Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.02 MB, 134 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRUONG DAI HỌC MỞ HÀ NỘI
NHAN DIỆN TUYẾN PHO CAM CHỈ - TONG DUY TAN TRONG QUY HOACH KHU PHO PHAP TAI HA NOI
Chủ nhiệm đề tài: Ths. KTS Phạm Minh Hoàng
Hà Nội, 12/2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
PY a ©) <<<small>eS</small>
NHAN DIỆN TUYẾN PHO CÁM CHỈ - TONG DUY TAN TRONG QUY HOACH KHU PHO PHAP TAI HA NOI
Trướng Khoa TDCN Chủ nhiệm đề tài
Hà Nội, 12/2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤCMỞ ĐÀU</small>
<small>1.1. Lý do lựa chon đề tài.1.2. Giải thích từ khóa và khái niệm...</small>
<small>143. Mụctiêu nghiên cứu...1.4... Phương pháp nghiên cứu....NỘI DỤNG...</small>
<small>CHUONG 1. LICH SỬ HÀ NỘI VA Ô PHO CAM CHỈ - TONG DUY TÂN</small>
<small>1.1. Hà Nội— những bản đồ quy hoạch thành phố đầu tiên..</small>
<small>1.2... Quá trình hình thành và biến đổi quy hoạch Hà Nội bằng bản đồ qua các thời kỳ...1.3... Vị trí vai trị của tuyến phố Cấm Chỉ - Tống Duy Tân trong quy hoạch Hà Nội</small>
<small>CHƯƠNG 2. Ô PHO CÁM CHỈ - TONG DUY TÂN.</small>
<small>2.1. Mạng lưới giao thông và quy hoạch ơ phố</small>
<small>2.2... Ơ~thửa và cơng trình xây dựng.</small>
<small>2.3. Kiểu loại kiến trúc</small>
<small>CHƯƠNG 3. TUYỂN PHO CAM CHỈ - TONG DUY TÂN.</small>
<small>3.1... Tổng quan về quy hoạch — kiến trúc tuyến phố Cam Chỉ - Tống Duy Tan.</small> 3.1.1. Các hoạt động của tuyến ph
3.1.2. Hình thái ơ thửa va sự biến <small>3.2. Cơng trình xây dung ...</small>
<small>3.2.1. Phân loại cơng trình...</small>
3.2.2. Hình dang và kiểu loại a. Hình dạng kiến trúc b. Kiểuloại.
<small>3.2.3. Tầng cao - mật độ xây dựng</small>
<small>3.3... Tổ chức quy hoạch — cảnh quan không gian kiến trúc tuyến phố..</small> 3.3.1. Tổ chức không gian quy hoạch..
<small>3.3.2. Cảnh quan.3.3.3... Không gian kiến trúc....</small>
<small>KET LUẬN..TÀI LIỆU THAM KHẢO...</small>
<small>PHU LUC KHẢO SÁT HIEN TRẠNG TUYẾN PHO CAM CHỈ - TONG DUY TAN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">MỞ DAU
<small>11.</small> Lý do lựa chọn đề tài “ Bền bi : Hồi ức và di sản
Hà nội gợi cho tất cả chúng ta một mối liên hệ mật thiết và kín đáo. Trước hết, Hà Nội nằm nơi sâu thắm trong ký ức của chúng ta, của toàn xã hội và của mỗi gia đình. Hà Nội là niềm thương nhớ đan xen một mặc cảm tội lỗi, là một phần của những giấc mơ chỉnh phục những miền đất xa xôi. Giấc mơ này giờ đây đã bị gạt bỏ khỏi tâm trí chúng ta, nhưng. khơng vì thế mà chúng ta xóa đi những kỷ niệm của cha ông chúng ta, những câu chuyện, những nét nhạc, những áng văn hay những đồ vật họ mang về từ những vùng đất đó để trang trí cho con tim của chúng ta, cho thư viện và lò sưởi trong nhà mỗi chúng ta.
Hà Nội còn là biểu tượng tranh đầu của cả một thế hệ trước sự tàn bạo của kẻ mạnh nhất đối với kẻ đường như yếu nhất. Cuộc đấu tranh này đã theo chúng tôi từ khi còn là sinh viên cho tới khi bước sang tuổi trưởng. thành, giúp chúng tôi xây dựng tinh thần đồn kết dé chống lại những bat cơng và những trận ném bom mù quoáng. Hà Nội và cuối những năm 60, khi chúng tôi lần đầu tiên đến công tác tại nước Lao láng giéng, lại là hình ảnh gần gũi mang tính huyền thoại, đầy đau thương mat mát, khiến chúng tôi luôn thầm hy vọng một ngày nào đó sẽ được đặt chân tới.
<small>Thời kỳ sau đó Hà Nội đã bị lăng qn, khơng cịn trong sự chú ý của</small>
n hệ nao, dé rồi
chúng ta do không có tin tức hay mé i troi day trong ky ức của chúng ta vào nửa cuối thập niên 80, khi Việt Nam tiến hành cơng cuộc Đổi mới.
Chính sách mở cửa đã cho phép khám phá một thành phố tuyệt diệu, một thành phó đã từng chịu đựng nhiều đau thương, nhưng vẫn đứng vững và dường như không có gì thay đồi, khiến chúng ta phải dừng lại ngắm nhìn những yếu tố cấu thành qua những thời kỳ khác nhau trong lich sử, trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">khi đó các thành phố lớn tại các nước Đơng Nam Á xung quoanh đang diễn ra những đổi thay nhanh chóng."
Với phần trích dẫn trên của Pierre Clément đã cho thấy được Hà Nội là
<small>chun mơn đã có những chính sách, tư liệu nghiên cứu cơ thê đô thị Hà</small>
Nội dé bảo tồn những giá trị của di sản đơ thị cịn lại ngày nay.
Chính bởi những giá trị đặc sắc như vậy của Hà Nội mà việc cần phải tìm hiểu rõ rang, cặn kẽ và tỉ mỉ từng góc phó, con đường của Hà Nội là những việc làm rất cần thiết trong giai đoạn phát triển hiện nay nhằm có
<small>cơ may đóng góp những tìm tịi vào cơng cuộc bảo vệ những di sản của</small>
thành phố.
<small>Tuy nhiên Hà Nội được người Pháp quy hoạch không quá lớn, nhưng</small>
trong khuôn khổ dé tài nghiên cứu, nhóm tác giả chi lựa chọn tuyến phố Cam Chỉ - Tống Duy Tân dé nghiên cứu, bởi tuyến phố này thuộc 6 phố có giá trị rất đặc biệt, đó chính là khu vực giao thoa giữa khu phố Cổ và khu phố Pháp. Vâng, Hà Nội đã được người Pháp quy hoạch trong nhiều giai đoạn, và tạm chia thành 2 phan lớn là phần Khu phó cỗ và khu phố Pháp với sự khác biệt rõ rệt như khu Phó Cổ là khu vực được cải tạo quy hoạch lại từ nhiều làng nghề tụ họp, người Pháp đã tạo ra hệ thống các ô phố theo dạng ô bàn cờ, nhưng cấu trúc các thửa đất và xây dựng vẫn giữ theo lối phát triển truyền thống của thị dân, còn khu phố Pháp là khu vực được quy hoạch theo dạng kẻ ô của phương tây, với lối kiến trúc và thửa đất được tuân thủ theo dạng hình học có quy tắc của người phương Tây.
<small>Clém thalie Laneret. Hà Nội chu kỳ của những đổi thay hình thái kiến trúc và đô thị. NXB Khoa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Như vậy, với vị trí đặc biệt là nơi giao thoa của 2 khu vực quy hoạch</small>
khác biệt trong sự thống nhất trong quỹ di san đô thị Hà Nội, tuyến phố Câm Chỉ - Tống Duy Tân như một hiện tượng của đô thị cần được nghiên cứu dé hiểu thấu những giá trị hiện có của tuyến phó trong cơng cuộc bảo tồn và phát triển của thành phó.
<small>Giải thích từ khóa và khái niệm : :Đơ thị : Đô thị là tên gọi chung cho các thành phô, thị xã, thị trân. Là nơi</small>
tập trung cu dân đông đúc, là trung tâm một vùng lãnh thổ với các hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ
Đô thị di sản ( City — hertage) là một đơ thị đạt được sự hài hồ và thống nhất các thành phần đơ thị, hình thành và định hình ở các thời kỳ khác nhau mà khơng đối kháng nhau, nhất thể hố trong sự hồ nhập với môi trường thiên nhiên, cảnh quan, gắn kết không gian ngưng trệ trong dịng chảy van hố sinh sống và văn hố tinh than của cộng đồng cư dân đơ thị
Di sản/di tích : Di tích trong đó có di tích kiến trúc là những đối tượng có giá trị kiệt xuất về các phương diện lịch sử, văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc hoặc các giá trị khác cần được bảo ton nguyên ven và lâu dài với tư cách trước tiên là những nguồn tư liệu lịch sử xác thực hàm chứa trong mình những giá trị về thời gian và dấu ấn không lặp lại của sự sáng tạo. Di tích là đối tượng của bảo tồn và Luật di sản.
Di sản là một khái niệm mở rộng hơn, mềm mỏng hơn, bao hàm cả di tích và những đối tượng khơng hẳn đã là di tích, song có giá trị về nhiều mặt đa phần đang được sử dụng tiếp tục trong cuộc sống đương đại, cần phải thích ứng với nhu cầu cuộc sống mới.
<small>Hình thái học đô thị (urban morphology) : là một chuyên nghành</small>
nghiên cứu về hình dang vật lý của khơng gian đơ thị, sự tiến hố trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">mối quan hệ với những thay đổi của xã hội, kinh tế và dân sé. Hình thái đơ thị là sự định dạng về hình thê và cấu trúc đơ thị cùng với các mối liên kết về không gian và tổ chức công năng giữa kiến trúc — quy hoạch - cảnh
<small>quan đô thị. Nội dung trọng tâm nghiên cứu hình thái đơ thị là sự phân</small>
tích về hình đạng trên bình đồ và hình khối so sánh trong quá trình hình thành và phát triển của đơ thị.”
<small>Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu :</small>
<small>Nhận diện những giá trị về kiến trúc — quy hoạch của tuyến phô Cam Chỉ</small>
- Téng Duy Tân dé góp phan vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị tiềm
<small>năng di sản đô thị Hà Nội</small>
<small>Giới hạn nghiên cứu :</small>
Nghiên cứu nhận diện những giá trị về hình thái kiến trúc, quy hoạch,
<small>những khơng gian đặc trưng về cảnh quan kiến trúc của tuyến phô CamChỉ - Tống Duy Tân trong quy hoạch khu phó Pháp Hà Nội</small>
<small>Phương pháp nghiên cứu</small>
Phương pháp điều tra hiện trạng : Tiến hành khảo sát, phân loại các chức năng hoạt động trên toàn bộ khu vực nghiên cứu ngõ Cấm Chỉ - Tống
<small>Duy Tân</small>
Sử dụng phương pháp trồng lớp bản dé dé tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển khu vực khu phố cỗ và ngỡ Cắm Chỉ - Tống Duy Tân Sử dụng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn người bản địa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LỊCH SỬ HÀ NỘI VÀ Ô PHO CAM CHỈ - TONG DUY
1.1.Hà Nội những ban dé quy hoạch thành phó đầu tiên
Dựa trên những sơ đồ và bản đồ thành phé Ha Nội được lập từ nửa cuối thể ky XIX đến giữa thế ky XX, những đổi thay của thành phố diễn ra dần dần và nói tiếp nhau theo thời gian.
Mỗi tài liệu được ghỉ mốc thời gian chính xác đều tiêu biểu cho một thời điêm đặc biệt trong quá trình vận động của đô thị diễn ra trong thành phố
<small>vào từng thời điêm với những hình ảnh khác biệt nhau. Qua việc phân tích</small>
các họa đồ, sơ đồ, bản đồ, chúng ta sẽ hiểu được lịch sự thành phố gắn liền
<small>với lĩnh vực quy hoạch đơ thị.</small>
Trong thời kỳ này có rất nhiều sơ đồ và bản đồ đã được lập. Vậy nên cần có sự lựa chọn trong tồn bộ số tư liệu ( vẫn cịn tới nay và có thể tra cứu được). Sự lựa chọn một mặt căn cứ vào tầm quan trọng của những đổi thay của thành phó từ cuối thế ky XIX cho tới 1954 nhằm làm rõ sự phong phú của những thông tin được trình bày trên các bác bản đơ, giúp chúng ta hiểu được vẻ thành phố cũng như những yếu t6 cau thành của nó.
'Việc phân tích các họa đồ và bản đồ này được thực hiện bằng phương pháp so sánh, xếp chồng các bản lên nhau, các lớp của thành phố khi chồng lên nhau như vậy sẽ cho thấy những địa điểm nào đã diễn ra các hoạt động quy hoạch, sự kiện lịch sử hay những biến đổi về khơng gian.
'Việc phân tích được bắt đầu với bản đồ 1873, do người Việt lập. Với bản đồ này thê hiện được hiện trạng của thành phố trước khi có những hoạt dong quy hoạch trên quy mơ lớn của người Pháp. Ban đồ này đã thé hiện những yếu tố cầu thành đơ thị hồn tồn biến mắt khỏi quan cảnh trong những thập niên tiếp theo. Bị Hồ Tây và con sông Hồng án ngữ ở phía bắc và phía đơng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">một nửa phần phía bắc của thành phố được một vành đai đê điều bao quoanh ôm lấy một vùng nông thôn rải rác với những xóm làng và dinh thực có
<small>tường vây quoanh. Tồn bộ khu thành cơ với những đường vng góc của</small>
các cơng sự và có sơ dé hình vng tách biệt hắn với những khu phó cổ day đặc phát triển từ phần giáp ranh với phía đơng thành cổ kéo dài tới tận bờ
<small>sơng. Phía nam của hai mảng đơ thị này có những khu nhà lớn với tường cao</small>
bao quoanh đánh dấu ranh giới với khu vực nơng thơn. Khu nhà lớ nhất chính là khu nhwowjngg địa nằm gần bờ sơng, bên ngồi vành đai chính của thành phó.
Thuở xa xưa, dọc theo hai bờ sơng Hồng đã hình thành những khu vực dân cư sinh sống, quần tụ thành những làng nhỏ. Vào thế kỷ thứ V (454 — 464)
<small>hơn ngàn năm, từ một đô thị sơ khai của người Việt với quy mơ nhỏ bé,</small>
Tống Bình đã trở thành trung tâm của một thành phố gan 8 triệu dân và là trung tâm đầu não về chính trị, quốc phịng, văn hoá, kinh tế quan trọng của đất nước Việt Nam. Từ Tống Bình tới Hà Nội ngày nay là cả một q trình đơ thị hố phức tạp diễn ra trong khơng gian rộng với quy mơ lớn. Chính thức trở thành Thủ đô của nước Đại Việt vào năm 1010, khi Lý Công Uan tức Lý Thái Tổ, vị vua đầu tiên của Triều dai Lý quyết định cho đời Đô từ Hoa Lư về Đại La.
Dưới thời nhà Lý, nhà Trần, Phố cổ Hà Nội bao gồm nhiều phường trong tổng số 61 phường thời đó. Dưới thời Lê, đầu thế ky XVI, Hà Nội trở thành Đông Kinh, khắp nơi đồ về buôn bán làm ăn trong 36 phường lúc bấy giờ, và dần dần, nơi đây chính là Khu Phố cổ thời nay. Vậy, cùng với những yếu tố nổi trội về lịch sử khác, Khu Phố cổ xứng đáng được xem là một không
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">gian, mà tại đó một thời đã thể hiện một dấu ấn không thể phai mờ về cuộc sống đơ thị khá tồn điện về kinh tế, xã hội, tập quán, truyền thông. Trong lịch sử phát triển Hà Nội đã đón chào các du khách và thương gia nước ngồi vào thế kỷ XVII, trong đó phần lớn là các thương gia Trung Quốc. Từ cuối thế ky XIX đến nửa đầu thế ky XX, Khu Phố cổ Hà Nội cơ cấu đô thị trở nên dày đặc hơn, khoảng cuối thế kỷ XIX Khu Kinh Thành đã
<small>đạt tới các giới hạn tự nhiên của nó, sau đó việc mở rộng được tập trung</small>
<small>xây dựng.</small>
Sau khi người Pháp chiếm được Hà Nội, quy hoạch Hà Nội bắt đầu có sự thay đổi: Khu Phố cổ có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Đường phố được nắn lại,
Với diện tích khoảng 100 ha, nằm ở phía Đơng Kinh thành Thăng Long xưa, Khu phố cổ có lối kiến trúc khá độc đáo. Các ngơi nhà mái ngói nhỏ bé, thường có sân chung, lơ nhơ nối tiếp nhau từ dãy phó này đến dãy phố khác với những những giá trị văn hóa vật thé và phi vật thé sống động với những, di tích như: chùa cơ, đình làng, đền, miéu, qn... và cả những nhà thờ tộc với các lễ hội phong phú diễn ra thường niên trên các phố phường của Khu phố cỏ Hà Nội.
Qua tư liệu cũ để lại, khu vực sim uất đông vui nhất của Hà Nội xưa là huyện Thọ Xương (tức quận Hoàn Kiếm hiện nay) mà người ta quen gọi là Khu phó cô. Nơi day là cửa hàng cửa hiệu buôn bán hay sản xuất hàng thủ công chen vai sát vách nhau tạo thành những day phố, mỗi phố bán một mặt hàng hay hành một nghề riêng biệt và người ta lấy luôn tên sản phẩm để đặt tên cho phó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Các phố được ngăn với nhau bởi những chiếc cổng lớn xây như bức tường mà bề rộng chiếm cả mặt đường. Trong mỗi phó là những day nha san sát làm theo kiểu chồng diêm mà nay ta cịn thấy ở các phó Hàng Buồm, Hang
<small>Bạc, Hàng Ngang, Hàng Đào... Nó vừa là nhà ở lại vừa là cửa hiệu.</small>
Từ năm 1954 - 1985, là giai quá độ dân cư. Nhiều gia đình trung lưu, trí thức (Hội Tam Điểm), doanh nhân nhiều đời ở Khu phố cổ tản cư vào Nam hoặc ra nước ngoài sinh sống (1954), chuyển đi các vùng “kinh tế mới”, hoặc ra nước ngồi (1975-1985). Nhiều gia đình ở các tỉnh, theo Chính quyền Việt Minh ở chiến khu về Hà Nội được bố trí vào ở Khu Phó Cổ.
Như vậy, có thể tóm tắt sự hình thành và phát triển Hà Nội chính là sự hình thành của một thành phố ao hồ, với ban đầu là một thành trì nằm tại vị tri dat
<small>cao mà ngày nay gọi là khu vực Hồng Thành, sau đó hình thành khu vực thị</small>
dân phía bên ngồi thành chính là khu phố cô hiện nay với ban đầu là một vài tuyến đường với các cơng trình xây dựng bám theo mặt đường và các bến thuyền. Dan theo thời gian khu vực này được lấp ao hồ để nhường chỗ cho đất ở, hình thành khu vực bn bán sầm uất với các làng nghề tụ họp với nhau. Đó là giai đoạn đầu tiên của Hà Nội. Giai đoạn tiếp theo chính quyền thực dân phá vỡ một phần thành Hà Nội và quy hoạch lại khu 36 phố phường, trong giai đoạn này có sự biến đổi rõ ràng của khu vực thị dân từ cấu trúc làng xã trở thành phố thị. Giai đoạn 3 là giai đoạn mà người Pháp mở rộng quy hoạch Hà Nội ra phía nam với mong muốn tao ra một Paris thu nhỏ với quy hoạch kẻ ô của người Châu Âu. Sau đó là giai đoạn phát triển quy hoạch xuống phía nam mở rộng ra khu Bùi thị Xuân, Triệu Việt Vương
<small>ngày nay.</small>
Trong giai đoạn phát triển của Hà Nội chỉ giới hạn tới khi phát triển của khu phố Tây mà khơng tính tới các giai đoạn này nay bởi lý do nó đại diện cho sự hình thành và phát triển đô thị Hà Nội một cách rõ ràng và trong giai đoạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">phát triển này nó tác động trực tiếp tới khoảng thời gian hình thành thành khu vực nghiên cứu của đề tài.
1.2.Quá trình hình thành và biến đổi quy hoạch Hà Nội bằng bản đồ qua các
<small>thời kỳ</small>
Dựa trên những sơ dé và bản đồ thành phd Hà Nội được lập từ nửa cuối thể kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, những đổi thay của thành phố diễn ra dần dần và nói tiếp nhau theo thời gian.
Mỗi tài liệu được ghi mốc thời gian chính xác đều tiêu biểu cho một thời điểm đặc biệt trong quá trình vận động của đô thị diễn ra trong thành phố vào từng thời điểm với những hình ảnh khác biệt nhau. Qua việc phân tích các họa dé, sơ đồ, bản đồ, chúng ta sẽ hiểu được lịch sự thành phố gắn liền với lĩnh vực quy hoạch đô thị.
Trong thời kỳ này có rất nhiều sơ đồ và bản đồ đã được lập. Vậy nên cần có sự lựa chọn trong tồn bộ sé tư liệu ( vẫn cịn tới nay và có thê tra cứu được). Sự lựa chọn một mặt căn cứ vào tầm quan trọng của những đổi thay của thành phó từ cuối thế kỷ XIX cho tới sau 1954 và tiếp tới là đến năm 2000 nhằm làm rõ sự phong phú của những thông tin được trình bày trên các bac bản đồ, giúp chúng ta hiểu được về thành phó cũng như những yếu tố cấu thành của nó.
Có thé thấy bằng phương pháp nghiên cứu chồng lớp bản đồ đã giúp hiểu hơn về sự biến đổi trong quy hoạch của Hà Nội, từ sự hình thành khu vực Thành - thị, thành phố đã phát triển dự trên nền tảng đó, được người Pháp quy hoạch với kiểu cách Châu Âu, ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Ban đồ Hà Nội qua các thời ky
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1.3. Vị trí — vai trò của tuyến phố Cắm Chỉ - Tống Duy Tân trong quy hoạch
<small>Hà Nội</small>
<small>Tuyên phô Câm Chỉ - Tông Duy Tân qua phương pháp phân tích bản đơ</small>
trong mục 1.2 đã cho thấy rõ ràng tuyến phố này được hình thành thuộc về 3 ơ đất chính với các mặt tiếp giáp tuyến Hàng Bông, Trần Phú, Điện Biên Phủ và một phần tiếp giáp đường sắt tuyến Bắc nam. Vị trí 3 ơ phố này có vị trí khu vực giao giữa khu phố Pháp và khu phố Cổ Hà Nội, chính vì vậy đây là một tuyến phố được cấu thành bởi 3 ô phố hợp lại với cầu trúc và hình thái đặc trưng của cả 6 phố Pháp va ô phô Cỏ. Ở đây, sẽ dành ra một chút dé nói về cấu trúc đặc trưng giữa 6 phố Pháp
va 6 phố cổ là như thế nào ? dé thay được sự đặc biệt trong ô phố được
Quay trở lại với vấn đề chức năng của ô phố này, với quy hoạch được lập vào năm .... , khu vực này có chức năng chính là điểm giao cắt tuyến giao thông kết nối thành phố theo trục Đông Tây, nối từ quảng trường
-tống duy tân dé kết nối các tuyến giao thông kia lại với nhau. Có thé thay trên bản đồ để nhận thay phó Tống Duy Tân là kết nối giao thông giữa Điện Biên Phủ và Trần Phú, còn Cấm Chi là điểm nối dai của Hàng Bông Thợ nhuộm kết nối với Tống Duy Tân. Như vậy, chức năng ban đầu của tuyến phố này hoàn toàn là việc kết nồi giao thông dẫn tới sự chia nhỏ ô phố lớn thành 3 ô phố nhỏ, và mỗi ô phố nhỏ này với vị trí tiếp xúc khu vực khác nhau có hình thái quy hoạch khác nhau theo tính chất khu vực. Vấn đề này thể rõ trong khảo cứu hiện trạng bản đồ
<small>Như vậy, với vị trí của mình so với 3 khu vực của Hà Nội thì khu vực</small>
này đều thuộc về vùng ngồi của 3 khu vực chính đó. Chính bởi đặc tính đó có thể đã khiến cho khu vực này trở nên dễ phát triển theo chiều hướng âm thực ma ban dau chỉ là thói quen ăn vào khuya của người Hà
<small>Nội, bởi nó ít bị ảnh hưởng tới khu vực ở trong 3 khu vực trên.</small>
Trải qua thời gian với lợi thế của mình về vị trí địa lý nên thói quen một thời của người dân Hà Nội đã biến khu vực này trở thành một địa chỉ quen thuộc với các món ăn vào buổi tối khuya. Sau đó, được sự ủng hộ từ chính quyền Hà Nội, khu vực này đã trở thành Khu phó ẩm thực với tuyến Cấm Chỉ - Tống Duy Tân. Sự kiện này đã chính thức giảm chức năng chính là kết nói giao thơng của 2 phố này mà trở thành một Ngõ — Phố du lịch. Với sự biến đổi như vậy 3 ô phố này đã trở thành 1, và Tuyến Cam Chỉ - Tống Duy Tân lại một lần được trở thành một Ngõ — Phố với những đặc trưng hình thái rất riêng của Hà Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">CHƯƠNG 2. Ơ PHĨ CÁM CHỈ - TĨNG DUY TÂN 2.1. Mang lưới giao thơng và quy hoạch 6 phố
Như đã trình bày trong Chương 1 về sự hình thành Hà Nội được nghiên cứu qua các bản đồ của từng thời kỳ thì có thé thay được vị trí 6 phố Cam Chỉ -Tống Duy Tân được hình thành trong khoảng thời gian từ 1890 — 1902. Trong giai đoạn này, theo bản đỗ có được thì ở thời điểm 1890 sự hiện diện của các tuyến phố chính như Hàng Khay - Trang Thi và Hàng Bông kết nối trục Đông — Tây, Bắc Nam của thành phố đã hình thành trong giải pháp quy. hoạch, tuy rằng mới chỉ là định hướng và khu vực Hồng Thành chưa bị phá
Thời điểm 1890 có thé thay rõ cách thức tổ chức mạng lưới giao thông thành phố theo dang kẻ ô với 3 khu vực riêng biệt là khu Hoàng Thành, khu phố cổ, khu phố Pháp, Hồ Gươm lúc đó giống như một đoạn chuyền tiếp mềm từ khu 36 phố phường sang khu phố Pháp phía Nam. Khu Hồng Thành chưa được phá đỡ, với trục kết nối chính 3 khu này là trục tuyến theo phương
<small>tạo nên một ơ phó với dạng hình học hình ngũ giác như khu xung quoanh</small>
Cấm Chỉ - Tống Duy Tân, đây là cách dé chuyền hướng trục quy hoạch các khu với nhau, tại các vị trí giao cắt sẽ tạo ra những dang hình học đa giác.
<small>Với hình thức giao thông kẻ ô như vậy, trong giai đoạn này đã hình thành</small>
hình dáng ơ phố Cắm Chỉ - Tống Duy Tân sau nảy.
Tuy nhiên, theo bản dé và những dữ liệu lịch sử, để đảm bảo cho vận tải, chính quyền Đơng Dương đã quyết định tổ chức tuyến đường sắt tại Hà Nội đầu tiên nối Hà Nội với Đồng Đăng — Lạng Sơn, Hà Nội Hải Phịng. Chính tuyến đường sắt này với việc kết nối Hà Nội với các tỉnh phía Bắc, chạy theo
<small>tuyến đường sắt cắt qua khu thành cô nên người Pháp đã nắn tuyến tại vị trínày, vậy dường như việc đó đã làm gia tăng sự giao cắt các ô phố trong khu</small>
vực chuyền tiếp này, ô phố Cam Chỉ - Tống Duy Tân cũng vậy, tuyến đường, sắt đã chia đơi ơ phó từ 1 hình lục giác thành 2 hình là hình tam giac và hình ngũ giác. Sự hình thành ơ phố Cắm Chỉ - Tống Duy Tân được tạo nên bởi
<small>mạng lưới giao thông tại khu vực giao thoa như vậy.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Như vậy có thé thay rằng với các trục đường giao thông theo dạng kẻ 6 của Châu Âu khi được người Pháp áp dụng vào quy hoạch Hà Nội đã tạo nên những ô phố 4 mặt, và tại các khu chuyển tiếp sang các khu khác có sự đổi hướng, chuyển trục và do việc ¡ các điểm hai đỉnh của khu vực sẽ có các trục giao thơng chạy chéo đê kết nơi. Chính việc chuyển trục và tạo các kết nối theo hướng tuyến chéo của quy hoạch kẻ 6 đã tạo nên những 6 phố với hình học tam giác đặc trưng, cịn đối với các ơ phố tại vị trí chuyển
<small>trục, giao thoa giữa các khu vực với nhau sẽ có những hình học đa dạng hơn</small>
như hình ngũ giác, đa giác .. trong giai đoạn đầu tiên từ 1890 — 1902 sự hình thành các tuyến phố lớn của mạng lưới giao thơng chính đã tạo nên ơ phố Cấm Chỉ - Tống Duy Tân từ sự chia cắt của tuyến đường sắt năm 1902 và tiếp tục phát triển mạng lưới giao thơng cho tới 1911 thì theo bản đồ ô phố này đã được chia thành 03 ô phô nhỏ hơn.
Giai đoạn này theo bản đồ quy hoạch 1911 thì sự hình thành tuyến phé Cam Chỉ - Tống Duy Tân bắt đầu xuất hiện với vai trị kết nói giao thơng từ trục Thợ nhuộm nối dài và kết nói giữa tuyến Trần Phú và Điện Biên Phủ ngày nay. Theo các tài liệu bản đồ và tư liệu về Hà nội thì dường như việc kết nối
<small>ô phô.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">2.2. Ơ~ thửa và cơng trình xây dựng Ơ~ Thửa
Trong mục 2.1 về mạng lưới quy hoạch giao thông đã quyết định tới việc hình thành ơ phó, thi ô phố này là được cấu thành bởi 3 ô phd. Theo bản đồ từ 1902 — 1915 thi từ khi bắt đầu xuất hiện 6 phó, các cơng trình xây dựng đã xuất hiện bám theo mặt đường, chủ yếu là chuyền tiếp từ khu phố cổ ra. Do vị trí ngay sát khu phố cơ, sát phía ngồi thành cũ, nên việc hình thành các thửa đất ở đây cũng có xu hướng theo dạng nhà ống của truyền thống, mặc dù vậy, nhưng do là một khu mới được quy hoạch nên các thửa đất dành cho nhà ống thường được xây dựng với mật độ cao và có xu thé hình học hơn là chạy dai tự do như các ô — thửa đất trong khu 36 phố phường.
Mặc dù ô phố được tách thành 3 ô phố nhỏ, nhưng mỗi ô phố lại có cách thức chia thửa khác nhau, do tính chất từng ơ phó. Ngay từ khi hình thành 6
<small>cơng trình xây dựng dọc theo mặt hướng từ mặt Phùng Hưng — Hang Bông</small>
và phát triển đến Điện Biên Phủ ngày nay.
Tuy nhiên, dường như tuyến Tống Duy Tân đã chia cắt ô phố này thành một phần khác về thửa đất với ơ phó tiếp giáp đường sắt là các thửa đất dành cho biệt thự, với mật độ xây dựng thấp hơn.
Bằng sự tạo nên bởi mạng lưới giao thông phân chia ô phố thành các ô khác
<small>nhau với cách thức chia thửa hồn tồn khác, trong đó</small>
- O phố thứ nhất có hình thái nhà ống
- Ơ phố thứ hai có hình thái kết hợp giữa nha ô phố và nhà ống - Ơ phố thứ ba có hình thái dạng hình học, mật độ xây dựng thấp Trong cùng một ô phó được kết hợp bởi 3 ơ phố nhỏ với 3 dạng đặc trưng nhất trong van dé về hình thái thửa đất của Hà Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Ô thửa |
<small>Ô thửa 2Nha ống</small>
Ô thửa 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Cơng trình xây dựng</small>
Cơng trình xây dựng trơng ơ phố này được xây dựng dựa trên các đặc trưng thửa đất như đã phân tích ở trên. Trong giai đoạn đầu tiên, khoảng 1902 các cơng trình xây dựng với mật độ cao, và bám theo trục phố Hàng Bông ngày nay. Khu vực này là các cơng trình xây dựng trên những thửa đất dạng nhà ống. Trong giai đoạn sau, phát triển các cơng trình xây dựng với mật độ thấp hơn, cơng trình lớn hơn về bề ngang, có xu thế hình vng, khác với các cơng trình xây dựng trên thửa đất hình ống với tỷ lệ chiều ngang nhà ít hơn chiều sâu của nhà. Trong giai đoạn này phát triển nhà ở kiểu biệt thự, kiểu cách cơng trình xây dựng theo Châu Âu. Cơng trình xây dựng với chiều cao khoảng 15m, 02 tầng, mái dốc kiểu nhà ở biệt lập, xung quoanh có khoảng
Với sự khác biệt giữa nhà phố truyền thống và nhà biệt thự dé ở đã tạo nên những cau trúc về mật độ xây dựng trong từng thửa đất khác nhau. Trong đó sự khác biệt có thé thấy rõ ở mật độ xây dựng và góc vat cơng trình xây
<small>dựng tại vị trí giao nhau của đường giao thông, đây là một đặc trưng khác</small>
biệt trong việc xây dựng theo truyền thống phó - làng là góc vng, cịn đối với phố ~ thị của Châu Âu thì góc sẽ được cắt vát tạo nên điểm nhìn mở đảm bảo an tồn cho 2 chiều giao thơng có thể
quan sát thay nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>243.</small> Kiểu loại kiến trúc
Trong mục này, dé hiểu về hình thái kiến trúc — quy hoạch của 6 phố Cam Chỉ - Tống Duy Tân phải được xác định từ trong Chương 1 với phần nghiên cứu lịch sử hình thành Hà Nội, từ đó thấy được việc hình thành ơ phố này chính là sự tổng hợp của 3 ơ phố tạo nên với các đặc trưng hình thái quy hoạch ô — lô — thửa rất đặc trưng của hai khu là khu phố Pháp và khu 36 phố phường. Mặc dù có sự ảnh hưởng của khu 36 phố phường nhưng hình thái thửa đất tại đây là có xu thé hình học nhiều hơn, mặt tiền được chia khá vuông vức, với chiều rộng rộng hon nhà Ống phó cổ, nhưng chiều dai nhà thì cũng ngắn hơn, có quy củ hơn, cấu trúc thiên về dang nhà ống, nhưng được tính tốn dạng hình học tốt hơn. Ơ phố Tống Duy Tân thì rõ ràng bởi hình thái quy hoạch theo phương tây với các thửa đất hình học, có xu hướng theo hình vng vức, rõ ràng, những ơ đất tại vị trí đầu nút giao thơng đều có hình thái đặc biệt như cắt góc hoặc các vị trí cuối của 6 phó hướng ra nút giao tại góc hep của khu đất. Cầu trúc hình thai ơ thửa của 6 phố này được tạo nên chính từ những cấu trúc pha trộn rất tự nhiên và hịa hợp trong một tổng thể thơng nhất.
Với cấu trúc 6 — lô — thửa như vậy đã tạo nên một hình thái riêng cho ơ này khi nhập với nhau, giao thông tại đây cũng vậy, do sự biến đổi từ đường sang ngõ nên có những yêu tố của đường phố được biến đổi trở thành nét đặc trưng cho ngõ này. Trong vấn đề này, lại phải so sánh giữa cấu trúc giao thông của ngõ — phố và sự khác biệt để thấy rõ. Ngõ thì có mạng lưới giao thơng kiểu xương cá, cành, nhánh, tại
<small>nút giao thường khơng có sự khác biệt, một là vng góc hoặc là hơi</small>
cong theo hướng đi của đường để tránh các va chạm. Nhưng đối với phó thi lại khác, thường thì phố theo quy hoạch phương tây theo dang kẻ ô, tại các nút giao thường các ơ đất sẽ có vát cạnh nhằm mở rộng hướng nhìn cho các đối tượng tham ra giao thơng có thé nhìn thấy
<small>nhau, tránh cách xung đột, va chạm, chính việc này sẽ tạo nên mộtkhoảng mở rộng hơn tại nút giao, việc mở rộng này trong trường của</small>
Cấm Chỉ - Tống duy Tân tại nút giao lại tạo nên một khoảng mở tại nút giao giữa ngõ giống như một quảng trường nhỏ, sự thay đổi về khoảng khơng này vơ tình tạo nên sự khác biệt, một hình ảnh rất quen thuộc và thường thấy trong những ngõ phó tại Châu Âu. Theo phân
<small>tích và đánh giá của nhóm nghiên cứu, thì đây chính là một hình tháiđặc trưng đói với quy hoạch giao thơng. Quan trọng hơn nữa là khu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">vực này các cơng trình kiến trúc gần như cịn giữ lại nguyên ven, tính định hướng trong tỷ lệ và hình thức kiến trúc tại đây đó chính là cơng trình Nhà Liền Mái đặc trưng được xây dựng trước 1954.
Mặc dù kiến trúc ô phố này đã bị thay đổi rất nhiều so với nguyên trạng, từ xung quoanh mặt ngồi của ơ phố cho tới bên trong, tuy nhiên thì việc các ơ thửa chưa bị biến đổi nhiều, nên tỷ lệ kiến trúc mặt tiền vẫn có những nhận diện rõ ràng với sự cộng sinh giữa kiến trúc mặt phơ khu phố cũ và khu phó Pháp.
Trong ơ phó này kiểu loại kiến trúc chỉ có cơng trình dân dụng là chủ u, với 03 kiểu loại chính gồm 7
o Nha éng
<small>o Nha biét thy</small>
o Nhà liền mái
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Nha kiểu biệt thự</small>
Nhà ống
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">CHUONG 3. TUYEN PHO CAM CHi - TONG DUY TAN
3.1. Tổng quan về quy hoạch — kiến trúc tuyến phó Cam Chi - Tống Duy
Vị trí địa lý và đặc điểm nằm trong lõi của ô phố đã tạo nên một lợi thế và
<small>những thách thức từ việc khai thác trong việc sử dụng các không gian công</small>
cộng, bán công cộng và sự tùy tiện trong biên hiệu quảng cáo lẫn kiểm soát các hoạt động buôn bán chủ yếu là tự phát tại đây. Đây là những thách thức
<small>mang tính xã hội với các hoạt động thương mại, ở ... được đan xen với nhau.</small>
Như đã được dẫn dắt trong việc phân tích quá trình hình thành của 6 phố này được đánh giá nằm tại vị tri giao thoa giữa khu 36 phố phường và khu phố Pháp, mà trong lịch sử, khu 36 phố phường là khu vực dành cho buôn bán, kinh doanh âm thực ... còn khu phố Pháp được xây dựng với quy chuẩn của phương Tây, chức năng chủ yếu dùng đề ở nhà dạng biệt thự và các công sở. Cho tới giai đoạn phát triển sau thì người Pháp mới quy hoạch phát triển về phía Nam các tuyến phố Bùi thị Xuân, Triệu Việt Vương, Mai Hắc Đề với dạng nhà ống xen với nhà liền kề kiểu mới, nhưng chức năng chính cũng chỉ dùng dé ở là chính, khơng kết hợp bn bán mở hàng như đặc trưng nhà phố cổ dành tang 1 để bn bán, kinh doanh. Chính sự ảnh hưởng đó mà ngay từ khi hình thành, ơ phố này đã mang trong mình chức năng kinh doanh bn bán của khu 36 phố phường và cộng sinh với lối sống kiểu Âu trong kiểu dang nhà khác với nhà ng thường thay ở khu vực truyền thống. Với đặc tính như vậy nên chức năng của ơ phố này đã có sự pha tạp, cộng sinh ngay từ buổi đầu hình thành.
Trải qua quá trình phát triển và trong xu thế phát triển âm thực của Hà Nội, khu vực này đã nổi tiếng với những phố ăn đêm như Cấm Chỉ, Tống Duy
<small>Tân suốt một thời gian dài cho tới khi được chính quyền Thành phó chính</small>
<small>âm thực.</small>
Định hướng của chính quyền thành phố đã biến tuyến phố Cam Chỉ - Tống
<small>Giới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>24</small>
3.1.1. Các hoạt động của tuyến phd : : .
<small>Qua khảo sát và đánh giá các hoạt động của tuyển phơ này, có thé phânloại hoạt động thành 04 loại chính</small>
- Âm thực truyền thống
<small>- Nhà hàng</small>
<small>- Kinh doanh thương mại- Khách sạn</small>
Nha hàng là một khái niệm về nơi kinh doanh ẩm thực ở mức độ cao cấp,
<small>có không gian riêng biệt so với xung quoanh ... tuy nhiên, trong trường</small>
hợp Cam Chỉ - Tống Duy Tân, chúng ta sẽ xếp các cửa hàng kinh doanh ẩm thực có khơng gian riêng vào thé loại nhà hàng, dé phân biệt với loại hình kinh doanh am thực truyền thống. Mơ hình này khá phơ biến ở đây và thường nằm trong lõi của 6 phó, thường tập trung trên tuyến Tống Duy Tân do mặt cắt đường lớn hơn bên tuyến Cam Chỉ.
<small>Kinh doanh thương mại là những vị trí dành cho bn bán các mặt hàngkhác, ở đây chỉ thây một vài cửa hàng nhỏ kinh doanh mặt hàng khác như</small>
thời trang, hoặc lưu niệm .. nằm rải rác phía bên trong ơ phố.
Loại hình kinh doanh khách sạn chủ yếu ở phía bên trong phố Tống Duy Tân gan khu tuyén Dién Bién Phu. Loai hinh kinh doanh thuong mai chu yếu năm mặt ngoài tuyến phố Điện Biên Phủ và Hàng Bông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>HIỆN TRANG CÔNG NANGGHI CHỦ</small>
<small>Nhà hàng đồ ăn Food center</small>
<small>Hàng ân bình dân đồ biểnMat: bàn ghế sếp hốt ra ngồiHang an bình dân</small>
<small>Khơng gian ở được cot nới phía trên lối di lai chung.</small>
<small>'Công năng phức hợp. ( nhà ở - kinh doanh - nhà hàng.</small> <sup>Tang 1: Gita hàng bang sứ + kho</sup><small>Tăng 2: Nhà hàng Hải sản Hương</small><sup>hàng đượ xn điện Ích cu thang cũ.</sup><small>ĐếnTâng3 Không gan tư nhân.</small>
<small>Tầng 1: Nha hàng Lấu Mập“Công năng phúc hợp (nha ở- nhà hàng dịch vụ) Tang 2 The Deep cles & bunge</small>
<small>Tang: Không gan tự minNhàở</small>
<small>Hàng ăn bình dân Phương Dung - hai sản - cơm - gà tà</small>
<small>Nhà hàng - coffee Green Mango Hanoi</small>
<small>Duy Tan apartment - Service</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>STT | HIỆN TRẠNG CÔNG NANG GHI CHÚ.</small>
<small>“rg boing ie gan Bs Fn</small>
<small>21 | congning phic ep (NRA aH opkh dan | Tg lng oy ncn ncn anon remE¬"..</small>
<small>23 | Hang an ban dân (isn bin - com chién x80.)</small>
<small>24 ‘Try sở Nhà xuất bản Hà Nội.</small>
<small>es] cia hang ap hoa25 | Hàng nbn dân Cua 3 cing</small>
<small>27 | Hàng ăn bình dân Hương Nam “h3 vn: thăng gin ôn.28 | Cửa hàng Bee shop-.Mỹphẩm </small><sub>xách tay Tig th agin hn</sub>
<small>(Cita hang làm đẹp Vân Nail - Tóc + móng.</small>
<small>30. _ Hàng an binh dân Loan Mai Tg3 Tao: tờ gen,</small>
<small>“31 ...ˆ Hàng ăn bình dân Loan Mai Relea rlhÖN dàn ly thần:</small>
<small>32 Cita hàng nước giải khát- sinh tố.</small>
<small>38. |_ Cửa hang thối vang Thủy Bie TRỢ Tp deg gi @ nhi,</small>
<small>3% | Gia hàng vt iu điện-nước Tâm Oanh</small>
<small>36 | Hang ăn cháo gia truyền Tae 101p Gong bch,</small>
<small>26 | Hãng dn bin dan bin hà sản7] cia hang ap his8]) Hang karaoke ix</small>
<small>38 Hàng ăn binh dân cháo sườn - phd - chè Ree :ưWGdei3ÙHiễS</small>
<small>Hàng ân bình dân bản đồ ăn vật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>HIỆN TRẠNG CÔNG NĂNG.GHI CHÚ</small>
<small>Loan Thỏ store - Kinh doanh mỹ phẩm,</small> <sub>“Tang 2tưiên hơng </sub><sup>Tầng 1: Kinh doar,</sup> <sub>ian 3 thân.</sub> <small>Nô Cocktail bar</small>
<small>'Vui Stusio - coffee shop</small> <sup>“Tang 102: Ki oan</sup><sub>Tang </sub><sub>3 tởlên: Không </sub><sub>gin tu thản,</sub> <small>Khách sạn LelelFrog</small>
<small>Nhà hàng Lẩu Phố</small>
<small>“Tomodachi house - Hotel</small> <sup>“Tước một cạnhđầu ngô bn canh sở hàng ân va he bin Se</sup> <small>Hàng ăn bình dân,</small> <sub>“Ting </sub><sup>“Tước </sup>‘Tang 1 : Kinh doanh, ie<sub>2 olan: ương gan</sub><sup>một cạnh đâu nd bản cự là lế tập hàg ih đân Đức Trg</sup>
<small>{Quan cafe Nhân.Tầng 1:kenhdèh“Tang 2. Khơng gan 6V thân‘APT - EZ holiday hotel - Trung tâm lữ hành quốc tế</small>
<small>Hàng ăn bình dân Banh cuốn ky đồng“Ting 1: Hing ân</small>
<small>“Ting 2:King gan a4 thân</small>
<small>'Hãng ăn bình dân Gà lần Duy HaiTầng 1: Hàng an.“Tang 2: Khơng gan 3 thânHàng ăn bình dân Gà lần Duy Hải“Ting 1 Hing an</small>
<small>Tang 2: Không gan 0h nhàn</small>
<small>Hàng ấn bình dân Thái Hưng Lau“Tầng 1 Hing anTâng 2: Khơng gan @n nhàn.</small>
<small>{Quan phở bình dân,Trước một cạnh đầu ng là quản bn vie hà Bê Bên</small>
<small>Ngọc Hai salon</small>
<small>“Ting 1 Kink doar</small>
<small>“Ting 2: Không gan ðM thân(Cong ty TMDV ky quan Việt Lead travel</small> <sup>TRỢ 1 Khen</sup><small>“Ting 2: Không gan ahd.</small>
<small>iva bến cạnh inh Đức tte amiHàng an bình dan Chin - coffee- bánh mi</small> <sup>Tầng 1: Knh oon,</sup><small>“Tầng 2: Khơng gan ð nhànĐại í sim thẻ</small> <sup>“ang 1: Kn anh</sup><small>“Tăng 2: Không gin nhân.</small>
<small>Hanoi Sky Hotel</small>
<small>Hàng ăn bình dân Cơm đảo gà rang</small>
<small>“Tầng 1: Donn Spa.</small>
<small>“Tầng 2hộlên' Không gán kách sạn</small>
<small>Mt nbn gh sấp ra ngồi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">3.1.2. Hình thái 6 thửa va sự biến đổi
Như đã trình bay trong phan lịch sử hình thành và phát triển 6 phó, tuyến phố này được hình thành dựa trên 2 6 phó, chính vì thé sự giao thoa giữa
<small>hai ô phô này đã tạo nên sự khác biệt hai bên mặt phô.</small>
Ban dau, ô phố này theo xu hướng của ô phô Tây, nên chủ yếu tuyến phố Tống Duy Tân là các ô thửa theo dạng hình học, dạng vng hoặc chữ nhật, không phát triển theo chiều sâu của lô đất. Tuy nhiên, một phần của tuyến phố Tống Duy Tân phía giáp đường Trần Phú có hình thái dạng nhà ống do ảnh hưởng bởi | phần ô phố giáp Phùng Hưng. Do cấu trúc ban đầu các lô đất theo xu thế hình học của người Pháp, nên trong quá trình biến đổi chia nhỏ thì vẫn cịn những khoảng không lưu thông công cộng bên trong, tạo thành những sân trong, biến thành những lơ đất có giao thơng đi vào bên trong, khác với sự biến đổi từ các lô đất được biến đổi từ sự phân chia nhỏ các mảnh đất lớn kiểu gia đình phân cho các con cháu theo truyền thống của khu phố cổ.
Khác với sự biến đổi hình thái lơ thửa ở tuyến Tống Duy Tân, thì tuyến Cắm Chỉ lại có hình thái khác. Do tuyến này về bản chất là mặt bên của các lơ đất hướng mặt ra mặt phó Hàng Bơng, nên sự phát triển hình thái lơ thửa ở đây có xu hướng chia nhỏ mặt tiền, nhưng chiều sâu lại hạn chế do phát triển từ cạnh dài của nhà ống nên chiều sâu chỉ khoảng từ 3m đến 5m. Trường hợp này cũng phải nói tới đó là các ngơi nhà trong khu phố
<small>nhà ở giữa phố và nhà góc phơ thường khơng rõ ràng như các cơng trình</small>
nằm ở vị trí giao cắt như phương tây. Chính đặc điểm này đã tạo nên phố cô hoặc khu phố tây đều khơng có.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>3.2. Cơng trình xây dựng3.2.1. Phân loại cơng trình</small>
<small>phố cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, trước tiên đó là cơng việcphân loại cơng trình xây dựng tại đây.</small>
<small>Như vậy, việc xác định giới hạn nghiên cứu cơng trình xây dựng trong</small>
giai đoạn này được xác định là các công trình xây dựng có vị trí nằm trên tuyến phố Cấm Chỉ - Tống Duy Tân, phương pháp phân loại cơng trình
<small>xây dựng được xác định theo trình tự như sau :- Phân loại theo niên sử dụng- Phân loại theo giá trị trúc — lịch sử</small>
- Phan loại theo kiểu loại kiến trúc
Trong các phân loại trên, đầu tiên sẽ xác định các mốc thời gian về niên hạn sử dụng của cơng trình kiến trúc dựa vào các mốc thời điểm lịch sử nhằm có sự sắp xếp theo trình tự hợp lý. Quay trở lại với những thông tin
<small>về lịch sử quy hoạch thành phố ở Chương | để thấy những phân đoạn</small>
trong sự phát triển của thành phố, về quy hoạch khu vực này sẽ chia
<small>thành 3 giai đoạn chính, đó là giai đoạn đầu tiên khoảng năm 1890 xuấthiện những dẫy cơng trình đầu tiên tiếp giáp đường Hàng Bông, Phùng</small>
Hưng ngày nay, giai đoạn 2 là sự hình thành dãy biệt thự tuyến phố. Tống Duy Tân, giai đoạn 3 là sự hình thành các khoảng lan không gian trồng ra
<small>tăng mật độ xây dựng sau này. Tuy nhiên, theo khảo cứu hiện trạng tạiđây, thì việc phân chia niên han sử dụng sẽ chia theo mốc thời gian là</small>
trước 1954 và sau 1954 đến 1995, và sau 1995. Lý do để phân chia theo thời gian như vậy bởi căn cứ vào các tư liệu lịch sử thì thời điểm trước
<small>1954 các cơng trình xây dựng được xây dựng và quản lý theo quy hoạch</small>
của người Pháp, sau giai đoạn 1954 là mốc thời gian quan trọng vì thời điểm đó Hà Nội được chuyển giao cho chính quyền Việt nam, sự quản lý
<small>và xây dựng có sự khác biệt, tuy nhiên giai đoạn này sự phát triên về xâydựng van còn hạn chế, có sự dich cư làm thay đổi câu trúc sinh hoạt trongcác cơng trình xây dựng, sau đó là thời kỳ sau 1995 khi Việt Nam mởcửa, giai đoạn này các cơng trình xây dựng theo thị trường với sự gia tăng</small>
<small>c loại cộng trình, chiều cao được dụng tối đa để kinh doanh.Tiệp theo đó là phân loại theo giá trị kiên trúc — lich sử, theo khảo sát và</small>
Kiểu loại kiến trúc của tuyến phố chủ u có 2 loại là cơng trình nhà ở và nhà ở kết hợp thương mại. Nhưng theo biến cố của lịch sử, nên các cơng trình nhà ở đã khơng cịn giữ được ngun bản, phần lớn đã bị cơi nới, biến dạng so với ban đầu, còn lại rất ít cơng trình giữ được kiến trúc ngun trạng thì chun sang cơng trình kinh doanh thương mại, những
<small>cơng trình xây dựng mới thì chủ yêu xây dựng tự phát, chưa định hình vê</small>
syle kiến trúc rõ ràng.
Như vậy, với trường hợp tuyến phố Cam Chi - Tống Duy Tân sẽ phân loại cơng trìn kiến trúc như sau :
<small>- Cơng trình xây dựng trước 1954- Cơng trình xây dựng sau 1954- Cơng trình xây mới~ Tịa nhà Homogeneous</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">