Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 122 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG </b>

<b>LÊ THỊ KHÁNH QUỲNH </b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN </b>

<b>Đồng Nai - Năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG </b>

------

<b>LÊ THỊ KHÁNH QUỲNH </b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Kế toán </b>

<b>Mã số: 8340301 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN </b>

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

<b>PGS.TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG TS. LÊ THU THỦY </b>

<b>Đồng Nai - Năm 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong thời gian bắt đầu theo học khóa học cao học bậc thạc sĩ tại trường Đại học Lạc Hồng đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.

Luận văn này khơng thể hồn thành đúng thời hạn quy định nếu như khơng có sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô trong Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, cũng như tất cả các Thầy cô đã tham gia giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi khi theo học tại trường Đại học Lạc Hồng

Tơi đặc biệt bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng và Cô TS. Lê Thu Thủy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hồn thành nghiên cứu.

Tơi cũng bày tỏ lòng cảm ơn tới tất cả các Anh/ chị, cô chú trong doanh nghiệp khảo sát cũng như các bạn cùng lớp thạc sĩ kế toán 22CK911.

Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn, tình cảm trân trọng đến gia đình, bạn bè đã khích lệ, động viên tơi trong q trình thực hiện luận văn này.

Do hạn chế về mặt thời gian và năng lực chuyên môn của tác giả nên luận văn sẽ có ít nhiều sai sót. Xin kính đề nghị sự đồng cảm và đánh giá, ý kiến đóng góp từ Q Thầy cơ và các bạn.

Trân trọng cảm ơn./.

Đồng Nai, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh Quỳnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tôi cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” là công trình </b></i>

nghiên cứu do tơi thực hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn, cùng với sự hướng dẫn hỗ trợ tận tình từ hai giảng viên hướng dẫn. Các số liệu trình bày trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả. Quá trình thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này là trung thực, chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên

<b>cứu nào khác. </b>

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Đồng Nai, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh Quỳnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>

Đây là một nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở lý luận và kế thừa kết quả từ các nghiên cứu trước đây có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, tác giả xác định các nhân tố trong mơ hình, và xây dựng thang đo các nhân tố tác động tới việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Mơ hình này bao gồm 7 nhân tố tác động tới việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT: (1) Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ, (2) Giá phí, (3) Hình ảnh đơn vị cung cấp dịch vụ, (4) Khả năng đáp ứng, (5) Lợi ích cảm nhận, (6) Sự giới thiệu, (7) Năng lực chun mơn. Tác giả sử dụng mơ hình phân tích nhân tố khám phá trong nghiên cứu định lượng, mẫu nghiên cứu hợp lệ gồm 379 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ tác động theo thứ tự giảm dần là Giá phí (β=0,379); Năng lực chuyên môn (β=0,373); Sự giới thiệu (β=0,279); Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ (β=0,258); Lợi ích cảm nhận (β=0,255); Khả năng đáp ứng (β=0,168) và cuối cùng là nhân tố Hình ảnh đơn vị cung cấp dịch vụ (β=0,149). Từ kết quả này đứng trên quan điểm nhằm nâng cao chất lượng DVKT, giúp cho doanh nghiệp thu được những lợi ích cao khi sử dụng dịch vụ từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn của họ và tạo cơ hội mở rộng, phát triển thị trường DVKT.

<b>Từ khóa: lựa chọn, đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp, Đồng Nai </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ... 4

1.3 Mục tiêu nghiên cứu ... 5

1.3.1 Mục tiêu chung ... 5

1.3.2 Mục tiêu cụ thể ... 5

1.4 Câu hỏi nghiên cứu ... 5

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 5

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ... 5

1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ... 6

1.6 Phương pháp nghiên cứu ... 6

1.7 Ý nghĩa khoa và thực tiễn của đề tài ... 6

1.7.1 Ý nghĩa khoa của đề tài... 6

1.7.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ... 6

1.8 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ... 7

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 8 </b>

2.1 Khái niệm về dịch vụ kế toán ... 8

2.1.1 Khái niệm về dịch vụ ... 8

2.1.2 Khái niệm về dịch vụ kế toán ... 8

2.1.2.1 Các khái niệm liên quan đến dịch vụ kế toán ... 8

2.1.2.2 Các sản phẩm của dịch vụ kế toán ... 9

2.1.2.3 Yêu cầu kế toán ... 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.2.4 Nhiệm vụ kế toán ... 10

2.1.2.5 Điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán ... 10

2.2 Các mơ hình về việc lựa chọn dịch vụ ... 11

2.2.4.2 Đánh giá trước khi mua ... 17

2.2.4.3 Đánh giá sau khi mua ... 18

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ... 19

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ... 19

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước... 21

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán ... 25

2.4.1 Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ ... 25

2.4.7 Năng lực chuyên môn ... 30

2.5 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 31

Tóm tắt chương 2 ... 33

<b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 34 </b>

3.1 Quy trình nghiên cứu ... 34

3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính ... 35

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ... 35

3.2.2 Xây dựng thang đo các biến trong mơ hình ... 35

3.2.2.1 Thang đo Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ ... 35

3.2.2.2 Thang đo Giá phí ... 36

3.2.2.3 Thang đo Hình ảnh đối tượng cung cấp dịch vụ ... 36

3.2.2.4 Thang đo Khả năng đáp ứng ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.2.2.5 Thang đo Lợi ích cảm nhận ... 37

3.2.2.6 Thang đo Sự giới thiệu ... 37

3.2.2.7 Thang đo năng lực chuyên môn ... 38

3.2.2.8 Thang đo lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán ... 38

3.2.3 Thảo luận với các chuyên gia ... 39

3.2.4 Kết quả nghiên cứu định tính ... 39

3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng ... 40

3.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ... 40

3.3.2 Xác định mơ hình định lượng sử dụng trong nghiên cứu ... 40

3.3.3 Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ... 43

3.3.4 Đối tượng khảo sát, phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu ... 44

3.3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu. ... 44

3.3.5.1 Phương pháp thống kê mô tả ... 44

3.3.5.2 Quy trình phân tích nhân tố khám phá ... 44

Tóm tắt chương 3 ... 47

<b>CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 48 </b>

4.1 Kết quả thống kê mô tả ... 48

4.1.1 Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu... 48

4.1.2 Kết quả thống kê thang đo ... 49

4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ... 53

4.2.1 Kết quả kiểm định chất lượng của thang đo ... 53

4.2.2 Kết quả kiểm định mơ hình EFA ... 55

4.2.2.1 Phân tích EFA đối với biến độc lập ... 55

4.2.2.2 Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc. ... 58

4.2.3 Kết quả kiểm định trong phân tích hồi quy đa biến ... 58

4.2.3.1 Kiểm định hệ số hồi quy ... 58

4.2.3.2 Kiểm định mức độ giải thích của mơ hình tổng thể ... 60

4.2.3.3 Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình ... 60

4.2.3.4 Kiểm định phương sai phần dư không đổi (kiểm định Spearman) ... 61

4.2.4 Mơ hình nghiên cứu chính thức ... 62

4.2.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ... 62

4.3 Bàn luận ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tóm tắt chương 4. ... 67

<b>CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ... 68 </b>

5.1 Kết luận ... 68

5.2 Hàm ý ... 69

5.2.1 Hàm ý liên quan đến Giá phí ... 69

5.2.2 Hàm ý liên quan đến Năng lực chuyên môn ... 70

5.2.3 Hàm ý liên quan đến sự giới thiệu ... 70

5.2.4 Hàm ý liên quan đến Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp

dịch vụ ... 71

5.2.5 Hàm ý liên quan đến Lợi ích cảm nhận ... 72

5.2.6 Hàm ý liên quan đến Khả năng đáp ứng ... 73

5.2.7 Hàm ý liên quan đến Hình ảnh đơn vị cung cấp dịch vụ ... 73

5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 74

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

HIA Hình ảnh đơn vị cung cấp dịch vụ

LIC Lợi ích cảm nhận

NLU Năng lực chuyên môn

NVI Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ

Services Solutions

TRA Theory of Reasoned Action Lý thuyết về hành động hợp lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Bảng căn cứ xác định biến của mơ hình đề xuất ... 24

Bảng 3.1. Thang đo Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ ... 35

Bảng 3.2. Thang đo Giá phí ... 36

Bảng 3.3. Thang đo Hình ảnh đối tượng cung cấp dịch vụ ... 36

Bảng 3.4. Thang đo Khả năng đáp ứng ... 37

Bảng 3.5. Thang đo Lợi ích cảm nhận ... 37

Bảng 3.6. Thang đo Sự giới thiệu ... 38

Bảng 3.7. Thang đo Năng lực chuyên môn ... 38

Bảng 3.8. Thang đo Lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán ... 39

Bảng 4.1. Thống kê mẫu ... 48

Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả các biến quan sát ... 49

Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ... 53

Bảng 4.4. Kết quả EFA biến độc lập lần 2 ... 56

Bảng 4.5. Kết quả EFA biến phụ thuộc ... 58

Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy ... 59

Bảng 4.7. Kiểm định độ giải thích của mơ hình ... 60

Bảng 4.8. Bảng phân tích Anova ... 60

Bảng 4.9. Kiểm định Spearman ... 61

Bảng 4.10. Tổng hợp kết luận kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ... 64

Bảng 4.11. Tổng hợp tầm quan trọng của các nhân tố ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ </b>

Hình 2.1 Mơ hình lý thuyết hành động hợp lý TRA ... 12

Hình 2.2. Mơ hình lý thuyết hành vi dự định TPB ... 14

Hình 2.3. Quy trình mua dịch vụ ... 16

Hình 2.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 32

Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ... 34

Hình 4.1. Mơ hình kết quả nghiên cứu chính thức ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài </b>

Dịch vụ kế toán (DVKT) là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho một doanh nghiệp, tổ chức. Như vậy, DVKT được hiểu là thuê cho một đơn vị khác. Dịch vụ này sẽ xử lý chính xác và đáng tin cậy tất cả các công việc quyết toán, in ấn và bàn giao cho khách hàng liên quan đến sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thuế, kê khai thuế, … được Nhà nước quy định và cấp phép.

Kế toán dịch vụ là một ngành dịch vụ đặc biệt, bởi vai trị vơ cùng quan trọng của yếu tố chất lượng dịch vụ trong việc nâng cao và tạo dựng uy tín đối với khách hàng và xã hội. Tuy nhiên, phần lớn là các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp khởi nghiệp hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa nên thường khơng có nhiều ngân sách, khơng có nhiều cơng việc kế tốn, khơng có kinh nghiệm về kế tốn, rất khó để làm quen và thích nghi với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, đặc biệt là q trình thích ứng địi hỏi nhiều kiến thức ngầm trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, thuế, bảo hiểm, ... Với việc sử dụng DVKT, doanh nghiệp có thể nhận được dịch vụ chất lượng từ một kế tốn viên bên ngồi có kinh nghiệm và hiểu biết (Kamyabi và Devi, 2011). Vì vậy, nhiều doanh nghiệp bằng cách thuê một cơ quan bên ngoài hoặc một cá nhân, đơn vị cung cấp DVKT có kiến thức, kinh nghiệm và năng lực kế tốn, nhằm thay thế cơng việc của kế tốn thơng thường để doanh nghiệp cũng có thể giảm chi phí, tiết kiệm tài nguyên và đảm bảo tính chuyên nghiệp hơn để ra quyết định chất lượng tốt hơn dựa trên thông tin tốt hơn, cuối cùng dẫn đến kết quả kinh doanh tốt hơn (Gilley và cộng sự, 2004). Đây là những lý do tại sao nhiều doanh nghiệp đang chọn tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi và thuê ngoài các DVKT hỗ trợ (Weimer và Seuring, 2009). Điều này đã khiến DVKT phát triển mạnh về số lượng, dẫn đến giữa các đơn vị cung cấp DVKT diễn ra sự cạnh tranh gay gắt nhằm gia tăng thị phần, nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách hàng, lợi nhuận, v.v, là điều tất yếu. Bên cạnh đó, các chính sách quản lý của nhà nước đối với ngành đang dần phát triển theo xu hướng chung đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ của các đơn vị cung cấp DVKT. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ, chun mơn hóa thơng qua DVKT là một trong những xu hướng hiện nay. DVKT là một phương pháp hữu ích cho phép các lãnh đạo doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo đó, việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT chuyên nghiệp đảm bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chất lượng cao cũng như mang lại nhiều lợi ích là một trong những mối quan tâm lớn của lãnh đạo doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mơi trường kinh doanh không ổn định, không lường trước được và trở nên phức tạp hơn, do thay đổi cơng nghệ, tồn cầu hóa kinh tế, nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, sự trưởng thành của thị trường và cạnh tranh gay gắt (Hafeez và Andersen, 2014; Kamyabi và Devi, 2011). Do đó, để có thể tồn tại và có lợi nhuận trong những mơi trường này, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng DVKT ở mức độ nhiều hơn (Meliyio và Moronge, 2013; Brannemo, 2006). Ngoài ra, trước đây, DVKT đã được sử dụng bởi các doanh nghiệp lớn, nhưng ngày nay nó đang trở thành lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ibrahimova-Guluzada, 2017). Điều này chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng có trình độ kế tốn và hỗ trợ cần thiết để thực hiện cơng việc kế tốn cũng như thiếu nhân viên kế tốn có kinh nghiệm và cơ sở hạ tầng cần thiết để thực hiện các quy định và quy tắc kế toán hiện hành (Evaraert và cộng sự, 2006). Do đó, việc sử dụng DVKT đã cung cấp một bàn tay hỗ trợ, nâng cao triển vọng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tồn tại trên nền kinh tế tồn cầu (Dorasamy và cộng sự, 2010). Qua đó, DVKT đã trở thành một hành động thiết yếu được các doanh nghiệp theo dõi để thúc đẩy hiệu quả (Meliyio và Moronge, 2013).

DVKT ngày càng thu hút sự quan tâm nghiên cứu, nhưng nghiên cứu liên quan đến tác động của lợi ích của việc thuê ngoài đối với năng lực và hiệu suất của doanh nghiệp trên toàn thế giới các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến KTDV là khan hiếm. Một lý do cho nghiên cứu khan hiếm trong chủ đề này có thể là sự không đồng nhất không được quan sát của th ngồi kế tốn. Sự khơng đồng nhất khơng được quan sát có nghĩa là tính khơng đồng nhất của các quan sát là không được chú ý bởi lý thuyết hoặc bằng phân tích thực nghiệm. DVKT đề cập đến một quyết định chiến lược để chuyển một hoạt động được thực hiện bởi người khác doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu kế toán chủ yếu xây dựng dựa trên kinh tế chi phí giao dịch và kiểm tra các chủ đề như th ngồi kiểm tốn nội bộ (Anderson, 2000; Widener và Selto, 1999), thuê ngoài DVKT nước ngoài (Nicholson và Aman, 2012), và làm thế nào để kiểm soát DVKT (Aman, 2012; Nicholson, 2006). Mặc dù DVKT là một lựa chọn cực kỳ hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa do những hạn chế về nguồn lực của họ như thiếu người hoặc kiến thức để thực hiện các chức năng kế toán (Marriott và Marriott, 2000), và mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những người được hưởng lợi nhiều nhất từ DVKT chuyên nghiệp (Munjal, 2019); DVKT chủ yếu là

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

được khám phá từ góc nhìn của các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, khơng có nhiều nghiên cứu nào về lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT ở Đồng Nai, có những khía cạnh và nhân tố mới đang ảnh hưởng đến quyết định sử dụng DVKT và cần được tính đến. Những yếu tố này đến từ quá trình gia nhập và từ sự thích ứng của hệ thống kế toán với các yêu cầu của Chuẩn mực kế tốn quốc tế và với năng lực cịn hạn chế của các doanh nghiệp ở Đồng Nai để thích ứng với các Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính. Với thực tế này, lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT trong doanh nghiệp đã thu hút sự chú ý của một số nhà nghiên cứu (Danjuma và cộng sự, 2017; Mai Thị Hoàng Minh, 2010). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các nước phát triển (Hafeez và Andersen, 2014) và ít được biết về kinh tế mới nổi như Việt Nam, đặc biệt ở tỉnh Đồng Nai.

Tỉnh Đồng Nai là cái nôi phát triển cơng nghiệp hóa sớm nhất của Việt Nam nên hàng chục năm trước, các doanh nghiệp trong nước đã chọn tỉnh là nơi đặt trụ sở sản xuất và hoạt động. Cùng với sự mở cửa và phát triển kinh tế chung của cả nước, tỉnh Đồng Nai đã và đang tiếp tục tăng trưởng và phát triển, đứng trong hàng đầu về tốc độ phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Kể từ đó, số lượng doanh nghiệp tại Đồng Nai không ngừng tăng lên, nhất là khi nước ta đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương với các đối tác lớn trên thế giới. Đến cuối năm 2022, tỉnh Đồng Nai có hơn 48.600 doanh nghiệp đăng ký trên hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai, 2022) và 156.600 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động (Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai, 2021). Thị trường DVKT tại tỉnh Đồng Nai trong những năm gần đây đã dần phát triển sôi động với khoảng vài chục đơn vị đến vài trăm đơn vị cung cấp DVKT (Hiệp Hội kế toán tỉnh Đồng Nai, 2022). Các đơn vị này cũng cung cấp ngày càng đa dạng hơn, tuy nhiên, làm thế nào để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể chọn lựa đơn vị cung cấp DVKT để mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất, lợi ích tốt nhất là vấn đề cần được quan tâm và cân nhắc kỹ lưỡng. Nhận thức được tầm quan trọng của điều này, nhất là trong thời buổi kinh tế khủng hoảng như hiện nay, giai đoạn hậu đại dịch Covid-19, khi mà các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm đến số liệu kế toán, nhưng ở nhiều đơn vị cung cấp DVKT đang hoạt động, yếu tố này lại rất quan trọng, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn đúng đơn vị cung cấp DVKT chuyên nghiệp. Do đó, đây được xem như là động

<b>lực để tác giả nghiên cứu đề tài là “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>

Trong nền kinh tế thị trường phát triển nhanh như hiện nay, xu hướng thuê ngoài đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp đang gia tăng. Các nghiên cứu từ cả nguồn nước ngoài và trong nước đã chỉ ra rằng nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT (Tomašević, 2023; Ngô Thanh Hạnh, 2022; Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng, 2019). Một số nhân tố quan trọng cần được xem xét khi lựa chọn nhà cung cấp DVKT. Theo Tomašević (2023), các nhân tố được trích dẫn thường xuyên nhất là tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ, giá phí. Theo Mahboub (2021) các nhân tố được xem xét gồm tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ, năng lực chun mơn. Theo O’Cass và Grace (2004) thì giá phí, hình ảnh đối tượng cung cấp dịch vụ. Hunt và cộng sự (1999) cho rằng khả năng đáp ứng, sự giới thiệu và năng lực chuyên môn. Theo Scott và Walt (1995), sự giới thiệu là một trong những nhân tố được trích dẫn nhiều nhất. Trong khi đó tại, Ngơ Thanh Hạnh (2022) cho rằng tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ, giá phí, năng lực chuyên mơn, khả năng đáp ứng, lợi ích cảm nhận, sự giới thiệu, năng lực chuyên môn. Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019) cho rằng giá phí, hình ảnh đối tượng cung cấp dịch vụ, sự giới thiệu, năng lực chuyên môn. Trần Thị Mỹ Linh (2015) và Trần Thị Khánh Ly (2013) khá tương đồng khi cho rằng giá phí, hình ảnh đối tượng cung cấp dịch vụ, khả năng đáp ứng, lợi ích cảm nhận, sự giới thiệu. Nghiên cứu của Mai Thị Hoàng Minh (2010) là một trong những nghiên cứu đầu tiên đề cập đến chủ đề này tại Việt Nam. Một số nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra tác động của việc thuê ngoài DVKT ở nước ngoài (Tomašević, 2023; Mahboub, 2021; Vasile, 2019; O’Cass và Grace, 2004; Hunt và cộng sự, 1999; Scott và Walt, 1995). Một số nghiên cứu đã được thực hiện ở trong nước (Đặng Thùy Anh, 2022; Ngô Thanh Hạnh, 2022; Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng, 2019; Trần Thị Mỹ Linh, 2015; Nguyễn Vũ Việt, 2013; Trần Thị Khánh Ly; 2013). Một số nghiên cứu đã được thực hiện thuê ngoài dịch vụ DVKT với đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Đặng Thùy Anh, 2022; Ngô Thanh Hạnh, 2022; Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng, 2019; Trần Thị Mỹ Linh, 2015; Trần Thị Khánh Ly, 2013). Một số nghiên cứu đã được thực hiện ở các địa bàn khác nhau (Montenegro, Lebanon, Romania, Hoa Kỳ, New Zealand, Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ). Tuy nhiên, kết quả giữa các nghiên cứu chưa thống nhất, có sự khác biệt về kết quả về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

DVKT, bên cạnh đó mỗi quốc gia có những đặc điểm kinh tế và chính trị khác nhau, mỗi địa bàn có đặc trưng và văn hóa riêng, vì vậy các nhân tố này và mức độ ảnh hưởng của chúng đối với việc thuê ngoài đơn vị cung cấp DVKT cũng khác nhau. Hiện chưa có nghiên cứu nào về việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT ở tỉnh Đồng Nai, Việt Nam, và có những khía cạnh và nhân tố mới đang ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thuê ngoài DVKT và cần được xem xét. Đây được xem là điểm mới của luận văn.

<b>1.3 Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1 Mục tiêu chung </b>

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Qua đó, đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao chất lượng DVKT của các đơn vị cung cấp DVKT và sự lựa chọn DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

<b>1.3.2 Mục tiêu cụ thể </b>

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao chất lượng DVKT của các đơn vị cung cấp DVKT và sự lựa chọn DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

<b>1.4 Câu hỏi nghiên cứu </b>

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như thế nào?

- Các hàm ý nhằm nâng cao chất lượng DVKT của các đơn vị cung cấp DVKT và sự lựa chọn DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai?

<b>1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT và các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Đối tượng khảo sát: 400 doanh nghiệp có sử dụng DVKT trên địa bàn Đồng Nai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.5.2 Phạm vi nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp sử dụng DVKT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2020-2022. Khảo sát được thực hiện trong hai tháng 9 và 10 năm 2023.

<b>1.6 Phương pháp nghiên cứu 1.6.1 Nghiên cứu định tính </b>

Bằng việc kế thừa từ các nghiên cứu trước, và dựa trên cơ sở các tài liệu đã nghiên cứu của các chun gia về mơ hình sự lựa chọn để rút ra các nhân tố cơ bản tác động đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành xây dựng bảng khảo sát và lựa chọn mẫu.

Thực hiện thảo luận nhóm chuyên gia, bao gồm các giảng viên, giám đốc/phó giám đốc, kế tốn trưởng một số doanh nghiệp.

<b>1.6.2 Nghiên cứu định lượng </b>

Sau khi thực hiện xong nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách sử dụng mơ hình phân tích nhân tố khám phá (EFA). Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện bằng gói thống kê cho khoa học xã hội (SPSS) phiên bản 26.0. SPSS Statistics là một bộ phần mềm thống kê được phát triển bởi IBM, Hoa Kỳ, để quản lý dữ liệu, phân tích dữ liệu, phân tích đa biến.

<b>1.7 Ý nghĩa khoa và thực tiễn của đề tài 1.7.1 Ý nghĩa khoa của đề tài </b>

Luận văn nghiên cứu đóng góp, bổ sung lý thuyết về việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT. Đồng thời, nó cũng điều chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT cho phù hợp với đối tượng là các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

<b>1.7.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài </b>

Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp các nhà quản trị nắm bắt được các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT của các doanh nghiệp. Để từ đó, có chính sách xây dựng các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVTK phù hợp nhằm nâng cao chất lượng DVKT cho các đơn vị cung cấp DVKT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Luận văn cung cấp những hiểu biết mới liên quan đến người thuê ngoài đơn vị cung cấp DVKT và đề xuất giải thích ban đầu cho các quyết định thuê ngoài của họ sẽ giúp cả hai người thuê ngoài và các đơn vị cung cấp DVKT.

<b>1.8 Kết cấu của đề tài nghiên cứu </b>

Luận văn bao gồm 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu đề tài

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

<b>- Chương 5: Kết luận và hàm ý </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Khái niệm về dịch vụ kế toán </b>

<b>2.1.1 Khái niệm về dịch vụ </b>

Ngày nay, chúng ta có thể nhận biết nhiều hoạt động liên quan đến trao đổi được xem như các dịch vụ. Ngược lại, dịch vụ có thể được chia thành nhiều loại hoạt động khác nhau, xuất hiện trong nhiều lĩnh vực và mức độ đa dạng. Tại các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ và Nhật Bản, ngành dịch vụ đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế, có đóng góp khơng thua kém gì các ngành kinh tế khác. Hiện tại, ngành dịch vụ đang phát triển nhanh chóng đã làm cho các khái niệm liên quan đến dịch vụ trở nên phổ biến và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu hơn.

Philip Kotler và Armstrong (2004) định nghĩa dịch vụ như là những lợi ích hoặc hoạt động mà doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng, qua đó củng cố, mở rộng và thiết lập mối quan hệ và sự hợp tác dài lâu với khách hàng.

Theo Zeithaml và Bitner (2000), dịch vụ là sự kết hợp của các hành vi, quy trình và phương thức thực hiện công việc giúp xây dựng giá trị sử dụng cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của họ.

Gronroos (1990) đã đưa ra một định nghĩa cho dịch vụ, mô tả nó như là một chuỗi các hoạt động có tính chất ít nhiều vơ hình, có sự tương tác giữa khách hàng và những người làm việc trực tiếp với họ, cùng với các tài nguyên vật chất, sản phẩm hoặc hệ thống cung cấp dịch vụ, để giải quyết các vấn đề của khách hàng một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất.

Tóm lại, dịch vụ có thể được hiểu là q trình tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp, để tạo ra giá trị và làm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng theo cách mà họ mong đợi.

<b>2.1.2 Khái niệm về dịch vụ kế toán </b>

<b>2.1.2.1 Các khái niệm liên quan đến dịch vụ kế toán </b>

DVKT được cung cấp bởi các cơng ty kế tốn hoặc đơn vị cung cấp DVKT và được thực hiện bởi kế tốn viên chun nghiệp. Ngồi ra cịn có các cơng ty tự thực hiện các chức năng kế toán của họ bằng cách thuê nhân sự để xử lý các công việc liên quan đến kế tốn. Nhiều doanh nghiệp thích th ngồi các dịch vụ kế tốn cho bên thứ ba vì chi phí thấp hơn và sự sẵn có của chun mơn được cung cấp bởi các bên thứ ba. Trong số những lý do chính khiến các lãnh đạo doanh nghiệp thích th ngồi DVKT của họ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

là thiếu chuyên môn để xử lý các nhiệm vụ kế toán (Evaraert và cộng sự, 2010) và kiến thức và hỗ trợ kế tốn khơng đầy đủ (Ismail, 2002).

Theo Cơ quan Dịch vụ Tài chính (2015), th ngồi kế tốn đề cập đến việc chuyển một phần nhiệm vụ kế toán của một tổ chức cho bên thứ ba hoặc một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn. Theo Maelah và cộng sự (2012), các cơng việc kế tốn được thuê ngoài cho bên thứ ba bao gồm kế tốn và quy trình kế tốn, kế tốn sổ cái chung và một phần của kế toán báo cáo tài chính, các khoản phải trả và các khoản phải thu. Ngồi ra, kế tốn chun nghiệp cũng cung cấp DVKT trong các lĩnh vực kế toán quản trị, lập kế hoạch tài chính và quản lý rủi ro, và quản lý hiệu suất cho các công ty, đặc biệt là cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Kamyabi và Devi, 2011).

Luật Kế toán 2015 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015 quy định: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp DVKT của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện DVKT.”

Luật Kế toán 2015 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015 tại Điều 3, khoản 13 quy định: “Kinh doanh DVKT là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế tốn trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế tốn và các cơng việc khác thuộc nội dung cơng tác kế tốn theo quy định của Luật này cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu.”

Như vậy, nó có thể được định nghĩa là DVKT là sự giả vờ "ký hợp đồng phụ tất cả hoặc một phần của một số chức năng trong một doanh nghiệp cho một bên ngoài" (Everaert và cộng sự, 2010). Về mặt kế tốn, nó có thể được ám chỉ đến q trình chuyển các hoạt động kế toán quan trọng của doanh nghiệp sang các đơn vị cung cấp DVKT bên ngoài thay vì sử dụng kế tốn nội bộ (Agburu và cộng sự, 2017).

<b>2.1.2.2 Các sản phẩm của dịch vụ kế toán </b>

Luật Kế toán 2015 đã được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Tại Điều 55 quy định tổ chức, cá nhân đã đăng ký kinh doanh DVKT phải tuân thủ Luật kế toán các DVKT sau:

“Làm kế toán; Làm kế toán trưởng; Thiết lập hệ thống kế toán cụ thể cho đơn vị kế toán; Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán; Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế tốn; Tư vấn tài chính; Kê khai thuế; Các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>2.1.2.3 Yêu cầu kế toán </b>

Luật Kế toán 2015 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, yêu cầu người làm kế toán phải:

“Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ sách kế tốn và báo cáo tài chính. Phản ánh kịp thời và đúng thời gian quy định thông tin và số liệu kế toán. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thơng tin và số liệu kế tốn. Phản ánh trung thực hiện trạng cũng như bản chất sự việc và nội dung, giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính. Thơng tin và số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát hiện đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán, số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước. Phân loại và sắp xếp thông tin số liệu kế tốn theo trình tự có hệ thống, có thể so sánh được.”

<b>2.1.2.4 Nhiệm vụ kế toán </b>

Theo Everaert và cộng sự (2010), các nhiệm vụ kế toán cơ bản mà các DVKT thực hiện trong năm được phân loại theo nhóm gồm (1) Ghi chép và theo dõi hóa đơn và giao dịch kế toán; (2) Lập báo cáo kế tốn hàng tháng hoặc hàng q; (3) Tiến hành tính toán cụ thể như khấu hao, thuế, v.v. (4) Lập báo cáo cuối năm: dựa trên Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế, các báo cáo này được chuẩn hóa và chứa Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo thu nhập, ...

Luật Kế toán 2015 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015 tại Điều 3 quy định nhiệm vụ kế tốn là: “Thu thập, xử lý thơng tin và số liệu kế toán theo đối tượng, nội dung cơng việc kế tốn, theo chuẩn mực, chế độ kế toán. Kiểm tra và giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp và thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý cũng như sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản để từ đó phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính và kế tốn. Phân tích thơng tin cũng như số liệu kế toán, tham mưu đề xuất giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, đưa ra những việc kinh tế và tài chính của đơn vị kế tốn. Cung cấp thơng tin và số liệu kế tốn theo quy định của pháp luật.”

<b>2.1.2.5 Điều kiện hành nghề dịch vụ kế tốn </b>

Thơng tư số 297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan đến điều kiện hành nghề kế tốn, cụ thể:

- Điều kiện để cá nhân kinh doanh DVKT hành nghề kế tốn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

“Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, không thuộc đối tượng khơng được làm kế tốn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật Kế tốn; Có văn phịng và địa chỉ giao dịch; Có Chứng chỉ hành nghề kế toán/ Chứng chỉ kiểm tốn viên do Bộ Tài chính cấp; Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán; Người đăng ký hành nghề kế toán từ lần thứ hai trở đi phải có thêm điều kiện tham dự đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm;”

- Điều kiện hành nghề kế toán đối với doanh nghiệp kinh doanh DVKT:

“Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế tốn; Có ít nhất 2 người có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp, trong đó Giám đốc doanh nghiệp phải là người có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên từ 2 năm trở lên; Người đăng ký hành nghề kế tốn từ lần thứ hai trở đi phải có thêm điều kiện tham dự đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm.”

<b>2.1.2.6 Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ kế tốn </b>

Th ngồi DVKT mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nhiều cách. Th ngồi kế tốn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Mwangi, Mutiso và Mungai, 2018), và góp phần tiết kiệm chi phí và tăng trưởng chất lượng của các hoạt động thuê ngoài (Potkány và cộng sự, 2016; Lee và cộng sự, 2017). Theo Lee và cộng sự (2017), bằng cách thuê ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi của họ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho rằng chi phí là trở ngại lớn nhất của họ. Tuy nhiên, theo Lacity và cộng sự (2004) trong nghiên cứu của Lee và cộng sự (2017), thuê ngoài KTDV được xem là cách hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp với lợi ích cơ bản là giảm chi phí. Lacity (2004) đã chứng minh rằng chi phí tiền lương cho hệ thống kế tốn vượt q chi phí của hợp đồng sử dụng DVKT trong một năm.

<b>2.2 Các mô hình về việc lựa chọn dịch vụ 2.2.1 Mơ hình lý thuyết hành động hợp lý </b>

Lý thuyết về hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) của Ajzen và Fishbein (1997) đưa ra một quan điểm rằng hành vi của con người có thể được dự đoán bằng việc nghiên cứu ý định của họ. Lý thuyết này là một mơ hình được sử dụng để dự đốn và giải thích hành vi ý định trong các tình huống liên quan đến cơng nghệ thơng tin. Mơ hình TRA giả định rằng, quyết định của một người được đưa ra dựa trên những thơng tin mà họ có sẵn. Mặc dù hành động không nhất thiết phải trùng khớp với ý định,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nhưng ý định thường là điều kiện tiên quyết để hành động xảy ra. Thái độ và chuẩn chủ quan là hai yếu tố chính được Ajzen và Fishbein (1997) cho rằng, chúng chi phối ý định thực hiện hành động của một cá nhân.

<b>Hình 2.1 Mơ hình lý thuyết hành động hợp lý TRA </b>

<i><b>(Nguồn: Ajzen and Fishbein, 1975) </b></i>

Lý thuyết này tập trung vào việc dự đốn và tìm hiểu về hành vi của con người dựa trên niềm tin và quan điểm của họ. TRA cho rằng hai yếu tố dưới đây chi phối hành vi của một cá nhân:

- Thái độ (Attitude): Đây là cách cá nhân đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về việc thực hiện một hành động cụ thể. Thái độ phản ánh sự đánh giá cá nhân về những hậu quả kỳ vọng của hành động đó và giá trị mà họ gắn kết với nó.

- Chuẩn chủ quan (Subjective Norms): Đây là mức độ ảnh hưởng xã hội đối với quyết định của cá nhân. Nó phản ánh sự quan tâm của cá nhân đối với ý kiến và áp lực từ người khác, chẳng hạn như bạn bè, gia đình, hoặc xã hội.

TRA giả định rằng hành vi của cá nhân là kết quả của việc tổng hợp chuẩn chủ quan và thái độ. Nếu một người có thái độ tích cực và nhận thức được sự ủng hộ xã hội, họ có xu hướng thực hiện hành động.

<b>2.2.2 Mơ hình lý thuyết về hành vi người tiêu dùng </b>

Hành vi của người tiêu dùng là một lĩnh vực rất quan trọng và luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Nó giúp chúng ta tìm hiểu quy trình và lý do mà người tiêu dùng quyết định mua một sản phẩm hoặc sử dụng một dịch vụ cụ thể. Sự hiểu biết về hành vi của khách hàng là cơ sở quan trọng để xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả, bao gồm việc định vị sản phẩm hoặc dịch vụ, phát triển sản phẩm mới, và nhiều chiến lược khác. Chính sự đa dạng trong quan điểm về hành vi người tiêu dùng đã thúc đẩy sự phát triển của nhiều mơ hình và lý thuyết khác nhau trong lĩnh vực này.

Schiffman và Kanuk (1997) cho rằng sự tương tác năng động của các nhân tố tác động tới hành vi, môi trường và nhận thức mà qua sự thay đổi đó làm cho cuộc sống của một con người thay đổi được xem là hành vi tiêu dùng của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Bennet Peter (1988) định nghĩa hành vi mua sắm của người tiêu dùng là tất cả những hoạt động mà họ thực hiện khi tìm kiếm, sử dụng, mua sắm, và đánh giá các sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ.

Kotler và Levy (1969) cho rằng, hành vi người tiêu dùng được hiểu là quá trình mà người tiêu dùng tương tác với một tổ chức hoặc thương hiệu, từ khi họ nhận thức được nhu cầu đến khi họ đánh giá trải nghiệm của mình. Hành vi người tiêu dùng bao gồm cả những yếu tố bên trong, chẳng hạn như nhận thức, thái độ và giá trị, và những yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như mơi trường xã hội và văn hóa.

Bùi Thị Thanh (2011) đã định nghĩa hành vi người tiêu dùng như một loạt các phản ứng của khách hàng dưới tác động của các yếu tố bên ngồi và q trình tâm lý bên trong họ trải qua trong quá trình đưa ra quyết định mua sắm sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ. Đây là một cách tiếp cận để hiểu rằng hành vi của người tiêu dùng không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh, mà còn do những quá trình tư duy và tâm lý ẩn sau quá trình ra quyết định mua sắm.

Theo Philip Kotler và Kevin Keller (2013), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của một người là nghiên cứu về cách thức các tổ chức, nhóm, cũng như các cá nhân thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ thông qua việc chọn lựa, sử dụng và loại bỏ sản phẩm, ý tưởng, dịch vụ, hoặc các trải nghiệm mua sắm của họ.

Từ các định nghĩa trên, nghiên cứu cho rằng, hành vi tiêu dùng là một quá trình tâm lý xảy ra dưới sự tác động qua lại của các nhân tố kích thích từ bên ngoài và đặc điểm của người tiêu dùng, là lý do bên trong dẫn tới việc ra quyết định lựa chọn mua, sử dụng hay từ bỏ một sản phẩm nào đó. Hoặc một dịch vụ đáp ứng nhu cầu hoặc mong muốn. Do đó, có thể nhận diện hành vi tiêu dùng của khách hàng như sau:

Thứ nhất, hành vi khách hàng bao gồm các cử chỉ hoặc phản ứng cụ thể đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau.

Thứ hai, những yếu tố tác động đến khách hàng bao gồm cả những yếu tố tâm lý nội tại và những yếu tố đến từ mơi trường bên ngồi. Những yếu tố bên ngồi này có thể ảnh hưởng đến khách hàng và thay đổi các yếu tố tâm lý nội tại của họ.

Do đó, để phát triển chiến lược tiếp thị hướng đến khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm và dịch vụ của mình, các doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ và nhà tiếp thị cần phải có một sự hiểu biết sâu rộng về nhu cầu của khách hàng cùng với những yếu tố ảnh hưởng và quyết định hành vi mua sắm của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trong các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng, thuyết hành vi dự định và lý thuyết hành động hợp lý là hai học thuyết đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm để giải thích mối quan hệ giữa ý định và hành vi của mỗi cá nhân. Thuyết hành vi dự định cho rằng ý định hành vi là yếu tố quyết định hành vi của con người. Ba yếu tố gồm chuẩn chủ quan, thái độ đối với hành vi và niềm tin về sự kiểm soát hành vi được xem là các yếu tố cấu thành nên ý định hành vi của một cá nhân. Hành vi của con người theo lý thuyết hành động hợp lý cho rằng, nó được thúc đẩy bởi sự cân nhắc về lợi ích và chi phí. Theo lý thuyết này, một người sẽ thực hiện một hành vi nếu họ tin vào lợi ích của hành vi đó vượt trội hơn chi phí của hành vi đó.

<b>2.2.3 Mơ hình lý thuyết hành vi dự định </b>

Lý thuyết hành vi dự định TPB là một mơ hình lý thuyết được phát triển bởi Ajzen vào năm 1991. Mơ hình này giải thích hành vi của con người bằng ý định hành vi, được hình thành bởi ba yếu tố: thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và niềm tin về sự kiểm soát hành vi. Ý định hành vi này, cùng với sự kiểm soát hành vi được nhận thức, sẽ dẫn đến hành vi thực tế. Tuy nhiên, hành vi thực tế cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, chẳng hạn như các yếu tố bên ngồi (như luật pháp, chính sách và điều kiện mơi trường) và các yếu tố cá nhân (như tính cách, năng lực và khả năng).

<b>Hình 2.2. Mơ hình lý thuyết hành vi dự định TPB </b>

<i>(Nguồn: Ajzen, 1991) </i>

Thái độ dẫn đến hành vi đề cập đến mức độ mà bản thân cá nhân nhận thấy biểu hiện của hành vi đó là tiêu cực hay tích cực.

Chuẩn chủ quan là những áp lực xã hội được cảm nhận đối với mọi người để thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Kiểm soát hành vi: Yếu tố kiểm soát hành vi trong TPB thường đo lường mức độ tự tin của cá nhân trong việc thực hiện hành vi đó, dựa trên các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, nguồn lực, và các rào cản có thể ảnh hưởng. Nó cung cấp thông tin về khả năng của cá nhân trong việc thực hiện một hành động cụ thể dưới góc độ của sự tự quản lý. Nếu người tham gia cảm thấy rằng họ có kiểm sốt cao đối với hành vi mục tiêu, họ cũng có khả năng cao hơn để thực hiện hành vi đó. Nếu họ cảm thấy rằng kiểm soát hành vi thấp, họ có thể khơng thực hiện hành vi đó hoặc có động cơ thấp để thực hiện.

Ý định: là biểu hiện của sự sẵn sàng của một người để thực hiện một hành vi cụ thể, được coi là điều kiện tiên quyết trực tiếp cho hành vi đó. Ý định dựa trên ước tính về thái độ, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi được nhận thức dẫn đến hành vi và trọng số được gán cho mỗi ước tính theo tầm quan trọng của những ước tính này.

Hành vi: là hành động cụ thể mà một cá nhân thực hiện trong một tình huống cụ thể. Hành vi này có thể bao gồm mọi loại hành động hoặc quyết định mà một người có thể thực hiện trong một tình huống nhất định. Ví dụ về hành vi có thể là việc làm mua sắm, việc thể hiện tình cảm, thực hiện hành động xã hội, duy trì hoặc thay đổi thói quen, v.v. TPB tập trung vào việc dự đoán và hiểu hành vi của con người trong các tình huống cụ thể. Một phần quan trọng của TPB là việc phân tích tại sao người ta thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi cụ thể. Hành vi trong TPB có thể biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh và mục tiêu cụ thể của nghiên cứu. Điều quan trọng là hành vi trong TPB luôn là một hành động cụ thể mà TPB cố gắng dự đoán và hiểu hơn. Trên thực tế, cả kiểm sốt hành vi có chủ ý và nhận thức đều được cho là động lực chính của hành vi khi chúng khơng tương tác.

Tóm lại, khi người ta có một thái độ tích cực đối với một hành vi cụ thể (tức là họ nghĩ rằng hành vi đó là tốt), và xã hội cũng ủng hộ hành vi đó, thì khả năng kiểm sốt hành vi của người đó tăng lên. Điều này có nghĩa là người đó thường gặp ít khó khăn hơn khi thực hiện hành vi đó.

<b>2.2.4 Quy trình mua dịch vụ </b>

Dịch vụ có những đặc điểm khác với hàng hóa, chẳng hạn như vơ hình, không đồng nhất và không thể tách rời quá trình sản xuất và tiêu dùng. Do những đặc điểm khác biệt của dịch vụ, quy trình ra quyết định lựa chọn dịch vụ cũng khác với quy trình ra quyết định mua sắm hàng hóa. Lovelock và Wirtz (2011) đã đưa ra mơ hình hành vi tiêu dùng đối với dịch vụ gồm 3 giai đoạn như Hình 2.3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Hình 2.3. Quy trình mua dịch vụ </b>

<i>(Nguồn: Lovelock and Wirtz, 2011) </i>

Quy trình mua dịch vụ là một quá trình phức tạp và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, các doanh nghiệp cần hiểu rõ quy trình này để có thể thiết kế và thực thi các chiến lược marketing hiệu quả.

<b>2.2.4.1 Quá trình mua và sử dụng dịch vụ </b>

Dịch vụ là một loại sản phẩm vơ hình, khơng thể tách rời quá trình sản xuất và tiêu dùng. Do đó, q trình mua và sử dụng dịch vụ cũng có những đặc điểm khác biệt so với quá trình mua hàng hóa. Q trình mua và sử dụng dịch vụ thường trải qua bao gồm hai giai đoạn.

Giai đoạn mua: Người tiêu dùng nhận thức nhu cầu về một dịch vụ nào đó, tìm kiếm thơng tin về các dịch vụ có sẵn trên thị trường, đánh giá lựa chọn và đưa ra quyết định mua dịch vụ.

Giai đoạn sử dụng: Người tiêu dùng trải nghiệm dịch vụ và đưa ra đánh giá về dịch vụ. Giai đoạn sử dụng là giai đoạn người tiêu dùng trực tiếp tương tác với nhà cung cấp dịch vụ. Trong giai đoạn này, người tiêu dùng đồng tạo ra giá trị và đồng sản xuất ra dịch vụ (Wirtz, 2011). Theo Bitner và cộng sự (2000), quá trình chuyển giao dịch vụ là một quá trình phức tạp với sự tương tác của người tiêu dùng với các yếu tố môi trường xung quanh, sự xuất hiện và hành vi của nhân viên phục vụ và các khách hàng khác. Những yếu tố này có thể làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Các yếu tố môi trường xung quanh bao gồm các ngoại thất, nội thất, phương tiện thiết bị, v.v, có thể tác động đến cảm xúc của khách hàng. Sự xuất hiện và hành vi của nhân viên phục vụ là rất quan trọng. Nhân viên phục vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra trải nghiệm dịch vụ cho khách hàng. Thái độ, cử chỉ, lời nói của nhân viên có thể tác động

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nói tóm lại, q trình mua và sử dụng dịch vụ là một quá trình phức tạp và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, các doanh nghiệp cần hiểu rõ q trình này để có thể thiết kế và cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

<b>2.2.4.2 Đánh giá trước khi mua </b>

Quá trình mua và sử dụng dịch vụ thường bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn mua và giai đoạn sử dụng. Trong giai đoạn mua, người tiêu dùng thực hiện các hoạt động tìm kiếm thơng tin và đánh giá các lựa chọn thay thế trước khi ra quyết định mua một dịch vụ (Wirtz và Lovelock, 2021).

<i>Giai đoạn tìm kiếm thông tin: </i>

Trong giai đoạn này, người tiêu dùng nhận thức nhu cầu và bắt đầu tìm kiếm thơng tin về các dịch vụ có sẵn trên thị trường. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ vơ thức, hoặc từ các điều kiện bên trong (ví dụ như đói) hay các yếu tố bên ngoài (các hoạt động marketing). Cách thức mà người tiêu dùng/khách hàng tìm kiếm thơng tin về các dịch vụ khác với cách thức mà họ tìm kiếm về hàng hóa về số lượng thơng tin tìm kiếm và loại nguồn sử dụng để thu thập thơng tin. Người tiêu dùng thường tìm kiếm nhiều thông tin hơn về dịch vụ so với hàng hóa, và họ thường sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, bao gồm:

- Thông tin từ bạn bè, người thân: Đây là nguồn thông tin có độ tin cậy cao và được người tiêu dùng sử dụng phổ biến.

- Thông tin từ các trang web, diễn đàn đánh giá: Đây là nguồn thông tin phong phú và đa dạng, nhưng độ tin cậy có thể thay đổi tùy thuộc vào uy tín của trang web hoặc diễn đàn.

- Thông tin từ các nhà cung cấp dịch vụ: Đây là nguồn thơng tin chính thức từ nhà cung cấp dịch vụ, nhưng có thể bị thiên vị.

<i>Giai đoạn đánh giá: </i>

Sau khi thu thập thông tin, người tiêu dùng sẽ tiến hành đánh giá các lựa chọn thay thế. Q trình đánh giá có thể dựa trên các tiêu chí như giá cả, chất lượng, vị trí, uy tín của nhà cung cấp, v.v. Trong trường hợp của dịch vụ, người tiêu dùng thường gặp phải sự không chắc chắn và nhận thức rủi ro cao hơn so với hàng hóa do đặc điểm vơ hình và không đồng nhất của dịch vụ (Murray và Schlacter, 1990; Bansal và Voyer, 2000). Những rủi ro có thể phát sinh như khơng thỏa mãn về chất lượng như mong đợi, mất nhiều chi phí/ngân sách, lãng phí thời gian thậm chí cịn có thể bị tổn thương về mặt vật

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

lý. Để giảm thiểu rủi ro, người tiêu dùng có thể tham khảo các thông tin đánh giá từ những khách hàng đã có kinh nghiệm về sử dụng dịch vụ, cũng như cơ sở vật chất của công ty cung cấp dịch vụ mà khách hàng cần hoặc các phương thức bảo hiểm, v.v.

Tóm lại, đánh giá trước khi mua là một giai đoạn quan trọng trong quá trình mua và sử dụng dịch vụ. Việc thu thập thông tin và đánh giá các lựa chọn thay thế một cách cẩn thận sẽ giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng sáng suốt và giảm thiểu rủi ro.

<b>2.2.4.3 Đánh giá sau khi mua </b>

Quá trình mua và sử dụng dịch vụ thường bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn mua và giai đoạn sử dụng. Trong giai đoạn sử dụng, người tiêu dùng trải nghiệm dịch vụ và đưa ra đánh giá về dịch vụ. Đánh giá sau khi mua, trong giai đoạn này, người tiêu dùng đánh giá dịch vụ mà họ trải nghiệm so với kỳ vọng trước đó của họ. Sự hài lịng của người tiêu dùng được xác định bởi mức độ phù hợp giữa kỳ vọng và nhận thức về dịch vụ. Nếu sự hài lòng của người tiêu dùng cao, họ sẽ có nhiều khả năng lặp lại hành động mua hàng, trung thành với nhà cung cấp dịch vụ và hiệu ứng truyền miệng tích cực đối với dịch vụ. Ngược lại, nếu sự hài lòng của người tiêu dùng thấp, họ sẽ có những phản ứng tiêu cực đối với dịch vụ, chẳng hạn như phàn nàn, không bao giờ sử dụng dịch vụ này lần nữa và có các hiệu ứng truyền miệng tiêu cực. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá sau khi mua của người tiêu dùng, bao gồm:

- Kỳ vọng của người tiêu dùng: Kỳ vọng của người tiêu dùng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như thông tin từ bạn bè, người thân, các trang web đánh giá,...

- Chất lượng của dịch vụ: Chất lượng của dịch vụ được xác định bởi các yếu tố như tính hữu hình, tính đồng nhất, tính khơng thể tách rời, tính tương tác.

- Thái độ của nhân viên phục vụ: Thái độ của nhân viên phục vụ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng.

- Môi trường xung quanh: Môi trường xung quanh cũng có thể ảnh hưởng đến đánh giá của người tiêu dùng về dịch vụ.

Khác với hàng hóa, dịch vụ được cung cấp rất khó đưa ra những tiêu chí cụ thể để thỏa mãn và hài lịng khách hàng vì đặc điểm vơ hình của nó. Những chuẩn mực đưa ra là tương đối, vì vậy khả năng phục hồi hay các hành động sửa chữa sai lầm ngay lập tức trong quá trình chuyển giao dịch vụ là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro cho nhà cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cấp dịch vụ. Các lý thuyết về tiến trình ra quyết định của người tiêu dùng đều giả định rằng hành vi tiêu dùng đều phải thông qua từng bước từng giai đoạn để mua và sử dụng cũng như đánh giá dịch vụ. Tuy nhiên, thực tế không phải lúc nào khách hàng cũng tuân thủ các quy trình như vậy, có thể một vài giai đoạn sẽ được bỏ qua khi khách hàng mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó.

Tóm lại, đánh giá sau khi mua là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá sau khi mua để có thể cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

<b>2.3 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài </b>

Tomašević (2023) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc th ngồi kế tốn ở Montenegro. Nghiên cứu được thực hiện để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp để thuê ngoài dịch vụ kế tốn. Mơ hình kinh tế chi phí giao dịch đã được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thuê ngoài cao của các nhiệm vụ kế toán trong trường hợp của Montenegro. Với sự thích ứng của Chuẩn mực kế toán Quốc tế và các yêu cầu pháp lý để nộp báo cáo cuối năm được chuẩn hóa, có sự tăng trưởng rõ ràng của các đơn vị cung cấp dịch vụ kế tốn và tài chính trên thị trường và xu hướng rõ ràng của các doanh nghiệp tham gia DVKT với các cơ quan đó. Một cuộc khảo sát đã được phát triển để điều tra 12 biến số, theo mơ hình kinh tế chi phí giao dịch, ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài. Việc lựa chọn các biến dựa trên nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực này sử dụng mô hình kinh tế chi phí giao dịch hoặc Chế độ xem dựa trên tài ngun (các mơ hình phổ biến nhất được sử dụng cho phân tích này). Ngược lại, các biến mới đã được giới thiệu để đo lường tác động của việc giới thiệu Chuẩn mực kế tốn Quốc tế thơng qua các nghĩa vụ báo cáo pháp lý ở Montenegro. Bằng cách phát triển mơ hình theo cách này, có thể dự đốn 47% phương sai của biến phụ thuộc và xác định các yếu tố chính (ngồi giá cả) ảnh hưởng đến quyết định của các nhà quản lý thuê ngồi dịch vụ kế tốn.

Mahboub (2021) đã nghiên cứu dịch vụ thuê ngoài DVKT ở Lebanon. Mục tiêu nghiên cứu là kiểm tra các yếu tố chính ảnh hưởng đến th ngồi kế tốn chức năng trong bối cảnh Lebanon. Một cuộc khảo sát với 280 chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thành phố Beirut đã được thực hiện. Phân tích thực nghiệm cho thấy tính đặc hiệu của tài sản và sự khơng chắc chắn về hành vi có tác động tiêu cực đáng kể

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

đến việc th ngồi kế tốn. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh và năng lực kế tốn có tác động tích cực đáng kể đến việc th ngồi kế tốn chức năng.

Vasile (2019) đã phân tích nhận thức của nhà cung cấp dịch vụ tài chính kế toán về quan hệ khách hàng. Mục tiêu là xác định nhận thức của các nhà quản lý của các nhà cung cấp dịch vụ kế toán tài chính ở Romania về quan hệ khách hàng cũng như các khía cạnh liên quan khác để cung cấp bằng chứng về việc cải thiện các hoạt động và các mối quan hệ này. Sử dụng kỹ thuật nhóm tập trung, chúng tơi đã phân tích nhận thức của các nhà quản lý về các doanh nghiệp dịch vụ kế tốn tài chính ở Bacau về hoạt động và mối quan hệ với khách hàng của họ thông qua các cuộc phỏng vấn sâu. Kết quả thu được cho rằng một yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý về chất lượng dịch vụ kế toán tài chính là trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính - kế tốn chun ngành sẵn sàng đóng góp vào việc tạo ra một khn khổ tốt hơn và môi trường tốt hơn trong mối quan hệ giữa khách hàng và các dịch vụ tài chính kế tốn chun ngành. Hơn nữa, nghiên cứu đã phát hiện ra rằng thuế và bộ máy quan chức ở Rumani làm chậm hoạt động tài chính và kế tốn của các nhà cung cấp dịch vụ kế tốn tài chính và giảm thời gian giao tiếp với khách hàng để thực hiện các phân tích kinh tế về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, điều này có thể làm tăng giá trị. Nghiên cứu cũng đã xác định các yếu tố quan trọng khác liên quan đến hiệu quả của mối quan hệ giữa các nhà cung cấp dịch vụ tài chính kế tốn và khách hàng của họ.

O’Cass và Grace (2004) đã thực hiện nghiên cứu mang tựa đề "Exploring consumer experiences with a service brand" (tạm dịch: Khám phá trải nghiệm của người tiêu dùng với một thương hiệu dịch vụ). Nghiên cứu này tập trung vào việc điều tra sự nhận thức, thái độ và ý định của người tiêu dùng đối với việc sử dụng các dịch vụ được xác định bởi thương hiệu. Bằng cách sử dụng kết hợp cả phương pháp định lượng và định tính, với quy mơ mẫu là 70 người, nghiên cứu đã nhận biết tổng cộng 12 yếu tố có ảnh hưởng đến thái độ và sự sẵn sàng sử dụng dịch vụ của khách hàng. Các yếu tố này bao gồm cảm xúc, trải nghiệm dịch vụ, sự cá nhân hóa dịch vụ, tính cơng khai, giá cả, quảng cáo, thương hiệu, nguồn gốc của dịch vụ, và truyền miệng. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng nhất đối với người tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ bao gồm trải nghiệm thương hiệu, dịch vụ cốt lõi, cảm xúc, sự tương đồng, trải nghiệm về dịch vụ, sự cá nhân hóa dịch vụ, dịch vụ cơng cộng, phản hồi và khiếu nại, quảng cáo, giá cả và thương hiệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hunt và cộng sự (1999) thực hiện một nghiên cứu trên mẫu gồm 500 doanh nghiệp niêm yết tại Hoa Kỳ về tiêu chí lựa chọn và duy trì DVKT cho hai nhóm đối tượng, bao gồm chủ doanh nghiệp nhỏ và các chuyên gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 12 tiêu chí quan trọng tác động tới quá trình chọn lựa nhà cung cấp DVKT cho cả hai loại khách hàng. Đối với chuyên gia, sự quan tâm hàng đầu là kiến thức của nhà cung cấp về lĩnh vực của họ, kế đến là phạm vi dịch vụ, chất lượng trình bày của nhà cung cấp, chất lượng trình bày bằng lời nói của nhà cung cấp. Trong khi đó, tiêu chí ảnh hưởng nhất đối với chủ doanh nghiệp là mức độ hiểu biết của nhà cung cấp về ngành, tiếp theo là chất lượng trình bày bằng lời nói và đề xuất khác từ khách hàng đối với nhà cung cấp. Scott và Walt (1995) thực hiện nghiên cứu này ở New Zealand với chủ đề “Choice criteria in the selection of international accounting firms” (Tạm dịch là Tiêu chí lựa chọn trong việc chọn lựa cơng ty kế toán quốc tế) để khám phá các thước đo chất lượng dịch vụ liên quan đến xu hướng chọn lựa cơng ty kế tốn quốc tế. Các tác giả đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 300 công ty khách hàng đã hoặc đang sử dụng DVKT tại New Zealand. Phương pháp thu thập dữ liệu cho nghiên cứu kết hợp giữa hai phương pháp thu thập dữ liệu định lượng (khảo sát) và định tính (phỏng vấn), trình bày và phân tích dữ liệu thu thập được. Nghiên cứu chỉ ra rằng, có 05 yếu tố gồm dịch vụ cá nhân, hình ảnh cơng ty, giới thiệu từ bên ngoài, lợi thế cạnh tranh, danh mục sản phẩm tác động tới xu hướng chọn lựa cơng ty kế tốn quốc tế.

<b>2.3.2 Các nghiên cứu trong nước </b>

Đặng Thùy Anh (2022) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thuê ngoài hoạt động kế toán trong doanh nghiệp vận tải vừa và nhỏ tại Việt Nam. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định th ngồi hoạt động kế tốn của các doanh nghiệp vận tải nhỏ và vừa tại Việt Nam. Một cuộc khảo sát với 384 doanh nghiệp vừa và nhỏ vận tải đã được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phân tích hồi quy đa tuyến tính cho thấy tính đặc thù của tài sản càng cao thì mức độ th ngồi kế tốn càng thấp. Ngồi ra, mức độ th ngồi dịch vụ có liên quan tích cực và đáng kể đến tần suất và niềm tin vào kế tốn viên. Bên cạnh đó, các biến kiểm sốt như giới tính, quy mơ doanh nghiệp, thâm niên doanh nghiệp, trình độ học vấn và kinh nghiệm vào mơ hình. Kết quả cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn lực hạn chế nên chuyển từ phương pháp kế toán nội bộ truyền thống sang kế toán viên chuyên nghiệp có kiến thức bên ngồi. Trên cơ sở nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số hàm

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

ý để việc th ngồi kế tốn của các doanh nghiệp vận tải vừa và nhỏ tại Việt Nam đạt hiệu quả cao hơn.

Ngô Thanh Hạnh (2022) đã xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng DVKT, thuế của các DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhân viên, người giới thiệu, chi phí, khả năng đáp ứng, trình độ chun mơn, cảm nhận lợi ích và hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ có tác động tích cực đến hành vi sử dụng DVKT thuế của các DNNVV tại thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, nghiên cứu đã khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hành vi sử dụng DVKT thuế của các DNNVV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019) đã tập trung vào việc tìm kiếm các yếu tố có tác động tới quyết định chọn lựa DVKT của các doanh nghiệp SME tại Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Các tác giả tiến hành thu thập dữ liệu trực tiếp bằng cách thực hiện cuộc khảo sát với 182 vị trí khác nhau, bao gồm trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng, và lãnh đạo của các doanh nghiệp SME tại quận Ninh Kiều. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui bội để đánh giá mức độ và ảnh hưởng của từng yếu tố đối với quyết định chọn lựa DVKT của các doanh nghiệp trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các yếu tố có tác động tích cực và đáng kể đến quyết định lựa chọn DVKT của doanh nghiệp nhỏ bao gồm Chất lượng dịch vụ và Thương hiệu, Lợi ích chun mơn, Giá phí, Trình độ chun môn, Sự giới thiệu.

Trần Thị Mỹ Linh (2015) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố tác động tới quyết định lựa chọn DVKT của các doanh nghiệp SME tại thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố tác động tới quyết định của các doanh nghiệp vừa và nhỏ về việc thuê ngoài DVKT tại Thành phố Cần Thơ, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với quyết định này, và tìm hiểu sự khác biệt trong quyết định chọn lựa DVKT dựa trên chức vụ, giới tính và đối tượng cung cấp dịch vụ. Nghiên cứu xây dựng mơ hình bao gồm bảy yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn lựa DVKT của các doanh nghiệp SME tại thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu này được tiến hành qua hai giai đoạn sơ bộ và chính thức. Trong giai đoạn sơ bộ, dữ liệu được thu thập thông qua các cuộc điều tra thứ cấp. Nghiên cứu chính thức được thực hiện trên một mẫu gồm 214 doanh nghiệp SME tại Thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu chính thức đã xác định 7 yếu tố quan trọng tác động tới quyết định chọn lựa DVKT của các doanh nghiệp SME, bao gồm: ảnh hưởng của xã hội, giá cả dịch vụ, lợi ích cảm nhận, lợi ích chuyên môn, khả năng đáp

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

ứng, hình ảnh và thói quen tâm lý của nhà cung cấp dịch vụ. Trong số các yếu tố này, “giá cả dịch vụ” được xác định là có tác động lớn nhất.

Nguyễn Vũ Việt (2013) nghiên cứu các yếu tố mơi trường và tiêu chí đánh giá có tác động tới thị trường DVKT. Nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố bao gồm kinh tế, hệ thống pháp lý và văn hóa xã hội. Các quy định pháp lý trong lĩnh vực quản lý kinh tế tài chính kế tốn được xem xét để đảm bảo phù hợp với sự tồn tại và phát triển của thị trường DVKT. Các tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá và đo lường trình độ phát triển của thị trường kinh tế cung cấp cơ sở cho việc xem xét các yếu tố kinh tế mơi trường có tác động đến sự phát triển của DVKT. Các khía cạnh xã hội văn hóa có tác động trực tiếp tới thị trường DVKT bao gồm quan điểm của xã hội về ý nghĩa của thói quen giao tiếp và các phương thức sẵn có, tính minh bạch của thơng tin, thơng tin tài chính. Tất cả các nhân tố này đều ảnh hưởng sâu sắc tới sự sẵn sàng của các doanh nghiệp trong việc sử dụng DVKT.

Trần Thị Khánh Ly (2013) thực hiện nghiên cứu về chủ đề các yếu tố tác động tới quyết định chọn lựa DVKT của các DNVVN tại TP.HCM. Đây là nghiên cứu mà tác giả đã áp dụng mô hình mua dịch vụ và mơ hình TRA để nghiên cứu hành vi của khách hàng trong việc chọn nhà cung cấp DVKT. Bằng cách sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính, tác giả đã tập trung vào việc xây dựng và kiểm sốt hành vi của khách hàng trong q trình chọn lựa nhà cung cấp DVKT, bao gồm lợi ích chun mơn, khả năng đáp ứng, giá phí dịch vụ, lợi ích tâm lý, sự giới thiệu và mức độ phụ thuộc. Tất cả những yếu tố quyết định quá trình chọn lựa DVKT. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng, quyết định lựa chọn DVKT của khách hàng DN được bởi hầu hết các yếu tố với mức tác động khác nhau, trong đó yếu tố Phí dịch vụ có tác động mạnh nhất. Mai Thị Hoàng Minh (2010) đã tiến hành nghiên cứu về thực trạng kế toán và DVKT tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả không chỉ nhận diện những thách thức mà Việt Nam đối mặt trong việc thích nghi với tiêu chuẩn quốc tế mà nó cam kết tn thủ mà cịn đề xuất một loạt giải pháp nhằm cải thiện hệ thống pháp luật DVKT cũng như kế tốn nói chung, để chúng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế mà Việt Nam đã cam kết thực hiện. Trong nghiên cứu, tác giả đã xem xét tác động của các cam kết quốc tế đối với DVKT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã tự mình tham gia vào một thị trường DVKT và kiểm tốn tồn cầu, mở ra cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra các yêu cầu khắt khe. Tuy nhiên, hiện tại thì thực trạng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

DVKT tại Việt Nam vẫn còn một số hạn chế. Hầu hết các cơng ty kế tốn có quy mơ nhỏ, chưa đủ hiện đại trong cơ sở vật chất và cịn ít kinh nghiệm quản lý. Ngoài ra, sự cạnh tranh trong ngành DVKT đơi khi khơng lành mạnh. Cịn về nhân sự, vẫn cịn sự chênh lệch về trình độ và kỹ năng giữa các tổ chức cung cấp DVKT và người sử dụng DVKT. Dựa trên những điểm yếu này, tác giả đề xuất một loạt giải pháp, bao gồm việc hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến kế toán, tăng cường chất lượng DVKT, cải thiện công tác giám sát và quản lý ngành nghề một cách cụ thể và chi tiết, cũng như nâng cao trình độ và năng lực của những người làm việc trong lĩnh vực DVKT.

Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài nghiên cứu của tác giả được thể hiện trong bảng 2.1

<b>Bảng 2.1. Bảng căn cứ xác định biến của mơ hình đề xuất TT Nhân tố trong mơ hình Nguồn tham khảo </b>

<b>Biến độc lập </b>

1

Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ

Tomašević (2023); Mahboub (2021); Đặng Thùy Anh (2022); Ngô Thanh Hạnh (2022);

Tomašević (2023); Vasile (2019); O’Cass và Grace (2004); Ngô Thanh Hạnh (2022); Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019); Trần Thị Mỹ Linh (2015); Trần Thị Khánh Ly (2013).

cấp dịch vụ

O’Cass và Grace (2004); Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019); Trần Thị Mỹ Linh (2015).

4 Khả năng đáp ứng <sup>Hunt và cộng sự (1999); Ngô Thanh Hạnh (2022); </sup><sub>Trần Thị Mỹ Linh (2015); Trần Thị Khánh Ly </sub> (2013)

5 Lợi ích cảm nhận <sup>Ngô Thanh Hạnh (2022); Trần Thị Mỹ Linh (2015); </sup><sub>Trần Thị Khánh Ly (2013) </sub>

6 Sự giới thiệu <sup>Scott và Walt (1995); Hunt và cộng sự (1999), Ngô </sup>Thanh Hạnh (2022); Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019); Trần Thị Khánh Ly (2013). 7 Năng lực chuyên môn <sup>Mahboub (2021); Hunt và cộng sự (1999); Ngô </sup>Thanh Hạnh (2022); Vương Yến Linh và Nguyễn

Hữu Đặng (2019); Mai Thị Hoàng Minh (2010)

<b>Biến phụ thuộc </b>

Lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT

Tomašević (2023); Ngô Thanh Hạnh (2022); Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019)

<i>(Nguồn: Tổng hợp của tác giả) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Nghiên cứu trước đây cho thấy rằng việc nghiên cứu về lĩnh vực DVKT, không những ở Việt Nam mà trên thế giới nói chung, vẫn cịn hạn chế về khối lượng. Những sự khác biệt trong văn hóa, lối sống, và điều kiện kinh tế có thể dẫn tới sự đa dạng về cách mà người ta nhận thức và sẵn sàng sử dụng DVKT, đặc biệt là ở thị trường Việt Nam. Nghiên cứu về lĩnh vực này tại Việt Nam cũng còn hạn chế, với nhiều nghiên cứu tập trung chủ yếu vào số lượng, chất lượng, và thực trạng cung cấp DVKT bởi các doanh nghiệp. Họ thường tập trung vào những yếu tố môi trường như khung pháp lý, kinh tế, và chất lượng đào tạo.

Thêm vào đó, nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng theo thời gian và đặc biệt là lĩnh vực DVKT, yêu cầu về việc chọn đơn vị cung cấp DVKT ngày càng trở nên quan trọng. Do đó, các yếu tố tác động tới việc lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT cũng đã trải qua những thay đổi đáng kể. Điều này có thể dẫn đến sự không phù hợp của các kết quả nghiên cứu trước đây trong bối cảnh hiện tại.

Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả tiếp tục khai thác và nâng cao kiến thức dựa trên nền tảng của các kết quả nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc xem xét một cách chi tiết và sâu rộng hơn các yếu tố thừa kế từ các nghiên cứu trước đó và đồng thời khám phá và làm rõ hơn các yếu tố mới có tác động đến quá trình chọn lựa đơn vị cung cấp DVKT ở Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Đồng Nai.

<b>2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán 2.4.1 Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ </b>

Nhân viên ở đây thể hiện sự lịch sự, thân thiện và thái độ phục vụ khi phục vụ khách hàng, có kỹ năng và trình độ chuyên môn cao để giải quyết và xử lý các yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh việc giúp đỡ khách hàng tuân thủ pháp luật, các chuẩn mực và quy định nghề nghiệp, chúng tơi cịn giúp khách hàng hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị và nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên. Niềm tin vào các nhà cung cấp dịch vụ được định nghĩa là một bên tin tưởng bên kia dựa trên một chỉ số kinh tế rằng bên kia sẽ thực hiện các cam kết của mình và hành động theo cách có thể dự đốn được (Lee và cộng sự, 2008). Nó có thể được tin tưởng để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình, với kiến thức và chun mơn (Lamminmaki, 2007), sẽ hành động có thể dự đốn được (Espino-Rodríguez và PadrónRobaina, 2004), sẽ tính phí hợp lý cho các dịch vụ kế toán được cung cấp, và sẽ hành động và đàm phán trung thực, miễn là khả năng chủ nghĩa cơ hội tồn tại (Everaert và cộng sự, 2010). Niềm tin vào nhà cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

cấp dịch vụ bên ngồi đã được cơng nhận là có ảnh hưởng rất đáng kể trong quyết định thuê ngoài (Adler, 2001). Do đó, trong khi niềm tin tồn tại, doanh nghiệp có lẽ là th ngồi các hoạt động kinh doanh (Lee và cộng sự, 2008); dường như có một xác nhận đáng kể bởi các nghiên cứu trước đây phê duyệt sự nổi bật của niềm tin vào kế toán viên chuyên nghiệp trong quyết định thuê ngoài (Greenberg và cộng sự, 2008). Bachmann (2001) tiết lộ đáng chú ý rằng sự lựa chọn thuê ngoài DVKT bị ảnh hưởng bởi sự tin tưởng của chủ sở hữu trong nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Kim và cộng sự (2007) tiết lộ rằng niềm tin là chỉ số đáng kể cho quyết định thuê ngoài. Everaert và cộng sự (2010) nhận thấy rằng mức niềm tin vào kế toán viên chuyên nghiệp của chủ sở hữu có liên quan đáng kể đến sự lựa chọn thuê ngoài. Kamyabi và Devi (2011) đã chứng minh rằng th ngồi có liên quan tích cực và đáng kể đến niềm tin vào kế toán viên chuyên nghiệp. Kamyabi và Devi (2011) xác định rằng niềm tin là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng DVKT. Kamyabi (2012) tiết lộ rằng sự tin tưởng có liên quan đáng kể đến việc thuê ngoài DVKT. Meliyio và Moronge (2013) chỉ ra rằng niềm tin vào kế toán viên chuyên nghiệp của các nhà quản lý ảnh hưởng đáng kể đến việc thuê ngoài. Hafeez và Andersen (2014) lưu ý rằng niềm tin vào kế toán viên chuyên nghiệp của các nhà quản lý có tác động chính đến sự lựa chọn th ngồi. Njeri (2016) xác nhận rằng niềm tin vào kế tốn viên chun nghiệp có mối quan hệ tích cực và đáng kể về sự lựa chọn thuê ngoài DVKT. Danjuma và cộng sự (2017) đã cung cấp một xác nhận thực nghiệm về các nghiên cứu trước đây cho thấy mối quan hệ tích cực giữa nhà cung cấp dịch vụ và sự tin tưởng của chủ sở hữu doanh nghiệp trong nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Ibrahimova Guluzada (2017) nhận thấy rằng độ tin cậy của nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài là yếu tố quyết định liên quan đến việc th ngồi. Ngơ Thanh Hạnh (2022) cho rằng phải quan tâm đến vấn đề nguồn nhân lực, đặc biệt yếu tố con người phải được lấy làm trung tâm trong các hoạt động của doanh nghiệp, quan tâm tới việc tuyển dụng và giữ chân người lao động. Chìa khố, đào tạo và phát triển nhân viên kế toán. Các đơn vị cung cấp DVKT đã phát triển nhiều kỹ năng và năng lực, không chỉ trong việc quản lý các công việc kế tốn (Nandan và Ciccotosto, 2014), mà cịn trong quản lý kiến thức và nguồn nhân lực (Parwita và cộng sự, 2021).

<b>2.4.2 Giá phí </b>

Giá DVKT là tổng chi phí mà khách hàng trả khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ. Phí dịch vụ thường trải qua sự cạnh tranh giữa khách hàng và các nhà cung cấp, thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

xem xét chi phí này so với lợi ích mà họ dự kiến sẽ nhận được từ việc sử dụng dịch vụ. Nếu khách hàng cho rằng chi phí là hợp lý đối với lợi ích nhận được, khách hàng sẽ lựa chọn dịch vụ; ngược lại, nếu chi phí quá cao so với lợi ích, họ có thể từ chối.

Kotler (1999) xác định giá trị khách hàng là sự khác biệt giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà họ phải trả. Vì vậy, yếu tố giá cả có tác động quan trọng đối với quá trình lựa chọn DVKT.

Nhiều nghiên cứu trước đó, bao gồm Tomašević (2023), Vasile (2019); Hunt và đồng nghiệp (1999), O’Cass và Grace (2004), Ngô Thanh Hạnh (2022), Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019), Trần Thị Mỹ Linh (2015), Trần Thị Khánh Ly (2013), đã chứng minh rằng giá dịch vụ tác động trực tiếp tới quyết định của khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng DVKT, và nó cũng liên quan tới chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

<b>2.4.3 Hình ảnh đơn vị cung cấp dịch vụ </b>

Hình ảnh đơn vị cung cấp dịch vụ ở đây liên quan đến việc xây dựng một uy tín trong mắt khách hàng thơng qua việc duy trì chất lượng dịch vụ và tuân thủ cam kết với họ. Bởi vì DVKT là một lĩnh vực mới, nhà cung cấp phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Nghiên cứu của O’Cass và Grace (2004) đã chỉ ra rằng yếu tố thương hiệu và quảng cáo có ảnh hưởng đến khả năng của người tiêu dùng sẵn sàng sử dụng dịch vụ. Thương hiệu và quảng cáo giúp xây dựng lòng tin và tạo sự quen thuộc với đơn vị cung cấp dịch vụ.

Tương tự, nghiên cứu của Aga và Safakli (2007) đã xác định rằng hình ảnh của cơng ty tác động tích cực tới mức độ hài lòng của khách hàng. Khi một doanh nghiệp có một hình ảnh tích cực thường gây ấn tượng tốt đối với khách hàng và làm tăng sự tin tưởng vào chất lượng dịch vụ.

Quảng cáo, trong bối cảnh này, là một công cụ quan trọng để các tổ chức tạo mối giao tiếp với công chúng và tác động tích cực tới hành vi của người tiêu dùng. Nó giúp xây dựng và tơn vinh thương hiệu của đơn vị cung cấp DVKT, tạo sự nhận biết và sự quen thuộc đối với khách hàng.

Ở các nghiên cứu khác như Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019); Trần Thị Mỹ Linh (2015), đã nhận thấy rằng hình ảnh của đơn vị cung cấp DVKT cũng đóng vai trị quan trọng trong việc lựa chọn cung cấp DVKT. Họ đã thấy rằng các khách hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

cân nhắc về hình ảnh và uy tín của đơn vị cung cấp trước khi quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ.

Do đó, hình ảnh của một cơng ty kế toán là yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng. Sự quảng cáo và quản lý thương hiệu đóng một vai trị quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh tích cực của đơn vị cung cấp dịch vụ, từ đó tạo lòng tin và thúc đẩy khách hàng sử dụng DVKT.

Vì vậy, trong bối cảnh ngày nay, quản lý và xây dựng hình ảnh uy tín của đơn vị cung cấp DVKT là một phần quan trọng của việc thu hút và duy trì khách hàng trong thị trường ngày càng cạnh tranh.

<b>2.4.4 Khả năng đáp ứng </b>

Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp dịch vụ thể hiện sự hiểu biết và kinh nghiệm của họ đối với lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Điều này giúp họ nâng cao khả năng tư vấn cho các nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Theo Gronroos (1990), chất lượng dịch vụ có hai khía cạnh: chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật. Chất lượng kỹ thuật liên quan đến nội dung cụ thể của dịch vụ, trong khi chất lượng chức năng đề cập đến phương pháp cung cấp dịch vụ.

Hunt và các đồng nghiệp (1999) đã chỉ ra rằng một yếu tố quan trọng khi chọn và duy trì dịch vụ kế tốn là kiến thức của nhà cung cấp về ngành của khách hàng cùng với sự đa dạng của dịch vụ họ cung cấp.

Trần Thị Mỹ Linh (2015) và Trần Thị Khánh Ly (2013) cũng đã phát hiện rằng khả năng đáp ứng của nhà cung cấp dịch vụ có tác động đáng kể đến quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ kế tốn.

Có thể thấy rằng, khả năng đáp ứng của nhà cung cấp dịch vụ đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ và tạo sự hài lòng cho khách hàng. Khách hàng mong đợi rằng nhà cung cấp dịch vụ hiểu rõ ngành của họ và có khả năng cung cấp dịch vụ một cách chuyên nghiệp và đa dạng. Điều này thường ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của họ trong việc lựa chọn và duy trì nhà cung cấp dịch vụ kế toán.

Pasuraman và đồng nghiệp (1985) đề xuất 5 yếu tố quan trọng đối với chất lượng dịch vụ:

Thứ nhất, độ tin cậy: Dịch vụ phải đáng tin cậy và được cung cấp đúng thời hạn. Thứ hai, khả năng đáp ứng: Nhân viên phục vụ cần phản ánh sự sẵn sàng và mong muốn cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.

</div>

×