Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Chuyên đề thực tập: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán BOS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.74 MB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TE QUOC DAN VIEN NGAN HANG - TAI CHÍNH

DE TAI:

NÂNG CAO CHAT LƯỢNG HOẠT DONG MOI GIỚI CHUNG KHOAN TAI CONG TY CO PHAN

CHUNG KHOAN BOS

<small>Sinh viện thực hiện : Hoang Thi ThuMã sinh viên : 1116304</small>

<small>Lớp : Tài chính Cơng 58Chun ngành : Tài chính Cơng</small>

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Nhat Linh

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>h/10/900922325... i</small>

DANH MỤC VIET TAT ...sccssssssssssssesssssssssesoesssssscsocsessnsssssscesssussucsecssceaucenceseeseees iv

DANH MỤC BANG BIEU ...ccsssssssssssscsssessessesessscsscsessessesscsecssssassussucsecsesscsssssceucenees Vv DANH MỤC BIEU DO...sssssssssssssssossosesssssssosssccsscsussnssacsscsucsacsaseascsucsassaseaecsacsseeases v

<small>1.1.3 Vai trò của nghiệp vu mơi giới chứng khố1...-scc sec 6</small>

1.1.3.1 Đối với nhà đầu tưr... --2¿2¿©2+StcSE2ESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrrkrrrerrrrei 6 1.1.3.2 Đối với cơng ty chứng khoán...- 2-22 5¿7+222++£x++Ext+zxrrxrerxesred 8 1.1.3.3 Đối với thị trường chứng khoán và nền kinh tế ...---¿--s¿ 8

<small>1.1.4Kỹ năng của nha mơi giới chứng khốn. ... .-- --- --- 5+ 55x55 <<++ 10</small>

1.1.4.1 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:...-- 2-2-5222 E+£xe£Ez+Ez+Exerxersez 10 1.1.4.2 Kỹ năng truyền đạt thông tin: ...-- 2-52 5©E2+EE+EEeEEerEzresrxerxerree 10

<small>1.1.4.3 Kỹ năng khai thác, xử lý thơng tIN:...-- 5 5+3 *+++ssseexseesserrs 11</small>

1.2 Chất lượng hoạt động môi giới chứng KHOAN. ...sesseessessesseseeessessesseeeees 11

<small>ID KN 7) NHỸNG" cHuAIA...Ả... 11</small>

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới chứng khốn ... 12

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đối với khách hàng ...----2- ¿22 ££+xz+zxzzseee 12 1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đối với cơng ty chứng khốn...-.---¿+-- 12 1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đối với nền kinh tế và thị trường chứng khoán ... 13 1.2.3 Các nhân tổ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động môi giới

<small>/1/+/1-8.3/).,1.78PP00908080Ẻ8Ẻ8586886... 14</small>

1.1.3.1 Nhân tố chủ quan... --¿- 2 2 2 £+E£E£EE£EE£EEEEESEEEEEEEEEEEEEErEErkerkrrkrree 14 1.1.3.2 Các nhân tố khách quan...-- 2-2-2 2 <£©x£E£+E£+EE£EEe£E+Ee+zxerxersee 16

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thi Thu Page i</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN

TẠI CƠNG TY CO PHAN CHUNG KHỐN BOS ...---s--s-s<©- 18 2.1 Giới thiệu về cơng ty cỗ phần chứng khốn BOS ...---°-5 18

2.1.1 Một số nét chính vé cơng ty..ccccccccccccescesssscsssssessessessessessesssssssessessesseeseeseees 18 2.1.2 Q trình hình thành và phát triển của cơng y...--.---csce¿ 19

2.1.3 Cơ cấu tổ chức — ANGI SP...- - 5 Set TT kETE HE E121 111111, 20 2.1.4 Các sản phẩm dịch vụ mà CTCP chứng khoán BOS cung cấp... 23

<small>2.1.4.1 Dịch vụ chứng khoán CƠ SỞ... ..- -. Ăn t3 HT HH ng re 23</small>

<small>2.1.4.2 Dich vụ chứng khoán phái sinh... -- -- -- + ++++*‡++skE+seeseeerseeeees 25</small>

2.1.4.3 Dịch vụ tư van tài chính doanh nghiỆP ...--- Si sieesreree 25

<small>2.1.4.4 Dịch vụ phân tích chứng khốn... -- -- + 5+ + E#eEeeeeeeeserseesere 27</small>

2.1.5 Quy trình hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty cổ phan chứng

<small>khốn Š... - ch Hàng Hà Hà HT TT TH HH Hà Hưng 27</small>

2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty cỗ

<small>phần chứng khốn BOS ... .o << 5 <5 HC. 0010040608400292.2.1 Tình hình đóng, mở tài KhOỂH...- HH HH re 29</small>

<small>2.2.2 Doanh thu môi giới chứng KNOGN ... eects tence tee eeeesenseseaes 312.2.3 Lợi nhuận từ hoạt động MGC ... - - SĂ Series 33</small>

2.2.4 Thi phan hoạt động môi giới của BOS...---¿-cccccccccsrcereercee 34

2.3 Đánh giá chất lượng hoạt động mơi giới tại cơng ty chứng khốn BOS ..35 DBD KẾT qiu,... 5-5 5C SE SEEEEEEE1E12 1211211111 1 11 111111 grey 3ó 2.3.2 HAN CME NGN Naada... 37

<small>VI 8 \(4/2/2/8.).J./.888nn «4... . ... .. 37</small>

<small>2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan...- ---- - +2 3333113111311 9111 111 111g ng rry 372.3.3.2 Nguyên nhân khách quann...- -- 5 6+ +3 E9 k*S kg re, 38</small>

CHƯƠNGII GIẢI PHÁP NHAM NANG CAO CHAT LƯỢNG HOAT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN TẠI CƠNG TY CỎ PHÀN CHỨNG

$:090809 012575 ... 40

3.1 Dinh hướng phát triển của TTCK Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025... 40 3.2 Định hướng phát triển của công ty CPCK BOS...--.---ssc-scss 42 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng

<small>ty CPCK BOS... HH HH HH HH g0 0004000040148000013810081080008008400500480 43</small>

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page ti</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.3.1 Đào tạo nguồn nhân Ïực... --5-©5c S5 c2 2e 44

3.3.2 Nâng cấp hệ thong thiết bị kỹ thuật và CNTT thường xuyên: ... 44 3.3.3 Chính sách chiêu mộ nhân tài, chế độ đãi ngộ hấp dẫn...- 45

<small>3.3.4 Chính sách thi dua khen thw6ng ... TS 45E808)... ..u ng ae ốốốố... 45</small>

3.3.6 Chiến lược kinh doanh tồn diện và chính sách giá cá hop lý... 45

<small>3.3.7 Mở rộng phạm vi hoat AON... LH HH key 46</small>

3.3.8 Đối với bản thân nhân viên khối mơi giới...-- 25+ ©ccccccecrrses 46 3.4 Một số kiến nghị...--- 5 s-sscssceserssrssresttserserssrksrrsrrssrssrssrrssrssrssrse 49

3.4.1 Hệ thong pháp Ïuậtt...-- 25: ©5+ St ‡Ek SE 2x21 2212112212111 21ctkcree 49

3.4.2 Tái cơ cấu thị trường chứng khoán ... c5 5c ckcctcckerreererkeres 49

3.4.3 Đề xuất" T'TC... 2-55-5222 E22 2 2221212111112 .errrei 50 3.4.4 Đấy nhanh q trình cỗ phan hóa, thối vn DNNN... 50

90000077 ..Ầ£B...ÔỎ 51

TÀI LIEU THAM KHAO: wsssssssssssessessessssssessessessssssessessssssssssssesssasssssssessessssssesseesees 52

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thi Thu Page iti</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC VIET TAT

<small>DNNN Doanh nghiệp nhà nước</small>

<small>MGCK Mơi giới chứng khốn</small>

NYCK Niêm yết chứng khốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG BIEU

<small>Bảng 2.1 : Tinh hình đóng mở tài khoản tai BOS qua các năm... --- - 30Bảng 2.2: Doanh thu hoạt động MGCK tại công ty CPCK BOS giai đoạn ... 3lBang 2.3: Lợi nhuận từ hoạt động MGCK của CTCP chứng khoán BOS... 34</small>

Bảng 3.1: Các mục tiêu cụ thé định hướng phát triển TTCK Việt Nam ... 41 Bang 3.2: Các chỉ tiêu kế hoạch của công ty năm 2020...-- 2 ¿5 s2 s+£s2 5+2 42

DANH MỤC BIEU DO

Biéu đồ 2.1: Cơ cấu tô chức nhân sự của cơng ty...--.¿--¿©-s©++cx++zxvzcxeex 21

Biéu đồ 2.2: Cơ cầu doanh thu của cơng ty cơ phan chứng khốn BOS... 33

<small>Biểu đồ 2.3: Thị phần doanh thu MGCK của một số CTCK...-- --5- 52 52 35</small>

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page v</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Nhất Linh đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, em chọn Cơng ty cơ phần chứng khốn BOS là đơn vị thực tập. Em cũng rất cảm ơn cơng ty cơ phần chứng khốn BOS, đặc biệt là

các anh chị phịng mơi giới chứng khốn đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, tiếp xúc thực tế và học hỏi kinh nghiệm từ các

anh chị đồng nghiệp đi trước. Trên cơ sở đó em đã hồn thành bài chuyên đề này.

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page vi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

LỜI NÓI ĐẦU

<small>Ra đời từ năm 2000, TTCK Việt Nam đã và đang trở thành cơng cụ huy động</small>

vốn ngồi các kênh truyền thống hiệu quả cho nền kinh tế, là một kênh đầu tư tài chính hap dẫn với tỷ lệ sinh lời cao, mang lại lợi nhuận lớn cho các NDT.

Công ty chứng khốn (CTCK) có chức năng là cầu nối trung gian giữa các chủ thể tham gia trên TTCK. TTCK ngày càng phát triển, vai trò của CTCK cũng dần

được khang định va củng cố, các sản phẩm dịch vụ mà CTCK cung cấp cho thị

trường ngày một đa dạng hơn và chất lượng dịch vụ ngày một tốt hơn. TTCK phát triển là tiền đề để nghề MGCK ra đời và phát triển. Ngược lại, MGCK cũng là nhân tố tác động quan trọng trong việc thúc day TTCK phát trién.

Trên thế giới, TTCK đã được ra đời cách đây hàng trăm năm, tại Việt Nam, TTCK mới ra đời cách đây chưa lâu. Việc đầu tư CK vẫn còn khá mới mẻ tiềm ân rủi ro lớn đối với các NDT. Tuy nhiên sau hai thập kỷ, TTCK Việt Nam cũng đã đạt

được những thành công nhất định trên thị trường tài chính, mang lại nguồn thu nhập

hap dẫn cho những NDT đang có nguồn vốn nhàn rỗi. Nhưng van còn tồn tại một số hạn chế như NDT cịn chưa có kinh nghiệm, chưa nắm rõ hồn tồn tình hình kinh doanh của tơ chức mình thực hiện đầu tư; còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý đám đông; các rủi ro đạo đức và thông tin bất cân xứng dẫn đến việc giao dịch trên TTCK còn nhiều rủi ro, dé gây thua lỗ cho NDT. Do đó, để tránh rủi ro các NDT cần có sự

giúp đỡ, tư vấn từ những người có kinh nghiệm và chun mơn, vì vậy các nhà

MGCK ra đời. Họ giữ một vai trò rất quan trọng, là người hỗ trợ NĐT chọn đúng loại CK tốt để mua và nắm giữ đồng thời cũng tạo thanh khoản cho CK, giúp TTCK trở nên hap dan hơn, việc các công ty huy động vốn từ thị trường cũng dé dàng hơn.

Về phía các CTCK, MGCK được xem là nghiệp vụ quan trọng nhất, thu về nguồn thu chính cho cơng ty. Hơn nữa, đây cũng là hoạt động có sự quyết định đến thương hiệu, uy tín và vị thế của công ty trên TTCK. Bởi hầu hết các NĐT sẽ phải

hoạt động thông qua các CTCK khi tham gia vào TTCK, cụ thể hơn là các nhà

MGCK. Các nhà MGCK sẽ thay CTCK khoán hỗ trợ họ trong quá trình đầu tư. CTCK cung cấp những dịch MGCK cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo được các nhu

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cầu của khách hàng. Thêm vào đó mọi hoạt động diễn ra vẫn phải tuân thủ theo các

quy định của pháp luật về CK.

Ở một góc độ nào đó, chất lượng hoạt động MGCK được cho là do khách hàng

tác động lên. Bởi vì, đối tượng mà nghiệp vụ MGCK phục vụ là khách hàng có nhu

cầu sử dụng dịch vụ MGCK. Vì vậy, khách hàng là người có quyết định đến chất lượng hoạt động của dịch vụ MGCK, sâu xa hơn là sự phát triển của CTCK cũng

<small>như TTCK nói chung.</small>

Sau 12 năm hoạt động, CTCP chứng khốn BOS đã dần khăng định được vai

trị, vị thế của mình trên TTCK Việt Nam. Nghiệp vụ MGCK của cơng ty cũng đã khơng ngừng hồn thiện, khang định được vai trị to lớn trong cơng ty, góp phan xây dựng hình ảnh cơng ty trong mat các NDT. Tuy nhiên, mức độ hoạt động của dịch vụ MGCK vẫn chưa thấy có sự ơn định, thi phần chưa cao, số lượng tài khoản GDCK gia tăng chậm. Cùng với q trình phát triển khơng ngừng của TTCK cũng như những sức ép cạnh tranh giữa các CTCK khác, việc hoàn thiện và phát triển dịch vụ MGCK được đặt ra một cách bức thiết đối với BOS. Xuất phát từ vấn đề

trên, em chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng hoạt động môi gidi chứng khốn tại cơng ty cỗ phan chứng khốn BOS”.

Bài viết dựa trên cơ sở lý luận về các hoạt động trên TTCK nói chung và thực trạng của dịch vụ MGCK tại CTCP chứng khốn BOS. Qua đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

<small>MGCK tại CTCP chứng khốn BOS.</small>

Bài viết bao gồm những nội dung chính sau đây:

Chương 1: Khái quát chung về nghiệp vụ môi giới chứng khốn.

Chương 2: Thực trạng của hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty cổ phan

<small>chứng khốn BOS.</small>

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng

<small>khốn tại cơng ty chứng khốn BOS.</small>

<small>Chun dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Do bản thân cịn nhiều thiếu sót về kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chưa cao nên

chuyên đề này có thể chưa được hồn thiện cũng như vẫn cịn tồn tại những hạn chế khi trình bày, đánh giá vấn đề. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cơ

dé có thể hồn thiện bài tốt hơn.

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT CHUNG VE NGHIỆP VU MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN

1.1 Khái qt về nghiệp vụ mơi giới chứng khốn

<small>1.1.1 Khái niệm</small>

Giáo trình Thị trường chứng khoán xuất bản năm 2013 của trường Đại học Kinh tế Quốc dân định nghĩa: “Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khốn cho khách hang dé hưởng hoa hồng”.

Thơng qua dịch vụ MGCK, khách hàng có thê lựa chọn các sản phẩm tài chính

hay dịch vụ tư van phù hợp với nhu cầu của mình do CTCK cung cấp. CTCK sẽ là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho mình thơng qua cơng việc tư vấn, thực hiện các giao dịch về CK thay mình. Có thé cho rằng các nhà MGCK là một người thay, người bạn tốt của khách hàng, luôn luôn lắng nghe, sẻ chia cùng họ và kịp thời có

những dự báo hay những lời khuyên kịp thời để tránh rủi ro cho khách hàng. Với mục đích là để đáp ứng cho lợi ích của khách hàng và các nhà MGCK khơng có

quyền tự quyết định đối với tiền và tài sản của họ, mọi hành vi được coi là gian lận,

sử dụng tài sản của khách hàng với mục đích xấu dé trục lợi cho bản thân đều là vi

<small>phạm pháp luật.</small>

Ta có thé thấy rõ rang tam ảnh hưởng của nhà MGCK đối với khách hàng là rất lớn. Mặc dù chỉ là người đưa ra những lời khuyên, định hướng chiến lược đầu tư

cho khách hàng tuyệt đối không được phép chào mời, dụ dỗ khách hàng và mọi

quyết định cũng như kết quả đầu tư đều do khách hàng tự chịu trách nhiệm. Nhưng những ý kiến hay lời khuyên đó lại có tác động lớn đến quyết định và lợi ích kinh tế của khách hàng. Hon nữa, họ còn phải chi trả cho họ một khoản chi phi nhất định dé

<small>sử dụng dịch vụ. Rõ ràng trong khi khách hàng chỉ nhận được những lời khuyên hay</small>

tư vấn, mà họ vừa phải trả phí dịch vụ vừa phải chịu hậu quả của việc đầu tư đó.

Vậy tại sao họ lại phải tìm đến sử dụng dịch vụ MGCK?

Xuất phát từ các vấn đề trên, đòi hỏi người hành nghề MGCK ngồi việc cần

<small>phải có chun mơn, kỹ năng phân tích và năm bat cơ hội cịn cân có tư cách đạoChuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>đức, thái độ làm việc và nỗ lực giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng của mình đạt được</small>

những lợi ích kinh tế cao nhất. Khi khách hàng hài lòng về những kết quả mang lại,

<small>họ sẽ yên tâm tin tưởng vào dịch vụ MGCK hơn. Khi nhận được sự tín nhiệm, tin</small>

tưởng của họ, các nhà MGCK sẽ có cơ hội thu hút thêm đáng ké lượng khách hang mới, tư đó uy tín của người hành nghề cũng như của công ty sẽ ngày một được tăng

lên kéo theo sự phát triển của cơng ty. Do đó, chất lượng của nhà MGCK là rất quan

trọng, chỉ khi họ mang lại kết quả tốt thì các NDT mới có thé đặt niềm tin tuyệt đối

<small>vào các nhà MGCK.</small>

<small>1.1.2 Lịch sử hình thành</small>

Như ta đã phân tích, sự phát triển của TTCK là tác nhân thúc đây cho sự ra đời

<small>của các CTCK và nghiệp vụ MGCK. Khác với các loại hàng hóa thơng thường, trên</small>

TTCK người ta có một loại hàng hóa rất đặc trưng với ưu điểm là tỷ lệ sinh lời cao

và đa dạng về chủng loại, đó là các tài sản tài chính. Cùng với sự tăng trưởng của

nên kinh tế, TTCK là nơi tiềm năng để các NDT tìm kiếm lợi nhuận cũng như là kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc đầu tư vào CK còn tồn tại nhiều những rủi ro do các biến động từ nền kinh tế hay hoạt động của TCPH...

nên bắt buộc các NDT phải có kiến thức, tìm hiểu thật kỹ và có kỹ năng khi dau tư.

Hơn nữa, có nhiều thơng tin mà chỉ một số chun gia nhất định, có kiến thức

<small>chun mơn và kỹ năng phân tích tài chính mới nhìn nhận, dự báo được. Cho nên</small>

khơng phải ai cũng có thể đánh giá được hết những biến động đó nên nhu cầu của các NDT về việc cần được giúp đỡ từ những người có chun mơn được đặt ra. Nhận thấy điều đó, những người có chun mơn tận dụng những lợi thế của mình

chia sẻ cho NDT những kinh nghiệm, chiến lược hay những lời khuyên khi đầu tư. Ngược lại, các NĐT phải đánh đổi hay phải trả cho họ một khoản phí tương ứng với

<small>những gì họ đã bỏ ra.</small>

Xuất phát từ những yêu cầu đó, các NTV đầu tư ra đời, được gọi là các nhà

MGCK. Với những chuyên môn nghé nghiệp, kỹ năng ban hàng và khả năng phục

<small>vụ, các nhà mơi giới có nghĩa vụ giúp đỡ, chia sẻ và định hướng cho NĐT hướng</small>

đầu tu CK hiệu quả. Hơn nữa, CK lại là một mặt hàng đặc biệt nên yêu cầu về tổ

<small>chức, môi trường làm việc và điêu kiện hoạt động rât đặc thù. Nêu khơng có những</small>

<small>Chun dé thực tập tốt nghiệp: Hồng Thị Thu Page 5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

những thông tin, bài phân tích hay những dự báo cần thiết từ các nhà mơi giới thì các NDT rất khó dé đạt được mục tiêu khi tham gia đầu tư. Bên cạnh đó, do nguyên tắc hoạt động trung gian của SGDCK nên các NDT khi tham gia vào TTCK buộc phải thông qua dịch vụ MGCK để giao dịch CK. Vì lẽ đó, các nhà MGCK khơng những là chiếc cầu nối các chủ thể trên TTCK lại với nhau mà cịn hoạt động vì

chính lợi ích của họ xuất phát từ nhu cầu của các NDT.

Tóm lại, khẳng định dịch vụ MGCK ra đời là kết quả tất yếu dựa trên sự phát

triển của TTCK và ngược lại, TTCK phát triển một phần cũng là nhờ sự đóng góp

<small>của CTCK, đặc biệt là hoạt động MGCK.</small>

<small>1.1.3 Vai trò của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn</small>

Hoạt động MGCK có vai trò tác động qua lại với mọi chủ thể trên TTCK. Nó được ra đời là dé đáp ứng những yêu cầu đặt ra khi vận hành TTCK, vi thế nó có vai trị đối với từng chủ thé tham gia trên TTCK. Cụ thé:

1.1.3.1 Đối với nhà đầu tư

<small>- _ Giảm chi phí giao dich và hạn ché rủi ro.</small>

Đối với các loại hàng hóa thơng thường, khi giao dịch người ta thường được trực tiếp trao đối, thỏa thuận giá cả, kiểm tra chất lượng hàng hóa...vv. Nhưng trên TTCK có nhiều NDT tham gia cũng như yêu cầu về giao dịch cần diễn ra nhanh

chóng dé bắt kịp cơ hội. Các NDT có chung về nhu cầu lại khơng dé gì tiếp cận được với nhau, bởi hàng hóa được giao dịch ở đây là loại đặc biệt. Nếu có thể thì

cũng phát sinh các chi phi dé tìm kiếm đối tác, cũng như việc định giá, xác định lợi nhuận kỳ vọng của hàng hóa gặp rất nhiều khó khăn. Ngồi ra các loại chi phí phát sinh khi tìm hiểu, phân tích các thơng tin và rủi ro khi đầu tư là rất lớn. Dé hỗ trợ

<small>cho khách hàng, CTCK sẽ đứng ra làm các cơng việc đó bởi vì chỉ có CTCK có</small>

nguồn vốn lớn và hoạt động hiệu quả mới có thể giải quyết được khoản chi phí khơng 16 ấy. Với kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp, các nhà MGCK sẽ giúp các NDT đầu tư vào CK đơn giản và hiệu quả hon. Mặc dù là khách hang phải trả phí cho dịch vụ này nhưng so với những lợi ích họ nhận được là rất xứng

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đáng, thậm chí chỉ phí và rủi ro khi giao dịch qua MGCK còn nhỏ hơn nhiều so với

<small>việc họ tự thực hiện.</small>

- Cung cap thong tin va tu van cho các NBT:

Các CTCK cung cấp các thông tin, hỗ trợ các NDT trước khi ho đưa ra quyết

định đầu tư thông qua các nhân viên MGCK. Do đó, nhân viên MGCK cần phải tìm

kiếm thơng tin từ các nguồn tin cậy như những bài phân tích, nghiên cứu về CK và

quan sát những biến động trên TTCK. Thơng thường để có thể đảm nhiệm được

chức năng này, các CTCK phải có bộ phận phân tích tổng hop có thé xử lý khối lượng thơng tin lớn, sau đó cung cấp thơng tin cho nhân viên MGCK, tiếp theo nhân viên MGCK truyền đạt lại cho khách hàng của minh. TTCK cực kì nhạy cảm với

<small>thơng tin nên đòi hỏi các nhà MGCK phải được cập nhật liên tục, chính xác và u</small>

<small>cầu họ phải có kỹ năng nhận biết, phản ứng nhanh với thông tin. Trên cơ sở đó, các</small>

nhà MGCK sẽ có lời khuyên phù hợp và chớp thời cơ nắm bắt nhanh cơ hội đầu tư

<small>cho khách hàng.</small>

Thơng thường, khi có những thơng tin hay biến động mới nhất từ thị trường, nhà MGCK sẽ là những người tiếp nhận trước tiên từ đó năm bắt chính xác cơ hội cho NDT. Giá cả của CK bị chi phối rất lớn bởi những biến động này và sẽ khơng ngừng biến động. Nhờ có nhà MGCK, các NDT sẽ có những quyết định và kịp thời nam bat cơ hội đầu tư. Nếu khơng có nhà MGCK, các NDT có thê sẽ tiếp cận phải

nguồn thơng tin sai lệch, khơng chính thống. Hoặc có thé họ chỉ tìm hiểu thơng tin

<small>từ những bài báo cáo hàng tháng, hàng quý của doanh nghiệp hay. Những thông tin</small>

này rất có thé bị chậm hoặc khơng day đủ dẫn đến việc gặp rủi ro, thiệt hại lớn về tài

<small>chính cho NĐT.</small>

- Cung cấp sản phẩm dich vụ da dạng, thực hiện các yêu cầu của khách hàng.

Qua dịch vụ MGCK, CTCK cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu

đến từng khách hàng một. CTCK luôn nỗ lực phát triển, đảm bảo tốt nhất những điều kiện từ cơ sở vật chất đến đội ngũ nhân viên trình độ cao hỗ trợ quá trình đầu

tư CK của các NDT được diễn ra hiệu quả nhất.

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nhà MGCK có nghĩa vụ hoạt động trên nguyên tắc đặt lợi ích của các NĐT lên

hàng đầu. Từ những NDT mới đến các NDT lâu năm trên thị trường, nhà MGCK sẽ là người đồng hành, giúp đỡ họ từ những nghiệp vụ cơ bản nhất. Từ việc mở tài khoản GDCK, hướng dẫn sàng lọc các mã CK, các hình thức giao dịch CK đến cách tiếp cận và phân tích các biến động và xu hướng trên thị trường. Hơn nữa, các nhà

MGCK cịn ln quan tâm đến sở thích và tâm lý của khách hàng, trở thành một người bạn cùng chia sẻ, đồng hành với họ.

1.1.3.2 Đối với cơng ty chứng khốn

Cùng với sự phát triển không ngừng, TTCK ngày một thu hút được nhiều NĐT mới, nhu cầu sử dụng các dịch vụ MGCK ngày một cao. Yêu cầu các CTCK có đội ngũ nhân viên MGCK đảm bảo được cả số lượng lẫn chất lượng. Chính họ sẽ là

<small>người tìm kiếm và phục vụ khách hàng thay mặt cho CTCK và thu về nguồn thu</small>

lớn. Nguồn thu này bao gồm các khoản phí dịch vụ, hoa hồng nhờ sự lao động của

<small>họ. Khi thu hút được khách hàng mới càng lớn, sử dụng dịch vụ của cơng ty càng</small>

nhiều thì nguồn thu này càng lớn, đóng góp vào doanh thu của cơng ty càng cao. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các nhân viên MGCK dé thu hút, giữ chân khách hàng cũng phần nào làm tăng chất lượng của dịch vụ MGCK.

Vì vậy, đối với một CTCK thì hoạt động MGCK giữ vai trị quan trọng nhất. Chính nhữngkết quả mà nó mang lại đã góp phần tạo uy tín, thành cơng và đưa tên

ti cơng ty đến gần hơn với cơng chúng.

1.1.3.3 Đối với thị trường chứng khốn và nền kinh tế

- _ Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ

MGCK là hoạt động thay mặt CTCK cung cấp sản pham dịch vụ CK đến NDT để đáp ứng sỐ lượng lớn nhu cầu của họ. Từ đó, dịch vụ MGCK đã tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ, góp phan đa dạng hóa chúng. Đối với mọi hoạt động phát sinh trên TTCK, đều đặt ra nhu cầu được sự hỗ trợ từ các nhà MGCK của các NDT. Nhờ

những nhu cầu đó, các sản phẩm dich vụ duoc cung cấp ngày một da dang hơn, nhu

cầu của các NĐT được đáp ứng ngày càng nhiều, dẫn đến khả năng thu hút được nguồn vốn với khối lượng lớn phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế.

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Tăng chat lượng sản phẩm dịch vụ

<small>Một CTCK thường có đội ngũ nhân viên MGCK đơng đảo và họ phải làm</small>

việc trên một môi trường năng động với trách nhiệm cao, mục đích cuối cùng là mang lại lợi ích kinh tế tốt nhất cho khách hàng của họ. Họ sẽ nhận được khoản hoa hồng xứng đáng dựa trên kết quả kinh doanh của mình, họ càng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng thì khoản thu nhập của họ càng cao. Với một TTCK sôi nổi như Việt Nam hiện nay, đây là một nghề nghiệp hấp dẫn, khối lượng người hành nghề MGCK ngày một nhiều, sự cạnh tranh giữa

họ ngày càng gay gắt. Yêu cầu đặt ra cho các nhân viên MGCK là phải ln

ln học hỏi, tích lũy và nâng cao kiến thức nghiệp vụ, tạo điều kiện giúp đỡ hết mình khách hàng của mình. Thêm vào đó cũng phải chú trọng ngày một

hoàn thiện hơn các dịch vụ để giữ chân khách hàng. Nếu không làm được như

vậy thì khách hàng sẽ tìm đến các cơng ty khác có chất lượng phục vụ tốt hơn,

dẫn đến doanh thu MGCK giảm, thu nhập của các nhà MGCK giảm dẫn đến

<small>hoạt động của cả cơng ty theo đó cũng bị giảm sút.</small>

- MGCK góp phan hình thành văn hóa đâu tư

Dịch vụ MGCK càng phát triển và phổ biến thì càng dễ tạo được thói quen, ý thức trong phong cách đầu tư của các NĐT. Hiện nay, trong khi nhu cầu về nguồn vốn sử dụng cho nền kinh tế ngày một tăng lên mà khối lượng vốn nhàn rỗi còn tén tại trong đại bộ phận dân chúng lại là rất lớn. Dịch vụ

MGCK thu hút và hỗ trợ họ đầu tư vào TTCK, đem lại lợi ích về tài chính cho

họ, đưa những nguồn vốn này vào nén kinh tế qua TTCK. Như vậy, dịch vu

MGCK sẽ dần tạo nên thói quen, văn hóa đầu tư cho các NDT trên thị trường

tài chính, cụ thé là đầu tư vào CK dé kiếm lời thay cho việc dùng tiền nhàn rỗi một cách lãng phí. Tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính, dan dần họ sẽ tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết, biết chấp nhận rủi ro để mong tìm kiếm những khoản lợi nhuận lớn hơn cho mình. Mặt khác, niềm tin của NĐT vào các CTCK cũng được nâng lên, họ có thé sẵn sàng ủy thác cho CTCK qua dich vụ MGCK dé mua bán CK giúp họ.

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>1.1.4 Kỹ năng của nhà mơi giới chứng khốn.</small>

Tham gia vào TTCK dé kiếm lời, nhu cầu về lợi nhuận của các NDT cảng cao, đòi hỏi các nhà MGCK cần phải mang lại kết quả kinh doanh cho NDT càng tốt.

Nhận thấy tiềm năng khi đầu tư vào CK sẽ thu hút nhiều NDT mới tham gia vào

TTCK, nhu cầu sử dụng dịch vụ MGCK ngày càng tăng lên. Do đó, yêu cầu đặt ra cho nhà MGCK là phải không ngừng học hỏi, trau đồi kiến thức đồng thời cải thiện

<small>các kỹ năng nghiệp vụ.</small>

1.1.4.1 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:

Trước hết các nhà MGCK cần phải có đó là kỹ năng tìm kiếm khách hàng và thuyết phục họ sử dụng dịch vụ của mình. Với sỐ lượng các NDT mới tham gia vào thị trường ngày một nhiều cùng với sự cạnh tranh gay gắt với các CTCK khác. Các nhà MGCK cần phải có những phương án thích hợp để tìm kiếm khách hàng hiệu quả. Có thê tham khảo những phương pháp mà các nhà MGCK thành cơng đã thực hiện như: Tìm kiếm khách hàng qua lời giới thiệu từ khách hàng, bạn bè, qua các

cuộc hội thảo, các buổi định hướng kinh doanh hoặc tận dụng mối quan hệ của

khách hàng. Khi tìm được đối tượng, các nhà MGCK phải tìm cách tiếp cận phù hợp, tránh gây hiểu lầm, ác cảm cho họ. Có thê lựa chọn cách liên lạc trực tiếp hoặc trao đôi qua điện thoại, email. Nhà MGCK cần phải khéo léo, sử dụng ngôn từ lịch

sự với thái độ mong muốn được phục vụ họ dé tạo được ấn tượng tốt ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Áp dụng tốt những phương pháp đó sẽ giúp nhà MGCK thu hút

được nhiều khách hàng trong tương lai. 1.1.4.2 Kỹ năng truyền đạt thông tin:

Khi làm việc, nhà MGCK cần phải truyền đạt rõ ràng, dé hiểu mọi thơng tin, ý kiến góp ý của mình cho khách hàng. Đây là kỹ năng rất cần thiết của nhân viên MGCK. Bởi vì cho dù họ có giỏi giang, chuyên nghiệp đến mấy mà không biết cách truyền đạt lại cho người nghe hiểu được vấn đề thì cũng không đem lại kết quả. Mọi thông tin mà nhà MGCK muốn truyền đạt cho khách hàng phải chính xác, tin cậy, thê hiện được rõ phẩm chất và thái độ lắng nghe và quan tâm đến khách hàng. Nhà MGCK cần phải tìm hiểu các thơng tin cơ bản về khách hàng như khả năng tài

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chính, sở thích, khẩu vị rủi ro. Tuy vao tính cách va tư duy kinh doanh cua từng khách hàng, các nhà MGCK sẽ lựa chọn cách truyền đạt phù hợp để làm hài lịng họ. Qua đó, vừa có thể truyền đạt được những thông tin cần thiết vừa tạo được thiện

<small>cảm với khách hàng.</small>

<small>1.1.4.3 Kỹ năng khai thác, xử lý thơng tin:</small>

Dé có những thơng tin chính xác, tin cậy cung cấp cho khách hàng thì trước hết các nhà MGCK cần phải am hiểu về TTCK, có kỹ năng khai thác và xử lý thông tin nhanh. Thơng tin thu thập được càng nhiều và chính xác thì khả năng phân tích thị

trường càng hiệu quả. Nhà MGCK nên thu thập thông tin từ những nguồn đáng tin cậy, đảm bảo và được cập nhật liên tục ví dụ như: các website, tạp chí điện tử về

lĩnh vực tài chính, CK. Từ đó, đảm bảo cho ra được những báo cáo phân tích chất lượng, đưa ra định hướng đầu tư chính xác và nắm bắt kip thời cơ hội đầu tư cho

<small>khách hàng.</small>

Cả ba kỹ năng trên đều có vai trị quan trọng, đan xen hỗ trợ lẫn nhau tác động đến sự thành công của nhà MGCK. Một nhà MGCK giỏi là người được khách hàng tín nhiệm, tin tưởng ủy thác thực hiện đầu tư và mang lại lợi ích cho họ, qua đó

nâng cao chất lượng hoạt động của dịch vụ MGCK, khẳng định được vai trò là

nghiệp vụ chủ chốt trong CTCK.

1.2 Chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn.

Dịch vụ MGCK được hình thành xuất phát từ những yêu cầu khách quan của TTCK, và nó có vai trị tác động qua lại, thúc day quá trình phát triển của TTCK

cũng như CTCK. Có thê thấy, dịch vụ MGCK có tầm quan trọng đối với một CTCK

là to lớn như thé nào. Vì mục tiêu to lớn là CTCK ngày một phát triển thì van đề về

chất lượng của dịch vụ MGCK rất cần được coi trọng phát triển. Vậy chất lượng

<small>hoạt động MGCK là gì? Tại sao phải đánh giá nó và đánh giá dựa trên những chỉtiêu nào?</small>

<small>1.2.1 Khái niệm</small>

Chất lượng hoạt động MGCK được hiểu đơn giản là những kết quả mà dịch vụ

MGCK đạt được, nó được thể hiện qua các lợi ích kinh tế đã mang đến cho khách

<small>hàng và TTCK.</small>

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Dịch vụ MGCK có chất lượng hay khơng được xem xét trên những đóng góp

<small>mà nó dem lại cho các NDT, các khoản doanh thu, uy tín của CTCK và mức độ tác</small>

động lên trình phát trién của TTCK.

Vì thế, việc đánh giá chất lượng của hoạt động MGCK là cần thiết nhằm mục

đích đề phát triển nó.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn

Đối với CTCK, dé hoạt động MGCK dat hiệu quả thi nó cần được quan tâm và đánh giá thường xuyên. Từ đó có thé nắm bắt tình hình va đưa ra những kế hoạch, phương án khắc phục kịp thời để tránh bị tụt hậu so với thị trường chung. Đề đánh

giá khách quan nhất, ta có thể căn cứ vào kết quả nó đã mang lại. Do đó khi đánh

<small>giá phải dựa trên các chỉ tiêu liên quan đên từng góc độ phục vụ của nó.</small>

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đối với khách hàng

Với đối tượng này thì hoạt động MGCK được xem là đạt hiệu quả khi nó mang

lại kết quả tốt cho khách hàng và chiếm được sự hài lịng, niềm tin tưởng tuyệt đối

của họ. Nó thỏa mãn được yêu cầu về lợi nhuận cũng như nhận được sự hỗ trợ tận tình trong quá trình đầu tư của khách hàng. Hoạt động MGCK có chất lượng hay khơng được thé hiện thơng qua những lợi ích mà khách hàng được hưởng khi sử

<small>dụng dịch vụ cũng như mức độ hài lòng của họ. Và mức độ hài lòng của khách</small>

hàng cũng được tác động bởi những yếu tô sau:

- Két quả kinh doanh mà hoạt động MGCK mang lại đạt được mục tiêu của họ - Quy trình nghiệp vụ cũng như hệ thống giao dịch an tồn, nhanh chóng.

<small>- _ Khách hàng nhận được thơng tin, lời khuyên kip thời và chính xác đảm bao</small>

<small>hạn chế rủi ro khi đầu tư.</small>

- _ Các khoản chi phí cũng như chế độ ưu đãi hap dẫn đối với khách hàng

- Thai độ phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, tơn trọng va thấu hiểu khách

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đối với cơng ty chứng khốn

Đối với CTCK, hoạt động MGCK được xem là đạt chất lượng khi nó có tác động lớn đến kết quả kinh doanh và góp phan cho sự phát trién của của công ty.

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Số lượng tài khoản GDCK được mở nhờ hoạt động của dịch vụ MGCK: Khả

năng tìm kiếm và giữ chân khách hàng được thể hiện rõ ràng qua số tài khoản GDCK được đóng, mở tại CTCK. Nếu số tài khoản GDCK được mở và duy trì hoạt động ngày càng tăng lên chứng tỏ là dịch vụ MGCK ngày càng tốt hơn, mang lại nguôn thu giá trị và 6n định cho công ty.

- Doanh thu từ dịch vụ MGCK: đây là tổng số tiền thu được từ phí mơi giới của dịch vụ MGCK. Nếu khoản doanh thu này ngày càng tăng lên có nghĩa là số

khách hàng đang sử dụng dịch vụ MGCK ngày càng cao. Cho thấy dịch vụ MGCK ngày càng được quan tâm trên thị trường và hoạt động ngày càng chất lượng.

- Khả năng cắt giảm chi phí và lãi từ hoạt động: CTCK thường có đội ngũ

<small>nhân viên MGCK đơng đảo va trang bi cơ sở CNTT hiện đại nên khoản chi phí phải</small>

bỏ ra thường rất cao và tốn kém. Nhưng nếu hoạt động MGCK có thể cắt giảm được

tối đa chỉ phí vận hành mà vẫn đạt được hiệu quả tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn

<small>cho CTCK.</small>

- Thi phan MGCK: dựa vào chỉ tiêu này có thé biết được rằng so với những

<small>CTCK khác thì dịch vụ MGCK của cơng ty có đang hoạt động hiệu quả hay không.</small>

Thị phần MGCK ngày một tăng lên thê hiện rằng hoạt động MGCK đang được mở rộng trên thị trường, đưa tên tuôi, vị thé công ty ngày càng cao.

1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đối với nền kinh tế và thị trường chứng khoán

- Số lượng và chất lượng nhân viên MGCK: dịch vụ MGCK có chất lượng tốt

sẽ đem lại mức thu nhập cao cho chính nhà mơi giới. Vì vậy, nó trở thành một nghề nghiệp đáng mơ ước của nhiều người, qua đó tạo thêm cơ hội việc làm. Đối với những người có đam mê kinh doanh CK, đã có kinh nghiệm đầu tư và đang làm việc trong lĩnh vực CK đủ điều kiện có thể thử sức với lĩnh vực này. Khi có càng nhiều nhà MGCK thì sự cạnh tranh giữa họ càng trở nên căng thắng, buộc họ phải nỗ lực cống hiến hết mình với nghề, từ đó làm cơ sở để phát triển TTCK và nền kinh tế.

- Mức độ tác động tới các dịch vụ khác: Khi nghiệp vụ MGCK hoạt động tốt

sẽ góp phần tác động đến hoạt động những dịch vụ khác như: phân tích, tư vấn đầu

tư CK và LKCK. Tạo nên một TTCK ngày càng sôi nồi, phát triển.

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hơn nữa TTCK lại đang phát triển và biến động không ngừng, nên việc đánh giá

chất lượng hoạt động MGCK không chỉ dựa trên lợi ích hiện tại mà nó đạt được.

Mà còn phải dự báo cả tiềm năng phát triển dé kịp thời có những phương án, giải pháp giải quyết kịp thời.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn 1.1.3.1 Nhân tố chủ quan

Chất lượng nhân viên MGCK: Nhân viên MGCK là những người trực tiếp phục vụ khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là vơ hạn, vì vậy nhà MGCK cần phải

làm sao dé đáp ứng hết những nhu cầu của họ. Kết quả kinh doanh của khách hang

phần lớn là nhờ vào tài năng và sự trợ giúp của nhà MGCK. Dễ dàng thấy rằng dịch vụ MGCK hoạt động có chất lượng hay khơng phụ thuộc phần lớn vào khả năng của họ. Nếu một đội ngũ nhân viên MGCK giỏi, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả sẽ tác động tích cực đến chất lượng hoạt động của dịch vụ MGCK, góp phần quyết đinh đến sự phát trién của công ty. Tuy nhiên không phải nhà MGCK nao cũng có chất lượng tốt. Chất lượng nhân viên MGCK chịu tác động từ một số nhân tố sau:

- Kiến thức chuyên môn: với bản chat là người sử dụng kiến thức, chất xám dé tư van, bán hàng mang lại lợi ích cho khách hàng. Kiến thức chun mơn của người MGCK là nhân tố cực kỳ quan trong và đòi hỏi ngày càng cao. Mà TTCK cực kỳ nhạy cảm, dễ bị biến động bởi những nhân tố về kinh tế và chính trị. Vậy nên các nhà MGCK khơng những chỉ cần có kiến thức về CK, mà cịn phải có kiến thức, am hiểu về nhiều lĩnh vực khác nữa. Khi thị trường có bất kỳ một động thái nào họ đều phải nắm bắt và phản ứng kịp thời để đưa ra quyết định nhanh trong thời điểm cần thiết, năm bắt chính xác cơ hội, tránh xảy ra rủi ro. Ngoài ra, khi lựa chọn người mơi giới cho mình, khách hàng thường có tâm lý muốn làm việc với người có

<small>chun mơn, uy tín.</small>

- Kỹ năng nghiệp vụ: sau khi đã có kiến thức chun mơn thì đây là u tố quan trọng mà các nhà MGCK cần phải có, nó tác động lớn chất lượng hoạt động

của dịch vụ MGCK. Các kỹ năng này cần được sử dụng một cách thành thục bé trợ

cho nhau, được trau dôi, rèn luyện không ngừng đảm bảo cho họ không bị lạc hậu, đào thải ra khỏi thị trường. Cho dù họ là người có kiến thức chuyên môn cao, am

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hiểu về nghề nhưng họ lại chưa biết cách tìm kiếm, sử dụng thông tin tin cậy. Hoặc không biết cách truyền đạt lại thông tin cho khách hàng hay truyền đạt lộn xộn khiến cho khách hàng hiểu nhằm van đề. Từ đó sẽ gây ra sự khó chịu, thâm chí

<small>những hậu quả khơng đáng có cho khách hàng. Ủy tín của nhà MGCK và hoạt động</small>

<small>MGCK cũng theo đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng. TTCK ngày một năng động, cạnh</small>

tranh khốc liệt thì uy tín là tài sản q giá nhất đối với người MGCK tạo nên thành

<small>công của họ.</small>

- Thái độ làm việc với khách hàng: nhà MGCK nên hiểu rằng, khi khách hang chọn mình làm người đồng hành với họ thì có nghĩa là họ đã có niềm tin ở mình. Vì vậy, các nhà MGCK cần phải làm sao để đáp ứng hết những nhu cầu, làm họ thấy thỏa mãn nhất. Và thái độ làm việc với khách hàng cũng tác động đến mức độ hài

<small>lịng của họ. Nhà MGCK có thái độ làm việc chuyên nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ và</small>

quan tâm đến khách hàng sẽ khiến cho họ cảm thấy mình được tơn trọng và quan trọng đối với nhà MGCK. Nhìn vào sự nỗ lực và những lợi ích mà các nhà MGCK mang lại, khách hàng sẽ đặt niềm tin vào người MGCK và CTCK hơn. Từ đó, cơng ty sẽ khăng định được uy tín và vị thế của mình và khách hàng sẽ biết đến cơng ty nhiều hơn, dịch vụ MGCK ngày một phát triển hơn.

<small>Uy tin của công ty: day là một loại tài sản vô hình có vai trị quan trọng tạo nên</small>

tên tuổi cơng ty trên thị trường. Nó tác động trực tiếp lên tâm lý của khách hàng và

hoạt động của dịch vụ MGCK. Khi tìm hiểu về một tổ chức dé gửi gam niém tin va

<small>tài san, khách bao giờ cũng tìm cho mình một cơng ty có uy tín. Có vay, ho mới yên</small>

tâm giao tài sản và niềm tin cho cơng ty đó. Một CTCK có uy tín sẽ dé dang thu hút được nhiều khách hàng hơn, bán được nhiều sản phẩm dịch vụ hơn, đặc biệt là dịch

<small>vụ MGCK tăng.</small>

Quy mô hoạt động và các sản phẩm MGCK: Đây là yêu tô ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng khi lựa chọn nơi đặt niềm tin. Nhìn vào quy mô hoạt động và các sản phẩm của dịch vụ MGCK cung cấp, họ có thể mường tượng được chất lượng

của dịch vụ tại cơng ty đó. Một CTCK mà ở đó hoạt động MGCK diễn ra sơi nỗi có

nghĩa là nó đang có nhiều người quan tâm. Nếu nó có rất nhiều loại các sản phẩm

<small>và dịch vụ khác nhau có nghĩa là nhân viên MGCK ở đó có trình độ cao, năng động,</small>

<small>Chun dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đáp ứng được mọi nhu cầu với mọi công việc. Khách hàng tìm đến sự hỗ trợ của

dịch vụ MGCK với mục đích trọng tâm là hướng đến lợi nhuận. Nếu các nhà MGCK mang lại được kết quả đầu tư tốt, đáp ứng được những nhu cầu của họ thì sẽ

<small>có cơ hội thu hút được khách hàng mới. Bên cạnh đó, tại các CTCK mà dịch vụ</small>

MGCK hoạt động có quy mơ lớn thì đồng nghĩa với việc có sự cạnh tranh giữa các

nhà MGCK, tạo điều kiện cũng như yêu cầu họ phải nỗ lực phát triển bản thân nếu

<small>không sẽ bị đào thải.</small>

Chiến lược kinh doanh của công ty: đây cũng là một yếu tô rat cần được quan tâm. Nếu một CTCK có mục tiêu chiến lược là hướng tới phát triển hoạt động MGCK thì nghiệp vụ MGCK sẽ được quan tâm, chú trong phát triển. MGCK cần

được xác định là hoạt động trọng tâm của CTCK. Qua đó, CTCK cần xác định, đề ra hướng đi cụ thé cho những chính sách va chiến lược dé tạo điều kiện cho nghiệp

<small>vụ MGCK hoạt động có hiệu quả.</small>

Cơ sở vật chất và hệ thống CNTT: một CTCK chú trọng trang bị, đầu tư cho các thiết bị kỹ thuật, CNTT tiên tiến thì sẽ hỗ trợ cho mọi hoạt động khi vận hành

có hiệu quả hơn. Nhờ có sự hỗ trợ từ các thiết bị, hệ thống máy móc và cơng nghệ

<small>này thi qua trình thu thập và xử lý thơng tin diễn ra dé dàng và chính xác. Đặc thù</small>

cơng việc của nghề MGCK là mọi thông tin được sử dụng cần phải có độ tin cậy cao. Do đó, cơ sở vật chất và hệ thống thông tin hiện đại, vận hành tốt tạo điều kiện kiện cho dịch vụ MGCK hoạt động tốt hơn. Hơn nữa, mọi giao dịch CK của các NDT cũng cần được xử lý nhanh gọn, dé dàng hơn.

1.1.3.2 Các nhân tố khách quan

<small>Thị trường chứng khoán: mọi hoạt động trên TTCK và dịch vụ MGCK có</small>

<small>quan hệ tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau, hay nói cách khác là chúng ln</small>

ln hoạt động song hành và tương tác với nhau. Khi hoạt động này có sự phát triển sẽ tác động thúc đây sự phát triển của hoạt động kia và ngược lại. Một TTCK phát triển 6n định là cơ sở cho một môi trường kinh doanh tốt cho các hoạt động trên thị

<small>trường, trong đó có dịch vụ MGCK.</small>

Yếu tơ kinh tế - chính trị: Một nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về nguồn vốn càng cao. Như đã phân tích, TTCK có vai trị là cơng cụ huy động vốn cho nền

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

kinh tế. Nó càng phát triển sẽ hình thành mơi trường kinh doanh năng động thu hút đầu tư. Hơn nữa, nó cịn tạo ra một môi trường kinh doanh đầy sức cạnh tranh giữa các CTCK, buộc họ phải ln ln hồn thiện, phát triển hơn nữa. Bên cạnh đó, với một chế độ chính trị 6n định cũng tạo được sự an tâm trong tâm lý của các NĐT. Vì vậy, yếu tố kinh tế chính trị ơn định và phát triển có tác động lớn lên q trình thúc

đây sự phát triển của TTCK, trong đó có cả hoạt động MGCK.

Yếu tơ chính sách, pháp lý: đây là một yếu tô tác động lớn đến tâm lý cũng như chiến lược kinh doanh của các NDT. Nếu Chính phủ áp dụng các chính sách, khuyến nghị đầu tư và hệ thống pháp lý với mục đích phục vụ cho hoạt động đầu tư,

tạo điều kiện day mạnh đầu tu cho các NDT trên TTCK. Nhận thấy có sự hấp dẫn

dé đầu tư, ho sẽ sẵn sàng và yên tâm hơn khi dau tư vào TTCK. Thêm vào đó, các CTCK cũng có điều kiện để mở rộng quy mơ, hoạt động MGCK cũng theo đó mà

<small>được mở rộng.</small>

Nhận thức và mức thu nhập của dân chúng: khi dân chúng có hiểu biết về TTCK, nhận thức được những lợi ích kinh tế khi tham gia TTCK mang lại, họ sẽ có cái nhìn mới hơn về TTCK và sẵn sảng đầu tư. Thêm vào đó, mức thu nhập của dân

chúng cũng ảnh hưởng đến tâm lý cất giữ tiền của họ. Với mức thu nhập cao dư ra

một khoản tiền nhàn rỗi, TTCK lại đang phát triển, là nơi đầu tư hấp dẫn với tỷ lệ sinh lời cao thì chắc chắn họ sẽ rất quan tâm đến việc đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, họ cũng phải nhận thức được rằng với một môi trường đầu tư càng hấp dẫn, tỷ lệ sinh lời càng cao thì phải đi đơi với những rủi ro. Vì vậy, họ sẽ phải tìm đến sự

hỗ trợ từ dịch vụ MGCK. Hoạt động MGCK lại thu hút được nhiều các NĐT mới và tiếp tục phát triển.

Suy cho cùng, hoạt động MGCK có chất lượng hay khơng cịn phụ thuộc vào

rất nhiều yếu tô. Do vậy, việc đánh giá tổng thé các nhân tố đó tác động như thé nào

đến chất lượng hoạt động MGCK là cần thiết. Từ đó, cơng ty có cơ sở để đưa những

kế hoạch và chính sách hợp lý nhất để hoàn thành được mục tiêu. Bắt đầu từ việc nâng cao chất lượng của dich vụ MGCK, dùng nó làm ban đạp dé nâng cao chất

lượng hoạt động của cả CTCK, TTCK và cuối cùng là nền kinh tế.

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN TẠI CƠNG TY CO PHAN CHUNG KHỐN BOS

2.1 Giới thiệu về cơng ty cỗ phần chứng khốn BOS

2.1.1 Một số nét chính về cơng ty

<small>- Tên cơng ty:</small>

Tên tiếng Việt: CƠNG TY CO PHAN CHUNG KHOÁN BOS

Tên tiếng Anh: BOS SECURITIES JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: BOS

BOSZ Securities

Slogan: Đột pha dé thành công — Break Out for Success. - Loại hình: Cơng ty cô phan.

- Vốn điều lệ: 969.225.090.000 đồng

- Ngày thành lập: Cơng ty Cổ phần chứng khốn BOS - tiền thân là CTCP

<small>chứng khoán Artex được thành lập ngày 03/03/2008.</small>

<small>- Chứng khốn phát hành: ART.</small>

- Trụ sở cơng ty: Địa chỉ: Tầng 25, Tòa nhà văn phòng 265 Cầu Giấy,

Phường Dich Vọng, Quận Cau Giấy, Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Chỉ nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Tầng 18, tịa nhà Saigon Centre, số 65

Lê Lợi, phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.

<small>Điện thoại: (84-28) 38 210 735</small>

<small>Fax: (84-24) 39 368 367 / (84-24) 38 210 732</small>

<small>CTCP chứng khốn BOS là cơng ty thành viên của CTCP tập đồn FLC, hoạt</small>

động trong lĩnh vực tài chính và bất động sản. Thành lập năm 2008, BOS là một

trong các CTCK đầu tiên tại Việt Nam. Từ những ngày đầu bước vào thị trường,

BOS hoạt động với tổng số vốn điều lệ là 135 tỷ VNĐ và chỉ có 10 thành viên trong

công ty. Sau hơn 12 năm hoạt động, công ty đang dần mở rộng quy mô hoạt động cả về nguồn vốn, lĩnh vực kinh doanh lẫn nhân sự. Kết quả là công ty đã đạt được một số thành công, dần khang định được vi thé và đưa hình anh cơng ty đến gần

<small>hơn với cơng chúng.</small>

Hiện nay, BOS tự tin cung cấp đa dạng những sản phẩm dịch vụ về CK. Thêm vào đó, cơng ty đang nỗ lực ngày một hoàn thiện, phát triển rộng rãi hơn nữa để phục vụ cũng như đáp ứng tốt nhất tất cả các nhu cầu của từng chủ thé tham gia trên TTCK. Mong muốn được đặt lên hàng đầu là mang lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng, BOS đặt uy tín và dịch vụ chất lượng cao làm phương châm cho mọi hoạt động của mình. Lay nó lam co sở hạt nhân cho việc tạo dựng uy tín, hướng tới mục tiêu phát trién vững chắc của cơng ty.

2.1.2 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty

Năm 2008: cơng ty chính thức được thành lập và hoạt động theo Giấy phép số

85 của UBCKNN cấp dưới tên gọi CTCP chứng khoán Artex.

Giai đoạn 2009-2010: công ty được Sở GDCK chấp thuận là thành viên giao

dịch; Cung cấp thêm dich vụ Tư vấn đầu tư CK.

Ngày 08/08/2011: công ty được đổi tên thành CTCP Chứng khoán FLC (viết tắt là FLCS).

<small>Ngày 25/12/2012: thành lập chi nhánh giao dịch tại TP. HCM</small>

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ngày 20/08/2013: quyết định đổi tên CTCP Chứng khoán FLC trở lại lấy tên là

<small>CTCP Chứng khoán ARTEX.</small>

Ngày 25/2/2015: được SGDCK TP. HCM ghi nhận là đơn vi có tiến bộ vượt

<small>bậc trong hoạt động môi giới năm 2014.</small>

Tháng 6/2015: ra mắt hệ thỗng thông tin trực tuyến cung cấp tiện ích nghiên

<small>cứu, phân tích và thơng tin phục vụ NDT.</small>

<small>Tháng 7/2015: chính thức được phép thực hiện dịch vụ giao dich ký quỹ.</small>

Ngày 02/12/2016: được Trung tâm LKCK VN chấp nhận đăng ký CK với 13.500.000 cô phiếu.

Năm 2017: lọt top 10 CTCK có thị phần MGCK cao tại SGDCK TP. HCM. Tăng vốn điều lệ lên 310,5 tỷ VNĐ và cung cấp thêm dịch vụ Bảo lãnh phát hành.

Ngày 02/08/2017: ngày đầu tiên giao dịch trên sàn UPCoM.

<small>Ngày 24/09/2018: hủy đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM.</small>

Ngày 28/09/2018: tăng vốn điều lệ lên hơn 969 tỷ VNĐ và chào sàn HNX với giá tham chiếu là 8,100d/CP.

Ngày 08/07/2019: d6i tên thành CTCP khoán BOS.

Ngày 19/09/2019: đươc UBCKNN cấp phép thực hiện dịch vụ chứng khoán

<small>phái sinh.</small>

2.1.3 Cơ cấu té chức — nhân sự

<small>CTCP chứng khoán BOS được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật</small>

Doanh nghiệp hiện hành. Cơ cấu nhân sự, các phòng ban được cơng ty bố trí khoa học, hỗ trợ nhân sự phát huy năng lực. Tính đến hết năm 2019, cơng ty có tổng số

<small>nhân sự là 49 người.</small>

<small>Với BOS, lợi ích và sự tin tưởng của khách hàng ln được đặt làm mục tiêu</small>

hàng đầu, coi đó là giá trị cốt lõi cho mọi hoạt động của công ty. BOS đặt ra mục

tiêu là trở thành một CTCK hàng đầu Việt Nam, Ban lãnh đạo của công ty rất quan tâm đến việc phát triển chất lượng của đội ngũ nhân sự, xem nó là mục tiêu xuyên

suốt quá trình hoạt động của BOS.

BOS chú trọng xây dựng một cơ cấu tổ chức toàn diện, hiệu quả và năng động phát huy được tối đa chức năng nhiệm vụ được giao. Về chất lượng nhân sự, BOS

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

nỗ lực không ngừng để thu hút và xây dựng đội ngũ nhân lực tồn diện, có trình độ

<small>cao và chuyên nghiệp.</small>

<small>Biêu do 2.1: Cơ cầu tô chức nhân sự của công ty</small>

<small>QUẢN TRỊ KHỐI KHỐI</small>

<small>RỦI RO MOI GIỚI HỖ TRỢ</small>

<small>Chức năng, nhiệm vụ của mơi phịng ban, đơn vi như sau:</small>

Đại hội đồng cỗ đông ( ĐHĐ Cé đông): đây là cơ quan đứng đầu công ty va có quyên luc nhất. Cơ quan này gồm có tat cả các Cổ đơng của cơng ty và có quyết

<small>định mọi hoạt động trong công ty.</small>

Hội đồng quản trị: đây là cơ quan do DHD Cô đông bầu ra, làm nhiệm vụ quản trị công ty và ra các quyết định hoạt động không thuộc thâm quyền của ĐHĐ

Cô đông.

Ban kiểm sốt: có vai trị là cơ quan tư pháp, thay mặt Đại hội đồng cổ đông

kiểm tra, giám sát hoạt động của hội đồng quản trị khi điều hành cơng ty.

Ban giám đốc: cơ quan này có nhiệm vụ là giám sát, điều hành công ty, xây

dựng định hướng phát triển, chiến lược kinh doanh cho công ty. Mọi hoạt động của

<small>Ban giám đốc đều được hỗ trợ và chịu sự quản lý của hội đồng quản trị..</small>

Bộ phận kiểm sốt nội bộ: bộ phận này có nhiệm vụ là kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong công ty và tư vấn pháp luật cho ban điều hành công ty. Đảm bảo

<small>cho các hoạt động công ty là tuân thủ theo quy định của pháp luật.</small>

<small>Chuyên dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Bộ phận quản trị rủi ro: có chức năng giám sát và dự báo mức độ rủi ro của</small>

<small>mọi hoạt động trong công ty. Đưa ra cảnh báo kịp thời, hỗ trợ xây dựng các biện</small>

pháp khắc phục dé hạn chế rủi ro và giảm thiêu thiệt hại nếu không may xảy ra rủi

Khối môi giới: Nhiệm vu của môi giới là tim kiếm khách hàng, cung cấp sản

phẩm dịch vụ về CK và tư vấn các cơ hội đầu tư phù hợp với từng cá nhân, tổ chức, cung cấp các gói sản phẩm dịch vụ hợp lý và hiệu quả. Các nhân viên MGCK sẽ

được thu nhập ứng với mức KPI phù hợp với năng lực, từ đó tạo điều kiện cho họ

<small>phát huy năng lực.</small>

Khối nghiệp vụ chứng khốn: Nhiệm vụ chính của khối này là thực hiện các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ CK như mở tài khoản GDCK, tiếp nhận và hỗ

trợ đặt lệnh cho khách hàng, quản lý số cô đông.

Khối DV ngân hàng đầu tư: nhiệm vụ là tìm kiếm thông tin, nghiên cứu và

đảm nhiệm các hoạt động liên quan đến thị trường cổ phiếu, trải phiếu, dịch vụ tư

van đầu tư hay van đề mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Khối hỗ trợ: Bao gồm các phòng ban:

- Phịng kế tốn tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tài chính, hạch tốn số sách, lập báo cáo tài chính hằng năm của cơng ty.

- Phịng CNTT: Đảm nhận công việc xây dựng, quản lý hệ thống phần mềm tin

học, công tác quản trị mạng, truyền thông của công ty. Thực hiện công tác vận hành

mạng lưới CNTT, hệ thống phần mềm, triển khai ứng dụng CNTT cho cơng ty.

- Phịng Hành chính Nhân sự tổng hợp: bộ phận này có nhiệm vụ tìm kiếm, tun dụng, đào tạo và phân bổ nguồn nhân lực cho các phòng ban, xây dựng các chế độ nhân sự. Đảm nhiệm cơng tác xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu và

tô chức sự kiện cho công ty.

Khối tự doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư qua đó xây dựng một chiến lược đầu tư cụ thé, khách quan và tiễn hành thực hiện dau tư dé tìm kiếm

<small>lợi nhuận cho cơng ty.</small>

<small>Chun dé thực tập tốt nghiệp: Hoàng Thị Thu Page 22</small>

</div>

×