Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.76 MB, 78 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THU T TP. H CHÍ MINH </b>Ậ Ồ
<b> VI N </b>Ệ SƯ<b> PH M K THU</b>Ạ Ỹ <b>ẬT </b>
<i>Thành ph H Chí Minh, tháng </i>ố ồ <i>3 năm 2023 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THU T TP. H CHÍ MINH</b>Ậ Ồ
<b> VI N </b>Ệ SƯ<b> PH M K THU</b>Ạ Ỹ <b>ẬT </b>
Người hướ ẫ <b>ọc: TS. NGUY N NG C </b>Ễ Ọ PHƯƠNG
<b> Sinh viên:</b>
<i>Thành ph H Chí Minh, tháng </i>ố ồ <i>3 năm 2023 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi tên Đồn Phạm Bình Quyên, sinh viên Khoa In và Truy n ề Trường Đạ ọi h c Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện cho nhóm 15 lớp Phương pháp nghiên c u khoa h c (ứ ọ REME320690_22_2_10). Tôi xin cam đoan đề tài ti u lu n ể ậ “Nhìn
<i>nhận của gi i tr Vi t Nam t</i>ớ ẻ ệ ại Trường Đạ<i>i H</i>ọc Sư Phạm Kĩ Thuậ<i>t Thành Ph H Chí </i>ố ồ
<i>Minh về người đồng tính, song tính và chuy n gi</i>ể ới” đây là cơng trình nghiên cứu của riêng nhóm tác gi ả dưới s ự hướng d n c a Tiẫ ủ ến sĩ Nguyễn Ngọc Phương. Kết qu nghiên ả cứu c a các tác giủ ả khác đượ ử ục s d ng trong tiểu luận đều được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng. Các số li u trình bày trong ti u lu n là trung th c. ệ ể ậ ự
K t qu nghiên c u c a ti u luế ả ứ ủ ể ận chưa từng được công b trong b t kì ố ấ cơng trình nào
Đạ<b>i diện nhóm sinh viên thực hiện tiểu lu n </b>ậ
<b>Đại diện nhóm </b>
<b>Đồn Phạm Bình Qun </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI C</b>ẢM ƠN
Trong quá trình h c t p và nghiên c u hoàn thành ti u lu n này, nhóm tác ọ ậ ứ ể ậ giả đã nhận được s ự giúp đỡ tận tình c a nhi u tủ ề ổ ch c và cá nhân. Nhóm tác gi ứ ả xin trân tr ng cọ ảm ơn ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm K thu t Thành ph ỹ ậ ố Hồ Chí Minh, ban lãnh đạo Viện Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho nhóm tác gi th c hi n ti u luả ự ệ ể ận này.
Nhóm tác gi xin trân tr ng cả ọ ảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Phương, giảng viên Trường Đạ ọc Sư phại h m Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn nhóm tác gi trong su t quá trình th c hi n ti u lu n. Nhóm tác gi xin trân ả ố ự ệ ể ậ ả trọng cảm ơn quý Thầy, Cô đã giảng dạy và hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình h c t p tọ ậ ại Trường Đạ ọc Sư phạm Kỹ thu t Thành ph Hi h ậ ố ồ Chí Minh
Đồng th i, nhóm tác giờ ả xin được gửi lời cảm ơn đến bạn bè, anh chị đã tạo điều kiện để chúng tơi có th hồn thi n tiể ệ ểu lu n. ậ
Trong quá trình th c hi n, ti u lu n có th khó tránh kh i nh ng thi u sót ự ệ ể ậ ể ỏ ữ ế nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn từ quý Thầy, Cô và bạn bè, anh ch nhị ằm giúp đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân tr ng cọ ảm ơn!
Đạ<b>i diện nhóm sinh viên thực hiện tiểu lu n </b>ậ
<b>Đại diện nhóm </b>
<b>Đồn Phạm Bình Qun </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHÌN NHẬN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THÀNH PH H CHÍ MINH Ố Ồ VỀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUY N GI I Ể Ớ 15 1.1. T ng quan các cơng trình nghiên c u ổ ứ 15 1.1.1. Các cơng trình nghiên c u ứ ở nước ngồi 15 1.1.2. Các cơng trình nghiên c u Vi t Nam ứ ở ệ 15 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 19 1.2.1. Khái ni m v cệ ề ộng đồng người đồng tính, song tính và chuy n gi i ể ớ 19 1.2.2. Cách nhìn nh n c a gi i tr Vi t Nam vậ ủ ớ ẻ ệ ề người đồng tính, song tính và 1.3.1.1. Đồng tính/Song tính/Chuyển giới là một phong trào 22 1.3.1.2. Đồng tính/Song tính/Chuy n gi i gây h i cho xã h i ể ớ ạ ộ 23
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3.1.3. Chơi với người Đồng tính/Song tính/Chuyển giới sẽ Đồng tính/Song
1.3.1.4. Người thu c cộ ộng đồng Đồng tính/Song tính/Chuy n gi i nhể ớ ận được quá nhiều sự chú ý từ dư luận và truyền thông 25 1.3.1.5. Tr ẻ em có người thân là người Đồng tính/Song tính/Chuy n gi i sau này ể ớ cũng sẽ là người Đồng tính/Song tính/Chuyển giới 26 1.3.1.6. Người Đồng tính/Song tính/Chuy n gi i xể ớ ứng đáng được hưởng quy n ề công dân và hợp pháp 1 cách bình thường như những cơng dân khác c a m t qu c ủ ộ ố 1.3.2.1. Đồng tính/Song tính/ Chuy n gi i khơng ph i là mể ớ ả ột căn bệnh 30 1.3.2.2. Quan h tình dệ ục đồng giới gây tăng tỉ ệ l nhi m b nh HIV ễ ệ 30 1.3.2.3. Đồng tính/Song tính/ Chuyển giới có bệnh tâm th n và khơng bao gi ầ ờ phát triển, trưởng thành như đàn ông và phụ nữ có tình d c d tính ụ ị 31 1.3.2.4. Hơn nhân đồng giới có hợp pháp Vi t Nam không? ở ệ 32 1.3.2.5. Hơn nhân ch có gi a mỉ ữ ột người nam và một người nữ 32 1.3.3. Không phân biệt đố ử ới người đồng tính, song tính và chuy n gi i i x v ể ớ
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.3.3.3. Cho phép hơn nhân đồng tính sẽ mở c a cho vi c trử ệ ẻ em được d y về ạ đồng tính luyến ái và tình dục đồng tính ở trường h c. ọ 34 1.3.3.4. Vấn đề ch p nhấ ận người đồng tính, song tính và chuy n gi i trong gia ể ớ
1.3.3.5. B t l i cấ ợ ủa người đồng tính, song tính và chuy n gi i trong xã hể ớ ội 35 1.3.3.6. Bi n ệ pháp giúp người đồng tính, song tính và chuy n gi i có th hịa nh p ể ớ ể ậ
1.4. Các y u tế ố ảnh hưởng đến nhìn nh n c a gi i tr Vi t Nam vậ ủ ớ ẻ ệ ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i c a các b n tr tể ớ ủ ạ ẻ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHÌN NHẬN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THÀNH PH H CHÍ MINH VỐ Ồ Ề NGƯỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUY N GI I Ể Ớ 40 2.1. Khái quát về trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Ph H Chí Minhố ồ 40
2.1.2. Khái quát chung v tình hình phát tri n giáo d c ề ể ụ 40 2.2. Gi i thi u t ch c kh o sát th c tr ng ớ ệ ổ ứ ả ự ạ 41
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.2.4. Phương pháp khảo sát 42 2.3. Th c tr ng nhìn nh n c a gi i trự ạ ậ ủ ớ ẻ Vi t Nam tệ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Ph Hố ồ Chí Minh v ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i ể ớ
42 2.3.1. Th c tr ng ki n th c c a gi i tr Vi t Nam tự ạ ế ứ ủ ớ ẻ ệ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh về người đồng tính, song tính và chuyển giới
42 2.3.2. Th c trự ạng quan điểm c a gi i tr Vi t Nam tủ ớ ẻ ệ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh về người đồng tính, song tính và chuyển giới
43 2.3.3. Th c tr ng cách ph biự ạ ổ ến đến gi i tr Vi t Nam tớ ẻ ệ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Ph H Chí Minh v ố ồ ề người đồng tính, song tính và chuy n ể
2.5. Đánh giá chung về th c tr ng cách nhìn nh n c a gi i tr Vi t Nam tự ạ ậ ủ ớ ẻ ệ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh về người đồng tính, song
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PH BI N KI N TH C VỔ Ế Ế Ứ Ề NGƯỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUY N GIỂ ỚI ĐẾN CÁC B N TR TẠ Ẻ ẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THÀNH PH HỐ Ồ CHÍ MINH 48
3.2. Các bi n pháp ph bi n ki n th c vệ ổ ế ế ứ ề người đồng tính, song tính và chuyển giới đến các bạn trẻ tại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí 3.3. Khảo sát thái độ c a các b n tr ủ ạ ẻ ở trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thu t Thành ậ Phố Hồ Chí Minh đối với cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển gi iớ
53
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">kiến thức về cộ g đồn ng người đồng tính, song tính và chuy n gi i ể ớ đến các b n tr , góp phạ ẻ ần đem lại m t th hộ ế ệ tương lai có cái nhìn cởi m và sâu s c ở ắ hơn về những người thuộc cộng đồng nêu trên.
<b>3. Nhi m v nghiên c u </b>ệ ụ ứ
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý lu n c a cách nhìn nh n c a gi i tr Vi t Nam t i ậ ủ ậ ủ ớ ẻ ệ ạ trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Ph H Chí Minh v ố ồ ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i. ể ớ
3.2. Khảo sát, đánh giá thực tr ng cách nhìn nh n c a gi i trạ ậ ủ ớ ẻ Vi t Nam t i ệ ạ trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh v ề người đồng tính,
Gi i tr Vi t Nam tớ ẻ ệ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Ph ố Hồ Chí Minh v ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i/ ể ớ
4.2. Đối tượng nghiên c u ứ
Nhìn nh n c a các b n tr tậ ủ ạ ẻ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Ph H Chí Minh. ố ồ
<b>5. Gi thuy t nghiên c u </b>ả ế ứ
Th c t cho th y qua nhiự ế ấ ều năm, cách nhìn nhận c a gi i trủ ớ ẻ đối v i ớ cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới đã cởi mở hơn trước, tuy nhiên v n còn nhi u b t cẫ ề ấ ập vì lượng ki n thế ức và quan điểm mỗi người thu th p ậ được về cộng đồng này là khác nhau. Qua việc tìm hiểu sâu hơn về cách nhìn nhận c a gi i tr này sủ ớ ẻ ẽ góp phần vào việc đề xu t các biấ ện pháp ph biổ ến
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">kiến thức v ề người đồng tính, song tính và chuy n giể ới đến các b n tr tạ ẻ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh, đem đến những cái nhìn sâu s c và tích cắ ực hơn về ộng đồ c ng này.
<b>6. Ph m vi nghiên c u </b>ạ ứ
Sinh viên trường Đại học Sư phạm K thu t Thành ph H Chí Minh. ỹ ậ ố ồ
<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp thống kê toán h c ọ
<b>8. C u trúc ti u lu n </b>ấ ể ậ
Ngoài ph n mầ ở đầu, k t lu n, khuy n ngh , danh m c tài li u tham kh o ế ậ ế ị ụ ệ ả nội dung chính c a ti u luủ ể ận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của cách nhìn nh n cậ ủa gi i trớ ẻ Việt Nam t i ạ trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh v ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i ể ớ
Chương 2: Thực trạng cách nhìn nhận của giới trẻ Việt Nam tại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. về người đồng tính, song tính và chuyển giới
Chương 3: Biện pháp phổ biến ki n th c v ế ứ ề người đồng tính, song tính và chuyển giới đến các bạn tr tẻ ại trường Đại Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN V CÁCH NHÌN NH N C</b>Ề Ậ Ủ<b>A GI I TR VI T NAM </b>Ớ Ẻ Ệ
<b>TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THÀNH PH H CHÍ </b>Ố Ồ
<b>MINH VỀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUY N GI I </b>Ể Ớ
<b>1.1. T ng quan các cơng trình nghiên c u </b>ổ ứ
<b>1.1.1. Các cơng trình nghiên c u </b>ứ ở nướ<b>c ngồi </b>
Thu t ngậ ữ Đồng Tính/Song tính/ Chuy n giể ới được dùng để cho th y ấ xu hướng tính dục của một người. Đối với người đồng tính, họ cảm th y b ấ ị thu hút bởi người cùng gi i v i mình; vớ ớ ới người song tính là c hai gi i; còn ả ớ người chuyển giới là nh ng cá nhân chuyển t giới tính này sang gi i tính khác. ữ ừ ớ Tìm hi u v chính mình ể ề chưa bao giờ là sai, cũng như thể hiện ra con người thật sự c a mình trong cu c s ng. ủ ộ ố
Vào các th k XIII và XIX, nhế ỉ ững người ĐT/ST/CG đề có xu hướu ng khơng mu n cơng khai ố xu hướng tính d c c a mình, bụ ủ ởi điề đó sẽ đi kèm vớu i các mối nguy h i ti m n, ạ ề ẩ trong đó có sự kì th và ghét b c a xã hị ỏ ủ ội. Đến t n th ậ ế kỉ XX, hoạt động đứng lên đấu tranh cho quy n l i và công b ng cề ợ ằ ủa cộng đồng này m i có d u hi u ớ ấ ệ đi lên và ủng h nhi t li t. T nhộ ệ ệ ừ ững năm 1870 tới bây gi , ờ cộng đồng ĐT/ST/CG đã và đang đấu tranh để nhận được s ch p nh n và quy n ự ấ ậ ề công b ng xằ ứng đáng với họ.
Hi n nay, v i góc nhìn tích cệ ớ ực hơn từ ế ớ th gi i, cộng đồng đã xuất hi n ệ nhiều sự kiện và hoạt động hơn. Chủ đề này khơng cịn nh y c m ạ ả như trướ đây, c vậy nên ta cũng dễ dàng ti p c n các bài nghiên c u khoa h c ế ậ ứ ọ nước ngoài v i các ớ khía c nh khác nhau trong giáo d c, xã h i, l ch sạ ụ ộ ị ử, văn hóa, y khoa, kinh t , ế chính tr v chị ề ủ đề người ĐT/ST/CG. Ngu n tài li u r ng rãi này ồ ệ ộ đã góp phần rất lớn để nhóm tác gi ả tìm được cơ sở lí luận vững chãi cho ch ti u lu n. ủ đề ể ậ
<b>1.1.2. Các cơng trình nghiên c u Vi</b>ứ ở <b>ệt Nam </b>
T i Vi t Nam, dù luạ ệ ật hôn nhân đồng gi i hay lu t chuy n giớ ậ ể ới chưa được
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">thơng qua nhưng mọi người đã có cái nhìn tích cực hơn về cộng đồng người đồng tính, song tính, chuy n gi i. Hể ớ ằng năm, có rất nhi u s ki n, tề ự ệ ổ ch c nh m tuyên ứ ằ truyền ho c kặ ết nối mọi ngườ ớ ộng đồng. Đồi v i c ng thời, nó cũng cổ vũ các bạn thuộc cộng đồng này t tin s ng là chính mình. Dù nhự ố ững người thu c cộ ộng đồng đồng tính, song tính, chuy n giể ới đã chung sống với xã h i t rộ ừ ất lâu, nhưng định kiến đã luôn cho rằng đây là mộ ấn đềt v nh y c m nên rạ ả ất ít khi đề cập tới. Và để xã h i có th hi u rõ và cơng nh n cộ ể ể ậ ộng đồng này, có m t sđã ộ ố ít đề tài v ng ề đồ tính, song tính, chuy n gi i ể ớ được xây dựng nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá, nghiên cứu sâu hơn về họ một cách khoa h c. M t trong nhọ ộ ững đề tài quan tr ng ọ chính là vấn đề nh n di n các vậ ệ ấn đề pháp lý về người đồng tính, song tính và chuyển giới t i Vi t Nam hi n nay. ạ ệ ệ Đề tài này được triển khai bởi Trương Hồng Quang, Nghiên c u viên c a Vi n Khoa h c Pháp lý, B ứ ủ ệ ọ ộ Tư pháp. Tác giả đã đưa ra nghiên c u c th v hứ ụ ể ề ội đồng ĐT/ST/CG gồm có người song tính, đồng tính, chuyển giới cùng với đó là những y u t v quyế ố ề ền ĐT/ST/CG, những khó khăn vất v hả ọ g p phặ ải trong đờ ối s ng và trong pháp lu t. Ngoài ra, tác giậ ả cũng đưa ra m t sộ ố ít quan điểm c a nh ng vủ ữ ương quốc trên qu c t vố ế ề ĐT/ST/CG, đặc biệt quan trọng là tại nước ta. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra cái nhìn đơn cử, trong thực tiễn về hội đồng ĐT/ST/CG quốc tế nói chung và nước ta nói riêng. Qua đó, tác giả gửi gắm những tâm lý tích cực, mong ước xã hội có cái nhìn thi n c m v ệ ả ề ĐT/ST/CG, ln tơn trọng và đối xử bình đẳng với họ.
Đề tài Nhận thức của sinh viên, học sinh Việt Nam về cộng đồng người đồng tính song tính, chuyển giới được kiến thiết xây dựng và tăng trưởng bởi , nhóm học viên của Trường trung học phổ thông chuyên Thăng Long – Đà Lạt. Và nó đã giúp những bạn trẻ đạt giải xuất sắc tổng lực của cuộc thi Intel ISEF – giải Nobel dành cho học viên có năng lực khoa học, nghiên cứu. Thông qua những cuộc khảo sát, thống kê về thái độ, tâm lý của học viên, sinh viên lúc bấy giờ so với hội đồng ĐT/ST/CG, người đồng tính, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp, nghiên cứu và phân tích để đưa ra những vướng mắc những bạn sinh viên đang gặp phải. Đồng thời, nó cũng cho thấy thái độ của giới trẻ lúc bấy giờ có thực sự tự do, cởi
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">mở với ĐT/ST/CG hay không. Nhờ chỉ ra được vướng mắc, đề tài đã đưa ra được những lời khuyên đúng đắn cho những bạn trẻ đồng tính, giúp họ tự tin đương đầu với mái ấm gia đình, xã hội khi quyết định hành động “come out”. Song song với đó, đề tài cũng yêu cầu những yêu cầu bổ trợ việc giáo dụng giới tính vào học đường để giúp thế hệ tương lai có cái nhìn đúng đắn, khách quan và tổng lực về hội đồng ĐT/ST/CG.
Đề tài Tơi ủng hộ hơn nhân đồng tính được nghiên cứu bởi Đào Thị Hiện – sinh viên Trường Đại học Sư phạm TP. Hà Nội. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá nguyên do dẫn đến hiện tượng kỳ thị đồng tính trong xã hội qua đó bày tỏ tâm lý, quan điểm cá thể có nên đồng ý hơn nhân gia đình đồng tính tại nước ta khơng. Theo đó, đề tài đã chỉ ra những quan điểm về hôn nhân gia đình đồng tính tại nước ta từ q khứ đến hiện tại. Tiếp đó, là những cơ sở, nghiên cứu y khoa, lý giải cho sự “open” của người đồng tính để chứng tỏ rằng họ cũng giống như người thông thường. Đồng thời, tác giả cũng phê phán những quan điểm, định kiến sai lầm đáng tiếc về người đồng tính trong tâm lý của nhiều người. Điều đặc biệt cũng như mục đích chính của đề tài này chính là đưa ra kiến nghị về luật sửa đổi hôn nhân và gia đình Việt Nam, thể hiện sự ủng hộ với hơn nhân đồng tính để cho thấy sự cơng bằng, bình đẳng của xã hội.
Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tính của người chuyển giới ở Việt Nam là một đề tài nghiên cứu được thực thi bởi Viện Nghiên cứu xã hội, Kinh tế và Môi trường (ISSE). Đề tài này đề cập đến ba mục tiêu chính đó là: đưa ra thực trạng y tế gồm sử dụng hormone và phẫu thuật của người chuyển giới, mày mò nhu yếu về y tế, tâm ý và pháp lý đồng thời đưa ra đề xuất kiến nghị nhằm mục đích phân phối nhu yếu của họ .Sau nhiều cuộc thống kê, khảo sát thì nghiên cứu đã cho thấy rằng nhu yếu sử dụng hormone và phẫu thuật không hề nhỏ nhưng vẫn còn khá nhiều rào cản như kinh tế tài chính, sức khỏe thể chất, tơn giáo khiến họ chưa thể tiếp cận được. Hơn nữa, hai yếu tố này ở nước ta vẫn được chưa được lao lý thừa nhận nên những cơ sở y tế chưa kiến thiết xây dựng được đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm tay nghề có trình độ về việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">chuyển giới. Vì vậy người chuyển giới khó tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng cao và phải tự khám phá thông tin tương quan đến việc chuyển giới tính hoặc tìm đến những cơ sở “chui” kém chất lượng. Nghiên cứu đưa ra yêu cầu về việc phát hành lao lý tương quan đến quy đổi giới tính để người chuyển giới hồn tồn có thể tiếp cận với những dịch vụ bảo đảm an toàn, được chăm nom sức khỏe thể chất tại những cơ sở thân thiện, dịch vụ chất lượng.
Không thể phủ nhận, hàng loạt những nghiên cứu về cộng ĐT/ST/CG sinh ra đã đem lại rất nhiều tín hiệu tích cực, giúp hội đồng ĐT/ST/CG được nhận diện và có lời nói hơn. Thứ nhất, những đề tài về đã chỉ ra được thực trạng mà hội đồng ĐT/ST/CG đang gặp phải như quyền ĐT/ST/CG chưa được công nhận, kết hôn và có con, thưởng thức dịch vụ y tế, tìm kiếm việc làm, để xã hội hồn tồn có thể thấy được khó khăn vất vả mà họ đang gặp phải. Từ đó, có cái nhìn tích cực cũng như có những giải pháp tương hỗ, trợ giúp hội đồng
<b>ĐT/ST/CG. Thứ hai, một số ít đề tài nghiên cứu sâu xa về người tuy nhiên tính, </b>
đồng tính, chuyển giới đã cung ứng nhiều thông tin để mọi người có hồn tồn có thể thấy được sự hiện hữu của họ, hiểu họ là ai, họ có mong ước gì. Điều này đã khiến nhiều nhóm người trong hội đồng ĐT/ST/CG tự tin hiện hữu, sẵn sàng chuẩn bị “come out” và sống cởi mở với xã hội hơn. Thứ ba, những đề xuất kiến nghị của những đề tài nghiên cứu tương quan đến quyền ĐT/ST/CG, quy đổi giới tính, quyền nhân thân và hộ tịch, quyền kết hôn cùng giới đã giúp hội đồng ĐT/ST/CG có được những quyền cơ bản. Chẳng hạn như việc đổi khác họ tên hoặc 1 số ít thơng tin nhân thân trên sách vở.
Có thể nói ĐT/ST/CG vẫn ln một chủ đề mới, nhiều nhạy cảm cũng như còn rất nhiều định kiến tại tước Ta. Vậy nên trong quy trình nghiên cứu, khảo sát rất nhiều nhóm tác giả gặp khơng ít khó khăn vất vả khiến nhiều đề tài tưởng chừng như phải bỏ lỡ. Đầu tiên, những tài liệu nghiên cứu về ĐT/ST/CG tại nước ta chưa nhiều và đó là những tài liệu đã cũ, độ đúng chuẩn không cịn cao. Thế nên, nhóm nghiên cứu cần phải tìm hiểu thêm nhiều tài liệu cũng như trao đổi với những chuyên viên quốc tế để khám phá thêm. Tiếp theo, muốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tiếp cận với cộng đồng ĐT/ST/CG rất khó khăn. Bởi nhiều người họ khơng muốn lộ diện, khơng muốn cơng khai giới tính của bản thân và họ cũng là những người nhạy cảm, không thích tiếp xúc với người lạ. Có những bạn chúng ta phải làm quen dần dần, thậm chí mất vài tháng trời mới thu thập được chút thông tin. Cuối cùng, vì đây là một đề tài nghiên cứu khá mới mẻ nên ở nước ta có rất ít những chun viên có trình độ, am hiểu sâu. Vì vậy, nhiều nhóm nghiên cứu gặp khó khăn vất vả khi khơng có người hướng dẫn hay tư vấn hướng đi cho họ khiến thời hạn nghiên cứu lê dài và chưa thực sự chuẩn xác.
<b>1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài </b>
<b>1.2.1 Khái ni m v c</b>ệ <b>ề ộng đồng người đồng tính, song tính và chuy n gi i </b>ể ớ Người đồng tính, song tính và chuy n gi i thu c mể ớ ộ ột cộng đồng tên là ĐT/ST/CG. Trong đó ĐT/ST/CG là viết tắt của các chữ cái tiếng Anh đầu tiên: đồng tính n (Lesbian), đồng tính nam (Gay), song tính (Bisexual), chuyển giới ữ (Transgender). Người đồng tính, song tính, chuy n gi i khơng thu c gi i tính th ể ớ ộ ớ ứ 3 như nhiều người vẫn gọi. Giới tính thứ 3 hay cịn được gọi là Liên giới tính (Intersex) là khái niệm để chỉ những người được sinh ra có c u trúc sinh b ph n ấ ộ ậ sinh d c không giụ ống như những suy nghĩ thông thường v nam ho c n . Nhi m ề ặ ữ ễ sắc th hay nh ng d u hi u sinh h c khác v i gi i tính nam và gi i tính n . Vì ể ữ ấ ệ ọ ớ ớ ớ ữ vậy g i cọ ộng đồng ĐT/ST/CG là những người giới tính thứ 3 là một khái niệm hoàn toàn sai l ch. ệ
Đồng tính nói chung bao gồm đồng tính n (Lesbian) và ng tính nam ữ đồ (Gay) là khái niệm dùng để ch nhỉ ững người có h p d n tình c m và tình dấ ẫ ả ục đối với người cùng gi i. ớ
Song tính (Bisexual) là khái niệm dùng để ch nhỉ ững người có h p d n tình ấ ẫ cảm và tình d c vụ ới người thu c gi i tính nam và ng i thu c gi i tính n . ộ ớ ườ ộ ớ ữ
Chuy n gi i (Transgender) là khái niể ớ ệm dùng để ch nhỉ ững người có mong muốn giới trái ngược v i giớ ới tính sinh học ban đầu c a mình. Trong thủ ực t , dù ế người đó có mong muốn chuyển đổi giới nhưng chưa trải qua phẫu thuật chuyển đổi gi i thì vẫn được coi là người chuy n gi i. ớ ể ớ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>1.2.2. Cách nhìn nh n c a gi i tr Vi t Nam v</b>ậ ủ ớ ẻ ệ <b>ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i </b>ể ớ
<b> Đồng tính, song tính, chuy n gi i khơng cịn là m t ch</b>ể ớ ộ ủ đề xa lạ đối với xã h i Viộ ệt Nam, nhưng vẫn cịn h n ch nhạ ế ắc đến vì đây là một chủ đề nhạy c m. Tuy nhiên ch ả ủ đề này l i nh n r t nhi u s quan tâm t i Vi t Nam. ạ ậ ấ ề ự ạ ệ Kiến thức v ề đồng tính, song tính, chuy n gi i v n còn r t nhi u h n ch và ể ớ ẫ ấ ề ạ ế đi kèm theo là những định kiến, gây ra sự hiểu lầm dẫn đến kì thị đố ới v i những người thuộc cộng đồng này. Những người đồng tính, song tính, chuyển gi i b cho là có mớ ị ột tư tưởng và lối s ng l ch lố ệ ạc, đi ngượ ại với c l những giá tr truy n thị ề ống, văn hóa dân tộc. Điều đó đã gây ra khơng ít tranh cãi
Trong xã h i ngày càng phát triộ ển và đề cao nhân quy n và quy n bình ề ề đẳng, đã có một cuộc “cách mạng” nhận thức đối với các bạn trẻ tại Việt Nam v cề ộng đồng người đồng tính, song tính, chuy n gi i. Nể ớ ếu như trước đây khi nhắc đến cộng đồng này, gi i tr Vi t Nam vớ ẻ ệ ẫn cịn có cái nhìn định kiến, có thái độ kì thị thậm chí là đánh đập người trong cộng đồng, thì hơn 10 năm trở ại đây, nhờ l sự phát tri n c a truyể ủ ền thông cũng như các tổ chức kêu g i quyọ ền bình đẳng, gi i trớ ẻ được ti p c n v i các ki n th c khoa h c ế ậ ớ ế ứ ọ về đồng tính, song tính, chuy n giể ới. Điều đó đã làm cho quan điểm c a các ủ bạn tr t không m y thi n c m chuy n sang ch p nh n và ng hẻ ừ ấ ệ ả ể ấ ậ ủ ộ. Và hi n ệ nay gi i trớ ẻ luôn đi đầu trong các phong trào kêu gọi bình đẳng và b o v ả ệ các n n nhân trong vi c b kì th . Các b n tr hi n nay luôn chạ ệ ị ị ạ ẻ ệ ủ động ti p ế thu nh ng ki n thữ ế ức đúng đắn, bài tr ừ đi những định ki n sai l ch và lên án ế ệ thái độ kì th tiêu c c, có cái nhìn th u hi u và cị ự ấ ể ảm thơng hơn. Điều đó làm cho những người đồng tính, song tính, chuy n gi i dám ể ớ bước chân ra kh i ỏ vùng t i c a bố ủ ản thân để ố s ng th t vậ ới chính mình. Cũng vì lẽ đó mà số lượng người đồng tính, song tính, chuyển giới đã tăng lên khá nhiều làm nhiều người hiểu lầm rằng các bạn trẻ đang tạo ra phong trào và chạy theo phong trào đồng tính. Có thể thấy rằng, giới trẻ Việt Nam hiện nay đã có
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">cái nhìn c i mở ở hơn so với các l a tu i khác, h th t s ứ ổ ọ ậ ự ủng h , kêu g i mộ ọ ột cuộc sống bình đẳng và tốt đẹp hơn.
<b>1.2.3. Ph bi n ki n th c v</b>ổ ế ế ứ <b>ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i </b>ể ớ
<b>đến các bạn trẻ </b>
Tuy gi i tr hiớ ẻ ện nay đã có cái nhìn cởi mở hơn về ộng đồ c ng này, nhưng bên cạnh đó cũng khơng tránh khỏi những trường hợp vẫn cịn có sự kì th thù ghét. Vì nhị ững kiến th c vứ ề đồng tính, song tính, chuy n gi i nói ể ớ riêng và vấn đề ới tính nói chung chưa thự gi c sự được quan tâm nhi u. Vì ề một phần đây là những vấn đề nh y cạ ảm gây tranh cãi mà ngườ ới l n không muốn đề ập đế và không đượ c n c dạy trên trường lớp. Hầu hết những người phát hiện mình là người đồng tính, song tính hay chuy n giể ới đều là do b n ả thân t phát hi n ra, mự ệ ột số người v n còn hoang mang vì khơng th c s hi u ẫ ự ự ể rõ bản thân mình, khơng được ai ch b o, d n d t ỉ ả ẫ ắ hay đưa ra lời khuyên nào. Và nh ng ki n thữ ế ức có được h u h t là b n thân t tìm hi u mày mò trên ầ ế ả ự ể mạng xã hội nên có phần bị mơ hồ và sai l ch. Theo tâm lý cệ ủa đa số người lớn, ph huynh Vi t Nam thì viụ ở ệ ệc hướng d n hay gi ng d y các ki n th c ẫ ả ạ ế ứ về gi i tính là khơng c n thiớ ầ ết, là “vẽ đường cho hươu chạy”, có thể khiến con trẻ có suy nghĩ lệch lạc về giới tính và họ ngại đề cập tới những vấn đề nhạy cảm này. Nhưng việc giáo dục ki n thế ức là r t quan trấ ọng, giúp con trẻ biết rõ v gi i tính c a mình và có th t b o v bề ớ ủ ể ự ả ệ ản thân.
Trước năm 1994, ở các qu c gia khác nhau, trong các nố ền văn hóa khác nhau, đồng tính, song tính và chuyển giới có thể bị coi là một căn bệnh, hay người đồng tính b xem là qu ám, là phù thị ỷ ủy,.. Đó là do chưa có sự nghiên cứu khoa h c nào dọ ẫn đến vi c khơng có ki n th c và gây ra nh ng h u qu ệ ế ứ ữ ậ ả đáng tiếc cho người vơ tội. Sau đó các nhà khoa học đã nhận ra sai lầm của mình khi cho rằng đồng tính là một căn bệnh và h ọ đã nhận định đồng tính là một thiên hướng hồn tồn bình thường. Như v y có th th y ngay c các nhà ậ ể ấ ả khoa h c là nhọ ững người nghiên cứu chuyên sâu cũng đã có những nhận định
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">sai l m. V y làm sao các b n tr ầ ậ ạ ẻ người không nhi u ki n thức trong lĩnh vực ề ế này có th biể ết được đồng tính khơng ph i là mả ột căn bệnh.
Trong thời đại công ngh s này thì các b n tr có th d dàng tìm ệ ố ạ ẻ ể ễ hiểu thông tin trên các trang m ng xã hạ ội. Nhưng có những phần tử xấu lợi dụng điều đó để đăn ảg t i nh ng thơng tin l ch l c, có tính kì th , thù ghét. Do ữ ệ ạ ị đó cần phải có người hướng dẫn để gi i tr tránh ớ ẻ được và lên án nh ng thông ữ tin c súy vi c kì th . Nên vi c ph bi n ki n th c gi i tính t i gi i tr là r t ổ ệ ị ệ ổ ế ế ứ ớ ớ ớ ẻ ấ quan tr ng và c n thiọ ầ ết để nâng cao nh n th c cho các SV. ậ ứ
<b>1.3. Cơ sở lý lu n v cách nhìn nh n c a gi i tr Vi t Nam v </b>ậ ề ậ ủ ớ ẻ ệ <b>ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i </b>ể ớ
<b>1.3.1. Hãy nhìn nh</b>ận đồ<b>ng tính, song tính và chuy n gi i là chuy n bình </b>ể ớ ệ
<b>thường </b>
<b>1.3.1.1. </b>Đồ<b>ng tính/Song tính/Chuy n gi</b>ể <b>ới là m t phong trào </b>ộ
Các nhà kh o cả ổ học đã tìm được dấu tích c a quan h ủ ệ đồng tính t thừ ời đồ đá. Hình vẽ trên đá ở Sicily khoảng 9,000 đến 5,000 năm TCN phác h a quan h ọ ệ đồng tính nam. Sau có Hy L p c ạ ổ đại n i ti ng v i vi c có nhiổ ế ớ ệ ều người đồng tính. Và hầu như thời nào, mở ọi nơi, đều có ghi chép v nhề ững người đồng tính, t ừ vua chúa, đến thường dân, cho đến anh hùng như Alexander the Great, hay thiên tài như Leonardo da Vinci. Điều đó cho thấy cộng đồng người đồng tính xu t hi n ấ ệ từ r t lâu và g n li n v i nhi u nấ ắ ề ớ ề ền văn minh khác nhau. Th i nào thì nh ng con ờ ữ người này v n luôn t n t i len l i trong cu c s ng. H s ng ẫ ồ ạ ỏ ộ ố ọ ố ẩn mình dưới những định ki n khắc nghi t của xã h i. Vì thế khơng thể ng tính, song tính, chuyển ế ệ ộ đồ giới là một phong trào được vì nó bắt nguồn từ bản thân mỗi người. Cộng đồng này luôn b nh n nh ng s khinh b , kì th c a xã hị ậ ữ ự ỉ ị ủ ội, do đó khơng ai cố ỏ t ra mình là người đồng tính hay chuy n giể ới để được nh n l i s kì th . Trong th i kì ậ ạ ự ị ờ hiện đại, s ố lượng người thuộc cộng đồng tăng lên nhiều làm cho xã h i hi u l m ộ ể ầ đồng tính là một phong trào. Sở dĩ số lượng người đồng tính, song tính, chuyển giới tăng lên là vùi xã hội hiện đại đã cởi mở với họ hơn, vì đây là một xã hội đề cao quyền bình đẳng và nhân quy n. Nhề ững người thu c cộ ộng đồng thi u sể ố đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đã dám bước ra khỏi bóng tối và sống thật với bản thân. Có những trang báo đã lợi d ng ụ điều này để tuyên truyền rằng đồng tính, song tính, chuyển giới là một phong trào.
<b>1.3.1.2. </b>Đồ<b>ng tính/Song tính/Chuy n gi</b>ể <b>ới gây h i cho xã h i </b>ạ ộ
Đây là một quan điểm sai l m b xã hầ ị ội cũ gắn cho c ng ộ đồng những người đồng tính, song tính, chuy n giể ới. Trước đó vì khơng có quan điểm tình u truy n ề thống giống với xã h i mà h b coi là bộ ọ ị ị bệnh tâm th n hay b l ch lầ ị ệ ạc tư tưởng, nhận thức, b coi là nh ng k ị ữ ẻ điên và bị xã h i ru ng b . Nhộ ồ ỏ ững cha m bi t con ẹ ế mình là người đồng tính, song tính, chuyển giới thì cho rằng chính những người khác trong cùng cộng đồng đã dụ ỗ d con c a h . Trong củ ọ ộng đồng nào thì cũng có người xấu và người t t, ch vì m t s ố ỉ ộ ố người xấu là người đồng tính nên c c ng ả ộ đồng đều bị mặc định là gây hại cho xã h i. ộ
Nhưng những người đồng tính, song tính, chuyển giới cũng chỉ là con người hoàn toàn bình thường, ch là h khơng gi ng vỉ ọ ố ới quan điểm tình yêu truy n ề thống. H ọ có tư duy giống v i nhớ ững người xung quanh, v n làm vi c và h c tẫ ệ ọ ập, vẫn phát tri n bể ản thân để được s công nh n cự ậ ủa xã h i. Không chộ ỉ người đồng tính, song tính, chuy n gi i phể ớ ải được xã h i công nh n mà t t c mộ ậ ấ ả ọi người đều phải như vậy, việc bạn thích con gái hay con trai, thích c hai hay khơng thích ai ả cả khơng quan tr ng, quan tr ng là bọ ọ ạn được s ng là chính mình và th y hố ấ ạnh phúc với điều đó. Có rất nhiều ngườ ổi n i tiếng và thành công đã công khai bản thân mình là người đồng tính, song tính hay chuy n gi i. Cu n sách c a nhà vi t ể ớ ố ủ ế tiểu sử Walter Isaacson có tên Leonardo Da Vinci: The Biography đã nhắc đến Florence, nơi mà Da Vinci đã sống và công khai xu hướng tính d c th t c a mình ụ ậ ủ ở thế kỷ 15. Florence Nightingale là người sáng lập ngành Điều dưỡng Th giới, ế Nightingale còn yêu ba người phụ nữ một cách say đắm, dựa trên cuốn sách năm 1993 Superstars: 12 nhân vật đồng tính n ữ đã thay đổi th gi i. ế ớ
Người Vi t Nam luôn coi tr ng vi c lệ ọ ệ ập gia đình và nối dõi tơng đường, vì thế nhiều người đã phản đố ộng đồng người đồi c ng tính, song tính, chuy n giể ới vì cho r ng h khơng th kằ ọ ể ết hôn và sinh con như những cặp đôi nam nữ truy n ề
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">thống khác, điều đó sẽ làm gi m dân s và gây ả ố ảnh hưởng cho xã hội. Nhưng hiện nay trên th gi i sế ớ ố lượng người thu c cộ ộng đồng đồng tính, song tính, chuy n ể giới ch chi m kho ng tỉ ế ả ừ 3 đến 7% dân s th gi i, và viố ế ớ ệc người đồng tính k t ế hôn làm gi m dân sả ố là điều không th . Và vi c k t hôn gi a nh ng trong c ng ể ệ ế ữ ữ ộ đồng cũng khơng làm những cặp đơi dị tính khác ly hơn.
<b>1.3.1.3. </b>Chơi với người Đồ<b>ng tính/Song tính/Chuy n gi i s</b>ể <b>ớ ẽ Đồng tính/Song tính/Chuyển giới theo </b>
Theo nghiên c u cứ ủa Peter Bearman và Hannah Bruckner đến từ Đại học Columbia và Đại học Yale cho bi t y u t kiế ế ố ểu gen, môi trường sống, sự dạy dỗ, văn hóa, chính trị... đã hình thành thiên hướng tính dục của mỗi người. Bởi vậy, xu hướng yêu người đồng giới được xem là y u t thu c v t nhiên, b n ch t cá ế ố ộ ề ự ả ấ thể khi sinh ra. Vì v y, k t luậ ế ận "đồng tính, song tính, chuy n gi i là b nh có th ể ớ ệ ể lây nhiễm" là áp đặt khơng có cơ sở khoa h c, mang tính ch quan. Trong nghiên ọ ủ cứu cu i thố ế k XIX c a nhà phân tâm h c Sigmund Freud cho rỷ ủ ọ ằng: con người khi mới sinh ra đều song tính, nhưng trong q trình trưởng thành, dưới tác động từ văn hóa xã hội và các sự kiện trong cuộc đời khiến đa số con ngườ ẽi s ch yêu ỉ người khác gi i. ớ
Theo như báo cáo từ Roslan Yusni Hasan, bác sĩ giải phẫu thần kinh từ bệnh viện Mayapada, ông nh n m nh rấ ạ ằng xu hướng tình d c không th lây ụ ể truyền. Các cha mẹ luôn nghĩ rằng khi con đi chơi với những người đồng tính cũng sẽ khi n con mình tr ế ở thành người đồng tính. Tuy nhiên, theo dr. Roslan có thể người con là một người đồng tính bẩm sinh. Và con c a h sủ ọ ẽ có xu hướng chơi với những người giống mình. Ở những ngườ ẩm sinh đã đồng tính, người b i đó tìm thấy những điểm tương đồng với những người đồng tính khác. Điều này khiến người đó tự tin và thoải mái hơn. Theo thời gian, người này có thể chấp nhận và th a nh n rừ ậ ằng mình là ngườ đồng tính. Đây là lý do tại i sao nhiều người lầm tưởng đồng tính là dễ lây lan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">N u bế ạn khơng đồng tính, song tính hay mu n chuy n gi i, b n không c n ố ể ớ ạ ầ phải lo l ng v vi c liắ ề ệ ệu đồng tính có lây nhiễm hay khơng. Xu hướng tình d c s ụ ẽ không thay đổi chỉ vì bạn đi chơi với một người đồng tính. Tương tự như vậy, bạn là người dị tính thì khi chơi với người đồng tính cũng khơng thể khiến người đồng tính khơng thích người cùng giới nữa. Đồng tính khơng phải là một căn bệnh, mà là s ự đa dạng.
<b>1.3.1.4. </b>Ngườ<b>i thuộc cộng đồng Đồng tính/Song tính/Chuy n gi i nh</b>ể ớ <b>ận được quá nhi u s chú ý t</b>ề ự <b>ừ </b>dư luậ<b>n và truy n thông </b>ề
Theo nghiên c u cứ ủa Peter Bearman và Hannah Bruckner đến từ Đại học Columbia và Đại học Yale cho bi t y u t kiế ế ố ểu gen, mơi trường sống, sự dạy dỗ, văn hóa, chính trị . đã hình thành thiên hướ.. ng tính dục của mỗi người. Bởi vậy, xu hướng yêu người đồng giới được xem là y u t thu c v t nhiên, b n ch t cá ế ố ộ ề ự ả ấ thể khi sinh ra. Vì v y, k t luậ ế ận "đồng tính, song tính, chuy n gi i là b nh có th ể ớ ệ ể lây nhiễm" là áp đặt khơng có cơ s khoa h c, mang tính ch quan. Trong nghiên ở ọ ủ cứu cu i thố ế k XIX c a nhà phân tâm h c Sigmund Freud cho rỷ ủ ọ ằng: con người khi mới sinh ra đều song tính, nhưng trong q trình trưởng thành, dưới tác động từ văn hóa xã hội và các sự kiện trong cuộc đời khi n ế đa số con ngườ ẽi s ch yêu ỉ người khác gi i. ớ
Theo như báo cáo từ Roslan Yusni Hasan, bác sĩ giải phẫu thần kinh từ bệnh viện Mayapada, ông nh n m nh rấ ạ ằng xu hướng tình d c khơng th lây ụ ể truyền. Các cha mẹ luôn nghĩ rằng khi con đi chơi với những người đồng tính cũng sẽ khi n con mình tr ế ở thành người đồng tính. Tuy nhiên, theo dr. Roslan có thể người con là một người đồng tính bẩm sinh. Và con c a h sủ ọ ẽ có xu hướng chơi với những người giống mình. Ở những ngườ ẩm sinh đã đồi b ng tính, người đó tìm thấy những điểm tương đồng với những người đồng tính khác. Điều này khiến người đó tự tin và thoải mái hơn. Theo thời gian, người này có thể chấp nhận và th a nh n rừ ậ ằng mình là người đồng tính. Đây là lý do tại sao nhiều người lầm tưởng đồng tính là dễ lây lan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">N u bế ạn khơng đồng tính, song tính hay mu n chuy n gi i, b n không c n ố ể ớ ạ ầ phải lo l ng v vi c liắ ề ệ ệu đồng tính có lây nhiễm hay khơng. Xu hướng tình d c s ụ ẽ không thay đổi chỉ vì bạn đi chơi với một người đồng tính. Tương tự như vậy, bạn là người dị tính thì khi chơi với người đồng tính cũng khơng thể khiến người đồng tính khơng thích người cùng giới nữa. Đồng tính khơng phải là một căn bệnh, mà là s ự đa dạng.
<b>1.3.1.5. Tr ẻ em có người thân là người Đồng tính/Song tính/Chuy n gi i sau </b>ể ớ
<b>này cũng sẽ là ng</b>ười Đồ<b>ng tính/Song tính/Chuy n gi i </b>ể ớ
Đã có nhiều quan điểm và nghiên cứu đưa ra những k t lu n khác nhau v ế ậ ề vấn đề<i> này. Chẳng hạn trang Social Science Research </i>đăng một nghiên cứu của ông Mark Regnerus, giáo sư ngành xã hộ ọc, ĐH Texas cho thấ hơn 50% i h <i>y, </i> trẻ được nuôi d y trong ạ gia đình đồng tính có xu hướng mơ t bả ản thân là người đồng tính, lưỡng tính ho c vơ tính. Khặ ảo sát cũng ghi nhận, những đứa bé l n lên trong ớ gia đình đồng gi i n ớ ữ có ý định tự t cao g n g p hai l n (12%) so v i nh ng gia ử ầ ấ ầ ớ ữ đình có bố mẹ khác gi i (5%). N u xét v vớ ế ề ấn đề l m d ng tình d c thì có m t s ạ ụ ụ ộ ự khác bi t r t l n. Trong khi ch có 2% s tr trong nhệ ấ ớ ỉ ố ẻ ững gia đình bình thường phải đối mặt với v n n n này thì con sấ ạ ố lên đến 23% cho những đứa bé lớn lên trong gia đình đồng tính. Ngồi ra, trong một bài viết đăng trên trang <i>Enew America, </i>tiến sĩ, giáo sư xã hội h c Tryce Hansen khọ ẳng định hôn nhân đồng gi i ớ thực s không t t cho tr em. Nhà xã h i hự ố ẻ ộ ọc đã viện dẫn các lu n ch ng, lu n c ậ ứ ậ ứ chứng minh rằng môi trường t t nhố ất và lý tưởng nh t cho sấ ự phát triển c a tr ủ ẻ em là một gia đình có cha và mẹ theo đúng nghĩa. Ơng nói: “Hai người ph n có ụ ữ thể là người mẹ tốt nhưng một trong hai không thể là một người cha hồn hảo”. Theo Tryce Hansen, nam giới thường có xu hướng lý trí, là người ch ủ động trong các m i quan h và quyố ệ ết đốn, trong khi phụ n thì có nhữ ững đặc tính ngược lại. Bên cạnh đó, cha và mẹ, mỗi người một gi i tính s giúp cho tr có cái nhìn tồn ớ ẽ ẻ diện hơn về giới tính c a b n thân, t ủ ả ừ đó có suy nghĩ và hành động lành mạnh và cân b ng trong các m i quan hằ ố ệ sau này. Hơn nhân đồng tính s làm cho tr b i ẽ ẻ ố rối v gi i tính c a mình và vơ tình khuy n khích nhề ớ ủ ế ững hành vi khơng đúng về
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">tình d c ụ ở tr v ẻ ị thành niên. Điều này có th dể ẫn đến nh ng h u qu nghiêm tr ng ữ ậ ả ọ về sau. Hansen kh ng nh rõ ràng vi c có cha mẳ đị ệ ẹ đồng gi i tính là hồn tồn ớ khơng t t cho tr em. Mố ẻ ặc dù đồng c m v i nhả ớ ững người đồng tính nhưng ơng cho r ng chúng ta khơng nên vì s ng cằ ự đồ ảm đó mà gây ra những thi t h i cho tr ệ ạ ẻ nhỏ. N u so sánh giế ữa được và m t, giấ ữa nhu c u cầ ủa người đồng tính và tr em ẻ thì chúng ta khơng th tr ể để ẻ em là người chịu thiệt thòi.
Tuy nhiên, ngượ ại cũng có khơng ít nghiên cức l u cho rằng việc ni dạy con cái trong gia đình đồng tính th c s khơng có vự ự ấn đề gì. M t nghiên c u g n ộ ứ ầ đây từ các giáo sư của ĐH Melbourne <i>- Australia trên trang Nydailynews cho </i>
thấy, những đứa tr l n lên trong sẻ ớ ự chăm sóc của cặp đồng tính đều phát triển bình thường, thậm chí cịn khỏe mạnh và rất gần gũi với gia đình. Đây là cuộc nghiên c u có th coi là l n nh t th gi i v vứ ể ớ ấ ế ớ ề ấn đề s c kh e tr ứ ỏ ẻ em trong gia đình đồng tính. Nghiên c u d a trên d li u cứ ự ữ ệ ủa hơn 500 tr ẻ em trong độ tu i 5-17 tu i ổ ổ và 3-15 có cha mẹ đồng tính. Các nhà nghiên c u ch ra r ng gứ ỉ ằ ần như khơng có sự khác bi t nào v tính cách, s c kh e và s g n ệ ề ứ ỏ ự ầ gũi với gia đình giữa những đứa trẻ trong gia đình đồng giới và gia đình bình thường khác. Thậm chí những đứa trẻ c a v chủ ợ ồng đồng tính cịn nhỉnh hơn một chút khi nói về các đặc điểm trên. Trưởng nhóm nghiên c u, tiến sĩ Simon Crouch, đã thể hiện sự đồng tình trong ứ việc giao tiếp cởi m v các vở ề ấn đề trong gia đình đồng tính, b i vì nó s giúp ở ẽ đứa con của họ cảm th y m nh mấ ạ ẽ và kiên cường hơn. Chính những gia đình đồng tính cũng tự nhận ra sự khác biệt của mình, nên họ thường chủ động nói chuyện và gi i thích nhả ững vấn đề này cho con để nó hiểu rõ và khơng c m th y ả ấ xấu h khi b b n bè trong l p h c trêu ch c. Ngoài ra, mổ ị ạ ớ ọ ọ ột nghiên c u khác c a ứ ủ đại học Massachusetts t i Amherst - Mạ ỹ đã chứng minh những đứa bé sinh ra trong gia đình đồng tính phần lớn chỉ bị tác động bởi mối quan hệ và tình cảm của cha m chúng ch khơng b i gi i tính c a h . Các nhà nghiên cẹ ứ ở ớ ủ ọ ứu đã so sánh sự phát tri n c a nhể ủ ững đứa con trong 104 gia đình, trong đó có 50 gia đình cho cha m khác giẹ ới, 29 gia đình đồng giới nam và 25 gia đình đồng gi i n . K t qu ớ ữ ế ả cho th y trong nhấ ững gia đình đồng giới nam, việc chăm sóc con cái chia đều cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">cả hai người, trong khi trong những gia đình truyền thống, nhiệm vụ đó thường được giao cho người mẹ nhiều hơn. Bỏ qua vấn đề về giới tính, các nhà nghiên cứu cịn phát hi n ra s phát tri n và tính ệ ự ể ổn định c a tr ph thu c ch yủ ẻ ụ ộ ủ ếu vào hạnh phúc của cha mẹ và cách chúng được chăm sóc như thế nào. Trong khi đó tại nước Anh, một cuộc khảo sát được tiến hành và các nhà nghiên cứu dựa trên sự so sánh gi a các kiữ ểu gia đình, tuy nhiên lần này cu c kh o sát cho th y m t ộ ả ấ ộ số khác bi t mang tính tích c c. Ch ng h n nh ng tr v ệ ự ẳ ạ ữ ẻ ị thành niên trong gia đình đồng tính cảm thấy thoải mái hơn khi ở trường h c. Chúng dễ dàng th o lu n v ọ ả ậ ề những chủ đề “nhạy cảm và khó nói”, chúng cịn sơi nổi hơn, dễ ng cảm và đồ khoan dung hơn.
Một điều đặc bi t là t t c cu c nghiên cệ ấ ả ộ ứu nói trên đều có chung m t nh n ộ ậ định r ng: Th thách l n nh t cho nh ng c p cha m ằ ử ớ ấ ữ ặ ẹ đồng tính là đang phải sống trong xã hội mà người đồng tính ít được đón nhận, thậm chí cịn bị kỳ thị và lên án.
<b>1.3.1.6. </b>Người Đồ<b>ng tính/Song tính/Chuy n gi i x</b>ể ớ ứng đáng được hưở<b>ng quyền cơng dân và h</b>ợp pháp 1 cách bình thường như nhữ<b>ng công dân khác của m t qu c gia </b>ộ ố
Những người thu c cộ ộng đồng đồng tính, song tính, chuy n gi i v n là ể ớ ẫ công dân c a m t xã h i, h ủ ộ ộ ọ có đầy đủ các quy n c a mề ủ ột công dân như mọi công dân khác. M c dù Tuyên ngôn th gi i v Quyặ ế ớ ề ền con người năm 1948 đã khẳng định quyền con người nói chung, trong đó có quyền của người đồng tính, nhưng sự k th , phân biỳ ị ệt đối x và b o lử ạ ực đối v i h v n di n ra trên kh p th gi i, và ớ ọ ẫ ễ ắ ế ớ trở thành mối quan tâm đặc bi t v vệ ề ấn đề nhân quy n c a Liên H p Quề ủ ợ ốc từ những năm 90 của thế kỷ XX, và kéo dài trong suốt những năm đầu thế kỷ XXI. Thậm chí, pháp lu t ậ ở 76 nước còn phân biệt đố ử và t i phi x ộ ạm hóa nh ng m i ữ ố quan h cùng giệ ới, người đồng tính b b t, truy t và ph t tù. T cu i th p niên ị ắ ố ạ ừ ố ậ 2000, cộng đồng người đồng tính, song tính và chuy n gi i ể ớ ở Vi t Nam dệ ần được chấp nhận. Cho đến nay, mặc dù hôn nhân đồng tính chưa được h p pháp hóa, ợ
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nhưng ngày 24 tháng 11 năm 2015, quyền chuyển đổi giới tính chính thức được hợp pháp hóa t i Viạ ệt Nam sau khi B lu t dân s sộ ậ ự ửa đổi 2015 cho phép chuy n ể đổi giới tính và thay đổi nhân thân, hộ tịch sau chuyển đổi được Quốc h i thông ộ qua. Những người thu c cộ ộng đồng đồng tính, song tính, chuy n gi i v n là thành ể ớ ẫ viên c a xã hủ ội, là công dân c a ủ nước Vi t Nam, h làm việ ọ ệc và đóng thuế ố, c ng hiến đầy đủ cho đất nước và họ đáng được hưởng những điều mà mọi công dân khác được hưởng. Quốc hội Việt Nam đã thông qua quyền chuyển đổi giới tính, Nghị quy t b o v ế ả ệ người đồng tính cũng được b phiỏ ếu thuận, đó là những bước đầu v mề ặt cơ sở pháp lý để ộng đồ c ng này có th hịa nh p vào cu c sể ậ ộ ống chung với mọi người.
<b>1.3.1.7. </b>Đồ<b>ng tính hay dị tính đều có thể ni dưỡng và giáo d c con cái tr </b>ụ ở
<b>thành người tốt trong xã h i </b>ộ
Là người đồng tính hay d ịtính đều ph i có trách nhiả ệm nuôi dưỡng và giáo dục con cái thành người t t trong xã h i. Cu c nghiên cố ộ ộ ứu được th c hi n b i các ự ệ ở nhà kinh t h c Deni Mazurka, Kristof de Witte và Sofie Cabus tr c thuế ọ ự ộc trường đại học KU Leuven của Bỉ. Họ đã sử dụng d liệu của chính phủ theo dõi và ữ để đánh giá tất cả trẻ em được sinh ra tại Hà Lan từ năm 1995. Lý do vì Hà Lan là quốc gia đầu tiên trên thế giới hợp pháp hóa hơn nhân đồng giới vào năm 2001 và có nhi u chính sách h tr cho các cề ỗ ợ ặp đơi đồng tính. T ng c ng, các nhà ổ ộ nghiên cứu đã theo dõi 1.200 trẻ em được nuôi dưỡng b i các cở ặp đơi đồng tính và hơn 1 triệu trẻ em được nuôi dưỡng bởi các cặp vợ chồng khác giới. Các nhà nghiên c u cho bi t các cứ ế ặp đơi đồng tính thường giàu có, l n tu i và có h c th c ớ ổ ọ ứ cao hơn so với các cặp đơi dị tính khác. Vì thế con cái của họ học giỏi ở trường học. Và vì có cha mẹ là người đồng tính, họ hiểu rõ và có thể trị chuyện với con từ nh ng vữ ấn đề nh y c m nh t, nên con cái c a h có khạ ả ấ ủ ọ ả năng đồng c m, th u ả ấ hiểu cao hơn. Nhưng không nên phủ nhận các giá trị của một gia đình truyền thống, kiểu gia đình truyền thống ln là s mong mu n c a các th h ự ố ủ ế ệ trước. Dù ở trong kiểu gia đình nào thì trách nhiệm ni d y con cái v n là quan tr ng nh t, ạ ẫ ọ ấ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">cho t i thớ ời điểm hiện tại thì gi i tính cớ ủa người cha hay người mẹ đã khơng cịn là vấn đề ấ ả, t t c ph thu c vào cách nuôi d y con cái cụ ộ ạ ủa gia đình.
<b>1.3.2. V vi c ph bi n ki n th c v </b>ề ệ ổ ế ế ứ <b>ề người đồng tính, song tính và chuy n gi i </b>ể ớ
<b>1.3.2.1. Đồng tính/Song tính/ Chuy n gi i khơng ph i là m</b>ể ớ ả ột căn bệ<b>nh </b>
Có vơ s ố định kiến v cề ộng đồng những người đồng tính, song tính, chuy n ể giới mà trong đó phổ biến nhất là xem điều đó là một căn bệnh. Các chuyên gia sức kh e tâm thỏ ần đã nghiên cứu và cho biết người đồng tính có cu c s ng hồn ộ ố tồn bình thường như những người dị tính khác bởi vì đồng tính khơng phải là một căn bệnh tâm thần như nhiều người thường nghĩ. Nhiều gia đình ln lo sợ rằng con mình là người đồng tính vì nghĩ điều đó là bấ ạnh, nhưng họt h không biết rằng nỗi b t h nh l n nh t c a con h ấ ạ ớ ấ ủ ọ chính là thái độ kì thị chối b cỏ ủa cha mẹ mình. H làm mọ ọi cách để chữa trị đồng tính, những người bác sĩ vơ lương tâm đã lợ ụng điều đó, tuyên truyềi d n rằng họ có thể chữa được bệnh đồng tính làm tiêu phí tiền b c và th i gian cạ ờ ủa gia đình.
T ch c Y t th giổ ứ ế ế ới (WHO) đã xác định đồng tính khơng phải là bệnh. Đồng tính, song tính và chuy n giể ới đã được WHO đưa ra khỏi chương Bệnh rối loạn tâm th n và hành vi, trong Danh m c các b nh Qu c t (ICD) lầ ụ ệ ố ế ần lượt vào năm 1990 và 2019. Vậy nên đồng tính khơng thể “chữa”, khơng cần “chữa” và cũng không thể làm cách nào thay đổi được.
<b>1.3.2.2. Quan h tình d</b>ệ ục đồ<b>ng gi</b>ới gây tăng tỉ ệ<b> l nhi m b nh HIV </b>ễ ệ
T l hi n nhi m HIV trong quan h ng gi i nói chung và trong quan h ỷ ệ ệ ễ ệ đồ ớ ệ đồng giới nam nói riêng tăng rõ rệt trong những năm gần đây. Giám sát trọng điểm năm 2018 chỉ ra t lỷ ệ hi n nhiệ ễm trong nhóm này là 10,8% tăng nhanh so với năm 2011 chỉ là 2,9%. Tỷ lệ nhiễm mới HIV cao trong nhóm đồng giới nam cũng tăng lên từng năm. Một s ố địa phương người nhi m HIV mễ ới được phát hi n ệ có tới hơn 50% là nhóm đồng gi i ớ nam và nhóm này được d báo có th tr thành ự ể ở nhóm chi m t l l n nh t trong t ng sế ỷ ệ ớ ấ ổ ố người nhi m mễ ới HIV được ước tính hàng năm trong thời gian tới. Khơng chỉ có HIV, nếu không áp dụng biện pháp bảo v sệ ẽ làm tăng nguy cơ nhiễm m t sộ ố b nh lây truy n qua tình dệ ề ục như
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chlamydia, lậu, herpes…, bệnh qua đường máu như viêm gan C, viêm gan B và nguy cơ ung thư hậu môn tr c tràng do nhiự ễm virus u nhú người (HPV) và nhi u ề bệnh truy n nhiề ễm khác như viêm gan A, thương hàn, salmonella, shigella, amip, E. coli…Nguyên nhân là do niêm m c ạ ở tr c tràng d b tự ễ ị ổn thương và dễ b virus ị xâm nhập hơn.
Lý do l n nh t dớ ấ ẫn đến vi c quan h tình d c khơng an tồn là do thi u ki n ệ ệ ụ ế ế thức v tình d c. Viề ụ ệc này có liên quan m t thiậ ết đến giáo dục gi i tính cho các ớ thanh thiếu niên. Dù là đồng tính, song tính, chuy n gi i hay d tính thì vi c trang ể ớ ị ệ bị ki n th c v an tồn tình dế ứ ề ục là r t quan trấ ọng. Và dù trong mối quan h nào, ệ bất k gi i tính nào thì vi c s d ng các bi n pháp an toàn là hoàn toàn c n thi t ỳ ớ ệ ử ụ ệ ầ ế để giúp b n thân và mả ọi người xung quanh phòng tránh khỏi các b nh truyền ệ nhiễm. Ki m tra sể ức khỏe trước khi quan h tình dệ ụ ục. Trường hợp nghi ngờ cd bản thân hoặc người khác nhi m HIV, cễ ần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán, tư vấn và điều tr k p thị ị ời. Nếu đã nhiễm HIV, người b nh c n ệ ầ tuân thủ điều tr theo chị ỉ định của bác sĩ, nhằm kéo tải lượng HIV dưới ngưỡng phát hi n, s không lây bệ ẽ ệnh cho người khác.
<b>1.3.2.3. Đồng tính/Song tính/ Chuy n gi i có b nh tâm th n và không bao gi </b>ể ớ ệ ầ ờ
<b>phát tri</b>ển, trưở<b>ng thành như đàn ông và phụ nữ có tình d c d tính </b>ụ ị Theo Bộ Y tế, ngày 17-5-1990, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chính thức loại bỏ đồng tính luyến ái ra khỏi danh sách bệnh Tâm thần. Kể từ năm 1994, đồng tính luyến ái khơng cịn bị coi là bệnh, khơng có tên trong bảng DSM 5 (Cẩm nang chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần). WHO cũng xác định "đồng tính khơng phải là bệnh" mà là những người có xu hướng tính dục với người đồng giới. Đồng tính và chuyển giới đã được WHO đưa ra khỏi chương Bệnh rối loạn tâm thần và hành vi, trong Danh mục các bệnh Quốc tế (ICD) lần lượt vào năm 1990 và 2019. Các chuyên gia sức khỏe tâm thần đã nghiên cứu và cho biết người đồng tính có cuộc sống hồn tồn bình thường như những người dị tính khác bởi vì đồng tính khơng phải là một căn bệnh tâm thần như nhiều người thường nghĩ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>1.3.2.4. Hơn nhân đồng giới có hợp pháp Vi t Nam không? </b>ở ệ
Hôn nhân đồng giới là hôn nhân giữa những người có cùng giới tính về sinh học, những người thuộc cộng đồng đồng tính, song tính, chuyển giới. Dù nhu cầu quan niệm về gia đình và kết hơn ở Việt Nam là chính đáng, tuy nhiên nhiều người vẫn quan niệm rằng, hơn nhân cùng giới có thể làm xói mịn giá trị của hôn nhân truyền thống. Tại Khoản 5, Điều 10, Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000, quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính. Ngồi ra, theo Điểm e, Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 87/2001/NĐ CP ngày 21.11.2001, việc kết hơn -giữa những người cùng giới tính sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 500.000 đồng.
Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế xã hội, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã bỏ quy định “cấm kết hơn giữa những người cùng giới tính” nhưng tại Khoản 2, Điều 8 quy định “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Theo Nghị định số 82/2020/NĐ CP ngày 15.7.2020, những người đồng -giới kết hơn với nhau khơng cịn bị phạt. Nhà nước khơng cịn cấm những người có cùng giới tính kết hơn mà chỉ khơng thừa nhận mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa với việc những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hơn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vì theo nhiều người trong mối quan hệ nhân thân, giữa những người kết hôn đồng giới sẽ không có một ràng buộc nào về mặt pháp lý, hơn nữa quan hệ tài sản giữa họ trong thời kỳ hôn nhân không được pháp luật bảo vệ. Về việc hợp pháp hóa hơn nhân đồng giới, tuy đã có cái nhìn cởi mở, tích cực hơn về cộng đồng này nhưng để thực hiện được điều này thì lại là một vấn đề rất lớn.
<b>1.3.2.5. Hơn nhân ch có gi a m</b>ỉ ữ <b>ột người nam và một ngườ ữ i n</b>
Hôn nhân truyền thống của Việt Nam và đa số các quốc gia cũng như nền văn hóa khác là một vợ một chồng, một người nam và một người nữ trên giới tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">sinh học. Vợ chồng đều bình đẳng. Đó cũng là quy luật của tự nhiên để có thể duy trì nịi giống. Nhưng ngồi những người dị tính thì trong xã hội người đồng tính, song tính, chuyển giới vẫn cịn tồn tại. Và như một con người bình thường thì họ đều có cảm xúc về mặt tình cảm hay tình dục, đó cũng là bản năng của một con người. Chỉ có khác biệt duy nhất là người họ mong muốn làm bạn đời là người cùng giới tính với mình. Trong một xã hội tiến bộ hiện nay thì ln đề cao một cuộc sống là chính mình miễn điều đó khơng vi phạm đạo đức hay pháp luật. Điều khiến những hôn nhân đồng tính bị phản đối nhiều nhất là vì giữa họ khơng có chức năng duy trì nịi giống. Và đối với hơn nhân truyền thống thì việc sinh con cái và nuôi dưỡng là việc bắt buộc phải có trong hơn nhân. Nhưng trong quan điểm hiện đại, hơn nhân khơng phải để duy trì nòi giống mà là để kết nối hai con người trong cuộc sống trên nền tảng hạnh phúc và tơn trọng pháp luật. Nên việc giới tính chưa bao giờ là vấn đề trong hôn nhân.
<b>1.3.3. Không phân biệt đố ử ới người đồng tính, song tính và chuyển gi i i x v</b> ớ
<b>1.3.3.1. Ki n th c v </b>ế ứ <b>ề Đồng tính/Song tính/Chuy n gi</b>ể <b>ới nên được d y t </b>ạ ừ
<b>khi tr có nh n th</b>ẻ ậ <b>ức </b>
Giáo d c gi i tính là m t vụ ớ ộ ấn đề quan tr ng c n d y cho tr em biọ ầ ạ ẻ ết để có thể t b o v b n thân và có ki n th c v gi i tính. Tâm lý k th ự ả ệ ả ế ứ ề ớ ỳ ị người đồng tính, song tính, chuy n gi i cể ớ ủa con người là tâm lý e sợ trước nh ng cái m i, nh ng ữ ớ ữ cái mà mình khơng bi t rõ. N u tr em có cha mế ế ẻ ẹ là ngườ ỳ ị đồi k th ng tính thì khả năng cao sự kỳ thị của trẻ em là do bị ảnh hưởng từ cha mẹ. Vậy nên giáo dục nh ng ki n th c cữ ế ứ ơ bản v gi i tề ớ ính trước, cịn về xu hướng tính d c thì tr ụ ẻ chưa có khả năng hiểu được. Bởi vì cha mẹ của trẻ là người dị tính và được ni dạy trong mơi trường của người dị tính, nên khi lớn lên và tiếp xúc với người đồng tính thì trẻ sẽ thấy lạ, tùy thu c ộ vào môi trường xung quanh và gia đình mà trẻ sẽ có thái độ ủng h ho c là kì th . Vì v y cộ ặ ị ậ ần để ẻ em làm quen trướ tr c với cộng đồng người đồng tính, song tính, chuy n giể ới để có th ể bình thường hóa vi c ệ một gia đình có cha và mẹ, một gia đình có hai mẹ hoặc một gia đình có hai cha.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Và cũng không nên áp đặt cho con trẻ những định kiến về giới như con trai phải thích màu xanh hay con gái ph i thích màu hả ồng, hãy để ẻ tr em phát tri n d a ể ự trên s thích cở ủa chúng và cha m s ẹ ẽ là người hướng dẫn cho con tr . ẻ
<b>1.3.3.2. Nên có ch</b>ương trình dạ<b>y h c v</b>ọ <b>ề Đồng tính/Song tính/Chuy n gi i </b>ể ớ
<b>tại các trường học </b>
Cùng với sự phát triển của xã hội và mạng thông tin là sự phát triển nhận thức của con người. Độ tuổi được tiếp xúc với mạng xã hội ngày càng giảm dần. Vì vậy việc đưa kiến thức về giới tính cũng như xu hướng tính dục vào giảng dạy ở các cấp các lớp là cần thiết, có thể giúp các em học sinh có cái nhìn đúng đắn về cộng đồng người đồng tính, song tính, chuyển giới, giúp các em có những kiến thức chuẩn mực, có thể phân biệt những thơng tin đúng hay cố tình tun truyền những tư tưởng sai lệch.
<b>1.3.3.3. Cho p</b>hép hơn nhân đồ<b>ng tính s m c a cho vi c tr</b>ẽ ở ử ệ <b>ẻ em được d y </b>ạ
<b>về ng tính luy n ái và tình d</b>đồ ế <b>ục đồng tính ở trường h c. </b>ọ
Dù hơn nhân đồng tính có được cho phép hay khơng thì việc giảng dạy các ki n th c v gi i tính tính dế ứ ề ớ ục là điều hoàn toàn c n thi t. Gi ng d y ki n ầ ế ả ạ ế thức v ề xu hướng tính d c hay b n d ng gi i cho các em nh ti u hụ ả ạ ớ ỏ ể ọc tr xu ng ở ố là một điều khó, vì ngay c ả người lớn còn chưa hiểu được. Nên nâng cao độ tu i ổ giảng d y là tạ ừ cấp trung học cơ sở. Đây là độ tuổi mới lớn và trong giai đoạn xác nh b n thân. Vi c gi ng d y các kiđị ả ệ ả ạ ến thưc đúng đắn có th giúp các em ể định hướng được b n thân. ả
<b>1.3.3.4. V</b>ấn đề<b> ch p nh</b>ấ ận người đồ<b>ng tính, song tính và chuy n gi i trong </b>ể ớ
<b>gia đình và vòng b n bè </b>ạ
Khi nh n th c cậ ứ ủa người thân và những người xung quanh v c ng ề ộ đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới ợc nâng cao thì h sđư ọ ẽ ợc đối xử đư tốt hơn. Để làm được điều này cần phải xuất phát từ những thứ gần gũi nhất là gia đình. Cha mẹ của chúng ta là người thuộc thế h ệ trước nên không tránh kh i ỏ
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">việc h b s c khi biọ ị ố ết về xu hướng tính d c c a con cái. Vì thụ ủ ế cũng cần phải có thời gian để cha m ch p nhẹ ấ ận mình, người làm cha mẹ cũng có những n i ổ khổ riêng, con cái và cha m c n ph i hiẹ ầ ả ểu nhau, cảm thông cho nhau để tránh những hiểu lầm đáng tiếc.
Vì cùng chung m t th h nên ph n nào bộ ế ệ ầ ạn bè c a nhủ ững người đồng tính, song tính, chuy n giể ới cũng có cái nhìn thống hơn, hoặc cũng có thể chính bạn bè là người thuộc cộng đồng này. Nên họ có thể s chấp nhẽ ận. Đố ới nhi v ững người bạn t ý kì th , xa lánh, xúc ph m tỏ ị ạ hì có nghĩa là họ khơng ch p nh n và khơng ấ ậ tơn trọng xu hướng tính d c cụ ủa người bạn đồng tính c a mình. Và mình nên tìm ủ những người thực s ch p nh n và tôn trự ấ ậ ọng xu hướng tính d c c a mình. ụ ủ
<b>1.3.3.5. B t l i cấ ợ ủa người đồng tính, song tính và chuy n gi i trong xã h i </b>ể ớ ộ S k th , phân biự ỳ ị ệt đố ử ủi x c a cộng đồng khiến người đồng tính, song tính hay chuy n gi i i m t vể ớ đố ặ ới khơng ít khó khăn, trở ng i nhiạ ở ều lĩnh vực khác nhau trong cu c sộ ống. Trong đó, gia đình là yếu tố đầu tiên h phọ ải đối diện. Có những trường h p khi ph huynh biợ ụ ết con mình đồng tính hay chuy n ể giới thì h tìm cách ch a b nh cho con. T các phòng khám cọ ữ ệ ừ ủa bác sĩ đến chuyên gia tâm lý, khi được bác sĩ cho biết đây không phải là bệnh thì họ cố chấp chữa tr cho con bị ằng các phương pháp mê tín dị đoan. Thậm chí cịn s ử dụng b o lạ ực, đánh đập, chửi mắng, t mừ ặt con và đuổi ra khỏi nhà.
Ở trường học, họ cũng bị những định kiến và phân biệt đối xử như vậy. Nhiều nghiên cứu của các tổ chức iSEE, UNICEF, UNDP chỉ ra rằng, có sự bạo lực giới trong môi trường học, đặc biệt các bạn học sinh thuộc cộng đồng đồng tính và chuyển giới. Ngay khi bước chân vào môi trường học tập, họ đã gặp phải những tình huống khó xử, ví dụ quy định đồng phục, nam phải mặc áo sơ mi quần tây, nữ mặc váy khi đến trường hoặc thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử tới từ bạn bè, thầy cô và nhân viên trường học.
Khơng dừng lại ở đó, bước vào xã hội, họ phải chịu đựng nhiều lời nói khó nghe đến thái độ dè biểu, chê bai từ những người xung quanh. Khi xin việc làm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nhà tuyển dụng biết họ là người đồng tính hay chuyển giới sẽ không nhận họ làm việc hoặc trả mức lương thấp hơn. Những nơi nhà trọ, một số chủ trọ khơng cho người đồng tính thuê nhà. Khi gặp sự cố về vấn đề sức khỏe, họ cũng nhận sự kỳ thị, phân biệt ở những nơi khám chữa bệnh…
<b>1.3.3.6. Giải pháp giúp người đồng tính, song tính và chuy n gi i có th hịa </b>ể ớ ể
<b>nhập v i cớ ộng đồng </b>
Khi nh n th c cậ ứ ủa người thân và những người xung quanh v c ng ề ộ đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới ợc nâng cao thì h sđư ọ ẽ ợc đối xử đư tốt hơn. Để làm được điều này cần phải xuất phát từ những thứ gần gũi nhất là gia đình. Cha mẹ của chúng ta là người thuộc thế h ệ trước nên không tránh kh i ỏ việc h b s c khi biọ ị ố ết về xu hướng tính d c c a con cái. Vì thụ ủ ế cũng cần phải có thời gian để cha m ch p nhẹ ấ ận mình, người làm cha mẹ cũng có những n i ổ khổ riêng, con cái và cha m c n ph i hi u nhau, c m thông cho nhau. ẹ ầ ả ể ả
Hiện nay có rất nhiều nhóm, tổ chức của những người ủng hộ cộng đồng đồng tính, song tính và chuyển giới thực hiện các dự án, chương trình, hoạt động sơi nổi, mạnh mẽ nhằm mục đích nâng cao nhận thức xã hội về cộng đồng này. Trong đó, các hoạt động đấu tranh địi những quyền mà người đồng tính, song tính và chuyển giới đáng được hưởng như người dị tính: hơn nhân đồng giới, thay đổi thông tin trên CMND, giấy tờ liên quan khi chuyển giới, được sinh con, nhận con nuôi... Và những người trong cộng đồng đồng tính, song tính, chuyển giới cần cố gắng hoàn chỉnh bản thân, hạn chế sự phô trương quá mức không hợp với chuẩn mực xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>1.4. Các y u t</b>ế <b>ố ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của giới trẻ Việt Nam v </b>ề người đồ<b>ng tính, song tính và chuyển giới của các bạn trẻ t</b>ại trường Đạ<b>i Học Sư Phạm Kĩ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. </b>
<b>1.4.1. Y u t khách quan </b>ế ố
Truy n thông là m t trong nh ng y u t khách quan ề ộ ữ ế ố ảnh hưởng đến nh n ậ thức c a gi i tr , củ ớ ẻ ộng đồng người đồng tính, song tính, chuy n gi i t ể ớ ừ trước đến nay luôn là mi ng m i béo b c a truy n thông, vì truy n thơng ln thích s ế ồ ở ủ ề ề ử dụng nh ng vữ ấn đề gây tranh cãi để d n dẫ ắt dư luận, các y u t ế ố đồng tính thường hay xu t hi n trong phim ấ ệ ảnh, truy n hình, truyện tranh, sách báo. Trước đó các ề yếu tố đồng tính được chèn vào trong phim ảnh đã gây ra tranh cãi và sự phản đối của cộng đồng vì cái cách mà truyền thơng thể hiện người đồng tính q lố bịch. Có một khn mẫu thường th y trong phim ấ ảnh là người đồng tính nam có hành vi và c ch o l , trang ử ỉ ẻ ả điểm đậm màu, ăn mặc váy vóc sặc sỡ, để tóc dài, giọng nói the thé, được các nhà làm phim s dử ụng để thêm y u t ế ố gây hài, nhưng hầu hết đều làm l và khiố ến người xem khó ch u. Tị ừ đó có những định ki n v ế ề người đồng tính nam như ln ẻ ả, nhưng thựo l c tế khơng phải người đồng tính nam nào cũng ẻo lả, chinh truyền thơng đã làm chúng ta có nhận thức sai lệch về cộng đồng đồng tính, song tính, chuy n gi i. Khơng th phể ớ ể ủ nhận đượ ức s c ảnh hưởng to lớn của truyền thông nhưng truyền thông vẫn có những mặt tiêu cực. M t s thành ph n mu n gây s ộ ố ầ ố ự chú ý đã tự nh n bậ ản thân đồng tính gây ra ác cảm cho người khác. Từ đó đồng tính b coi là phong trào b i nh ng thành ị ở ữ phần ăn theo, gây ra sự hiểu lầm không đáng có cho một số bộ phận người dân dẫn đến sự kì thị, gây ra các hình ảnh tiêu c c cho cự ộng đồng người đồng tính, song tính, chuyên gi i. Nh t là v i nhớ ấ ớ ững người thi u ki n th c, thi u cách nhìn ế ế ứ ế nhận khách quan s d b dẽ ễ ị ắt mũi bởi truy n thông. Các b n tr hi n nay là nh ng ề ạ ẻ ệ ữ người ti p c n v i truy n thông nhi u nh t, n u không bi t ch n l c thông tin và ế ậ ớ ề ề ấ ế ế ọ ọ khơng t nh táo thì s b các th lỉ ẽ ị ế ực thù ghét đồng tính l i dợ ụng để tuyên truy n ề tư tưởng kì thị.
</div>