Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Môn học phương pháp nghiên cứu khoa học đề tài thực trạng ô nhiễm không khí ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCMKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>  </b>

<b>MƠN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ Ở</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ</b>

3 Hà Vĩnh Phong 22146368 <sup>Soạn nội dung</sup><sub>Thuyết trình</sub> 100%

4 Huỳnh Võ Phúc Lộc 22146344 <sup>Soạn nội dung</sup><sub>Thuyết trình</sub> 100%

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

LỜI MỞ ĐẦU...5

1. Lý do nghiên cứu...5

2. Mục tiêu nghiên cứu...5

3. Nhiệm vụ nghiên cứu...6

4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu...6

5. Gỉa thuyết nghiên cứu...6

6. Phương pháp nghiên cứu...7

7. Kế hoạch nghiên cứu...8

NỘI DUNG...9

Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề ơ nhiễm khơng khí...9

1. Khái niệm...9

1.1. Khái niệm về ơ nhiễm khơng khí...9

1.2. Nguồn gây ơ nhiễm khơng khí...9

1.3. Tác hại của ơ nhiễm khơng khí...11

1.4. Ý nghĩa của vấn đề ơ nhiễm khơng khí...11

2. Vị trí, vai trị, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ơ nhiễm khơng khí...12

2.1. Vị trí...12

2.2. Vai trị...12

2.3. Ý nghĩa...12

Chương 2: Thực trạng của vấn đề ơ nhiễm bầu khơng khí ở thành phố HCM...13

1. Nội dung khảo sát, phạm vi và phiếu khảo sát...13

1.1. Nội dung khảo sát...13

1.2. Phạm vi khảo sát...13

1.3. Phiếu khảo sát vấn đề ơ nhiễm khơng khí ở thành phố HCM...13

2. Thực trạng ơ nhiễm khơng khí ở thành phố Hồ Chí Minh...16

2.1. Mức độ ơ nhiễm khơng khí ở thành phố Hồ Chí Minh...16

2.2. Tác động do ơ nhiễm khơng khí gây ra ở thành phố HCM...19

2.2.1. Sức khỏe cộng đồng...19

KẾT LUẬN...23

TÀI LIỆU THAM KHẢO...24

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

Hình 1. Mức độ ƠNKK trong những ngày gần đây...18 Hình 2. Biểu đồ chât lượng khơng khí ở TP.HCM...18 Hình 3. Tỷ lệ tử vong do bệnh tim - phổi tại khu vực nghiên cứu...19

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1. Số người tử vong do OONKK tai TP.HCM trong năm 2017...21

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do nghiên cứu</b>

Trong những năm gần đây, môi trường khơng khí của thành phố Hồ Chí Minh ln là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà mơi trường học và tồn thể người dân đang sinh sống tại địa bàn thành phố cũng như nhân dân cả nước. Ơ nhiễm khơng khí là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất ở các đô thị, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Theo những nghiên cứu gần đây, việc phơi nhiễm bụi có nồng độ trung bình năm vượt q 50 µg/m tại 126 thành phố trên thế giới có thể<small>3</small>

là nguyên nhân của khoảng 130 nghìn ca tử vong sớm. Chất lượng mơi trường khơng khí ở thành phố HCM có thể bị suy giảm dưới các áp lực về dân số, công nghiệp, giao thông,… Các nghiên cứu về chất lượng khơng khí ở thành phố HCM trên cơ sở đánh giá thông qua giá trị của các yếu tố gây ô nhiễm từ các loại nguồn thải khác nhau. Trong khi đó, một số yếu tố mơi trường có ảnh hưởng tốt đến chất lượng khơng khí như cây xanh, mặt nước chưa được đưa vào trong các bài toán đánh giá định lượng cụ thể. Ơ nghiễm khơng khí tại thành phố HCM đã gây nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng dân cư ở đây và là một trong những vấn đề cấp bách cần phải giải quyết. Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá tổng hợp chất lượng mơi trường khơng khí cho thành phố HCM là cần thiết. (Anh, 2019)

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu của bài nghiên cứu là giúp đánh giá rõ thực trạng của ơ nhiễm mơi trường khơng khí, cũng như đề xuất các giải pháp giải quyết trên cơ sở đánh giá thực trạng. Từ đó hướng đến sự phát triển bền vững môi trường tại thành phố HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

Để bài nghiên cứu có thể đạt được những mục tiêu đã nêu trên cần phải có những nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Tổng quan những cơ sở lý luận luận và thực tiễn về ơ nhiễm mơi trường khơng khí trong mơi trường hiện nay.

- Phân tích những yếu tố gây ơ nhiễm khơng khí và thực trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí ở thành phố HCM .

- Đánh giá thực trạng ô nhiễm không khí môi trường của thành phố HCM. - Đề xuất giải pháp hạn chế tình trạng ơ nhiễm khơng khí ở thành phố HCM.

<b>4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu</b>

- Đối tượng nghiên cứu: bài nghiên cứu tập trung đánh giá sự ơ nhiễm khơng khí ở thành phố HCM.

- Khách thể nghiên cứu: bầu khơng khí ở thành phố HCM.

- Thời gian: Các số liệu, dữ kiện được tìm hiểu nằm trong khoảng thời gian giới hạn từ năm 2015 đến nay.

- Không gian: Địa bàn nghiên cứu của đề tài bao gồm các quận, các huyện nằm trong ranh giới hành chính của thành phố Hồ Chí Minh.

<b>5. Gỉa thuyết nghiên cứu</b>

Thành phố HCM là một trong những thành phố ơ nhiễm khơng khí cao. Tác động của các nguồn gây ô nhiễm khơng khí và tầm ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe, gây ra các bệnh về hô hấp và giảm chất lượng cuộc sống của cư dân thành phố Hồ Chí Minh. Vậy chúng có ảnh hưởng đến cư dân thành phố Hồ Chí Minh nghiêm trọng hay khơng? Mối quan hệ giữa ô nhiễm và con người như thế nào? Và đó có phải là vấn đề nan giải? Để trả lời đúng những giả thuyết này chúng ta cần nghiên cứu, đánh giá bầu khơng khí tại thành phố HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>6. Phương pháp nghiên cứu</b>

- Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu: Gồm phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết, phương pháp hệ thống hóa lý thuyết. Đây là việc tìm hiểu, thu thập và đánh giá các tài liệu và nguồn thông tin liên quan đến ơ nhiễm khơng khí, bao gồm sách, bài báo, báo cáo nghiên cứu, chính sách, và dữ liệu thống kê từ các tổ chức liên quan. Các tài liệu này sẽ giúp hiểu sâu hơn về vấn đề ơ nhiễm khơng khí và cơ sở lý luận liên quan.Dựa trên dữ liệu và thông tin thu thập từ các nguồn, các phương pháp này sẽ sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu để xác định mức độ ơ nhiễm khơng khí, xác định ngun nhân gây ra ơ nhiễm, từ đó hệ thống lại và đánh giá tác động của ơ nhiễm khơng khí lên sức khỏe và mơi trường.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Gồm phương pháp phỏng vấn điều tra, phương pháp lấy ý kiến từ chuyên gia. Điều này bao gồm việc thực hiện các cuộc điều tra và quan sát trên thực địa để thu thập dữ liệu cụ thể về ơ nhiễm khơng khí tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này có thể bao gồm việc đặt cảm biến đo chất lượng khơng khí tại các điểm quan trọng, thu thập mẫu khơng khí, và tiến hành cuộc điều tra dân số để hiểu cách cư dân ảnh hưởng bởi ơ nhiễm khơng khí.

- Nhóm phương pháp xư lý sơ liệu: xử lý định tính (Ngồi việc xử lý dữ liệu định lượng, nghiên cứu cũng sẽ xem xét các yếu tố định tính, ví dụ như quan điểm và ý kiến của người dân và chuyên gia về vấn đề ơ nhiễm khơng khí và giải pháp), xử lý định lượng(Sau khi thu thập dữ liệu từ các nguồn khác nhau, phương pháp này sẽ sử dụng các công cụ và kỹ thuật xử lý dữ liệu để phân tích và tổng hợp dữ liệu thu thập. Điều này bao gồm việc thống kê, mơ hình hóa dữ liệu, và đánh giá kết quả).

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>7. Kế hoạch nghiên cứu</b>

Giai đoạn 1: Thu thập tài liệu

Huỳnh Võ Phúc Lộc Tìm tài liệu tổng quan về ơ nhiễm khơng khí Lầu Phát Trí Thiết lập bảng hỏi khảo sát

Hà Vĩnh Phong Tiến hành khảo sát online Lê Minh Đức Xử lý số liệu khảo sát

Giai đoạn 2: Phân tích và tổng hợp tài liệu

Huỳnh Võ Phúc Lộc Phân tích, tổng hợp nội dung chính Lầu Phát Trí Hồn thiện phần mở đầu, kết luận Hà Vĩnh Phong Tổng hợp tài liệu tham khảo

Lê Minh Đức Kiểm tra, chỉnh sửa kết quả nghiên cứu trên file word

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề ơ nhiễm khơng khí</b>

<b>1. Khái niệm</b>

<b>1.1. Khái niệm về ơ nhiễm khơng khí</b>

Ơ nhiễm khơng khí là sự thay đổi lớn trong thành phần khơng khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào khơng khí gây nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất. Quan trọng nhất là ơ nhiễm khơng khí thường xuất phát từ hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, và các nguồn năng lượng không sạch. (Hiền, 2021)

<b>1.2. Nguồn gây ô nhiễm khơng khí 1.2.1. Nguồn tự nhiên</b>

<b>- Núi lửa:</b>

Hoạt động của núi lửa sinh ra các khí ơ nhiễm chủ yếu là dioxit lưu huỳnh (SO2), sunfua hydro (H2S), florua hydro (HF)… và bụi. Khơng khí chứa bụi lan tỏa đi rất xa vì nó được phun lên rất cao. (Hùng, 2021)

<b>- Cháy rừng:</b>

Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, sinh các chất ô nhiễm gồm bụi tro các khí oxit nitơ (NOx) và dioxit lưu huỳnh (SO2), monoxit cacbon (CO).

Các quá trình phân hủy, thối rửa xác động, thực vật, tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hóa học giữa những khí tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b> Chương 2: Thực trạng của vấn đề ô nhiễm bầu không khí ởthành phố HCM</b>

<b>1. Nội dung khảo sát, phạm vi và phiếu khảo sát</b>

<b>1.1. Nội dung khảo sát</b>

Nội dung khảo sát bao gồm các vấn đề có liên quan đến ơ nhiềm khơng khí tại thành phố HCM như: nơi sống của đối tượng khảo sát, các ý kiến của người được khảo sát, trình trạng ô nhiễm, các tác động tiêu cực đến đời sống dân cư,…. Với đối tượng khảo sát là tất cả người dân đang sinh sống trên địa bàn thành phố HCM.

<b>1.2. Phạm vi khảo sát</b>

Địa bàn nghiên cứu của đề tài bao gồm các quận, các huyện nằm trong ranh giới hành chính của thành phố Hồ Chí Minh.

<b>1.3. Phiếu khảo sát vấn đề ơ nhiễm khơng khí ở thành phố HCM</b>

Câu hỏi 1: Hiện nay bạn có sống ở thành phố HCM khơng? Trả lời:

+Có +Khơng

Câu hỏi 2: Nếu có bạn có sống ở nơi nào của thành phố HCM, nếu khơng bạn vui lịng nhập nơi sinh sống tại mục khác?

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Câu 3: Theo bạn nơi bạn sống có bị ơ nhiễm khơng khí hay khơng? Trả lời: Tích vào một ơ bạn cho là phù hợp

+Có +Khơng

Câu 4: Nhận định của bạn về mức độ ơ nhiễm khơng khí như thế nào? Trả lời: Tích vào một ơ bạn cho là phù hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Câu 6: Ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng tới bạn như thế nào?

Trả lời: Nhập số phần trăm tương ứng với mức độ bạn bị ảnh hưởng tới cuộc sống, với 100% là bị ảnh hưởng tuyệt đối

Câu 7: Ảnh hưởng của ơ nhiễm khơng khí tới bạn ở những vấn đề gì: Trả lời: Tích vào một hoặc nhiều lựa chọn

+ Khó thở hoặc khơng thở được

+ Phải luôn mang khẩu trang và vật liệu phòng hộ + Làm bụi bậm dơ nhà cửa

+ Khác (……….)

Câu 8. Theo bạn tác hại của ô nhiễm khơng khí đối với sức khỏe ở khu vực sinh sống của bạn là:

Trả lời: Tích vào một ơ bạn cho là phù hợp + Hồn tồn khơng có vấn đề

+ Ít có vấn đề + Khá nghiêm trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Ban hành luật về môi trường + Giảm các phương tiện giao thông + Tăng cường các biện pháp tuyên truyền

+ Đầu tư, xúc tiến các nghiên cứu khoa học về lĩnh vực môi trường + Khác (……….)

Câu 10. Những điều khác liên quan tới vấn đề điều tra mà bạn càn chia sẻ tới chúng tôi:

Trả lời: Viết ra phiếu.

<b>2. Thực trạng ô nhiễm khơng khí ở thành phố Hồ Chí Minh</b>

<b>2.1. Mức độ ơ nhiễm khơng khí ở thành phố Hồ Chí Minh</b>

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả quan trắc khơng khí nhiều tuần qua cho thấy nồng độ bụi mịn PM2.5 tại thành phố đều vượt ngưỡng cho phép.

Cụ thể, trong đợt đo từ 31/10-6/11, chỉ số PM2.5 trung bình 24h có 19% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn.

Đợt đo tiếp theo từ ngày 7/11 đến ngày 13/11 cho thấy chỉ số PM2.5 trung bình 24h có 21,9% giá trị quan trắc không đạt.

Giai đoạn 14/11-20/11, các chỉ tiêu bụi (TSP) có 42,9% giá trị quan trắc khơng đạt, chỉ số PM2.5 trung bình 24h có 9,5% giá trị quan trắc không đạt.

Trong nhiều ngày qua, từ sáng sớm đến tận trưa, đi trên các tuyến đường, người dân Thành phố Hồ Chí Minh dễ dàng nhận thấy bầu khơng khí như được bao phủ trong một lớp sương mù đặc quánh. (Đạt, 2022)

Thực trạng nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm bầu khơng khí ở thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nhất và đông đúc nhất ở Việt Nam. Với dân số trên 10 triệu người, thành phố này đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, trong đó ơ nhiễm khơng khí là một trong những vấn đề đáng báo động nhất.

Theo kết quả quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2023, chất lượng khơng khí tại thành phố này đã có những diễn biến phức tạp. Mức độ ơ nhiễm khơng khí thường xuyên ở mức cao, đặc biệt là trong các giờ cao điểm và những ngày thời tiết hanh khô. Các chất ơ nhiễm khơng khí chủ yếu tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm bụi mịn PM2.5, bụi mịn PM10, khí SO2, NO2, O3. Trong đó, bụi mịn PM2.5 là chất ơ nhiễm nguy hiểm nhất, có thể xâm nhập sâu vào phổi và gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người.

Hiện nay, tại khu vực Tp HCM bầu khơng khí đang ở mức báo động, khi mà hàm lượng bụi tăng nhanh, tiếng ồn, và các khí thải độc hại như CO đang ở mức đáng báo động so với trước đó.

Trong đó, hàm lượng các vật chất siêu nhỏ (PM2.5) tại TP.HCM hiện đang vượt quá tiêu chuẩn khuyến nghị cho sức khỏe. Ô nhiễm khơng khí nói chung và phơi nhiễm các vật chất siêu nhỏ nói riêng hiện nay là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra các rủi ro về sức khỏe bệnh tật như bệnh về đường hô hấp, các nguy cơ dẫn đến tử vong sớm.

Lượng bụi mịn PM2.5 của TP.HCM cao gấp 4 - 5 lần tiêu chuẩn cho phép của WHO. Trong đó, tỷ lệ PM2.5 từ phương tiện giao thông chiếm 36,75% nguồn phát thải bụi mịn trong thành phố.

Chất lượng khơng khí xấu khiến tầm nhìn bị hạn chế, trên nhiều trục đường chính như Quốc lộ 22, Quốc lộ 1, CMT8, Trường Chinh, Cộng Hịa… nhiều phương tiện giao thơng phải bật đèn pha để cảnh báo. Nhiều tòa nhà cao tầng của trung tâm Thành phố bị chìm khuất trong sương mù.

Khơng khí bị ơ nhiễm những ngày cuối năm do hoạt động giao thông tăng mạnh khi nhu cầu vận chuyển hàng hóa cũng nhu cầu đi lại của người dân tăng cao. Cộng thêm thời tiết có sương mù, nhiệt độ giảm khiến các chất ô nhiễm trong khơng khí bị ngưng tụ, khơng khuếch tán được, bay lơ lửng ở tầng thấp gây hiện tượng mù sương cả ngày. (Đề nghị các địa phương kiểm soát ô nhiễm không khí, 2023)

Để theo dõi và đánh giá chất lượng khơng khí, TP.HCM đã đặt sáu trạm quan trắc chất lượng không khí tại các cửa ngõ ra vào TP.HCM là vòng xoay Hàng Xanh, ngã tư Đinh Tiên Hoàng – Điện Biên Phủ, vòng xoay Phú Lâm, vòng xoay An Sương, ngã sáu Gò Vấp, ngã tư Nguyễn Văn Linh – Huỳnh Tấn Phát. Kết quả quan trắc trong quý III – 2010 cho thấy, nồng độ bụi đo đạc được tại cả sáu trạm này đều vượt xa tiêu chuẩn cho phép từ 90%-100%. Thậm chí, có thời điểm nồng độ bụi quan trắc lên tới 2,1 mg/m3, gấp 7 lần chuẩn cho phép. Khu vực ô nhiễm bụi đứng đầu “bảng phong thần” là ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ (nồng độ bụi là 0,53 mg/m3) và ngã sáu Gò Vấp (nồng độ bụi là 0,73 mg/m3) trong khi chuẩn cho phép chỉ là 0,3 mg/m3. Mức độ ô nhiễm bụi tăng dần lên theo từng năm, từng quý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Năm 2007, trong chuỗi số liệu đo đạc về bụi tại sáu trạm quan trắc này, co ít nhất 81% giá trị đo đặc vượt chuẩn cho phép. Đến năm 2009 là 89% và trong quý 3-2010, con số này đã “bứt phá” lên 95%. Trong năm 2010, tại khu vực vòng xoay Hàng Xanh, tỉ lệ bụi ở quý một vượt chuẩn cho phép 82%, thì sang quý hai con số này là 83% và quý ba là… 93%. Tại khu vực ngã sáu Gị Vấp, nồng độ bụi ln vượt chuẩn 100%. Khơng chỉ có bụi, nồng độ các chất ơ nhiễm trong khơng khí khác như SO, NO2… trên địa bàn thành phố luôn vượt tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ NO2 trung bình quan trắc được trong quý 3-2010 là 0,15 – 0,22 mg/m3, có 39% giá trị vượt chuẩn cho phép. Trong đó, có giá trị vượt chuẩn đến 1.85 lần! Theo nghiên cứu của Chi cục Bảo vệ Môi trường TP.HCM, áp lực lưu lượng giao thông quá lớn, trong đó chủ yếu là xe máy là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ơ nhiễm nặng nề tại TP.HCM. Số lượng xe máy khổng lồ là nguồn phát sinh ra các khí thải gây ơ nhiễm. Kế đến là khí thải độc hại từ các khu chế xuất, khu công nghiệp… Nguồn ô nhiễm từ rác thải và sinh hoạt người dân chỉ chiếm một phần nhỏ.

<b>HŠnh 1. Mức độ ÔNKK trong những ngày gần đây</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>HŠnh 2. Biểu đồ chât lượng khơng khí ở TP.HCM2.2. Tác động do ơ nhiễm khơng khí gây ra ở thành phố HCM</b>

<b>2.2.1. Sức khỏe cộng đồng</b>

- Tác động của ƠNKK tới bệnh tim-phổi

Hình 2 cho thấy, số lượng tử vong do bệnh tim phổi tập trung tại trung tâm TP. HCM nhiều hơn khu vực ngoại thành như Củ Chi, Hóc Mơn ở phía Bắc TP và huyện Cần Giờ, Nhà Bè ở phía Nam TP. Điều này có thể được giải thích bởi nồng độ chất ơ nhiễm tại trung tâm TP. HCM cao hơn ngoại thành như trình bày trong kết quả mơ phỏng ƠNKK. Cơng thức tính số người tử vong (1.1) cho thấy, ngồi sự ảnh hưởng của nồng độ chất ÔNKK, số người tử vong còn phụ thuộc vào số người dân bị phơi nhiễm. Mật độ dân số ở khu trung tâm TP cũng cao hơn so với các khu vực ngoại thành cũng là một trong những lý do khiến cho số lượng tử vong nhiều hơn ở khu trung tâm. Bản đồ tử vong do bệnh tim-phổi liên quan tới PM , NO được thể hiện trong Hình 2 a, b tương ứng:<small>2,52</small>

</div>

×