Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 53 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Lâm Hải</b>
<b>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI MỞ ĐẦU...6</b>
1. Tính cấp thiết của đề tài...6
2. Mục đích nghiên cứu...8
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...8
4. Phương pháp nghiên cứu...8
5.Tiến độ nghiên cứu...9
1.1.1.2. Phân loại ghi nhớ...12
1.1.2. Vai trò của ghi nhớ...14
1.1.3. Sinh viên (định nghĩa về độ tuổi, đặc điểm tâm lý, đặc trưng hoạt động học tập)...15
1.2. Khả năng ghi nhớ của mỗi cá nhân...17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GHI NHỚ VÀ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG...21
2.1. Kết quả khảo sát...21
2.2. Phân tích và đánh giá...24
2.3. Bình luận kết quả khảo sát...31
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIA TĂNG KHẢ NĂNG GHI NHỚ...33
3.1. Nguyên nhân suy giảm trí nhớ...33
3.2. Các phương pháp rèn luyện và gia tăng trí nhớ...37
3.2.1. Chế độ dinh dưỡng cân đối:...37
3.2.2. Vận động thể chất đều đặn:...37
3.2.3. Tránh stress và duy trì tinh thần tích cực:...38
3.2.4. Ngủ đủ giấc:...39 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Khả năng ghi nhớ là một trong những kỹ năng quan trọng giúp ích cho con người. Nó giúp chúng ta lưu trữ lại thơng tin, hình ảnh, sự vật, sự việc,... ta đã từng tiếp xúc, từ đó, tạo nên một kho kiến thức khổng lồ để mỗi lần cần tới, ta có thể lấy ra dùng. Đây là một loại kỹ năng có thể được trau dồi qua học tập cũng như rèn luyện. Sở hữu khả năng ghi nhớ tốt sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong học tập, công việc cũng như cuộc sống. Đặc biệt ngày nay, trong các lĩnh vực đời sống nói chung và học tập nói riêng đều rất cần kiến thức, kinh nghiệm tích lũy để phục vụ cho nhiều mục đích và để lưu giữ được những kiến thức, kinh nghiệm đó, địi hỏi chúng ta phải có khả năng ghi nhớ tốt. Khối lượng kiến thức sinh viên cần phải tiếp thu ngày càng lớn, các kiến thức cần được tích lũy để làm nền tảng sau này và đồng thời cần phải liên tục cập nhật những điều mới, những nghiên cứu mới để bắt kịp xu hướng thời đại. Vì thế việc rèn luyện bản thân để có khả năng ghi nhớ tốt rất quan trọng. Do đó nhóm chúng em quyết định chọn chủ đề nghiên cứu với đề tài “Ghi nhớ và khả năng ghi nhớ của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng”.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm hải Lâm đã hướng dẫn nhóm suốt thời gian qua. Trong quá trình viết bài nghiên cứu này, các thành viên trong nhóm em cố gắng để hồn thành bản nghiên cứu hồn chỉnh. Nếu bài báo cáo cịn sai sót, mong thầy góp ý cho chúng em.
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Trong thời gian gần đây, sự lan rộng của đại dịch COVID-19 đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề đối với cả con người và kinh tế. Hơn nữa, tác động tiêu cực của "hậu COVID-19" cũng đang đặt ra nhiều thách thức đối với sức khỏe của con người.
Nghiên cứu “ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN SAU NHIỄM COVID-19 TẠI PHÒNG KHÁM HẬU COVID-19, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH” được đăng trên Tạp Chí Y Học Việt Nam vào 8/2023 đã cho thấy rằng trong số các đặc điểm triệu chứng lâm sàng sau nhiễm COVID-19 thì “giảm trí nhớ” chiếm 24% trong 1000 bệnh nhân tới khám phòng khám hậu COVID-6
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">19. Đặc biệt, triệu chứng này thường gặp hơn ở giai đoạn 4-12 tuần và trên 12 tuần sau khi mắc COVID-19.
Một nghiên cứu khác là “TRIỆU CHỨNG HẬU COVID-19 Ở SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI” cũng đã ghi nhận được 53,3% số lượng người tham gia khảo sát có hiện tượng suy giảm trí nhớ. Nghiên cứu này cũng cho ra kết quả giống với nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM rằng từ 4-12 tuần và sau 12 tuần thì triệu chứng rối loạn khả năng tập trung và suy giảm trí nhớ là những triệu chứng chiếm tỷ lệ gặp phải cao hơn các triệu chứng khác.
Trong nghiên cứu "COVID-19 và nhận thức" được cơng bố trên tạp chí khoa học Frontiers in Aging Neuroscience, các nhà nghiên cứu từ Đại học Cambridge đã ghi nhận rằng khoảng 126 trong số 181 người trưởng thành, sau khi hồi phục từ bệnh COVID-19, gặp phải vấn đề liên quan đến trí nhớ và khả năng tập trung trong vài tháng sau khi mắc bệnh. Cụ thể, 77,8% trong số họ gặp khó khăn với khả năng tập trung, 69% báo cáo về sương mù não, 67,5% mắc chứng quên, 59,5% gặp vấn đề với từ và hiện tượng đầu lưỡi (nói chuyện mà lời nói đến cửa miệng nhưng vẫn khơng nhớ nổi), và 43,7% gặp khó khăn trong việc nói và viết từ chính xác. Việc thu thập dữ liệu được tiến hành từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2021, tập trung vào nhóm bệnh nhân mắc bệnh trong giai đoạn từ tháng 3/2020 đến tháng 2/2021. Kết quả của nghiên cứu rõ ràng cho thấy mức độ nghiêm trọng của các di chứng hậu COVID-19, đặc biệt là trong lĩnh vực trí nhớ và nhận thức. Các thông số và dữ liệu đã được thu thập trong khoảng thời gian này là nguồn thông tin quan trọng, mô tả chi tiết về tình trạng sức khỏe và ảnh hưởng của COVID-19 đối với khả năng trí nhớ và nhận thức của các bệnh nhân.
Đây chỉ là một trong nhiều vấn đề vô cùng nghiêm trọng liên quan đến ghi nhớ và khả năng ghi nhớ của các thành viên trong xã hội. Với các số liệu được ghi nhận ở trên, khả năng ghi nhớ của sinh viên hiện nay càng đáng được quan tâm nhiều hơn. Và với những thực trạng như vậy, nhóm đã quyết định chọn đề tài “Ghi nhớ và khả năng ghi nhớ của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng” để làm đề tài báo cáo cho môn Nhập môn Tâm lý học. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu và
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tìm kiếm giải pháp để cải thiện khả năng ghi nhớ của sinh viên trong môi trường học tập ngày nay.
<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>
Với đề tài này, chúng tơi mong muốn có thể giúp mọi người, đặc biệt là các bạn sinh viên, hiểu rõ hơn về khả năng ghi nhớ và thực trạng của sinh viên đối với vấn đề ghi nhớ. Chúng tôi đặt ra mục tiêu là khơng chỉ phân tích tình hình hiện tại mà còn đề xuất các giải pháp cụ thể. Điều này nhằm hỗ trợ sinh viên phát triển những kỹ năng học tập cần thiết, từ đó nâng cao hiệu suất trong quá trình học tập và chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai của họ. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức từ nghiên cứu này sẽ mang lại thơng tin hữu ích cho sinh viên đang học và cung cấp cơ sở lý luận cho những người quản lý chương trình đào tạo và giáo viên để tối ưu hóa q trình giảng dạy và hỗ trợ sinh viên trên hành trình học tập của họ.
<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu</b>
Bài nghiên cứu này được thực hiện với đối tượng là khả năng ghi nhớ của sinh viên Đại học và khách thể là 100 sinh viên hiện là sinh viên năm 1, năm 2, năm 3 và năm 4 hoặc từ năm 4 trở lên của trường Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu này sử dụng cả hai phương pháp để đánh giá khả năng ghi nhớ của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Với phương pháp nghiên cứu định tính: thơng tin về khả năng ghi nhớ và thực trạng của sinh viên được thu thập dưới dạng văn bản. Thông qua các câu hỏi mở để cho người trả lời có thể thoải mái đưa ra quan điểm cá nhân của mình. Từ đó, chúng tơi mong muốn đánh giá chi tiết và sâu sắc những xu hướng ghi nhớ của sinh viên, nhằm mục đích phân tích và đánh giá một cách tổng thể, đầy đủ về khả năng ghi nhớ của cộng đồng sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Với phương pháp nghiên cứu định lượng: thu thập và phân tích các thơng tin dưới dạng số học. Bằng cách sử dụng phương pháp thống kê, việc thu thập, xử lý số 8
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">liệu, và mơ tả được thực hiện để tóm tắt và phản ánh một cách tổng quát nhất về khả năng ghi nhớ của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Công cụ nghiên cứu là một bảng khảo sát trực tuyến thông qua Google Form, giúp thu thập dữ liệu một cách hiệu quả và tiện lợi.
<b>5.Tiến độ nghiên cứu</b>
Tên đề tài thực hiện: Ghi nhớ và khả năng ghi nhớ của sinh viên Tôn Đức Thắng
Thời gian tiến hành: 11/12/2023 - 24/12/2023 Tiến trình:
11/12/2023: tổ chức họp nhóm để bàn bạc và phân chia cơng việc. 12/12/2023 - 17/12/2023: Thực hiện khảo sát 100 sinh viên Trường Đại
học Tôn Đức Thắng bằng Google Form.
17/12/2023 - 22/12/2023: Thực hiện phân tích và viết báo cáo nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập được.
23/12/2023 - 24/12/2023: tổng kết và hoàn thành báo cáo. Người thực hiện đề tài: gồm 6 thành viên
Đánh giá: Các tiến trình đều được thực hiện và hồn thành đúng kế hoạch đề ra.
<b>6. Giá trị đề tài</b>
<b>Giá trị thực tiễn: Khả năng ghi nhớ vừa là một kỹ năng cá nhân, vừa là một</b>
yếu tố quan trọng tác động đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống và sự phát triển cá nhân. Ghi nhớ đóng vai trị quan trọng trong nhiều lĩnh vực, từ học tập và công việc đến các mối quan hệ xã hội.
Đặc biệt, với các bạn học sinh và sinh viên, khả năng ghi nhớ đóng một vai trị quyết định trong việc làm cho quá trình học tập trở nên hiệu quả. Vì môi trường học tập đặt ra yêu cầu cao về trí nhớ và khả năng ghi nhớ, điều này đặt ra một thách thức lớn đối với các bạn sinh viên: u cầu phải duy trì một trí nhớ sắc bén và khả năng ghi nhớ linh hoạt để nắm bắt kiến thức từ nhiều nguồn và chủ đề khác nhau. Trong bối
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cảnh này, việc rèn giũa và trau dồi khả năng ghi nhớ hàng ngày, hàng giờ trở nên vơ cùng quan trọng. Một trí nhớ mạnh mẽ giúp họ nhanh chóng sàng lọc thơng tin, đối mặt với những thách thức khó khăn và đưa ra những giải pháp thuyết phục. Khả năng này sẽ là một tài nguyên quý giá không chỉ trong q trình học tập mà cịn trong sự nghiệp và cuộc sống hàng ngày.
<b>Ý nghĩa: Ghi nhớ đóng vai trị khơng thể phủ nhận trong mọi khía cạnh của</b>
cuộc sống, tạo ra một sự liên kết chặt chẽ với tâm lý và sự phát triển cá nhân. Việc này giúp giữ lại những thành tựu từ quá trình nhận thức và là cơ sở cho sự học tập, rèn luyện và phát triển trí tuệ.
Ghi nhớ cịn là cột mốc quan trọng để xây dựng kinh nghiệm. Khi khơng có khả năng ghi nhớ, khả năng tích lũy kinh nghiệm và học từ những thử nghiệm, thất bại và thành cơng trở nên khó khăn. Kinh nghiệm là nguồn động viên mạnh mẽ và ghi nhớ là công cụ giữ cho những kinh nghiệm này sống động trong tâm trí con người.
Khơng có khả năng ghi nhớ, cuộc sống trở nên nhạt nhòa và thiếu đi sự ý thức. Việc hình thành nhân cách địi hỏi khả năng tự ý thức và khả năng này xuất phát từ việc lưu giữ và sử dụng thông tin. Ghi nhớ là nền tảng của sự hiểu biết, làm cho mỗi hoạt động trở nên có ý nghĩa và giúp con người xây dựng và bảo tồn bản sắc riêng của mình.
<b>Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu tập trung vào khả</b>
năng ghi nhớ, đặc biệt là nhóm đối tượng chủ yếu là các học sinh và sinh viên. Nghiên cứu đặt ra vấn đề về cách họ thường ghi nhớ bài vở một cách máy móc, tốn thời gian mà lại không đạt được hiệu quả cao. Cụ thể, nhiều trong số họ thường quên nhanh chóng những kiến thức đã học sau một khoảng thời gian ngắn. Điều này giải thích tại sao nguồn tri thức từ giáo viên và nhà trường có thể rất phong phú, nhưng sự tiếp thu và giữ lại thông tin của học sinh và sinh viên lại không đạt được mức như mong đợi. Điều này có thể làm cho các bạn sinh viên sau khi tốt nghiệp cảm thấy thiếu kiến thức và khả năng cần thiết để thực hiện công việc một cách đầy đủ và chuyên nghiệp.
Đồng thời, nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng quan về lĩnh vực trí nhớ trong Tâm lý học và đặc biệt, nó trình bày các phương pháp ghi nhớ cũng như tình 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">hình ghi nhớ của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Bằng cách này, nghiên cứu giúp xác định những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ của sinh viên. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hiệu suất trong khả năng ghi nhớ của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Nghiên cứu này hướng tới việc giúp sinh viên có cái nhìn rõ ràng về nhiều phương pháp ghi nhớ khác nhau và có thêm sự lựa chọn để chọn ra phương pháp phù hợp nhất với bản thân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Ghi nhớ là quá trình đưa một cái gì đó vào bộ nhớ. Q trình tâm thần được thực hiện để lưu trữ trong bộ nhớ để nhớ lại các mục như kinh nghiệm, tên, cuộc hẹn, địa chỉ, số điện thoại, danh sách, câu chuyện, thơ, hình ảnh, bản đồ, sơ đồ, sự kiện, âm nhạc hoặc thơng tin hình ảnh, thính giác hoặc thơng tin chiến thuật.
Ghi nhớ là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động nhớ. Đó là q trình tạo nên dấu vết “ấn tượng” của đối tượng trên vỏ não, đồng thời cũng là q trình gắn đối tượng đó với những kiến thức đã có. Q trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích lũy kinh nghiệm.
<i>1.1.1.2. Phân loại ghi nhớ</i>
Có nhiều hình thức ghi nhớ. Căn cứ vào mục đích ghi nhớ, người ta chia ghi nhớ thành ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
Ghi nhớ khơng chủ định là q trình ghi nhớ diễn ra một cách tự nhiên, khơng có mục đích đặt ra từ trước. Mức độ ghi nhớ không chủ định phụ thuộc vào sự hấp dẫn của nội dung tài liệu. Nội dung tài liệu hấp dẫn sẽ tạo ra sự tập trung chú ý cao độ hay một xúc cảm mạnh mẽ, từ đó giúp ghi nhớ hiệu quả hơn.
Trong dạy học, giáo viên cần tạo ra hứng thú học tập cho học sinh để kích thích ghi nhớ khơng chủ định. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc lựa chọn nội dung bài học phù hợp với tâm lý lứa tuổi, kết hợp các hình thức dạy học đa dạng, tạo cơ hội cho học sinh được tham gia hoạt động học tập tích cực.
Ghi nhớ có chủ định là q trình ghi nhớ theo một mục đích đặt ra từ trước, địi hỏi sự nỗ lực ý chí và sử dụng các thủ thuật, phương pháp ghi nhớ. Hiệu quả của ghi nhớ có 12
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích ghi nhớ. Nếu người học có động cơ học tập đúng đắn, có mục đích ghi nhớ rõ ràng thì hiệu quả ghi nhớ sẽ cao hơn. Ngoài ra, việc lựa chọn phương pháp ghi nhớ phù hợp cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả ghi nhớ.
Có hai cách ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa. Ghi nhớ máy móc là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần một cách giản đơn. Sự học vẹt là một biểu hiện điển hình của loại ghi nhớ này.
Trong ghi nhớ máy móc, người học chỉ đơn giản là cố gắng ghi nhớ thông tin bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, mà không cần hiểu ý nghĩa của thơng tin đó. Loại ghi nhớ này thường được sử dụng để ghi nhớ những thông tin đơn giản, không cần hiểu sâu, chẳng hạn như số điện thoại, ngày tháng năm sinh,...
Ghi nhớ máy móc có những ưu điểm và nhược điểm sau: Ưu điểm:
<small></small> Dễ thực hiện, khơng địi hỏi nhiều nỗ lực ý chí.
<small></small> Có thể ghi nhớ được nhiều thơng tin trong thời gian ngắn. Nhược điểm:
<small></small> Khơng có sự hiểu biết sâu sắc về thông tin.
<small></small> Dễ bị quên, đặc biệt là khi không được ôn tập thường xuyên.
Ghi nhớ máy móc có thể được sử dụng hiệu quả trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như:
<small></small> Ghi nhớ các thông tin đơn giản, không cần hiểu sâu.
<small></small> Ghi nhớ các thông tin cần sử dụng trong thời gian ngắn.
Tuy nhiên, ghi nhớ máy móc khơng phải là phương pháp ghi nhớ hiệu quả nhất, đặc biệt là trong học tập. Để ghi nhớ kiến thức một cách lâu dài và có ý nghĩa, người học cần sử dụng các phương pháp ghi nhớ có chủ định, kết hợp với việc hiểu ý nghĩa của thông tin cần ghi nhớ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Ghi nhớ có ý nghĩa là loại ghi nhớ dựa trên sự hiểu biết và liên hệ của thông tin cần ghi nhớ với những thông tin đã biết. Loại ghi nhớ này thường được sử dụng để ghi nhớ các thông tin phức tạp, cần hiểu sâu, chẳng hạn như kiến thức trong học tập, kinh nghiệm trong cuộc sống.
Trong ghi nhớ có ý nghĩa, người học không chỉ đơn giản là cố gắng ghi nhớ thông tin bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, mà cịn cần hiểu ý nghĩa của thơng tin đó. Người học sẽ cố gắng tìm ra mối liên hệ giữa các thông tin cần ghi nhớ với nhau hoặc với những thông tin đã biết. Điều này giúp cho thông tin được ghi nhớ một cách sâu sắc và lâu dài hơn.
Ghi nhớ có ý nghĩa có những ưu điểm và nhược điểm sau:
<small></small> Khó thực hiện, địi hỏi nhiều nỗ lực ý chí.
<small></small> Có thể mất nhiều thời gian để ghi nhớ.
Ghi nhớ có ý nghĩa là phương pháp ghi nhớ hiệu quả nhất, đặc biệt là trong học tập. Để ghi nhớ kiến thức một cách lâu dài và có ý nghĩa, người học cần sử dụng các phương pháp ghi nhớ có chủ định, kết hợp với việc hiểu ý nghĩa của thông tin cần ghi nhớ.
<i><b>1.1.2. Vai trò của ghi nhớ</b></i>
Vai trò của ghi nhớ trong học tập
Ghi nhớ là một trong những quá trình quan trọng nhất trong học tập. Ghi nhớ giúp học sinh tiếp thu và nắm vững kiến thức, từ đó có thể phát triển tồn diện cả về kiến thức, kỹ năng và tư duy.
Cụ thể, ghi nhớ đóng vai trò sau trong học tập:
14
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small></small> Là tiền đề cho quá trình học tập: Ghi nhớ là tiền đề cho quá trình học tập, bởi nếu khơng ghi nhớ được kiến thức thì học sinh sẽ khơng thể hiểu và vận dụng kiến thức đó.
<small></small> Giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến thức: Khi ghi nhớ tốt, học sinh sẽ có thể hiểu sâu sắc nội dung kiến thức, từ đó có thể giải quyết các bài tập, bài kiểm tra một cách dễ dàng.
<small></small> Giúp học sinh phát triển tư duy: Ghi nhớ giúp học sinh phát triển tư duy, bởi khi ghi nhớ, học sinh cần phải suy nghĩ, phân tích, tổng hợp thơng tin.
Vai trị của ghi nhớ trong cơng việc
Ghi nhớ cũng đóng vai trị quan trọng trong cơng việc, giúp người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi ghi nhớ tốt, người lao động sẽ có thể nắm vững các quy trình, thủ tục, từ đó có thể thực hiện cơng việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Cụ thể, ghi nhớ đóng vai trị sau trong cơng việc:
<small></small> Giúp người lao động nắm vững quy trình, thủ tục: Khi ghi nhớ tốt, người lao động sẽ có thể nắm vững quy trình, thủ tục của cơng việc, từ đó có thể thực hiện cơng việc một cách chính xác và hiệu quả.
<small></small> Giúp người lao động giải quyết vấn đề: Khi ghi nhớ tốt, người lao động sẽ có thể nhanh chóng tìm ra giải pháp cho các vấn đề phát sinh trong công việc.
<small></small> Giúp người lao động phát triển kỹ năng giao tiếp: Khi ghi nhớ tốt, người lao động sẽ có thể giao tiếp một cách hiệu quả với đồng nghiệp, khách hàng và đối tác.
Vai trò của ghi nhớ trong cuộc sống
Ghi nhớ cịn đóng vai trị quan trọng trong cuộc sống, giúp con người lưu giữ lại những kỷ niệm, kinh nghiệm, từ đó có thể rút ra bài học và ứng dụng trong cuộc sống.
Cụ thể, ghi nhớ đóng vai trị sau trong cuộc sống:
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small></small> Giúp con người lưu giữ lại những kỷ niệm: Ghi nhớ giúp con người lưu giữ lại những kỷ niệm đẹp đẽ trong cuộc sống, từ đó có thể bồi đắp tâm hồn và sống có ý nghĩa hơn.
<small></small> Giúp con người rút ra bài học từ kinh nghiệm: Khi ghi nhớ những kinh nghiệm đã trải qua, con người sẽ có thể rút ra bài học cho bản thân, từ đó tránh được những sai lầm trong tương lai.
<small></small> Giúp con người ứng dụng kiến thức, kinh nghiệm vào thực tế: Khi ghi nhớ tốt, con người sẽ có thể ứng dụng kiến thức, kinh nghiệm vào thực tế, từ đó giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả.
Để ghi nhớ tốt, cần có phương pháp ghi nhớ hiệu quả và sự nỗ lực của bản thân. Một số phương pháp ghi nhớ hiệu quả có thể kể đến như:
<small></small> Phương pháp phân loại: Phân chia nội dung cần ghi nhớ thành các nhóm, các chủ đề có liên quan với nhau.
<small></small> Phương pháp liên tưởng: Tạo ra mối liên hệ giữa các thông tin cần ghi nhớ với nhau hoặc với những thơng tin đã biết.
<small></small> Phương pháp tóm tắt: Tóm tắt nội dung cần ghi nhớ thành những ý chính, trọng tâm.
<small></small> Phương pháp vẽ sơ đồ tư duy: Sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện mối quan hệ giữa các thông tin cần ghi nhớ.
Mỗi người cần lựa chọn phương pháp ghi nhớ phù hợp với bản thân và nội dung cần ghi nhớ để đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra, để ghi nhớ tốt, cần có sự nỗ lực của bản thân. Khi ghi nhớ, cần tập trung cao độ, tránh xa những yếu tố gây xao nhãng. Đồng thời, cần thường xuyên ôn tập lại nội dung cần ghi nhớ để tránh quên.
16
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>1.1.3. Sinh viên (định nghĩa về độ tuổi, đặc điểm tâm lý, đặc trưng hoạt độnghọc tập)</b></i>
Sinh viên là những người đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác. Sinh viên được đào tạo các kiến thức, kỹ năng, lý luận chuyên môn của một ngành học cụ thể, chuẩn bị cho công việc sau khi ra trường.
Độ tuổi của sinh viên nằm trong giai đoạn thanh niên, từ 18 đến 25 tuổi. Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về cả thể chất, tinh thần và xã hội. Sinh viên có thể chất khỏe mạnh, trí tuệ phát triển, tư duy độc lập, sáng tạo, có nhu cầu giao tiếp mạnh mẽ, muốn được thể hiện bản thân.
Về phương diện xã hội, sinh viên là nhóm người chưa ổn định, còn phụ thuộc về địa vị xã hội do chưa thực sự tham gia vào guồng máy sản xuất của xã hội. Vì vậy, đặc điểm tâm lí của sinh viên có phần khác so với thanh niên cùng lứa tuổi nhưng đã có việc làm ổn định và trưởng thành về nghề nghiệp.
<b>Đặc điểm tâm lý</b>
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về cả thể chất, tinh thần và xã hội. Đặc điểm tâm lý của sinh viên được hình thành và phát triển dưới tác động của nhiều yếu tố, bao gồm:
<small></small> Yếu tố sinh học: Sinh viên đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tinh thần. Sinh viên có thể chất khỏe mạnh, trí tuệ phát triển, tư duy độc lập, sáng tạo, có nhu cầu giao tiếp mạnh mẽ, muốn được thể hiện bản thân.
<small></small> Yếu tố xã hội: Sinh viên đang ở giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi trẻ sang tuổi trưởng thành, có nhiều thay đổi về vị trí, vai trị xã hội. Sinh viên bắt đầu có những trách nhiệm và nghĩa vụ mới, như: tự lập, tự chịu trách nhiệm về bản thân, tham gia lao động xã hội, đóng góp cho cộng đồng.
<small></small> Yếu tố môi trường: Sinh viên đang ở trong môi trường đại học, nơi có nhiều cơ hội để phát triển bản thân. Sinh viên được tiếp xúc với nhiều kiến thức mới,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">được giao lưu với nhiều người, được tham gia các hoạt động phong trào, sinh hoạt ngoại khóa,...
Dựa trên những yếu tố trên, có thể thấy các đặc điểm tâm lý cơ bản của sinh viên bao gồm:
Tự ý thức cao
Tự ý thức là khả năng nhận thức về bản thân, bao gồm nhận thức về những đặc điểm, phẩm chất, năng lực, vị trí, vai trị của mình trong xã hội. Sinh viên có tự ý thức cao thể hiện ở những khía cạnh sau:
<small></small> Sinh viên có ý thức rõ ràng về bản thân, về vai trị, vị trí của mình trong xã hội. Sinh viên biết mình là ai, mình đang ở đâu, mình cần phải làm gì. Sinh viên có ý thức về trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình, xã hội.
<small></small> Sinh viên có ý thức về những đặc điểm, phẩm chất, năng lực của mình. Sinh viên biết mình có những điểm mạnh, điểm yếu gì. Sinh viên có ý thức phấn đấu để hồn thiện bản thân.
Tư duy độc lập, sáng tạo
Tư duy độc lập là khả năng suy nghĩ, giải quyết vấn đề một cách độc lập, không phụ thuộc vào người khác. Tư duy sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới, những ý tưởng mới. Sinh viên có tư duy độc lập, sáng tạo thể hiện ở những khía cạnh sau:
<small></small> Sinh viên không ngại đưa ra ý kiến, quan điểm của mình, khơng sợ sai. Sinh viên có khả năng tự tìm tịi, khám phá, giải quyết vấn đề.
dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Nhu cầu giao tiếp
Nhu cầu giao tiếp là nhu cầu được tiếp xúc, trao đổi với người khác. Sinh viên có nhu cầu giao tiếp mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh sau:
18
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small></small> Sinh viên có nhu cầu kết nối, gắn bó với bạn bè, thầy cơ, gia đình. Sinh viên thích tham gia các hoạt động tập thể, các câu lạc bộ, hội nhóm.
<small></small> Sinh viên có nhu cầu thể hiện bản thân thơng qua giao tiếp. Sinh viên muốn được chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình với người khác.
Nhu cầu được thể hiện bản thân
Nhu cầu được thể hiện bản thân là nhu cầu được bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc, quan điểm, sở thích của bản thân. Sinh viên có nhu cầu được thể hiện bản thân thể hiện ở những khía cạnh sau:
<small></small> Sinh viên muốn được thể hiện bản thân trong học tập, công việc. Sinh viên muốn được đóng góp ý kiến, giải pháp cho các vấn đề.
<small></small> Sinh viên muốn được thể hiện bản thân trong các hoạt động xã hội. Sinh viên muốn được tham gia các hoạt động xã hội, thể hiện vai trò của mình đối với cộng đồng.
Sinh viên là những người có trình độ, nhưng vẫn cịn mang những hạn chế chung của lứa tuổi thanh niên, đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ và hành động, đặc biệt là trong việc tiếp thu những cái mới. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nền văn hóa của chúng ta có nhiều cơ hội giao lưu với các nền văn hóa khác trên thế giới. Việc tiếp thu tinh hoa của các nền văn hóa khác là cần thiết, nhưng sinh viên cần phải có sự chọn lọc, tránh tiếp thu những nét văn hóa khơng phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và khơng có lợi cho bản thân.
<b>Đặc trưng hoạt động học tập</b>
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của sinh viên, là nền tảng để sinh viên phát triển toàn diện về tri thức, kỹ năng, phẩm chất và năng lực. Đặc trưng hoạt động học tập của sinh viên được thể hiện ở những khía cạnh sau:
<small></small> Hoạt động học tập mang tính tích cực, chủ động, sáng tạo: Sinh viên là những người có trình độ nhất định, có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo. Do đó, hoạt động học tập của sinh viên mang tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Sinh viên
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">không chỉ tiếp thu thụ động những kiến thức đã được cung cấp, mà còn chủ động tìm tịi, khám phá, sáng tạo những kiến thức mới.
<small></small> Hoạt động học tập mang tính tự giác, tự chịu trách nhiệm: Sinh viên là những người đã trưởng thành về tâm lý, có khả năng tự lập, tự chịu trách nhiệm về bản thân. Do đó, hoạt động học tập của sinh viên mang tính tự giác, tự chịu trách nhiệm. Sinh viên có ý thức học tập, chủ động sắp xếp thời gian, công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
<small></small> Hoạt động học tập mang tính thực tiễn: Hoạt động học tập của sinh viên không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu kiến thức lý thuyết, mà còn phải được ứng dụng vào thực tiễn. Sinh viên cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
<small></small> Hoạt động học tập mang tính hợp tác: Sinh viên là những người đang trong quá trình phát triển, cần được trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với nhau. Do đó, hoạt động học tập của sinh viên mang tính hợp tác. Sinh viên cần được khuyến khích tham gia các hoạt động học tập nhóm, các câu lạc bộ, hội nhóm để phát huy tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Để phát huy tốt đặc trưng hoạt động học tập của sinh viên, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa sinh viên, gia đình và nhà trường. Sinh viên cần có ý thức học tập, tinh thần tự giác, chủ động, sáng tạo. Gia đình cần tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên học tập, động viên, khích lệ sinh viên học tập. Nhà trường cần xây dựng môi trường học tập tích cực, tạo điều kiện cho sinh viên phát huy khả năng học tập của mình.
<b>12. Khả năng ghi nhớ của mỗi cá nhân</b>
Khả năng ghi nhớ là một trong những kỹ năng quan trọng giúp ích cho con người. Nó giúp chúng ta lưu trữ lại những thơng tin, hình ảnh, sự vật, sự việc,... mà ta đã từng tiếp xúc hay bắt gặp từ đó góp nhặt và gắn những tài liệu này với một nội dung kiến thức hiện có tạo thành một kho kiến thức khổng lồ cho mỗi cá nhân để mỗi lần cá nhân cần tới họ có thể lấy ra dùng. Kỹ năng này có thể được trau dồi qua việc học tập và rèn luyện từng ngày.Việc sở hữu một kỹ năng ghi nhớ tốt sẽ giúp một người dễ dàng hơn trong việc học tập và thành công hơn trong công việc và cuộc sống. Tuy vậy,
20
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">yếu tố này ở mỗi cá nhân là không giống nhau. Vậy thì tại sao mỗi người lại có khả năng ghi nhớ khác nhau?
<i>Khả năng ghi nhớ ở mỗi người là không giống nhau</i>
Do khả năng ghi nhớ của con người sẽ được quyết định bởi hành động của họ. Nghĩa là, một người có thể ghi nhớ như thế nào phụ thuộc vào động cơ, mục đích và cách thức hành động của từng người, nó sẽ ảnh hưởng một cách trực tiếp đến khả năng ghi nhớ của họ.
Bên cạnh đó, các nhà thần kinh học cũng cho biết, quá trình ghi nhớ cũng phần lớn phụ thuộc vào cấu tạo não bộ của mỗi người. Vậy nên có người có trí nhớ rất tốt họ nhớ nhanh và lâu quên nhưng cũng có những người có trí nhớ kém hơn họ lại gặp khó khăn trong việc ghi nhớ khiến quá trình ghi nhớ của họ kéo dài lâu hơn và dễ quên hơn những người khác. Nguyên nhân chính là được cho là do mật độ chất xám ở mỗi người là không giống nhau nên quá trình ghi nhớ những sự vật hiện tượng cũng như khả năng ghi nhớ sẽ khác nhau ở mỗi người.
Các nhà nghiên cứu đã chia ghi nhớ làm 2 hướng: ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ không chủ định. Đối với ghi nhớ chủ đích là q trình ghi nhớ có mục đích từ trước, đòi hỏi sự nỗ lực, thúc ép bản thân. Ghi nhớ chủ đích sẽ hiệu quả hơn nếu bạn hiểu rõ nội dung tài liệu. Đây có thể được coi là quá trình ghi nhớ logic. Ngược lại với ghi nhớ chủ đích, ghi nhớ khơng chủ đích là quá trình ghi nhớ diễn ra một cách tự nhiên khơng địi hỏi q nhiều ở sự nỗ lực, thúc ép bản thân. Và hiệu quả của quá trình ghi nhớ này sẽ phụ thuộc vào nội dung ghi nhớ có hấp dẫn và cuốn hút với người tiếp nhận nó hay khơng.
Các ghi nhớ chủ định cũng có thể được cải thiện nhờ vào quá trình luyện tập:
- Ngủ đủ giấc: Giấc ngủ sâu đảm bảo cho một người ghi nhớ những gì đã trải nghiệm ở quá khứ. Theo các tổ chức nghiên cứu về giấc ngủ, Thanh thiếu niên (14-17 tuổi) cần ngủ 8 - 10h/ngày và Thanh niên và người trưởng thành (18-64
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tuổi) cần ngủ 7 - 9h/ngày. Việc này giúp họ có đầy đủ năng lượng cần thiết để có thể học tập và làm việc hiệu quả và đạt năng suất cao hơn.
- Cung cấp đủ nước cho cơ thể: Hơn 70% khối lượng cơ thể con người là nước. Nước giúp cho q trình trao đổi chất ln hoạt động tốt, não bộ được cung cấp đủ máu và oxy nên sẽ tăng khả năng có thể ghi nhớ. Nếu cơ thể bị mất nước cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ do bạn có thể khơng suy nghĩ rõ ràng và khó tập trung được.
- Cung cấp đủ muối: Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng muối là một trong những chất giúp não bộ tạo ra vùng ghi nhớ mới, gia tăng khả năng ghi nhớ ngắn hạn. Thế nên, việc nếu cơ thể bị thiếu muối sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ ngắn hạn.
- Tập thể dục, tránh stress, giảm các chất kích thích: Việc vận động thể dụng thể thao hằng ngày là rất quan trọng, nó giúp cơ thể chìm vào giấc ngủ nhanh hơn và có giấc ngủ sâu hơn, góp phần sản sinh tế bào máu mới trong não. Giảm chất kích thích cũng tránh bớt được những tình trạng mệt mỏi, căng thẳng của cơ thể để không tạo nên những ảnh hưởng tiêu cực tới não bộ.
- Luyện tập não bộ: Khoa học đã chứng minh khả năng ghi nhớ có thể được cải thiện thông qua việc luyện tập. Kết nối giữa các tế bào não được xem như là bước đầu của q trình ghi nhớ và nó có được thông qua những trải nghiệm, hành động của con người. Nếu những trải nghiệm, những hành động này được lặp lại nhiều lần thì những kết nối, những liên kết này sẽ càng được củng cố và ngược lại.
- Về khả năng ghi nhớ không chủ định, đây là khả năng rất quan trọng tuy nhiên lại liên quan đến yếu tố di truyền, nó quyết định phần lớn đến hiệu quả học tập cũng như hiệu suất làm việc của con người.
<i>Giải mã gen chứng minh khả năng ghi nhớ do di truyền</i>
Gần đây, khi công nghệ phát triển, các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra được một gen đóng vai trị quan trọng liên quan tới trí nhớ - chính là gen BDNF. Gen này tồn tại ở ba dạng: dạng thứ nhất được tìm thấy ở những người có khả năng ghi nhớ tốt; dạng
22
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thứ hai ở những người có khả năng ghi nhớ trung bình và cuối cùng là dạng thứ ba được tìm thấy ở người khơng ghi nhớ tốt song với đó là đi kèm một số bệnh liên quan tới suy nhược thần kinh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Dạng gen BDNF thứ ba có ảnh hưởng đến vùng đảm nhiệm chức năng ghi nhớ của não bộ. Số liệu cũng cho rằng, hơn một phần ba số người có dạng gen BDNF này lại được thừa hưởng từ cha mẹ.
Từ nghiên cứu này, các nhà khoa học cho rằng các thế hệ trong gia đình có thể bị di truyền tình trạng trí nhớ kém. Đây là kết quả nghiên cứu quan trọng, giúp y học có những giải pháp để cải thiện biến thể gen BDNF bất lợi, và lợi ích của việc này sẽ giúp cho người mang gen này có thể góp phần cải thiện trí nhớ, nâng cao khả năng học tập, làm việc từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
Do vậy khả năng ghi nhớ ở mỗi người là khác nhau. Nó được quyết định bởi nhiều yếu tố như di truyền từ ba mẹ, cách thức sinh hoạt của từng người và cả những vấn đề mà từng người quan tâm.
<b>21. Kết quả khảo sát</b>
Sau khi tiến hành khảo sát online “Khả năng ghi nhớ của sinh viên trường trường Đại học Tôn Đức Thắng” qua Google Form, nhóm nhận được các kết quả sau:
<b>Bảng 2.1. Thống kê kết quả khảo sát</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>23.</b><i><b>Theo bạn yếu tố nào ảnhhưởng đến khả năng ghi nhớ</b></i>
24
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i><b>của con người?</b></i> Tình trạng thể chất 53
<b>29.</b><i><b>Bạn nghĩ điều gì khiến bạncó thể qn đi một sự việc?</b></i>
Sự việc diễn ra khơng hoặc ít liên quan đến cuộc sống
Phối hợp các giác quan, vận dụng hiểu biết kinh nghiệm
Thường xuyên kiểm tra lại thông tin đã ghi nhớ
</div>