nhân dân Thành
phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số ịa ph°¡ng khác, cho kết qua
<small>nh° sau:</small>
Số bản án về l°¡ng thực phẩm là r°ợu ngoại giả, n°ớc ngọt giả, thuốc
chữa bệnh bị xét xử theo iều 157 BLHS 1999 có 52 vụ với 95 bị cáo chiếm 41,3% số vụ và 39,6% số bị cáo; số vụ là thực phẩm chức nng 12 vụ với 19 bị cáo, chiếm 9,5% số vụ và 7,9% số bị cáo; Tống số vụ bị xét xử theo iều
157 BLHS 1999 là 51,8% về số vụ và 44,8% về số bị cáo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Số vụ án hàng gia là loại hàng tiêu dùng: hang gia là mỹ phâm các loại, sứ vệ sinh, bình nóng lạnh, hộp mực in dùng cho máy in các loại, dầu nhờn xe c¡ giới...bị xét xử theo iều 156 BLHS 1999 có 46 vụ với 98 bị cáo, chiếm 36,5% số vụ và 40,8% số bị cáo.
Số vụ hang giả là phân bón thuốc trừ sâu...bị xét xử theo iều 158 BLHS 1999 có 16 vụ với 28 bị cáo, chiếm 11,7% về số vụ và 16,4% về số bị cáo.
Nh° vậy, số vụ hàng giả là l°¡ng thực, thực phẩm bị xét xử theo iều 157 BLHS 1999 chiếm tỷ lệ lớn nhất và sau ó là các loại hàng giả là hàng hóa tiêu dùng khác, bị xét xử theo iều 156 BLHS 1999. Hai nhóm hàng giả này chiếm trên 87% về số vụ và trên 84% số bị cáo.
50,8% số vụ và 47,5% số bị cáo. Nh° vậy, số vụ hàng giả chủ yếu là các mặt hàng thuộc hai iều 156 và 157 BLHS nm 1999.
Vẻ hình phạt, theo thống kê của TANDTC mẫu 1A từ nm 2012 ến nm 2016 có ty lệ hình phạt tù từ 3 trở xuống chiém....60%, trong ó có 30 % cho h°ởng án treo. Hình phạt tiền là hình phạt chính, hình phạt bé sung chiém tỷ lệ 0.3 %.
Quá trình áp dụng các quy ịnh của BLHS nm 1999, nhìn chung về việc xác ịnh tội danh, khung hình phạt với các tình tiết tng nặng ịnh khung là t°¡ng ối phù hợp với quy ịnh của pháp luật hiện hành. Song bên cạnh ó nhóm tác giả nghiên cứu thực tiễn áp dụng cho thấy một số v°ớng mắc bất <small>cập sau ây:</small>
Thứ nhất, cần có h°ớng dẫn cụ thé h¡n nữa về hàng giả trong các vn bản d°ới luật, nhất là phân biệt hàng giả với hàng kém chất l°ợng và hàng hóa xâm phạm qun sở hữu cơng nghiệp.
Ví dụ, các ối t°ợng hàng hóa mà chất l°ợng, giá trị sử dụng hàng hóa ạt từ 70% trở lên so với hàng thật, nh°ng hàng thật ã hết thời gian bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam thì có coi là sản xuất hàng giả khơng?. Ví dụ Cơng ty TNHH Xn K chun sản xuất ắc quy xe ô tô và ã ng ký nhãn hiệu ắc quy “ Xuân K” thời gian bảo hộ 10 nm. Hết thời gian 10 nm Công ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">TNHH Xuân K không tiếp tục ng ký quyên bao hộ về nhãn hiệu hàng hóa ắc quy “ Xuân K” nữa.
Ông Nguyễn Xuân T biết uy tín của loại ac quy “Xuân K” trên thị tr°ờng nên ã sản xuất 4c quy lấy nhãn hiệu “ Xuân K” dé bán hàng cho các x°ởng s°a chữa 6 tô với số l°ợng lớn, khi mà biết rõ công ty TNHH Xuân K ã không tiếp tục ng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ắc quy Xuân K. Chất l°ợng hàng hóa của loại ắc quy do ông T sản xuất ạt trên 90% chất l°ợng so với ắc quy Xuân K ã l°u thông trên thị tr°ờng.
Tr°ờng hợp của ơng Nguyễn Xn T có bị coi là sản xuất hàng giả không? hay là loại hàng xâm phạm quyên sở hữu công nghiệp?
Mặt khác, thực tiễn cho thấy, có loại hàng hóa ch°a °ợc phép sản xuất tại Việt Nam, ch°a có ng ký chất l°ợng hàng hóa nh°ng dat tiêu chuẩn chat
<small>l°ợng từ 70% trở lên so với hàng hóa n°ớc ngồi cùng loại, thì coi là hàng giả</small>
hay hàng kém chất l°ợng. Hoặc ng°ời có hành vi sản xuất hàng hóa mang nhãn hiệu của một c¡ sở sản xuất ã ng ký nhãn hiệu hàng hóa, nh°ng c¡
<small>sở ó lại khơng có chủng loại hàng hóa mà ng°ời vi phạm ã °a ra trên thitr°ờng thì có coi là hang giả hay khơng?... Vi dụ cơng ty ơng Nam D°ợc</small>
khơng có loại thuốc “ Cao ¡n hoàn tán” nh°ng ng°ời làm thuốc “ Cao ¡n hồn tán” ã gắn tên cơng ty ơng Nam D°ợc... Vậy, ây có coi là hàng giả không hay chỉ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?
Các tr°ờng hợp chúng tơi nêu trên rất cần có sự h°ớng dẫn áp dụng một
cách thông nhất. Hiện nay trong thực tiễn các ịa ph°¡ng xử lý rất khác nhau. <small>Thứ hai, khó khn trong việc xác ịnh là tội phạm hay không phải là</small> tội phạm ối với các tội sản xuất, buôn bản hàng gia là l°¡ng thực, thực
phâm thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
Qua thực tiễn xét xử, những v°ớng mắc về tội danh °ợc thể hiện trong các tr°ờng hợp phạm tội mà hàng hóa giả là thực phâm, thuốc chữa bệnh. Hiện nay khơng có cn cứ dé phân ịnh tr°ờng hợp phạm tội và các tr°ờng hợp chỉ xử lý về hành chính. Ví dụ nh° l°ợng thuốc giả, l°ợng bột ngọt giả,
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">l°ợng bia gia cụ thê... việc áp dụng rất khác nhau ¡ các ịa ph°¡ng trong các vụ án cụ thê có các tình tiết t°¡ng °¡ng.
Ví dụ 1. Vụ án số 147/2012/HSPT ngày 28/2/2012 TAND thành phố HN xử phạt bị cáo Lê thị Ch làm ngề kinh doanh hàng tạp hóa, ã bn bán
<small>22 gói bột ngọt giả nhãn hiệu Ajinomoto loại 1 kg và 50 gói loại 454g, t°¡ng</small>
°¡ng gần 45 kg. Cn cứ theo khoản 1 iều 157 BLHS 1999 tuyên bố bị cáo Ch phạm tội buôn bán hàng giả là thực phẩm giả, với mức hình phạt 24 tháng tù giam. chúng tơi cho rng ây là bản án nghiêm khắc, có ý ngh)a phịng <small>ngừa giáo dục cao.</small>
Bên cạnh có ịa ph°¡ng xử lý nghiêm khac nh° chúng tôi nêu trên, <small>nh°ng lại có ịa ph°¡ng khơng coi là tội phạm mà chỉ xử phạt hành chính khi</small> mà l°ợng hàng giả gấp ôi số l°ợng mà bị cáo Ch buôn bán.
Ví du 2. Vu xử lý hành chính sau ây, về hành vi buôn bán bột ngọt giả nhãn hiệu Ajinomoto tại tỉnh TN nh° sau: hộ kinh doanh Nguyễn Thị Th <small>tại xã Tan Thuận, Huyện BC, tỉnh TN có hành vi bn bán bột ngọt giả nhãn</small> hiệu Ajinomoto với số l°ợng 98 kg trị giá 5.390.000 ồng, bị c¡ quan quản lý thị tr°ờng tỉnh TN bắt giữ và ra quyết ịnh xử phạt hành chính 5 triệu ồng, tịch thu tang vật ể tiêu hủy.
<small>Vụ việc trên ây, áng ra phải °ợc coi là tội buôn ban hang gia là thực</small>
phẩm theo iều 157 BLHS 1999. Theo iều luật này quy ịnh tại khoản 1 “ng°ời nào sản xuất, bn bán hàng giả là ...thực phẩm....thì bị phạt tù từ 2 nm ến 7 nm.
Nh°ng với quy ịnh của nội dung trong cau thành tội phạm nay ã khơng quy ịnh l°ợng hàng hóa, giá trị hàng hóa l°¡ng thực, thực phẩm...là bao nhiêu °ợc coi là tội phạm. Vì vậy, ội Quản lý thị tr°ờng số 10 ra quyết ịnh xử lý hành chính là do chủ quan ánh giá mức ộ nguy hiểm không áng kể, nên không coi là tội phạm. Việc ánh giá này một phần do Luật hình sự quy ịnh tại iều 157 BLHS 1999 ch°a cụ thể hóa mức ộ °ợc coi là tội phạm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Vẻ nguyên tắc, khi sản xuất, buôn bán hang gia là thực phâm, thuốc chữa bệnh thi bat kỳ l°ợng nao cing bi coi là tội phạm. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc ến quy ịnh tại khoản 4 iều § BLHS 1999, ó là: “Những hành vi tuy có dau hiệu của tội phạm, nh°ng tính chất nguy hiểm khơng áng kê, thì khơng bị coi là tội phạm...” Chính vì van dé này mà su vận dụng khơng thống nhất trong quá trình xử lý các tr°ờng hợp cụ thé xảy ra.
Ví dụ 3. Phịng Cảnh sát iều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ (Công an tỉnh BG) và ội quản lý thị tr°ờng số 1, thành phố BG,
<small>phát hiện công ty bia HABADA mua 250.000 lít dịch bia của Cơng ty H Th,</small>
nh°ng mới thực hiện °ợc 54.000 lít ể sản xuất bia HABADA thì bị phát hiện. Sản phẩm bia h¡i óng chai mà tổ kiểm tra lấy mẫu ngày 8/6/2013 tại Công ty HABADA không phải là bia h¡i °ợc sản xuất tồn bộ từ quy trình
<small>cơng nghệ của Cơng ty HABADA. Ngun liệu và phụ gia khơng có nguôn</small>
gốc, xuất xứ và tiêu chuẩn chất l°ợng nh° ã công bố tại bản tiêu chuẩn chất
l°ợng vệ sinh an tồn thực phẩm.
Tuy nhiên, UBND tỉnh B G lại có quan iểm chỉ xử phạt hành chính và dé nghị c¡ quan Quản ly thị tr°ờng ra quyết ịnh xử phạt hành chính Cơng ty bia HABADA về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả với số tiền phạt là 35.000.000 ồng.
Theo chúng tôi, hành vi trên của những ng°ời chỉ ạo sản xuất bia giả trong Công ty bia HABADA ã ủ yếu tố cầu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Việc chỉ xử lý hành chính ối với Cơng ty bia HABADA là không phù hợp với quy ịnh của pháp luật hiện nay. :
Thứ ba, v°ớng mắc trong ịnh tội hành vi buôn bán hàng giả qua biên giới Vụ việc bn bán hàng giả qua biên giới cịn có ý kiến khác nhau về tội danh. Có ý kiến cho rằng cần xử về tội buôn lậu theo iều 153 BLHS 1999 vì có ủ dấu hiệu bn bán trái phép qua biên giới, xâm phạm ến các quan hệ về quản lý xuất, nhập khẩu, quan hệ kinh tế trong l)nh vực ngoại th°¡ng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Y kiến khác lại cho rang, cần xu về tội buôn bán hàng giá vì ối t°ợng hàng hóa ây là hàng giả và xâm phạm chủ yêu ến hoạt ộng úng dan trong th°¡ng mai và lợi ích ng°ời tiêu dùng. Tuy có dau hiệu qua biên giới nh°ng tính nguy hiểm của hành vi phạm tội thê hiện qua việc bn bán hàng giả.
Bên cạnh ó cịn có quan iểm cho rang, cần xử ối t°ợng buôn bán hàng giả qua biên giới theo nguyên tắc nhiều tội, bởi nó thỏa mãn cả câu thành tội buôn lậu và cấu thành tội buôn bán hàng giả. Bởi nếu xử tội bn bán hàng giả thì khơng bao trùm °ợc tình tiết buôn bán trái phép qua biên giới hoặc ng°ợc lại. Do ó cần phải ịnh thành nhiều tội mới thỏa áng.
Thứ tu, việc ịnh tội con thiểu thống nhát ổi với ng°ời vừa san xuất hàng giả, vùa ban hang giả do mình sản xuất cho ng°ời khác.
Một ng°ời vừa có hành vi sản xuất hàng giả và bán hàng giả do chính mình sản xuất thì việc ịnh tội trong thực tiễn còn ch°a thống nhất. Thực tế có Tịa án ịnh thành 2 tội sản xuất hàng giả và bn bán hàng giả, có Tịa án chỉ ịnh về một tội và nêu rõ tội danh là sản xuất, buôn bán hàng giả. Việc ịnh tội danh khơng thống nhất dẫn ến việc quyết ịnh hình phạt sẽ khác nhau khi ịnh thành nhiều tội và do vậy nguyên tắc công bng, nguyên tắc
pháp chế sẽ bị vi phạm. Hoặc việc xác ịnh tội danh còn thiếu chính xác khi <small>ánh giá hành vi khách quan và mặt chủ quan của ng°ời phạm tội trong vụ án</small>
cụ thê ch°a ầy ủ nên dẫn ến ịnh tội danh ch°a chính xác.
Vi dụ vụ án số 247/2017/ HSST ngày 19/7/2017 của TANDTP Hồ Chí Minh: Nguyễn Quang M là ng°ời thực hiện việc pha chế làm giả dầu nhớt. M
thuê Dinh Công L sang chiết dầu nhớt từ bồn chứa sang các thùng nhớt nhãn hiệu Castrol với số l°ợng lớn, làm việc trong thời gian dai và L biết rõ M thuê L sang chiết nh° vậy dé M dem bán. Nh°ng khi ịnh tội thì Tịa án ịnh tội Nguyễn Quang M phạm tội sản xuất, buôn ban hang giả. Cịn Dinh Cơng L phạm tội sản xuất hàng giả (vì có hành vi sang chiết) mà không coi là phạm
<small>tội buôn bán hàng giả. Theo chúng tơi, úng ra vai trị của ịnh Cơng L là</small>
ồng phạm của Nguyễn Quang M về tội sản xuất, buôn bán hàng giả mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">chính xác. B¡i L tham gia công oạn cuối cùng sang chiết vỏ thùng Castrol dé M dem bán và lợi nhuận là M h°ởng và L chỉ h°ởng tiền công làm thuê nh°ng nhận biết rõ mục ích làm giả ê bán của M thì L phải là ồng phạm <small>của tội bn bán hàng giả.</small>
Thứ nam, trong q trình áp dụng tình tiết gây hậu quả nghiêm trọng, hậu qua rat nghiêm trọng, hậu quả ặc biệt nghiêm trọng còn v°ớng mắc,
nhất là gianh giới giữa hậu quả nghiêm trọng với hậu quả rất nghiêm trọng <small>và hậu qua ặc biệt nghiêm trong.</small>
Qua khảo sát thực tiễn lấy ý kiến của các cán bộ trong c¡ quan Cơng
an, Kiểm sát, Tịa án và qua một số bản án cho thấy, a số ý kiến cho rằng
khơng có cn cứ rõ ràng ể ánh giá thế nào là hậu quả nghiêm trọng hay hậu quả rất nghiêm trọng hay hậu quả ặc biệt nghiêm trọng. Theo phiếu khảo sát có 71% (85/120 phiếu) ý kiến cho rằng khó xác ịnh tình tiết hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng.... Các Tòa án xử lý các vụ án th°ờng dựa vào Thông t° liên tịch số 02 ngày 25/12/2001 của BCA - VKSNDTC - TANDTC - BTP h°ớng dẫn áp dụng các tội xâm phạm sở hữu, trong ó có h°ớng dẫn về hậu
quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng....bằng các thiệt hại về sức khỏe, chết
ng°ời...ây là việc áp dụng ch°a chính xác và cịn nhiều khó khn khi vận dụng các tình tiết này.
Có Tịa án dựa vào h°ớng dẫn về tội vi phạm quy ịnh về iều khiển
giao thông °ờng bộ (iều 202 BLHS 1999) ể xác ịnh hậu quả nghiêm
trọng, hậu quả rất nghiêm trọng...nh° chết 1 ến 2 ng°ời, gây thiệt hại về tài
sản 50 triệu ồng hoặc 70 triệu ồng v.v...
Thứ sáu, việc áp dụng hình phạt cịn thiếu thống nhất và phạt tiền °ợc áp dung quá ít trong xử lý các tội sản xuất, buôn ban hàng giả. ồng
thời việc cho h°ởng án treo chiếm tỷ lệ lớn và cịn có tr°ờng hợp khơng ủng <small>theo quy ịnh của pháp luật</small>
hình phạt tù chiếm 99,7% và hình phạt tiền là hình phạt chính chiếm 0,3%
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">trong tơng số bị cáo qua thực tiền xét xử trong 5 nm từ 2012 ến 2016. Loại hình phạt cụ thê là tù có thời hạn và mức hình phạt tu phơ biến d°ới 3 nm có 515 bị cáo trong tông số 790 bị cáo, chiếm 65% . Qua khảo sát thực tế cịn có tr°ờng hợp cá biệt có Tòa án cho 90% số bị cáo phạm tội sản xuất, buôn bán <small>hàng gia °ợc h°ởng án treo.</small>
ánh giá chung, việc áp dụng hình phạt t°¡ng ối nhẹ, hầu hết chỉ mức hình phạt 2 ến 3 nm tù. Hinh phạt tiền ch°a °ợc áp dung pho biến. ây là loại tội mang tính chất kinh tế, mục ích của ng°ời phạm tội vì vụ lợi nên cần
thiết áp dụng các biện pháp hình phạt kinh tế có thể mang lại hiệu quả h¡n.
Hiện nay áp dụng hình phạt tiền chiếm tỷ lệ quá it....(0,3%).
Mặt khác, do thiếu sự h°ớng dẫn áp dụng hình phạt, nên tuy cùng một Tịa án nh°ng áp dụng hình phạt rất khác nhau. Thực tế cho thấy, áng ra phải phạt nặng thì Tòa án phạt quá nhẹ và áng ra cần phạt nhẹ thì Tịa án lại phạt q nặng, do ó dẫn ến mat sự công bằng và nguyên tắc pháp chế bị vi phạm.
Vu án 1. Bản án số 144 HSST ngày 17/4/2013 bị cáo Lê Ngọc Ch ch°a có tiền án tiền sự, ở Hà Nội. Ké từ ầu thang 8 nm 2012 ến 28/8/2012 (ngày bị bắt quả tang) Ch ã bn bán hàng giả loại kẹp góc, bản lề giả nhãn hiệu VVP của công ty TNHH ChanSin Thavee (Thái Lan) tổng trị giá hàng hóa t°¡ng °¡ng hàng thật gần 3 tỷ ồng.
ại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố HN nhận ịnh: Ch phạm tội buôn bán hàng giả.... Xét số hàng giả mà bị cáo bn bán mới bán °ợc một ít, số còn lại ã bị tịch thu hết; về nhân thân bị cáo là ng°ời ch°a có tiền án, tiền sự. Sau khi phạm tội ã thành khẩn khai báo và tỏ ra n nan hồi cải, bị cáo có hồn cảnh gia ình khó khn, việc bị cáo bỏ ra khoản tiền lớn ề mua
<small>hàng giả buôn bản nh°ng ã bị tịch thu lại càng khó khn thêm, bản thân bị</small>
cáo có thời gian tham gia quân ội. ề nghị HXX xử phạt bị cáo 3 nm tù nh°ng cho h°ởng án treo và phạt tiền 5 triệu ồng ối với bị cáo.
Hội ồng xét xử nhận ịnh: ...xét thấy....bị cáo ã thành khẩn khai báo và tỏ ra n nn hồi cải về hành vi phạm tội của mình, về nhân thân bị cáo là
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">ng°ời ch°a có tiền án tiền sự, ch°a có lần nào bị nhắc nhở xử lý về hành vi buôn bán hàng giả, số l°ợng hàng giả mà bị cáo bán ra thị tr°ờng mới chỉ có mức ộ (phan lớn ch°a tiêu thụ °ợc ã bị tịch thu) số tiên thu loi bất chính khơng lớn và do bị cáo ã bo ra khoản tiên lớn ê mua hàng, nay xác ịnh là hàng gia, phai tịch thu nên ã ảnh h°ởng ến ời sống gia ình bị cáo. Tại phiên tòa bị cáo xám hồi việc làm vi phạm pháp luật của mình và hứa sẽ khơng bao giờ bn bán hàng giả nữa. Vì vậy ngh) nên cần xem xét mở l°ợng khoan hồng cho bị cáo Lê Ngọc Ch °ợc cải tạo tại ịa ph°¡ng....nh° ề nghị của VKS nhân dân TP. HN cing ủ tác dụng cải tạo giáo dục ối với bị cáo, cing nh° vẫn có tác dụng phịng ngừa tội phạm
TAND thành phó HN áp dụng iểm a khoản 3 iều 156, Các iểm g, p
khoản 1, khoản 2 iều 46, iều 47 và iều 60 BLHS xử phạt Lê Ngoc Ch
mức án 3 nm tù cho h°ớng án treo thời gian thử thách 60 tháng.... Phạt tiền
10 triệu ồng ối với bị cáo Lê Ngọc Ch.
Vu án 2, bản án s6 251/2016 HSST ngày 13/7/2016 bị cáo ỗ Vn H ở huyện Thanh Trì Hà Nội (ch°a có tiền án, tiền sự) phạm tội bn bán hàng
giả là loại bình nóng lạnh, giả nhãn hiệu ARISTON, tổng giá trị hàng hóa giả t°¡ng °¡ng hàng thật gần 296 triệu ồng. TAND thành phố HN áp dụng iểm e khoản 2 iều 156 và iểm p khoản 1,2 iều 46 xét xử phạt ỗ Vn <small>Hồng 4 nm tù giam.</small>
Nếu có sự so sánh 2 vụ án nêu trên cho thấy, ều là những ng°ời lần
ầu phạm tội, ch°a có tiền án tiền sự, các loại giả là loại hàng dân dụng
nh°ng giá trị hàng giả t°¡ng °¡ng hàng thật ở mức ộ rất khác nhau.
Bị cáo ỗ Vn H buôn bán chỉ h¡n 296 triệu tiền hàng bằng 1/10 giá trị <small>hàng mà Lê Ngoc Ch bn bán nh°ng bị cáo Hồng bị phạt 4 nm tu giam,</small>
cịn bị cáo Ch bn bán giá trị hàng hóa gấp 10 lần số hàng phạm pháp của
<small>Hoang nh°ng bị cáo Ch chi bị phạt 3 nm tù và còn °ợc h°ởng án treo .</small> Sự chênh lệch quá mức giữa các bị cáo trong khi ều do TAND Thành phố HN xét xử là iều cần suy ngh) ến lẽ công bang, ến nguyên tắc bình
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">áng tr°ớc pháp luật. ây là sự bất cập trên thực tế khi áp dụng hình phạt ối với các tội về bn bán hảng giả.
Sự bat cập còn cho thay, việc Tòa án van dụng các tình tiết giảm nhẹ dé cho bị cáo Ch h°ớng án treo trong vụ án buôn bán hàng giả gần 3 tỷ ồng °ợc các tác giả viện dẫn nêu trên, Hội ồng xét xử nhận ịnh: “o bị cáo ã bo ra khoản tiên lon ê mua hàng, nay xác ịnh là hàng giả, phải tịch thu nên ã anh h°ởng ến ời sống gia ình bị cáo. Tại phiên tòa bị cáo xám hồi việc
<small>lam vi phạm pháp luật cua mình và hứa sẽ khơng bao giờ buôn bán hàng gia</small>
nữa. Vi vậy ngh) nên cân xem xét mở l°ợng khoan hông cho bị cáo Lê Ngoc
<small>Ch duoc cải tạo tại ịa ph°¡ng....</small>
Theo thống kê 5 nm gan ây, tỷ lệ cho h°ởng án treo trong các tội sản xuất, buôn bán hàng giả chiếm khoảng 30% trong tổng số các bị cáo. Cá biệt chúng tơi thu thập ngẫu nhiên ở tịa án một quận của TP. HN từ nm 2007 ến nm 2016 có 10 vụ án sản xuất và buôn bán hàng giả với 11 bị cáo, thì có 9 ban án với 10 bị cáo °ợc Tòa án cho h°ởng án treo, chiếm trên 90% số bị cáo °ợc h°ởng án treo. iều này phần nào ảnh h°ởng ến tính rn e của
<small>hình phạt cing nh° tác dung cải tạo giáo dục ng°ời phạm tdi.</small>
Thứ bay, thực tiên áp dụng còn cho thấy, trong một số tr°ờng hợp có hành vi bn ban các loại phụ gia thực phẩm, phẩm màu các loại ch°a °ợc phép l°u hành, có hại cho sức khỏe con ng°ời ch°a coi là ối tuong của các
tội sản xuất, buôn ban hàng giả.
Thực tế, các loại phụ gia thực phẩm có ngn gốc nhập lậu từ Trung
Quốc hoặc không rõ nguồn gốc dé bảo quản thực phẩm hoặc dé làm cho thực phẩm có mùi vị, màu sắc hap dẫn ng°ời tiêu dùng xảy ra rất phổ biến. Trong
ó khơng ít loại phụ gia thực phẩm làm ảnh h°ởng ến sức khỏe con ng°ời nh°ng ch°a °ợc luật hình sự coi là ối t°ợng các các tội sản xuất, bn bán hàng giả, nên cing gây khó khn cho quá trình xử lý hình sự. Hoặc một số tr°ờng hợp làm giả, buôn bán các loại thực phâm chức nng l°ỡng tính, vừa có tác dụng chữa bệnh, vừa có tác dụng nh° một loại thực phâm hỗ trợ cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">sức khoe con ng°ời ch°a °ợc h°ớng dẫn thơng nhất nên có tịa án coi là ơi t°ợng thực phâm, nh°ng có tịa án lại coi là thuốc chữa bệnh, phòng bệnh.
Những hạn chế, v°ớng mắc nêu trên trong thực tiễn xử lý các tội sản
nh°ng chủ yếu từ các nguyên nhân sau ây:
- Tr°ớc hết xuất phát từ việc pháp luật hình sự quy ịnh ch°a cụ thê rõ ràng và ch°a phản ánh hết các hành vi nguy hiểm cho xã hội thực tế xảy ra. Mặt khác, các vn bản giải thích h°ớng dẫn ch°a °ợc ban hành kịp thời nên
<small>gây khó khn cho q trình áp dụng.</small>
- Trình ộ các cán bộ tiến hành tố tụng cing còn những hạn chế nhất
<small>ịnh, nên việc vận dụng các quy ịnh của pháp luật nói chung và pháp luậthình sự nói riêng, ch°a úng với nội dung mà nhà làm luật h°ớng tới.</small>
- Trong thực tiễn cịn có các hạn chế nêu trên không loại trừ nguyên nhân từ tác ộng tiêu cực mà ng°ời cán bộ tiền hành tổ tụng ã cô ý vận dụng <small>theo h°ớng này hay h°ớng khác, không úng nh° nội dung quy ịnh của pháp</small> luật nói chung. Hoặc trong q trình xử lý lại xuất phát từ lợi ích cục bộ ịa ph°¡ng, lợi ích của các c¡ quan, tổ chức mà có ý xử lý theo h°ớng có lợi cho C¡ quan, tổ chức ó. Ví dụ nh° khơng muốn ịa ph°¡ng mình có nhiều tr°ờng hợp phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả hoặc c¡ quan Hải Quan, c¡ quan Quản lý thị tr°ờng tuy biết là hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là tội phạm, nh°ng chỉ xử phạt hành chính, làm sai lệch hồ s¡ vụ việc ể thuộc thâm quyền giải quyết của c¡ quan mình v.v...ây cing là một trong các nguyên nhân dé giải thích, vì sao sản xuất, bn ban hang giả xảy ra pho biến mà tỷ lệ vụ việc °a ra xét xử hình sự chiếm tỷ lệ ch°a ến 20% nh° khảo sát thực tế của nhóm tác giả.
Những bat cập, v°ớng mắc nêu trên, BLHS 2015 phan nao ã khắc phục. Hiện nay, Bộ luật hình sự 2015 (sửa ối nm 2017) quy ịnh nhóm tội phạm về hang giả bao gồm 4 tội danh:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">iều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Ng°ời nào sản xuất, buôn bán hang giả thuộc một trong các tr°ờng hợp sau day, nếu không thuộc tr°ờng hợp quy ịnh tại các iều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thi bị phạt tiền từ 100.000.000 ồng ến 1.000.000.000 ông hoặc phat tù từ 01 nm ến 05 nm:
a) Hàng giả t°¡ng °¡ng với số l°ợng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính nng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 ồng ến d°ới 150.000.000 ồng hoặc d°ới 30.000.000 ồng nh°ng ã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy ịnh tại iều này hoặc tại một trong các iều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc ã bị kết án về một trong các tội này, ch°a °ợc xóa án tích mà cịn vi phạm);
b) Gây th°¡ng tích hoặc gây tốn hại cho sức khỏe của ng°ời khác mà tỷ lệ tổn th°¡ng c¡ thê từ 31% ến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 ồng ến d°ới 100.000.000 ồng: d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 ồng ến d°ới 500.000.000 ồng.
iều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là l°¡ng thực, thực
iều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức n dùng ể chn ni,
phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi 1. Ng°ời nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức n dùng ể chn ni,
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">phản bón, thuốc thú y, thuốc bao vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một trong các tr°ờng hợp sau ây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 ồng ến 1.000.000.000 ồng hoặc phạt tù từ 01 nm ến 05 nm:
a) Hàng giả t°¡ng °¡ng với số l°ợng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính nng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 ồng ến d°ới 150.000.000 ồng hoặc d°ới 30.000.000 ồng nh°ng ã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy ịnh tại iều này hoặc tại một trong các iều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc ã bị kết án về một trong các tội này, ch°a °ợc xóa án tích mà cịn vi phạm);
b) Gây thiệt hai về tai sản từ 100.000.000 ồng ến d°ới 500.000.000 ồng; c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 ồng ến d°ới 100.000.000 ồng. Các tội phạm nêu trên ều quy ịnh pháp nhân th°¡ng mại phải chịu TNHS nếu có các hành vi phạm tội thuộc các iều luật nêu trên.
<small>So sánh với quy ịnh của BLHS 1999, những tội danh trong BLHS</small>
2015 về các tội sản xuất, bn bán hàng giả có nhiều nội dung mới, ó là: - BLHS nm 2015 tiếp tục tách riêng ối t°ợng hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thành tội ộc lập tại iều 194 và hình phạt tử hình °ợc quy ịnh ối với tội danh này.
- Bồ sung thêm ối t°ợng hàng giả là phụ gia thực phẩm. iều này rất phù hợp với thực tiễn xảy trong thời gian vừa qua, do những phụ gia thực phẩm là chất cắm gây ảnh h°ởng ến sức khỏe con ng°ời ã °ợc một số cá nhân sử dụng trong bảo quản hàng hóa là l°¡ng thực, thực phẩm hay trong
chế biến thực phẩm.
- Lần ầu tiên Pháp nhân th°¡ng mại °ợc coi là chu thể của tội phạm của các tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Các chế tài áp dụng với các pháp nhân th°¡ng mại chủ yếu là phạt tiên, ình chỉ hoạt ộng có thời han....cam huy ộng vốn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Các tội danh san xuất, bn bán hàng gia ã cụ thê hóa các dấu hiệu hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, ặc biệt nghiêm trọng bằng các hậu qua có tính l°ợng hóa nh° hậu quả th°¡ng tích, hậu quả chết ng°ời, hậu quả thiệt hại về tài sản....
- BO sung một số tình tiết tng nặng ịnh khung hình phat của một số tội phạm nêu trên, với các khung hình phạt khác nhau, theo h°ớng cá thé hóa trách nhiệm hình sự ngày càng cụ thể h¡n. Ví dụ tình tiết bn bán các loại hàng giả qua biên giới, tình tiết gây thiệt hại ến sức khỏa con ng°ời, gây thiệt hại về tài sản...
- Theo quy ịnh của BLHS nm 2015 về tuôi chịu TNHS thi ộ tudi từ ủ 14 ến d°ới 16 tuôi không phải chịu TNHS về tội sản xuất, buôn bán hang giả các loại, dù tr°ờng hợp phạm tội có thể là tội rất nghiêm trọng, tội ặc biệt nghiêm trọng (iều 12 BLHS 2015)
Những nội dung mới nều trên, ã khắc phục °ợc một số hạn chế mà thực tiễn áp dụng BLHS nm 1999 cịn v°ớng mắc. Ví dụ nh° quy ịnh ối t°ợng hàng hóa là phụ gia thực phẩm hoặc những tình tiết có tính chất ịnh
tính nh° hậu quả nghiêm trọng, rất nghiệm trọng... ã °ợc cụ thé hóa bằng
<small>các hậu quả có tính ịnh l°ợng hoặc tr°ờng hợp buôn bán hàng giả qua biên</small> giới... Song bên cạnh ó theo quy ịnh của BLHS 2015 cing cịn những vấn dé cần phải h°ớng dẫn cụ thé h¡n nh°:
<small>- Gianh giới giữa tr°ờng hợp xử ly hành chính với xử lý hình sự trong</small>
bệnh, thuốc phòng bệnh.
- °ờng lỗi xử lý khi một ng°ời vừa có hành vi sản xuất hàng giả và <small>vừa có hành vi bn bán hang giả</small>
- Cần có h°ớng dẫn thống nhất chỉ tiết trong quyết ịnh hình phạt, áp
dụng hình phạt tiền
- Vấn ề cho h°ởng án treo khi xét xử các tội sản xuất, buôn bán hàng giả - Triển khai van dé xét xử pháp nhân th°¡ng mại phạm tội sản xuất, <small>buôn bán các loại hàng giả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Cần có vn bản giải thích nhm phân biệt hàng giả và hàng xâm phạm
<small>qun so hữu cơng nghiệp.</small>
Hoc tập kinh nghiệm n°ớc ngồi, nhóm tác gia nhận thay, một số n°ớc quy lịnh việc xử lý hành vi sản xuât, buôn bán hàng giả trong một ạo luật riêng bao gém cả các tr°ờng hop xử phạt hành chính và xử lý hình sự. Một số nhà n°ớc khác thành lập các hiệp hội chuyên sâu chống hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả hoặc quy ịnh các ạo luật về nhãn hiệu, các ạo luật về bảo vệ ng°ời tiêu dùng, ể kiểm sốt tình hình sản xuất, bn bán hàng giả. Ví dụ nh° Singapor, Mỹ, Úc...
Về khái niệm hàng giả của pháp luật n°ớc ngồi có nhiều quy ịnh t°¡ng tự với pháp luật của Việt Nam. Vi dụ theo Bộ luật Hoa Ky - iều 2320 tiểu mục 18 (A) nhãn hiệu gian dối (i) °ợc sử dụng trong q trình vận chuyển bat cứ hàng hóa, dịch vu nao (ii) trùng, khó có thé phân biệt với nhãn hiệu ã ng ký tr°ớc ó dù ng°ời sử dụng nhãn hiệu giả mạo có biết hay khơng và ...(iv) việc sử dụng có khả nng gây nham lẫn hoặc ánh lừa ng°ời tiêu ùng... ều coi là hàng giả. Hoặc ạo luật Nhãn hiệu của Singapor nm
1998 sửa ổi nm 2005, hang gia °ợc hiểu là hàng hóa:
<small>- Mang tên th°¡ng hiệu hoặc nhãn mác t°¡ng tự nh° nhãn hiệu ã ng ký;</small>
- Sử dụng tên th°¡ng hiệu hoặc nhãn mác mà khơng có sự ồng ý của
<small>chủ sở hữu nhãn hiệu...</small>
<small>- Hoặc là làm sai lệch nhãn hiệu ã °ợc ng ký...</small>
Pháp luật của Mỹ và của Singapor cho thay quan iểm về hàng giả luôn là loại hàng xâm phạm quyền ối với nhãn hiệu, còn pháp luật Việt Nam, ngoai hàng giả, cịn có loại hàng xâm phạm quyên sở hữu công nghiệp (không coi là giả). ó là các loại hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo hoặc giả mạo về chỉ dẫn ịa lý (iều 171 BLHS 1999) hoặc iều 226 BLHS 2015.
Về hình phạt, luật hình sự n°ớc ngồi áp dụng t°¡ng ối nghiêm khắc với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả. Ví dụ pháp luật Hoa Kỳ có thé phạt cá nhân ến 2.000.000 ô la và phạt tù không quá 10 nm. Và chủ thể không
</div>