Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Những nội dung nghiên cứu xã hội học về gia đình ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học gia đình trong giai đoạn phát triển hiện nay của giới trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM</b>

<b>TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦNHọc kỳ 3/2021-2022</b>

<b>MÔN HỌC: NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌCĐỀ TÀI </b>

<b>NHỮNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC VỀGIA ĐÌNH. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU</b>

<b>XÃ HỘI HỌC GIA ĐÌNH TRONG GIAI ĐOẠNPHÁT TRIỂN HIỆN NAY CỦA GIỚI TRẺ GVHD: GVC. TS Nguyễn Thị Như Thúy</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HỌC KÌ 3 NĂM HỌC 2021 – 2022Mã học phần: INSO-04UTExMcNhóm….</b>

<i><b>Tên đề tài:</b></i>

<i>Những nội dung nghiên cứu xã hội học về nông thôn. Ý nghĩa của việc nghiên cứuxã hội học gia đình trong giai đoạn phát triển hiện nay của giới trẻ.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2.1.1.Thời đại cổ đại</b><small>...4</small>

<b>2.1.2.Ở phương đơng thời kỳ cổ đại</b><small>...4</small>

<b>2.1.3.Phương tây thời kì đầu tư bản</b><small>...5</small>

<b>2.1.4. Từ thế kỉ thứ XIX</b><small>...5</small>

<b>2.1.4.1.Trên thế giới</b><small>...5</small>

<b>2.1.4.2. Ở Việt Nam</b><small>...5</small>

<b>2.2.Khái niệm xã hội học gia đình</b><small>...6</small>

<b>2.3.Đối tượng nghiên cứu của xã hội học gia đình</b><small>...6</small>

<b>3.Khái niệm, kết cấu và các kiểu gia đình...7</b>

<b>3.1.Khái niệm gia đình</b><small>...7</small>

<b>3.2.Kết cấu của gia đình</b><small>...7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>4.Chức năng của gia đình...9</b>

<b>4.1.Chức năng sản xuất và tái sản xuất nịi giống</b><small>...9</small>

<b>4.2.Chức năng giáo dục</b><small>...9</small>

<b>4.3.Chức năng kinh tế</b><small>...10</small>

<b>4.4.Chức năng văn hóa</b><small>...10</small>

<b>5.Gia đình trong xã hội hiện đại...11</b>

<b>6.Những nhân tố tác động đến độ bền vững của gia đình...11</b>

<b>6.1. Tình u trong hơn nhân</b><small>...11</small>

<b>6.2.Tự nguyện và tự do trong hôn nhân</b><small>...12</small>

<b>6.3. Hôn nhân và pháp luật</b><small>...12</small>

<b>6.4.Tình dục trong hơn nhân</b><small>...13</small>

<b>6.5.Điều kiện và mơi trường sống</b><small>...13</small>

<b>7.Những vấn đề của gia đình ở Việt Nam hiện nay...14</b>

<b>7.2.4.1.Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng</b><small>...17</small>

<b>7.2.4.2.Hậu quả pháp lý về quan hệ giữa cha, mẹ, con</b><small>...18</small>

<b>7.2.4.3.Hậu quả pháp lý khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn</b><small>...18</small>

<b>7.2.4.4.Hậu quả về tinh thần, tâm lý đối với cặp vợ chồng</b><small>...19</small>

<b>7.2.4.5.Hậu quả về tinh thần, tâm lý đối với con cái</b><small>...19</small>

<b>7.3.Tái hôn</b><small>...20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>8.1. Đối với cá nhân...21</b>

<b>8.2. Đối với gia đình...21</b>

<b>8.3. Đối với xã hội...22</b>

<b>KẾT LUẬN...23</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...24</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Gia đình – nơi con người sinh ra và trưởng thành, có tác động to lớn đến sự phát triển của một cá nhân và toàn xã hội. Hạnh phúc của gia đình là cơ sở để xây dựng hạnh phúc của xã hội, gia đình tồn tại, thì quốc gia, dân tộc, thế giới mới tồn tại. Ngược lại, sự hưng thịnh của mỗi quốc gia, sự ổn định, bền vứng của xã hội là điều kiện đảm bảo và có ý nghĩa chi phối đến hạnh phúc toàn diện, bền vững của gia đình và cá nhân. Cũng có thể nói, gia đình là cầu nối góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội.

Trong năm quốc tế gia đình 1994 (IYE) với chủ đề “Gia đình - các nguồn lực và thế giới đang đổi thay” là ý tưởng tốt đẹp của cộng đồng thế giới nhằm động viên các quốc gia cần chú ý hơn nữa đến việc xây dựng và củng cố gia đình. Qua dó cho thấy gia đình trở thành một vấn đề thời sự được nhân loại quan tâm. Đảng ta rất coi trọng gia đình, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và bồi dưỡng các thành viên của mình có lối sống văn hố, làm cho gia đình thực sự là tổ ấm của mọi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”. Có thể nói, gia đình như một xã hội thu nhỏ, do vậy, vấn đề gia đình là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau, như xã hội học, tâm lý học, kinh tế học, dân số học,… Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội nên có thể xem gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, tế bào của xã hội, là nhân tố của sự tồn tại và phát triển của xã hội, có vai trị đặc biệt trong q trình xã hội hóa con người.

Trong tình hình chung của đất nước, khi chúng ta đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố vấn đề gia đình cũng có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Gia đình là tế bào xã hội, vậy khi tiến theo nhịp độ phát triển mới lại càng phải chú ý tới việc phát huy những giá trị của các yếu tố truyền thống trong gia đình, chọn lọc để phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

mơ hình hiện đại trong q trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Với sự phát triển của cơng nghệ và các ngành cơng nghiệp hóa, gia đình cũng trở nên biến đổi nhiều hơn và có nhiều thực trạng khó giải quyết hơn mà điển hình là những mâu thuẫn trong cuộc sống. Bạo lực mạng trong gia đình, vơ cảm, xa lánh gần như là những hậu quả có thể thấy rõ trong các vấn đề hiện nay của xã hội Việt Nam.Tất nhiên trong gia đình khơng phải lúc nào cũng hồn hảo mà cũng có những điểm chưa tốt, hạn chế nhưng điều quan trọng là các thành viên chưa có sự hài hòa, điều tiết đặc biệt là những kiến thức về gia đình mà phần lớn trường hợp rơi vào thời gian mới lập gia đình của giới trẻ. Bởi vậy ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học gia đình càng trở nên quan trọng, nhất là trong giai đoạn phát triển của giới trẻ hiện nay.

Xuất phát từ những căn cứ trên, đồng thời với mong muốn làm cho nguồn tư liệu về lĩnh vực xã hội học gia đình, cùng với sự giúp đỡ của giảng viên bộ mơn

<b>Nhập mơn xã hội học, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Những nội dung nghiêncứu xã hội học về gia đình. Ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học gia đìnhtrong giai đoạn phát triển hiện nay của giới trẻ”.</b>

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Bài tiểu luận tìm hiểu những nội dung nghiên cứu xã hội học về gia đình, đề cập tới những khái niệm, đặc điểm của gia đình, các kiểu gia đình và những chức năng cơ bản của gia đình. Đồng thời, phân tích kiểu gia đình đang phổ biến trong xã hội hiện đại. Đề cập tới những nhân tố tác động đến độ bền vững của gia đình và một số vấn đề về gia đình. Để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp, mang ý nghĩa to lớn đến sự tồn tại, phát triển của gia đình nói riêng và của tồn xã hội, cá nhân nói chung. Đảm bảo sự đi lên, tiến bộ, không ngừng văn minh, hiện đại của đất nước và cả xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>3. Phương pháp nghiên cứu</b>

Đọc các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm nghiên cứu phương pháp luận, nghiên cứu ý nghĩa của học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề biến đổi trong gia đình trong giai đoạn phát triển hiện nay của giới trẻ. Nghiên cứu tiểu luận dựa trên các nguồn tài liệu tham khảo trên internet, giáo trình, quan sát thực tiễn trong xã hội, đồng thời thảo luận, trao đổi ý kiến để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu. Kết hợp với các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp phân tích và tổng hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN NỘI DUNG1. Khái niệm xã hội học</b>

Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về mặt lịch sử; là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện của các quy luật đó trong các hoạt động của cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp và các dân tộc.<small>1</small>

<b>2. Xã hội học gia đình</b>

<b>2.1. Lịch sử hình thành xã hội học gia đình2.1.1. Thời đại cổ đại </b>

Với ba trụ cột triết học Hy Lạp đã đặt nền móng cho sự nghiên cứu về hơn nhân và gia đình:

Socrates (469 – 399 TCN): ông được coi là một trong những người đã sáng tạo ra nền triết học phương Tây mặc dù ông không viết bất kỳ một tác phẩm nào.

Platon (427 – 347 TCN): ông đề cập đến mối quan hệ gia đình và cá nhân trong mơ hình quản lý nhà nước lý tưởng.

Aristoteles (384 – 322 TCN): ông là một trong những người đầu tiên nghiên cứu về gia đình có hệ thơng bằng các nghiên cứu thực nghiệm để nghiên cứu các hiện tượng trong xã hội và xác định gia đình như tổng thể, một phạm trù mang tính lịch sử và mang tính đặc thù của xã hội.

<b>2.1.2. Ở phương đông thời kỳ cổ đại</b>

Các nhà nho giáo Trung Quốc như Khổng tử, Mạnh Tử, Tuân Tử, Đổng Trọng Thư là những người đã đặt nền móng cho quan điểm nghiên cứu về gia đình cho Trung Quốc và cũng như ảnh hưởng đến với những nước theo Nho giáo như Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên. Những tác phẩm của họ đặt gia đình vào mối quan

<small>1 Osipov (1992), </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hệ với toàn bộ hệ thống xã hội, xem gia đình là cầu nối liên kết mỗi con người với xã hội, đất nước và thế giới.

<b>2.1.3. Phương tây thời kì đầu tư bản</b>

V.Ph.Hêghel:là một nhà triết học người Đức, đã đưa ra các mối quan hệ biện chứng trong gia đình.

Jean-Jacques Rousseau: là nhà triết học người pháp đã nói xã hội tư bản thời kỳ đầu đã phá hủy chuẩn mực của gia đình truyền thống và khuyên mọi người quay về với chuẩn mực gia đình truyền thống.

Thomas More, Charles Fourier, Robert Owen là các nhà xã hội khơng tưởng đã đưa ra các bình đẳng giới trong gia đình và xã hội.

<b>2.1.4. Từ thế kỉ thứ XIX2.1.4.1. Trên thế giới</b>

Bắt đầu có các nghiên cứu bài bản và có hệ thống:

Auguste Comte (1798-1857): nêu ra trật tự gia đình theo quan điểm phụ quyền.

Emile Durkheim (1858-1917): viết về nạn tự tử và sai lệch chuẩn mực xã hội và tác động của nó tới gia đình.

Georg Simmel (1858-1918): cũng đề cập về vấn đề gia đình.

Herbert Spencer (1820-1903) và Frederic Le Play (1800-1882) đề xướng nghiên cứu thực nghiệm về gia đình.

Jean - Paul Sartre: coi gia đình là một sản phẩm chủ quan của thiết chế xã hội và con người.

Bác sỹ Z. Freud: đưa ra các xu hướng nghiên cứu về gia đình. Max Weber (1864-1920): Nói về đạo đức và văn hóa trong gia đình George Herbert Mead (1863-1931), Robert K.Merton (1910-2003), Talcott Parsons(1920-1979): đã đưa ra thuyết trật tự phụ quyền trong gia đình và xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.1.4.2. Ở Việt Nam</b>

Chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin với bộ tư tưởng của C.Mác, tác phẩm “nguồn gốc gia đình, của Chế độ tư hữu và của Nhà nước” của Ph.Ănghen, các tác phẩm của Lênin về Cách mạng tháng Mười, về gia đình vơ sản.

<b>2.2. Khái niệm xã hội học gia đình</b>

Xã hội học gia đình là một nhánh của xã hội học chuyên biệt, xã hội học gia đình là bộ mơn khoa học nghiên cứu sự sinh ra, phát triển và sự hoạt động của gia đình như là một trong những hạt nhân đầu tiên của xã hội trong các điều kiện văn hóa, kinh tế - văn hóa cụ thể, cũng như nghiên cứu về cơ cấu của chức năng của gia đình trong xã hội, là một trong những mơn của xã hội học nghiên cứu về gia đình với tư cách là một thiết chế xã hội và một nhóm nhỏ.

<b>2.3. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học gia đình</b>

Nghiên cứu sự ra đời của gia đình gắn liền với sự phát triển của xã hội với sự phát triển của các mối quan hệ xã hội, nghiên cứu các hình thức cơ bản của gia đình trong quá khứ, gia đình trong chế độ cộng đồng nguyên thủy, gia đình trong chế độ nơ lệ, gia đình trong chế độ phong kiến, gia đình trong chế độ tư bản và gia đình trong các chế độ khác.

Nguyên cứu mối quan hệ giữa gia đình và xã hội: là một trong những nhiệm vụ quan trọng của xã hội học gia đình, nghiên cứu sự tác động lẫn nhau giữa gia đình và các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội hoặc mối quan hệ của gia đình với cơ cấu xã hội như các giai cấp xã hội (gia đình cơng nhân, gia đình nơng dân, gia đình trí thức, gia đình thành thị, gia đình nơng thơn,...).

Nghiên cứu các mối quan hệ trong gia đình – xã hội học gia đình: nghiên cứu điều kiện, nguyên nhân của sự phát triển của gia đình, xem xét số lượng, thành phần, mối quan hệ của trong gia đình (cha mẹ - con cái, ơng bà – cháu, vợ -chồng, anh - em) và vị trí và vai trò của từng thành phần trong mối quan hệ gia đình. Mối

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế với những lĩnh vựng văn hóa, y tế, giáo dục, sinh sản, cơ sở vật chất và ảnh hưởng của nó đến các mối quan hệ trong gia đình. Trong lĩnh vực này cịn nghiên cứu đến ly hơn và những ngun nhân, q trình và hậu quả của ly hôn đối với con cái, vợ chồng và với xã hội.

Nguyên cứu về chức năng của gia đình: chức năng của gia đình chia thành hai chức năng chính gồm chứ năng duy trì và tạo ra các thế hệ mới (gồm sinh đẻ và đào tạo giáo dục) và chức năng nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình. Hai chức năng chính này chi phối tồn bộ các chức năng khác của gia đình như là chức thỏa mãn tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, chức năng kinh tế, tổ chức gia đình,... Các chức năng này của gia đình nếu thực hiện tốt sẽ tác động tích cự đến xã hội.

<b>3. Khái niệm, kết cấu và các kiểu gia đình3.1. Khái niệm gia đình</b>

Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ ni dưỡng. Gia đình khơng những là nơi sản xuất ra của cải vật chất nuôi sống các thành viên trong gia đình và xã hội, mà cịn là nơi duy trì nịi giống – sản sinh ra con người, tái sản xuất – sức lao động; Là cái nơi nền tảng bồi dưỡng để hình thành nên nhân cách nhân cách con người.<small>2</small>

<b>3.2. Kết cấu của gia đình</b>

Là một tổ chức nhất định về mặt lịch sử, là một xã hội thu nhỏ và là một hệ thống các quan hệ xã hội phức tạp.

Là một thiết chế xã hội đặc thù trong đó mối liên kết giữa các thành viên trong gia đình chính là quan hệ huyết thống và hơn nhân.<small>3</small>

<small>2 “Gia đình – nơi nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người”, 28/6/2021.</small>

<small>3 Slideshare, “Kiểu gia đình”, </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>3.3. Các kiểu gia đình cơ bản</b>

Gia đình hạt nhân là gia đình bao gồm bố mẹ và con cái

Gia đình truyền thống là gia đình 3 thế hệ trở lên bao gồm ơng bà, bố mẹ, con cái, cháu chắt,...

Gia đình gốc là gia đình của những người có quan hệ huyết thống.

Gia đình phụ hệ là gia đình mà hậu duệ được tính theo nguời cha và theo họ người cha (họ nội)-liên quan đến việc thừa kế tài sản và danh hiệu.

Gia đình mẫu hệ là gia đình trong đó mỗi người được xác định bằng mẫu hệ và theo họ mẹ, có thể liên quan đến việc thừa kế tài sản.

Gia đình đơn hơn hay cịn gọi là gia đình một vợ một chồng. Là hình thái cân bằng trong quan hệ giữa vợ và chồng.

Gia đình tái hơn là hình thái gia đình trong đó có ít nhất một trong hai vợ chồng đã từng kết hôn, nhưng ly hơn rồi lại tái hơn.

Gia đình đa chủng tộc là gia đình có bố hoặc mẹ là người nước ngồi. Gia đình bố - mẹ đơn thân là gia đình chỉ có bố hoặc mẹ cùng với con cái. Gia đình đồng tính là gia đình có hai người đồng giới kết hôn với nhau. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam vẫn chưa cơng nhận.

Gia đình phụ quyền là một gia đình trong đó nam giới giữ vai trò là nhân vật quyền lực chủ yếu với tổ chức xã hội, đồng thời là nơi mà người cha có quyền lực đối với phụ nữ, trẻ em và tài sản. Từ này ngụ ý về một thể chế mà nam giới nắm mọi quyền lực và phụ nữ phải chịu sự lệ thuộc.

Gia đình mẫu quyền là một gia đình mà trong đó người mẹ hoặc người phụ nữ lớn tuổi nhất đứng đầu một gia đình hoặc gia tộc. Các mối liên hệ và hậu duệ được xác định qua dòng nữ cũng như việc quản trị hay cai trị do phụ nữ nắm giữ.

Gia đình đa hơn: Hình thái gia đình này bao gồm từ ba người trở lên tham gia vào một mối quan hệ hôn nhân. Gồm hai biến thể là đa thê và đa phu. Đa thê tức là một người đàn ơng cùng một lúc có nhiều vợ. Hình thái này là một biểu hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cụ thể của tình trạng bất bình đẳng giới giữa nam và nữ, giữa một người chồng và nhiều người vợ. Hơn thế nữa, nó cịn cho thấy ngay trong nội bộ giới nữ cũng có tình trạng áp bức nhau. Và đa phu tức là một người vợ có nhiều chồng.

<b>4. Chức năng của gia đình</b>

<b>4.1. Chức năng sản xuất và tái sản xuất nịi giống</b>

Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống chung của xã hội loài người, bắt đầu hình thành khi thực hiện nhu cầu hơn nhân (trong đó có tình dục giữa cha và mẹ - hai nhân vật chính đầu tiên kiến tạo nên gia đình). Từ đó thực hiện chức năng sinh con đẻ cái, duy trì nịi giống, tái sản xuất ra con người. Tái sản xuất ra con người theo nghĩa hẹp là sinh con đẻ cái, bao hàm cả sự nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình.

Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên hai cơ sở quan trọng là tái sản xuất ra của cải vật chất và tái sản xuất ra chính bản thân con người. Sự tồn tại của lồi người phụ thuộc vào q trình tái sản xuất của gia đình. Chức năng này góp phần cung cấp sức lao động – nguồn nhân lực cho xã hội, góp phần thay thế những thành phần lao động cũ đã đến tuổi nghỉ hưu và khơng cịn khả năng linh hoạt, năng động, sáng tạo trong công việc. Việc thực hiện chức năng sản xuất và tái sản xuất nòi giống vừa đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội vừa đáp ứng được nhu cầu về tâm sinh lí, tình cảm của chính bản thân con người. Con cái trở thành chỗ dựa, nguồn tình cảm của ông bà, cha mẹ và của cả dòng tộc.

Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc thực hiện chức năng này là khác nhau. Ví dụ Ở Việt Nam, để hoạch định chính sách hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đảm bảo sức khỏe cho người phụ nữ và chất lượng cuộc sống của gia đình, Nhà nước đã có chính sách kế hoạch hóa gia đình: “Mỗi gia đình chỉ nên có từ một đến hai con”

<b>4.2. Chức năng giáo dục</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Giáo dục là những yếu tố bản lề để định hướng sự phát triển của mỗi cá nhân. Song, giáo dục gia đình lại có vai trị hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. Bởi vì gia đình là cái nơi chào đời, là mơi trường xã hội hóa đầu tiên của con người và là chủ thể của sự giáo dục, ở đó ơng bà, cha mẹ là những người thầy, người cô tác động đến tinh thần của mỗi đứa trẻ. Gia đình trang bị cho đứa trẻ những ý niệm đầu tiên về thế giới sự vật, hiện tượng, dạy cho trẻ con hiểu rõ đời sống và con người, đưa trẻ con vào thế giới của những giá trị mà gia đình thừa nhận và áp dụng trong cuộc sống

Nội dung giáo dục của gia đình bao gồm các yếu tố của văn hóa gia đình, văn hóa cộng đồng, nhằm tạo lập và phát triển nhân cách của con người như: đạo đức, lối sống, ứng xử, tri thức, lao động và khoa học. Giáo dục gia đình được thực hiện trong suốt quá trình sống của con người với những hình thức và nội dung giáo dục cụ thể, phong phú.

<b>4.3. Chức năng kinh tế</b>

Gia đình là một đơn vị kinh tế sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội đồng thời tạo ra của cải vật chất đảm bảo sự sống còn của gia đình Gia đình là một đơn.

vị có chung tài sản, trước hết về mặt vật chất và sáng tạo ra các tài sản đó thơng qua hành vi sản xuất, làm kinh tế. Đây là một nền tảng vật chất khơng thể thiếu của gia đình. Tuy nhiên, mức độ biểu hiện của chức năng này rất khác nhau trong tiến trình lịch sử.

<b>4.4. Chức năng văn hóa</b>

Văn hố gia đình góp phần duy trì và phát triển văn hố các nhóm cộng đồng xã hội (dịng họ, làng xã, dân tộc, giai cấp...). Nó giúp cho việc lưu giữ, bảo tồn các giá trị, chuẩn mực văn hoá truyền thống của các cộng đồng trong đời sống gia đình. Gia đình với tư cách là một “xã hội vi mô” và chịu sự tác động của xã hội, vừa tác động lại xã hội. Mỗi cá nhân đều xuất phát từ gia đình, văn hố gia đình. Vì

</div>

×