Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.82 MB, 95 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>(Dinh hướng ứng dung)</small>
<small>riêng tdi.</small>
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tác giả luận văn
<small>Lời cam đoanMục lục</small>
Danh mục các từ viết tắt
)I96.100015... ... |
Chương 1: NHUNG VAN ĐÈ LÝ LUẬN VE THỜI HAN TO TUNG DAN SỰ...6
1.1. Khai niệm, phân loại va ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự...---««- 6
1.1.1. Khái niệm thời hạn tổ 71/1512/208178EEEEEREERERR... 6
1.1.2. Phân loại thời han tô LUNGS AGN SIỰ... 5G E11 11119111 11111111181 11119111 kg kt 9 1.1.3. Ý nghĩa của thời hạn tổ /71/1512/21/8178EEEEREERESRERR<... 10
1.2. Cơ sở của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân SU ...- 11
1.2.1. Cơ sở ly luận cua việc quy định về thời hạn tơ tụng AGN s...-‹---«+- lãi 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc quy định về thời hạn tô TOTES DẦN SE cea can eeeasaaesse ense 13 1.3. Sơ lược các quy định về thời hạn tố tụng dân sự của pháp luật tố tụng dân sự <small>\M 8) in 0001. ...- 14</small>
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm ]989...- :5ct2ct2Ext2Ettsrxvittrrrrrrirrrrre 15 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004...- 2S SE E2E5E5E5E5111515111155111115155e6 16 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 AEN H4}y...-- 5-5-5 SSEEE2EEEE2EE2EEE12E21121121211211121 xe 18 Chương 2: THUC TRANG PHAP LUAT TO TUNG DAN SU VIỆT NAM HIEN HANH VE THOI HAN TO TUNG DAN SU occecccccscsssessessesesssestsessestessesseaes 21 <small>2.1. Thời hạn tô tụng dân sự theo thủ tục sơ thâm...-- .- +5 13+ E+sseeseeeerres 21</small> 2.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cẩu giải quyết việc dân sự... 21
2.1.2. Thời han phân công thẩm phán và thông báo thụ lý vụ án, đơn yêu CAU ... 23
<small>2.1.3. Thời hạn nộp văn bản ghi ý kiên trả lời cua bị đơn, người có quyên lợi, nghĩavụ liên quan về yêu cau khởi kiện của nguyên đơn; thời han đưa ra yêu cau phan to</small> của bị đơn, yêu cau độc lập của người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan...--- 27
2.1.4. Thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên họp sơ thẩm...-- s52 28 2.1.5. Thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự... 34
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2. Thời hạn tố tụng dân sự trong thủ tục phúc {HAIN oe eeececececsesecececsesesesesececsesesesececseees 38 2.2.1. Thời han kháng cáo, thời han nộp án phi phúc thẩm, thời han kháng nghị bản án, quyẾt địnhh...- 5c St tEEEEEEE1121121111 11111110121 1111111111 111gr ru 38 2.2.2. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, thời hạn chuẩn bị mở phiên họp phúc
2.2.3. Thời han tong đạt, thông báo các văn bản tô tụng theo thủ tục phúc thẩm ... 49 Chương 3: THUC TIEN THUC HIEN CÁC QUY ĐỊNH VE THỜI HAN TO
TUNG DAN SỰ VÀ KIÊN NGHỊ ...--- 2-52 SE EEEE211211211 111121111 crk. 53
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn tố tụng dân sự... 53 3.1.1. Két quả thực hiện các quy định cua pháp luật về thời hạn tố tụng dân sự... 53 3.1.2. Những han chế, bat cập và nguyên nhân của hạn chế, bat cập trong việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về thời hạn tô tụng dân sự... ...- 5S 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thời hạn tố TUNG CAN SU 0022557. ----:--1iIII 66 3.2.1. Kién nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về thời han tổ tụng dân sự ....67 3.2.2. Kiến nghị thực hiện các quy định của pháp luật tO tung dan su về thời han tô
<small>1/151⁄/2//217SP R7 ... 71</small>
KẾT LUẬN ...-- 5-2121 21221211211 2121221211211211 2112111111111. 1111 210. re. 75
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>BLDS : Bộ luật dân sự</small>
BLTTDS : Bộ luật tô tụng dân sự
<small>TAND : Toa án nhân dân</small>
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Trong lịch sử lập pháp, thời hạn tố tung dân sự đã được quy định trong các văn bản hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và sau này tiếp tục được quy định trong các pháp lệnh về thủ tục tố tụng. Dé thé chế hóa yêu cầu cải cách tư pháp của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 ra đời, quy định về thời hạn tố tụng dân sự đã được thống nhất ba pháp lệnh trước đó, điều này đã góp phần thúc đây việc giải quyết thủ tục tố tụng một cách nhanh chóng, chính xác và xử lý cơng minh, kịp thời. Tuy nhiên, qua nhiều năm triển khai BLTTDS năm 2004 đã có nhiều hạn chế, bất cập. vì vậy BLTTDS năm 2004 được sửa đôi, bô sung năm 2011, qua đó thời hạn về to tụng dân sự đã được quy định cụ thể tại một chương trong BLTTDS, qua đó khắng định tính pháp lý và sự quan trọng của thời hạn trong pháp luật tố tụng dân sự. Tuy vậy, qua 5 năm thực hiện các quy định cua Bộ luật sửa đôi, bé sung năm 2011 cho thấy bên cạnh những ưu điểm thì các quy định của Bộ luật này vẫn cịn nhiều bất cập. Vì vậy ngày 25/11/2015, Quốc hội thơng qua BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày 1/7/2016. Qua thực tiễn cho thấy, các hoạt động trong giai đoạn sơ thâm, phúc thâm vẫn cịn kéo dài, tình trạng vi phạm về thời hạn xảy ra điều này gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết cơng việc khơng đạt được hiệu quả cao, khơng bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu dé hoàn thiện hơn các quy định của BLTTDS năm 2015 đồng thời nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp mang tính khả thi là rất cần thiết nhằm giúp chúng ta có thé hiểu rõ hơn về các quy định về thời hạn tố tụng. Dé đạt được các yêu cầu, nhiệm vụ nêu trên, việc lựa chọn, nghiên cứu đề tài “Thời hạn trong tô tụng dân sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học là điều rất cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn trong tiến trình cải cách tư pháp và hội nhập
<small>quôc tê của nước ta hiện nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">trong các cuốn sách chuyên khảo, tham khảo hoặc được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành khoa học pháp lý. Tiêu biểu các luận văn, bài viết sau: Trần Anh Tuan (Chủ nhiệm dé tài - 2010), “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự theo quy định hướng cải cách tư pháp”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường đại học Đại Luật Hà Nội; Trần Anh Tuấn (Chủ nhiệm đề tài — 2015), “Hoàn thiện một số quy định cua Bộ luật tổ tụng dân sự về thời hạn to tung”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường đại học Luật Hà Nội; Bùi Thị Thu Hiền (2013) “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vu án dân sự”, luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Phan Thị Thu Hiền (2016), “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự trong luật to tụng dán sự Việt Nam, Luan van thạc sĩ Luật học, khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Trí Tuyền (2014), “Thoi hạn tổ tung đân sự”, luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Bùi Thị Huyền (2016), “Thoi hạn sơ thẩm vụ án dân sự theo quy định cua Bộ luật tô tụng dân sự năm 2015” — Tap chí Luật học sơ 03/2016; Trần Anh Tuấn (2016), “Tinh hợp lí của thời hạn tổ tụng dan sự" — Tạp chí Luật học số 10/2016; Nguyễn Thị Hạnh (2011), “Thời hạn bị đơn có quyền yêu cầu phản tố trong tố tung dân sự” — Tap chí Luật học số 02/2011; Bùi Thị Huyền (2016), “Thời hạn giao nộp chứng cứ của đương sự và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định cua Bộ luật Te 6 tụng dan sự nam 2015” — Tap chí kiểm sát số 10/2016; Lê Thị Thanh Binh (2010), “Về thời hạn yêu cầu phản t6 của bi đơn trong Bộ luật tố tụng dân sự” — Tạp chí Tịa án số 23/2010...
Qua tình hình nghiên cứu về thời hạn trong tố tụng dân sự, nhiều bài viết đã phân tích chỉ tiết, rõ ràng các quy định của pháp luật, đồng thời đóng góp trong việc hồn thiện chế định về thời hạn tố tụng dân sự. Tuy nhiên một số bài viết chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp, chưa bao quát hết các quy định về thời hạn tố tụng. Hay đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">định về thời hạn tố tụng dân sự hiện hành.
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu và phạm vỉ nghiên cứu đề tài
<small>3.1. Mục dich nghiên cứu</small>
Mục đích nghiên cứu luận văn là nghiên cứu có hệ thống về mặt lý luận, đánh giá chính xác, khách quan các quy định về thời hạn tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra các dé xuất, kiến nghị hoàn thiện các quy định về thời hạn tố tụng dân sự và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
<small>tại Việt Nam.</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Đề đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm rõ khái niệm, cơ sở lý luận của việc xác định thời hạn tố tụng dân sự, các căn cứ quy định và phân loại thời hạn tô tụng dân sự.
- Nghiên cứu thời hạn tô tụng dân sự trong lịch sử pháp luật tô tụng dân sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay.
- Phân tích, đánh giá đầy đủ, tồn điện các quy định về thời hạn tố tụng trong pháp luật tô tụng dân sự hiện hành và thực tiễn áp dụng. Qua đó, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới các hạn chế.
- Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các quy định về thời hạn tố tụng và các giải
<small>pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.</small>
3.3. Đối twong nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thời hạn tổ tụng dân sự trên các
phương diện nghiên cứu cơ sở lý luận về thời hạn tố tụng dân sự, nghiên cứu thời hạn tố tụng được quy định trong pháp luật t6 tụng dan sự từ năm 1945 đến nay, đặc biệt nghiên cứu các quy định về thời hạn t6 tụng dân sự hiện hành từ đó nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Do phạm vi nghiên cứu thời hạn tố tụng rất rộng, liên quan đến toàn bộ các thủ tục trong pháp luật tố tụng dân sự. Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định về thời hạn tố tụng dân sự đối với vụ án dân sự, việc dân sự trong gia1 đoạn sơ thâm và giai đoạn phúc thẩm; thực tiễn áp dụng quy định về thời hạn tố tụng, rút ra những vướng mắc, khó khăn dé từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả.
Về phạm vi không gian và thời gian: luận văn nghiên cứu trong phạm vi các văn bản pháp luật Việt Nam quy định về thời hạn t6 tụng dân sự cũng như vậy áp dụng các quy định này trên lãnh thé Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
<small>Luận văn được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mắc </small>
-Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tác giả luận văn đã vận
<small>dụng các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử</small>
dé phân tích và làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là đi từ lý luận đến thực tiễn, dùng thực tiễn để kiêm chứng lý luận. Luận văn nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu khác nhau để giải quyết những vấn đề đặt ra đối với luận văn như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống về thời hạn tố tụng dân sự trong giai đoạn sơ tham và phúc thấm của pháp luật hiện hành. Những nội dung
<small>sau là đóng góp mới của luận văn:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tụng dân sự cho đến thời điểm hiện nay.
Thứ hai, phân tích, đánh giá các quy định về thời hạn tố tụng dân sự chỉ ra những điểm hợp li và bất cập trong việc quy định của pháp luật dé từ đó làm cơ sở
<small>hoàn thiện các quy định của pháp luật.</small>
Thứ ba, nghiên cứu làm rõ thực trạng áp dụng quy định về thời hạn tố tụng, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó từ đó đưa ra các kiến nghị hồn thiện việc thực hiện quy định về thời hạn tố tụng dân sự trên thực tế.
6. Kết cau của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tai liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những van dé lý luận về thời hạn tố tung dân sự
Chương 2: Thực trạng pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng dân sự
Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định về thời hạn tố tụng dân sự và kiến nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1.1.1. Khải niệm thời hạn tổ tụng dân sự
Theo Dai từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì: "Thời hạn là khoảng thời gian quy định dé làm xong hoặc chấm ditt việc nào đó"': theo Từ điền Tiếng
<small>Việt của Viện Ngôn Ngữ, Viện Khoa học - Xã hội - Nhân văn thì: "Thoi hạn là</small>
khoảng ngày giờ có giới han, có định trước, khơng được quá"°: Theo Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam của GS. Nguyễn Lân thì thời hạn là "khoảng thời gian có giới hạn nhất định dé làm việc gi’. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật dân sự thì thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác”.Dưới
góc độ pháp lý, thời hạn là một khoảng thời gian có giới hạn nhất định dé thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Trong khoảng thời gian này, thời hạn có thể làm phát sinh, thay đổi, cham dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Thời hạn là sự kiện xảy ra do hành vi con người, của chủ thé đặt ra nhưng sự tiếp diễn không phụ thuộc vào ý chí con người. Do đó, thời hạn cịn được coi là một sự kiện pháp lý và sự bắt đầu kết thúc của thời hạn sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định.
Việc giải quyết các vụ việc dân sự tiến hành nhanh chóng sẽ sớm giải quyết
điều này thì mỗi hành vi tố tụng của người tiễn hành tô tụng, người tham gia tố tung hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đều phải tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian nhất định dé người tiễn hành tố tụng, người tham
hợp pháp cũng như trách nhiệm của mình trong việc giải quyết vụ việc dân sự được
gọi là thời hạn tố tụng” . Ngoài ra, thời hạn tố tụng còn được quy định tai BLTTDS
<small>' Nguyễn Như Ý (2013), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Dai học Quốc gia Thành phố Hồ Chi Minh, Thành phốHồ Chí Minh, tr. 1530.</small>
<small>? Viện Ngơn Ngữ (2012), Từ điển tiếng Việt, Nxb Hồng Đức, Hà Nội, tr. 962.</small>
<small>> Nguyễn Lân (2013), Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam, Nxb Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1764.* Điều 144 BLDS năm 2015.</small>
<small>“Hà Thị Mai Hiên — Trần Văn Biên (Đồng chủ biên), Bình luận khoa học bộ luật tố tụng dân sự (đã sửa đổi,bổ sung năm 2011), Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr 279.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">luật này quy định. ”
Theo giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội có định nghĩa về thời hạn tố tụng dân sự, theo đó thời hạn tố tụng dân sự là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiễn hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tơ chức có liên quan thực hiện hành vi theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trong tố tụng dân sự, thì thời hạn gắn liền với trình tự thủ tục giải quyết vụ án từ khi nhận đơn khởi kiện cho đến khi vụ việc giải quyết xong”.
Mỗi giai đoạn thủ tục lại có quy định thời hạn thủ tục cụ thé, có thé liệt kê
một số thời hạn tố tụng như: thời hạn xem xét đơn khởi kiện, thời hạn cấp, tống đạt
hoặc thông báo các văn bản tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn kháng cáo, thời hạn kháng nghị,...Ngoài ra, thời hạn có thể được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiễn hành tố tụng ấn định thời hạn trong khuôn khổ quy định của pháp luật tố tụng khi cần thiết.
Qua phân tích có thé đưa ra khái niệm về thời hạn tố tụng dân sự như sau: Thời han tổ tụng dân sự là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiễn hành tố tụng, người tham gia tô tụng hoặc cd nhân, cơ quan, tô chức liên quan thực hiện hành vi theo quy định của pháp luật to
<small>tụng dân sự.</small>
Khác với đặc điểm về thời hạn dân sự, thời hạn tố tụng dân sự có những đặc điểm như sau: Thi nhất, thời hạn tô tụng chỉ do pháp luật quy định hoặc do người có thâm quyền của cơ quan tiễn hành tố tụng ấn định theo quy định của pháp luật, các đương sự và những người khác nói chung khơng có quyền thỏa thuận xác lập thời hạn tố tụng. Thi hai, thoi hạn tố tụng có thể bị gián đoạn bởi các ngày nghỉ của
<small>° Khoản I Điều 182 BLTTDS năm 2015.</small>
<small>Trường đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật tô tụng dan sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dan, Ha</small>
<small>Nội, tr209.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">chủ yếu, ít khi thời hạn tổ tụng được tính bang giờ như thời han dân sự. Tuy nhiên, thời hạn tố tụng dân sự và thời hạn dân sự có những đặc điểm giống nhau. Ngoài việc áp dụng các quy định BLTTDS năm 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng, người tiễn hành tô tụng phải thực hiện các quy định của BLDS năm 2015.
Về cách tính thời hạn tố tụng,theo quy định khoản 2 Điều 182 BLTTDS năm 2015: “Thời hạn tô tụng có thé được xác định bằng giị, ngày, tn, thang, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.”. Thời hạn tố tụng có thể được xác định băng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc băng một sự kiện có thể xảy ra. Cách tính thời hạn tố tụng tại Điều 182 BLTTDS năm 2015 quy định, áp dụng theo các quy định tương ứng của BLDS năm 2015: “Cách tính thời hạn t6 tụng, quy định về thời han to tung, thoi điểm bắt đâu, kết thúc thời han tổ tụng trong Bộ luật này được áp
dung theo các quy định tương ứng của Bộ luật dân sự.”.
Thứ: nhất, trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ mà khoảng thời gian diễn ra khơng liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau: một năm là 365 ngày; nửa năm là 6 tháng; một tháng là 30 ngày; nửa thang là 15 ngày; một tuân là 7 ngày;
<small>một ngày là 24 giờ; một giờ là 60 phút; một phút là 60 giây.</small>
Thứ hai, trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được tính như sau: đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng; giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng; cuối tháng là ngày cuối cùng của
thang.’ Đối với trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu, giữa năm, cuối
năm thì thời điểm đó được tính như sau: đầu năm là ngày đầu tiên của thang mot;
<small>giữa năm là ngày cuôi cùng cua tháng sau; cuôi năm là ngày cuôi cùng của thang</small>
<small>"Điều 183 BLTTDS năm 2015.? Khoản 2 Điều 146 BLDS năm 2015.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định. Đối với thời hạn được xác định băng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn khơng được tính mà tính kể từ ngày tiếp theo của ngày được xác định. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì khơng tính ngày xảy ra sự kiện mà tính ngày tiếp theo ngày xảy ra sự kiện đó. '°
Thứ tw, về thời điểm kết thúc thời hạn, khi thời hạn tính bang ngày thi thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. Khi thời hạn được
tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần
cuối cùng của thời hạn'!. Khi thời hạn được tinh bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn.Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thoi hạn”. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó ”. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư
<small>giờ của ngày đó.</small>
1.1.2. Phân loại thời hạn tô tụng dân sự
Nếu xét mối tương quan giữa hành vi tố tụng và thời hạn tố tụng thì thời hạn tố tụng có thể bao gồm thời hạn của đương sự trong việc hoan tất đơn khởi kiện; nộp tiền tạm ứng án phí; nộp văn bản ghi ý kiến về phản hồi việc kiện; thực hiện
khiếu nại về tố tụng; kháng cáo, khiếu nại đề nghị xét lai phan quyết; cung cấp,
chứng tài liệu cho yêu cầu của Tòa án và thời hạn của Tòa án trong việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tô tụng; xét đơn và thụ lí vụ việc; hồn tất hồ sơ ở các cấp tòa án; mở phiên tòa, phiên họp; hỗn phiên tịa, phiên họp; kháng nghị phúc
<small>!° Khoản 3 Điều 147 BLDS năm 2015.!! Khoản 2 Điều 148 BLDS năm 2015.! Khoản 4 Điều 148 BLDS năm 2015.! Khoản 5 Điều 148 BLDS năm 2015.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thâm, giám đốc thẩm, tái thâm; thời hạn giải quyết khiếu nại đối với các quyết định
Nếu xét về cơ sở hình thành thời hạn thì thời hạn được phân chia thành: thời hạn tố tung dân sự được pháp luật quy định cụ thé. Ngoài ra, thời hạn cũng có thé được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành t6 tụng an định thời han trong khuôn khổ quy định của pháp luật tố tụng khi cần thiết như thời hạn giao nộp chứng cứ; thời han sửa đổi bố sung đơn khởi kiện.
1.1.3. Ý nghĩa của thời hạn to tụng dân sự
là cần thiết, bởi việc xác định này không phải chỉ xác định về mặt thời gian dé giải quyết mà việc quy định như vậy sẽ bảo đảm được quá trình giải quyết trong một tiến độ nhanh chóng, quyền và lợi ích của đương sự được đảm bảo. Trong khoảng thời gian này, người tiễn hành tố tụng, đương sự, có thé xác định được từng công việc phải làm. Chắng hạn, sau khi thụ lý vụ án, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tịa án phải thơng báo thụ lý cho Viện kiểm sát cùng cấp, và đương sự biết về thông
<small>báo thụ lý vụ án, tức trong khoảng thời gian này, Tịa án sẽ xác định được cơng việc</small>
mình phải tiến hành làm sau khi thông báo thụ lý, nếu không thực hiện công việc này sẽ dẫn đến việc vi phạm thủ tục tố tụng.
Thứ hai, việc quy định thời hạn nhằm nâng cao trách nhiệm của những người tiễn hành tố tụng bởi lẽ nếu trong trường hợp không có quy định về thời hạn thì việc thực hiện các thủ tục tố tụng sẽ bị trì trệ, người tiễn hành tố tụng không thực hiện trách nhiệm của minh mà có thé kéo dai thời gian nhất định, nhưng nếu quy định cụ thê thời hạn đối với từng hoạt động tố tụng thì cịn mang ý nghĩa đối với đương sự là sự nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tiền bạc và đem lại hiệu quả trong công tác nghiệp vụ của cơ quan tiến hành tố tung, tạo niềm tin tưởng cho nhân dân trong qua trình giải quyết vụ việc dân sự. Chang hạn như quy định về ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trong thời hạn 05 ngày làm việc, ké từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định
<small>'* Trần Anh Tuan (2016), Tính hợp lý của thời hạn tố tụng dan sự, Tạp chí Luật học số 10/2016, Trường dai</small>
<small>học Luật Hà Nội, tr76.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Như vậy, trong khoảng thời gian này, thì Tịa án có thé tiễn hành gửi quyết định vào bat kỳ ngày nào trong thời hạn
<small>này, nhưng khi nhận thực được trách nhiệm thì Tịa án phải thơng báo trong khoảng</small>
thời gian sớm nhất dé cho đương sự cũng như Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Thứ ba, việc xác định thời hạn tố tụng cịn có ý nghĩa xác định trách nhiệm của các cơ quan tiễn hành tố tụng, người tiễn hành tổ tụng, người tham gia tố tụng
<small>và những người liên quan trong trường hợp họ không thực hiện hoặc thực hiện</small>
không đúng nghĩa vụ và quyền hạn của họ trong thời hạn tổ tụng cụ thé. Chang hạn đối với quy định về khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện thì người khởi kiện có quyền khiếu nại với Tịa án đã trả lại đơn khởi kiện. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tịa án phải phân cơng một Thâm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại. Trong thời han 05 ngày làm việc, ké từ được phân công, Tham phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại. Như vậy, đối với việc trả lại đơn khởi kiện thì người khởi kiện có quyền khiếu nại thì Tịa án phải có trách nhiệm don này mà khơng xét đến việc khiếu nại của người khởi kiện có đúng hay không mà phải mở phiên họp xem xét đơn khiếu nại, vì vậy cán bộ Tịa án khơng thể từ chối nhận đơn khiếu nại của người khởi kiện, mà có trách nhiệm nhận đơn khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện và cịn phải phân cơng Thâm phán xem xét đơn khiếu nại đó. Tuy nhiên không chỉ cơ quan tố tụng, người tiễn hành tố tụng phải thực hiện trách nhiệm của mình mà dé thực hiện đúng thẩm quyên thì các bên đương sự phải cung cấp day đủ tài liệu, chứng cứ thì người tiến hành tổ tụng mới thực hiện được đúng thời hạn mà pháp luật tố tụng dân sự quy định.
1.2. Cơ sở của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc quy định về thời han tô tụng dân sự
Thứ nhất, khi các quyền, lợi ích chính đáng này được Nhà nước công nhận
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyên, nghĩa vụ của minh theo quy định của pháp luật có thể xâm phạm đến qun và lợi ích hợp pháp của người khác, khi đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Nhà nước cũng sẽ thiết lập các cơ chế pháp lý để bảo vệ người bị xâm hại để bảo đảm cho quyên, lợi ích hợp pháp của họ. Khi quyên, lợi ich bị xâm hại thì những người này có thé u cầu Tịa án giải quyết, vì vậy Tịa án hay các cơ quan tiến hành tơ tụng khác phải giải quyết các yêu cầu này. Quan hệ tổ tụng được phát sinh từ khi nộp đơn khởi kiện đến khi thi hành xong bản án, quyết định của Tòa án, dé giải quyết các vụ việc dân sự được tiễn hành nhanh chóng, rõ ràng, minh bach và cơng khai thì một trong những yếu tố phải đảm bảo thực hiện là mỗi hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đều phải được tiến hành trong khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian đó được gọi là thời hạn tố tụng. Khoảng thời gian này nhăm để những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân
Thứ hai, trách nhiệm của cơ quan tiễn hành t6 tụng, người tiễn hành tô tụng, người tham gia tố tụng và người liên quan khi tiến hành tổ tụng là rất cần thiết và luôn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Mỗi chủ thé trong quan hệ tố tụng dân sự cần phải thực hiện đúng các quy định về thời hạn, bởi chỉ có cần một số các chủ thê thực hiện khơng đúng hoặc khơng thực hiện thì khơng thể tiến hành các nhiệm vụ của mình. Chắng hạn, nếu việc không thông báo tiền nộp tạm ứng án phí thì đương sự khơng thể biết được thời hạn cũng như số tiền cần nộp, hoặc Tịa án thơng báo chậm có thê dẫn đến hết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí (giả sử thời hạn
<small>nộp cịn 01 ngày Tịa án mới gửi thơng báo cho người khởi kiện thì khơng đủ thời</small>
gian để người khởi kiện nộp tiền) thì việc khởi kiện sẽ khơng có ý nghĩa đối với
<small>người khởi kiện đó.</small>
Thứ ba, tng với mỗi hành vi tố tụng, người tiến hành tố tụng, đương sự sẽ phải thực hiện những hành vi tố tụng nhất định. Việc thực hiện hành vi tố tụng này phải tuân thủ quy định về thời gian, và chính là cơ sở dé xác định trách nhiệm của mỗi chủ thé trong quan hệ tố tung, và cũng là cơ sở dé có phương hướng khắc phục,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">sửa chữa những sai lầm mà các chủ thể mắc phải trong khi thực hiện các hoạt động tố tụng.
1.2.2. Cơ sở thực tiên của việc quy định về thời hạn tố tụng dân sự
Trong pháp luật tô tụng dân sự, để bảo đảm mọi giai đoạn tô tụng chặt chẽ, quyền lợi của các đương sự thì lại cần có những thời hạn nhất định để người tiến hành tổ tụng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đủ dé đưa ra những quyết định quan trọng. Trong khoảng thời gian này, Tòa án phải làm sáng tỏ những vấn đề sự việc, ra các phán quyết có căn cứ và hợp pháp nhưng vẫn phải bảo đảm tính chóng, kịp thời, hiệu quả của tố tụng. Chăng hạn, khi nhận đơn khởi kiện, thì phải phân cơng Thâm phán, khi quy định thời hạn này nhằm bảo đảm người tiến hành tố tụng có trách nhiệm xem xét đơn khởi kiện, bởi trong cơ cấu nội bộ thì Tịa án sẽ có nhiều thâm phán, nếu khơng quy định thời hạn phân cơng thì ai là người có trách nhiệm việc giải quyết đơn khởi kiện cho đương sự. Sau thủ tục xử lí đơn khởi kiện, thì Tham phan quyết định thu ly vụ án hay không thi sau khi nghiên cứu đơn khởi kiện, đây là khoảng thời gian mà Tham phán có thé nghiên cứu rõ nhất nội dung có đủ các tài liệu dé khởi kiện hay khơng, nếu đủ thì phải thơng báo cho đương sự đóng tiền tạm ứng án phí về thời hạn nộp, việc quy định này cũng hết sức cần thiết nếu như trong thời gian này đương sự ở xa, vùng núi, khơng có điều kiện, do hồn cảnh khách quan mà không nộp tiền tạm ứng án phí thì sẽ đương nhiên bị mất quyền khởi kiện như đã thực hiện trước đó. Thơng báo thụ lý phải gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, việc gửi này cũng cần phải có thời hạn nhất định, nếu khơng quy định dẫn đến tình trạng thủ tục thụ lý sẽ bị kéo dài dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự bị ảnh hưởng, trong thời gian đó Viện kiểm sát có thể kiểm sát thơng báo thụ lý nếu sai sót có thé kiến nghị. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm va phúc thâm, cần phải quy định thời hạn rõ ràng nếu khơng dẫn đến tình trạng trì trệ, khơng tiến hành giải quyết, có thể lấy lý do nhiều công việc dé từ chối đưa ra các quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ,... Trong giai đoạn xét xử thì cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng cũng phải thực hiện các hoạt động tố tụng những khoảng thời gian nhất định. Hay
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">như thủ tục kháng cáo, kháng nghị, việc quy định thời hạn cũng hết sức cần thiết nếu như khơng quy định thì những bản án, quyết định sẽ có hiệu lực kê từ thời điểm tuyên án, mà sau đó đương sự, Viện kiểm sát vẫn có thể kháng cáo, kháng nghị mặc
<small>dù trong thời gian đã lâu.</small>
Ngoài ra, trong trường hợp quyền lợi của đương sự bị ảnh hưởng thì việc bảo các quyên lợi này nhằm ngăn ngừa thiệt hại có thé xảy ra trong tương lai thì việc pháp luật quy định về thời hạn có thể đáp ứng yêu cầu về tính khân cấp, nhanh chóng, hiệu quả. Trong thủ tục tố tụng, việc đương sự không thực hiện các nghĩa vụ của mình hoặc lam dụng các quyên tô tụng được pháp luật trao cho cũng như thiếu trách nhiệm của người tiến hành tố tụng thì việc giải quyết vụ việc có thé bị kéo dai, ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự, do đó thời hạn tố tụng là điều kiện để người tiến hành tố tụng có thể xác định đúng bản chất của sự việc và pháp luật áp dụng trong khoảng thời gian hợp lý, đồng thời cũng là thời gian để các đương sự thực hiện quyền t6 tụng của minh.
Qua thực tiễn thấy được thời hạn tố tụng dân sự là quy định rất cần thiết nhằm giúp người tiến hành tổ tụng, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện hành vi tố tụng của mình nhanh chóng, hiệu quả. Căn cứ vào tính chất của từng vụ việc dân sự, thời gian có thê được quy định khác nhau với từng hoạt động tô tụng, vừa đảm bảo tính nhanh, hoặc đủ thời gian dé thực hiện hành vi đó. Việc quy định về thời hạn tố tụng dân sự vừa bảo đảm thuận lợi cho các đương sự vừa giúp cho cơ quan tiễn hành tổ tụng thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách hiệu quả nhất.
1.3. Sơ lược các quy địnhvề thời hạn tố tụng dân sự của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ 1945 đến nay
Quy định của pháp luật về thời hạn trong tố tụng dân sự là những quy định quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của BLTTDS hiện hành. Để có cơ sở hình thành các quy định chặt chẽ và hiệu quả trong quá trình tố tụng thì cần phải có một q trình phát triển lâu dài để biết được căn nguyên hình thành các quy định này xuất phát từ những sự kiện thực tiễn. Chính vì vậy, việc năm rõ được lịch sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hình thành và phát triển chế định thời hạn tố tụng dân sự là cơ sở dé hoàn thiện các
<small>quy định này hiệu quả hơn.</small>
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989
<small>Sau cách mạng thang 8 năm 1945, Nhà nước Việt Nam dan chủ cộng hoà ra</small>
đời, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đối với việc xây dựng hệ thống pháp luật mới, trong đó đã ban hành nhiều văn bản có chứa đựng các quy phạm tố tụng dân sự như: Sắc lệnh số 34 ngày 13/4/1945, Sắc lệnh số 46 ngày 10/10/1945, Sắc lệnh số 47 ngày 10/10/1945 cho giữ tạm thời các luật lệ hiện hành của chế độ cũ, Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/1/1946 về tổ chức Tòa án và quy định các ngạch Tham phán, Sắc lệnh 51 ngày 17/4/1946 quy định về việc kiện, khởi tố va thụ lý vụ án. Tuy nhiên, các quy định về thủ tục tố tụng dân sự vẫn còn quy định tản mạn, không cụ thể. Sau năm 1954, đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam, Bắc. Ở miền Nam, nhà lập pháp của chế độ Sài Gòn đã pháp điển hoá các quy định về tố tụng dân sự và xây dựng Bộ luật dân sự và thương sự tố tụng năm 1972, tuy nhiên, Bộ luật này cũng khơng có quy định rõ ràng nào về thủ tục tố tụng. Năm 1975, đất nước thống nhất, do vậy các quy định của Bộ luật này cũng không được áp dụng nữa. Ở miền Bắc, do hoàn cảnh lịch sử để lại, cho nên trong một thời gian tương đối dài (1954 — 1989) chúng ta chưa có một văn bản chính thức về tơ tụng dân sự, các vấn đề liên quan đến thủ tục kiện tụng về dân sự chỉ được quy định tản mạn trong các văn bản hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao, cụ thé trên cơ sở hiến pháp năm 1959, Quốc hội thơng qua Luật t6 chức Tịa án nhân dân ngày 14/7/1960; sau khi Tòa án nhân tối cao được thành lập thì đã ban hành những thơng tư: Thông tư số 01-UB ngày 3/3/1969 của TANDTC hướng dẫn việc viết bản án sơ thầm va phúc thâm hình sự; Thông tư số 39-NCPL ngày 21/7/1972 của TANDTC hướng dẫn việc thụ lý, di lý, xếp và tạm xếp những việc kiện về hơn nhân và gia đình và tranh chấp về dân sự; Thông tư số 25-TATC ngày 30/11/1974 của TANDTC về cơng tác hịa giải trong tố
<small>tụng dân sự .</small>
Thông tư số 06-TATC ngày 25/2/1982 của TANDTC về công tác điều tra trong tố tụng dân sự; Thông tư số 01/TTLB ngày 01/02/1982 của TANDTC, Viện
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục giám đốc thâm; Thông tư số 02/TTLB ngày 01/02/1982 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tái thẩm. Đến năm 1980, sau khi Hiến pháp được ban hành, dé cụ thé hoá các quy định của Hiến pháp, nhiều văn bản pháp luật quy định về tố tung dân sự cũng được ban hành như: Luật tơ chức Tịa án nhân dân năm 1981, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981, Thông tư liên ngành số 02/TTLN ngày 02/10/1985 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp, Bộ lao động và tổng cục dạy nghề hướng dẫn thực hiện thâm quyền xét xử của Tòa án nhân dân... Các văn bản này quy định tương đối đầy đủ, hợp lí các vấn đề về tố tụng dân sự tuy nhiên khơng có quy định cụ thê về thời hạn tố tụng mà chủ yếu cũng chỉ nằm ở một số các văn bản hướng dẫn của Tòa án nhân tối cao.
Trong thời kỳ này, Nhà nước tập trung vào nhiệm vụ cách mạng dân tộc, dau tranh giành độc lập, thống nhất đất nước nên chưa có điều kiện hồn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về tơ tụng dân sự nói riêng. Do đó, chưa có văn bản nào quy định cu thé chỉ tiết tại một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định riêng về thời hạn tố tụng mà chủ yếu được quy định sơ sai, tan man, rải rác ở nhiều văn bản khác nhau nên chưa có sự thống nhất về quy định này mà chủ yếu là các văn bản dưới luật như sắc lệnh, sắc luật hoặc văn bản hướng dẫn của Chính phủ.
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004
Sự đôi mới cơ chế và mở cửa đất nước đã tạo điều kiện cho việc ra đời của các văn bản về thủ tục tô tụng dân sự bao gồm: Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996. Việc Nhà nước ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thi hành án dân sự đã tạo ra những bước phát triển mới của pháp luật tố tụng dân sự. Đây là các văn ban pháp luật tố tụng dân sự đầu tiên được Nhà nước ta ban hành quy định các vấn đề về tô tụng dân sự có hiệu lực cao. Tại Pháp lệnh này đã có quy định về các thời hạn trong tố tụng dân sự, ví dụ: thời hạn thơng báo cho ngun đơn nộp tiền tạm ứng án phíquy định tại khoản 1 Điều 37; thời hạn Tòa án xem xét giải quyết quyền khiếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nại, quyền kiến nghị của Viện kiểm sát quy định tại khoản 3 Điều 42; thời hạn đương sự có thé thay đổi ý kiến về biên ban hòa giải thành quy định tại khoản 2 Điều 44; thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 2 Điều 47; thời hạn kháng cáo, kháng nghị quy định tại Điều 59... Pháp lệnh đã quy định khá cụ thê chỉ tiết từng thời hạn trong các giai đoạn của thủ tục tố tụng dân sự, các quy định theo kết cầu điều khoản cụ thê và rõ ràng.
Tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 cũng quy định một số các điều khoản về thời hạn tố tụng trong việc giải quyết vụ án kinh tế cụ thé tại Điều 33 về thụ ly vụ án: “7rong thời hạn bẩy ngày, ké từ ngày được thông báo, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật”: Tại Điều 34 về thời hạn chuẩn bị xét xử: “Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thơng bdo cho bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện. Trong thời hạn bốn mươi ngày, ké từ ngày thụ lý vụ án, Tham phán được phân công làm chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định.”. Ngoài ra được quy định tại Điều 44 về khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp khân cấp tạm thời; Điều 57 về cấp trích lục, bản sao bản án hoặc quyết định; Điều 61 về thời hạn kháng cáo, kháng nghị; Điều 63 về thông báo việc kháng cáo, kháng nghị; Điều 66 về thời hạn xét xử phúc tham;,...
Tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996 cũng
được quy định chỉ tiết tại các Điều luật sau: Điều 32 về thời hạn khởi kiện vụ án,
Điều 35 vẻ thời hạn thụ ly vụ án, Điều 36 về thời hạn chuẩn bị xét xử, Điều 43 về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Điều 46 về thi hành, khiếu nại, kiến nghị quyết định áp dụng biện pháp khan cấp tạm thời, Điều 58 về cấp trích lục, bản sao hoặc quyết định; Điều 61,62 về thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thông báo về kháng
<small>cáo, kháng nghị,...</small>
Qua các văn bản nhận thay rằng, đã có sự tiễn bộ trong q trình lập pháp, quy định rõ ràng hơn về thời hạn trong mỗi quá trình giải quyết thủ tục tố tụng bảo đảm được giải quyết tố tụng dân sự, tuy nhiên, mỗi lĩnh vực lại có thủ tục riêng biệt chưa có sự thơng nhất giữa các lĩnh vực. Vấn đề đặt ra tại thời điểm này là hệ thống
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">ứng được các nhu cầu thực tiễn trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh. 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Trên cơ sở kế thừa và phát triển ba Pháp lệnh về thủ tục tố tụng trước đó, BLTTDS năm 2004 ra đời đã đánh dấu một bước chuyên biến lớn trong lịch sử
hội nhập và tiếp thu thành quả của nền văn minh nhân loại, đặc biệt đã đáp ứng được yêu cau cải cách tư pháp, đồng thời cụ thé hóa các quy định tại Hiến pháp năm 1992. Việc ban hành BLTTDS năm 2004 tạo điều kiện áp dụng văn bản pháp luật thống nhất, nhanh chóng, kịp thời. Để hướng dẫn cách áp dụng cụ thể, đã ban hành một số các Nghị quyết hướng dẫn, cụ thể: Nghị Quyết số 02/2006/NQ-HĐTP về hướng dẫn thi hành các quy định trong phan thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thâm” của BLTTDS; Nghị số 05/2006/NQ-HDTP về hướng dẫn thi hành các quy định trong phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thâm” của BLTTDS.
Tuy nhiên, qua nhiều năm thực tiễn áp dụng BLTTDS năm 2004 đã bộc lộ nhiều hạn chế, chính vì vậy năm 2011, BLTTDS đã chính thức sửa đơi, bố sung và đặc biệt quy định về thời hạn được nhà làm luật làm một chương riêng trong BLTTDS (Chương XI). Điều này đã cụ thé hóa giá trị pháp ly của thời hạn trong pháp luật tố tung dân sự. Đồng thời, cũng ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTDS, Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của HDTP TANDTC về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thâm" của BLTTDS, Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của HDTPTANDTC về việc hướng dan thi hành một số quy định trong Phần thứ ba "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thâm" của
<small>BLTTDS.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Thực tiễn thi hành BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 cho thay
hủy, sửa chưa giảm mạnh, chất lượng xét xử chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội; kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thâm và khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng còn nhiều; số lượng don đề nghị giám đốc thâm, tái thâm lớn gây quá tải cho việc xem xét, giải quyết của Tòa án; thủ tục tố tụng chung áp dụng đối với việc giải quyết các vụ án đơn giản, giá trị tranh chấp nhỏ gây tốn kém thời gian, chi phí cho ca Tịa án và người tham gia tổ tụng. Chính vì vậy, Quốc hội đã thơng qua BLTTDS năm 2015 nhằm bảo đảm trong việc bảo vệ lợi ich của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của co quan, tô chức, cá nhân; bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng dân sự dân chủ, công khai, đơn giản, thuận lợi cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyên và nghĩa vụ của minh; đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tô chức trong hoạt động tố tụng dân sự. Tuy
nhiên, do Bộ luật có hiệu lực từ tháng 7 năm 2016 nên các văn bản hướng dẫn
trước đây đã hết hiệu lực, đồng thời vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nào từng phần của BLTTDS năm 2015, vì vậy cũng gây khó khăn trong việc thực thi pháp luật về thời hạn tố tụng dân sự.
Kết luận Chương 1
Thời hạn tố tụng dân sự là một trong các chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật tố tụng dân su.Chuong | đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm, phân loại, ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự. Theo đó, thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiễn hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hành vi tố tụng theo quy định của pháp luật. Thời hạn tố tụng dân sự có ý nghĩa trong việc thực hiện các hoạt động tô tụng một cách nhanh chóng, tạo trách nhiệm vai trị của cơ quan tiễn hành tố tụng, người tiễn hành tố tụng, bảo đảm quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự. Mỗi thời hạn tố tụng dân sự mang tinh đặc thù về phạm vi chủ thé, hành vi tố tụng và văn bản tố tụng nhưng đều nhằm đạt được yêu cau, mục đích nhất định của hoạt động tô tụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Trong lịch sử pháp luật tố tụng dân sự từ năm 1945 đến khi BLTTDS năm 2015 có hiệu lực, chế định thời hạn tố tụng dân sự được hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế. Từ giai đoạn 1945 đến 1989, các quy định về thời hạn tố tụng dân sự cịn sơ sài, tản mạn, chưa có hệ thống. Sang giai đoạn tiếp từ năm 1989 đến 2004, hệ thống văn bản quy định về thời hạn tố tụng đã có tiễn bộ hơn về mặt lập pháp về sự ra đời của ba pháp lệnh: Pháp lệnh tố tụng giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh tổ tụng giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp lệnh tố tụng giải quyết các tranh chấp lao động. Giai đoạn 2004 đến nay, đây là một trong những giai đoạn có tính đột phá, BLTTDS năm 2015 đã quy định cụ thể Chương XI về thời hạn tố tụng tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện các hành vi tố tụng, dé giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời, chống tùy tiện và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
<small>nước, tô chức, công dân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Chương 2</small>
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TÓ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIEN HANH VE THỜI HAN TO TUNG DAN SỰ
2.1. Thời han tố tung dân sự theo thủ tục sơ thẩm
2.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu câu giải quyết việc dân sự Thụ lý đơn khởi kiện là việc Tòa án nhận được đơn yêu cầu khởi kiện của
đương sự và giải quyết yêu cầu khởi kiện đó. '”
<small>2.1.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện</small>
Theo quy định tại Điều 191 BLTTDS năm 2015: “Khi nhận don khởi kiện nộp trực tiếp, Tịa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời han 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận don, Tòa án phải gửi thông báo nhận don cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tịa an phải thơng báo ngay việc nhận don cho người khởi kiện qua cổng thông tin điện tử của Tịa án (nếu có)”.
Trước hết, việc quy định thời hạn mà Tòa án nhận đơn đối với trường hợp người khởi kiện nộp trực tiếp là ngay sau khi nhận Tòa án phải cấp ngay giấy xác nhận là đã nhận đơn, Tịa án ghi vào góc trái đơn ngày tháng năm nhận đơn để xác định đây là ngày nhận đơn, có thé thấy Điều luật đã bảo đảm rõ quyền lợi cho đương sự khi nộp đơn khởi kiện biết rõ là Tòa án đã nhận đơn của mình. Tuy nhiên, trong thực tế xảy ra trường hợp, mặc dù thời gian mà đương sự viết đơn khởi kiện lại không phải là ngày mà đương sự nộp đơn trực tiếp ở Tịa án thì việc xác định trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn này được tính từ thời điểm nào, tính từ thời điểm nhận đơn hay sẽ xảy ra trường hợp Tòa án do quá nhiều việc hoặc chưa muốn xác nhận thì Tịa án lại ghi vào thời điểm mà Tòa án xác nhận đã nhận đơn. Bởi trên thực tế, một số Tòa án cấp huyện ở Hà Nội lại quy định các ngày nhận
<small>đơn, như Tòa án huyện Thanh Trì quy định ngày nhận đơn là thứ 3 và thứ 6 hàng</small>
<small>'s Nguyễn Tri Tuyén (2014), Thoi han tố tụng dân sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia</small>
<small>Hà Nội, tr3 1.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tuần, Tòa án quận Tây Hồ nhận đơn vào thứ 2 và thứ 5 hàng tuần ”. BLTTDS năm
2015 khơng có bất kỳ điều khoản nào quy định việc nhận đơn theo thời gian như vậy. Việc tự ý quy định lịch nhận đơn như trên ảnh hưởng trực tiếp quyền và lợi ích của người khởi kiện, không chỉ mất thời gian đi lại mà cịn liên quan tới thời hiệu khởi kiện. Vì vậy, để bảo đảm cho Tòa án thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn xử lí đơn khởi kiện, cần quy định việc thông báo nhận đơn khởi kiện cho Viện kiểm sát cùng cấp nhằm giúp cho việc kiểm sát thụ lí vụ án của Tịa án được thực
<small>hiện chặt chẽ, bảo đảm cho Tòa án thực hiện việc thụ lí vụ án dân sự đúng thời hạn.Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm</small>
việc ké từ ngày nhận đơn; nếu gửi qua phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn hoặc gửi thông báo trực tuyến. Trường hợp đương sự gửi đơn
<small>qua đường bưu điện, Tịa án ghi vào góc trái đơn khởi kiện, và ngày xác định khởi</small>
kiện là ngày đầu trên dấu bưu điện nơi gửi (nếu trường hợp không xác định được ngày tháng năm dấu bưu điện gửi đến thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do bưu điện chuyên đến. Việc quy định qua các phương thức này rất hợp lý, tránh tình trạng chậm trong việc nhận đơn, bởi thời điểm nhận đơn khởi kiện đã được ấn định rõ là ngày tháng năm nào nhận được đơn và sẽ có trách nhiệm phải
<small>thông báo.</small>
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kế từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thâm phán xem xét đơn khởi kiện. Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 BLTTDS năm 2015, trong thời hạn 5 ngày làm việc ké từ ngày nhận được phân công, Thâm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cau sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn; Chuyên đơn khởi kiện cho Tịa án có thâm quyền và thơng báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải
<small>quyết của Toa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nêu vụ việc đó</small>
<small>Luu Thị Dung, TAND nhận đơn khởi kiện vào các ngày chin lẻ: Có đúng quy định của pháp luật?, Báo</small>
<small>điện tử pháp luật Việt Nam, tại địa chỉ: </small>
<small> 16231.html, truy cap cuôi 16/8/2018.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo quy định tại Điều 195 BLTTDS năm 2015 quy định Tịa án phải thơng báo ngay cho người khởi kiện biết về việc vụ án thuộc thâm quyền giải quyết của Tòa sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để họ biết đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi đã thụ lý vụ án, có một việc rất quan trọng mà Tịa án phải tiến hành, đó là việc phân cơng Thâm phán phụ trách giải quyết.
2.1.1.2. Thời hạn thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dan sự
Theo quy định tại khoản 1 Điều 363 BLTTDS năm 2015: “J. Thử tuc nhận đơn yêu cẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật này. ”. Như vậy, thủ tục nhận đơn yêu cầu được pháp luật dẫn chiếu áp dụng tương tự thủ tục nhận đơn khởi kiện. Ngoài ra, Điều 363 BLTTDS năm 2015 quy định trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cau và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tịa án phân cơng thẩm phán giải quyết đơn yêu cau.
Trong thời hạn 07 ngày, kế từ ngày nhận được đơn yêu cầu Tham phán yêu
cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu. '” Trong trường hợp đã đầy đủ yêu cầu thì Thâm
phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự. Tham phán phải thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kế từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc khơng phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2.1.2. Thời hạn phân công thẩm phán và thông báo thụ lý vụ án, don yêu cau 2.1.2.1. Thời hạn phân công thâm phán
Ngay sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án phải phân công thâm phán xem xét đơn khởi kiện và trong thời hạn 05 ngày làm việc ké từ ngày Tòa án nhận đơn khởi kiện, thâm phán này phải xem xét các điều kiện dé thụ lí vụ án và có một trong các
án có thầm quyên; trả lại đơn khởi kiện; tiễn hành thủ tục thu lí vụ án. Tham phán
<small>xem xét đơn khởi kiện có nhiệm vụ thơng báo việc thụ lí vụ án băng văn bản cho! Khoản 2 Điều 363 BLTTDS năm 2015</small>
<small>! Khoản 4 Điều 363 BLTTDS năm 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tô chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
Trên cơ sở báo cáo thụ lí vụ án của thắm phán được phân cơng thụ lí vụ án, trong
cơng thâm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan. Theo khoản 2 Điều 197 BLTTDS năm 2015: “Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thé phải kéo dài thì chánh án Tịa án phân công thẩm phán dự khuyết để bảo dam xét xử theo đúng thời hạn quy định của Bộ luật này”. VỀ ngun tắc thì thâm phan được phân cơng giải quyết vụ án phải tiến hành thơng báo thụ lí vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc ké từ ngày tịa án thụ lí vụ án.
<small>2.1.2.2. Thời hạn thông báo thụ lý vụ án</small>
Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS năm 2015: “7. Trong thời han 03 ngày làm việc, ké từ ngày thu lý vụ án, Tham phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ an.” . Do đó, thời hạn thông báo thụ lý vụ án trong 03 ngày làm việc kể từ thời điểm thu lý. Tòa án phải gửi thông báo cho các chủ thé sau: nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp.
Việc thông báo trong thời hạn 03 ngày là khoảng thời gian ngắn bởi lẽ nguyên nhân chủ yếu là hoàn cảnh, điều kiện khách quan, chang han viéc duong su thay đổi địa chỉ nhiều lần, cư trú ở nhiều nơi khác nhau, đương su đang cư trú ở nước ngoài khiến cho việc xác minh và trả lời xác minh trong vụ án dân sự trở lên khó khăn. Tuy nhiên, thời điểm mà Tham phán gửi thông báo được coi là hợp lệ khi Thâm phán chỉ thực hiện việc thông báo băng văn bản hay các chủ thể được pháp luật quy định phải nhận được thơng báo. Hiện nay có hai cách hiểu khác nhau:
+ Quan điểm thứ nhất, thời hạn luật quy định yêu cầu Tịa án phải gửi thơng báo về việc thụ lý vụ án, còn khi nào đương sự nhận được thơng báo thụ lý vụ án đó
<small>thì luật khơng quy định. Vì quy định pháp luật chỉ dùng từ “thơng báo” mà không</small>
dùng từ “tống đạt hợp lệ”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">+ Quan điểm thứ hai, thời hạn luật quy định u cầu Tịa án phải gửi thơng báo về việc thụ lý vụ án, và các đương sự, cá nhân, cơ quan, tơ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được thông báo thụ lý, tức là đã được tống đạt hợp lệ.
Theo quan điểm thứ hai, néu trong 03 ngày làm việc, đương sự nhận được thơng báo thụ lý làm việc gặp phải khó khăn, vướng mắc vì theo quy định của BLTTDS năm 2015 gồm có các phương thức tống đạt sau:
+ Trường hop văn bản tổ tụng được gửi bang đường bưu điện”: Việc gửi
thông báo qua đường bưu điện là một trong những phương thức tối ưu bởi lẽ những đương sự ở xa có thé tiết kiệm được chi phí thông báo cũng như thời gian làm việc
<small>của cán bộ Tịa án. Tuy nhiên, việc gửi thơng báo qua phương thức này lại gặp hạn</small>
chế là thông báo không được gửi đến các đượng sự trong thời hạn ba ngày làm việc do các nguyên nhân sau: địa chỉ mà các đương sự cung cấp khơng chính xác, vùng núi hẻo lánh, thư đến trễ, địa hình địa giới hành chính của đương sự khá phức tạp. Do đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tịa án khơng thể dự liệu được thời gian thông báo thụ lý tới đương sự đúng thời hạn hay không mà chỉ tiễn hành thủ tục gửi
<small>thông báo theo như quy định.</small>
+ Trường hợp niêm yết công khai”: Trường hợp này chi được tiễn hành khi “trường hợp người được cấp, tong dat, thông báo văng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tong dat, thong bao phai lap bién ban vé viéc không thực hiện được việc I Thời hạn niêm yết công khai văn bản tổ tung là 15 ngày, kế từ cấp tong đạt...
ngày niêm yết. Trước đó, người tiễn hành cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng đã mat một khoảng thời gian xác minh nhưng không đạt được kết quả nên áp dụng thủ tục này. Đề biết được kết quả được kết quả của việc thơng báo đó thì ít nhất phải sau 15 ngày niêm yết. Do đó, thời hạn niêm yết đó vượt quá số ngày theo quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">+ Trường hợp thông báo trên phương tiện thông tin đại ching”: Trường hợp này chỉ được tiến hành “khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tổng đạt, thông báo nhận
được thông tin về văn bản can được cấp, tong đạt, thông báo.” Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Công thông tin điện tử của Tòa án, trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Như vậy, việc đăng trên phương tiện thông tin đại chúng bảo đảm được số ngày quy định (03 ngày) tuy nhiên để thực hiện phương thức này thì chỉ được áp
<small>dụng khi các phương thức khác không đạt hiệu quả hoặc chỉ áp dụng trong trườnghợp pháp luật quy định.</small>
+ Trường hợp tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tịa án cho đương sự
ở nước ngồi””: trường hợp thơng báo đối với các đương sự ở nước ngoài mất nhiều
thời gian, đặc biệt là vụ án dân sự có đương sự ở nhiều quốc gia khác nhau, có quốc gia ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp, có quốc gia khơng ký Hiệp định. Do đó, việc xác minh, tống đạt đòi hỏi mat nhiều thời gian và tn thủ các quy định tơ tụng chặt chẽ. Vì vậy việc áp dụng theo quan điểm thứ hai là không hợp lý.
Như vậy, qua các phương thức tống đạt, thơng báo đều khó bảo đảm thời hạn thơng báo thụ lí, do vậy quan điểm thứ hai là khơng thực tế, tơi nhất trí với quan điểm thứ nhất tức từ khi thụ lí vụ án, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tịa án chỉ phải thơng báo bằng văn bản cho các chủ thể được nhận thông báo. Nếu trường hợp phải tống đạt hợp lệ thì cần phải có quy định dài hơn so với thời gian mà BLTTDS
<small>năm 2015 đã quy đỉnh.</small>
Ngoài ra, trên thực tế, tịa án thường chỉ thơng báo thụ lí vụ án cho bị đơn và Viện kiểm sát cùng cấp, mà khơng thơng báo thụ lí đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong trường hợp người này tham gia tô tụng sau thời điểm thông báo thụ lí vụ án. Trong trường hợp này, Tịa án khơng thể ra thơng báo thụ lí vụ án
<small>7 Điều 180 BLTTDS năm 2015</small>
<small>3 Khoản I Điều 180 BLTTDS năm 2015?! Điều 474 BLTTDS năm 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">cho người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan điều này gây ảnh hưởng đến lợi ích khi tham gia tơ tụng dân sự.
2.1.2.3. Thời hạn thông báo thụ lý đơn yêu cầu
Theo khoản 1 Điều 365 BLTTDS năm 2015: “Trong thời hạn 03 ngày lam việc, kề từ ngày thu lý don u câu, Tịa án phải thơng báo bằng văn ban cho người yêu câu, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu câu.”. Nội dung điều luật phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời han 03 ngày làm việc kê từ ngày thụ lý đơn yêu cầu. Ngồi ra, Tịa án phải thơng báo bằng văn bản tới Viện kiểm sát cùng cấp, việc này giúp Viện kiểm sát kiểm sát chặt chẽ các thủ tục tố tụng hơn.
Ngồi ra trong văn ban thơng báo thụ ly đơn yêu cầu phải có nội dung “Thoi hạn người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cau của người yêu câu và tài liệu, chứng cứ kèm theo”.”. Như vậy, nội dung đơn phải có thời hạn người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc trả lời bang văn ban trong trường hợp những người có quyên lợi này có ý kiến. Trong trường hợp khơng có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì khơng cho nội dung này vào thông báo thụ lý đơn yêu cầu.
2.1.3. Thời hạn nộp văn bản ghi ý kiến trả lời của bị đơn, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan về yêu câu khởi kiện của nguyên don; thời hạn đưa ra yêu cau phan tô của bị đơn, yêu cau độc lập của người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan
Thứ nhất, thời hạn nộp văn bản ghi ý kiến trả lời của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Theo quy định tại Điều 199 BLTTDS năm 2015: “7. 7¡ rong thời hạn 15 ngày, ké từ ngày nhận được thơng báo, bị don, người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cau của nguyên đơn
<small>và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu câu phan to, yêu cau độc lập (nếu có).</small>
<small>?* Điểm e, khoản 2, Điều 365 BLTTDS năm 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Trường hợp can gia han thì bị đơn, người có qun lợi, nghĩa vụ liên quan phải có don dé nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc dé nghị gia han
<small>là có căn cứ thì tịa ăn phải gia hạn nhưng khơng qua 15 ngày.”</small>
Theo đó, khi nhận được thơng báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn trong thời hạn 15 ngày ké từ ngày nhận được thông báo về việc này. Tuy nhiên, lại không quy định chế tài khi những chủ thé này không tra lời đối với yêu cầu của nguyên đơn, tài liệu, chứng cứ.Theo các quy định Điều 208 đến Điều 211 BLTTDS năm 2015, trước khi đưa vụ án ra xét xử, tòa án tiễn hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhằm mục đích để các bên đương sự thống nhất
với nhau về các vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự và chứng cứ của vụ án. Do đó, nêu đương sự khơng nộp cho tịa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cũng không phải chịu bất cứ chế tài nào.
Thứ hai, thoi hạn đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Về quyền yêu cầu phản tô của bị đơn, khoản 3 Điều 200 BLTTDS năm 2015 quy định: Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nop, tiép cận, công khai chứng cứ va hoa giải. Phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ được thực hiện đồng thời với phiên hòa giải vụ án dân sự, nếu thời hạn chuẩn bị xét xử vẫn cịn thi vẫn có thê tiến hành hịa giải. Do đó, bị đơn chỉ được đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chỉ có quyền trước thời điểm mở phiên họp việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ, hịa giải là phiên hịa giải đầu hay cuối cùng thì
BLTTDS năm 2015 vẫn chưa quy định.
2.1.4. Thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên họp sơ thẩm 2.1.4.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm
2.1.4.1.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Với quy định hiện hành, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự theo hướng cụ thé và rõ rang. Các trường hợp gia hạn được quy định nhăm tạo điều kiện cho Tòa án chuẩn bị xét xử đúng thời hạn, tránh trường hợp vi phạm pháp luật về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm, bởi lẽ theo tình trạng thực tế hiện nay vụ án dan sự ngày càng nhiều, tính chất ngày càng phức tap, địi hỏi phải có nhiều thời gian dé xác minh, thu thập chứng và nghiên cứu hồ sơ.
Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS năm 2015: “¡. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ an, trừ các vụ an được xét xu theo thủ tục rut gọn hoặc vụ an có yếu
tơ nước ngồi, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Diéu 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ ly vụ án;
b) Đối với các vu án quy định tại Điều 30 và Diéu 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, ké từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bat khả khang, trở ngại khách quan thì Chánh án Tịa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kế từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có
<small>hiệu lực pháp luật. ”</small>
Thứ nhất, theo quy định trên thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án về tranh chấp trong lĩnh vực dan sự và tranh chấp hơn nhân và gia đình là 04 tháng ké từ ngày Tòa
án thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bat
<small>kha khang, trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không qua 02 tháng. Pháp</small>
luật quy định thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những tranh chấp này là 04 tháng bởi lẽ những tranh chấp này thường phức tạp, cần có đầy đủ tài liệu, chứng cứ Tòa án phải tiến hành thu thập, ủy thác thu thập chứng cứ nên tốn nhiều thời gian. Đây
<small>cũng là thời gian mà các bên đương sự cung câp tài liệu chứng cứ, đôi với những tài</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">liệu địi hỏi phải theo trình tự thủ tục nhất định mới được coi là chứng cứ hoặc trong quá trình giải quyết, đương sự mới đủ thời gian tìm kiếm các chứng cứ quan trọng quyết định trong việc giải quyết vụ án.
Thứ hai, đối với tranh chấp trong các lĩnh vực kinh doanh, thương mại, lao động thì thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 02 tháng, trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng khơng q 01 tháng. Đối với các tranh chấp này, BLTTDS năm 2015 chỉ quy định thời hạn là 02 tháng bởi lẽ những tranh chấp về kinh doanh, thương mại, lao động đòi hỏi việc giải quyết kịp thời, nhanh chóng để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên đương sự, ảnh hưởng đến khả năng thu nhập tài chính của các đương sự trong việc kinh doanh, lao động trong quá trình xảy ra tranh chấp.
Thứ ba, đỗi với trường hop gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm. Trong quá trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm nếu xét thay vụ việc đã rõ ràng, đủ các chứng cứ hay gặp trở ngại khách quan thì Tịa án sẽ tiến hành giải quyết vụ án trong thời hạn luật mà không phải tiến hành gia hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên đối với những vụ án phức tạp hoặc trở ngại khách quan thì Tịa án có thé gia hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của pháp luật. Trước khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm (thời hạn chuẩn bị xét xử cịn lại khơng q 05 ngày), Thâm phán được phân công giải quyết không thé ra các quyết định quy định tại Khoản 1 Điều 203 BLTTDS năm 2015 thì cần báo ngay với Chánh án dé ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị
<small>XÉt XỬ.</small>
Những trường hợp phải gia hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm: Một là, những vụ án có tính chất phức tạp là những vụ án có nhiều đương sự, có nhiều tài liệu chứng cứ, các tài liệu chứng cứ có sự mâu thuẫn với nhau cần phải có thời gian nghiên cứu, tông hợp tài liệu, hoặc phải tham khảo ý kiến của chuyên gia, hoặc là những vụ
<small>án có đương sự ở nước ngồi đang ở nước ngồi hoặc người Việt Nam đang cư trú,</small>
học tập, làm việc ở nước ngồi, tài sản ở nước ngồi cần có sự ủy thác tư pháp,... Đối với trường hợp phải chờ ý kiến của cơ quan chuyên môn, cần đợi kết quả giám định kỹ thuật phức tạp hoặc chờ kết quả ủy thác tư pháp mà đã hết thời hạn chuẩn bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">xét xử sơ thấm thì Thâm phán căn cứ vào khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hai là, trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động như: thiên tại, dịch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu... làm cho Tịa án khơng thé giải quyết được vụ án trong thời hạn quy định. Ba là, lý do chính đáng được hiểu là các sự kiện xảy ra một cách khách quan, không lường trước được như: cần phải có sự thay đơi, phân cơng lại người tiễn hành tố tụng có tên trong quyết định đưa vụ án ra xét xử mà người có thâm quyền chưa cử được người khác thay thế; vụ án có tính chất phức tạp đã được xét xử nhiều lần ở nhiều cấp Toà án khác nhau, nên khơng cịn đủ Thâm phán dé tiến hành xét xử vu án đó mà phải chuyên vụ án cho Toà án cấp trên xét xử hoặc phải chờ biệt phái Thâm phán từ Toà án khác đến... nên cản trở Toà án tiến hành phiên toà trong thời hạn quy định. Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tịa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng chưa có hướng dẫn đối với mỗi vụ án được phép gia hạn bao nhiêu lần và buộc phải có căn cứ chứng minh dé có thé gia hạn (tài liệu chứng minh do trở ngại khách quan). Do đó, có vụ án Tịa án chỉ gia hạn một lần nhưng cũng có vụ án Tòa án gia hạn từ hai lần trở lên.
Thứ tr, đối với những vụ án Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ thì thời hạn chuẩn bị xét xử tạm ngừng vào ngày ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Thời hạn chuẩn bị xét xử được bat dau lại ké từ ngày Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án khi lý
<small>do tạm đình chỉ khơng cịn nữa.</small>
Thứ năm, về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm và thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thầm có điểm khác biệt. Theo quy định khoản | Điều 286 BLTTDS năm 2015: “1. Trong thời han 02 tháng, ké từ ngày thụ lý vu án, tùy từng trường hop, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây.... Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bat khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tịa án cấp phúc thẩm có thé quyết định kéo dai thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.”. Theo quy định trên thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thâm là 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tinh chất phức tạp hoặc sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể kéo dài không quá 01 tháng, tức thời gian chuẩn bị xét xử phúc thâm là không quá 03 tháng trong trường hợp đặc
hạn chuẩn bị xét xử phúc thâm. Việc pháp luật quy định như vậy là hợp lí, bởi lẽ sơ thâm vụ án dân sự là cấp xét xử đầu tiên nên cần nhiều thời gian nghiên cứu, chuẩn bị, hồn thiện hồ sơ vụ án, cịn đối với phúc thâm vụ án dân sự thông thường khơng phải xem xét lại tồn bộ vụ án mà chỉ xem xét lại phần bản án sơ thâm chưa có hiệu lực pháp luật, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị hoặc phần có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Ngoài ra, trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tịa án cấp phúc thầm khơng ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của đương sự như Tịa án cấp SƠ thâm.
2.1.4.1.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 204 BLTTDS quy định: “Trong thời han 01 tháng kế từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tịa;
<small>trường hợp có ly do chính dang thì thời hạn nay là 02 tháng).</small>
Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS năm 2015 về thời hạn chuẩn bị xét xử thì thời hạn chuẩn bị xét xử được hiểu bao gồm ca thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa. Cu thể, khoản 1 Điều 203 BLTTDS năm 2015 quy định: “Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ an, trừ các vụ an được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vu an co yếu t6 nước ngoài, được quy định như sau:...”, trái lại Khoản 3 Điều 203 BLTTDS năm 2015 lại quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điễu này, tùy từng trường hợp, Tham phán ra một trong các quyết định sau đây:...”. Việc quy định như vậy sẽ dẫn đến cách hiểu rằng chuẩn bị xét xử chỉ bao gồm các hoạt động từ thụ lý đến ra các quyết định tô tụng tương ứng khơng bao gồm thời hạn từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến thời điểm mở phiên tịa. Thêm vào đó, khoản 4 Điều 203 BLTTDS năm 2015 quy định: “7rong thoi hạn 01 tháng, ké từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa”, tức khi Tham phan ra
có quyết định và trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Do đó, theo tỉnh thần của Điều 203 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử bao gồm cả thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa.
2.1.4.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên họp sơ thầm
Về nguyên tắc, thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định rõ là áp dụng tương tự pháp luật như thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại Điều 361 BLTTDS năm 2015. Đối với thời hạn chuẩn bị mở phiên họp ngồi những khơng được quy định cụ thê thì ta áp dụng các quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 366 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, ké từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cau, trừ trường hop Bộ luật này có quy định khác. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn u cầu, Tịa án có thé ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Sau khi ra quyết định này, Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu trong thời han 07 ngày, kế từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án dé mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Tòa án phải mở phiên hop dé giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên hop. Như vậy, từ khi thông báo thu ly đơn u cầu, thì Tịa án có thời gian tôi đa là 01 tháng cộng với 15 ngày ké từ thông báo thụ lý đơn yêu cầu. Việc quy định phải gửi ngay quyết định mở phiên họp, hồ sơ cho Viện kiểm sát giúp cho Kiểm sát viêncó thời gian nghiên cứu, trao đổi quan điểm với Tòa án, giúp cho việc giải quyết việc dân sự hiệu quả
Đối với những việc dân sự cụ thé thì thời hạn chuẩn bị mở phiên hop có quy
<small>định riêng:</small>
+ Việc u cầu Tịa án tun bố mắt tích: Trong thời hạn 10 ngày, ké từ ngày
kết thúc thời hạn thơng báo tìm kiếm người bị u cầu tun bố mat tích thì Tịa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
+ Việc yêu cầu tuyên bố một người là đã chết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thơng báo thì Tịa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">+ Việc yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu: Trong thời han 15 ngày, ké từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên hop dé xét đơn yêu cầu.
+ Việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; thỏa ước lao động tập thé vô hiệu: Trong thời hạn 10 ngày, ké từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thé vô hiệu.
<small>+ Việc xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng: Trong thời hạn 05 ngày làm</small>
việc, ké từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng phải mở phiên họp xét tính hợp
<small>pháp của cuộc đình cơng.</small>
+ Việc cơng nhận kết quả hịa giải thành ngồi Tịa án: Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày, kê từ ngày Tòa án thụ ly đơn yêu cau; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Thời hạn mở phiên họp xét đơn yêu cau là 10 ngày, kề từ ngày Tòa án ra quyết định mở phiên hop.
+ Việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi, thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi: Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 01 tháng, ké từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cau.
2.1.5. Thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Theo quy định tại khoản 2 Điều 214 BLTTDS năm 2015: “7rong thời hạn 03 ngày làm việc, ké từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tịa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tô chức, cá nhân khởi kiện và
Viện kiểm sát cùng cấp.”
Theo quy định tại khoản 3 Điều 217 BLTTDS năm 2015: “Trong thời hạn 03 ngày làm việc, ké từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tơ chức, cá nhân khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp”.
Thời hạn Tịa án phải gửi quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
<small>dân sự cho đương sự, cơ quan, tô chức, cá nhân khởi kiện và viện kiêm sát cùng câp</small>
</div>