Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...1
1. Lý do chọn đề tài...1
2. Mục tiêu nghiên cứu...1
3. Phương pháp nghiên cứu...1
4. Kết cấu của tiểu luận...2
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH VÀO VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC PHẦN NỘI DUNG...2
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH...3
1.1. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng...3
1.1.1. Khái niệm phủ định...3
1.1.2. Khái niệm phủ định biện chứng...3
1.1.3. Những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng...4
1.2. Quy luật phủ định của phủ định...5
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận...8
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH VÀO VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC...9
2.1. Khái quát chung về chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc...9
2.2. Thực tiễn xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tại Việt Nam hiện nay...10
2.2.1. Những kết quả đạt được...10
2.2.2. Những hạn chế và khó khăn...12
2.3. Vận dụng quy luật phủ định của phủ định vào việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc...14
KẾT LUẬN...20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...21
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Triết học được xem như một hệ thống các kiến thức lý luận của con người về thế giới, nó là nền tảng nghiên cứu về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Qua các thời kỳ trong lịch sử, triết học đã trải qua những giai đoạn phát triển đa dạng, mỗi giai đoạn tương ứng với các quan điểm thích ứng với bối cảnh và điều kiện lịch sử. Triết học Mác-Lênin ra đời như một sự phản ánh tất yếu của quá trình phát triển lịch sử đó, khắc phục được sự tách rời giữa quan điểm duy vật và phép biện chứng.
Hiện nay, quá trình tồn cầu hóa đang diễn ra hết sức sơi nổi, Việt Nam cũng là một trong những quốc gia góp phần tích cực vào q trình tồn cầu hóa. Q trình tồn cầu hóa đem lại cho chúng ta những cơ hội về kinh tế, những hợp đồng “tỉ đô”, thu hút khách du lịch ở nhiều nước trên thế giới đến tham quan, du lịch, hay chúng ta cũng có nhiều cơ hội hơn trong việc giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, mặt trái của toàn cầu hóa lại đặt ra cho chúng ta một vấn đề lớn, làm thế nào để “hịa nhập nhưng khơng hịa tan”, khơng đánh mất đi những giá trị văn hóa tốt đẹp mà ơng bà ta đã truyền lại hàng nghìn năm qua. Để giải quyết được câu hỏi đó, chúng ta cần vận dụng thật sáng tạo quy luật phủ định của phủ định.
Chính vì những lý do trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài: “Quy luật phủ định của phủ định. Liên hệ thực tiễn vào việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung liên quan đến quy luật phủ định của phủ định, quá trình phủ định của phủ định, rút ra được ý nghĩa của phương pháp luận. Từ đó, nhóm chúng em sẽ vận dụng quy luật phủ định của phủ định vào việc xây dựng xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp luâ in là chủ nghĩa duy vâ it biê in chứng và chủ nghĩa duy vâ it lịch sử của triết học Mác – Lênin, đồng thời vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước để giải quyết vấn đề xây dựng nền văn hòa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Ngồi ra, chúng em cịn vận dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể và những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp: Logic và lịch sử, khảo sát, phân tích-tổng hợp, so sánh, quy nạp-diễn dịch.
4. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận có kết cấu gồm 2 chương, cụ thể:
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH VÀO VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH 1.1. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
1.1.1. Khái niệm phủ định
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó gọi là phủ định.
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
Ví dụ: USB ra đời là sự phủ định đối với đĩa CD, lưu trữ đám mây ra đời là sự phủ định của USB, xe điện ra đời là sự phủ định của xe xăng, mạng 5G ra đời là sự phủ định cho mạng 4G.
1.1.2. Khái niệm phủ định biện chứng
Trong lịch sử triết học, tùy theo thế giới quan và phương pháp luận, các nhà triết học và các trường phái triết học có quan niệm khác nhau về phủ định. Có quan điểm cho rằng, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ hầu như lặp lại toàn bộ q trình của sự vật cũ. Có quan điểm coi sự phủ định là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, chấm dứt hoàn toàn sự vận động và phát triển của sự vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng, cho rằng sự chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, sự đấu tranh thường xuyên của các mặt đối lập làm cho mâu thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn đến sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động và phát triển không ngừng của sự vật. Sự vật mới ra đời là kết quả của phủ định sự vật cũ. Điều đó cũng có nghĩa sự phủ định là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Đó là phủ định biện chứng.
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
1.1.3. Những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa.
Phủ định biện chứng mang tính khách quan vì ngun nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật ln phát triển, vì thế, phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Đương nhiên, mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tùy thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng khơng phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
Phủ định biện chứng mang tính kế thừa vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó khơng thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng của cái cũ, là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Sự phát triển chẳng qua chỉ là sự biến đổi trong đó giai đoạn sau bảo tồn tất cả những mặt tích cực được tạo ra ở giai đoạn trước và bổ sung thêm những mặt mới phù hợp với hiện thực.
Trong quá trình phủ định biện chứng, sự vật khẳng định lại những mặt tốt, mặt tích cực và chỉ phủ định những cái lạc hậu, cái tiêu cực. Do đó, phủ định đồng thời cũng là khẳng định.
Những điều phân tích trên cho thấy, phủ định biện chứng không chỉ là sự khắc phục cái cũ, sự vật cũ, mà còn là sự liên kết giữa cái cũ với cái mới, sự vật cũ với sự vật mới, giữa sự khẳng định với sự phủ định, quá khứ với hiện thực. Phủ định biện chứng là mắt khâu
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tất yếu của mối liên hệ và sự phát triểnVí dụ: Sự duy truyền của sinh vật; các hình thái kinh tế xã hội, trong xã hội loài người trong tư duy nhận thức của con người.
1.2. Quy luật phủ định của phủ định
Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó. Trong q trình vận động của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra - sự vật đó khơng cịn nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ lại bị phủ định bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng lặp hồn tồn, mà nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó. Sau khi sự phủ định hai lần phủ định của phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Ph.Ăngghen đã đưa ra một thí dụ để hiểu về quá trình phủ định này: “Hãy lấy ví dụ hạt đại mạch. Có hàng nghìn triệu hạt đại mạch giống nhau được xay ra, nấu chín và đem làmbia, rồi tiêu dùng đi. Nhưng nếu một hạt đại mạch như thế gặp những điều kiện bình thường đối với nó, nếu nó rơi vào một miếng đất thích hợp, thì nhờ ảnh hưởng của sức nóng và độ ẩm, đối với nó sẽ diễn ra một sự biến hóa riêng, nó nảy mầm: hạt đại mạch biến đi, khơng cịn là hạt đại mạch nữa, nó bị phủ định, bị thay thế bởi cái cây do nó đẻ ra, đấy là sự phủ định hạt đại mạch. Nhưng cuộc sống bình thường của cây này sẽ như thế nào? Nó lớn lên, ra hoa, thụ phấn và cuối cùng sinh ra những hạt đại mạch mới, và khi hạt đại mạch đó chín thì thân cây chết đi, bản thân nó bị phủ định. Kết quả của sự phủ định này là chúng ta lại có hạt đại mạch như ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt mà nhiều gấp mười, hai mươi, ba mươi lần”.
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Ví dụ trên cho thấy, từ sự khẳng định ban đầu (hạt thóc ban đầu), trải qua sự phủ định lần thứ nhất (cây lúa phủ định hạt thóc) và sự phủ định lần thứ hai (những hạt thóc mới phủ định cây lúa), sự vật dường như quay trở lại sự khẳng định ban đầu (hạt thóc), nhưng trên cơ sở cao hơn (số lượng hạt thóc nhiều hơn, chất lượng hạt thóc cũng sẽ thay đổi).
Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định như trên là sự thống nhất hữu cơ giữa lọc bỏ, bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích cực mới. Do vậy, thông qua những lần phủ định biện chứng sự vật sẽ ngày càng phát triển.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của phủ định
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">có nội dung tồn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định ban đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ nhất.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.
Trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật cụ thể có thể bao gồm số lượng các lần phủ định nhiều hơn hai. Có sự vật trải qua hai lần phủ định, có sự vật phải trải qua ba, bốn, năm lần phủ định,... mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Nói cách khác, sự vật phải trải qua từ hai lần phủ định trở lên mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Điều đó phụ thuộc vào từng sự vật cụ thể. Chẳng hạn:
Vòng đời của con tằm: trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. ở đây vòng đời của tằm trải qua bốn lần phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng phát triển. Song sự phát triển đó khơng phải diễn ra theo đường thẳng, mà theo đường "xoáy ốc".
Sự phát triển theo đường "xoáy ốc" là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vịng của đường "xốy ốc" dường như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cao hơn của sự phát triển. Tính vơ tận của sự phát triển từ thấp đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vịng trong đường "xốy ốc".
Từ sự phân tích đã được nêu ra ở trên, chúng ta khái quát về nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định như sau:
Quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái khẳng định và cái phủ định, nhờ đó phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển; nó bảo tồn nội dung tích cực của các giai đoạn trước và bổ sung thêm những thuộc tính mới làm cho sự phát triển đi theo đường "xoáy ốc".
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu về quy luật phủ định của phủ định, chúng ta rút ra một số ý nghĩa phương pháp luận sau đây:
Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một đường thẳng, mà diễn ra quanh co, phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước.
Ở mỗi chu kỳ phát triển sự vật có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, chúng ta phải hiểu những đặc điểm đó để có cách tác động phù hợp với yêu cầu phát triển.
Theo quy luật phủ định của phủ định, mọi sự vật luôn luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu; cái mới ra đời từ cái cũ trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ, do đó, trong hoạt động của mình, con người phải biết kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn.
Trong giới tự nhiên cái mới xuất hiện một cách tự phát, còn trong xã hội cái mới ra đời gắn liền với hoạt động có ý thức của con người. Chính vì thế, trong hoạt động của mình con người phải biết phát hiện cái mới và ủng hộ nó. Khi mới ra đời cái mới ln cịn yếu ớt, ít ỏi, vì vậy, phải tạo điều kiện cho nó chiến thắng cái cũ, phát huy ưu thế của nó.
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH VÀO VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN
SẮC DÂN TỘC
2.1. Khái quát chung về chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
“Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh cho sự phát triển xã hội”.
Tiên tiến trong nền văn hóa Việt Nam, là sự hòa quyện giữa lòng yêu nước và tư tưởng tiến bộ, với nội dung cốt lõi là lý tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng của Hồ Chí Minh. Mục tiêu của tiên tiến là tất cả vì con người, hướng tới hạnh phúc và sự phát triển toàn diện, tự do của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
Sự tiên tiến không chỉ xuất hiện trong nội dung tư tưởng mà cịn thể hiện trong hình thức biểu hiện và các phương tiện truyền đạt nội dung. Tính chất tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam được thể hiện thơng qua sự hịa quyện với bản sắc văn hóa dân tộc. Những giá trị văn hóa truyền thống như lịng u nước, nhân văn, đồn kết, trọng nghĩa tình, đạo lý, sự cần cù trong lao động, tính giản dị trong lối sống, và sự tinh tế trong ứng xử vẫn là những giá trị cốt lõi. Từ những giá trị này, nền văn hóa Việt Nam khơng ngừng được bổ sung và tiếp nhận những giá trị mới, đồng thời chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để phản ánh sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa chứa đựng những yếu tố quyết định sức sống và bản lĩnh đặc trưng của dân tộc, bao gồm những giá trị bền vững và tinh hoa của dân tộc Việt Nam, được hình thành và trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và bảo vệ đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” xác định 5 giá trị bền vững, tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường của dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – xã hội – tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lí, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống.
Bản sắc văn hóa dân tộc không là một thực thể bất biến, mà là một tượng trưng cho sự phát triển và thay đổi liên tục theo thời gian, nó đồng hành với sự phát triển lịch sử, không ngừng tự đổi mới trên cơ sở loại bỏ những yếu tố tiêu cực và lạc hậu. Đồng thời, bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện sự sáng tạo và khả năng xây dựng, tạo ra các giá trị văn hóa mới phản ánh và thích ứng với yêu cầu biến đổi của thời đại. Điều này cho thấy tầm quan trọng của sự linh hoạt và sẵn sàng thích nghi trong bảo tồn và phát triển của văn hóa dân tộc theo thời gian.
2.2. Thực tiễn xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tại Việt Nam hiện nay
2.2.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã đạt được những kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực.
*Về văn hóa:
Nhiều giá trị văn hóa truyền thống và di sản văn hóa của dân tộc đã được chú trọng kế thừa, bảo tồn và phát triển. Theo thông tin từ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tính đến cuối năm 2018, Việt Nam đã đánh giá và xếp hạng gần 3.500 di tích quốc gia, trong
<small>10</small>
</div>