Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đề tài tội giết người trong luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </b>

------

<b>ĐỀ TÀI </b>

<b>TỘI GIẾT NGƯỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM </b>

GVHD: GVC.<b>ThS NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN HỌC KỲ NĂM HỌ</b>2 C 2021 2022<b>–</b>

<b>Mã học phần: GELA220405 </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<i>Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam. </i>

STT <b>HỌ TÊN SINH VIÊN – MSSV NHIỆM VỤ </b> KÝ TÊN <b>ĐIỂM SỐ </b> 1 Đỗ Trung Hậu 21161121 <sup>Viết phần mở đầu, kết luận. </sup> Tổng hợp, định dạng file, hoàn chỉnh tiểu luận. <sup>100% </sup> 2 Nguyễn Thị Trúc Mai 21161147 <sup>Viết nội dung chương 2: Một vài vụ án giết </sup> 5 Huỳnh Hạo Nhị 20133006 <sup>Viết nội dung chương 2: Đánh giá và nhận xét </sup> về tội phạm giết người ở nước ta hiện nay. <sup>100% </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1.1 <b>Lý do chọn đề tài</b> ... 1

1.2 <b>Đối tượng nghiên cứu</b> ... 1

1.3 <b>Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài</b> ... 1

1.4 <b>Phương pháp nghiên cứu và thực hiện</b> ... 2

1.5 <b>Bố cục đề tài</b> ... 2

<b>PHẦN 2: NỘI DUNG ... 3 </b>

<b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI ... 3 </b>

<b>1.1 Khái niệm tội phạm ... 3 </b>

<b>1.1.1 Khái niệm đặc điểm của tội phạm ... 3 </b>

<b>1.1.2 Phân loại tội phạm ... 4 </b>

<b>1.2 Cấu thành tội phạm giết người ... 5 </b>

<b>1.2.1 Chủ thể ... 5 </b>

<b>1.2.2 Mặt khách quan ... 5 </b>

<b>1.2.3 Khách thể ... 6 </b>

<b>1.2.4 Mặt chủ quan ... 7 </b>

<b>1.3 Trách nhiệm hình sự áp dụng đối với tội phạm giết người ... 8 </b>

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỘI PHẠM GIẾT NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY... 9 </b>

<b>2.1 Đánh giá và nhận xét về tội phạm giết người ở nước ta hiện nay ... 9 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU </b>

1.1 <b>Lý do chọn đề tài</b>

Trong những năm gần đây, nhờ vào các chính sách, đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao... Thế lực của Việt Nam ngày càng được củng cố, vững mạnh hơn bao giờ hết, vị trí Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường thế giới, hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển ấy đâu đó vẫn cịn tồn đọng những bất cập gây mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội, mất cân bằng sinh thái như: các tệ nạn xã hội, gia tăng dân số, mua bán chất cấm... Và đặc biệt là vấn đề tội phạm giết người đang hoành hoành ở nước ta ngày một gia tăng và man rợ. Những năm gần đây, tình hình tội phạm giết người ở nước ta vẫn còn diễn biến phức tạp, trung bình mỗi năm xảy ra khoảng 1000 vụ. Mặc dù số vụ án giết người đã được kiềm chế và có xu hướng giảm, nhưng tính chất ngày càng nghiêm trọng, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt, gây ra tâm lý hoang mang, lo sợ trong quần chúng nhân dân<small>.</small> So với các nước trên thế giới và trong khu vực thì tình hình tội phạm ở Việt Nam chỉ ở mức trung bình thấp, nhưng tính chất thì cực kì phức tạp.

Hiểu được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc nghiên cứu về tội phạm giết người trên các phương diện như: động cơ gây án, phương thức gây án, tính chất và mức độ nguy hiểm, trách nhiệm hình sự, giải pháp hạn chế... sẽ tác động khơng ít đối với an tồn xã hội nói chung và chính mỗi con người nói riêng. Với mong muốn được tham gia nghiên cứu thông qua những kiến thức đã được lĩnh hội với mục đích góp phần vào cơng cuộc đấu tranh, phòng chống tội phạm đặc biệt

<i><b>là tội phạm giết người đang diễn ra ở nước ta, nhóm chúng em đã chọn đề tài “Tội phạm giết người trong Luật hình sự Việt Nam” làm đề tài tiểu luận cho mình. </b></i>

1.2 <b>Đối tượng nghiên cứu</b>

<i> Đối tượng nghiên cứu xuyên suốt trong bài tiểu luận là về “ Tội phạm giết người”, và những </i>

vấn đề pháp lý liên quan đến “ <i>Tội phạm giết người”</i>, được quy định trong Luật hình sự Việt Nam.

1.3 <b>Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2

<i> Đề tài “Tội giết người trong Luật hình sự Việt Nam” sẽ cho chúng ta một cái nhìn tổng quát </i>

hơn, đầy đủ hơn về tội phạm giết người và trách nhiệm hình sự áp dụng được quy định trong Luật hình sự Việt Nam. Đồng thời đề tài cũng chỉ rõ được thực trạng của tội pham giết người đã và đang diễn ra ở nước ta hiện nay với những thủ đoạn vô cùng tàn nhẫn, mất đi nhân tính của một con người, cũng như hướng con người sống lương thiện hơn, sống và làm việc theo đúng pháp luật.

Để đạt được những mục tiêu đó, đề tài cần phải đạt được các nhiệm vụ sau đây:

+ Khái niệm được tội phạm, cấu thành tội phạm và trách nhiệm hình sự được áp dụng đối với tội phạm giết người.

+ Nêu ra được thực trạng của tội phạm giết người ở nước ta hiện nay.

+ Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp hạn chế tội phạm giết người đến mức thấp nhất. 1.4 <b>Phương pháp nghiên cứu và thực hiện</b>

Trong suốt quá trình nghiên cứu, nhóm chúng em đã phối hợp đồng thời các phương pháp sau để giải quyết vấn đề:

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: mạng internet, tạp chí, giáo trình, văn bản pháp luật, các diễn đàn trao đổi để thu thập các thông tin có liên quan và cần thiết.

+ Phương pháp quan sát thực tiễn: Thông qua thực trạng những vụ án giết người bất chấp những thủ đoạn cùng với dư luận xã hội về tội phạm giết người ngày càng dã man và ghê rợn. Từ đó, giúp người đọc có một cái nhìn trực quan, chân thực nhất về vấn đề.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, logic: Từ các thơng tin thu thập được, chúng em đã kết hợp chúng lại với nhau tạo nên một thể hợp nhất, đồng bộ về nội dung. Các vấn đề mang tính chất kế thừa, liên quan mật thiết với nhau, tạo nên sự mạch lạc cho đề tài.

1.5 <b>Bố cục đề tài</b>

Bài tiểu luận được bố trí nội dung gồm hai chương chính:

<b>+ Chương 1: Lý luận chung về tội giết người. </b>

<b>+ Chương 2: Thực trạng tội phạm giết người ở Việt Nam hiện nay. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3

<b>PHẦN 2: NỘI DUNG </b>

C<b>HƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI</b>

1<b>.1 Khái niệm tội phạm</b>

1<b>.1.1 Khái niệm đặc điểm của tội phạm</b>

Khái niệm đặc điểm của tội phạm “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ Luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự” (Điều 8 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017). Từ định nghĩa về tội phạm có thể rút ra các đặc điểm cơ bản của tội phạm như sau:

- <b>Tính nguy hiểm cho xã hội </b>

Bất kỳ một hành vi vi phạm nào cũng đều có tính nguy hiểm cho xã hội, nhưng đối với tội phạm thì tính nguy hiểm cho xã hội luôn ở mức độ cao hơn so với các loại vi phạm pháp luật khác. Tính nguy hiểm của tội phạm thể hiện ở việc gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ. Đây là đặc điểm cơ bản và quan trọng nhất tội phạm. Việc xác định đặc điểm này có ý nghĩa sau:

+ Là căn cứ quan trọng để phân biệt giữa tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. + Là dấu hiệu quan trọng nhất quyết định các dấu hiệu khác của tội phạm.

+ Là căn cứ quan trọng để quyết định hình phạt.

Những căn cứ để xác định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm như: + Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm phạm.

+ Phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội. + Mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra.

+ Hình thức và mức độ lỗi.

+Động cơ, mục đích của người phạm tội. + Nhân thân người phạm tội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

4

+ Hồn cảnh chính trị xã hội lúc và nơi hành vi phạm tội xảy ra. + Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

- <b>Tính có lỗi </b>

Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Hành vi của con người phải có sự kiểm sốt của ý thức và sự điều khiển của ý chí. Trong trường hợp một người thực hiện hành vi không tự nhận thức, không được lựa chọn và không thể thực hiện một cách thức xử sự khác với tình huống với hồn cảnh lúc đó thì khơng thể bị coi là có lỗi. Luật Hình sự Việt Nam khơng thừa nhận việc quy tội khách quan, nghĩa là quy trách nhiệm hình sự cho một người chỉ căn cứ vào việc người đó gây thiệt hại mà khơng căn cứ vào lỗi của họ.

- Tính trái <b>pháp Luật Hình sự </b>

Bất kỳ một hành vi nào bị coi là tội phạm cũng đều được quy định trong Bộ Luật Hình sự. Nếu một người thực hiện hành vi dù nguy hiểm cao cho xã hội nhưng hành vi đó chưa được quy định trong Bộ Luật Hình sự thì khơng bị coi là tội phạm. Đặc điểm này nhằm bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân, tránh tình trạng áp dụng pháp luật một cách chủ quan tùy tiện.

- <b>Tính phải chịu hình phạt </b>

Tính phải chịu hình phạt của tội phạm có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng bị đe doạ phải áp dụng một hình phạt đã được quy định trong Bộ Luật Hình sự. So với các loại vi phạm hác như vi phạm hành chính, vi phạm dân sự, kỷ luật… thì chỉ có vi phạm hình sự mới phải chịu hình phạt. Trong cấu thành tội phạm của Luật Hình sự đều quy định khung hình phạt gắn liền với một tội phạm cụ thể; hình phạt khơng tồn tại độc lập hay tách rời khỏi tội phạm. Bốn dấu hiệu của tội phạm nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi là những dấu hiệu biểu hiện mặt nội dung, cịn tính trái pháp Luật Hình sự, tính phải chịu hình phạt là những dấu hiệu biểu hiện mặt hình thức của tội phạm.

1<b>.1.2 Phân loại tội phạm </b>

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ Luật Hình sự, tội phạm được phân thành 4 loại sau đây:

- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

5

- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, khi xác định loại tội phạm theo Điều 8 của Bộ Luật Hình sự cần căn cứ vào mức tối đa của khung hình phạt chứ khơng dựa vào mức phạt do tịa án tuyên hoặc hậu quả của hành vi phạm tội.

1<b>.2 Cấu thành tội phạm giết người</b>

1<b>.2.1 Chủ thể</b>

Chủ thể này bất kỳ là người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội giết người là chủ thể thường, nghĩa là những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đều có khả năng trở thành chủ thể của tội giết người. Theo quy định của Bộ luật hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Từ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

1<b>.2.2 Mặt khách quan</b>

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau đây:

<i>a) Có hành vi làm chết người khác: Được thể hiện qua hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho </i>

người khác chấm dứt cuộc sống. Tuy nhiên cần phân biệt:

- Nếu làm chết chính bản thân mình thì bị coi là tự tử hoặc tự sát chứ không cấu thành tội này. - Nếu vì vượt q giới hạn phịng vệ chính đáng mà làm chết người khác thì cấu thành tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

- Hành vi làm chết người được thực hiện thơng qua các hình thức sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

6

+ Hành động: Thể hiện qua việc người phạm tội đã chủ động thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép như: dùng dao đâm, dùng súng bắn, dùng cây đánh… nhằm giết người khác. + Không hành động: Thể hiện qua việc người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ phải làm (phải hành động) để đảm bảo sự an toàn tính mạng của người khác… nhằm giết người khác. Thơng thường tội phạm được thực hiện trong trường hợp (bằng cách) lợi dụng nghề nghiệp.

- Có hoặc khơng sử dụng vũ khí, hung khí khác, cụ thể là:

+ Khơng sử dụng vũ khĩ hoặc hung khí: Trường hợp này người phạm tội chủ yếu sử dụng sức mạnh cơ thể của mình tác động lên cơ thể của nạn nhân hoặc đẩy nạn nhân vào điều kiện khơng thể sống được như đấm, đá, bóp cổ… hoặc dùng các thủ đoạn khác như đẩy xuống sông…

+ Có sử dụng vũ khí, hung khí hoặc các tác nhân gây chết người khác. Trường hợp này người phạm tội có sử dụng các cơng cụ phạm tội như: Súng, lựu đạn, bom, mìn, dao, búa, gậy gộc… hoặc các tác nhân gây chết khác như thuốc độc, điện…

- Hành vi giết người được thể hiện dưới hình thức dùng vũ lực hoặc khơng dùng vũ lực, cụ thể là: + Dùng vũ lực: Được hiểu là trường hợp người phạm tội đã sử dụng sức mạnh vật chất (có hoặc khơng có cơng cụ, phương tiện phạm tội) tác động lên thân thể nạn nhân.

Việc dùng vũ lực có thể được thể hiện bằng các hình thức sau: - Thực hiện trực tiếp như dùng tay, chân để đánh đá, bóp cổ…

- Thực hiện gián tiếp thông qua phương tiện vật chất (có cơng cụ, phương tiện phạm tội) như: Dùng dao để đâm, chém, dùng súng bắn…

+ Không dùng vũ lực: Nghĩa là dùng các thủ đoạn khác mà không sử dụng sức mạnh vật chất để tác động lên cơ thể nạn nhân như: Dùng thuốc độc để đầu độc nạn nhân, gài bẫy điện để nạn nhân vướng vào…

b) Về hậu quả: Các hành vi nêu trên thông thường gây hậu quả trực tiếp là làm người khác chết (tức là chấm dứt sự sống của người khác). Tuy nhiên chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích làm chấm dứt sự sống của người khác (hay làm cho người khác chết) thì được coi là cấu thành tội giết người cho dù hậu quả chết người có xảy ra hay khơng.

1<b>.2.3 Khách thể </b>

- Hành vi nêu trên đã xâm phạm đến tính mạng của người khác (quyền được bảo vệ về tính mạng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

7

- Khách thể của tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người (đang sống). Ghi chú: Thai nhi không được xem là một con người đang sống cho đến khi được sinh ra và cịn sống. Cho nên việc "giết" một bào thai khơng được xem là hành vi giết người mà chỉ được xem là hành vi cố ý gây thương tích hoặc là tình tiết tăng nặng trong trường hợp giết người là phụ nữ mà biết là ngươi đó đang mang thai.

1<b>.2.4 Mặt chủ quan</b>

- Người phạm tội đã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (được thể hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).

- Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xả ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.

- Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiển đến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

*<b>Lưu ý:</b>

- Mặc dù giết người không phải là dấu hiệu cấu thành bắt buộc nhưng trong một số trường hợp vẫn được xem xét như một dấu hiệu bắt buộc của mặt chủ quan để làm căn cứ phân biệt với một số trường hợp sau:

- Gây thương tích dẫn đến giết người. Trong trường hợp này người phạm tội khơng có mục đích giết người.

- Nạn nhân bị tấn cơng bằng các hố chất có độc tính mạnh (như axit, thuốc chuột) hoặc bằng các hung khí nguy hiểm (như dao nhọn, lưỡi lê…) vào các vị trí hiểm yếu trên cơ thể nhưng chỉ bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ (khơng chết) hoặc khơng bị thương tích, trường hợp này cần xác định mục đích tấn cơng là gì, nếu có mục đích nhằm giết người khác thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người nhưng thuộc trường hợp phạm tôi chưa đạt. Tuy nhiên nếu khơng có mục đích giết người thì họ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tơi cố ý gây thương tích (nếu có).

- Nạn nhân bị vướng bẫy điện dẫn đến tử vong. Trường hợp này cần phân biệt là: nếu dùng bẫy điện với mục đích để chống trộm (tức đối tượng bị tác động được nhắm tới là con người) thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người; nếu dùng bẫy điện với mục đích là để diệt chuột (tức là

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

8

đối tượng bị tác động nhắm tới khơng phải là con người thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vơ ý làm chết người.

<b>1.3 Trách nhiệm hình sự áp dụng đối với tội phạm giết người </b>

Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên; b) Giết người dưới 16 tuổi; c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành cơng vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy (cô) giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ; k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội cịn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

9

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỘI PHẠM GIẾT NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

2.1 <b>Đánh giá và nhận xét về tội phạm giết người ở nước ta hiện nay2.1.1 Diễn biến </b>

Tình hình tội phạm giết người ngày càng diễn biến thường xuyên với mức độ phức tạp hơn. Diễn biến của tình hình tội phạm giết người đó là sự phản ảnh xu hướng có thể tăng, giảm hoặc là tương đối ổn định của tội phạm nói chung (có thể là một hoặc một nhóm tội phạm) xảy ra ở một địa bàn, khu vực nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Nghiên cứu diễn biến của tình hình tội phạm giết người có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp nhận diện tình hình tội phạm được rõ nét hơn và nó giúp cho việc dự đốn (tương đối) xu hướng vận động của tội phạm trong khoảng thời gian kế tiếp, từ đó giúp hình thành nên việc xây dựng biện pháp phòng ngừa, xử lý, điều tra tội phạm của cơ quan chức năng gần với thực tiễn, diễn biến của tình hình có thể là diễn biến của tình hình tội phạm giết người nói nói chung, nó có thể là một nhóm tội phạm hoặc là một tội phạm cụ thể nào đó.

<b>Diễn biến của tình hình tội phạm giết người có thể bị thay đổi do tác động của hai loại yếu tố: </b>

- Các yếu tố xã hội: sự tăng trưởng suy thoái của nền kinh tế, vấn đề di dân, sự gia tăng dân số ở các thành phố lớn sự chênh lệch về mức sống của người dân...

- Sự thay đổi về mặt pháp lý trong đó, sự thay đổi của pháp luật hình sự trong việc mở rộng hoặc thu hẹp tội phạm cũng như biện pháp xử lý hình sự cũng ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng vận động của tội phạm.

Việc đánh giá diễn biến của tình hình tội phạm giết người có thể đặt ra trong khoảng thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ của người nghiên cứu. Trên thực tế, việc nghiên cứu diễn biến của tình hình tội phạm giết người thường đặt ra trong khoảng thời gian 5 năm (hoặc 10 năm), vì đây là khoảng thời gian tương đối dài, ổn định nên nhận định về nó có độ chính xác tương đối cao. Nghiên cứu diễn biến của tình hình tội phạm giết người trong thời gian dài sẽ giúp cho việc tìm ra được quy luật vận động của tội phạm. Để tìm ra quy luật này, trước tiên, người nghiên cứu sẽ chọn năm thứ nhất của đơn vị thời gian nghiên cứu là năm gốc và số liệu liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

10

đến số vụ án và người phạm tội xảy ra trong năm này là số liệu gốc (coi là 100%), sau đó sẽ lấy số liệu của các năm tiếp theo đối chiếu với số liệu gốc để tìm ra xu thế tăng hay giảm của năm tiếp theo (tính theo tỉ lệ %).

Các con số phản ánh diễn biến của tình hình tội phạm cần được thực hiện trên các bảng thống kê và sau đó cần được biểu đạt bằng đồ thị. Với đồ thị, diễn biến của tình hình tội phạm sẽ được thể hiện sinh động, rõ nét làm cho người đọc có thể nhận biết được ngay xu hướng tăng hay giảm của tình hình tội phạm trong khoảng thời gian nhất định.

Báo cáo từ Bộ Công an cho thấy, trong 6 năm (từ năm 2014 đến 2019), toàn quốc xảy ra 6.850 vụ án giết người. Trong đó, có 6.571 vụ án giết người do nguyên nhân xã hội (chiếm 95,9%).

Số vụ án giết người có năm tăng, năm giảm nhưng ln ở mức cao, trung bình hằng năm xảy ra khoảng 1.140 vụ, trung bình mỗi ngày xảy ra khoảng 3 vụ án giết người.

Thượng tướng Lê Quý Vương - Thứ trưởng Bộ Công an cho biết: “Theo thống kê, 80% các đối tượng liên quan đến những vụ giết người là phạm tội lần đầu”.

Diễn biến về tội phạm do nguyên nhân xã hội hiện nay cịn nhiều tiềm ẩn, thậm chí gia tăng. Mâu thuẫn gia đình, vợ tìm cách tự tử thậm chí giết con; Chồng say rượu về đánh đập vợ con, thậm chí sát hại là có xảy ra”.

Hai năm 2018 - 2019, tình hình tội phạm giết người do nguyên nhân xã hội gia tăng. Mặc dù chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu phạm pháp hình sự (khoảng 2%) nhưng tính chất và thiệt hại ngày càng nghiêm trọng gây hoang mang, lo lắng, bức xúc trong nhân dân, để lại những hậu quả và hệ luỵ nặng nề cho xã hội.

Trong 6 năm (2014 2019), các vụ án giết người đã khiến 6 188 người chết, 2.289 người bị - . thương, xảy ra 643 vụ án có từ 2 nạn nhân trở lên. Tình trạng người thân trong gia đình sát hại nhau vẫn xảy ra nhiều. Trên cả nước đã xảy ra trên 1200 vụ án giết người thân, chiếm khoảng 18%. Các vụ án chủ yếu xuất phát từ mâu thuẫn kéo dài trong tranh chấp đất đai, tài sản, nợ nần kinh tế, mâu thuẫn ghen tng tình ái hoặc xích mích trong cuộc sống hằng ngày nhưng khơng giải quyết kịp thời, triệt để.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

11

<b>2.1.2. Cơ cấu </b>

Cơ cấu của tình hình tội phạm giết người là tỷ trọng, mối tương quan giữa nhân tố bộ phận và tổng thể của tình hình tội phạm giết người trong khoảng thời gian nhất định và trên địa bàn nhất định. Cũng trên cơ sở mục đích nghiên cứu, người nghiên cứu có thể lựa chọn, sắp xếp theo trình tự nhất định các loại cơ cấu của tình hình tội phạm giết người. Cơ cấu của tình hình tội phạm giết người có thể xác định theo những tiêu chí sau:

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo tên chương các tội phạm cụ thể của Bộ Luật hình sự.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo tội danh cụ thể của Bộ luật hình sự. Loại cơ cấu này thường được xác định khi nghiên cứu tình hình tội phạm của nhóm tội phạm đó.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo phân loại tội phạm – tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng Điều 8 khoản 3 Bộ Luật hình sự.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo hình thức lỗi.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo hình thức phạm tội.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo địa bàn phạm tội.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo loại hình phạt áp dụng cho người phạm tội.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo dạng thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo đặc điểm về nhân thân của người bị kết án.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo loại động cơ phạm tội.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo đặc điểm của công cụ, phương tiện phạm tội, thời gian phạm tội.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo đặc điểm mối quan hệ của nạn nhân với người phạm tội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

12

<b>2.1.3. Đặc điểm </b>

Tính ch t t i ph m giấ ộ ạ ết người ngày càng nghiêm tr ng, ph c t p, h u qu c a t i ph m ngày ọ ứ ạ ậ ả ủ ộ ạ càng lớn. Xu hướng các lo i t i ph m x y ra v i tính ch t ngày càng ph c t p, th ạ ộ ạ ả ớ ấ ứ ạ ủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi và x o quyả ệt. Bọ ộn t i ph m ln tìm mạ ọi cách để thực hi n hành vi ph m t i mệ ạ ộ ột cách nhanh g n, tránh s phát hiọ ự ện, điều tra, x lý cử ủa các cơ quan chuyên môn. Chúng dùng cả kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và ứng dụng các thành tựu của khoa học - cơng nghệ vào q trình ph m tạ ội. Có trường h p, chúng cịn gi t o hiợ ả ạ ện trường, đánh lạc hướng sự điều tra của các cơ quan chuyên môn, ho c t t , th tiêu, giặ ự ử ủ ết ngườ ịt đầi b u m i... H u qu , tác h i do t i ph m gây ố ậ ả ạ ộ ạ ra ngày m t lộ ớn hơn so vớ ước.i tr

T i ph m giộ ạ ết người, trung bình mỗi năm xảy ra kho ng 1000 v . M c dù s v án giả ụ ặ ố ụ ết người đã được kiềm chế và có xu hướng giảm, nhưng tính chất ngày càng nghiêm tr ng, thọ ủ đoạn ph m t i ngày càng tinh vi, x o quyạ ộ ả ệt, gây ra tâm lý hoang mang, lo s trong qu n chúng nhân dân. ợ ầ Trong các v án giụ ết người, giết người do nguyên nhân xã h i chi m t l cao (90%), có nhi u v ộ ế ỷ ệ ề ụ nguyên nhân rất đơn giản ch vì mâu thu n, cãi, ch i nhau dỉ ẫ ử ẫn đến ph m tạ ội. Đáng chú ý, tình trạng người thân trong gia đình ết nhau, như vợgi giết chồng, chồng giết vợ, bố giết con, con giết bố, cháu giết ơng... có xu hướng tăng. Số ụ giết người để cướ v p tài s n ch chi m kho ng 10%. Tả ỉ ế ả ội ph m chạ ống người thi hành công vụ gia tăng, xảy ra nghiêm tr ng nhiọ ở ều địa phương. Tội phạm tập trung ch y u các thành ph , thủ ế ở ố ị xã, thị trấn (chiếm 70%).

<b>2.1.4. Tính chất </b>

Việc đánh giá tính chất của tình hình tội phạm giết người có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm không những phải xuất phát từ các nguyên nhân của tội phạm mà còn phải bám sát vào các đặc trưng của tình hình tội phạm – tính chất của tình hình tội phạm giết người. Có như vậy, giải pháp phịng ngừa mới có tính khả thi, hiệu quả vì nó sát hợp với thực tiễn.

Tính chất của tình hình tội phạm được làm sáng tỏ sau khi đã có sự nghiên cứu cơ cấu của tình hình tội phạm. Chỉ khi cơ cấu của tình hình tội phạm được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng theo các tiêu chí khác nhau thì tính chất của tình hình tội phạm càng định hình rõ nét, “bức tranh” về tội phạm càng được sáng tỏ.

</div>

×