Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM </b>
<b>TIỂU LUẬN CUỐI KỲ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU...1 </b>
1. Lý do chọn đề tài...1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ...1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...1
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu...1
<b>PHẦN NỘI DUNG...3 </b>
<b>CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM LOGIC VÀ LOGIC HỌC...3 </b>
1.1. Thuật ngữ logic...3
1.2. Logic học...3
1.2.1. Khái niệm logic học...3
1.2.2. Khách thể nghiên cứu của logic học...3
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu...4
<b>CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC </b>
2.3.1. Logic toán và cơ sở toán học...15
2.3.2. Logic hỗn hợp trong kinh doanh...16
2.3.3. Logic học trong việc nghiên cứu khoa học...16
2.3.4. Logic trong tố tụng hình sự...17
<b>PHẦN KẾT LUẬN...19 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...20 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đ tài ề </b>
Xuất hiện trong triết học cổ đại như là tổng thể ống nhất các tri thức khoa học về th thế giới, ngay từ ời cổ logic học đã được xem là hình thức đặc thù, hình thức duy lý th triết học. Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật, logic học đang có những bước phát triển mạnh, ngày nay cịn có sự phân ngành và liên ngành rộng rãi. Nhiều chuyên ngành mới của logic học ra đời: logic kiến thiết, logic đa tri, logic mở, logic hình thái, ... Sự phát triển đó làm cho logic học ngày càng thêm phong phú, mở ra những khả năng mới trong việ ứng dụng logic học vào các ngành khoa học và đời sống. Logic biện chứng c không bác bỏ logic hình thức, mà chỉ vạch rõ ranh giới của nó, coi nó như một hình thức cần thiết nhưng không đầy đủ của tư duy logic. Trong logic biện chứng, học thuyết về tồn tại và học thuyết về sự phản ánh tồn tại trong ý thức liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu như logic hình thức nghiên cứu những hình thức và quy luật tư duy phản ánh sự vật trong trạng thái tĩnh, trong sự ổn định tương đối của chúng, thì logic biện chứng lại nghiên cứu những hình thức và quy luật của tư duy phản ánh sự vận động và phát triển của thế giới khách quan. Chúng ta cũng thấy rằng tầm quan trọng của logic trong cuộc sống như thế nào. Để làm rõ hơn sự ảnh hưởng của logic học đối với cuộc sống thì nhất thiết cần hiểu rõ về lịch sử phát triển của nó. Chính vì thế nhóm đã chọn đề tài “Sự hình thành và phát triển của logic học” để nghiên cứu.
<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ</b>
- Mục tiêu: Tìm hiều về sự hình thành và phát triển của logic học.
- Nhiệm vụ: Làm rõ một số vấn đề liên quan tới logic học. Trình bày một cách có hệ ống về lịth ch sử hình thành và phát triển của logic học.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
- Đối tướng nghiên cứu: Tiểu luận đi sâu vào việc nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của logic học.
- ạm vi nghiên cứu: Ph Tiểu luận tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới logic học.
<b>4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu </b>
- Cơ sở lí luận: ểu luận được nghiên cứu dựa trên các tài liệ chuyên ngành về Ti u logic học, lịch s triử ết học, và các lĩnh vực liên quan khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Phương pháp nghiên cứu: chọn lọc, tổng hợp, phân tích, nhận xét đánh giá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>PHẦN NỘI DUNG </b>
<b>CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM LOGIC VÀ LOGIC HỌC 1.1. Thuật ngữ logic</b>
Thuật ngữ ''logic'' được sử dụng từ thời xa xưa, người đưa thuật ngữ đó vào một ngành khoa họ - khoa học logic - là nhà triết học vĩ đại và uyên bác của Hy Lạp cổ đại Airistot c (384 - 322 trước Công nguyên). Từ “logic” cũng được bắt nguồn từ ếng Hy Lạp λόγος ti (logos). Logic có rất nhiều nghĩa: lời nói, lý lẽ, trí tuệ, lập luận, tính quy lu t...ậ Ngày nay “logic” được hiểu với ba nghĩa cơ bản sau:
- Thứ nhất, dùng để chỉ mối liên hệ tất yếu, có tính quy luật giữa các sự vật hiện tượng (logic khách quan), nói lên logic của sự vật, logic của hiện ợng, logic củtư a l ch sị ử.
- Thứ hai, nói lên tính quy luật, tính chặt chẽ, khúc chiết, tính nhất quán… của tư duy (tính chủ quan – hay logic của tư duy).
- ứ ba, dùng để ỉ Th ch môn khoa học nghiên cứu về tư duy (logic học). Tức khoa học nghiên cứu về sự cấu tạo chính xác của tư duy, các quy tắc, quy luật của tư duy... để giúp cho con người tư duy đúng đắn.
<b>1.2. Logic học </b>
<b> 1.2.1. Khái niệ logic họcm </b>
Logic học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu các quy luật và hình thức của tư duy hướng vào việc nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan.
Theo quan niệm truyền thống: Logic học là khoa học nghiên cứu về những quy luật và hình thức cấu tạo của tư duy chính xác.
Qua q trình nghiên cứu và phát triển: Logic học là khoa học về sự suy luận (Le petit Larousse illustré, 1993). Logic học là khoa học về cách thức tư duy đúng đắn (Bansaia Xovietscaia Encyclopedia, 1976).
<b> 1.2.2. Khách thể nghiên cứ của logic họcu </b>
Tư duy là sự phản ánh thực tại một cách gián tiếp được biểu hiện khả năng suy lý, kết luận logic, chứng minh của con ngườ xuất phát từ sự phân tích những sự ện có thể i, ki tri giác được một cách trực tiếp, nó cho phép nhận thức được những gì khơng thể tri giác được bằng giác quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao động và ngôn ngữ, là hoạt động tiêu biểu cho xã hội loài ngườ Nó ln gắn liền với ngơn ngữ i. và kết quả của tư duy được ghi nhận trong ngôn ngữ.
Tư duy là sự phản ánh khái quát được biểu hiện: khả năng phản ánh thực tại một cách khái quát của tư duy được biểu hiện ở khả năng con người có thể xây đựng những khái niệm khoa học gắn liền với sự trình bày những quy luật tương ứng các thuộc tính, , các mối liên hệ cơ bản phổ biến không chỉ có ở một sự vật riêng lẻ, mà ở một lớp sự vậ, t nhấ định.t
<b> 1.2.3. Đối tượng nghiên cứu </b>
Logic học nghiên cứu các hình thức logic của tư duy, vạch ra những qui tắc, qui luật của quá trình tư duy. Qua đó khẳng định tính đúng đắn của tư duy. Tuân theo các qui tắc, qui luật là điều kiện cần để đạt tới chân lí trong q trình phản ánh hiện thực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC2.1. Lịch sử của logic học </b>
<b> 2.1.1. Logic học truyền thống </b>
Trong lĩnh vực học logic truyền thống, Aristoteles (384-322 TCN), một triết gia của Hy Lạp cổ đại, được coi là người sáng lập nên lĩnh vực này. Ông đã tập hợp kiến thức sâu rộng của mình vào tập sách Organon (cơng cụ) gồm 6 phần, trong đó ơng trình bày một cách có hệ ống về các vấn đề trong lĩnh vực logic. Aristoteles là người đầu tiên th nghiên cứu một cách tỉ mỉ về khái niệm và phán đoán, lý thuyết suy luận và chứng minh. Ông cũng xây dựng phép Tam đoạn luận và nêu ra các qui luật cơ bản của tư duy, bao gồm Luật đồng nhất, Luật mâu thuẫn, Luật loại trừ cái thứ ba, v.v...
Sau Aristoteles, các nhà logic học của trường phái khắc kỷ tập trung vào phân tích các mệnh đề và phép Tam đoạn luận của Aristoteles. Lĩnh vực logic mệnh đề của các nhà logic khắc kỷ được trình bày dưới dạng lý thuyết suy diễn. Họ đã đóng góp cho lĩnh vực logic 5 qui tắc suy diễn cơ bản, bao gồm:
Nếu có A thì có B, và có A nên có B.
Nếu có A thì có B, nhưng khơng có B nghĩa là khơng có A. Khơng thể có cùng lúc A và B, nếu có A thì khơng có B. Hoặc có A hoặc có B, nếu có A thì khơng có B. Hoặc có A hoặc có B, nhưng khơng có B thì có A.
Lĩnh vực logic của Aristoteles được tôn vinh trong suốt thời Trung cổ. Tại mọi nơi, người ta chủ yếu phổ ến và bình luậbi n về logic của Aristoteles coi nó như những chân lý cuối cùng, tuyệt đối. Có thể nói, trong suốt thời Trung cổ, lĩnh vực logic duy trì tính cổ điển và hầu như khơng có sự bổ sung đáng kể.
Trong thời kỳ ục hưng, logic của Aristoteles, tập trung chủ yếu vào phép suy diễn, Ph trở nên hạn chế và không đáp ứng được yêu cầu mới của sự phát triển khoa học, đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa học thực nghiệm.
Francis Bacon (1561-1626) với tác phẩm Novum Organum đã đề xuất một công cụ mới là Phép qui nạp. Bacon cho rằng trong quá trình quan sát và thí nghiệm để tìm ra các qui luật củ ự nhiên, cần phải tuân thủ các qui tắa t c của phép qui nạp.
René Descartes (1596-1659) đã làm sáng tỏ hơn những khám phá của Bacon trong tác phẩm Discours de la méthode (Luận về phương pháp).
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">John Stuart Mill (1806-1873), một nhà logic học người Anh, với tham vọng tìm ra các qui tắc và sơ đồ của phép qui nạp tương tự như các qui tắc Tam đoạn luận, đã đưa ra các phương pháp qui nạp nổi tiếng như Phương pháp phù hợp (Method of Agreement) và Phương pháp loại trừ (Method of Difference).
Đến cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, lĩnh vực logic phát triển với sự xuất hiện của các trường phái và hướng tiếp cận mới như logic toán học, logic biểu diễn tri thức và logic học phổ biến. Các nhà logic như Gottlob Frege, Bertrand Russell, Alfred North Whitehead, Kurt Gödel và Ludwig Wittgenstein đã đóng góp quan trọng vào phát triển của lĩnh vực logic trong thờ ỳ này.i k
Logic toán học tập trung vào nghiên cứu cấu trúc và chứng minh trong toán học, và đã phát triển thành một lĩnh vực rất phức tạp và trừu tượng. Logic biểu diễn tri thức tìm cách biểu diễn tri thức và suy luận trong máy tính và hệ ống thông tin. Logic họth c phổ biến tập trung vào nghiên cứu các hệ thống logic tổng quát và ứng dụng của chúng trong lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo và xử lý ngơn ngữ tự nhiên.
Hiện nay, lĩnh vực logic tiếp tục phát triển và có sự ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, cơng nghệ thơng tin, triết học và nghiên cứu về ngôn ngữ. Các nhà logic hiện đại tiếp tục nghiên cứu và phát triển các hệ ống logic mới, công cụ và phương pháp để giải quyết các vấn đề phức tạp trong th suy luận và xử lý thông tin.
<b>2.1.2. Logic học ứng dụng </b>
Lịch sử của logic họ ứng dụng có nguồn gốc từ khá lâu đời và có mối liên hệ c chặt chẽ với phát t ển của triết học và khoa học. Logic họ ứng dụng tập trung vào việc áp ri c dụng các nguyên tắc và quy tắc logic vào các lĩnh vực thực tế như toán học, khoa học máy tính, tri t hế ọc, pháp lý, kinh tế, và nhiều lĩnh vực khác.
Lịch sử của logic họ ứng dụng bắ đầu từ ời cổ đại. Các triết gia Hy Lạp cổ đạc t th i như Aristoteles và Euclid đã đóng góp quan trọng vào phát triển của logic học. Aristoteles đã xây dựng nền tảng cho logic học cổ điển với các khái niệm như phủ định, phép giao hoán và phép kéo theo. Euclid cũng đã phát triển hình học Euclid dựa trên nguyên tắc của logic học.
Trong thời kỳ Trung cổ, các triết gia Hồi giáo như Al-Farabi, Avicenna và Averroes đã tiếp tục phát triển logic học. Họ đã tạo ra các công cụ và phương pháp để áp dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">logic vào các lĩnh vực như triết học, y học và luật pháp. Trong thời kỳ này, các cơng trình của Aristoteles đã được dịch và truyền bá tới Châu Âu, ảnh hưởng đến sự phát triển của logic h c ọ ở đây.
Thế kỷ 17 và 18 được coi là thời kỳ "Cách mạng logic học". Trong giai đoạn này, những triết gia như René Descartes, Gottfried Leibniz và George Boole đã đóng góp quan trọng vào phát triển của logic họ ứng dụng. Descartes đã đề ất việc sử dụng c xu biểu đồ hình học để giải quyết các vấn đề logic, trong khi Leibniz đã phát triển một hệ thống đạ ố logic và đặ ền tảng cho tính tốn logic.i s t n
Vào cuối thế kỷ 19, George Boole đã đưa ra một hệ thống toán học đại số logic, được biết đến với tên gọi "Đạ ố Boole". Đại số Boole đã cung cấp các phương pháp và quy i s tắc để xử lý các mệnh đề logic bằng cách sử dụng các toán tử logic như AND, OR và NOT. Cơng trình của Boole đã mở đường cho sự phát triển của logic học ứng dụng trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin và máy tính.
Trong thế kỷ 20, logic họ ứng dụng đã tiếp tục phát triển nhanh chóng. Trong thậc p kỷ 1930, Kurt Gưdel đã đưa ra lý thuyế ề khơng hồn chỉnh, chứng minh rằng không t v thể xây dựng một hệ ống logic hoàn chỉnh và nhất quán dựa trên một tập hợp hữu hạth n các quy tắc. Điều này đã đặt nền tảng cho sự phát triển của lý thuyết thông tin và nghiên cứu về tính tồn vẹn trong logic học.
Logic học đã phát triển và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm toán học, khoa học máy tính, triết học, pháp lý, kinh tế và cơng nghệ thơng tin. Trong tốn học, logic học đã đóng vai trị quan ọng trong việc xác định tính chất củtr a các hệ thống tốn học và xây dựng các công cụ để chứng minh và suy luận về các mệnh đề và định lý. Ví dụ, lý thuyết tập hợp và lý thuyết đồng nhất dựa trên nguyên tắc và quy tắc logic để nghiên cứu cấu trúc và tương tác giữa các tập hợp và các phép toán trên chúng.
Trong khoa học máy tính, logic học đóng vai trị quan trọng trong phát triển các thuật toán và hệ ống thông tin. Lý thuyết logic và biểu diễn tri thức đã được áp dụng để xây th dựng các hệ ống thông minh nhân tạo, hệ ống trí tuệ nhân tạo và hệ ống chuyên th th th gia. Logic học cũng đã cung cấp các phương pháp và công cụ để kiểm tra tính đúng đắn và độ tin cậy của các chương trình máy tính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Trong triết học, logic học đã đóng vai trị quan trọng trong việc phân tích và đánh giá các luận điểm và các lý thuyết triết học. Các quy tắc và phương pháp của logic học đã giúp triết gia phát hiện ra các mâu thuẫn hoặc sai sót trong luận điểm và xây dựng các luận điểm logic và chặt chẽ hơn. Logic học cũng đã đóng vai trị quan ọng trong việc tr phân tích cấu trúc và ngôn ngữ của các luận văn triết học.
Trong lĩnh vực pháp lý, logic học đã ứng dụng để xác định tính chính xác và nhất quán của các luật và hệ ống pháp lý. Các phương pháp logic đã được sử dụng để xác th định các mâu thuẫn, tương phản và các lỗ hổng trong hệ ống pháp lý và đảm bảo tính th công bằng và logic trong quyế ịnh pháp lý.t đ
Trong kinh tế, logic học đã được áp dụng để phân tích và đánh giá các quyết định kinh tế và các quy tắc trong lĩnh vực kinh tế. Các phương pháp logic đã được sử dụng để xác định tính logic và hợp lý của các mơ hình kinh tế và các quyết định kinh tế. Logic học đã giúp kinh tế học gia xác định các mơ hình và quyết định kinh tế tối ưu dựa trên các ràng bu c và điộ ều kiện xác định.
Trong công nghệ thông tin, logic học đã đóng vai trị quan trọng trong việc xác định tính đúng đắn và độ tin cậy của các hệ ống thơng tin và phân tích dữ ệu. Các phương th li pháp và công cụ của logic học đã được sử dụng để xây dựng các hệ ống cơ sở dữ ệu, th li hệ ống logic mờ và các cơng cụ phân tích dữ th liệu.
Ngày nay, ứng dụng của logic học rất rộng rãi, bao gồm: phát triển các mơ hình logic cho trí tuệ nhân tạo, xây dựng ngơn ngữ lập trình, phân tích và thiết kế hệ ống, kiểth m định phần mềm... góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xã hội lồi người.
<b>2.1.3. Logic hình thức </b>
Thời kì Phục Hưng là giai đoạn chứng kiến nhiều sự thay đổi về bộ mặt của logic học hình thức. Người đánh dấu cho sự thay đổi này là nhà bác học Đức G. W. Leibnitz (1646-1716). Ông là người đầu tiên đề xướng việc dùng những phương pháp hình thức của tốn học (ký hiệu, cơng thức) vào logic học thay vì dùng lời nói như trước đây. Ơng muốn xây dựng một mơ hình logic học mà trong đó các suy luận được hình thức hóa giống như các phép tính được hình thức hóa trong đại số. Tham vọng của Leibnitz là phát triển logic học của Aristote thành logic học ký hiệu (hay cịn gọi là logic tốn họ . c) Vì thế nên ơng được coi là người đầu tiên đặ ền tảng cho logic học ký hiệu. Ông cũng t n
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">là người có những tư tưởng quan trọng đầu tiên về logic học xác suất. Tuy vậy, đến giữa thế kỉ XIX thì những ý tưởng của Leibnitz mới được thực hiện hóa bởi nhà toán học Anh G. Boole (1815-1864), với nhiều cơng trình trong đó nổi tiếng là cơng trình “The Mathematical Analysis of Logic” (Tốn giải tích logic) năm 1847. Tiếp đó là cơng trình “Formal Logic” (Logic hình thức) năm 1847 của nhà tốn học người Anh De Morgan (1806-1871), với những phát biểu về ật De Morgan (De Morgan’s laws) nổi tiếng. lu Trong các cơng trình này, logic tốn học được trình bày như một bộ phận của đại số: đại số logic (đại số Boole). Sau Boole và De Morgan, logic tốn học được nghiên cứu, đóng góp, phát triển thêm bởi các cơng trình của nhiều nhà tốn học như cơng trình của J. Venn (người Anh, 1834-1923), G. Frege (người Đức, 1848-1925), của B. Russell (người Anh, 1872-1970) cùng A. N. Whitehead (người Anh, 1861-1947) với bộ sách “Principia Mathematica” ... làm cho logic tốn học có bộ mặt như ngày nay. Logic học hình thức, với những đóng góp như trên, đã được tốn học hóa, trở thành một phần quan trọng gắn liền với toán học. Đây là một bước phát triển lớn đối với logic học hình thức. Logic tốn học, về đối tượng thì nó là logic học, về phương pháp thì là tốn học. Logic tốn học có ảnh hưởng rất lớn đến tốn học hiện đại. Chính nhờ ững sự phát triển này mà logic nh học hình thức đã thay đổi. Thay vì chỉ được xem như một nhánh của triết học và chỉ được ứng dụng để tìm ra các lập luận đúng sai thì nay đã được mở rộng ra lĩnh vực tốn học và cịn có nhiều ứng dụng trong các ngành khác như khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, luật, ngơn ngữ học…
<b>2.1.4. Logic biện chứng </b>
Nếu như cả logic học truyền thống (Arixtơt) và logic tốn - đều là những nấc thang khác nhau về ất trong sự phát triển của chính ch logic học hình thức, thì logic học biện chứng lại là nhánh quan trọng khác của logic học hiện đại như là khoa học về tư duy. Một lần nữa quay về với khởi đầu của logic học, có thể ấy, ngay từ th Arixtơt đã đặt ra và có ý giải quyết một loạt những vấn đề cơ bản củ logic học biện chứng - vấn đề phảa n ánh mâu thuẫn hiện thực vào các khái niệm, vấn đề tương quan cái riêng và cái chung, sự vật và khái niệm về nó v. v... Những yếu tố của logic biện chứng dần được tích luỹ trong các cơng trình của các nhà tư tưởng kế ếp và đặc biệt biểu hiện rõ ràng trong các ti tác phẩm của Bêcơn, Hôpxơ, Đêcáctơ, Lepnit. Tuy nhiên, như là khoa học logic tương đối độc lập, khác về ất vớch i logic hình thức bởi cách tiếp cận riêng với tư duy, logic
</div>