Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.25 MB, 145 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIAO DUC VA DAO TAO TRUONG ĐẠI HỌC MỞ HA NOI
<small>========== 000</small>
Chuyên ngành: Kế toán
<small>Mã ngành: 8340301</small>
<small>Ho và tên học viên : Lý Thu VânMã học viên :20K41010011</small>
Người hướng dẫn — : PGS.TS DO ĐỨC TÀI
<small>Hà Nội - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRUONG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NOI
<small>========== 000</small>
Chun ngành: Kế tốn
<small>Mã ngành: 8340301</small>
Xác nhận của người hướng dẫn khoa học: Học viên:
<small>(Ky và ghi rõ họ tên) (Ky và ghi rõ họ tên)</small>
PGS.TS. Đỗ Đức Tài Lý Thu Vân
<small>Hà Nội - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Đỗ Đức Tài.
Các số liệu trích dẫn tại luận văn là thực tế, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bồ tai bat kỳ cơng trình
<small>nghiên cứu khoa học nào.</small>
<small>Hà Nội, ngày ... tháng 09 năm 2023</small>
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
<small>Lý Thu Vân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn PGS,TS. Đỗ Đức Tài đã trực tiếp hướng dẫn và có nhiều ý kiến đóng
<small>góp, sửa chữa q báu trong q trình nghiên cứu luận văn.</small>
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các Thầy, Cô giáo trong Khoa Kinh tế, Trường
Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Cơng ty Cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí và tồn thé cán bộ chun viên Phịng Tài chính Kế tốn của
thiết trong quá trình nghiên cứu.
TÁC GIÁ LUẬN VĂN
<small>Lý Thu Vân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VE KE TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KET QUA KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIEP...9 1.1 Khái quát chung về doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh doanh trong
<small>doanh nghiệp 9</small>
1.1.1 Khái niệm về doanh thu va phân loại doanh thu...---.- 9
1.1.2 Khái niệm về chỉ phí và phân loại chỉ phí...
<small>tốn tài chính.</small>
1.2.1 Kế tốn doanh thu, chỉ phí và kết quả kinh doanh theo hướng dẫn của chuẩn mực kế tốn Việt Nam....
1.2.2 Kế tốn doanh thu, chỉ phí và kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế tốn doanh nghiệp.
<small>1.2.3 Trình bày thơng tin doanh thu, chi phí, kêt quả kinh doanh trên BCTC35</small>
1.3. Kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ kế tốn quản trị 36
1.3.1 Doanh thu, chỉ phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn quản trị36 1.3.2 Xây dựng dự tốn doanh thu, chỉ phí và kết quả kinh doanh phục vụ cho
<small>yêu câu quản</small>
<small>1.3.3 Thu thập thơng tin phục vụ u c:kinh doanh</small>
1.3.4 Phân tích thơng tin kế tốn quản trị doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả
kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định
KET LUẬN CHƯƠNG 1 46
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG KE TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KET QUA KINH DOANH TẠI CÔNG TY CO PHAN MAY - THIẾT BỊ DẦU KHÍ 47 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Công ty...--- 47
<small>2.41.2: Linh site hoat dong Glia CON g tý tácaecsssiaisciiitiiiddiALiddalit2d4816001800i0640 48</small>
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...----22cccccz:z+2 48 2.1.4 So đồ tổ chức Công ty...
2.1.5 Hình thức kế tốn và tổ chức bộ máy kế tốn
2.2. Thực trạng kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí 57 2.2.1. Thực trạng kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn tài chính
2.2.2 Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kêt quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí dưới góc độ kế toán quản trị... 75 2.3. Đánh giá thực trạng kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cố phần Máy — Thiết bị Dầu khí
2.3.1 Những kết quả đạt được...
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân...-:::tttttttttzrrrr+z 82
KET LUẬN CHUONG 2 85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KE TỐN DOANH THU, CHI PHI VÀ XÁC ĐỊNH KET QUÁ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CO PHAN MAY — THIET BỊ DAU KHÍ 86 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.1.1 Bối cảnh nền kinh tế và thị trường.
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty.
3.2. Giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả tại
Công ty cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí 89 3.2.1 Yêu cầu của việc hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.2.2 Giải pháp về tổ chức bộ máy kế tốn.
3.2.3 Nhóm các giải pháp kế tốn doanh thu chi phi v:
góc độ kế tốn tài chính
3.2.4 Nhóm các giải pháp dưới góc độ kế toán quản trị...-.---:---:- 94
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp và kiến nghị.
3.3.1 Về phía Cơng ty cơ phần Máy - Thiết bị Dầu khí...-- 103 3.3.2 Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng...-- 105 KET LUẬN CHƯƠNG 3 107 KET LUẬN 108
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>PHỤ LỤC</small>
Phụ lục số 01A: Trình tự kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ... 110 Phụ lục số 01B: Trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu....
Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính... 111 Sơ đồ hạch tốn kế tốn doanh thu khác ...--- 112 Trình tự kế tốn giá vốn hàng bán...c-cc..-+ 113
Trình tự kế tốn chỉ phí tài chính Trình tự kế tốn chỉ phí bán hàng
Trinh tự kế toán thuế TNDN hiện hành... "
Trinh tự kế tốn th thu nhập doanh nghiệp hỗn lại... 119
Trình tự kế toán xác định Kết quả kinh doanh ...--...- 120 AG ith GT GT Oa ccc saccencexcoceresnssceneovoansecaucverontssecsucanncent 121
Số chỉ tiết tài khoản 51 ...cccccsrcrrrrrrrirrrrrrrrirrirrrrrrre 122 Số chỉ tiết tài khoản 515...-cccccccsrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrree 123
SO chil tIẾEBI/KHDRH7TTÌ suastthotottotzqgsgtatgteshaliatasnsg 124 Phiếu chỉ
Số chỉ tiết tài khoản 632 Số chỉ tiết tài khoản 641 Số chỉ tiết tài khoản 642 Số chỉ tiết tài khoản 635 Số chỉ tiết tài khoản 811
<small>Sô chỉ tiết tài khoản 821</small>
Số chỉ tiết tài khoản 911
<small>~ Báo cáo phân tích lợi nhuận theo lĩnh vực hoạt động... 133</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC TỪ VIET TAT STT Kí hiệu Tén đầy đủ
<small>1 |BCTC Báo cáo tài chính</small>
2 BĐS Bất động sản
<small>3 BH Bán hàng</small>
4 |BHTN Bao hiểm thất nghiệp 5 BHXH Bao hiểm xã hội 6 BHYT Bảo hiểm y tế <small>12 CPBH Chi phi ban hang</small>
<small>13 CPQLDN | Chi phí quản lý doanh nghiệp</small>
14 ĐKKD Đăng kí kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>26 |TK Tài khoản</small>
27. |TMCP Thuong mại cổ phần
<small>28 TNDN Thu nhập doanh nghiệp29 TNHH Trach nhiệm hữu han</small>
30 |TSCĐ Tài sản có định
<small>31 |TT Thông tư</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nên kinh tế, với cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động khác nhau. Nhưng có thể nói rằng, mọi doanh nghiệp hoạt động đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận và phát triển. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với doanh nghiệp phải có biện pháp giám sát chặt chẽ tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với khách hàng, thực hiện day đủ nghĩa vụ với nhà nước, đồng thời đảm bảo có lợi nhuận và tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần phải có một hệ thống kế toán thực sự hữu hiệu dé cung cấp thơng tin về tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp
thời đáp ứng nhu cầu quản lý. Để đạt được mục đích trên địi hỏi các doanh nghiệp phải nhận thức và áp dụng các phương thức quản lý kinh tế hữu hiệu
<small>trong quản lý doanh thu và chỉ phí của doanh nghiệp.</small>
Công ty cổ phan Máy — Thiết bị Dầu khí hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mai với ngành nghề chính là nhập khẩu và cung cap nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cho thị trường trong nước và ngoài nước. Mục tiêu hàng đầu của Công
ty là đạt được hiệu quả sử dụng vốn của cơ đơng tốt nhất, mang lại lợi ích cao nhất cho các cổ đông, nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường chứng khốn. Có thể thấy rằng các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định hiệu quả kinh doanh của
<small>một doanh nghiệp chính là doanh thu, thu nhập và chỉ phí, một doanh nghiệp có</small>
doanh thu tốt, đồng thời kiểm sốt tốt các khoản chỉ phí sẽ mang lại lợi nhuận cao
trong kinh đoanh. Các thơng tin kế tốn về doanh thu và chỉ phí giúp Ban giám
đốc Cơng ty có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của Cơng ty, giữ vững hoặc điều chỉnh kịp thời hoạt động kinh doanh đi đúng hướng theo kế hoạch
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">và chiến lược mà Công ty đã đề ra. Thực hiện tốt kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh là một trong những điều kiện cần thiết trong hoạt động của công ty nhằm đảm bảo sự an toàn cũng như khả năng đạt hiệu quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh đưa doanh nghiệp hoạt động lâu dài và ngày càng phát triển. Do đó, kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh đóng
vai trị vô cùng quan trọng trong sự phát triển bền vững của Cơng ty, từ đó mới đánh giá được khả năng sinh lời của nguồn vốn giúp Ban giám đốc đưa ra những.
quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu và qua quá trình công tác tại Công ty, tác giả nhận thấy các báo cáo về tình hình hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ còn sơ sài, chưa cung cấp thông tin đầy đủ cho các nhà quản lý. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Kế tốn doanh thu, chỉ phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cỗ phần Máy — Thiết bị Dầu khí” làm
luận văn thạc sĩ. Với mong muốn nghiên cứu, phân tích tổng quát những nội dung.
về kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả tại Công ty nhằm chỉ ra những điểm hợp lý hay chưa hợp lý, để từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả tại Cơng ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả trong các doanh nghiệp nói chung và tại các cơng ty cổ phần nói riêng là một trong những chủ đề được
nhiều nhà nghiên cứu đề cập. Với mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, những quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau đã góp phần củng có, hồn thiện hơn vấn dé cần nghiên cứu. Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu khoa học tiêu biéu:
<small>Tác giả Vũ Thị Quý (2019), luận văn thạc sỹ (Trường Đại học Mở Hà Nội),</small>
với đề tài “Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng
ty cổ phan tập đồn Hịa Phat” đã trình bày được thực trạng kế tốn doanh thu, chỉ phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cô phần tập đồn Hịa Phát. Từ
đó đã chỉ ra các ưu điểm cũng như tồn tại, xác định được các nguyên nhân của
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">những tồn tại đó, chỉ ra được tính cắp thiết phải hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty. Ngồi ra luận văn đã chỉ ra được các nguyên tắc cần thực hiện để hoàn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp và đưa ra được các giải pháp mang tính đóng góp vào kế tốn của Cơng ty cổ phần Tập đồn Hịa Phát. Tuy nhiên, luận văn chỉ
nghiên cứu, đánh giá kế toán doanh thu, chi phí trên góc độ kế tốn tài chính ma chưa đánh giá được kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả phục vụ cho
nhu cầu quản trị, ra quyết định.
Tác giả Thái Thị Vân (2020), luận văn thạc sỹ (Trường Đại học Kinh tế quốc dân) với đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Cơng ty TNHH Thương mại và dịch vụ công nghiệp Nhật Minh” đã hệ thong được những nội dung về mặt lý luận của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị liên quan đến doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh. Luận văn cũng đã chỉ ra
được những ưu điểm của doanh nghiệp được nghiên cứu, trình bày những bat cập trong q trình hạch tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh. Ngồi ra, luận văn đã trình bày một số giải pháp cả trong kế tốn tài chính và kế tốn quản trị nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả của doanh nghiệp, tuy nhiên dưới góc độ kế tốn quản trị, các giải pháp đang phân tích đến
<small>việc xây dựng dự tốn các khoản doanh thu chỉ phí mà chưa có các phương pháp</small>
phân tích tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
<small>Tác giả Phạm Thị Ngoan (2021), luận văn thạc sỹ (Trường Đại học Thương</small>
mai), đề tài “Kể tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phan tư vẫn xây dung giao thông Hà Nội” đã nêu lên được thực trạng kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tai Công ty cổ phan tư vấn xây dựng giao thơng Hà Nội. Từ đó đã chỉ ra các ưu điểm cũng như ton tại, xác định được nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở những lý luận cơ bản, tác giả đã đề
xuất các giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Tuy nhiên, đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">chưa xây dựng được mơ hình bộ máy kế tốn quản trị trong doanh nghiệp dé áp
<small>dụng cho Công ty một cách hợp lý.</small>
Tac giả Nguyễn Thi Sâm (2022), “Ké đoán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ của kế tốn quản trị ” đăng trên Tạp chí cơng thương, bài viết đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn doanh thu, chỉ phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế tốn quản trị. Tác giả trình bày nội dung liên quan đến lập dự tốn, thu thập thơng tin thực hiện và phân tích thơng tin
phục vụ ra quyết định. Bài viết đã cung cấp cho người đọc những phương pháp
<small>giúp cho việc xử lý, phân tích thơng tin. Thông qua nội dung của các phương pháp</small>
trong phân tích mối quan hệ chỉ phí, khối lượng và lợi nhuận cho thấy việc phân
tích mi quan hệ này giúp doanh nghiệp ra quyết định trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, như: lựa chọn sản phẩm và sản lượng sản xuất như thế nào, giá bán, định mức chỉ phí là bao nhiêu..., từ đó có được những quyết định
của nhà quản trị giúp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Nhu vậy chủ đề “Ké todn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh ” được nhiều tác giả phân tích đánh giá trên quan điểm khác nhau với các khía cạnh tiếp cận và phạm vi khác nhau để đánh giá kế toán đối với phần hành doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu về kế tốn doanh thu, chỉ phí và
<small>xác định kinh doanh của doanh nghiệp, làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng,</small>
trình bày giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh, góp phần cải thiện cơng tác tài chính kế tốn trong doanh nghiệp. Mỗi nghiên cứu có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, với hệ thống báo cáo tài chính khác nhau của các doanh nghiệp khác nhau (quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, hoạt động tài chính...). Tuy nhiên, trong các
nghiên cứu nêu trên chưa có nghiên cứu nào dé cập đến ké tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tai Công ty cô phần Máy - Thiết bi Dầu khí.
Sau khi đọc, phân tích các nghiên cứu liên quan đến kế tốn doanh thu, chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, tác giả rút ra được những kết quả và hạn chế của các nghiên cứu đó, từ đó kế thừa những kết quả của các nghiên cứu trên và tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh đặc thù của kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, đó là loại hình kinh doanh chính của Cơng ty Cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí.
Với nội dung như vậy, đề tài của luận văn có ý nghĩa thiết thực với Công ty cổ phan Máy — Thiết bị Dầu khí. Luận văn định hướng nghiên cứu ứng dụng vào
thực tế để hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty, nhằm góp phần thúc đây sự phát triển bền vững cho Công ty.
<small>3. Mục tiêu nghiên cứu</small>
3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Nghiên cứu thực trạng kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thé:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí. Xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty cô phần Máy - Thiết bị Dầu khí.
- Đề xuất một số giải pháp để hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cỗ phần Máy — Thiết bị Dầu khí.
<small>4. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu4.1 Câu hoi nghiên cứu</small>
(1) Cơ sở lý luận về kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">trong doanh nghiệp dưới góc độ kế tốn tài chính và kế toán quản tri gồm những
<small>nội dung nào?</small>
(2) Thực trạng kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí như thế nào? Có những ưu và nhược điểm gi?
(3) Những giải pháp nào dé hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí, xác định
kết quả kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý doanh thu, chỉ phí
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của cơng ty?
<small>4.2 Phương pháp nghiên cứu</small>
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các kỹ thuật thống
<small>kê, tơng hợp, phân tích, so sánh ...</small>
- Dữ liệu thu thập: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn cung cấp các dữ liệu thứ cấp bao gồm các văn bản pháp luật, nghị định, thơng tư .... của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về kế toán doanh nghiệp; các t: <small>u là giáo trình, báo, tạp chí, mang internet; các tài</small>
liệu sẵn có của doanh nghiệp gơm các báo cáo tài chính, báo cáo so kết, tổng kết trên cổng thơng tin của doanh nghiệp, ngồi ra cịn có các báo cáo về tình hình thực
hiện kế hoạch hàng năm, báo cáo giám sát, các tham luận...
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin từ các phịng, ban trong
Cơng ty thơng qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, phỏng vấn trực tiếp,... Thực hiện phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin được tác giả thực hiện để có những thơng tin cơ bản về thực trạng kế tốn tại Cơng ty, nội dung phỏng vấn về thực trạng kế toán doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả tại Cơng
<small>ty, những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện công việc của đôi tượng</small>
phỏng van.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: phương pháp xử lý dữ liệu chủ yếu là phương pháp so sánh lý thuyết và thực tế, so sánh giữa năm trước và năm sau, so sánh giữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">số thực tế kỳ phân tích với kế hoach/ dự toán dé xác định mức độ đạt được và phương pháp tông hợp số liệu từ đó khái quát và kết luận vấn đề.
- Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu: Hệ thống hóa các khái niệm, nội dung và các quy định cách thức sử dụng, phương pháp hạch toán kế toán, theo dõi doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Cơng ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí
bằng lời văn, diễn giải và thông qua các bảng biéu, sơ đồ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
phí và xác định kết quả dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị tại Công ty cô phan Máy — Thiết bị Dầu khí.
<small>Phạm vi nghiên cứu:</small>
Về khơng gian: Cơng ty cỗ phần Máy - Thiết bị Dầu khí hoạt động theo mơ
<small>hình cơng ty Mẹ - cơng ty con, Cơng ty chính thức có 02 đơn vị thành viên với tỷ</small>
lệ vốn góp chỉ phối và 04 cơng ty liên kết cùng 1 số các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. Hệ thống báo cáo tài chính của Cơng ty bao gồm Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng Cơng ty Mẹ được cơng bố định kỳ theo quý, bán niên và cả năm. Với điều kiện của luận văn, tác giả không nghiên cứu tất cả các
công ty thành viên của Công ty cổ phần Máy — Thiết bị Dầu khí mà chỉ khảo sát điển hình tại Cơng ty Mẹ, cụ thể là Văn phịng Cơng ty Mẹ của Cơng ty cơ phần
Máy — Thiết bị Dầu khí.
Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn trong giai đoạn từ 01/01/2022 đến 30/06/2022.
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả
<small>kinh doanh trong các doanh nghiệp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chỉ phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cô phần Máy — Thiết bị Dầu khí.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết qua tại Cơng ty cơ phần Máy — Thiết bị Dầu khí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VE KE TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XAC DINH KET QUA KINH DOANH TRONG CAC DOANH
1.1 Khái quát chung về doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh doanh
<small>trong doanh nghiệp</small>
1.1.1 Khải niệm về doanh thu và phân loại doanh thu 1.1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu của doanh nghiệp phản ánh quy mơ và q trình tái sản xuất của doanh nghiệp đó, đây là cơ sở dé bù đắp được các chi phí đã tiêu hao trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến hành nộp
thuế vào Ngân sách Nhà nước. Doanh thu là giai đoạn cuối cùng trong q trình ln chuyền vốn và nó tạo tiền dé cho chu trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
<small>năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính) khái niệm doanh thu được hiểu là: “Doanh</small>
thu là tong giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phân làm tăng vốn chủ sở hữu ”
công bố theo Quyết định sé 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 thang 12 năm 2002 của
<small>ông giá trị cácBộ trưởng BTC), doanh thu và thu nhập khác được định nghĩa là “</small>
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp
phan làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc
<small>chủ sở hữu ”.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Theo quan điểm của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, khái niệm doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định: “Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vu bao gồm
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phân đóng góp thêm của các
cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiễn ”.
Tổng kết lại, doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp nhận được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị góp phan phát triển vốn đầu tư không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn củacổ đơng hoặc chủ sở hữu không phải là doanh thu.
<small>1.1.1.2. Phân loại doanh thu</small>
Căn cứ theo từng tiêu thức phân loại mà có thể có nhiều cách phân loại
<small>doanh thu khác nhau:</small>
v Phân loại theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp
thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giờ bán (nếu có) sau khi trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng,
<small>giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Đặc biệt, giá trị các loại hàng hóa, dịch vụđem tặng, đem cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được</small>
hạch toán dé xác định doanh thu.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
©_ Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp;
<small>¢ Lai do bán, chun nhượng cơng cụ tai chính, đầu tư liên doanh vào</small>
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con;
<small>e Cô tức và lợi nhuận được chia;</small>
<small>e Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch ty giá ngoại tệ;</small>
e Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
® Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
<small>+ Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các</small>
<small>hoạt động khác ngồi hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, nội</small>
dung cụ thể bao gồm:
<small>e = Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;</small>
© Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; e Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
<small>¢ Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa số tính vào chi phí kỳ trước:</small>
Là khoản nợ phải thu khó địi, xác định là khơng thu hồi được, đã được xử lý xóa số và tính vào chỉ phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu
hồi được;
¢ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập: là khoản nợ
phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ khơng cịn tổn tại;
© Thu các khoản thuế được Nhà nước giảm, được hoàn lại ( trừ thuế
<small>thu nhập doanh nghiệp);</small>
<small>© Cac khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng</small>
hóa, sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu;
© Thu nhập q biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>nhân tặng cho doanh nghiệp;</small>
<small>e Các khoản thu khác.</small>
Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ
phận doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp sản xuất thương mại.
v Phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng gồm:
+ Doanh thu thu tiền ngay,
<small>+ Doanh thu trả chậm,</small>
<small>+ Doanh thu nhận trước.</small>
Y Phân loại theo thời gian gồm:
+ Doanh thu thực hiện: là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa; cung cấp
dich vụ; tiền lãi và các hoạt động khác nhận được trong kỳ.
+ Doanh thu chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên tài sản (tiền, khoản phải thu khách hàng) của các giao dịch tạo ra doanh thu nhưng một phan trong
<small>doanh thu đó đơn vị chưa thực hiện được.</small>
1.1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
'Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ đúng những nguyên tắc mà nhà nước đã quy định, tùy thuộc và từng lĩnh vực có những nguyên tắc khác nhau, ở đây, tác giả tập trung nghiên cứu các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở doanh nghiệp nói chung.
* Điều kiện ghỉ nhận doanh thu bán hàng:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành kèm theo quyết định só 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của BTC về việc ban hành và công bố bốn Chuẩn mực kế toán Việt Nam) và quy định tại Điều 79, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp:
Doanh thu bán hàng được ghỉ nhận khi thỏa mãn dong thời cả 5 điều kiện sau: s Doanh nghiệp đã chuyển giao phan lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">quyên sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
» Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ qun quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc qun kiểm sốt hang hóa;
` Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
` Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
<small>dịch bán hàng;</small>
. Xác định được chỉ phí liên quan đến giao dich bán hang”. * Điều kiện ghỉ nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam s6 14 “doanh thu va thu nhập khác”
(Ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QD-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của BTC về việc ban hành và cơng bố bốn Chuẩn mực kế tốn Việt Nam): “Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phân cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vu được xác định khi thỏa mãn tắt cả bốn (4) điều kiện sau:
. Doanh thu được xác định tương đổi chắc chắn;
. Có khả năng thu được lợi ich kinh tế từ giao dich cung cấp dich vu
Theo quy định tại khoản 1.3, Điều 79, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều
<small>kiện sau:</small>
. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">định người mua được quyên trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chi được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thé đó khơng cịn tơn tại và người mua khơng được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
* Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
` Xác định được phan cơng việc đã hồn thành vào thời điểm báo cáo; * Xác định được chỉ phí phát sinh cho giao dịch và chỉ phí để hồn
thành giao dịch cung cấp dich vụ đó.
Căn cứ vào nội dung của các khoản doanh thu, việc ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thé khác nhau dựa vào từng tình huống cụ thẻ. Doanh thu tính thuế trên thực tế chỉ được sử dụng dé xác định số thuế phải nộp
theo quy định của pháp luật Thuế hiện hành. Doanh thu ghi nhận trên số kế toán
được dùng để nhằm mục đích lập Báo cáo tài chính và phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán, tùy theo từng trường hợp thì sẽ khơng nhất thiết phải bằng số đã ghi
<small>trên hóa đơn bán hàng.</small>
1.1.2 Khái niệm về chỉ phí và phân loại chi phí
1.1.2.1 Khái niệm ve chỉ phí
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải bỏ
ra những nguồn lực nhất định. Chi phí được hiểu là giá trị của nguồn lực được sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận. Bản chất của chỉ phí là sự đánh đổi nguồn lực đề lấy một kết quả
hoặc không phải dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ.
Như vậy, Chỉ phí của doanh nghiệp là tồn bộ chỉ phí sản xuất, chỉ phí quản
lý doanh nghiệp, chỉ phí tiêu thụ sản phẩm, và các khoản tiền thuế gián thu mà
doanh nghiệp phải bỏ ra đề thực hiện hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất
Chuẩn mực kế toán 'Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC) có định nghĩa về Chi phí như sau: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chỉ ra, các khoản khẩu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dan đến làm giảm vốn chit sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu ”
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dich phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chỉ tiền hay chưa ”.
1.1.2.2 Phân loại chỉ phí sản xuất kinh doanh
Chỉ phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tinh chất, cơng dụng, vai trị, vị trí... trong q trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Dé thuận lợi cho cơng tác quan lý và kế toán, cần thiết phải tiền hành phân loại chỉ phí theo những tiêu thức khác nhau, chỉ phí được được sắp xếp vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
v⁄. Phân loại theo nội dung kinh tế
* Chỉ phí hàng hóa, vật tư mua ngồi: bao gồm tồn bộ giá trị của các
loại vật tư, hàng hóa mua ngồi dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. k Chỉ phí tiền lương và các khoản trích theo lương: là tồn bộ các khoản tiền lương phải trả người lao động và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn theo quy định. . Chi phi khâu hao tai sản cố định: là số tiền khấu hao của những tai sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong ky.
<small>* Chi phí dich vụ mua ngồi: là những chi phí mà doanh nghiệp phải trả</small>
cho các dich vụ do các đơn vị khác cung. cấp
* Chi phí bằng tiền khác...: gồm những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chỉ bằng tiền khơng thuộc các khoản chỉ phí đã nêu trên.
<small>Với cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý phân tích được từng khoản</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">mục chỉ phí về lao động sống và lao động vật hóa trong tồn bộ chỉ phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, lập được kế hoạch về chỉ phí sản xuất theo yếu tố
<small>trong các kỳ sau.</small>
+⁄. Phân loại theo công dụng kinh tế
» Chỉ phí vật tư trực tiếp bao gồm chỉ phí về nguyên nhiên vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chỉ phi lương, tiền cơng, các
khoản trích nộp của cơng nhân trực tiếp tao ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế của cơng nhân sản xuất.
* Chỉ phí sản xuất chung là các chỉ phí sử dụng cho hoạt động SX, chế
biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm: chỉ phí vật liệu, cơng cụ lao động nhỏ; khấu hao TSCĐ phân xưởng, tiền lương các
<small>khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua</small>
ngồi; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
<small>* Chỉ phí bán hàng là tồn bộ các chỉ phí liên quan tới việc tiêu thụ sản</small>
phẩm, dịch vụ, bao gồm cả Chỉ phí bảo hành sản phẩm.
. Chỉ phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chỉ phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: Chi phí cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản CD phục vụ bộ
máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành DN; Chi phí dịch vụ mua ngồi; Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở DN như Chỉ phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chỉ các khoản trợ cấp thơi việc cho người lao động (có hướng dẫn cụ thé như BTC Thương binh
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">kẻ) theo sự thay đổi qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu xét trong một khuôn khổ cơng suất sản xuất nhất định. Ví dụ như: chi phí khấu hao TSCĐ, chỉ phí tiền lương quản lý, lãi tiền vay phải trả, chỉ phí thuê tài sản, văn phịng.
. Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đồi trực tiếp theo sự thay đổi của qui mơ sản xuất. Ví dụ như: Chỉ phí ngun vật liệu, tiền lương cơng nhân SX trực
* Chi phí hỗn hợp: Là những chỉ phí mà cầu thành nên nó bao gồm cả
u tổ chỉ phí biến đổi và chỉ phí có định. Ở một mức độ hoạt động cụ thé nao đó, chỉ phí hỗn hợp mang đặc điểm của chỉ phí cố định, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chỉ phí hỗn hợp sẽ thay đổi như đặc điểm của chi phí biến đổi. Hiểu theo một cách khác, phần có định trong chỉ phí hỗn hợp thường là bộ phận chỉ phí cơ bản
dé duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, cịn phan biến đổi là bộ phận chi phí
<small>sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm. Trong các doanh nghiệp sản</small>
xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng.
hạn như chỉ phí điện thoại, chỉ phí bảo trì máy móc thiết Biss
1.1.2.3 Ngun tắc ghi nhận chi phí trên báo cáo tài chính ( báo cáo kết quả
<small>kinh doanh</small>
Căn cứ vào nguyên tắc thận trong trong kế tốn: chi phí phải được ghỉ nhận
khi có bằng chứng về kha năng phát sinh chi phí. Các khoản chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh khi các khoản chỉ phí này làm giảm lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và khoản chi phí này phải xác định được một cách tin cậy. Đồng thời, chỉ phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù
<small>hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên trong trường hợp khoản chi phí khơng</small>
đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau thì khoản chi phí đó được ghi nhận ngay
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">1.1.3 Khái niệm kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh
1.1.3.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động
( tháng, quý, năm) chính là chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của hoạt động SXKD biểu hiện bằng số tiền lãi (khi thu nhập lớn hơn chỉ phí) hay lỗ ( thu nhập nhỏ hon chỉ phí). Đây chính là chỉ tiêu kinh tế quan trong dé đánh giá hiệu quả kinh doanh
<small>của doanh nghiệp.</small>
Theo Thông tư 200/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về Hướng dẫn Chế độ kế toán DN “Kết qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác ”
Do hoạt động SXKD của doanh nghiệp gồm nhiều loại hoạt động khác nhau nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trước hết được chia thành 3 loại:
- Kết quả hoạt động SXKD thông thường là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và trị giá vốn hàng bán, chỉ phí bán hàng và chỉ phí quản lý doanh
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữu thu nhập của hoạt động
<small>tài chính và chỉ phí tài chính.</small>
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chỉ phí khác và chỉ phí thuế thu nhập DN.
1.1.3.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cần phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chỉ phí nhằm xác
định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán. Khi ghi nhận
<small>một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">đến việc tạo ra doanh thu đó. Chỉ phí tương ứng với doanh thu là tồn bộ các khoản chỉ phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó khơng phụ thuộc
<small>khoản chi phí đó được chi ra trong kỳ nao.</small>
Sau một kỳ kế toán, doanh nghiệp cần xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời
DT thuần về BH&CCDV = DT &CCDV (sau khi đã trừ thuế TTDB nếu
<small>có) — Các khoản giảm trừ DT.</small>
LN gộp về BH&CCDV = DT thuần về BH&CCDV - GVHB LN thuần từ HDKD = LN gộp + (DTTC-CPTC) - (CPBH+CPQLDN)
<small>LN khác = Thu nhập khác — CP khác</small>
Tổng LN kế toán trước thuê = LN từ HDKD + LN khác
LN kế toán sau thuế = LN kế toán trước thuế - CP thuế TNDN
Lợi nhuận kế toán sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ thuế TNDN hay nói cách khác đây chính là kết quả kinh doanh cuối cùng của DN. Nếu lợi nhuận kế toán sau thuế < 0 (DN bị lỗ), nếu lợi nhuận sau thuế > 0 (DN kinh doanh
<small>có lãi)</small>
12. Kế tốn doanh thu, chỉ phí và xác định kết q kinh doanh dưới góc độ
<small>kê tốn tài chính l -1.2.1 Kê tốn doanh thu, chỉ phí và kết quả kinh doanh theo hướng dan của chuân</small>
mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và thu nhập khác ”
quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi số kế toán và lập báo cáo tài
Một trong những nội dung quan trọng của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 liên quan tới kế toán doanh thu là đưa ra quy định về xác định doanh thu và
thời điểm ghi nhận doanh thu:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">a,Về xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản CKTM, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
<small>bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng phương thức và</small>
hình thức thanh tốn tiền hàng mà doanh thu bán hàng được xác định cụ thể như
* Đối với trường hợp bán hàng trả góp: doanh thu được xác định bằng
cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thé nhỏ hon giá
<small>trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.</small>
* Đối với trường hợp hàng đổi hàng:
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao déi dé lấy hàng hóa hoặc dich vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch
<small>tao ra doanh thu.</small>
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tat cả năm 5 điều kiện sau:
+ DN đã chuyền giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
<small>sản phâm hoặc hàng hóa cho người mua;</small>
+ DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; + Xác định được Chỉ phí liên quan đến giao dịch bán hàng”.
b, Về thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu phải được theo dõi chỉ tiết theo từng loại doanh thu như doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chỉ tiết thành từng khoản doanh thu như
doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo kết
<small>quả kinh doanh của DN.</small>
Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
<small>vụ như CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch tốn riêng biệt.</small>
Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào ghi nhận doanh thu ban đầu dé xác
định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. Theo Chuẩn mực kế toán số 14, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hang:
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyền giao phan lớn rủi ro trùng,
với thời điểm chuyên giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua.
+Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
<small>hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.</small>
<small>+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích</small>
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng cịn phụ thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chăn nay đã
xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là khơng thu được thì phải hạch tốn vào Chỉ
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự
<small>phịng nợ phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">địi khi xác định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ
<small>phải thu khó địi.</small>
1.2.1.2 Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”: Chỉ phi sản xuất kinh doanh và Chỉ phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản Chỉ phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và Chỉ phí
<small>này phải xác định được một cách đáng tin cậy.</small>
Các Chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và Chỉ phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến
doanh thu va thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thi các Chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bồ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản Chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi Chỉ phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.2.1.3 Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 02 “Hàng tơn kho” giá gdc
của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là Chỉ phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng. Giá gốc hàng tồn kho tính theo Chuẩn
mực kế tốn quốc tế số 02, cụ thé: Chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, Chi phí nhân cơng và các Chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; Chỉ phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản Chi phí bảo quan hàng tồn kho cần thiết cho q trình SX tiếp theo
<small>và Chi phí bảo quản; Chi phí bán hang; Chi phí quản lý DN.</small>
1.2.1.4. Chuẩn mực kế tốn số 17-Chỉ phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán: Là Lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
TNDN, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở tính thuế TNDN phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chế độ kế toán tao ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế tốn nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa sé thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp
<small>dụng. Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại:</small>
<small>Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sô của các khoản</small>
mục tai sản hay nợ phải trả trong BCDKT va cơ sở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thé là: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế TNDN: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi số của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khâu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi số của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hoi hay được thanh toán.
Chênh lệch vĩnh viễn: Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN phát sinh từ các khoản thu, thu nhập khác, chi phí được ghi vào lợi nhuận kế tốn nhưng khơng được tính vào thu nhập, chỉ phí khi tính
thuế thu nhập chịu thuế TNDN. Hoặc ngược lại, các khoản doanh thu, thu nhập khác, chỉ phí được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN nhưng khơng được tính vào lợi nhuận kế tốn.
Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
<small>một kỳ.</small>
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
<small>hành.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là khoản thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm
<small>hiện hành.</small>
Tài sản thuế thu nhập hỗn lại: Là thuế TNDN sẽ được hồn lại trong tương
<small>lai tính trên các khoản:</small>
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Giá trị được khẩu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế
<small>chưa sử dụng.</small>
Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế
<small>chưa sử dụng.</small>
1.2.2 Kế toán doanh thu, chỉ phí và kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ
kế toán doanh nghiệp.
Trong phạm vi để tài luận văn, tác giả trình bày nội dung kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo thơng tư 200/2014/TT — BTC ngày 22 tháng
<small>12 năm 2014 của Bộ tài chính.</small>
1.2.2.1. Kế tốn doanh thu và thu nhập khác
a, Chứng từ kế toán
+ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ sử dung các chứng từ:
+ Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, hóa đơn GTGT (đối với DN tính thuế GTGT theo PP khấu trừ), hóa đơn bán hàng (đối với DN tính thuế GTGT theo PP trực tiếp), bảng thanh toán hàng dai lý, ký gửi, thẻ quay hang...
* Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm chi, giấy báo có ngân hang, bang sao kê của ngân hàng,... + Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,... + Kế toán doanh thu HĐTC sử dụng các chứng từ như: phiếu thu, báo có,
giấy thơng báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được chia, hợp đồng vay vốn, bảng tính lãi vay, các chứng từ nhận lãi được hưởng, các chứng từ về mua bán ngoại tệ và
<small>mua bán chứng khoán...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">+ Kế toán doanh thu khác sử dụng chứng từ như: biên bản thanh lý, biên bản phạt vi phạm hợp đồng,..
<small>b, Tài khoản sử dụng</small>
` Kế toán doanh thu BH & CCDV sử dụng TK 511 - Doanh thu ban
hang và cung cấp dịch vụ.
+ Nội dung TK 511: TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đồn. Để đáp ứng nhu cầu trình bày thơng tin trong doanh nghiệp, doanh thu cần chỉ tiết như sau:
<small>* Doanh thu ban hàng hóa</small>
* Doanh thu bán các thành phẩm * Doanh thu cung cấp dịch vụ * Doanh thu trợ cấp, trợ giá
* Doanh thu kinh doanh bat động sản đầu tư
<small>- TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.</small>
+ Nội dung TK 521: TK này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh
giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại (doanh nghiệp bán giảm giá mua hàng cho khách mua với khối
<small>lượng theo mức quy định của doanh nghiệp), giảm giá hàng bán (khoản giảm trừ</small>
cho người mua do hàng hóa kém, mắt phẩm chất hoặc không đúng quy cách quy
định theo thỏa thuận) và hàng bán bị trả lại (hàng hóa, dịch vụ vì lý do chất lượng, quy cách kỹ thuật.. người mua trả lại và từ chối thanh toán). TK này không phan
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp. TK này có 03 TK cấp 2: TK 5211 — Chiết khấu
<small>thương mại, TK 5212 - Hàng bán bị trả lại, TK 5213 - Giảm giá hang bán.</small>
Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
<small>+ Khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu</small>
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh; + Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dich vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến
<small>kỳ sau mới phát sinh CKTM, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì DN</small>
được ghi giảm doanh thu theo ngun tắc:
« Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
<small>phải giảm giá, phải CKTM, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điêm phát hành</small>
BCTC, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên BCTC của kỳ lập báo cáo (kỳ
* Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải CKTM, bị trả lai sau thời điểm phát hành BCTC thì DN ghi giảm doanh thu của ky phát sinh (kỳ
Bên bán hàng thực hiện kế toán CKTM theo những nguyên tắc sau:
+ Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa don bán hàng đã thé hiện khoản CKTM cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
<small>thanh tốn (giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã trừ CKTM) thì DN (bên</small>
<small>bán hàng) khơng sử dụng TK này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ</small>
CKTM (doanh thu thuần).
+ Kế toán phải theo doi riêng khoản CKTM mà DN chỉ trả cho người mua
nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh tốn trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ CKTM
<small>(doanh thu gộp).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">* Kế toán doanh thu HĐTC sử dụng TK 515 — doanh thu hoạt động
<small>tài chính</small>
TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu HĐTC khác của DN. Khi sử dụng TK này cần tôn trọng một
số quy định sau:
* Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá ban lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tin
phiếu hoặc cô phiêu.
* Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
+ Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cơ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phan tiền lãi của các kỳ mà DN mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi DN mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu
tư trái phiếu, cỗ phiếu đó.
* Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính được thể hiện tại Phụ lục số
. Kế toán thu nhập khác sử dụng TK 711 - thu nhập khác.
<small>Tài khoản này dùng đê phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động</small>
sản xuất kinh doanh của DN gồm thu nhập do thanh lý, nhượng bán; do vi phạm
hợp đồng; các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa số; các khoản nợ phải trả khơng xác định được chu;... Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt đề kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
+ Đối với bên bán: Tắt cả các khoản tiền phat vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghỉ nhận là thu nhập khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">+ Đối với bên mua: Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng
<small>mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài</small>
<small>sản hoặc khoản thanh tốn (khơng hạch tốn vào thu nhập khác) trừ khi tài sản có</small>
liên quan đã được thanh lý, nhượng bán; Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận
<small>là thu nhập khác trong kỳ phát sinh.</small>
“Tiền gửi ngân hàng”, TK 131 “Phải thu khách hàng...
Trình tự kế tốn thu nhập khác được thể hiện tại Phụ lục số 03 1.2.2.2. Kế tốn chỉ phí
a, Chứng từ kế tốn
Kế toán GVHB sử dụng các chứng từ cơ bản sau: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu nhập kho (trường hợp hàng bán bị trả lai), phiếu kế toán và các chứng từ tự lập khác có liên quan.
Kế tốn Chỉ phí tài chính: tùy thuộc vào khoản mục Chỉ phí tài chính phát sinh mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau như: phiếu chỉ, báo nợ ngân hàng, các chứng từ gốc liên quan (thơng báo tỷ giá hối đối, chứng từ về xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối kỳ,...).
Đối với kế tốn Chỉ phí bán hàng và Chỉ phí quản lý DN tùy thuộc vào các
<small>khoản mục Chi phí mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau như: bảng</small>
thanh toán lương, bảng phân bồ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bang tinh và phân bổ khấu hao TSCD, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu chỉ,
<small>bao nợ của ngân hàng... .b, Tài khoản sử dụng</small>
Kế toán GVHB sử dụng TK 632 ~ “ Giá vốn hàng bán”
* Nội dung TK 632: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành SX của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, TK này còn dùng dé phản ánh các liên quan đến hoạt động kinh doanh bắt động sản đầu tư như: Chỉ phí khấu hao;
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Chỉ phi sửa chữa; Chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho
<small>thuê hoạt động (trường hợp phát sinh khơng lớn); Chi phí nhượng bán, thanh ly</small>
BĐS đầu tư...
. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn
kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phịng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng
tồn kho đã ký được hop đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thé thực hiện được khơng. thấp hơn giá trị ghi số) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
* Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
* Đối với phan giá trị hàng tồn kho hao hụt, mat mát, kế tốn phải tính
ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có). Đối với chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế tốn phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) ké cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là
<small>tiêu thụ.</small>
x Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ mơi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế
đó được hồn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
. Các khoản chi phí khơng được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch tốn đúng theo Chế độ kế tốn thì khơng được ghi giảm chi phí kế tốn mà chỉ điều chỉnh
trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Trinh tự hạch toán giá von hàng bán được được thể hiện tại Phu lục số 04
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Để tập hợp và kết chuyền chỉ phí hoạt động tài chính xác định kết quả kinh doanh kế tốn sử dụng TK 635 — “Chi phí tài chính”.
Kế tốn Chỉ phí tài chính, kế tốn sử dụng TK 635 - Chỉ phí tài chính.
<small>. Nội dung TK 635: TK này phan ánh những khoản Chi phí HDTC</small>
bao gồm các khoản Chỉ phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, Chỉ phí cho vay và đi vay vốn, Chỉ phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, Chỉ phí giao dịch bán chứng khốn; Dự
phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh, dự phịng tơn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản 16 phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
* Tài khoản 635 phải được hạch toán chỉ tiết cho từng nội dung chỉ
<small>phí. Khơng hạch tốn vào tài khoản 635 những nội dung chỉ phí sau đây:</small>
+ Chỉ phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
<small>+ Chi phí quản lý doanh nghiệp;</small>
+ Chỉ phí kinh doanh bat động sản; + Chỉ phí đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Các khoản chỉ phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
<small>+ Chỉ phí khác.</small>
Trình tự kế tốn chỉ phí tài chính được thể hiện tại Phụ lục số 05
Để phản ánh chi phí bán hang phát sinh trong kỳ và kết chuyền chi phí bán hàng dé xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 641 ~ “Chỉ phí bán hàng”
. Nội dung TK 641: TK nay dùng dé phản ánh các chi phí thực tế phat sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các Chỉ phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, Chỉ phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), Chỉ phí bảo quản, đóng gói, vận chun,...
Các khoản Chi phí bán hang khơng được coi là Chi phí tính thuế thu nhập DN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch
tốn đúng theo Chế độ kế tốn thì khơng được ghi giảm Chi phí kế tốn mà chỉ
</div>