Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 124 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
------
<b>ĐỒNG NAI - NĂM 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô Ban Giám hiệu - Trường
<b>Đại học Lạc Hồng; Thầy TS Nguyễn Văn Hải đã tận tình hướng dẫn và góp ý </b>
chỉnh sửa bản thảo luận văn của tôi trong suốt q trình thực hiện.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn các Thầy Cô giảng dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền dạy những kinh nghiệm q báu làm nền tảng cho tơi hồn thành tốt luận văn này. Tôi cám ơn đến các Thầy Cô khoa Sau đại học Trường Đại học Lạc Hồng đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho chúng tơi hồn thành chương trình học trong suốt thời gian tôi theo học tại trường.
<i>Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo công ty cùng các anh, chị,em là nhân viên đang công tác tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa đã nhiệt tình giúp đỡ tơi </i>
trong q trình thu thập thông tin số liệu. Xin chân thành cám ơn!
<i>Đồng Nai, ngày tháng năm 2024 </i>
Tác giả luận văn
<b>Đặng Thị Khôi</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại
<i>Cơng ty CPĐT Thế Giới Sữa” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi, </i>
được hồn thành sau q trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn
<b>của Thầy TS. Nguyễn Văn Hải </b>
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học đã được công bố nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và ghi rõ nguồn tham khảo cụ thể trong danh mục các tài liệu đã được tham khảo.
<i>Đồng Nai, ngày tháng năm 2024 </i>
Tác giả luận văn
Đặng Thị Khơi
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Kiểm sốt nội bộ là cơng cụ quan trọng trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của một tổ chức, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế, tồn cầu hóa hiện nay thì các nhà quản lý rất quan tâm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình, và do đó khơng thể khơng quan tâm đến hệ thống kiểm soát trong đơn vị.
Một Hệ Thống Kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề yếu kém trong công ty. Do đó, việc hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của một doanh nghiệp là một yêu cầu thiết yếu và đóng vai trị lớn trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những sai sót, gian lận trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Kiểm sốt nội bộ đóng vai trị hết sức quan trọng giúp cho nhà quản lý đưa ra các mục tiêu và chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cơng ty đã xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, việc kiểm soát cịn lỏng lẽo, quản lý theo kiểu tự phát, khơng có quy trình kiểm sốt rõ ràng. Nhận thức được tầm quan trọng đó tác giả thực hiện đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa” với mong muốn hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hơn.
Tác giả đã tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn Ban lãnh đạo, các phòng ban và nhân viên công ty. Dựa vào kết quả khảo sát tác giả tìm ra những mặt tồn tại của hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơng ty. Đồng thời đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa. Với đề tài này tác giả mong muốn ông ty CPĐT Thế Giới Sữa ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống kiểm sốt nội bộ từ đó đưa cơng ty ngày càng phát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2. Các nghiên cứu có liên quan ... 2
2.1 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB trên thế giới ... 2
2.1.1 Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng quản trị ... 2
Mơ hình mối liên hệ giữa KSNB với việc đạt được mục tiêu ... 3
2.1.2 Nghiên cứu HTKSNB theo hướng kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ: ... 3
2.1.3 Nghiên cứu tác động của HTKSNB tới giá trị của doanh nghiệp ... 4
2.1.4 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ: ... 4
2.2 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB tại Việt Nam ... 8
Nhận xét những cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước ... 11
3. Mục tiêu nghiên cứu... 13
3.1 Mục tiêu tổng quát ... 13
3.2 Mục tiêu cụ thể ... 13
4. Câu hỏi nghiên cứu. ... 14
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 14
5.1 Đối tượng nghiên cứu ... 14
5.2 Phạm vi nghiên cứu ... 14
6. Phương pháp nghiên cứu ... 14
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ... 14
8. Kết cấu của luận văn ... 15
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ ... 16
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) .. 16
1.1.1 Giai đoạn sơ khai ... 16
1.1.2 Giai đoạn hình thành ... 16
1.1.3 Giai đoạn phát triển ... 16
1.1.4 Giai đoạn hiện nay ... 17
1.2 Khái niệm về kiểm soát nội bộ ... 18
1.3Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 2013 ... 25
1.3.1 Môi trường kiểm soát ... 25
1.3.2 Đánh giá rủi ro ... 26
1.3.3 Hoạt động kiểm sốt: ... 26
1.3.4 Thơng tin truyền thơng ... 26
1.3.5 Hoạt động giám sát ... 27
1.4 Những hạn chế của hệ thống KSNB ... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI SỮA ... 31
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới sữa ... 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ... 31
2.1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: ... 32
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức của Công ty CPĐT Thế Giới Sữa. ... 32
2.1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh: ... 32
2.1.3.2 Sơ đồ tổ chức: ... 32
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.1.4 Các qui định chung trong lao động của Công ty CPĐT Thế Giới
Sữa ... 35
2.1.5 Một số chỉ tiêu tổ chức kinh doanh tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa ... 36
2.1.5.1 Tình hình kết quả kinh doanh từ năm 2020-2022 ... 36
2.1.6 Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: ... 36
Khó khăn: ... 37
2.1.6.1 Tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa ... 37
2.1.6.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ... 37
2.1.6.3 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán : ... 37
2.1.7 Các chế độ chính sách kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp ... 39
2.1.7.1 Hình thức ghi sổ kế toán: ... 39
2.1.7.2Các phương pháp kế toán đơn vị áp dụng: ... 40
2.1.7.3Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính ... 40
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa ... 41
2.2.1 Mục tiêu khảo sát và thu thập dữ liệu ... 41
2.2.2 Đối tượng khảo sát và thu thập dữ liệu ... 41
2.2.3 Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu ... 41
2.2.8 Thực trạng về hoạt động kiểm soát tại công ty ... 63
2.2.9 Thực trạng về thông tin truyền thông ... 70
2.2.10 Thực trạng về hoạt động giám sát: ... 71
2.3. Đánh giá ưu, nhược điểm hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơng ty ... 72
2.3.1 Đánh giá về mơi trường kiểm sốt ... 72
2.3.2 Đánh giá về rủi ro ... 74
2.3.3 Đánh giá về hoạt động kiểm soát ... 75
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.3.4 Đánh giá về thông tin và truyền thông ... 77
2.3.5 Đánh giá về hoạt động giám sát ... 77
2.4 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa ... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CPĐT THẾ GIỚI SỮA ... 80
3.1 Quan điểm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ ... 80
3.1.1 Định hướng phát triển ... 80
3.1.2. Quan điểm hồn thiện hoạt động kiểm sốt nội bộ ... 81
3.1.2.1 Quan điểm kế thừa... 81
3.1.2.2. Quan điểm phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị ... 81
3.1.2.3. Quan điểm khả thi và hiệu quả ... 82
3.2 Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơng ty CPĐT Thế Giới Sữa. ... 82
3.2.1 Hồn thiện mơi trường kiểm sốt ... 82
3.2.1.1 Tính chính trực và giá trị đạo đức ... 83
3.2.1.2 Chính sách nhân sự và đảm bảo về năng lực ... 83
3.2.1.3 Ban giám đốc và và hoạt động kiểm soát ... 84
3.2.1.4 Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý ... 85
3.2.1.5 Cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn trách nhiệm ... 85
3.2.2 Hoàn thiện đánh giá rủi ro ... 86
3.2.2.1 Xác định mục tiêu ... 86
3.2.2.2 Nhận diện rủi ro ... 87
3.2.2.3 Phân tích và đánh giá rủi ro ... 88
3.2.3 Hồn thiện về hoạt động kiểm sốt ... 89
3.2.3.1 Hồn thiện kiểm sốt quy trình bán hàng và thu tiền ... 89
Hồn thiện kiểm sốt quy trình ... 89
3.2.3.2 Hồn thiện quy trình tiền lương ... 91
Hồn thiện quy trình ... 91
3.2.4 Hồn thiện thơng tin và truyền thơng... 91
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3.2.5 Hồn thiện hoạt động giám sát ... 92
3.3 Một số kiến nghị khác để hồn thiện HTKSNB tại Cơng ty CPĐT Thế Giới Sữa ... 93
3.3.1 Đối với lãnh đạo công ty ... 93
3.3.2 Đối với các phòng ban liên quan ... 93
3.4 Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 95
KẾT LUẬN ... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Việt </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảng 1.1: Nguyên tắc theo báo cáo COSO (2013) ... 20
Bảng 1.2: Bảng so sánh sự khác nhau COSO 1992, COSO 2004, COSO 2013, COSO 2016. ... 22
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm ... 42
Bảng 2.2 Bảng Tổng Hợp Cơ Cấu Thành Phần Đối Tượng Được Khảo Sát ... 47
Bảng 2.3: Tính chính trực và giá trị đạo đức ... 49
Bảng 2.4: Chính sách nhân sự và đảm bảo về năng lực ... 50
Bảng 2.5: Ban giám đốc và hoạt động kiểm soát, điều hành ... 53
Bảng 2.6: Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý ... 56
Bảng 2.7: Cơ cấu tổ chức và phân chia trách nhiệm, quyền hạn. ... 59
Bảng 2.8: Xác định mục tiêu ... 61
Bảng 2.9: Nhận dạng rủi ro ... 63
Bảng 2.10: Đánh giá rủi ro ... 66
Bảng 2.11: Hoạt động kiểm soát chung ... 68
Bảng 2.12: Kiểm soát quy trình bán hàng và thu tiền ... 71
Bảng 2.13: Kiểm sốt quy trình tiền lương ... 74
Bảng 2.14: Thông tin và truyền thông ... 75
Bảng 2.15: Giám sát ... 78
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>
Sơ đồ: 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty: ... 38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty ... 43
Sơ đồ 2.3: Quy trình bán hàng và thu tiền ... 69
Sơ đồ 2. 4: Quy trình tiền lương của Công ty CPĐT Thế Giới Sữa ... 73
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>
Ngày nay, khi doanh nghiệp phát triển với quy mơ lớn thì hệ thống kiểm sốt nội bộ (KSNB) cũng trở nên to lớn vì chủ doanh nghiệp cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giám sát và kiểm soát các rủi ro.
Hệ thống KSNB là một chức năng thường xuyên của quản lý. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho doanh nghiệp các lợi ích như: Giảm bớt nguy cơ tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vơ tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng dịch vụ); bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng mất mát bởi hao hụt giá, gian lận, lừa gạt, trộm cắp, đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính; đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật, đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đơng và gây dựng lịng tin đối với họ.
Hệ thống KSNB là công cụ chủ yếu để thực hiện chức năng kiểm soát trong mọi quy trình quản lý của một đơn vị. Hệ thống KSNB cung cấp thông tin cho cả bên trong và bên ngoài của một tổ chức tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, chủ sở hữu công ty.
Công ty Cổ phần đầu tư thế giới sữa là công ty hoạt động trong lĩnh vực chuyên cung cấp các sản phẩm sữa và đồ dùng cho mẹ & bé chính hãng. Với hơn 9 năm kinh nghiệm, công ty hiện nay đã tạo được nhiều uy tín trên thị trường cũng như các mối quan hệ rất tốt với nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước. Trên thực kể từ khi thành lập năm 2005 đến nay, công ty cổ phần đầu tư thế giới sữa đã mở thêm hơn 500 cửa hàng trên toàn quốc, đội ngũ lao động tăng thêm gần 1.000 ( một ngàn người) so với 100 người ban đầu, hệ thống logictic cũng tăng theo, từ 01 năm 2005 đến 2023 đã tăng lên 32. Đồng thời các chỉ tiêu tài chính của thế giới sữa cũng tăng mạnh qua các năm. Việc tăng trưởng mạnh luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, do đó, đối với cơng ty thế giới sữa, vấn đề an toàn trong hoạt động kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu, nhất là hoạt động bán hàng và thu tiền, vận chuyển. Song, trên thực tế, mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty thế giới sữa luôn được tăng cường, nhưng việc phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các loại rủi ro chưa đạt hiệu quả cao. Việc hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ, đáp ứng được yêu cầu là cơng cụ phịng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro là
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">một trong những vấn đề cấp thiết đối với công ty hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng đó tác giả thực hiện đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty CPĐT Thế Giới Sữa” với mong muốn hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty hoạt động hiệu quả hơn.
<b>2. Các nghiên cứu có liên quan </b>
<b>2.1 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB trên thế giới </b>
Trên thế giới các Nghiên cứu hệ thống KSNB được chia thành các nghiên cứu chi tiết như sau:
<b>2.1.1 Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng quản trị </b>
Đầu tiên theo COSO năm 1992 đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM). Trong nghiên cứu này, ERM được xây dựng gồm 8 bộ phận bao gồm: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thông tin truyền thông và giám sát. Vào năm 2004, COSO chính thức ban hành ERM làm nền tảng trong việc quản trị rủi ro doanh nghiệp. Ngoài ra, các nghiên cứu của các tác giả như: Laura F.Spira và Micheal Page (2002); Yuan Li, Yi Liu, Younggbin Zhao (2006) đều cho rằng KSNB có mối quan hệ với công tác quản trị doanh nghiệp. KSNB có vai trị định hướng thị trường của doanh nghiệp và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển dịch vụ mới của doanh nghiệp.
Các tác giả Varipin Mongkolsamai & Phapruke Ussahawanitchakit (2012) khi nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược KSNB đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết Thái Lan nhấn mạnh rằng: có bốn nhân tố tác động đến chiến lược KSNB, bao gồm: (1) Tầm nhìn điều hành minh bạch, (2) Kiến thức của nhân viên, (3) Sự đa dạng của các giao dịch kinh doanh, (4) Nhu cầu của các bên liên quan.
Tác giả William & Kwasi (2013) khi thực hiện nghiên cứu về tính hiệu quả của HTKSNB ở các ngân hàng khu vực phía đơng của Ghana đã đưa ra kết luận rằng: HTKSNB hỗ trợ nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của đơn vị mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">3
<b>Mơ hình mối liên hệ giữa KSNB với việc đạt được mục tiêu</b>
<i><b>(Nguồn: mơ hình của William & Kwasi, 2013) </b></i>
<b>2.1.2 Nghiên cứu HTKSNB theo hướng kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ: </b>
Trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ, một số cơng trình nghiên cứu cũng đề cập đế mối quan hệ giữa KSNB và kiểm toán nội bộ, điển hình là cuốn sách của các tác giả Victor Z.Brink và Herbert Witt (1941) về “Kiểm toán nội bộ hiện đại - đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm sốt”. Ngồi ra, hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) đã đưa ra định nghĩa và các mục tiêu KSNB bao gồm: độ tin cậy và tính trung thực của thơng tin; tn thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định; bảo vệ tài sản; sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực; hoàn thành mục tiêu cho các hoạt động hoặc các chương trình.
Các tác giả Karagiogos, Drogalas, Dimou, (2014) khi nghiên cứu tính hiệu quả của HTKSNB trong ngành ngân hàng Hy Lạp đã cho rằng ở các ngân hàng đã tồn tại và thành cơng thì tất cả các thành phần của KSNB đóng góp vai trị rất quan trọng trong hiệu quả của kiểm toán nội bộ.
<b>Hệ thống kiểm soát nội bộ </b>
* Kiểm soát quản lý
* Kiểm soát kế toán nội bộ * Kiểm toán nội bộ
<b>Đạt được các mục tiêu của công ty </b>
* Tiến hành kinh doanh một cách có trật tự và hiệu quả. * Đảm bảo an toàn tài sản.
* Phòng ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót. * Đảm bảo chính xác và đầy đủ hề sơ kế toán và chuẩn bị kịp thời các thơng tin tài chính đáng tin cậy
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>2.1.3 Nghiên cứu tác động của HTKSNB tới giá trị của doanh nghiệp </b>
Các tác giả Ge & McVay (2005) khi thực hiện các nghiên cứu về hệ thống KSNB theo yêu cầu của đạo luật SOX đã chỉ ra rằng những điểm yếu trong HTKSNB có ảnh hưởng đến giá trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các tác giả Shenkir & Walker (2006) trong nghiên cứu của mình cho rằng có thể thực hiện hiệu quả đạo luật SOX, HTKSNB của doanh nghiệp phải bao gồm đầy đủ các yếu tố, dựa trên phân tích tồn diện các rủi của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này cịn cho thấy rằng các cơng ty sẽ thu được ít lợi nhuận hơn các công ty khác khi cơng ty đó có nhiều nhược điểm về KSNB.
Tác giả Doyle (2005) trong nghiên cứu của mình cũng đã chứng minh rằng các doanh nghiệp sẽ có doanh thu thấp hơn nếu có yếu kém về KSNB. Ngồi ra, nghiên cứu này cũng cho rằng khi HTKSNB yếu kém thì nó sẽ có tác động tiêu cực đến hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp khi BCTC của doanh nghiệp được công bố thông qua phản ứng của thị trường. Tác giả Hammersley (2007) khi thực hiện khảo sát thực nghiệm đối với 102 cơng ty (báo cáo có các điểm yếu trong HTKSNB) nhận thấy rằng có sự sụt giảm niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường đối với các công ty này. Tác giả cũng cho rằng HTKSNB yếu kém là nguyên nhân của sự sụt giảm thị giá cổ phiếu doanh nghiệp.
<b>2.1.4 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ: </b>
Năm 2009, các tác giả Angella Amudo & Eno L. Inanga đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá HTKSNB từ Uganda. Nghiên cứu này được thực hiện trên các nước thành viên khu vực của Ngân hàng Phát triển châu Phi. Nghiên cứu đã phát triển một mơ hình chuẩn trong việc đánh giá HTKSNB trong các dự án khu vực công được Uganda tài trợ bởi Ngân hàng Phát triển Châu Phi. Mơ hình thực nghiệm được Amudo và Inanga phát triển dựa vào khuôn khổ KSNB của COSO và COBIT bao gồm:
Các biến độc lập là các thành phần của KSNB (bổ sung thêm biến công nghệ thông tin theo COBIT): (1) môi trường kiểm soát, (2) đánh giá rủi ro, (3) hệ thống thông tin truyền thông, (4) các hoạt động kiểm sốt, (5) giám sát, (6) cơng nghệ thơng tin.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự thiếu hụt một số thành phần của KSNB dẫn đến kết quả vận hành của HTKSNB chưa đạt được sự hữu hiệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">5
Tuy nhiên, các tác giả nghiên cứu cũng nêu rõ kết quả này chỉ mới điều tra ở Uganda. Việc áp dụng kết quả nghiên cứu tùy thuộc vào hoàn cảnh và đặc điểm của từng quốc gia cụ thể. Kết quả nghiên cứu sẽ có biến đổi nếu được áp dụng vào các quốc gia có khác biệt về hoàn cảnh và đặc điểm tương ứng.
Nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả Sultana và Haque (2011) từ 6 ngân hàng tư nhân niêm yết ở Bangladesh cho rằng để xác định khả năng đảm bảo hoạt động của đơn vị phù hợp với mục tiêu đề ra thì cần đánh giá cấu trúc kiểm soát nội bộ trong một đơn vị. Nghiên cứu phát triển mơ hình từ khn khổ về KSNB theo báo cáo COSO như sau:
- Các biến độc lập là các thành phần của KSNB : (1) mơi trường kiểm sốt, (2) đánh giá rủi ro, (3) hệ thống thông tin truyền thông, (4) các hoạt động kiểm soát, (5) giám sát.
- Biến phụ thuộc: Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ - Biến điều tiết: Ủy quyền, mối quan hệ cộng tác
- Biến điều tiết: Ủy quyền, mối quan hệ cộng tác
Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng mơ hình trên thực sự có ý nghĩa khi các biến độc lập có mối quan hệ với từng mục tiêu kiểm soát của các ngân hàng, cụ thể từng thành phần trong HTKSNB (biến độc lập) hoạt động tốt sẽ đảm bảo hợp lý các mục tiêu kiểm sốt và vì thế đảm bảo sự hữu hiệu của HTKSNB (Sultana & Haque, 2011).
<b>❖ Nghiên cứu về mơi trường kiểm sốt: </b>
Mơi trường kiểm soát được cho là một một yếu tố quan trọng trong HTKSNB của đơn vị, mơi trường kiểm sốt cấu thành văn hóa của một đơn vị, nó có tác động đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là yếu tố hạt nhân cho các yếu tố khác của HTKSNB (Ramos, 2004). Tác giả Ramos cũng cho rằng môi trường kiểm soát được cấu thành từ nhiều nhân tố, bao gồm: yếu tố văn hóa doanh nghiệp, yếu tố phân cấp quyền lực, yếu tố chất lượng của các ủy ban kiểm tốn, yếu tố tính liêm chính và đạo đức (D.Aquyla, 1998 & Ramos, 2004).
Theo tác giả Rae & Subramaniam (2006), con người là nhân tố cốt lõi các tổ chức vì họ chính là nhân tố điều khiển tổ chức. Các tác giả này nhận định rằng các thuộc tính cá nhân của con người như: tính liêm chính, các giá trị đạo đức, thẩm quyền là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức.
Tác giả Subramaniam và cộng sự (2006) đã nêu ra các yếu tố thuộc mơi trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">kiểm sốt bao gồm: yếu tố tính liêm chính và các giá trị đạo đức; yếu tố thẩm quyền của con người trong tổ chức; yếu tố triết lý lãnh đạo và phong cách điều hành; yếu tố cách thức nhà quản lý giao quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và phát triển con người. Ngoài ra, Subramaniam và cộng sự (2006) còn nhận định rằng: “giá trị tổ chức khơng thể vượt lên trên tính liêm chính và đạo đức của những người sáng lập, điều hành và giám sát họ”.
<b>❖ Nghiên cứu về đánh giá rủi ro: </b>
Tác giả Lannoye (1999) trong nghiên cứu của mình cho rằng mỗi một doanh nghiệp có một phương pháp giải quyết vấn đề khác nhau nhưng các phương pháp đó phải được thiết kế sao cho có thể quản lý rủi ro thơng qua sự đảm bảo hợp lý và xem xét cân đối giữa chi phí và lợi ích. Tác giả Walker (1999) muốn ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhà quản lý cần quản lý rủi ro khi có sự thay đổi xảy ra. Các đề xuất thay đổi về quản trị rủi ro trong đơn vị phải được nhà quản lý thông báo đến nhân viên phụ trách trực tiếp. Các nguy cơ có thể tạo ra những rủi ro mới phải được nhà quản lý giám sát liên tục.
Ngoài ra, cũng theo tác giả Lannoye (1999) cho rằng đánh giá rủi ro còn là đánh giá các yếu tố gây cản trở đến việc doanh nghiệp đạt được sứ mệnh của đơn vị mình. Đánh giá rủi ro cịn là một q trình đánh giá có hệ thống về các bất lợi phát sinh, đánh giá khả năng thiệt hại có thể có của đơn vị trong hoạt động tài chính và phi tài chính. Muốn đánh giá rủi ro thì bắt buộc các đơn vị phải có hệ thống mục tiêu rõ ràng, phù hợp. Các công việc để đánh giá rủi ro bao gồm: xác định rủi ro; phân tích rủi ro; ước tính những nguy cơ có thể có; đánh giá tần suất xảy ra các nguy cơ; cách thức để quản lý rủi ro.
<b>❖ Nghiên cứu về thông tin và truyền thông: </b>
Các tác giả Steihoff (2001) và Hevesi ( 2005) trong khi nghiên cứu về thông tin và truyền thông đã cho rằng nó là yếu tố quan trọng có tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB. Tất cả các thông tin được truyền đạt từ trên xuống về các kế hoạch, các rủi ro và hoạt động kiểm sốt áp dụng trong đơn vị. Thơng tin từ bên trong các bên ngoài đơn vị phải được kiểm định tính tin cậy, sau đó được các bộ phận chức năng xử lý và thông báo một cách kịp thời. Thông tin sau khi được sự cho phép của ban quản trị sẽ được truyền thông tới các bộ phận và cá nhân để thực hiện chức năng của mình. Thơng tin và truyền thơng giúp các nhân viên nhận thấy được chức năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">7
và vai trị của mình trong HTKSNB. Các đơn vị phải chuẩn bị các BCTC và báo cáo nội bộ chính xác để nhà quản lý có thơng tin trong các quyết định của mình một cách kịp thời. Vì vậy, đơn vị phải xây dựng bản mô tả công việc cho tất cả bộ phận, cá nhân trong đơn vị để cung cấp các thơng tin cần thiết khi có u cầu từ nhà quản lý.
<b>❖ Nghiên cứu các hoạt động kiểm soát: </b>
Nghiên cứu của tác giả Ramos (2004) chỉ ra rằng để kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin cũng như sự ủy quyền của các giao dịch thì một loạt các hoạt động kiểm soát cần phải được thực hiện. Tổ chức cần kiểm soát việc phát triển các hệ thống mới và những thay đổi của hệ thống đã tồn tại trước đó. Ngồi ra, đơn vị cần có quy định hạn chế việc tiếp cận với các chương trình và dữ liệu. Đơn vị cần đảm bảo cơng tác kiểm sốt vật chất bao gồm: kiểm sốt các thiết bị, hàng tồn kho, chứng khoán, tiền mặt và các tài sản khác.
Nghiên cứu của tác giả Jenkinson (2008) cho rằng để đạt được các mục tiêu của đơn vị một cách hiệu quả thì các hoạt động kiểm soát phải được thiết lập và thực thi. Hoạt động kiểm soát được định nghĩa là các chính sách và thủ tục mà nhà quản lý thiết kế ra để đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện một cách triệt để. Các hoạt động kiểm soát bao gồm: hoạt động phê duyệt, hoạt động ủy quyền, hoạt động xác minh, hoạt động đối chiếu, hoạt động đánh giá hiệu suất hoạt động, hoạt động phân công nhiệm vụ...
<b>❖ Nghiên cứu về giám sát: </b>
Nhân tố giám sát được coi là một nhân tố quan trọng nhất của HTKSNB trong bất kỳ đơn vị nào. Nghiên cứu của tác giả Springer (2004) cho rằng giám sát là công việc đánh giá hiệu suất của HTKSNB. Nó được các bộ phận liên quan thực hiện một cách liên tục và độc lập. Thực hiện công tác giám sát là để đảm bảo rằng các công việc của KSNB đều được tiến hành đúng đắn, đầy đủ và hiệu quả như thiết kế ban đầu.
Giám sát là công việc thường xuyên để khẳng định rằng các thủ tục kiểm soát được thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra (Muhota, 2005). Nhằm đảm bảo tính chính xác của các giao dịch được thể hiện trong báo cáo tài chính về giám sát các khoản vay, các cơng cụ giám sát được sử dụng nhiều trong các tổ chức là: đối chiếu, kiểm tra nội bộ và kiểm toán. HTKSNB cần phải được theo dõi, đánh giá chất lượng hoạt động theo thời gian. Để thực hiện điều này thì đơn vị sử dụng các hoạt động giám sát
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">liên tục, đánh giá riêng biệt hay sử dụng phương thức kết hợp hai hoạt động trên. Một hệ thống giám sát tốt thì phải chỉ ra những thiếu sót của KSNB còn mắc phải và phản hồi cho các nhà quản trị cấp cao để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Như vậy, đến nay, sau hơn một thế kỷ hình thành và phát triển, hệ thống lý luận về KSNB đã có được khung lý thuyết căn bản và đầy đủ, tuy nhiên cùng với sự biến đổi của môi trường kinh doanh, khả năng tư duy, nhận thức của nhà quản lý và các cá nhân có liên quan, lý luận về KSNB vẫn tiếp tục được nghiên cứu bổ sung và phát triển chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể.
<b>2.2 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB tại Việt Nam </b>
Tại Việt Nam Theo tìm hiểu của tác giả, có các nghiên cứu về hệ thống kiểm sốt nội bộ, cụ thể là:
Nghiên cứu Nguyễn Thu Hoài (2011) “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam” Học viện Tài chính. Nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất dưới góc độ quản trị doanh nghiệp nhằm định hướng cho các nội dung hoàn thiện hệ thống KSNB, phù hợp với đặc thù tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Luận án đã đề cập tới việc kiểm soát trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán và hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), các thành phần của hệ thống KSNB được trình bày trong luận án gắn với đặc điểm của doanh nghiệp xi măng và trong điều kiện vận dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, luận án cũng chưa chỉ ra được các rủi ro đặc thù, trọng yếu của các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam vì vậy các giải pháp hồn thiện hệ thống KSNB vẫn hướng đến các chu trình chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh như: Chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình mua hàng và thanh tốn, chu trình hàng tồn kho và sản xuất, chu trình tiền lương và nhân sự,...giống như khá nhiều các luận văn, luận án khác, mà chưa hướng đến mục tiêu kiểm soát rủi ro.
- Nghiên cứu Bùi Thị Minh Hải (2012) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam” Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các quan điểm về hệ thống KSNB, đồng thời chỉ ra các đặc điểm chung của ngành may tồn cầu, trong đó nhấn mạnh đến đặc điểm của các
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">9
doanh nghiệp may gia cơng xuất khẩu có ảnh hưởng đến hệ thống KSNB. Nghiên cứu cũng đã khảo sát và phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của các yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB và đề xuất được những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam. Tuy nhiên, trong phần lý luận nghiên cứu chưa làm rõ được khái niệm kiểm soát, KSNB và hệ thống KSNB, chưa nghiên cứu rõ hệ thống KSNB trên quan điểm được thiết kế và vận hành giúp doanh nghiệp ngăn ngừa, giảm thiểu các rủi ro.
- Đề tài khoa học do GS.TS Ngô Thế Chi và TS Phạm Tiến Hưng đồng chủ nhiệm thực hiện năm 2013: “Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ các tập đồn kinh tế Nhà nước trong q trình kiểm tốn do Kiểm toán Nhà nước tiến hành”,. Đề tài đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về đặc điểm tập đoàn kinh tế Nhà nước và hệ thống KSNB của TĐKT Nhà nước để làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB do Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Đề tài tiếp cận hệ thống KSNB từ góc độ đánh giá hệ thống KSNB để phục vụ hoạt động kiểm tốn khi thực hiện q trình kiểm tốn tại các TĐKT Nhà nước. Hệ thống KSNB chỉ là một nội dung trong đề tài. Nội dung chính của đề tài là tập trung nghiên cứu, xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung, tiêu chí nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của các TĐKT Nhà nước cũng như xây dựng quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của các TĐKT Nhà nước. Vì vậy, hệ thống KSNB được trình bày trong đề tài chưa thật đầy đủ trên các phương diện thiết lập và vận hành nhằm đối phó với các rủi ro của doanh nghiệp.
Qua khảo sát, tìm hiểu tại các trường đại học các cơng bố về luận văn, luận án cho đến nay có khá nhiều các luận văn, luận án nghiên cứu về hệ thống KSNB theo hướng tiếp cận hoàn thiện hệ thống KSNB tại một doanh nghiệp hoặc một ngành cụ thể. Cụ thể như:
- Nghiên cứu Nguyễn Thị Lan Anh (2014) “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đồn Hóa chất Việt Nam” Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về hệ thống KSNB và thực hiện khảo sát phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB tại Tập đồn Hố chất Việt Nam để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được đặc điểm về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, về mối quan hệ giữa công
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">ty mẹ với các công ty thành viên trong Tập đoàn đã ảnh hưởng đến hệ thống KSNB, để trên cơ sở đó có đề xuất những giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi hơn.
- Nghiên cứu Nguyễn Thanh Trang (2015) “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” - Học viện Tài chính. Nghiên cứu khảo sát và đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện với các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB được mở rộng gồm 05 bộ phận là: mơi trường kiểm sốt; quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị; hệ thống thông tin và truyền thông; các hoạt động kiểm soát; và giám sát các kiểm soát. Luận án có những nghiên cứu sâu về kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB của doanh nghiệp ngành năng lượng và dầu khí tại nhiều nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng đã trình bày khá đầy đủ đặc điểm của ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam có ảnh hưởng tới hệ thống KSNB và đề cập đến một số rủi ro mà các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam phải đối mặt. Tuy nhiên, các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam mà tác giả đề xuất trong luận án trải rộng trên 05 bộ phận cấu thành hệ thống KSNB nêu trên nên cịn mang tính định hướng, khái qt cao và các giải pháp này chưa hướng đến ngăn ngừa, giảm thiểu các rủi ro đã được tác giả nhận diện, phân tích trước đó.
- Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hà (2019) với đề tài “Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (Vinalines)”. Tác giả đã cập nhật các nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống KSNB mới nhất hiện nay theo chuẩn quốc tế của COSO 2013. Bằng phương pháp khảo sát kết hợp phỏng vấn phân tích, tác giả đã đánh giá hệ thống KSNB của Vinalines đầy đủ 5 bộ phận: Mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin & truyền thông, giám sát. Để kiểm chứng độ tin cậy số liệu của phương pháp trên, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để tổng hợp. Tác giả cũng đưa ra hệ thống chỉ tiêu để đánh giá kết quả KSNB tại đơn vị. Vì hệ thống KSNB không đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng trưởng, mà chỉ là quy trình giám sát nhân viên, chính sách, hệ thống, phịng ban của cơng ty đang vận hành ra sao, có khả năng hồn thành kế hoạch khơng những chỉ tiêu mà nghiên cứu đưa ra với mục đích là kết quả cho thấy hệ thống KSNB tại đơn vị đã hoạt động như thế nào, có đóng góp nhiều cho đơn vị hay không. Nếu hoạt động của đơn vị chưa hiệu quả thì hệ thống KSNB là
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">11
một trong những yếu tố mà đơn vị cần kiểm tra để thiết lập phù hợp, giúp đơn vị đạt được mục tiêu đã định. Vì sử dụng phương pháp định tính nên luận án chủ yếu sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp so sánh và phân tích. Từ đó, tác giả đưa ra các nguyên tắc cơ bản để xây dựng cho doanh nghiệp trong q trình hồn thiện hệ thống KSNB phù hợp với mục tiêu và quy mơ của doanh nghiệp hiện có.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phát “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty TNHH New Toyo Pulppy Việt Nam” – luận văn thạc sĩ (2019). Hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại, ngành sản xuất giấy sinh hoạt có xu hướng phát triển mạnh nhưng trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH New Toyo Pulppy chưa thực sự hiệu quả, doanh thu không cao và hệ thống kiểm sốt nội bộ vận hành cịn nhiều thiếu sót. Mục tiêu của việc nghiên cứu để hồn thiện và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của công ty, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng đề ra các giải pháp giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, hạn chế những rủi ro, gian lận, tăng doanh thu đạt được hiệu quả kinh doanh. Tác giả sử dụng phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu, đưa ra câu hỏi khảo sát để tìm hiểu thực trạng và kiểm chứng nguyên nhân thực sự tồn tại ở công ty. Qua bài nghiên cứu tác giả thấy cơng ty đã xây dựng các quy trình thực hiện khá tốt, nhưng việc nhận diện và đánh giá rủi ro,giám sát chưa được chú trọng. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động dẫn đến doanh thu không đạt, hiệu quả kinh doanh thấp. Ngoài ra, bài nghiên cứu này cũng giúp ban giám đốc có cái nhìn rõ rệt về hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty và hiểu biết hơn về tầm quan trọng của nó để tạo kiến thức nền tảng về quản lý kinh doanh.
<b>Nhận xét những cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước </b>
<i><b>* Đối với các cơng trình nghiên cứu nước ngoài </b></i>
Thứ nhất, các nghiên cứu của các tác giả nước ngồi đã cơng bố tập trung vào các hướng: nghiên cứu HTKSNB theo hướng quản trị, theo hướng phục vụ kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ, theo hướng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế tốn, tuy nhiên ít có tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động. Thứ hai, các nghiên cứu của các tác giả trước chủ yếu tập trung vào các nhân tố
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nội tại bên trong của HTKSNB theo báo cáo của COSO như: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông, giám sát mà chưa quan tâm đến các nhân tố đặc thù của nền kinh tế có tác động đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các nền kinh tế có những đặc thù riêng như ở Việt Nam, chẳng hạn nhân tố: thể chế chính trị, lợi ích nhóm.,vv…
Thứ ba, việc tìm hiểu và thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu được tiến hành tại một số các quốc gia phát triển có hoạt động KSNB ra đời và phát triển từ lâu như Mỹ, các nước châu Âu hoặc các nước có nền kinh tế kém phát triển như: Srilanka, Uganda,....Vì vậy đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nghiên cứu của các tác giả khác nhau ở nước ngồi liên quan đến hoạt động KSNB nói chung, KSNB trong cơng ty cổ phần (CP) nói riêng và ảnh hưởng của các nhân tố đến đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các công ty cổ phần còn rất hiếm. Mặt khác, các nghiên cứu này cũng chỉ rõ kết quả có thể thay đổi khi nó được áp dụng trong điều kiện của các quốc gia có đặc điểm khác nhau, do đó việc xem xét kết quả của các nghiên cứu này tại các công ty cổ phần trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam cần được quan tâm. Ba điểm trên được xem là khoảng trống rất quan trọng cho việc nghiên cứu của tác giả trong luận án của mình.
<i><b>* Đối với các cơng trình nghiên cứu trong nước </b></i>
Thứ nhất, có khá nhiều các tác giả đã tập trung vào việc nghiên cứu những mảng vấn đề khác nhau có liên quan đến hoạt động KSNB như: Xây dựng các mơ hình của HTKSNB theo COSO hoặc BASEL; nghiên cứu HTKSNB trong các đơn vị cụ thể; nghiên cứu tác động của các nhân tố trong HTKSNB tới hiệu quả của HTKSNB trong các ngân hàng. Tuy vậy trong các nghiên cứu này chưa có tác giả nào đề cập đến vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các công ty cổ phần
Thứ hai, các nghiên cứu của các tác giả chủ yếu sử dụng các nhân tố nội tại bên trong cấu thành HTKSNB mà chưa xem xét các nhân tố bên ngồi mang tính đặc thù của nền kinh tế Việt Nam có tác động đến tính hữu hiệu hoặc hiệu quả của HTKSNB Chính vì vậy những vấn đề mà luận án này đặt ra và giải quyết trong điều kiện hiện nay sẽ mang tính thời sự và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của hoạt động KSNB ở các công ty cổ phần nước ta so với các nghiên cứu đã thực hiện từ trước đó.
<b>* Xác định khoảng trống và định hướng trong nghiên cứu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">13
Nhìn chung, đến nay ở Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thống KSNB trong các ngành khác nhau, tuy nhiên qua nghiên cứu tác giả nhận thấy vẫn cịn có những khoảng trống để đề tài tiếp tục nghiên cứu và khai thác, cụ thể là:
Về nội dung: Trên phương diện nghiên cứu lý luận về hệ thống KSNB phần lớn các đề tài tiếp cận hệ thống KSNB dưới góc độ quản trị doanh nghiệp tuy nhiên các đề tài chưa làm rõ sự khác biệt giữa hai phạm trù KSNB và hệ thống KSNB, và cũng chưa chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa việc thiết lập, vận hành hệ thống KSNB với quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Trên phương diện thực tiễn khi khảo sát, đánh giá thực trạng của hệ thống KSNB đang được thiết lập, vận hành tại các loại hình doanh nghiệp khác nhau các đề tài đã đề cập đến những đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hệ thống KSNB nhưng lại chưa nêu được các rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong q trình hoạt động của doanh nghiệp và việc xây dựng các chính sách, thủ tục kiểm soát nhằm hạn chế, giảm thiểu các rủi ro đó được thực hiện như thế nào. Chính vì vậy, các giải pháp hồn thiện hệ thống KSNB, đặc biệt là các giải pháp hoàn thiện thủ tục kiểm soát được đề xuất trong các đề tài thường hướng đến việc hoàn thiện theo quy trình (quy trình mua hàng, quy trình bán hàng, tiền lương và các khoản trích theo lương, tài sản cố định,...) mà chưa hướng đến hoàn thiện theo mục tiêu nhằm đối phó với các rủi ro trọng yếu của doanh nghiệp.
Về phạm vi nghiên cứu: Theo nghiên cứu tổng quan của tác giả đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về hệ thống KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới sữa. Vì thế, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thế giới sữa” là hoàn toàn phù
Mục tiêu cụ thể của luận văn gồm:
Phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại Cơng ty CPĐT Thế Giới Sữa.
Đưa ra các giải pháp để hồn thiện hệ thống KSNB tại Cơng ty CPĐT Thế Giới Sữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>4. Câu hỏi nghiên cứu. </b>
Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa?
Những giải pháp nào để có thể hồn thiện lại hệ thống KSNB tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa tốt hơn?
<b>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống KSNB tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa.
<b>5.2 Phạm vi nghiên cứu </b>
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa. Về thời gian: từ tháng 05/2023 đến tháng 12/2023.
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
Luận văn sử dụng phương pháp định tính nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau:
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập, phân loại, phân tích và tổng hợp các tài liệu về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
Luận văn thực hiện phương pháp khảo sát, thống kê để đánh giá được thực trạng về cơng tác kiểm sốt nội bộ tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa.
Tổng hợp, phân tích, suy luận để đưa ra những giải pháp để hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa.
<b>7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn </b>
Luận văn đã đánh giá thực trạng về hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơng ty. Trên cơ sở những điểm còn tồn tại, luận văn đã đề xuất những giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">15
<b>8. Kết cấu của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ. Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội tại Công ty CPĐT Thế Giới Sữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Tất cả các hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay đều phải được kiểm tra, giám sát, điều hành của các nhà quản trị. Vì vậy các nhà quản trị rất quan tâm đến việc hình thành cũng như các hoạt động kiểm sốt để có thể đạt được các mục tiêu của nhà quản trị.
Chính vì thế, việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng mà cịn liên quan mật thiết đến vấn đề quản trị của doanh nghiệp.
<b>1.1.1 Giai đoạn sơ khai </b>
Mọi hoạt động kinh tế đều cần tới nguồn vốn, từ đó dẫn đến nhu cầu tăng cường quản lý vốn, kiểm tra thông tin về sử dụng vốn. Kiểm soát nội bộ xuất hiện bắt đầu từ giai đoạn này với hình thức ban đầu là kiểm soát tiền.
Năm 1705, xuất hiện từ kiểm soát nội bộ trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” của Robert Montgomery.
Năm 1929, cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ ( Federal Reserve Bullletin) đã đề cập chính thức khái niệm về kiểm sốt nội bộ và chính thức cơng nhận vai trị của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp. Từ đó kiểm sốt nội bộ được định nghĩa là công cụ bảo vệ tiền và các tài sản khác, thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động và đây là cơ sở để phục vụ lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên.
<b>1.1.2 Giai đoạn hình thành </b>
Hiệp hội kế tốn viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) năm 1949 đã định nghĩa : “KSNB là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động đạt hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý”.
Như vậy, khái niệm kiểm sốt nội bộ đã khơng ngừng mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên, trước khi có báo cáo COSO ra đời, KSNB vẫn mới chỉ là phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
<b>1.1.3 Giai đoạn phát triển </b>
Vào những thập niên 1970-1980, nền kinh tế Hoa kỳ phát triển mạnh mẽ kéo
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">17
theo các vụ gian lận ngày càng tăng, quy mô ngày càng lớn, gây ra tổn thất đáng kể cho nền kinh tế.
Năm 1977 sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa kỳ đã thông qua luật chống đối hành vi hối lộ ở nước ngoài. Lần đầu tiên, yêu cầu về báo cáo hoạt động KSNB trong các tổ chức được đề cập đến trong một văn bản pháp luật, trong đó quy định bắt buộc phải báo cáo về hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với cơng tác kế tốn ở cơng ty (1979).
Năm 1985, sự sụp đổ của các cơng ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà làm luật Hoa Kỳ càng quan tâm đến việc kiểm sốt nội bộ các cơng ty. Nhiều quy định hướng dẫn về kiểm soát nội bộ của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai đoạn này như : Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa kỳ năm 1998, Ủy ban chứng khoán Hoa kỳ 1998, tổ chức nghiên cứu kiểm tốn nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, Ủy ban COSO được thành lập. Đây là Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính. Hội đồng quốc gia này được thành lập vào năm 1985 dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức là:
Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng mỹ (AICPA). Hội kế toán Mỹ (American Accounting Associtation).
Hiệp hội quản trị viên tài chính ( The Financial Excutives Institute- FEI). Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants- IMA). Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (The Institute of Internal Auditors – IIA). Các báo cáo COSO (1992) là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB khơng chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng cho các phương diện hoạt động và tuân thủ.
<b>1.1.4 Giai đoạn hiện nay </b>
Sau báo cáo COSO 1992, hàng loạt nghiên cứu về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời.
Năm 1996 COBIT do ISACA ban hành. COBIT nhấn mạnh đến kiểm sốt trong mơi trường tin học bao gồm lĩnh vực hoạch định, tổ chức, mua, triển khai, phân phối, hỗ trợ và giám sát.
Năm 1998 báo cáo Basel của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Năm 2001, Ủy ban các tổ chức bảo trợ (COSO) của Ủy ban Treadway đã ủy thác cho PricewaterhouseCoopers phát triển phương pháp nhận biết, đánh giá và quản trị rủi ro một cách hiệu quả. Dự án kết thúc vào năm 2004 với sự ra đời của mơ hình hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp – ERM.
Phát triển về phía quản trị: năm 2004, COSO chính thức ban hành Báo cáo COSO 2004 dựa trên cơ sở Báo cáo COSO 1992. Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: COSO phát triển về phía quản trị - (2004), hệ thống quản trị rủi ro Doanh nghiệp.
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – hướng dẫn cho các cơng ty nhỏ”
Năm 2009 COSO hướng dẫn giám sát hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Năm 2013 COSO phát hành khn mẫu kiểm soát nội bộ phiên bản 2013 trong đó cập nhật các nội dung theo các mục tiêu, phản ánh sự thay đổi trong môi trường hoạt động và kinh doanh, mở rộng đối tượng hoạt động và báo cáo, liên kết các nguyên tắc để thiết lập kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Năm 2016 COSO bản cập nhật quản lý rủi ro doanh nghiệp – sắp xếp rủi ro với chiến lược và hiệu suất, được thiết kế để giải quyết nhu cầu của tất cả các tổ chức để cải thiện cách tiếp cận của họ để quản lý rủi ro mới và hiện tại như một cách để giúp tạo ra, bảo tồn, duy trì và nhận ra giá trị.
<b>1.2.1 Theo COSO 1992: </b>
“Kiểm sốt nội bộ là một q trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động. - Sự tin cậy của Báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.
Trong định nghĩa trên có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là q trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu:
✓ KSNB là một q trình: tức khẳng định KSNB khơng phải là một sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh nghiệp. KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động của
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">19
doanh nghiệp hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ tục hành chính. KSNB phải là một bộ phận giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
✓ KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị (bao gồm ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào vận hành hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, KSNB cũng tác động đến hành vi của con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi làm việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi và hành động một cách nhất quán. KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
<b>✓ Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban </b>
giám đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này là do những hạn chế tiềm tàng trong HTKSNB như: sai lầm của con người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc thiết lập nên HTKSNB.
✓ Các mục tiêu: mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị). Có thể chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm sau đây:
• Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
• Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.
• Nhóm mục tiêu về sự tn thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định.
<b>1.2.2 Theo COSO 2004 </b>
Báo cáo COSO 2004 được phát triển từ COSO 1992 theo hướng quản trị rủi ro doanh nghiệp nhưng khơng mang tính chất thay thế báo cáo COSO 1992, trong đó quản trị rủi ro doanh nghiệp được định nghĩa: là một quá trình, chịu sự chi phối bởi ban quản trị và toàn thể nhân viên của doanh nghiệp, được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn doanh nghiệp, được thiết kế để xác định các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp, và quản trị rủi ro trong giới hạn rủi ro chấp nhận được, để cung cấp sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Định nghĩa này phản ánh các khái niệm cơ bản. Quản trị rủi ro doanh nghiệp là: Là một quá trình diễn ra liên tục và xuyên suốt trong doanh nghiệp; chịu tác động bởi tất cả nhân viên các cấp của doanh nghiệp; được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược; áp dụng trên toàn doanh nghiệp, ở mọi cấp độ và đơn vị, và bao gồm việc xem xét danh mục cấp độ rủi ro doanh nghiệp; được thiết kế để xác định các rủi ro tiềm tàng, nếu chúng xảy ra, sẽ ảnh hưởng tới doanh nghiệp và để quản trị rủi ro trong giới hạn rủi ro chấp nhận được; có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho ban quản trị và ban giám đốc doanh nghiệp; hướng đến đạt được các mục tiêu chung hoặc riêng lẻ nhưng không chồng chéo nhau.
<b>1.2.3 Theo COSO 2013 : </b>
Theo COSO 2013 định nghĩa: “KSNB là một quy trình đưa ra bởi Ban quản trị của doanh nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”.
KSNB khung COSO 2013 đã được cập nhật và nâng cao. Kể từ khi phát hành vào năm 1992, Ủy Ban các tổ chức bào trợ (COSO) Kiểm soát nội bộ của Ủy ban Treadway – Tích hợp khung (framework) đã được chấp nhận rộng rãi và áp dụng trên toàn thế giới.
COSO 2013 được ban hành ngày 14 tháng 05 năm 2013, và có năm thành phần cấu thành một hệ thống kiểm soát nội bộ đó là: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng. Các hoạt động giám sát hỗ trợ nhằm đạt được ba loại mục tiêu: hiệu quả và hiệu quả hoạt động, độ tin cậy của báo cáo và tuân thủ pháp luật và quy định hiện hành. Năm thành phần của hệ thống KSNB được đánh giá thông qua các nguyên tắc nhất định. Điểm khác biệt lớn so với COSO 1992 là việc mở rộng các mục tiêu báo cáo tài chính đó là các mục tiêu báo cáo phi tài chính và báo cáo nội bộ. Các nguyên tắc bắt buộc được xây dựng dựa trên những cập nhật phản ánh môi trường kinh doanh hiện đại – gia tăng nhu cầu chi tiêu của Chính Phủ, nhu cầu tất yếu của con người, những lợi thế cạnh tranh, môi trường của công nghệ hiện đại tiên tiến.
COSO 2013 nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc thiết kế, thực hiện, vận hành và đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ, đồng thời nó chuẩn hóa thành 17 ngun tắc nhằm mục đích dễ dàng ứng dụng và sử dụng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">21
<b>Bảng 1.1: Nguyên tắc theo báo cáo COSO (2013) Kiểm sốt nội bộ Ngun tắc </b>
Mơi trường kiểm sốt
1. Thể hiện cam kết về tính liêm chính và đạo đức, giá trị
2. 2. Bài tập giám sát trách nhiệm
3. Thiết lập cấu trúc, quyền hạn và trách 8. 8. Đánh giá rủi ro gian lận
9. 9. Xác định và phân tích sự thay đổi đáng kể
Hoạt động kiểm soát
10. Chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát
11. Chọn và phát triển các điều khiển chung đối với Công nghệ
12. Triển khai thông qua các chính sách và thủ tục
Thơng tin và truyền thông
13. 13. Sử dụng thông tin liên quan 14. 14. Giao tiếp nội bộ
15. 15. Giao tiếp bên ngoài
Giám sát
16. Tiến hành đánh giá liên tục và / hoặc riêng biệt
17. 17. Đánh giá và truyền đạt những thiếu sót
<i>(Nguồn: Theo báo cáo COSO ) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>1.2.4 Theo COSO 2016 </b>
<i>COSO 2016 “ Quản lý rủi ro doanh nghiệp - Sắp xếp rủi ro với chiến lược và </i>
<i>hiệu suất” được thiết kế để giải quyết nhu cầu của tất cả các tổ chức để cải thiện cách </i>
tiếp cận của họ để quản lý rủi ro mới và hiện tại như một cách để giúp tạo ra, bảo tồn, duy trì và nhận ra giá trị.
COSO 2016, nơi cung cấp sự lãnh đạo tư duy và hướng dẫn về kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro doanh nghiệp, và ngăn chặn gian lận, phát hành Khung ERM ban đầu vào năm 2004. Ngày nay, nó được sử dụng rộng rãi để tăng cường khả năng của một tổ chức để quản lý sự không chắc chắn, đánh giá rủi ro và tăng giá trị của các bên liên quan. Tuy nhiên, rủi ro mới đáng kể đã xuất hiện kể từ khi Khung được phát hành, đòi hỏi hội đồng quản trị tăng cao nhận thức và giám sát quản lý rủi ro cũng như báo cáo rủi ro được cải thiện.
Bản cập nhật phản ánh tầm quan trọng quan trọng của kết nối giữa chiến lược và hiệu suất, cung cấp quan điểm về các khái niệm và ứng dụng hiện tại và phát triển của quản lý rủi ro doanh nghiệp, và cập nhật các định nghĩa cốt lõi về rủi ro và quản lý rủi ro doanh nghiệp. Một trong những điều quan trọng nhất cải tiến là sự ra đời của các thành phần và nguyên tắc hỗ trợ phản ánh sự phát triển của rủi ro tư duy quản lý và thực hành.
Ban Hội đồng COSO tin rằng các thành phần và nguyên tắc được xác định lại sẽ cung cấp cho các tổ chức định hướng cho tất cả các cấp quản lý trong việc thiết kế, thực hiện và thực hiện rủi ro doanh nghiệp.
<i>“Quản lý rủi ro doanh nghiệp - Sắp xếp rủi ro với chiến lược và hiệu suất” cũng </i>
cập nhật tầm quan trọng của vai trò quản lý rủi ro doanh nghiệp trong hoạch định chiến lược và nhấn mạnh tầm quan trọng của nó đối với thực hành quản lý rủi ro trên tất cả các bộ phận và chức năng của một tổ chức.
<b>1.2.5 So sánh KSNB theo COSO 1992, COSO 2004, COSO 2013 và COSO 2016 Giống nhau </b>
Kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO 1992, COSO 2004, COSO 2013 , COSO 2016 giống nhau được cấu thành bởi năm thành phần của kiểm soát nội bộ, đều được xem như một quá trình được triển khai ở tất cả các bộ phận liên quan đến nhiều người trong một tổ chức và đều bị chi phối bởi: người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">23
viên của đơn vị để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính, nhưng phải tuân thủ pháp luật và trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông, giám thi công rủi ro; thông tin rủi ro, truyền thông và báo cáo; giám sát hiệu suất quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">thông tin trên cơ sở chiến lược dài hạn
Thơng tin phục vụ cho q trình rủi ro phải gắn với quản trị rủi ro và có thể so sánh với mức rủi ro có thể chấp nhận
Nhấn mạnh đến tầm quan trọng của thông tin trong điều kiện phát triển của khoa học công nghệ thông tin hiện nay và nội dung thông tin phải gắn liền với rủi ro doanh nghiệp
Sử dụng thông tin liên quan và tận dụng hệ thống thông tin để truyền đạt thông tin rủi ro và báo cáo về rủi ro, văn hóa và hiệu tiêu chiến lược, đề xuất chiến lược, phản ứng với những biến động đáng kể trong hiệu suất thực thể hoặc quan điểm danh mục rủi ro.
<i>(Nguồn: Theo báo cáo COSO (1992), COSO (2004), COSO (2013), COSO 2016) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">25
Như vậy, theo tác giả thấy COSO (2013) rõ ràng, chi tiết và dễ dàng áp dụng hơn và đánh giá chính xác hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty CPĐT Thế Giới Sữa.
Theo báo cáo COSO 2013, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau với 17 nguyên tắc.
<b>1.3.1 Mơi trường kiểm sốt </b>
Mơi trường kiểm sốt có thể được xem là yếu tố nền tảng đầu tiên quan trong nhất trong năm yếu tố của hệ thống KSNB. Nó bao gồm các tiêu chuẩn, quy trình và cấu trúc của tổ chức, cung cấp nền tảng cho việc thực hiện kiểm soát nội bộ trong tổ chức. Ở thành phần đầu tiên này của hệ thống kiểm sốt nội bộ thì con người là yếu tố trung tâm, quan trọng nhất trong môi trường kiểm sốt. Một hệ thống kiểm sốt nội bộ có hoạt động tốt hay khơng, nó phụ thuộc vào tính chính trực, liêm khiết, coi trọng giá trị đạo đức của nhà quản trị; phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức mà doanh nghiệp đó thiết lập; phụ thuộc vào sự thực thi trách nhiệm của nhà quản trị; ngồi ra nó cịn phụ thuộc v năng lực quản lý của nhà quản trị và trình độ chuyên môn của nhân viên. Một môi trường kiểm soát tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra. Mơi trường kiểm sốt tạo ra sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức kiểm soát của các thành viên và là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Bao gồm 5 nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc 1: Chứng tỏ sự cam kết về tính chính thực và các giá trị đạo đức:
Tính chính trực và hành vi đạo đức tạo nên nét đẹp văn hóa doanh nghiệp, tạo nên mơi trường kiểm sốt minh bạch. Đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức giúp cho việc truyền đạt các chuẩn mực hành vi đến nhân viên thơng qua các chính sách, các quy tắc của đơn vị được thực thi.
Nguyên tắc 2: Thực hiện trách nhiệm tổng thể - Trách nhiệm giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ của Hội đồng quản trị
- Nguyên tắc 3: Thiết lập cơ cấu tổ chức, phân chia quyền hạn và trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạ ra mơi trường kiểm sốt tốt. Đảm bảo cho hệ thống vận hành xuyên suốt từ trên xuống. Điều này phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Nguyên tắc 4: Thực thi cam kết về năng lực – Triết lý quản lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc
- Nguyên tắc 5: Đảm bảo trách nhiệm thi hành – Chính sách nhân sự và năng lực của đội ngũ nhân viên
<b>1.3.2 Đánh giá rủi ro </b>
Đánh giá rủi ro là một quy trình nhận diện, phân tích và quản trị các rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp luôn luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro từ các mối nguy rủi ro bên trong doanh nghiệp lẫn các mối nguy rủi ro xuất phát từ các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Đánh giá rủi ro giúp các tổ chức đạt được mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động. Bao gồm 4 nguyên tắc:
- Nguyên tắc 6: Xác định các mục tiêu phù hợp và cụ thể. - Nguyên tắc 7: Nhận diện và phân tích rủi ro.
- Nguyên tắc 8: Đánh giá rủi ro gian lận.
- Nguyên tắc 9: Nhận diện và phân tích những thay đổi quan trọng.
<b>1.3.3 Hoạt động kiểm soát: </b>
Hoạt động kiểm sốt là những chính sách và thủ tục kiểm sốt để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu, giảm thiểu các rủi ro. Hoạt động kiểm sốt diễn ra trong tồn bộ doanh nghiệp ở mọi phòng ban, bộ phận, ở mọi cấp độ và mọi hoạt động, nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
Các hoạt động kiểm soát được xây dựng theo 3 nguyên tắc như sau: - Nguyên tắc 10: Lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát
- Nguyên tắc 11: Lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm sốt chung đối với cơng nghệ thơng tin.
- Nguyên tắc 12: Triển khai các hoạt động kiểm sốt thơng qua ứng dụng các chính sách và thủ tục
<b>1.3.4 Thông tin truyền thông </b>
Thông tin và truyền thông được xem là mạch máu của doanh nghiệp. Nó chảy xuyên suốt từ ban lãnh đạo đến các cấp trưởng phòng rồi đến các cấp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn và Thông tin và truyền thông cũng được phản hồi ngược lại từ cấp dưới lên cấp trên, từ cấp trên đến Ban lãnh đạo. Nếu hệ thống thông tin và truyền thơng được vận hành trơn tru thì nó truyền tải thông điệp rõ ràng đến nhà quản lý và ngược lại, nó
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">27
giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược dựa trên nguồn thông tin đáng tin cậy và nhanh chóng. Hệ thống thơng tin và truyền thơng cũng được xem là cầu nối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như khách hàng, nhà thầu, nhà cung cấp, các cơ quan chức năng, … Bao gồm 3 nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc 15: Truyền thơng bên ngồi đơn vị.
<b>1.3.5 Hoạt động giám sát </b>
Hoạt động giám sát là quy trình được thực hiện bởi những người có trách nhiệm nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của KSNB trong từng giai đoạn một cách kịp thời và tiến hành đưa các biện pháp khắc phục hay các thủ tục kiểm sốt. Nó thường là các hoạt động lặp đi lặp lại, liên tục bao gồm các hoạt động quản lý và giám sát. Giám sát bao gồm giám sát thường xuyên, thường là ở các hoạt động có mức độ rủi ro cao và giám sát định kỳ cho các hoạt động có mức độ rủi ro thấp hơn.
Bao gồm 2 nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc 16: Tiến hành đánh giá liên tục và định kỳ. - Nguyên tắc 17: Đánh giá và thông báo những khuyết điểm
Ở bất kỳ tổ chức nào, dù đã được đầu tư thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, nhưng hệ thống KSNB vẫn khơng thể hồn tồn hữu hiệu. Cho dù ngay cả khi xây dựng một hệ thống hồn hảo về cấu trúc thì hiệu quả thật sự của nó vẫn phải phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người, nghĩa là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng lao động đó. Do đó hệ thống KSNB chỉ giúp hạn chế đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được các rủi ro, sai phạm có thể xảy ra.
Theo COSO 1992, một hệ thống KSNB hữu hiệu ngăn ngừa hết mọi rủi ro, gian lận, sai sót có thể xảy ra là một điều phi thực tế, nó chỉ có thể hạn chế đến mức tối đa các sai phạm này bởi do trong nội tại hệ thống KSNB cũng có những hạn chế vốn có:
- Lợi nhuận – chi phí: hầu hết các nhà quản lý sẽ không muốn bỏ ra một khoản chi phí lớn để đổi lấy lợi ích có thể mang lại ít hơn từ việc thực hiện các thủ tục kiểm sốt. Do đó họ có khuynh hướng là thực hiện một hệ thống kiểm soát cung cấp một sự
</div>