Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận pháp luật đại cương tội phạm tham nhũng theo quy định của bộ luật hình sự năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒCHÍ MINH</b>

<b> KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b> TIỂU LUẬN</b>

<b> MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG</b>

TỘI PHẠM THAM NHŨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN</b>

Nhóm trưởng: Hồ Viết Nhân

<b>Nhận xét của giảng viên:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỤC LỤC

<b>LỜI MỞ ĐẦU...1</b>

<b>1 Tính cấp thiết của đề tài...1</b>

<b>2 Đối tượng nghiên cứu...1</b>

<b>3 Mục tiêu đề tài...1</b>

<b>4 Phạm vi nghiên cứu...1</b>

<b>5 Phương pháp nghiên cứu...1</b>

<b>6 Cơ cấu đề tài...2</b>

<b>PHẦN NỘI DUNG...3</b>

Chương 1: Cơ sở lý luận về tội phạm tham nhũng...3

1.1 Khái niệm tham nhũng...3

1.2 Phân loại tham nhũng...4

1.3 Nguyên nhân của tham nhũng...5

1.4 Hậu quả của tham nhũng đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam những năm gần đây...8

Chương 2: Thực trạng về tham nhũng dưới góc độ pháp luật và góc độ xã hội...10

2.1 Thực trạng về tình trạng tham nhũng ở Việt Nam những năm gần đây...10

2.2 Thực trạng tham nhũng dưới góc độ pháp luật...13

Chương 3: Giải pháp phịng chống tham nhũng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tội phạm tham nhũng...14

3.1 Các biện pháp về thể chế, tổ chức...14

3.2 Các biện pháp về kinh tế...14

3.3 Các biện pháp giáo dục liêm chính...14 3.4 Kiến nghị hồn thiện luật phòng chống tội phạm tham nhũng14

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

<b> 1 Tính cấp thiết của đề tài</b>

Tham nhũng và cuộc đấu tranh chống tham nhũng là vấn đề nóng bỏng, phức tạp, nan giải và bức xúc nhất ở nước ta hiện nay. Tham nhũng đã và đang đe dọa đến sự tồn vong của Đảng và Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Đây cũng chính là vấn đề liên quan nhiều nhất, chi phối đến quá trình xây dựng và phát triển của đất nước, song song mang tính nghiêm trọng, làm cho nhân dân lo lắng, giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành và quản lý của Nhà nước.

<b> 2 Đối tượng nghiên cứu</b>

<b> Đối tượng nghiên cứu: các quy định của pháp luật về tội phạm tham</b>

nhũng theo quy định hiện hành.

<b> 3 Mục tiêu đề tài</b>

Mục đích nghiên cứu: hiểu rõ ràng và có hệ thống các khái niệm, nguyên nhân, bản chất của tham nhũng, phân tích được quan hệ giữa tham nhũng và tăngtrưởng kinh tế, tìm hiểu chính xác hậu quả của tham nhũng đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, tìm hiểu và đưa ra những giải pháp thiết thực, thực tế để chống lại nạn tham nhũng này.

<b> 4 Phạm vi nghiên cứu</b>

<b> Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tiểu luận tập trung bám sát</b>

những quy định về tội phạm tham nhũng theo quy định của BLHS 2015. Nghiên cứu hiệu quả về thực thi các quy định về tội phạm tham nhũng thông qua những vụ án tham nhũng xảy ra trên địa bàn cả nước. Từ đó có những nhận định, kiến nghị mang tính bao quát và đầy đủ nhất về xử lí tội phạm tham nhũng theo thực trạng hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Tệ tham nhũng tại Việt Nam trong 10 năm trở lại đây và những hậu quả của nó đến nền kinh tế Việt Nam, so sánh với thực trạng của một số nước khác trong khu vực và trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b> 5 Phương pháp nghiên cứu</b>

- Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy định pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định về tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

- Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị; 6 Cơ cấu đề tài

Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu trích dẫn, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 Chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tội phạm tham nhũng Chương 2: Thực trạng về tham nhũng dưới góc độ pháp luật

Chương 3: Giải pháp phòng chống tham nhũng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tội phạm tham nhũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>

Chương 1: Cơ sở lý luận về tội phạm tham nhũng

1.1 Khái niệm tham nhũng

Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức. Trong luật hình sự Việt Nam, nhiều hành vi tham nhũng cụ thể như hành vi tham ô, nhận hối lộ... đã được quy định tương đối sớm. Mặc dù tồn tại đã lâu trong lịch sử nhân loại, nhưng kể từ khi xuất hiện đến nay, chưa có một định nghĩa tổng hợp và được cơng nhận trên tồn thế giới về “tham nhũng”. Do sự khác biệt về truyền thống lịch sử, văn hố, chế độ chính trị, điều kiện kinh tế- xã hội, mỗi quốc gia đều có một khái niệm khác nhau để chỉ hiện tượng “tham nhũng”. Theo Tổng thư kỹ Liên Hợp quốc, tội phạm tham nhũng được chia ra làm các loại như sau:

Một là, hành vi của những người có chức có quyền, ăn cắp, tham ơ và chiếm đoạt tài sản nhà nước (lạm dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện nhũng hành vi trái pháp luật, bằng hành động hoặc không hành động).

Hai là, lạm dụng chức quyền để trục lợi bất hợp pháp thông qua việc sử dụng quy chế chính thức một cách khơng chính thức (tạo lợi thế cho người khác hoặc cho người quen vi phạm pháp luật).

Ba là, sự mâu thuẫn, khơng cân đối giữa các lợi ích chính đáng do thực hiện nghĩa vụ xã hội với những món tư lợi riêng (có sự trả cơng cho hành vi đó)Hành vi tham nhũng phải bao gồm đồng thời ba dấu hiệu đặc trưng sau:

<b> Thứ nhất, tham nhũng phải được thực hiện bởi người có chứcvụ, quyền hạn. Luật Phịng, chống tham nhũng quy định 4 nhóm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức; Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước, cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; Người được giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó. Ngồi ra, theo Bộ luật Hình sự 2015, chủ thể của các hành vi tham ô tài sản, nhận hối lộ cịn có thể là người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.

<b> Thứ hai, người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao. Sự lợi dụng, lạm dụng thông qua hoặc là chức năng chính quyền, </b>

hoặc là chức năng tổ chức, lãnh đạo, hoặc là chức năng hành chính, kinh tế theo nhiệm vụ, công vụ được giao, hoặc theo thẩm quyền chun mơn mà người đó đảm nhận.

<b> Thứ ba, người thực hiện hành vi tham nhũng phải có mục đích, động cơ vụ lợi (vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức </b>

vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng).

1.2 Phân loại tham nhũng

1.2.1 Căn cứ mức độ tham nhũng

<b> Tham nhũng lớn: Là hành vi tham nhũng xâm nhập đến những cấp </b>

bậc cao nhất của Chính phủ quốc gia, làm xói mịn lịng tin vào sự quản lý đúng đắn, nguyên tắc nhà nước pháp quyền và sự ổn định của nền kinh tế.

Tham nhũng nhỏ: Là hành vi tham nhũng có liên quan đến việc đổi chác một số tiền nhỏ, việc hàm ơn không đáng kể bởi những người

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tìm kiếm sự đối xử ưu đãi hoặc việc sử dụng bạn bè hay họ hàng nắm

Tham nhũng trong nội bộ quốc gia. Tham nhũng xuyên quốc gia.

1.2.5 Căn cứ theo phạm vi tham nhũng

Tham nhũng trong lĩnh vực công :Là hành vi tham nhũng xảy ra trong các cơ quan nhà nước.

Tham nhũng trong lĩnh vực tư: Là hành vi tham nhũng xảy ra bên ngoài cơ quan nhà nước.

1.2.6 Căn cứ theo tính chất của hành vi tham nhũng Tham nhũng cá nhân đơn lẻ : do từng cá nhân đơn lẻ thực hiện Tham nhũng có tổ chức (tham nhũng tập thể) : do một nhóm người hoặc một tập thể những người liên quan thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1.3 Nguyên nhân của tham nhũng 1.3.1 Nguyên nhân khách quan

<b>Một là, quản lý nhà nước yếu kém. Nguyên nhân này thể hiện ở </b>

chỗ: cơ chế kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng, quản lý, luân chuyển tài sản có nhiều sơ hở, giao tài sản cho nhân viên nhưng khơng có biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ, gian lận trong công tác để chiếm đoạt tài sản,... Các thủ tục, quy định của Nhà nước chưa được công khai, rõ ràng, tạo điều kiện cho cán bộ tham nhũng; thiếu công khai, minh bạch trong công tác quản lý, trong công tác kê khai tài sản, trong công tác sử dụng tài sản, và thiếu minh bạch trong các văn bản, quy định, thủ tục. Hơn nữa, việc thiếu trách nhiệm giải trình của các lãnh đạo cấp cao ở các cơ quan, đơn vị cũng dẫn đến tình trạng thiếu cơng khai, minh bạch. Cải cách hành chính diễn ra vẫn chậm và lúng túng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thủ tục hành chính tuy đã được rà sốt và loại bỏ một phần nhưng vẫn cịn phức tạp, rườm rà, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Chỉ khi nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý xã hội của mình, các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền như dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch... được tôn trọng và bảo đảm một cách thực sự thì khi đó tham nhũng mới bị kiềm chế.

<b> Hai là, khung pháp luật về phòng, chống tham nhũng còn chưa đầy đủ, chặt chẽ hoặc chưa được thi hành hiệu quả. Dù </b>

đang được các cơ quan nhà nước nỗ lực hoàn thiện, nhưng hệ thống pháp luật của nước ta vẫn còn chưa đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, tạo kẽ hở cho tham nhũng gia tăng. Hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam hiện nay tồn tại một số bất cập, ví dụ như nhiều quy định cịn chưa chặt chẽ, chưa phù hợp với thực tiễn phịng, chống tham nhũng và tương thích với các quy định của pháp luật quốc tế, một số quy định về phòng, chống tham nhũng còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu các công cụ pháp lý cho phép

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

điều tra và xử lý các hành vi tham nhũng một cách hữu hiệu, chế tài áp dụng với chủ thể tham nhũng còn chưa đủ sức răn đe, thiếu cơ chế khuyến khích người dân phát hiện và báo cáo, tố cáo, tố giác, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, đặc biệt là cơ chế bảo vệ những người này.

<b> Ba là, hệ thống cơ quan phòng, chống tham nhũng quốc gia tuy đã được xây dựng nhưng hoạt động cịn thiếu hiệu quả, ít nhiều tính hình thức. Đặc biệt, cơ quan này hiện nay cịn mang thiếu </b>

tính độc lập và chưa có cơ chế phối hợp hữu hiệu với các cơ quan nhà nước khác trong phòng ngừa và chống tham nhũng. Pháp luật là công cụ mạnh nhất để ngăn chặn, chế tài và xử lý tham nhũng nhưng pháp luật lại chưa nghiêm, lỏng lẻo tạo điều kiện, cơ hội cho tham nhũng phát triển.

Bốn là, lương và chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ, cơng

<b>chức, viên chức cịn thấp, khơng đủ trang trải cuộc sống của bản </b>

thân và gia đình họ.

<b> Năm là, thể chế chính trị và truyền thống văn hóa hàm chứa những yếu tố ủng hộ hay khoan dung với hành vi tham nhũng. </b>

Ở nước ta còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán dễ bị lợi dụng để ủng hộ hay biện minh cho hành vi tham nhũng như: Tập quán “miếng trầu là đầu câu chuyện”, “đầu xuôi đuôi lọt”, “đồng tiền đi trước là đồng tiên khôn”, “khơng vạch áo cho người xem lưng”, “đóng của bảo nhau”... Những phong tục, tập quán trên tuy mang bản chất tốt đẹp nhưng lại dễ bị lợi dụng như chất xúc tác hành vi tham nhũng.

<b> Sáu là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng,</b>

<b>chống tham nhũng chưa được coi trọng, cịn hình thức, mang nặng tính phong trào. Cách thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục </b>

còn chưa phù hợp, vì vậy, chưa tác động sâu sắc đến nhận thức và ý thức của người dân về sự cần thiết của phòng, chống tham nhũng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Điều này khiến cho người dân chưa phát huy được tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tham nhũng.

1.3.2 Nguyên nhân chủ quan

<b> Một là, nguyên nhân và động cơ chủ yếu của tham nhũng là lòng </b>

tham của con người. Mọi hành vi tham nhũng dù dưới hình thức nào chăng nữa đều có thể quy về “lợi ích cá nhân”. Vì lợi ích cá nhân, người ta có thể làm tất cả, bất chấp mọi thủ đoạn, mọi hậu quả để đạt được dù hành vi đó là vi phạm đạo đức, pháp luật, hay vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng.

<b> Hai là, phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức bị</b>

xuống cấp. Việc Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bên cạnh những mặt tích cực thì cũng gây ra một số tác động tiêu cực. Mặt trái của nền kinh tế thị trường như sự phân hóa giàu nghèo, sự cạnh tranh khơng lành mạnh, lối sống hưởng thụ, tuyệt đối hóa giá trị của đồng tiền... đã ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức khiến họ nảy sinh tâm lý làm giàu bằng mọi cách, kể cả tham nhũng. Bên cạnh đó, do cách thức quản lý nền kinh tế tập trung bao cấp tồn tại từ lâu nên một số cán bộ, công chức vẫn mang nặng tư tưởng, tâm lý tiêu cực của thời kỳ này như quan liêu, hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân...

<b>Ba là, </b>do tâm lý, “truyền thống văn hóa” và trình độ nhận thức của một bộ phận người dân còn yếu kém. Với quan niệm sử dụng đồng tiền để giải quyết mọi công việc là nguyên nhân thúc đẩy tệ tham nhũng trong xã hội. Chính hành vi tâm lý và trình độ nhận thức này đã vơ tình làm cho khơng ít cán bộ, nhân viên bị tham nhũng thụ động. Tình trạng này kéo dài làm xuất hiện tư tưởng gây khó dễ ở cán bộ, cơng chức để nhận “phong bì” từ dân mới giải quyết công việc, cho rằng nhận hối lộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

là một thủ tục tất yếu trong quá trình xử lý cơng việc. Vơ hình trung điều này tạo nên một cách suy nghĩ, một thói quen xấu trong cả cán bộ công chức và cả những người muốn dùng tiền để giải quyết công việc, dần dần hình thành nên “văn hóa phong bì”.

<b> Bốn là, nhận thức của một số cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt</b>

là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về tính nghiêm trọng, sự nguy hại của tham nhũng còn chưa đầy đủ. Trong hoạt động phòng, chống tham nhũng, nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa nhận thức một cách sâu sắc về tầm quan trọng của của công tác này. Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng làm trầm trọng thêm tình trạng tham nhũng ở nước ta.

1.4 Hậu quả của tham nhũng đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam những năm gần đây

1.4.1 Đối với nhà nước

Với Nhà nước, nạn tham nhũng một mặt làm thất thoát, giảm nguồn thu ngân sách, thiếu hụt ngân sách do tình trạng trốn thuế hoặc giảm thuế nhờ đút lót. Mặt khác, các hình thức tham nhũng làm bội chi ngân sách, ngân quỹ, lạm chi cho nhiều chính sách xã hội và cơng nghiệp. Việc khiếm thu và lạm chi sẽ góp phần làm tăng nợ cơng, ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế, xã hội. Khi ngân sách bị thiếu hụt, Nhà nước hoặc phải cắt giảm các chương trình phúc lợi, gây thiệt thòi đến các đối tượng xứng đáng thụ hưởng, hoặc phải tăng thuế. Việc tăng thuế nếu được thực hiện thì trong trường hợp này vẫn chỉ là một giải pháp ngắn hạn trước mắt, chưa giải quyết căn nguyên vấn đề, lại dẫn đến hậu quả khác nữa là có thể làm nghèo hoá một bộ phận người dân, gây ra bức xúc, bất hợp tác với các chính sách của chính phủ, đe doạ an ninh xã hội. Bên cạnh đó, thiếu hụt ngân sách khiến có thể dẫn đến việc nhà nước khơng có đủ tiền chi trả cho các khoản chi đặc biết, chi phí đầu tư phát triển hoặc trả nợ. Từ đó dẫn đến nợ công tăng, nền kinh tế đất nước ngày càng bị hạn chế, chậm phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

1.4.2 Đối với tư nhân

Với khu vực tư nhân, tham nhũng cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho các hủ doanh nghiệp, chủ kinh doanh, các nhà đầu tư, doanh nghiệp kinh doanh, các cơng ty,… Tham nhũng kìm hãm sự phát triển của công ty, doanh nghiệp, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận ròng. Về chi tiết, hành vi tham nhũng xuất phát từ bên trong các doanh nghiệp tư nhân sẽ làm mất tài sản chung của doanh nghiệp, cơng ty đó, dẫn đến vốn cơng ty sụt giảm, khiến cho công ty không đủ tiền đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất,… Từ đó, sản phẩm sản xuất ra không giữ được chất lượng, không bán được giá cao, từ đó lại ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thiệt hại kinh tế từ tham nhũng đến chủ thể này còn thể hiện trực tiếp ở chỗ họ phải trả những chi phí “bôi trơn” khi họ phải đối mặt với sự nhũng nhiễu, gây khó dễ của các cơ quan, nhân viên công quyền.

1.4.3 Đối với mỗi công dân

Với cá nhân người dân, tham nhũng trở thành một loại “thuế khơng chính thức” đánh vào họ. Một mặt, giá thành của hàng hoá, sản phẩm bán ra trên thị trường đã bị nâng lên nhiều, do các doanh nghiệp sản xuất phải cộng cả chi phí tham nhũng, đút lót trong quá trình sản xuất, kinh doanh, quảng cáo vào giá thành để bù chi phí và khơng bị thua lỗ. Trong trường hợp này, chủ thể bị ảnh hưởng nặng nhất chính là người dân. Mặt khác, các cơng dân cịn phải chịu thiệt hại kinh tế trực tiếp khi họ phải gửi tiền “lót đường”, “tiền cảm ơn” cho các cơ quan, nhân viên công quyền khi họ có nhu cầu tiếp cận các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế, thụ hưởng văn hố,… hay có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính, pháp lý,… Hậu quả tham nhũng về kinh tế trên người dân làm cho một bộ phận người dân ngày càng nghèo, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế quốc gia. Không những thế, tham nhũng cũng ảnh hưởng đến việc phân hố thu nhập và cơng bằng xã hội trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

lĩnh vực kinh tế. Sự chênh lệch thu nhập gây nên do tham nhũng sẽ làm yếu đi động lực làm việc, hy sinh vì lợi ích chung. Bộ phận người dân cịn nghèo, khó khăn sẽ trở nên ngày càng khó khăn, cán bộ, cơng chức vì tham nhũng mà ngày càng trở nên giàu có, sau thời gian dài có thể khẳng định, tham nhũng đã góp phần đáng kể vào tốc độ phân hoá giàu nghèo, khắc sâu hơn những ấn tượng bất cơng, gây kích động và phẫn nộ đối với chế độ chính trị. Vì thế, ở khía cạnh tham nhũng ảnh hưởng đến cá nhân cơng dân, có thể thấy nó khơng cịn chỉ tồn tại hậu quả trên lĩnh vực kinh tế, mà đã lan sang lĩnh vực chính trị, xã hội

Chương 2: Thực trạng về tham nhũng dưới góc độ

pháp luật và góc độ xã hội

2.1 Thực trạng về tình trạng tham nhũng ở Việt Nam những năm gần đây

2.1.1 Các vụ án tham nhũng kinh tế lớn đã xảy ra

<b>a) Đinh La Thăng và đại án tại tập đoàn dầu khí Việt Nam</b>

Vụ án•Đinh La Thăng•và đồng phạm phạm tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" và "Tham ơ tài sản" xảy ra tại Tập đồn Dầu khí Việt Nam (PVN) – là vụ án kinh tế lớn được TAND TP Hà Nội đưa ra xét xử sơ thẩm tháng 01/2018 với bị cáo Đinh La Thăng và 21 bị cáo đồng phạm.

Quá trình điều tra cho thấy, trong quá trình thực hiện Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, bị cáo Đinh La Thăng, nguyên Chủ tịch HĐ Thành viên Tập đồn dầu khí Việt Nam (PVN), đã chỉ định Tổng cơng ty cổ phần xây lắp dầu khí (PVC) thực hiện gói thầu EPC, chỉ đạo PVPower ký hợp đồng EPC số 33 với PVC trái quy định, sau đó chỉ đạo cấp dưới tại PVN và Ban quản lý dự án căn cứ hợp đồng này cấp tạm ứng hơn 6,6 triệu USD, trên 1.312 tỷ đồng cho PVC để bị cáo Trịnh Xuân Thanh và

</div>

×