Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 35 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
Triều đại Hậu Lê gồm 2 giai đoạn và có
<i>tổng cộng 26 vị vua. Trong đó, nhà Lê Sơ có 10 vị vua và nhà Lê Trung Hưng có 16 vua. Đây là triều đại phong kiến trải qua </i>
nhiều đời vua nhất trong sử Việt. Nhà Hậu Lê (1427-1789) do Lê Thái Tổ lập ra, được phân biệt với nhà Tiền Lê (980-1009) do Lê Đại Hành lập ra cuối thế kỷ 10.
2.Đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội của từng giai đoạn:
2.Đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội của từng giai đoạn:
<i><b>Về lịch sử:</b></i>
<small>Kéo dài 100 năm (1428-1527) bắt đầu từ vị vua Lê Thái Tổ và kết thúc là vua Lê Cung Hoàng.</small>
<small>Sau khi Lê Lợi phát động Khởi nghĩa Lam Sơn đánh bại nhà Minh, ông lấy tên là Lê Thái Tổ, đổi quốc hiệu từ Giao Chỉ trở thành Đại Việt, đóng đơ ở Đơng Quan (Thăng Long), đổi kinh thành Thăng Long thành Đông Kinh.</small>
<i><b><small>Về xây dựng và tổ chức kinh tế, chính trị:</small></b></i>
<small>Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i><b><small>Nơng nghiệp:</small></b></i>
<small>Nhằm nhanh chóng phục hồi và phát triển nông nghiệp sau 20 năm dưới ách thống trị của phong kiến nhà Minh, nhà Lê đã:</small>
<small> Kêu gọi dân về quê làm ruộng, đặt ra một số chức quan như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ; chia ruộng đất theo phép quân điền; cấm giết trâu bò bừa bãi, cấm điều động dân phu trong mùa cấy gặt.</small>
<small>Thực hiện chính sách Ngụ binh ư nơng</small>
<small>Đẩy mạnh việc lập đồn điền và khẩn hoang nhằm khai thác những vùng đất mới. Nhân dân thời Lê có câu thơ:</small>
<i><small> Đời vua Thái Tổ, Thái Tông</small></i>
<i><small> Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>Thủ công nghiệp:</b></i>
<small></small>Các ngành nghề thủ công truyền thống ngày càng phát triển. Nhiều làng thủ công nổi tiếng ra đời: đồ gốm Bát Tràng, đúc đồng ở Đại Bái;…
<small></small>Xưởng thủ công nhà nước chuyên sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><small>Đĩa trang trí rồngGốm Chu Đậu</small></i>
<i><small>Tiền đồng xu</small><sub>Bình gốm Bát Tràng</sub></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>Thương mại: </b></i>
<small>Buôn bán: khuyến khích lập chợ mới, việc buôn bán với nước ngồi được duy trì tại cửa khẩu Vân Đồn, Vạn Ninh (Quảng Ninh),...</small>
<small>Thời nhà Lê, chính quyền dùng chính sách bế quan tỏa cảng, việc trao đổi được kiểm soát chặt chẽ.</small>
<small>Ngoại giao: Thực hiện nhiều chính sách ngoại giao khôn khéo nên quan hệ Việt-Trung cũng như với các nước láng giềng được duy trì êm đẹp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Giáo dục:
<small>Cho dựng lại Quốc Tử Giám ở kinh thành Thăng Long, mở trường học ở các lộ, mở khoa thi cử, nội dung là các sách của đạo Nho</small>
<small>Thời Lê Sơ (1428 - 1527) tổ chức được 26 khoa tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên. Riêng thời vua Lê Thánh Tông (1460 – 1497) tổ chức được 12 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 501 tiến sĩ, 9 trạng nguyên.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tơn; Phật giáo và Đạo giáo bị hạn chế. Phật giáo bị đẩy lui xuống sinh hoạt ở các làng xã, trong khi đó Nho giáo lại được coi trọng và lên ngôi, đặc biệt là khu vực triều đình và giới Nho học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><b><small>Xã hội: </small></b></i>
<small></small> <i><small>Giai cấp thống trị: bao gồm vua, quan, quý tộc, địa chủ </small></i>
<small>phong kiến.</small>
<small> Vua: đứng đầu đất nước, có quyền lực cao nhất.</small>
<small> Giai cấp địa chủ, quan lại, quý tộc: có nhiều ruộng đất, là giai cấp bóc lột trong xã hội.</small>
<small></small> <i><small> Giai cấp bị trị:</small></i>
<small> Giai cấp nông dân: chiếm tuyệt đại đa số, là giai cấp bị bóc lột, nghèo khổ trong xã hội.</small>
<small>Tầng lớp thương nhân, thợ thủ công: ngày càng đông đảo, họ phải nộp thuế cho nhà nước và không được xã hội coi trọng.</small>
<small>Nơ tì: là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội, bao gồm cả người Việt, người Hoa và dân tộc ít người.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b><small>Luật pháp:</small></b></i>
<small>Dưới thời các vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê Nhân Tông, pháp luật đã được chú ý xây dựng.</small>
<small>Vua Lê Thánh Tông đã biên soạn và ban hành bộ luật Hồng Đức hay Quốc triều hình luật. </small>
<small></small> <i><small> Nội dung chính Luật Hồng Đức:</small></i>
<small>• Bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc, quan lại và giai cấp thống trị.</small>
<small>• Có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i><b>Văn học:</b></i>
<small>Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế, văn học chữ Nơm giữ vị trí quan trọng.</small>
<small></small> <i><small> Văn thơ chữ Hán:</small></i>
<i><small>(Qn Trung từ mệnh tập)</small><sup>(Bình Ngơ đại cáo)</sup></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><small>Văn thơ chữ Nôm: Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm </small></i>
<small>thi tập, Thập giới cơ hồn quốc ngữ văn ,...</small>
<i><b><small>Sử học có tác phẩm</small></b></i><small>: Đại Việt sử ký của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử ký tồn thư của Ngơ Sĩ Liên, Lam Sơn thực lục của Nguyễn Trãi,...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i><b><small>Địa Lí học : Có sách Hồng Đức bản đồ, Dư địa </small></b></i>
<small>chí, An Nam hình thăng đồ,... của Nguyễn Trãi.</small>
<i><small>(Hồng Đức bản đồ)(An Nam hình đồ)</small></i>
<i><b><small>Tốn học: Có các tác phẩm Đại thành toán pháp </small></b></i>
<small>của Lương Thế Vinh, Lập thành toán pháp của Vũ Hữu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b><small>Nghệ thuật:</small></b></i>
<small></small> <i><small>Nghệ thuật sân khấu như ca múa nhạc, chèo, tuồng được </small></i>
<small>phục hồi nhanh chóng và phát triển . Âm nhạc cung đình được hình thành từ thời Lê Thái Tơng.</small>
<small></small> <i><small>Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ biểu hiện rõ </small></i>
<small>rệt và đặc sắc ở các cơng trình lăng tẩm cung điện tại Cung điện Lam Kinh.Trong các bia đá, nổi tiếng nhất là bia Vĩnh Lăng (viết về Lê Thái Tổ).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"> Kéo dài 256 năm (1533-1789), bắt đầu từ vua Lê Trang Tông và kết thúc là vua Lê Chiêu Thống
Trang Tông lên ngôi vua; kết thúc khi Lê Chiêu Thống chạy sang lưu vong tại Trung Quốc dưới thời Thanh Cao Tông.
<i><b><small>Về xây dựng chính trị, kinh tế:</small></b></i>
<small>Ngơi vua nhà Lê Trung Hưng vốn do tướng Nguyễn Kim dựng lại. Nguyễn Kim chết (1545), con rể là Trịnh Kiểm nắm quyền, từ đó họ Trịnh đóng vai trị phụ chính.Mọi chính sách từ ngoại giao, kinh tế, xã hội, giáo dục, văn hóa đều do họ Trịnh quyết định. Lập nên chính quyền “Vua Lê chúa Trịnh”.</small>
<small>Các vua Chân Tông, Huyền Tông, Gia Tông đều là vua thiếu niên và mất sớm. Vua Thế Tông, Thần Tông, Dụ Tông, Hy Tông, Thuần Tông và nhất là Hiển Tông (Cảnh Hưng) sau này là những ông vua "khoanh tay rủ áo" . Khi Nguyễn Huệ ra bắc dẹp họ Trịnh (1786) và cho nhà họ Lê quyền tự trị danh dự ở tại </small>
<i><small>Đàng Ngồi, vua Hiển Tơng than thở: "Trời sai nhà chúa phò </small></i>
<i><small>ta. Chúa gánh cái lo, ta hưởng cái vui. Mất chúa, tức là cái lo lại về ta, ta cịn vui gì". Câu nói đó phản ánh tư tưởng an phận </small></i>
<small>giữ mình của các vua Lê.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i><b>Về nghệ thuật</b></i><small>: Chủ yếu trên lĩnh vực kiến trúc, điêu khắc, âm nhạc và hội họa.</small>
<i><small>Âm nhạc: Hát chèo truyền thống đã trở thành hình </small></i>
<small>thức sinh hoạt văn hóa tinh thần đặc sắc. Ngồi ra cịn có hát quan họ, hát ả đào, hát trống quân,...góp phần làm phong phú thêm đời sống sinh hoạt của người dân.</small>
<i><small>(Một nhà hát ở Đông Kinh thế kỷ 17)</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b><small>Kiến trúc: </small></b></i>
<small>Lăng mộ vua chúa cơ bản mô phỏng của đời trước và khơng có những nét mới so với thời Lê sơ.</small>
<small>Kiến trúc dân gian mang tính cởi mở, phóng khống hơn nhờ tính sáng tạo của những người thợ.</small>
<small>Có nhiều ngơi đình làng có kiến trúc khá đẹp như đình Thạch Lỗi (Hưng Yên), Nhân Lý (Hải Dương), đình Đình Bảng (Bắc Ninh),...</small>
<i><small>(Đình Đình Bảng)</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small></small> <i><small>Chùa</small></i><small>: hịa mình vào cảnh sắc thiên nhiên, gần gũi với cuộc sống đời thường, tiêu biểu như Chùa Keo, chùa Tây Phương, Chùa Hương Tích,...</small>
<small></small> <i><small>Điêu khắc</small></i><small>: đạt tới trình độ điêu luyện, tiêu biểu là tượng Phật Bà nghìn mắt nghìn tay (Chùa Ninh Phúc) và tượng Tuyết Sơn,cơng trình chạm khắc đá nổi tiếng là bia Nam Giao và bia Hàm Long. </small>
<i><small>(Chùa Keo)</small><sub>(Tượng Phật Bà nghìn mắt nghìn tay)</sub></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b><small>Hội họa: Có nhiều tranh vẽ trên lụa, giấy bồi và </small></b></i>
<small>trên ván. Tranh dân gian khá phát triển, nhất là tranh Đông Hồ, tranh HàngTrống và tranh Kim Hoàng mang nhiều sắc thái dân tộc.</small>
<i><small>(Tranh chân dung Trịnh Đình Kiên (1715 - 1786), vẽ trên lụa)</small></i>
<i><small>(Tranh Đơng Hồ- Đám cưới chuột) </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>CÂU HỎI 2: </b>
<b><small>Nhân tài nào sau đây là trạng nguyên đầu tiên của nhà Hậu Lê?</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Đâu không phải là nội dung của chính </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b><small>Ý nào dưới đây khơng thuộc văn hóa Lê Sơ?</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b><small>Đâu là tác phẩm tiêu biểu của văn học chữ Nôm thời kì Lê Sơ?</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b><small>Đình Đình Bảng là cơng trình kiến trúc ở đâu?</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b><small>Vị vua nào của nhà Hậu Lê lên ngôi khi mới 1 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b><small>Ai là Long Hổ tướng quân, đã phục vụ cho 4 đời nhà Hậu Lê?</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b><small>Nhà vua nào thời Hậu Lê có biệt danh tai </small></b>
</div>