Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Luận án tiến sĩ Luật học: Pháp luật về trợ cấp đối với các nước đang phát triển theo quy định của WTO - Bài học với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.54 MB, 215 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYEN QUỲNH TRANG

PHAP LUAT VE TRO CAP DOI VỚI CÁC NƯỚC DANG PHAT TRIEN THEO QUY ĐỊNH CUA WTO

-BAI HOC VOI VIET NAM

LUAN AN TIEN SY

HA NOI - 2018

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

NGUYÊN QUỲNH TRANG

PHÁP LUẬT VE TRỢ CAP DOI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIEN THEO QUY ĐỊNH CUA WTO

-BÀI HỌC VỚI VIỆT NAMChuyên ngành: Luật Quốc tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>1ôi xin cam đoan đáy là công trình nghiên cứu khoa hoc của riêng tơi. CacSỐ liệu, vi du và trích dán trong luận an được tham khảo từ các ngn chínhthức, dam bao độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kêt luận của luậnan déu mang tính mới và chưa cơng bơ ở các cơng trình khác.</small>

TÁC GIA LUẬN AN

NGUN QUỲNH TRANG

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

AMS Lượng hỗ trợ tính gộp <small>AOA Hiệp định Nông nghiệp</small>

ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ASR Quy định về chống trợ cấp của Trung Quốc CDP Uỷ ban về chính sách phát triển

DB Cụm cơng nghiệp tiêu biểu DCs Các nước đang phát triển

DEIP Chương trình hỗ trợ xuất khâu sản phâm sữa

<small>DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa</small>

DS Tranh chấp

DSM Cơ chế giải quyết tranh chấp EC Cộng đồng Châu Au

EU Liên minh Châu Âu

FDI Đầu tư nước ngoài trực tiếp

<small>FTA Hiệp định thương mại tự do</small>

GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATT Hiệp định chung về thương mại và thuế quan GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GSP Uu đãi thuế quan phô cập LDCs Các nước kém phát triển <small>MOU Bản ghi nhớ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

SCM Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng <small>S&D Dac biét va khac biét</small>

SPS Bién phap vé sinh dich té

TMTG Thuong mai thé gidi

TRIPs Hiệp định về các khía cạnh thương mai liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ

TRIMS Hiệp định về các biện pháp tác động đến đầu tư VAT Thuế giá trị gia tăng

VDB Ngân hang phát triển Việt Nam

<small>Vietcombank | Ngân hàng ngoại thương Việt NamUS Hoa kỳ</small>

WTO Tổ chức thương mại thé giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

0827001777... ... 1

<small>CHUONG 1</small>

TONG QUAN TINH HINH NGHIÊN CỨU LIEN QUAN DEN LUẬN ÁN... 7

<small>1.1. Tĩnh hình. nphiÊn Ct ss. soeeecseaaresiiobdidrdieiignidakiddiiDLggusr660006002663316060010566.0406566 71.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước nIBOảI... --.-- - 5 3S + + ‡+*‡E+veeereereeeerrree 71.1.2. Tình hình nghiên cứu trong TƯỚC...- .--- c5 + 33+ * + EE+eEeeeererrererrreree 8</small>

1.2. Đánh giá tinh hình nghiên cứu liên quan đến luận án...--.- 9 1.2.1. Đánh giá nghiên cứu về một số van dé lý luận pháp luật cơ bản của WTO về {EO CẤD... 2C S1 1 T12 22101121211211121111111121111111 1111112112111 1101121112111 1121111 te 9

1.2.2. Đánh giá những kết quả nghiên cứu về quy định của WTO về trợ cấp... 12 1.2.3. Đánh giá nghiên cứu về pháp luật về trợ cấp của một số nước thành viên

<small>WTO và bai học kinh nghiệm với Việt Nam...- -.- 5 2+3 *++skesseereeeereserrs 16</small>

1.3. Đề xuất hướng nghiên cứu của luận án...-- s- s- ssss=sesseses<e 20 KET LUẬN CHƯNG ...2- 5° 2 s£ 22s sES£ 3S Es£S2EseEeEseEsesevsessrserse 23

<small>CHƯƠNG 2</small>

NHUNG VAN DE LÝ LUẬN PHÁP LUẬT CƠ BẢN CUA WTO VE TRỢ CAP DOI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIN...-5--5-cs<2 24 2.1. Khái quát chung pháp luật WTO về trợ cấp...--.--s--ss<cscsscsessesesse 24 2.1.1. Sự hình thành và phát trién pháp luật WTO về trợ cấp ...--.--- 24 2.1.2. Nguồn của pháp luật WTO về trợ cấp...--- + +2 St+c2xeE2EeExeErrkerrrree 25 2.2. Các luận điểm kinh tế học về áp dụng và duy trì trợ cấp ...-- 31 2.2.1. Bản chất của trợ cấp...---c- c1 11112 111111111111111111111 11110111111 rkg 32 2.2.2. Tác động của trợ cấp đối với nước đang phát triỀn...--- 2-2 2©s5s+s+¿ 36 2.3. Quan điểm của WTO về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) ... 38 2.3.1. Xác định và phân loại nước đang phát triển trong WTO...---- 2 +: 38 2.3.2. Nguyén tac đối xử đặc biệt và khác biệt của WTO về trợ cấp Gv HH TT ng xv 40 2.4. Quan điểm của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng trợ cấp đối với các nước đang phát trÏÊn ...---- 5 < 2 2s sSs£ 2S 3S EseSEseEEsEsesersessrserse 46 2.4.1. Quan điểm của WTO về trợ cấp ...---¿- 2 5++x2Ek2E2212E21221212121121 1. xe 46 2.4.2. Quan điểm của WTO về các biện pháp đối kháng trợ cấp...---- 63 2.4.3. Cơ chế giải quyết tranh chấp về trợ cấp...-- --¿- + 2+ +xerxeExeEzkrxerkered 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.5.1. Pháp luật WTO về trợ cấp và các F TA §...---- 2 2 +s+czxeEzEerxerrrkererree 66 2.5.2. Pháp luật WTO về trợ cấp và pháp luật quốc gia ...--- 2552552 68 KET LUẬN CHƯNG 2...--5- << 5£ << Es£S£ sEseEEsESeEEsESEsEseEerseserrsesrre 69

<small>CHƯƠNG 3</small>

THỰC TIEN ÁP DỤNG PHAP LUẬT WTO VE TRỢ CAP DOI VỚI NƯỚC ĐANG TRIEN VÀ THUC TIEN ÁP DỤNG PHÁP LUAT VE TRỢ CAP CUA MOT SO NƯỚC THÀNH VIEN ...-2-< 2-2 s° s2 se seEsEseEsesssezeseree 71 3.1. Thực tiễn áp dung pháp luật WTO về trợ cấp đối với nước đang phat ñx). 0 ... 71 3.1.1. Xác định sự ton tại của trợ cấp và biên độ tro CAP ....ceeeceescsseesesesseeeseeseeeees 7] 3.1.2. Xác định thiệt hại (injury) do trợ cấp gây ra...---¿- 5-2 cscs+cscssrcrxsrsrree 76 3.1.3. Áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với nước đang phát triên... 78 3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về trợ cấp của một số thành viên WTO... 82 3.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc...--- 84 3.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về trợ cấp của Braxin...---- 2s se: 96 3.2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về trợ cấp của Hoa Kỳ...--- 102 KET LUẬN CHƯNG 4...- 5< 5-5< 5< s22 9s E332 335 535525 5523 3922 110

<small>CHƯƠNG 4</small>

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG HOÀN THIỆN PHAP LUẬT VE TRỢ CAP CUA VIỆT NAM...---5--sccscsscsscsecse 111 4.1. Thực trạng pháp luật về trợ cấp của Việt Nam ...-.5--° 5< 5 111 4.1.1. Cam kết của Việt Nam về trợ cấp ....ä. 111 4.1.2. Pháp luật về đóng góp tài chính của chính phủ...--2- 2 2 s+sz+s+¿ 112 4.1.3. Pháp luật về chống trợ cấp sau khi gia nhập WTO... 124

<small>4.1.4. Đánh giá tính tương thích với Hiệp định SCM...----555-<<<+<<52 126</small>

4.1.5. Thực tiễn tranh chấp về trợ cấp đối với hàng hoá Việt Nam... 128 4.2. Bai học kinh nghiệm cho việc xây dựng pháp luật về trợ cấp của Việt Nam

<small>Tri giai GOAT THẾ scaspsseeHiekiiiadiHHGLEHIIGIMGIIEHIL-IGG210L41434G1832014314 L4 135</small>

4.2.1. Tuân thủ quy định VỀ trợ cấp xuất khâu và trợ cấp nội địa hố... 136 4.2.2. Áp dụng và duy trì hỗ trợ trong nước cho nông nghiệp...--- 138 4.2.3. Áp dụng các biện pháp đóng góp tài chính phù hợp...--- - 2 sc: 139

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2.6. Xây dựng pháp luật chống trợ cấp hiệu qua ...---- 2-2: 2+s+cs+szzszcee: 144 4.3. Đề xuất một số giải pháp trong hoàn thiện pháp luật về trợ cấp của Việt

<small>ÏNam...c- < G5 G G5 9... 0... 0... 0 1.0004.004 00.04 000.04.0004.000.04.080.04.9880 145</small>

4.3.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng tính định hướng cho trợ cấp...--- 145 4.3.2. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện và tăng cường tính hiệu quả của pháp luật VE tO CAP veceeescsssscsscsessesscscsscsesscssecsucsvsscssscsvsscsessesucsesasssassscstssesesecsesatseessseseeeseeess 147 4.3.3. Những van dé về trợ cấp ma Việt Nam can quan tâm khi tham gia các thoả <small>thudn throng mai tu dO 05... ... .. 151</small> KET LUẬN CHƯNG 4...cccscsscscssssssssssssssssssssssssssscssesssssssssssssssssesssssssssssseseees 154 KET LUẬN CHUNG CUA LUẬN AN ...--2-5-se< ses<csesseseesesersesers 155 DANH MỤC CONG TRINH CONG BO ...2-° 5-55 csccscsersesersesere 159 DANH MỤC VĂN BAN PHÁP LUẬT VA DIEU UOC QUỐC TẺ... 160 DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...---- 2s sesesssecss 163

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong xu hướng thương mại tự do, thành viên WTO phải giảm dan và tiến tới xố bỏ các biện pháp can thiệp của Chính phủ theo hướng hạn chế thương mại và công bằng. Theo đó, trợ cấp từ Chính phủ cho sản xuất trong nước phải được cắt giảm và tiến tới xoá bỏ. Tư tưởng này được thê hiện thống nhất trong nhiều Hiệp định của WTO và có giá tri bắt buộc với tất cả các thành viên của tô chức. Tuy nhiên, đối với các thành viên đang phát triển, thương mại tự do có thể mang lại nhiều thách thức và khó khăn to lớn có thé gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, nên kinh tế của quốc gia. Loại bỏ hoàn toàn trợ cấp, sản phẩm, doanh nghiệp của các nước đang phát triển sẽ rất khó khăn trong việc cạnh tranh với sản pham, doanh nghiệp của các nước phát triển. Chính các thành viên WTO cũng thừa nhận đối với các nước đang có một nền kinh tế chỉ đủ khả năng đảm bảo một mức sống thấp và đang trong giai đoạn đầu của q trình phát triển có thể cần có các biện pháp bảo hộ hay các biện pháp tác động đến nhập khẩu và chừng nào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế nhờ đó có thêm thuận lợi thì việc áp dụng các biện pháp như vậy còn là đúng đắn. Và trợ cấp cũng được các thành viên WTO thừa nhận đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của các nước dang phát triển.

Đối với Việt Nam, tại Nghị quyết 08//NQ-TW ngày 05/02/2007 của Ban chap hành Trung ương Đảng khố X “Về một số chủ trương, chính sách lớn dé nên kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại

<small>yy ce</small>

thé giới”, bên cạnh những cơ hội “mo rộng thị trường xuất khẩu ”, “thúc đẩy nên kinh tế phát triển”, “nâng cao vị thé quốc gia”. Nghị quyết đã chỉ ra nhiều thách thức “cdc sản phẩm và doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngồi khơng chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường trong nước”, “một bộ phận doanh nghiệp có thé bị phá sản, thất nghiệp có thé tăng lên”... Đứng trước những thách thức, khó khăn mà một nên kinh tế đang phát triển, một nền kinh tế dé bị tổn thương, có thể phải đối mặt, Nghị quyết 22/NQ-TW ngày 10/4/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “Hội nhập quốc tế” đã đưa ra định

<small>hướng: “Chu động xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ lợi ích chính dang</small>

của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước ”. Chính phủ có thê bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp băng cách kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như áp dụng biện pháp thuế quan, biện pháp phi thuế quan và trợ cấp. Song bảo vệ lợi ích doanh nghiệp thơng qua các chương trình trình trợ cấp là biện pháp hiệu quả hơn cả,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

định của Tổ chức Thương mại thế giới ” cũng được đặt ra trong Nghị quyết

Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đánh giá “chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bên vững của sự phát triển kinh tế”. Chính sách pháp luật về trợ cấp của Việt Nam

chưa thực sự hiệu quả, chưa tạo được động lực cho ngành sản xuất trong nước phát

triển. Thậm chí nhiều doanh nghiệp khơng thé tiếp cận các biện pháp trợ cấp của Chính phủ. Trong khi đó, thực tiễn tranh chấp về chong trợ cấp trước WTO cho thấy, trợ cấp được áp dụng ở tất cả các nước thành viên, từ các nước đang phát triéndén thành viên phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp, nhu cầu được trợ cấp của các ngành sản xuất trong nước là rất lớn. Xây dựng chính sách pháp luật về trợ cấp quốc gia phù hợp nhằm mục đích bảo vệ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành công nghiệp non trẻ, ngành công nghiệp chiến lược mà vẫn đảm <small>bảo mục tiêu thương mại tự do là một thách thức với Chính phủ Việt Nam.</small>

<small>Gia nhập WTO vào ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên</small>

thứ 150 và có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một thành viên đang phát triển. Việt Nam có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của WTO về cắt giảm trợ cấp và cũng có quyền hưởng quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt trong các quy định về trợ cấp dành cho các nước đang phát triển. Vì vậy, nghiên cứu pháp luật WTO về trợ cấp một cách toàn diện đề thực hiện đúng các nghĩa vụ cũng như tận dụng tất cả các quyền lợi từ tổ chức thương mại tự do đông thành viên nhất nhăm xây dựng chính sách pháp luật trợ cấp quốc gia hiệu quả, tạo động lực cho phát triển kinh tế là nhu cầu tất yếu của tất cả các

<small>nước đang phát triên nói chung và Việt Nam nói riêng.</small>

Trên cơ sở lý luận, thực hiện các chủ trương của Đảng đề ra và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về trợ cấp của ngành sản xuất trong nước cũng như thực trạng chính sách pháp luật về trợ cấp của Việt Nam cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về tro cấp đối với các nước dang phát triển theo quy định của WTO — Bài học với

Việt Nam” có tính cap thiết cao cả về lý luận và thực tiễn.

<small>2. Đôi tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đê tài</small>

<small>Đôi tượng nghiên cứu của luận án bao gôm các vân đê: quan điêm của WTOvề trợ cap và việc áp dụng pháp luật về tro cap đôi với các thành viên dang phát triên;các quan điêm, tư tưởng về bản chât và tác động của trợ câp đên thương mại quôc tê;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

luật vé trợ cấp của Việt Nam.

“Pháp luật về trợ cấp đối với các nước đang phát triển” là tổng hợp các nguyên tắc quốc tế, thoả thuận quốc tế điều chỉnh hành vi trợ cấp và hành vi chống trợ cấp của các nước đang phát triển. Khi nghiên cứu về “pháp luật về trợ cấp đối với các nước đang phát triển”, nội dung nghiên cứu sẽ bao gồm hai vấn đề: pháp luật điều chỉnh hành vi trợ cấp của chính phủ cho ngành sản xuất trong nước và pháp luật điều chính hành vi chống trợ cấp đối với hang hoá nhập khẩu được trợ cấp. Day là nội dung nghiên cứu khá đồ sộ. Luận án tập trung vào nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hành vi trợ cấp của chính phủ cho ngành sản xuất trong nước nhằm mục đích kiến nghị xây dựng và hoàn thiện pháp luật về trợ cấp của Việt Nam trong xu hướng chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, trợ cấp có mục tiêu cho những ngành công nghiệp

mũi nhọn cũng như những doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ

ton thương trong cạnh tranh thương mại quốc tế. Nghiên cứu pháp luật về chống trợ cấp cũng là nội dung quan trọng, song trong khuôn khổ một luận án, nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu pháp luật về chống trợ cấp đối với hàng nhập khẩu có trợ cấp nhằm mục đích làm rõ hơn một khoản trợ cấp khơng phù hợp có thé bị đối kháng như thế nào trong WTO. Các nghiên cứu chuyên sâu hơn về pháp luật chống trợ cấp sẽ <small>được dành vào những cứu sau luận án.</small>

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả có nêu các loại nguồn pháp luật WTO, song tác giả chỉ tập trung phân tích các quy định hiện hành của WTO về trợ cấp được thé hiện trong các Hiệp định và thoả thuận giữa các thành viên. Bởi đây là nguồn luật đầu tiên và quan trọng nhất của pháp luật WTO về trợ cấp được áp dụng để soi chiếu khi một biện pháp trợ cấp bị khởi kiện ra trước cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO. Luận án cũng sử dụng các án lệ nhăm mục đích làm rõ hơn các quy định hiện hành của WTO và không nghiên cứu sâu sắc từng án lệ. Các nguồn luật <small>khác của WTO sẽ không được nghiên cứu tại luận án.</small>

Luận án cũng tập trung vào phân tích pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc, Braxin và Hoa Kỳ. Lý do lựa chọn ba thành viên này bởi Trung Quốc và Braxin đều là nước đang phát trién ở khu vực Châu A và Châu Mỹ Latinh. Trung Quốc đại diện cho các thành viên có nền kinh tế chuyên đổi, việc nghiên cứu cam kết, chính sách pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc cho chúng ta những bài học về việc xoá bỏ hay vận dụng trợ cấp ở một nước mà các doanh nghiệp đã từng phụ thuộc lớn vào nhà nước. Braxin đại điện cho các nước đang phát triển gia nhập WTO từ giai đoạn đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nước được lựa chọn đều có thực tiễn tranh chấp vé tro cap tai WTO kha da dang. Chính vi vậy việc lựa chon Trung Quốc, Braxin và Hoa Kỳ sẽ giúp luận án tập trung vào phân tích cụ thể những kinh nghiệm cần học tập trong việc xây dựng và hồn thiện chính sách pháp luật về trợ cấp của Việt Nam hướng đến mục đích phát triển kinh tế.

<small>3. Phương pháp nghiên cứu</small>

Dé làm rõ các van dé cần nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: (1) Phương pháp tông hợp và phân tích là phương pháp chủ đạo được sử dụng trong nhiều nội dung nghiên cứu của luận án: được áp dụng khi đánh giá các cơng trình nghiên cứu nghiên cứu về trợ cấp, khi nghiên cứu các tranh chấp thực tiễn về trợ cấp trong WTO và tại một số nước thành viên, cam kết về trợ cấp của Việt Nam và nhiều nội dung khác; (2) Phương pháp thông kê được áp dụng khi nghiên cứu thực tiễn tham gia tranh chấp về trợ cấp của các thành

viên được lựa chọn, nghiên cứu các số liệu thực tiễn về trợ cap; (3) Phuong phap so

sánh và đối chiếu được áp dụng khi nghiên cứu pháp luật về trợ cấp của các nước thành viên đặt trong mối quan hệ với các quy định về trợ cấp của WTO. Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện trên nên tang của phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lénin, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Dang Cộng Sản Việt Nam về chính trị, kinh tế, văn hố và xã hội. Trong đó, cách tiếp cận kết hợp lý luận và thực tiễn được sử dụng xuyên suốt trong luận án, nhất là với các nội dung nghiên cứu về quy định của WTO về khái niệm trợ cấp, khái niệm lợi ích, biên độ trợ cấp, thuế chống trợ cấp, các ưu đãi đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển. Luận án cũng sử dụng phương pháp case study để nghiên cứu thực tiễn tranh chấp về trợ cấp.

4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

<small>Mục đích của luận án được xác định là nghiên cứu và làm rõ các cơ sở lý luận</small>

và thực tiễn về việc thực hiện các quy định VỀ trợ cấp của WTO áp dụng đối với Việt Nam với tư cách là nước dang phát trién một cách hệ thống và tồn diện.

Đề thực hiện mục đích trên, luận án đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Phan tích và làm rõ những van dé lý luận, nội dung các quy định về trợ cấp của WTO áp dụng đối với các thành viên đang phát triển;

- Phan tích và làm rõ những quan điểm, xu hướng về việc áp dung và duy trì

<small>trợ câp tại các nước đang phát triên;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

liên quan đến các thành viên này dé làm rõ hơn sự tương thích giữa pháp luật quốc gia về trợ cấp và các quy định về trợ cấp của WTO;

- Phan tích và đánh giá thực trạng chính sách pháp luật về trợ cấp của Việt

<small>Nam qua từng thời kỳ, trong đó tập trung vào các chính sách pháp luật hiện hành;- Phan tích các bài học kinh nghiệm được rút ra từ những nghiên cứu trên</small>

trong việc xây dựng và hồn thiện chính sách pháp luật quốc gia về trợ cấp tại Việt

- Đề xuất những kiến nghị cụ thể trong việc hồn thiện chính sách pháp luật VỀ trợ cấp của Việt Nam nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp Việt Nam từ đó thúc đây kinh tế phát triển.

5. Những kết quả nghiên cứu mới của luận án

Luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau:

- _ Góp phan làm rõ các van đề lý luận về trợ cấp của WTO, trong đó luận án đã phân tích, đánh giá chi tiết từng yếu tô cấu thành trợ cấp, và các quan điểm, tư tưởng áp dụng, duy trì trợ cấp theo các trường phái khác nhau;

- _ Góp phan làm rõ các quy định đối xử đặc biệt về trợ cấp của WTO danh cho các nước đang phát triển, cũng như quá trình và xu hướng phát triển của các quy

<small>định đó;</small>

- Phan tích và rút ra những bài học sâu sắc và đưa ra những kiến nghị trong hoàn thiện pháp luật quốc gia về trợ cấp hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp Việt Nam;

- _ Phân tích và đưa ra những kiến nghị phù hop cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận và tận dụng lợi thế từ pháp luật vé trợ cấp của Việt Nam;

- Phan tích và đưa ra những kiến nghị phù hợp để Việt Nam hội nhập một

<small>cách chủ động và hiệu quả hơn trong vân đê trợ câp.6. Kêt cầu của luận án</small>

Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Nội dung luận án được bồ cục thành bốn chương, có kết luận của từng chương, cụ thê như sau:

Chương 1: Tơng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án

Chuong 2: Những van dé lý luận pháp luật cơ bản của WTO về trợ cấp đối với

<small>các nước đang phát triên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Chương 4: Bài học kinh nghiệm và những giải pháp trong hoàn thiện pháp luậtvề trợ cap của Việt Nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>1.1. Tinh hình nghiên cứu</small>

<small>1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài</small>

Hiện nay, pháp luật của WTO về trợ cấp áp dụng cho các nước đang phát triển có liên hệ cu thé với trường hợp Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều ở các nước. Điền hình nhất phải kế đến Luận án tiến sỹ Luật học của Nghiên cứu sinh Bui Ngoc Anh (2007) tại Georgetown University Law Center với đề tài “WTO laws on subsidies

<small>and the accession and participation of transition economies: Vietnam’s case study”.</small>

Song ở các nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về pháp luật của WTO về trợ cấp nói chung, trong đó các quy định áp dụng cho nước nước đang phát triển chiếm một phan trong nghiên cứu. Có thé ké đến một số sách chuyên khảo, giáo trình điển hình: <small>(i) George A. Berman, Petros C. Mavroisid (2007), “WTO Law and DevelopingCountries”, Cambridge Universiry Press, New York; (1) Marc Benitah (2001), “Thelaw of subsidies under the GATT/WTO system”, The Hague Kluwell Law</small>

<small>International, Hague; (11) Melaku Geboye Desta (2002),“The law of internationaltrade in agricultural products : from GATT 1947 to the WTO agreement onagriculture”, Kluwer Law International; (iv) Mitsuo Matsushita, Dukgeun Ahn, </small>

<small>Tain-Jy Chen (2007), “The WTO trade remedy system: East Asian perspectives”, Cameron</small>

<small>May, United Kingdom; (v) Peter Van Den Bossche (2009), The Law and Policy ofthe World Trade Organization, Cambrigde University Express, United Kingdom; (vi)</small>

<small>Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006), “Regulation of subsidies and state</small>

<small>Aids in WTO and EC law”, Kluwer Law International, Spain; (vii) Raj Bhala (2001),</small>

Luat thuong mai quốc tẾ: Những van đề lý luận và thực tiễn, Bản dịch, NXB Tư pháp,

<small>Hà Nội; v.v...</small>

Bên cạnh đó, nhiều tài liệu điện tử, các bài nghiên cứu liên quan đến pháp luật của WTO về trợ cấp áp dụng cho các nước thành viên nói chung và thành viên đang phát triển. Cụ thể có thé kế đến: tài liệu “Dispute Settlement — World Trade

<small>Organization — 3.7. Subsidies and Countervailing Measures” được sử dụng tại khoáhọc “Dispute Settlement In International Trade, Investment and Intellectual Property”</small>

của Liên hợp quốc (2003); tài liệu“Export Promotion and The WTO: A brief guide”,

<small>của International Trade Center (2009); bài nghiên cứu “Current Developments under</small> the WTO Agreement on Subsidies and Countervailing Measuresstpas an Example for

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Theory of Subsidy Agreements” của tác gia Daniel Brou, Michele Ruta (2012); bai</small>

<small>nghiên cứu “The Definition of Export Subsidies and the Agreement on Agriculture”</small>

<small>của tác gia Isabelle Schluep và Harry de Gorter (2000); bai nghiên cứu “Commitments</small>

<small>under the WTO agreement on Agriculture and the Doha draft modalities: “How dothey compare to current policy?” của tac gia Lars Brink (2/2014); báo cáo“Differentiation between Developing Countries in the WTO” cua nhom tac gia JonasKasteng, Arne Karlsson, Carina Lindberg (2004)...</small>

Nhóm tài liệu điện tử, bài nghiên cứu về pháp luật về trợ cấp của các nước thành viên có thé kế đến tài liệu “China’s steel industry: Dealing with growth,

<small>consolidation and rationalization” của China charmber of commerce of metals,minerals, chemicals importers and exporters (5/2007); bài nghiên cứu “China's Pure</small>

<small>Exporter Subsidies” cua Fabrice Defever and Alejandro Riano (2012); bai nghiên cứu</small>

<small>“Estimates of energy subsidies in China and Impact of Energy reform” cua tac giaLin, B., and Z.Jiang (2011); “Dumping and subsidies: The law and proceduresgoverning the imposition of anti-dumping and countervailing duties in the EuropeanCommunity” của nhóm tác gia Clive Standbrook, Philip Bentley (1996); bai nghiêncứu “Effects of Trade Liberalization on Agriculture in Thailand: Institutional andStructural Aspects” của tac gia Kajonwan Itharattana (1/1999); bài nghiên cứu “Trade</small>

<small>Remedies: Laws on dumping, subsidies and safeguards in China”, của tác gia Thomas</small>

<small>Weishing Huang (2003); bao cáo “Analysis of China’s Commitment to othermembers”của US Genaral Accounting Office (2002); bai nghiên cứu “Subsidies toChinese Industry: State capitalism, Bussiness Strategy and Trade Policy” cua nhomtác gia Usha C.V. Haley va Geogre T. Haley (2013) va các cơng trình nghiên cứukhac.</small>

<small>1.1.2. Tinh hình nghién cứu trong nước</small>

Trước và sau khi gia nhập WTO, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến pháp luật của WTO về trợ cấp áp dụng cho các nước phát triển và những bài học rút ra cho Việt Nam ở nhiều mức độ khác nhau. Điển hình nhất là TS. Phạm Quang Minh (2012) trong luận án “Xây dựng pháp luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam theo các quy định của tổ chức TMTG (WTO)”. Bên cạnh đó, luận án tiễn sỹ có một phan liên quan đến pháp luật về chống trợ cấp như TS. Nguyễn Thu Hương (2017) trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nước đang phát triển có thể ké đến: các giáo trình Luật thương mại quốc tế được giảng day tại các trường Dai học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại hoc Quốc gia và các cơ Sở đào tạo khác. Nhóm sách tham khảo có thé kê đến: Trường Đại học Cần Thơ (2010), Tóm tắt những vụ tranh chấp điển hình của WTO — Báo cáo của Ban Hội thâm va Cơ quan phúc thâm từ năm 1995-2010.

Có nhiều bài viết nghiên cứu liên quan pháp luật WTO về trợ cấp áp dụng cho thành viên đang phát triển, có thé ké đến: Nông Quốc Binh (2011), “Pháp luật về trợ cấp trong Thương mại quốc tế lý luận và thực tiễn”, Đề tài khoa học cấp trường, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội; Hoàng Thị Thu Hiền (2016), “Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: Những đổi mới quan trọng theo yêu cầu hội nhập”; Phạm Quang Minh (9/2012), “Trợ cap nông nghiệp trong tô chức TMTG va van đề áp dụng chính sách pháp luật trợ cấp nơng nghiệp tại Hoa kỳ và Liên minh châu Âu”; Montague Lord, Nguyễn Trường Sơn (9/2005), “Việt Nam gia nhập WTO: phân tích thuế quan, ngành và trợ cap — Quyền 2: Trợ cấp và gia nhập WTO: tính tuân thủ quy định WTO và tác động về mặt chính sách đối với Việt Nam”; Dương Đình Giám (2017), “Cơng nghiệp Việt nam, một số kiến nghị về chính sách phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035”, Vũ Thành Tự An (2017), “Xác định các ngành công nghiệp ưu tiên trong chính sách cơng nghiệp quốc gia” và nhiều cơng trình nghiên cứu khác.

1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án

1.2.1. Đánh giá nghiên cứu về một số van đề lý luận pháp luật cơ bản của WTO về trợ cấp

Nhìn chung các cơng trình đều tiếp cận nghiên cứu một số van dé lý luận pháp luật cơ bản của WTO về trợ cấp ở nhiều cấp độ khác nhau:

Về lich sử phát triển, nguồn gốc của các quy định về trợ cấp của WTO: Nhóm tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006) đã dành chương 3 để nghiên cứu khá chi tiết nguồn gốc của các quy định trợ cấp trong WTO, từ khi bắt đầu là bản dự thảo trong Hiến chương Havana, sau đó là GATT 1947, bộ quy tắc trợ cấp đưa ra tại vòng đàm phán Tokyo 1979 cho đến các quy định hiện hành, Hiệp định SCM trong

<small>vòng đàm phán Uruguay. [30, tr 35-96] Tác giả Peter Van Den Bossche (2008) cũng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nghiên cứu về lich sử hình thành và phát triển của pháp luật WTO về trợ cấp. [31, tr

<small>557, 558]</small>

Về khái niệm trợ cấp: Trong các nghiên cứu nước ngoài, khái niệm trợ cấp của <small>WTO đã được phân tích ở mức độ chuyên sâu, các tác giả đã đưa ra những phân tích</small> chỉ tiết đối với từng yêu tố câu thành trợ cấp. Tác giả Melaku Geboye Desta (2002) đã phân tích khái niệm trợ cấp trên hai yếu tố cau thành: sự đóng góp tài chính và lợi ích cho người hưởng trợ cấp. Nhiều nhà nghiên cứu khác phân tích, trợ cap được cau thành từ bốn yếu tố cơ bản. Điều này đã được thé hiện tại các nghiên cứu của Peter

<small>Van Den Bossche (2009), Bui Ngoc Anh (4/2007), Thomas Weishing Guang (2003),</small>

Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006), và hầu hết các nghiên cứu khác. Theo đó, trợ cấp theo quan điểm của WTO có bốn yếu tố cau thành: là một khoản đóng góp tài chính, do Chính phủ hoặc cơ quan cơng quyền thực hiện, mang lại lợi ích cho người hưởng trợ cấp và mang tính đặc thù. Mỗi tác giả có thể có những quan điểm phân tích khác nhau về các yếu tố xác định trợ cấp. Theo Thomas Weishing Guang (2003), trợ cấp không nhất thiết phải do Chính phủ hay chủ thé cơng nằm trên lãnh thơ Chính phủ đó thực hiện, mà có thể do một tổ chức tư nhân hoặc một quỹ tài chính được Chính phủ hoặc cơ quan cơng quyền giao trách nhiệm hoặc chi đạo.. [44, tr 78] Nhưng Thomas Weishing Guang khơng giải thích rõ hơn về yếu tố này. Hay theo Raj Bhala (2001), ngoài bốn yếu tố cau thành trên, yếu tố thứ năm cũng rất quan trọng, đó là trợ cấp khiến cho người trợ cấp mất đi lợi ích đang lẽ phải được hưởng. [02, tr 643] Thực sự khi thực hiện hành vi trợ cấp “tao lợi ich” cho một đối tượng thì liệu yéu t6 Chính phủ phải mat đi lợi ích của minh có cần thiết hay không, vẫn là một vẫn đề gây nhiều tranh cãi. Hay như nhóm tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006) đã dành một phần lớn trong chương IV của cuốn “Regulation of subsidies and state Aids in WTO and EC law” dé phân tích, dẫn chiếu các tranh chap liên quan đến các yếu tố cấu thành trợ cấp.

Trong các nghiên cứu ở Việt Nam, hầu hết các tài liệu chưa nghiên cứu sâu

khái niệm trợ cấp. Đối với các tài liệu nghiên cứu vé trợ cấp ở mức độ chuyên sâu

hơn, như luận án tiến sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học... các tác giả cũng đã phân tích khái niệm trợ cấp. Theo Phạm Quang Minh (2012), “Xây dựng pháp luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam theo các quy định của tổ chức thương mại thế giới”, khái niệm trợ cấp nông nghiệp đã được đề cập nhưng chưa phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành trợ cấp. [13, tr 28] Trong một chuyên đề nghiên cứu sau này, tác giả Đỗ Hồng Quyên (2011) đã tiếp cận khái niệm trợ cấp ở mức độ sâu hơn. Tác giả đã phân tích ba yếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tố cau thành trợ cấp: đóng góp tài chính, từ Chính phủ và mang lại lợi ích cho người hưởng trợ cấp. [03, tr 67-71] Tác giả Nguyễn Quỳnh Trang (2012), cũng đưa ra ba yếu tố của khái niệm trợ cấp theo quan điểm của WTO ở mức cơ bản. [03, tr 134]

Về ban chất và tác động kinh tế của trợ cấp: Dưới góc độ kinh tế học, các nghiên cứu phân tích bản chất kinh tế và tác động của trợ cấp ở các mức độ khác nhau và với mỗi nghiên cứu đều đưa ra kết quả nhất định. Có thể nói đến nghiên cứu của nhóm tác giả Malcom Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (2005). Nghiên cứu đã hướng đến việc phân tích lợi thế kinh tế của trợ cấp so với thuế quan, đánh giá tính hiệu quả tương đối của hoạt động trợ cấp, đánh giá hệ số bảo hộ hiệu quả và đưa ra nguyên tắc hướng dẫn đánh giá tác động của trợ cấp. Trong đó, các tác giả tập trung chủ yếu vào nội dung cuối cùng là nguyên tắc hướng dẫn đánh giá tác động của trợ. Nhóm tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006) đã dành chương 2 dé đưa ra các phân tích về bản chất kinh tế của trợ cấp và đưa ra các ví dụ đơn giản, nhằm mục đích hiểu rõ hơn tác động của trợ cấp đối với thị trường và trong trường hợp nao những tác

<small>động này là tiêu cực. [48, tr 20-30]. Tác giả Bùi Ngọc Anh (2007) cũng dành một</small>

phần trong nghiên cứu tại chương 2 về chính sách của luật WTO về trợ cấp để nghiên

cứu bản chất và tác động kinh té của trợ cấp.

Về mối quan hệ giữa pháp luật WTO vé trợ cấp và các hệ thông pháp luật khác: Trong các nghiên cứu về pháp luật trợ cấp WTO, không nhiều nghiên cứu đề cập đến van đề mối quan hệ xung đột nói trên. Xu hướng thứ nhất, nghiên cứu về mối quan hệ của pháp luật WTO nói chung đến các nguồn luật khác. Có thể nói, đa số các nghiên cứu về mối quan hệ xung đột đều đi theo xu hướng này. Tác giả Peter Van Den Bossche (2008) đã dành một phan nghiên cứu tại chương 1 dé nghiên cứu về mối quan hệ giữa luật WTO và luật quốc tế, luật WTO và luật quốc gia. [31, tr 59-70] Đối với quan hệ giữa pháp luật WTO và luật quốc tế, tác giả đã đưa ra hai luận điểm: pháp luật WTO là một phần không thê tách rời của pháp luật quốc tế và pháp luật WTO không thay thế hoặc loại trừ các thỏa thuận quốc tế khác. Đối với quan hệ giữa pháp luật WTO và pháp luật quốc gia, tác giả tập trung nghiên cứu vào hai vấn đề: vị trí của pháp luật quốc gia trong pháp luật WTO và vị trí của pháp luật WTO trong hệ thống luật nội địa. Tác giả đã có những phân tích ngăn gọn, thuyết phục cho luận điểm do mình đưa ra. Tuy nhiên, Peter Van Den Bossche đặt phần nghiên cứu này mở đầu cho một cuốn sách về luật WTO. Do đó, phần nghiên cứu đưa ra khá ngắn gọn, cơ bản và tác giả tập trung đưa ra những luận điểm về mối quan hệ xung đột của luật WTO nói chung mà chưa đưa ra những phân tích riêng về mối quan hệ xung đột của

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

luật WTO về trợ cấp với các nguồn luật trợ cấp khác. Cùng hướng với xu hướng nghiên cứu về pháp luật WTO nói chung, tác giả Raj Bhala (2001) cũng dành một phần nhỏ trong chương IV để nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế GATT-WTO và pháp luật của Hoa kỳ. [02, tr 176-184] Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa cơ chế GATT — WTO với pháp luật liên bang của Hoa kỳ và với pháp luật từng bang của

<small>Hoa kỳ.</small>

Xu hướng thứ hai, nghiên cứu nghiên cứu sâu hơn về mối quan hệ xung đột của pháp luật trợ cấp, có thê kế đến các tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006) trong nghiên cứu “Quy định về trợ cấp và hỗ trợ nhà nước theo luật WTO và luật Cộng đồng Châu Âu — Xung đột luật quốc tế”. [48] Tác giả đã đưa ra các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các quy định về trợ cấp của WTO và Bộ quy tắc hỗ trợ nhà nước của Cộng đồng Châu Âu (EC State aid Rules) tại phần IV của cuốn sách. Trong đó tác giả đã chỉ ra những điểm khác biệt cơ bản giữa quy tắc hỗ trợ nhà nước của Cộng đồng Châu Âu và Hiệp định SCM, va AOA. Hay nhóm tác giả Clive

<small>Standbrook, Philip Bentley (1996) trong nghiên cứu “Dumping and Subsidies: The</small>

<small>Law and procedures governing the imposition of anti-dumping and countervailing</small> duties in the EC” đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa pháp luật trợ cấp của WTO và pháp luật về trợ cấp của EC. [69] Cũng với xu hướng nghiên cứu chuyên sâu về trợ cấp này, tác giả Christian Tietje (2004) với nghiên cứu “Current developments under <small>the WTO Agreement on Subsidies and Countervailing Measures as an Examples for</small>

<small>the Functional Unity of Domestic and International Trade Law”. [72]</small>

1.2.2. Đánh giá những kết quả nghiên cứu về quy định của WTO về trợ cấp Nhìn chung, các quy định của WTO về trợ cấp là nội dung cơ bản trong những nghiên cứu về van đề trợ cấp nói chung với nhiều mức tiếp cận và phương pháp tiếp

<small>cận khác nhau:</small>

Về các quy định về trợ cấp thời kỳ GATT 1947: quy định về trợ cấp thời kỳ GATT 1947 không được nghiên cứu phơ biến ở nhóm tài liệu trong nước, tuy nhiên có thé nhận thấy trong các tài liệu nước ngoài. Tác giả Melaku Geboye Desta (2002) đã nghiên cứu các quy định về trợ cấp xuất khâu và hỗ trợ trong nước đối với sản phâm nông nghiệp dưới thời kỳ ITO-GATT 1947 cũng như các quy định sửa đổi GATT vào năm 1955 và Đạo luật trợ cấp 1979. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của Melaku Geboye Desta không bao ham tat cả các quy định trợ cấp trong thời kỳ này mà tập trung nghiên cứu các quy định về trợ cấp xuất khâu và hỗ trợ trong nước đối với sản phẩm nông nghiệp. Tác giả Gustavo E. Luengo Hernandez de Madrid (2006)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đã đưa ra một nghiên cứu về các quy định trợ cấp dưới thoi ky GATT với nội dung rộng hơn so với nghiên cứu trên. Cụ thể tại chương 3 của nghiên cứu, [48, tr 35-96] tác giả đã phân tích đến sự ra đời và phát triển các quy định về trợ cấp trong WTO từ bản khởi đầu, dự thảo Hiến chương Havana, tiếp theo đó la GATT 1947 và các sửa đổi, sau nữa là Đạo luật trợ cấp — kết quả của vòng đàm phan Tokyo, và cuối cùng là các đàm phán trong vòng Uruguay — vòng đám phán đã đưa ra các quy định trợ cấp hiện hành. Nội dung tiếp cận nghiên cứu về quy định trợ cấp dưới thời kỳ GATT 1947 <small>của Gustavo E. Luengo Hernandez de Madrid rộng hơn so với nội dung nghiên cứucủa Melaku Geboye Desta. Tuy nhiên Gustavo E. Luengo Hernandez de Madrid tập</small> trung phân tích nhiều hơn về các yếu tơ bên ngồi ảnh hưởng đến sự hình thành, thay đơi, phát triển của các quy định trợ cấp “tiền” WTO, hơn là phân tích cụ thể nội dung từng quy định về trợ cấp giai đoạn này.

Về quy định của WTO về trợ cấp: các nghiên cứu tập trung phân tích các quy định của WTO về trợ cấp trong phạm vi Hiệp định SCM và AOA. Ở trong nước, hầu hết các nghiên cứu ở mức cơ bản như giáo trình, tài liệu b6 trợ, hay những bài viết trên các trang thông tin điện tử đều nghiên cứu các quy định của WTO về trợ cấp theo xu hướng này, và ở mức mô tả quy định một cách giản lược. Một số nhà nghiên cứu đã đưa ra những phân tích quy định của về trợ cấp ở mức độ chi tiết và chuyên sâu

<small>hơn như Pham Quang Minh (2012) [13, tr 53-63] hay các tác gia nước ngoài như Raj</small>

Bhala (2001), [02, tr 643] Peter Van Den Bossche (2009)... Tiếp cận nghiên cứu pháp luật WTO về trợ cấp một cách tông quát qua tất cả thời kỳ GATT cho đến WTO có thé thấy trong nghiên cứu của các tác giả như Marh Benitah (2001), Gustavo E. <small>Luenco, Herrianclez de Madrid (2006).</small>

Tác giả Malcolm Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (9/2005) đã dành một phan trong nghiên cứu dé phân tích các quy định về trợ cấp của WTO theo hai nhóm, trợ cấp cơng nghiệp, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại và trợ cấp nông nghiệp. Đối với trợ cấp công nghiệp, các tác giả tiếp cận Hiệp định SCM thông qua nghiên cứu một số quy định cơ bản về trợ cấp: khái niệm trợ cấp, trợ cấp bi cắm, trợ cấp có thê bị kiện, các biện pháp đối kháng trợ cấp, các quy định đối xử đặc biệt và khác biệt và các quy định khác. Đối với trợ cấp nông nghiệp, các tác giả tiếp cận nghiên cứu các quy định của AOA đối với trợ cấp xuất khâu và hỗ trợ trong nước dành cho hàng nông sản. Nghiên cứu cũng đã thê hiện mức độ phân tích chuyên sâu về mặt lý luận của một tham luận khoa học. Các tác giả mô tả pháp luật WTO về tro cấp một cách

<small>đơn giản và ngăn gọn, làm tiên dé nghiên cứu các nội dung khác.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Về trợ cấp nơng nghiệp nói riêng, tác giả Phạm Quang Minh (2012) đã nghiên cứu các quy định hiện hành của WTO về trợ cấp nông nghiệp tại chương 2 của luận án. Theo đó, tác giả nghiên cứu lần lượt quy định về trợ cấp nông nghiệp trong các Hiệp định: Hiệp định chung về thương mại và thuế quan - GATT 1994, Hiệp định SCM và AOA. Trong đó phần nghiên cứu của tác giả về GATT 1994 và Hiệp định SCM mang tính khái quát, làm tiền đề cho phần nghiên cứu về AOA. Tác giả đã nghiên cứu về tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu theo AOA. Trong đó, tác giả cho răng hỗ trợ trong nước là trợ cấp. Về trợ cấp xuất khẩu, tác giả tiếp cận nghiên cứu chưa sâu và chưa chỉ rõ được sự khác nhau về quan điểm trợ cấp xuất khâu trong AOA và Hiệp định SCM. [11, tr 66-72 và 13, tr 53-64].

Tác giả Melaku Geboye Desta (2002) đã đưa ra một nghiên cứu khá chỉ tiết. Các quy định VỀ trợ cấp xuất khẩu được tiếp cận tại phần II và hỗ trợ trong nước được tiếp cận tại phần III của nghiên cứu. Pháp luật về trợ cấp nông nghiệp được Melaku Geboye Desta tiếp cận ở hai giai đoạn: giai đoạn “tiền-WTO” và giai đoạn WTO. Đối với giai đoạn WTO, điểm khác biệt của Melaku Ggeboye Desta so với các tác giả khác là mặc dù phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn đối với sản phẩm nông nghiệp, nhưng tác giả đã kết hợp phân tích các quy định vé trợ cấp ở cả hai Hiệp định: Hiệp định SCM và AOA. Cụ thể, Melaku Geboye Desta đưa ra quan điểm phân loại, trợ cấp xuất khẩu hàng nơng nghiệp thuộc nhóm trợ cấp bị cắm và hỗ trợ trong nước bao gồm trợ cấp thay thế nhập khâu và các khoản trợ cấp có thê đôi kháng, không thé đối kháng.

<small>Tác gia Thomas Weishing Guang (2003) trong “Trade Remedies: Laws on</small>

dumping, subsidies and safeguards in China” đã tập trung nghiên cứu về Hiệp định SCM trong mối tương quan so sánh với Quy định về chống trợ cấp của Trung Quốc (ASR). Tứ nhất, tác giả phân tích các yếu tơ cầu thành trợ cấp theo Hiệp định SCM, đã được nhận xét tại phần các nghiên cứu về khái niệm trợ cấp. Thứ hai, tác giả tiếp cận các quy định của Hiệp định SCM vé trợ cấp bị cắm, trợ cấp có thể đối kháng và trợ cấp không thé đối kháng. Đối với nội dung này, tác giả chưa làm rõ sự thay đổi quy định của Hiệp định SCM đối với nhóm trợ cấp khơng thể đối kháng. Thi? ba, tác giả nghiên cứu các chương trình trợ cấp mà Chính phủ có thể áp dụng phù hợp với Hiệp định SCM. Đây là một nghiên cứu kết hợp nghiên cứu các quy định trợ cấp của WTO và pháp luật chống trợ cấp của Trung Quốc. Tác giả đã áp dụng phương pháp so sánh trong tất cả các nội dung nghiên cứu nhằm chỉ ra sự tương thích và chưa tương thích của Quy định về chống trợ cấp của Trung Quốc với pháp luật WTO về trợ cấp. Do đó, dù ở nhiều nội dung vẫn cịn mang tính khái quát, nhưng nghiên cứu đã cung

<small>câp nhiêu kiên thức và thơng tin bơ ích có thê kê thừa cho các nghiên cứu sau.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Nhóm tác gia Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid (2006) đã dành</small>

chương 4 trong phan II của cuốn “Regulation of subsidies and state Aids in WTO and EC law” dé nghiên cứu Hiệp định SCM [48, tr 97-206]. Thu nhát, nhóm tác giả đã dành một phần lớn trong chương IV đề phân tích và dẫn chiếu những tranh chấp liên quan tới khái niệm trợ cấp, đã được nhận xét trong phần các nghiên cứu về khái niệm trợ cấp. Thi hai, nhóm tác giả đã nghiên cứu các quy định cắm trợ cắm đối với từng loại: trợ cấp xuất khâu và trợ cấp thay thế xuất khẩu. Đối với trợ cấp xuất khẩu, các tác giả phân tích rõ các yêu tố “de jure” và “de facto” và Phụ lục 1 của Hiệp định SCM. 7 ba, là phần nghiên cứu dành cho trợ cấp không thé đối kháng theo Điều 8 Hiệp định SCM. Và thứ tư, kết quả nghiên cứu dành cho trợ cấp có thể đối kháng theo Điều 5 và Điều 6 của Hiệp định SCM. Các nghiên cứu đối với trợ cấp theo AOA được thê hiện tại chương 5 của cuốn sách. Và chương 6, nhóm tác giả giới thiệu tranh chấp “Hoa kỳ - Các tập đoàn bán lẻ nước ngoài”, một tranh chấp điền hình liên quan đến Hiệp định SCM. Từ góc độ nghiên cứu chung về pháp luật hiện hành của WTO về trợ cấp, nghiên cứu của nhóm tác giả Gustavo E. Luenco, Herrianclez de Madrid là một nghiên cứu khá chỉ tiết và đầy đủ, giúp các nhà nghiên cứu sau có thê tham khảo, kế

Về trợ cấp áp dụng với nước dang phát triển: Thực té, không nhiều tác giả nghiên cứu về khái niệm nước đang phát triển trong WTO. Trong luận án của mình, tác giả Bùi Ngọc Anh (2008) đã dành một phan nghiên cứu về khái niệm nước đang phát triển, khái niệm nên kinh tế chuyên đổi và sự đối xử khác biệt dành cho các thành

<small>viên này. [22] Tuy nhiên do luận án nghiên cứu việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý</small>

về trợ cấp của các nước có nền kinh tế chuyên đổi từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên tac gia Bùi Ngọc Anh tập trung vào phân tích khái niệm nên kinh tế chuyên đổi nhiều hơn là khái niệm nước đang phát triển. Mare Benitah (2001) cũng đã dành một chương nghiên cứu về những bat cập trong các quy định đối xử đặc biệt và khác biệt về trợ cấp, tuy nhiên Marc Benitah không đề cập đến khái niệm nước đang phát triển. [28, tr 239] Và tại chương 21, Raj Bhala (2001) đưa ra nghiên cứu về các nước đang phát triển và thương mại thế giới. Tác giả có giải thích về nguồn gốc việc đối xử đặc biệt và khác biệt với các nước đang phát triển, nhưng tác giả cũng không đưa ra nghiên cứu về khái niệm nước đang phát triển.

Vé đối xử đặc biệt và khác biệt trong lĩnh vực tro cấp: tác gia Malcolm Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (9/2005) đã dành một phan trong bài viết dé nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

về vấn đề này. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu khá đơn giản, các tác giả chỉ liệt kê một số ưu đãi trong Hiệp định SCM.

1.2.3. Đánh giá nghiên cứu về pháp luật về trợ cấp của một số nước thành

<small>viên WTO và bài học kinh nghiệm với Việt Nam.</small>

Nhóm tác giả Malcolm Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (2005) đã nghiên cứu kinh

nghiệm của một số nước mới gia nhập và kinh nghiệp đối với Việt Nam. Trong nội dung nghiên cứu này, các tác giả đã đánh giá cam kết gia nhập về trợ cap của 20 nước thành viên mới (giai đoạn 1995-2005) và đánh giá cam kết của các nước này đối với từng loại trợ cấp: trợ cấp xuất khâu, trợ cấp thay thế hàng nhập khẩu, hỗ trợ trong nước và các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại. Tuy nhiên, các tác giả chỉ nghiên cứu cam kết quốc gia về trợ cap mà chưa nghiên cứu pháp luật quốc gia về trợ cấp. Thêm vào đó, những nước đang phát triển có hệ thống pháp luật gần gũi với Việt Nam như Trung Quốc chưa được nghiên cứu thấu đáo. Những điều này hồn tồn có thê lý giải, bởi số lượng các nước được đưa vào đối tượng nghiên cứu khá nhiều (20 nước) và mục đích trong bài viết của các tác giả là đề xuất các hỗ trợ kỹ thuật pháp lý cho cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.

Tác giả Bùi Ngọc Anh (2007) tại chương 5 đã nghiên cứu về việc gia nhập WTO của các nền kinh tế chuyển đổi và việc áp dụng cơ chế chuyên đổi. Trong đó các tác giả đã hướng tới phân tích pháp luật trợ cấp của của các nền kinh tế chuyển đổi trong các giai đoạn phát triển khác nhau của WTO, trong đó chú trọng tới các thành viên: Trung Quốc, các nước Đông Âu, Campuchia, Nepal, A rap Saudi va

<small>Tonga. [22]</small>

Tác giả Nguyễn Thi Thu Hiền (2011) trong báo cáo khoa học “Pháp luật về trợ cấp và thực tiễn áp dụng của Trung Quốc” đã đạt được những kết quả nghiên cứ nhất định. Thứ nhất, tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu về pháp luật trợ cấp của Trung Quốc. Trong nội dung này, tác giả đã phân tích các hình thức trợ cấp và khuyến khích thương mại nước ngoài, các quy định trợ cấp về thuế và các khoản hỗ trợ tài chính, lãi suất. Thi hai, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu về thực thi pháp luật về trợ cấp tại Trung Quốc. Nghiên cứu đã đạt được những kết quả nhất định. [03, tr 163-179]

Tác giả Phạm Quang Minh (2012) đã dành mục 2.2.2 để phân tích pháp luật trợ cấp của một số nước và đưa ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả đã lựa chọn Hoa Kỳ, EU, Nhật bản, Trung Quốc và Thái Lan làm mẫu nghiên cứu. Tác giả đã nghiên cứu pháp luật trợ cấp của các nước với góc tiếp cận khá rộng, bao gồm quy định quốc gia về cắt giảm thuế quan, hạn ngạch thuế quan, trợ cấp xuất khẩu, hỗ trợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

trong nước, biện pháp vệ sinh vệ sinh dịch té... Điều này thể hiện quan điểm của tác giả có sự đồng nhất giữa “trợ cấp” — “biện pháp bảo hộ mau dịch”. [12, tr 49-55 và

<small>13, tr 72-101]</small>

Trong nhóm tài liệu “Cam nang khởi kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại liên minh Châu Âu” và “Cam nang khởi kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Hoa Kỳ” của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, nội dung pháp luật về chống trợ cấp đã được tiếp cận nghiên cứu ở mức khái qt, sơ đồ hố với mục đích cung cấp kiến thức cơ bản cho khối doanh nghiệp. [15, 16]

<small>Trong nhóm các tài liệu nước ngồi “Trade Remedies: Laws on dumping,</small>

<small>subsidies and safe guards in China” của tác giả Thomas Weishing Guang (2003) đã</small> đưa ra kết quả nghiên cứu về pháp luật chống trợ cap của Trung Quốc, nghiên cứu đã được đánh giá phan trên.

Vẻ pháp luật về trợ cấp của Việt Nam

Thứ nhất, đánh giá nghiên cứu về thực trạng pháp luật vé trợ cấp của Việt Nam Thực trạng pháp luật Việt Nam về trợ cấp là phần nghiên cứu về hệ thống các văn bản, quy định của Việt Nam điều chỉnh hai hoạt động: (1) hoạt động trợ cấp của

<small>Chính phủ Việt Nam cho hàng hoá trong nước giai đoạn trước và sau khi gia nhập</small>

WTO và (2) hoạt động chống trợ cấp đối với hàng hoá nhập khâu vào Việt Nam . Phan nghiên cứu này nhằm mục đích: tơng hợp các văn bản pháp luật Việt Nam quy định về trợ cấp, phân tích sự thay đổi các quy định về trợ cấp trong hai giai đoạn nêu trên và đánh giá các quy định hiện hành về trợ cấp.

Đối với các nghiên cứu trong nước, tác giả Hoàng Phước Hiệp (2011), “Pháp luật Việt Nam về trợ cấp và các biện pháp đối kháng thực trạng và phương hướng hoàn thiện” và tác giả Trần Thị Liên (2011), “Pháp luật về trợ cấp trong thương mại hàng hóa của Việt Nam và một số kiến nghị” đã đưa ra các nghiên cứu về pháp luật trợ cấp của Việt Nam. Các nghiên cứu này tập trung nghiên cứu về pháp luật chống trợ cấp của Việt Nam, là hệ thống các văn bản quy định các biện pháp đối kháng đối với hành vi trợ cấp của một Chính phủ khác. Cụ thể tại mỗi nghiên cứu, các tác giả đã phân tích: Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và các

nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành. [03]

<small>Tác giả Phạm Quang Minh (2012) trong nghiên cứu của mình cũng đã dành</small>

mục 3.1 tại chương 3 để nghiên cứu về “Thực trạng pháp luật trợ cấp và hỗ trợ nông nghiệp của Việt Nam”. Tại phần nghiên cứu này, tác giả không tách riêng mà lồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ghép các kết quả nghiên cứu về thực trạng pháp luật trợ cấp và thực trạng hoạt động trợ cấp của Chính phủ Việt Nam. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở ba nội dung: pháp luật thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản (tác giả đã khái quát một số mức thuế cơ bản áp dụng đối với từng nhóm nơng sản khác nhau); pháp luật về hỗ trợ trong nước (tác giả đã nêu một số chương trình hỗ trợ nơng nghiệp) và pháp luật trợ cấp xuất khâu nông nghiệp (tác giả đã phân tích các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay ưu đãi khuyên khích xuất khẩu, trợ cấp đặc thù cho một số sản phâm va xúc tiễn thương mại). [13, tr 127-160]

Một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam với mục đích đưa ra những đề xuất, khuyến nghị phục vụ cho việc đàm phán và gia nhập WTO của Việt Nam. Cụ thé, tác giả Malcolm Bosworth và Đỗ Trọng Khanh (2005) trong

một nghiên cứu thuộc Dự án hỗ trợ kỹ thuật quy mô nhỏ TA-4291 VIE của Ngân hàng

Phát triển Châu Á đã đưa ra những rà sốt, phân tích khá khách quan đối với pháp luật và hoạt động trợ cấp ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào một số nội dung quan trọng về trợ cấp ở Việt Nam thời kỳ trước WTO và đưa ra một số đề xuất hỗ trợ kỹ thuật cho Chính phủ. Cụ thé, liên quan đến các chương trình trợ cấp, các tác giả đã rà sốt và nghiên cứu các chương trình trợ cấp đang thực hiện của Việt Nam cho tới thời điểm 8/2005, bao gồm các chương trình trợ cấp xuất khâu, trợ cấp thay thế xuất khẩu và trợ cấp sản xuất. Đồng thời, các tác giả cũng đánh giá tính tuân thủ của các chương trình trợ cấp trước 2006 của Việt Nam với các quy định của WTO. Theo đó, các tác giả đã liệt kê và phân tích các chương trình trợ cấp vi phạm quy định của WTO, từ các chương trình trợ cấp thay thế nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp và công nghiệp đến các chương trình hỗ trợ trong nước về nơng nghiệp. Cùng nội dung nghiên cứu về thực trạng hoạt động trợ cấp ở Việt Nam trước khi gia nhập WTO, tác giả Bùi

<small>Ngọc Anh (2007) tại mục B, chương 7 của nghiên cứu, tác giả đã trình bày những</small>

nghiên cứu về chương trình trợ cấp của Việt Nam, bao gồm thưởng xuất khâu, khuyến khích xuất khâu, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và các chương trình hỗ trợ các lĩnh vực và các ngành công nghiệp then chốt (quần áo và dệt may, cơng nghiệp đóng tàu). [22] Cả hai nghiên cứu, các tác giả có nhắc đến các chương trình hỗ trợ đầu tư của Chính phủ, tuy nhiên đều không dành cho nội dung này những nghiên cứu chỉ tiết. Tác giả Phạm Quang Minh (2012) về thực tiễn hoạt động trợ cấp nông nghiệp của Chính phủ Việt Nam đã được đánh giá tại mục 2.3.1, thì đến thời điểm hiện nay, chưa có thêm một nghiên cứu nào về thực tiễn hoạt động trợ cấp của Việt Nam trong giai đoạn nay. Cho đến hiện nay, các chương trình trợ cấp của Việt Nam đã thay đổi ít nhiều so với

<small>giai đoạn trước khi trở thành thành viên WTO</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Về bài học xây dựng và hoàn thiện pháp luật về trợ cấp của Việt Nam: Tác giả Phạm Quang Minh (2012) đã lồng ghép các nghiên cứu về bài học xây dựng pháp luật trợ cấp đối với các nước đang phát triển trong các nội dung khác nhau của nghiên cứu. Như tại mục 2.2.2 của nghiên cứu như đã phân tích ở trên, sau mỗi phần nghiên cứu pháp luật trợ cấp của từng nước, tác giả cũng rút ra những kinh nghiệm tốt cho Việt Nam. Đồng thời tác giả đã dành mục 3.2 tại chương 3 dé nghiên cứu định hướng và nguyên tắc cơ bản xây dựng pháp luật trợ cap nông nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết của WTO. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ đưa ra được các định hướng phát triển và nguyên tắc cơ bản đối với việc xây dựng pháp luật trợ cấp nông nghiệp mà không phải pháp luật trợ cấp nói chung. [13, tr 160 - 167]

Vê những dé xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật VỀ tro’ cấp của Việt Nam: Các tài liệu trong nước hoặc nước ngồi có liên quan đến Việt Nam, các tác giả đều đưa ra đề xuất và giải pháp ở nhiều mức độ khác nhau và có giá trị áp dụng trong các thời điểm khác nhau. Nhém nghiên cứu thứ nhất, các tác giả Malcolm Bosworth, Đỗ Trọng Khanh (2005) đã đưa ra dé xuất một chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ tài chính để cải cách chính sách trợ cấp bao gồm 10 hoạt động chính và 5 hoạt động bổ sung. [10, tr 97-102] Trong 10 hoạt động chính được đề xuất có thé kê đến hoạt động nhằm tăng cường năng lực thể chế để đánh giá trên khía cạnh kinh tế đối với các trợ cấp, hoạt động rà soát trợ cấp chỉ tiết đối với từng chương trình trợ cấp lớn, hoạt động lập hệ thống dự toán chi phí ngân sách của trợ cấp... Chương trình hỗ trợ do các tác giả đề xuất chú trọng đến các hoạt động tài chính mang tính kỹ thuật liên quan đến Bộ tài chính. Tác giả Bùi Ngọc Anh (2007) đã dành chương 7 và nhiều phần khác trong nghiên cứu dé đưa ra những đề xuất nhằm phục vụ cho việc gia nhập WTO của Việt Nam. Trong đó tác giá đề xuất việc cải cách chính sách và thực tiễn trợ cấp đang ton tại ở Việt Nam. Cu thé, tác giả đưa ra những giải pháp đối với các chương trình trợ cấp hiện hành như thưởng xuất khâu, hỗ trợ xuất khẩu; tín dụng xuất khẩu và tín dụng sản xuất; các chương trình hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp và các sản pham then chốt; trợ cấp thông qua ngân hang thương mai nhà nước; trợ cấp thông qua LURs và trợ cấp đầu vào; trợ cấp liên quan đến tư nhân hóa và các chương trình hỗ trợ giáo dục và những chương trình đối xử đặc biệt và khác biệt.

Nhóm nghiên cứu thứ hai, đưa ra đề xuất sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

<small>Trong nhóm nghiên cứu này có nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Minh (2012).</small>

Tác giả đã đưa ra một dé xuất cụ thé mang tính thực tiễn cao hơn, đó là đề xuất xây dựng Luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam [13, tr 182-195] Trong đó tác giả đã đưa ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

các van dé cơ bản về xây dựng Luật trợ cấp nơng nghiệp Việt Nam và xây dựng mơ hình lý luận về Luật trợ cấp nông nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu đã có những kết quả

<small>tích cực.</small>

1.3. Đề xuất hướng nghiên cứu của luận án

Ngoài những nghiên cứu khoa học đã được đánh giả ở trên, có thể cịn nhiều nghiên cứu khác mà chúng ta chưa được tiếp cận. Dù vậy, việc nghiên cứu và trao đổi khoa học chuyên sâu về những vấn đề lý luận liên quan đến “Pháp luật về trợ cấp đối với các nước dang phat triển theo quy định của WTO - Bài học với Việt Nam” vẫn vô cùng cần thiết trên cơ sở kế thừa và phát triển nghiên cứu đã có và thực hiện các nghiên cứu mới. Trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện trong và ngoài nước, luận án cần tiếp cận nghiên cứu giải quyết các <small>câu hỏi:</small>

(1) Việc áp dụng và duy trì trợ cấp có tầm quan trọng và cần thiết như thế nào đối với các nước dang phát triển là thành viên WTO? Dé trả lời câu hỏi lớn này, luận án tập trung trả lời các câu hỏi: Trợ cấp là gì? Bản chất kinh tế của trợ cấp là gì? Trợ cấp có tác động như thế nào đến các nước đang phát triển? Trong tính hai mặt của trợ cấp, cần phải áp dụng và duy trì như thế nào để phát huy được tác động tích cực của trợ cấp đến sự phát triển của nước đang phát triển?

(2) Các nước đang phát triển có thé được hưởng những ưu đãi đặc biệt và khác biệt gì theo các quy định của WTO về trợ cấp? Dé trả lời câu hỏi lớn này, luận án tập trung trả lời các câu hỏi: Thế nào là ưu đãi đặc biệt và khác biệt về trợ cấp theo WTO? Chế độ ưu đãi đặc biệt và khác biệt về trợ cấp đã hình thành và phát triển thé nào kể từ khi được đưa vào chương trình đàm phán? Những ưu đãi đặc biệt và khác biệt về trợ cấp dành cho thành viên đang phát triển trong WTO hiện nay như thé nào?

(3) Xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc gia về trợ cấp cần dựa trên những yếu tố nền tang nào và nhằm mục đích nào? Dé trả lời câu hỏi lớn này, luận án tập trung giải quyết các câu hỏi: Thực tiễn trợ cấp đã được áp dụng và duy trì thế nào tại các nước thành viên? Thực tiễn trong giải quyết tranh chấp về trợ cấp, pháp luật WTO về trợ cấp đã được áp dụng như thế nào? Những bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra khi nghiên cứu thực tiễn về trợ cấp đề áp dụng cho các nước đang phát triển và Việt Nam? Thực trạng pháp luật về trợ cấp của Việt Nam như thé nào? Cần có những giải pháp nào dé xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc gia về trợ cấp?

Cũng có thê thấy, việc áp dụng và duy trì trợ cấp có vai trị vơ cùng quan trọng với các nước đang phát triển luôn được WTO thừa nhận. Vì vậy, nghiên cứu xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

va hoàn thiện pháp luật quốc gia về trợ cấp trên cơ sở các quy định về trợ cấp của WTO nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh cạnh tranh lớn trong thương mại quốc tế.

Thứ nhất, về mặt lý luận:

- Phan tích và nhận định về xu hướng vận động và phát triển của pháp luật WTO về trợ cấp đồng thời phân tích và chỉ rõ vị trí, vai trị của nguồn pháp luật WTO về trợ cấp, thơng qua đó khăng định vị trí đầu tiên và quan trọng của các quy định trong các Hiệp định của WTO về trợ cấp cũng như vai trò bé trợ của án lệ GATT/WTO trong việc giải thích những quy định này, từ đó thấy rõ sự vận động có kế thừa của các quy định của WTO về trợ cấp;

- Phân tích và làm sáng tỏ quan điểm hiện hành của WTO về trợ cấp nói chung và từng dạng trợ cấp cụ thé, bao gồm cả trợ cấp nông nghiệp và trợ cấp cơng nghiệp. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích và nhận định về tác động và bản chất của trợ cấp thông qua cách tiếp cận so sánh quan điểm của nhiều học giả khác nhau, đồng thời liên hệ những tác động va bản chất của trợ cấp đến trường hợp các nước đang phát triển. Từ những nghiên cứu đó, luận án thê hiện quan điểm của tác giả về việc áp dụng và duy trì trợ cấp tại các nước dang phát triển;

- Lam rõ quan điểm hiện hành của WTO về các biện pháp đối kháng trợ cấp với mục dich làm cơ sở dé soi chiếu các chương trình trợ cấp được phép áp dụng, duy trì tại các nước thành viên. Qua đó luận án cũng làm sáng tỏ quan điểm của WTO về việc cho phép duy trì hỗ trợ nội địa, vì vậy hỗ trợ nội địa có thể khơng bị coi là trợ

cấp;

- Lam sáng tỏ mối quan hệ tương tác giữa pháp luật WTO về trợ cấp và các quy định về trợ cấp trong các FTAs cũng như pháp luật quốc gia thành viên WTO, qua đó cho thấy mục đích của việc nghiên cứu pháp luật WTO về trợ cấp trong hệ thống pháp luật quốc tế, quốc gia về trợ cấp rộng lớn như hiện nay.

Thứ hai, về mặt thực tiễn:

- Làm sáng tỏ các quy định của WTO về trợ cấp, qua đó nhận diện rõ hon một biện pháp trợ cấp có thê bị áp dụng các biện pháp đối kháng. Việc làm sáng tỏ

<small>các quy định của WTO được thực hiện thơng qua những phân tích chun sâu và sử</small>

dụng giải thích của Ban hội thẩm hay Cơ quan phúc thẩm trong thực tiễn giải quyết tranh chấp. Việc dùng án lệ thực tiễn trong luận án chỉ nhằm mục dich làm rõ hơn các quy định của WTO về trợ cấp. Cịn việc giải thích một cách chính thức các quy định của WTO về trợ cấp do chính Đại hội đồng quyết định;

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Làm sáng tỏ những quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) của WTO dành cho nước dang phát triénthong qua việc nghiên cứu sự vận động phát triển

của S&D và thực tiễn áp dụng S&D hiện nay. Qua nghiên cứu này luận án chỉ ra

những điểm bắt cập trong việc áp dụng và duy trì quy chế S&D trong WTO về trợ

cấp;

- Phan tích tong quat về thực tiễn cam kết và thực hiện nghĩa vụ về trợ cấp của một số thành viên nước đang phát triển của WTO. Trong phan nghiên cứu nay, luận án tiếp cận pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc — thành viên đang phát triển có nền kinh tế mạnh tại khu vực Châu A, Braxin — thành viên đang phát triển có nền kinh tế mạnh tại khu vực Châu Mỹ Latinh, Hoa Kỳ - thành viên nhập khâu và áp dụng nhiều biện pháp đối kháng trợ cấp đối với hàng nhập khẩu từ các nước. Cả 03 nước được lựa chọn đều là những nước áp dụng và duy trì pháp luật về trợ cấp với nhiều chương trình đóng góp tài chính đa dạng và có thực tiễn tranh chấp đa dạng về trợ cấp

<small>tại WTO. Qua nghiên cứu này giúp đưa ra bai học kinh nghiệm trong việc xây dựng</small>

và hoàn thiện pháp luật vé trợ cấp của Việt Nam;

- Phan tích và làm rõ thực trạng pháp luật về trợ cấp của Việt Nam và những chương trình trợ cấp mà Việt Nam áp dụng hay duy trì. Việc chỉ ra những điểm bat cập trong pháp luật của Việt Nam về trợ cấp cũng như những chương trình trợ cấp đang áp dụng hay duy trì là cơ sở cho việc áp dụng các bài học kinh nghiệm để hoàn thiện hơn pháp luật về trợ cấp;

Thứ ba, về việc rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp:

- Lam rõ những kinh nghiệm thực tiễn rút ra từ việc nghiên cứu thực trạng

pháp luật về trợ cấp của Trung Quốc, Braxin, Hoa Kỳ. Căn cứ vào thực trạng pháp luật về trợ cấp của Việt Nam dé đưa ra những bài học cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về trợ cấp đáp ứng các quy định của WTO;

- Dé xuất các nhóm giải pháp, kiến nghị cụ thể trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật vé trợ cấp của Việt Nam nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp, từ đó thúc day kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, luận án cũng hướng tới việc đề xuất những kiến nghị trong việc chính phủ tham gia những thoả thuận thương mại tự do khác có đàm phán về trợ cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, pháp luật WTO về trợ cấp nói chung và pháp luật đối với các nước đang phiền nói riêng đều thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nước và trên thé giới. Nội dung hoàn thiện pháp luật về trợ cấp của Việt Nam cũng được tiếp cận nghiên cứu trong một số cơng trình. Mỗi cơng trình nghiên cứu, các tác giả đều có phương pháp tiếp cận, phạm vi nghiên cứu khác nhau và déu đạt được những thành quả nhất định.

Dù vậy, vẫn còn nhiều nội dung liên quan đến pháp luật WTO về trợ cấp đối với các nước đang phát trién chưa được nghiên cứu một cách toàn diện. Cho đến nay cũng chưa có cơng trình nghiên cứu đầy đủ từ góc độ lý luận và thực tiễn về các quy định đối xử đặc biệt và khác biệt của WTO về vấn đề trợ cấp đối với thành viên đang phát triển, cũng như thực trạng pháp luật quốc gia về trợ cấp của các nước đang phát triển và Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những bai học, định hướng va đề xuất hoàn thiện pháp luật VỀ trợ cấp của Việt Nam.

Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngoai về pháp luật WTO VỀ trợ cấp, luận án tiếp tục nghiên cứu phát triển cả về lý luận và thực tiễn của van đề pháp luật về trợ cấp đối với các nước đang phát triển theo quy định của WTO, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, định hướng và đề xuất hoàn thiện pháp luật về trợ cấp của Việt Nam nhăm bảo vệ lợi ích, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp nội địa trong điều kiện Việt Nam phải thực hiện các cam kết quốc tế về thương mại tự do.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>CHƯƠNG 2</small>

NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN PHÁP LUAT CƠ BẢN CUA WTO VE TRO CAP DOI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIEN

2.1. Khái quát chung pháp luật WTO về trợ cấp

2.1.1. Sự hình thành và phát triển pháp luật WTO về trợ cấp

Pháp luật WTO về trợ cấp được quy định tại Điều VI, Điều XVI của GATT 1994, Hiệp định SCM và AOA là quy định về trợ cấp tương đối tồn diện và có tính bắt buộc đối với tất cả thành viên. Tuy nhiên vào thoi kỳ GATT 1947, các quy tắc, trật tự về trợ cấp đã chưa được đề cập một cách chi tiết và toàn diện như vậy. Điều XVI của GATT 1947, mặc dù được đặt tên là “trợ cấp” nhưng nội dung lại không chứa đựng bất kỳ khái niệm trợ cấp nào. Trong các quy định chung về trợ cấp, Điều XVI cũng chỉ quy định rằng các bên ký kết của GATT phải lưu ý rang đối với trợ cấp có các tác động thương mại thì cần thiết phải có sự cân nhắc, so sánh đề thảo luận khả năng hạn chế trợ cấp nêu chúng gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho lợi ích của các thành viên khác. Về trợ cấp xuất khâu, GATT 1947 quy định rằng các bên ký kết nên “tìm cách tránh” áp dung trợ cấp xuất khẩu đối với các sản phâm thô (primary product). Năm 1962, Điều XVI được sửa đổi, trong đó bồ sung các quy định về cắm các bên áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với các sản phẩm không phải là sản phẩm thô khiến cho giá bán của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu giảm thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, các quy định sửa đổi bổ sung này không áp dụng cho các nước đang phát triển. Thêm vào đó, Điều VI của GATT 1947, điều khoản quy định về biện pháp được áp dung dé bù đắp lại trợ cấp áp dụng cho một sản pham nhập khẩu (tức là thuế đối kháng), đã khơng đưa ra các ngun tac chi tiết và

<small>tồn diện.</small>

Dé hoàn thiện các quy tắc của GATT về trợ cấp và thuế đối kháng, đồng thời để đảm bảo việc thực thi nhất quán và đồng đều, trong vòng đàm phán Tokyo các bên tham gia GATT đã đàm phán và đưa ra Hiệp định thực thi Điều VI, XVI và XVIII của GATT, được gọi là Bộ luật trợ cấp vòng đám phán Tokyo. Bộ luật trợ cấp tại

<small>vịng đàm phán Tokyo có vai trị như một thoả thuận tuỳ nghi và nhận được sự gia</small>

nhập của không quá 24 thành viên, trong đó bao gồm Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC) và Hoa kỳ. Tuy nhiên, bộ luật trợ cấp cũng khơng hồn thiện và làm rõ hơn các quy tắc về trợ cấp và thuế đối kháng được một bên áp dụng. Trong giai đoạn 1970-1980, việc thiếu vắng các quy tắc rõ ràng về trợ cấp và thuế đôi kháng đã dẫn tới nhiều tranh chấp giữa các thành viên của GATT. Vì vậy không bất ngờ khi Tuyên bố Bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>trưởng Panta del Esta tai Vong đám phan Uruguay đã định hướng cho các nhà dam</small>

phan ra soat Điều VI và Điều XVI của GATT 1947 cũng như Bộ luật trợ cấp tại vòng đàm phán Tokyo: “... với mục đích tăng cường các nguyên tắc của GATT liên quan đến tất cả các khoản trợ cấp và các biện pháp đối kháng có tác động đến thương mại quốc tế”.

Cuối cùng vòng đàm phán Uruguay đã cho kết quả là Hiệp định SCM, nằm trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO. Các quy tắc đa phương bắt buộc về trợ cấp và thương mại trợ cấp đã được thiết lập tại Điều VI va XVI của GATT 1994, va Hiệp

<small>định SCM. [31, tr 559]</small>

Tại vòng đàm phán Uruguay cũng ghi nhận mục tiêu dai hạn: “Thiết lập một hệ thống thương mại nông nghiệp công bằng và định hướng thị trường, và quá trình cải cách cần được tiến hành thông qua việc đàm phán cam kết về trợ cấp và bảo hộ và thông qua việc thiết lập những luật lệ và quy tắc chặt chẽ và thực thi có hiệu quả hơn của GATT”, AOA đã ra đời chứa đựng các quy tắc về trợ cấp đối với hàng nông sản, được đánh giá là các quy tắc có phần nới lỏng hơn so với các quy tắc về trợ cấp nói chung được thiết lập tại Hiệp định SCM.

2.1.2. Nguồn của pháp luật WTO về trợ cấp

Pháp luật WTO, theo các tiêu chuẩn của luật quốc tế, là một hệ thống pháp luật lớn và phức tạp. Pháp luật WTO được cung cấp từ nhiều nguồn luật khác nhau và không phải tat cả các nguồn luật đều có bản chất và nền tảng pháp lý giống nhau. Nhiều nguồn luật quy định cụ thê quyền và nghĩa vụ pháp lý của thành viên và được đảm bảo thực thi thông qua hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO. Tuy nhiên nhiều nguồn luật khác không quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của thành viên mà vai trị của nó là lãm rõ hơn nguồn luật được áp dụng giải quyết vấn đề giữa các thành viên. Pháp luật WTO về trợ cấp cũng khơng năm ngồi quy luật nay.

Ngn luật chính của pháp luật WTO về trợ cấp là các quy định về trợ cấp trong Hiệp định Marrakesh thành lập WTO. Các nguồn luật khác bao gồm: báo cáo hội thẩm và báo cáo phúc thâm về giải quyết tranh chấp trong WTO, văn bản của các cơ quan WTO, hiệp định được ký kết trong khuôn khổ WTO, tập quán quốc tế, nguyên tac chung về pháp luật, các điều ước quốc tế khác, “subsequent practice” của các thành viên WTO, bài giảng của các chuyên gia hàng đầu về pháp luật quốc tế.

2.1.2.1. Quy định về trợ cấp trong Hiệp định Marrakesh thành lập WTO

<small>Hiệp định Marrakesh thành lập WTO (Hiệp định WTO) được thông qua ngày15/4/1994 và chính thức có hiệu lực từ 01/01/1995. Hiệp định WTO chỉ là một hiệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

định ngắn gọn (khoảng 16 điều) song đính kèm Hiêp định này và một phần không thê tách rời khỏi Hiệp định là 4 Phụ lục với 20 Hiệp định, Bản ghi nhớ quy định chỉ tiết quyền và nghĩa vụ các thành viên. Trong đó tại Điều II— Hiệp định WTO chỉ rõ, các Hiệp định tại Phụ lục 1, 2, 3, là một phần không tách rời khỏi Hiệp định WTO và có giá trị trị ràng buộc với tất cả thành viên WTO. Đây là nguồn luật chính yếu của luật WTO và được đánh giá là một thoả thuận thương mại quốc tế tham vọng và sâu rộng nhất vào thời kỳ thành lập.

Các quy định trong Hiệp định WTO và các Phụ lục là nguồn của Pháp luật WTO về trợ cấp chủ yếu điều chỉnh trợ cấp trong lĩnh vực hàng hoá. Bao gồm:

- Hiệp định chung thương mại và thuế quan (GATT 1994);

GATT 1994 đưa ra một bộ quy tắc cơ bản, nền tảng cho lĩnh vực thương mại hàng hoá. Tuy nhiên GATT 1994 có cau trúc và hình thức khơng giống nhiều Hiệp định khác. Bởi GATT 1994 kế thừa nội dung của GATT 1947 với một số bản ghi nhớ, giải thích một số nội dung cần làm rõ. Các quy định về trợ cấp được ghi nhận trong GATT 1947 tại Điều XVI, các quy định về đối kháng trợ cấp được quy định tại Điều

- Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng (Hiệp định SCM);

Hiệp định SCM là Hiệp định quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ các thành viên về vấn đề trợ cấp và đối kháng trợ cấp trong lĩnh vực thương mại hàng hố.

<small>- Hiệp định nơng nghiệp (AOA);</small>

<small>AOA đưa ra các quy định riêng cho lĩnh vực nơng nghiệp, trong đó có những</small>

quy định về việc áp dụng trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ trong nước cho hàng nông sản. Pháp luật WTO về trợ cấp từ nguồn các Hiệp định nằm trong Hiệp định WTO được hiểu là các quy định về hoạt động trợ cấp của từng thành viên.

Các điều khoản về trợ cấp trong Hiệp định WTO là các thoả thuận tự nguyện của các thành viên gia nhập WTO. Vì vậy nguồn luật này có giá tri ràng buộc và áp dụng công bằng với tất cả thành viên trong hoạt động trợ cấp và đối kháng trợ cấp. Nếu một thành viên vi phạm những quy định này, thành viên khác có thể sử dụng hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO đề yêu cầu thành viên vi phạm thực hiện đúng cam kết.

2.1.2.2. Các nguồn luật khác của pháp luật WTO về trợ cấp

Như đã nêu, các nguồn luật khác của pháp luật WTO về trợ cấp khơng có giá trị ràng buộc các bên hay được đảm bảo thực thi bằng một cơ chế cụ thể, mà các

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nguồn luật này có giá trị giải thích, làm rõ hơn các nguồn ràng buộc như Hiệp định, hay Bản ghi nhớ dé giải quyết van đề giữa các thành viên.

a. Các bdo cáo hội thẩm và báo cáo phúc thẩm đã được DSB thông qua Các báo cáo hội thâm và báo cáo phúc thâm sau khi được DSB thông qua được hiểu là phán quyết giải quyết tranh chấp giữa các thành viên WTO. Các báo cáo giữ vị trí quan trọng nhất trong nhóm các nguồn luật khác của pháp luật WTO. Trong lĩnh vực trợ cấp, một số báo cáo mang tính điển hình thường được sử dụng dé làm rõ hơn <small>các quy định của WTO như DS 70 - Canada — Measures Affecting the Export of</small>

<small>Civilian Aircraft; DS103, DS 113 - Canada — Measures Affecting Dairy Exports; hay</small>

DS265, DS266, DS283, EC — Export Subsidies on Sugar. Các phán quyết có trước cũng được hiểu là án lệ trong WTO. Tuy vậy, voi sự khác biệt giữa các thành viên có truyền thống thơng luật và truyền thống dân luận trong WTO, các báo cáo này được xếp ở vị trí nào trong hệ thống nguồn luật vẫn là ván đề tranh cãi. Song có thể thấy, <small>việc ap dụng các báo cáo khơng hồn tồn có ý nghĩa như áp dụng án lệ.</small>

Tứ nhất, học thuyết Stare decisis không được áp dụng tại WTO.

Học thuyết về án lệ dựa trên nguyên tắc bất thành văn stare decisis trong hệ thống pháp luật Anh, Mỹ... Theo đó, mỗi toà án buộc phải tuân thủ các quyết định của toà cấp cao hơn trong cùng hệ thống (tác động theo chiều dọc) hoặc của chính tồ đã tạo ra tiền lệ (tác động theo chiều ngang). Những quyết định của hệ thống tồ án khác khơng có giá trị ràng buộc, mà chỉ có tính chất tham khảo. Trong hệ thống dân luật, chỉ cơ quan lập pháp mới có thẩm quyền xây dựng pháp luật, nguyên tắc stare decisis khơng được áp dụng. Quyết định của tồ án trong vụ việc trước khơng có giá trị ràng buộc đối với các vụ việc sau này, ngay cả khi có tình tiết pháp lý giống hệt. [14]

WTO bao gồm nhiều thành viên với hệ thống pháp luật đa dạng, do đó rất khó dé có thé hài hoa các xung đột trong việc áp dụng án lệ giữa các thành viên. Song dựa trên cơ sở pháp lý, khơng có một điều khoản nào trong các Hiệp định của WTO cho phép hay bắt buộc áp dụng nguyên tắc Stare decisis. Vì vậy, đơi với những tranh chap về sau có nội dung tương tự tranh chấp trước, Ban hội thâm hay Cơ quan phúc thâm không chịu sự ràng buộc của những phán quyết trước.

Tứ hai, các báo cáo hội thâm và báo cáo phúc thâm không chứa đựng “luật

<small>mới” hay “giải thích luật” mang tính chính thức.</small>

Các Hiệp định của WTO là hệ thống văn bản pháp luật có nhiều thuật ngữ khó hiểu, chung chung, khơng rõ ràng và nhiều nghĩa, gây khó khăn cho DSB trong quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

trình giải quyết tranh chấp. Giải thích các thuật ngữ này như một mau chốt quan trong để giải quyết vụ việc tranh chấp.

Việc giải thích các Hiệp định của WTO phải phù hợp với các quy tắc tập qn giải thích cơng pháp quốc tế. Theo Hiệp định WTO, Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng có tồn quyền giải thích các điều khoản của các Hiệp định WTO cũng như những Hiệp định đa phương khác (Điều IX.2 — WTO). Bên cạnh đó, trong lời văn của nhiều điều khoản khác của WTO cũng ngụ ý công nhận Ban hội thâm hay Cơ quan phúc thâm có qun giải thích pháp luật (Điều 17.6 — DSU). Tuy nhiên thẩm quyền giải thích luật của Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng là hồn tồn khác biệt với việc giải thích luật trong từng tranh chấp cụ thé của Ban hội thẩm hay cơ quan phúc thẩm. Tại DS 108, US — Foreign Sales Corporations, Cơ quan phúc thâm cũng đã nhắn mạnh về sự khác biệt này: “Theo Hiệp định WTO, thẩm quyên giải thích thuộc về các thành viên WTO theo Diéu LX là khác biệt với những phán quyết và khuyến nghị của DSB được đưa ra trên cơ sở báo cáo của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm. Theo Điều 3.2 DSU, những phan quyết và khuyến nghị của DSB chỉ nhằm ‘lam rõ những diéu khoản hiện hành của các hiệp dinh’ và 'không thể làm tăng thêm hay giảm bớt quyén

<small>và nghĩa vụ được quy định trong các hiệp định liên quan `”. [24] Tai DS 8, 10, 11,</small>

Japan - Alcoholic Beverages II, Cơ quan phúc thâm đã bác bỏ báo cáo hội thâm va nhân mạnh về thẩm quyền duy nhất về giải thích luật thuộc về Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng. [23]

Như vậy, thâm quyền giải thích pháp luật của WTO thuộc về Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng, nói một cách khác chính là thuộc về chính các thành viên WTO. Cịn các báo cáo chỉ chứa đựng những giải thích làm sáng tỏ hơn các điều

<small>khoản của Hiệp định, những giải thích này khơng có ý nghĩa là giải thích chính thức</small>

Tim ba, thực tiễn về sử dụng án lệ trong hệ thong pháp luật của WTO khơng có sự thống nhất.

Việc ủng hộ việc sử dụng án lệ GA TT và quyết định DSM/WTO vào việc giải quyết tranh chấp giữa thành viên WTO được thể hiện tại nhiều tranh chấp. Việc ủng hộ sử dụng án lệ được nhìn nhận theo hai hướng: mot !à, Ban hội thấm phải tuân thủ các quyết định được đưa ra trong báo cáo phúc thâm về một tranh chấp tương tự trước đó (được nhắn mạnh tại DS344, US — Stainless Steel (Mexico), DS58, US — Shrimp (Malaysia)...); va hai ld, báo cáo của Ban hội thâm nên được coi là một bản hướng dẫn hữu ích và thuyết phục để các Ban hội thâm sau này xem xét và tham khảo (được

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nhân mạnh tai DS10 - Japan - Alcoholic Beverages II, DS22 — Brazin Desiccated <small>Coconut, DS141 - EC — Bed Linen...).</small>

Dù vậy, việc không ủng hộ việc sử dung án lệ cũng thé hiện trong nhiều tranh chấp. Chăng hạn trong quá trình tranh luận liên quan đến DS344, US — Stainless Steel, Hoa Kỳ (bị đơn) đã không đồng ý với đề xuất của EC (bên thứ 3) khi EC và các bên thứ ba đã đề xuất Cơ quan phúc thâm nên đóng vai trị quan trọng hơn, tức là nâng cao vai trò của Cơ quan phúc thẩm trong thứ bậc tư pháp. Hoa Kỳ đã viện dẫn báo cáo phúc thâm trong vụ Japan - Alcoholic Beverages II, theo đó Cơ quan phúc thẩm đã cho răng báo cáo của mình khơng có giá trị pháp lý ràng buộc các thành viên ngoài tranh chấp, điều này sẽ làm suy yếu tính hợp pháp của hệ thống giải quyết tranh chấp. Vì vậy, dù xét từ góc độ pháp luật hay thực tiễn, án lệ khơng thể được coi là nguồn luật chính thức, có giá trị ràng buộc tất cả thành viên WTO. Vị trí hợp lý nhất của án lệ trong hệ thống pháp luật của WTO nói chung và pháp luật của WTO về trợ cấp nói riêng là nguồn bồ trợ. Án lệ GATT hay quyết định DSM/WTO có vai trị là bản hướng dẫn, tham khảo khơng mang tính bắt buộc với báo cáo hội thâm hay báo cáo phúc thâm trong tranh chấp tương tự sau này. Việc ràng buộc pháp lý và kế thừa án lệ GATT hay quyết định DSM/WTO không phải là nghĩa vụ bắt buộc đối với Ban hộ thâm va Cơ quan phúc thẩm.

<small>b. Các văn bản do các cơ quan cua WTO ban hành và các Hiệp định được ky</small>

kết trong khuôn khổ WTO không thuộc phụ luc 1A của Hiệp định WTO

Một số văn bản do các cơ quan của WTO ban hành, như việc miễn trừ hay giải thích, rõ rang là một nguồn của luật WTO quy định quyên và nghĩa vụ các bên và có thê được thực thi bởi hệ thống giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên một số văn bản khác, như Quyết định của Hội nghị bộ trưởng về các mối quan tâm và các vấn đề liên quan đến thực thi hay Quyết định của Uỷ ban SPS về tính tương đương, thì rõ ràng là nguồn luật bố trợ của luật WTO. Các văn bản này không quy định quyên và nghĩa vụ các thành viên và không thé trở thành cơ sở pháp lý cho các tranh chấp.

Các Hiệp định được ký kết trong khn khơ WTO mà khơng được đính kèm

<small>trong Hiệp định WTO và không được liệt kê trong danh mục các Hiệp định tại Phụ</small>

lục 1 của Bản ghi nhớ về giải quyết tranh chấp thì có giá trị pháp lý tương tự các văn <small>bản trên.</small>

c. Tập quán quốc té và các nguyên tắc pháp luật chung

Theo Điều 3.2 — Bản ghi nhớ về giải quyết tranh chấp quy định: “Các Thanh

<small>viên thừa nhận răng hệ thông này ra đời nhăm bảo toàn các quyên và nghĩa vụ của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

các Thành viên theo các hiệp định có liên quan và nhằm làm rõ những điều khoản hiện hành của những hiệp định do trên cơ sở phù hợp với các quy tắc tập quán giải thích công pháp quốc té”

Tập quán quốc tế rõ ràng được thừa nhận là một nguồn giúp làm sáng tỏ các Hiệp định. Về nguyên tắc, tập quán quốc tế hay nguyên tắc pháp luật chung được hiểu là một phần của pháp luật quốc tế chung, vì vậy tập quán quốc tế sẽ ràng buộc tất cả các quốc gia. Trên thực tiễn, cơ quan phúc thâm và Ban hội thâm thường viện dẫn đến tập quán quốc tế trong một số van dé như đại diện là tư van cá nhân, giá trị của băng chứng hay chế độ đối xử của luật quốc gia và một số nguyên tắc chung về pháp <small>luật như “in dubio mitius” (US— Shrimp), “abus de droit” (EC —hormones) đã được</small>

<small>ap dung.</small>

d. Các điều ước quốc tế ngồi khn khổ WTO

Các điều ước quốc tế ngồi khn khổ WTO song được đề cập trực tiếp trong các Hiệp định của WTO thì cũng được coi là nguồn của pháp luật WTO. Trong lĩnh vực trợ cấp, tại Phụ lục I (k) của Hiệp định SCM đã dẫn chiều đến “Thoả thuận OECD về Hướng dẫn tín dụng xuất khâu hỗ trợ chính thức”. Tuy nhiên với một số điều ước quốc tế khác ngồi khn khổ WTO và khơng được đề cập trong Hiệp định cụ thé của WTO, có thé coi là nguồn của luật WTO hay khơng vẫn cịn nhiều quan điểm khác nhau. Thực tiễn, cơ quan phúc thâm đã từng sử dụng các hiệp định này dé bổ sung vào Điều XX — GATT 1994 trong vụ US — Shrimp. Song rất nhiều học giả cho rang, việc viện dẫn một Hiệp định ngồi khn khổ WTO ra trước Ban hội thâm hay Cơ quan phúc thâm là hoàn tồn khơng hop lý.

e. Thực tiễn

“Thực tiên” (“subsequent practice”) của các thành viên WTO. Theo Điều 31(3)(b) — Công ước Viên, “thuc tién” - “subsequent practice” là một phần quan trọng trong giải thích quyền và nghĩa vụ được xây dựng trong Hiệp định WTO. Tại DS 8, 10, 11, Japan - Alcoholic Beverages II, Co quan phúc thẩm đã lưu ý, nếu chỉ một vụ việc không đủ tạo nên “thuc tiễn ”.

# Nghiên cứu của các chuyên gia luật quốc tế hang dau và lịch sử các vòng

<small>đàm phản</small>

Theo Điều 38 (1)(đ) - Quy chế Tồ án cơng lý quốc tế, “các nghiên cứu của các chuyên gia hang đầu về pháp luật quốc tế” được xem là công cụ dé xác định quy tắc luật quốc tế. Theo Điều 32 — Công ước Viên, lịch sử các vịng đàm phán của một

<small>điêu ước, có thê được coi là ngn bơ trợ đê giải thích điêu ước đó. Trong lĩnh vực</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trợ cấp, nguồn bài giảng hay nghiên cứu từ các chuyên gia chưa được ghi nhận sử dụng như một nguồn pháp luật về trợ cấp trong WTO. [31, tr 42-56] Tuy nhiên, lich sử các vòng đàm phán cũng đã được Ban hội thẩm sử dụng để giải thích thêm cho các Hiệp định. Chăng hạn tại DS 194 — US — Measures treating export restraints as subsidy, Ban hội thâm đã xem xét lich sử vòng đàm phan của Điều | — Hiệp định SCM dé hiểu rõ hơn mục đích của việc đưa yếu tơ “đóng góp tài chính” vào khái niệm trợ cấp.

Tóm lại, tat cả nguồn khác ngồi các quy định về trợ cấp được ghi nhận tại các Hiệp định đa phương của WTO khơng mang tính thay thế và chỉ được sử dụng dé làm

sáng tỏ hơn các điều khoản tại các Hiệp định vé trợ cấp.

2.2. Các luận điểm kinh tế học về áp dụng và duy trì trợ cấp

Cơ sở lý luận của việc áp dụng và duy trì trợ cấp ở các nước đang phát triển, hay cịn gọi là các nước chưa cơng nghiệp hoá, phụ thuộc vào những nghiên cứu về bản chất và tác động của trợ cấp đối với các nước đang phát triển. Từ góc độ của những nhà kinh tế học ủng hộ thương mại tự do (free trade), phản đối bảo hộ mau

<small>dịch như David Hume (1711 - 1776), Adam Smith (1723 - 1790), hay John Stuart</small>

Mill (1806-1873) trong các học thuyết tăng trưởng kinh tế, David Ricardo (1772 — 1813) trong học thuyết lợi thế so sánh, hay Robert Solow (1956) và Trevor Swan (1956) trong học thuyết kinh điển mới về tăng trưởng thì thương mại tự do mang lại lợi ích cho tất cả các nước tham gia và trợ cấp là biện pháp bóp méo cạnh tranh, làm suy giảm các phúc lợi xã hội khác và cần thiết phải xoá bỏ trong thương mại quốc tế.

<small>[02. tr 1-34]</small>

Hiện nay, trong hệ thông Hiệp định của WTO không ghi nhận rõ ràng một học thuyết kinh tế là cơ sở lý luận của WTO. Tuy nhiên, tại website chính thức, WTO đưa ra học thuyết về lợi thé so sánh của David Ricardo dé khang định các nước đều có lợi khi tham gia thương mại quốc tế. Theo đó, một nước khi khơng có lợi thé tuyệt đối ở bat kỳ sản phẩm nào thì tập trung sản xuất sản phẩm mà minh có lợi thế so sánh dé xuất khẩu thì vẫn có lợi. Có thể thấy, khi nước A có lợi thế tuyệt đối đối với cả hai sản phẩm 6 tơ và bánh mì so với nước B, tuy nhiên, nước A có ưu thế hơn han đối với sản xuất ô tô và chỉ hơi vượt trội đối với sản xuất bánh mì thì theo học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, nước A nên sản xuất ô tô và nước B nên sản xuất bánh mì. Khi hai nước tiến hành mua bán sản phẩm của lẫn nhau thì cả hai bên đều được hưởng lợi từ thương mại. WTO thừa nhận là một tô chức thương mại tự do, dựa trên

<small>các luận cứ ủng hộ thương mại tự do và cũng thừa nhận, một trong những mục tiêu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>mà các chính phủ đưa ra cho các cuộc đàm phán của WTO là ngăn chặn sự sa đà của</small>

các thành viên vào chủ nghĩa bảo hộ. [89] Theo học thuyết về lợi thé so sánh của David Ricaro, lợi thế so sánh của mỗi nước phải được xác định trong điều kiện thị trường bình thường. Khi sản phẩm có trợ cấp, trợ cấp sẽ tác động đến giá của sản phẩm, vì vậy, lợi thế so sánh sẽ khơng cịn chính xác. Nhưng nước có lợi thế so sánh đối với một sản phẩm trong tình huống khơng có trợ cấp sẽ khơng cịn sở hữu lợi thé so sánh trong tình huống có trợ cấp. Như vậy, bản chất trợ cấp là biện pháp bóp méo thương mại làm biến đổi lợi thế so sánh.

Tuy nhiên, tại WTO khơng có quốc gia nào thực hiện thương mại tự do tuyệt đối. Đối với việc áp dụng các biện pháp can thiệp của nhà nước nói chung và các biện pháp trợ cấp nói riêng, từ góc độ của nhiều nhà kinh tế học ủng hộ bảo hộ mậu dịch

<small>(protetionism), ủng hộ sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động thương mại như</small>

Thomas Man và nhiều học giả trong chủ nghĩa trọng thương (David Morris, Herman E. Daly cùng nhiều học giả khác trong “The case against Free Trade” [51, tr <small>121-133 và 139-158], Robert Gilpin trong “The polotical economic of international</small> relations” [41, tr 184-187]...) thì các biện pháp này là cần thiết để có được sự phát triển cân bằng, ơn định và đảm bảo lợi ích quốc gia. Từ góc độ mang tính trung lập hon của học thuyết thương mại chiến lược (strategic trade) hay thương mại có quản lý với các đại điện Clyde Prestowitz, Robert Kuttner... thì việc cần trọng lựa chọn một số loại trợ cấp nhất định dé phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là cần thiết. [29, tr 175 - 186] Từ các quan điểm khác nhau, những phân tích về bản chất kinh tế cũng như tác động kinh tế của trợ cấp liên quan đến việc áp dụng và duy trì trợ cấp có nhiều khác biệt. Mỗi trường phái, học thuyết đều có những lập luận riêng về những cơ sở biện minh cho việc áp dụng và duy trì trợ cấp cũng như tác động của trợ cấp đến nên kinh tế của các nước đang phát triển. Các nước thành viên của WTO, thực tiễn, cũng dựa vào nhiều luận cứ kinh tế khác nhau đề đạt được những thoả thuận

về trợ cấp.

2.2.1. Bản chất của trợ cấp

Đề biện minh và làm cơ sở cho việc áp dụng và duy trì trợ cấp, các nước thành viên WTO, các nhà thực tiễn và nhà kinh tế học thường viện dẫn đến một trong bốn luận cứ liên quan đến bản chất kinh tế của trợ cấp.

Thi nhất, trợ cap là biện pháp cần thiết bảo vệ “các ngành sản xuất non trẻ”. Về nguyên tắc, những người theo trường phái tự do hay dân tộc chủ nghĩa đều nhất trí về sự cần thiết phải bảo hộ những ngành công nghiệp non trẻ. Dù Học thuyết

</div>

×