Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.04 MB, 103 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH VIỆN CƠ KHÍ </b>
Đề tài “Quy trình sửa chữa khung vỏ và làm đồng sơn xe Toyota Innova. Thiết kế mơ hình hệ thống nâng hạ kính xe ơ tơ” là nội dung để em nghiên cứu và chọn lựa làm luận văn tốt nghiệp sau thời gian học trong ngành Kỹ thuật cơ khí chun ngành cơ khí ơ tơ ở trường Đại học Giao Thơng Vận Tải Thành phố Hồ Chí Minh.
Để hồn thành tốt đề tài này thì đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn tất cả Thầy Cô bộ môn kỹ thuật ô tô, ngành Cơ khí ơ tơ đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Giao Thơng Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh. Xin cảm ơn các thầy cô đã trực tiếp dạy bảo em trong quá trình tìm kiếm tài liệu cho việc thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thắng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho em, cung cấp tài liệu tham khảo cũng như tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, em khơng thể tránh khỏi những khó khăn trong việc tìm hiểu, tìm dữ liệu cho đề tài này. Cũng may mắn được mấy anh kỹ thuật viên xưởng đồng sơn nơi em thực tập đã giúp đỡ, hướng dẫn cho em hiểu hơn về các quy trình sửa chữa để có thể làm bài trọn vẹn nhất. Qua đó cũng cảm ơn các anh rất nhiều vì sự góp sức lớn này.
Dù em đã hoàn thành xong bài luận văn tốt nghiệp nhưng cũng không thể tránh được những sai sót khơng đáng có về mặt kiến thức. Em mong nhận được sự ưu ái cũng như những lời góp ý từ các thầy để em lấy đó làm kinh nghiệm cho quá trình đi làm sau này Em xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 9 năm 2023 Sinh viên thực hiện
Thông Lâm Minh Thông
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hiện nay đất nước ta đang ngày càng phát triển, cơ sở hạ tầng không ngừng được mở rộng, các cơng trình xây dựng ngày càng nhiều và đầu tư với quy mơ lớn. Vì vậy q trình sử phương tiện giao thơng đặc biệt là ơ tơ để đi lại cũng tăng cao. Trong q trình sử dụng xe để di chuyển hằng ngày thì khó có thể tránh khỏi tình trạng trầy xước, móp méo vì những va chạm khơng đáng có, cũng như chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài làm bong tróc lớp sơn. Để có thể lấy lại được vẻ đẹp như ban đầu cho xe thì đồng sơn ô tô là kỹ thuật phục hồi hiệu quả những khuyết điểm ở phần khung vỏ xe ô tô mà được nhiều người dùng lựa chọn. Vì vậy, bài luận văn này sẽ tập chung nói về các “Quy trình sửa chữa khung vỏ và làm đồng sơn xe TOYOTA INNOVA. Thiết kế mơ hình hệ thống nâng hạ kính xe ơ tơ”. Với đề tài này thì nội dung bài luận văn được chia làm 4 chương như sau:
<b>Chương 1: Tổng quan về khung, vỏ xe ơ tơ và quy trình sửa chữa khung vỏ xe. Chỉ ra </b>
các ảnh hưởng của va chạm dẫn đến trầy xước xe. Đồng thời đưa ra các giải pháp sửa chữa vỏ xe, các thao tác nắn khung xe và các phương tiện bảo hộ an toàn, dụng cụ thiết bị dùng để sửa chữa khung vỏ xe.
<b>Chương 2: Khái quát về làm đồng xe, các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết để phục vụ </b>
cho việc làm đồng ô tô. Đồng thời đưa ra phương pháp làm đồng và quy trình thực hiện phù hợp với tình trạng của xe. Chi phí làm đồng phù hợp với tình trạng xe.
<b>Chương 3: Chuyên sâu về quy trình sơn xe, khái quát về màu sơn xe . Hiểu được tầm </b>
quan trọng của việc pha màu và dụng cụ pha màu . Biết được quy trình sơn màu xe, lưu ý sau khi sơn xe ô tô và cách bảo dưỡng xe. Chi phí sơn xe ơ tơ phù hợp với nhu cầu và tình trạng xe.
<b>Chương 4: Cắt bổ hệ thống nâng hạ kính ơ tô để thấy cấu tạo , nguyên lý hoạt động bên </b>
trong. Từ đó hiểu rõ hơn về việc bảo dưỡng sửa chữa các hệ thống trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH SỬA CHỮA KHUNG VỎ XE ... 1</b>
1.1 Tổng quan về khung, vỏ xe: ... 1
1.1.1 Khái quát về khung xe: ... 1
1.1.2 Khái quát về vỏ xe: ... 5
1.2 Các ảnh hưởng của va chạm: ... 13
1.2.1 Lực va đập và hư hỏng: ... 14
1.2.2 Sự hấp thụ va đập : ... 17
1.3 Các phương pháp sửa chữa vỏ xe : ... 19
1.3.1 Phân loại hư hỏng : ... 19
1.3.2 Yêu cầu của các phương pháp sửa chữa : ... 20
1.4 Dụng cụ chuyên dùng, phương tiện bảo hộ và vật liệu an toàn : ... 20
1.4.1 Phương tiện bảo hộ và vật liệu an toàn : ... 20
1.4.2 Các dụng cụ, thiết bị dùng để sửa chữa thân xe: ... 24
1.5 Quy trình sửa chữa thân vỏ xe: ... 29
1.5.1 Đánh giá mức độ hư hỏng: ... 29
1.5.2 Tháo tấm cách âm khỏi bề mặt bên trong: ... 31
1.5.3 Sửa chữa vỏ xe bằng búa và đe tay: ... 31
1.5.4 Mài bỏ lớp sơn cũ khỏi bề mặt làm việc: ... 35
1.5.5 Sửa chữa vỏ xe bằng máy hàn vòng đệm: ... 36
1.5.6 Sửa chữa bằng xử lý nhiệt vỏ xe: ... 40
1.5.7 Xử lý chống gỉ bề mặt bên trong: ... 44
1.6 Kéo nắn thân, khung xe: ... 44
1.6.1 Hình dung mức độ hư hỏng và thao tác sửa chữa: ... 45
1.6.2 Cố định và đỡ thân xe: ... 46
1.6.3 Kẹp: ... 47
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.7 Các thao tác nắn khung xe: ... 48
<b>CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SƠN XE ... 69</b>
3.1. Tổng quan về màu sơn xe: ... 69
3.1.1 Mục đích của pha màu sơn: ... 69
3.1.2 Hiểu biết về pha màu : ... 70
3.1.3 Các loại màu: ... 71
3.2. Các dụng cụ pha màu: ... 74
3.3. Quy trình sơn xe ơ tơ: ... 78
3.4. Chi phí và lưu ý sau khi sơn xe ô tô: ... 83
<b>CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ MƠ HÌNH HỆ THỐNG NÂNG HẠ KÍNH XE 85</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>KẾT LUẬN ... 89TƯ LIỆU THAM KHẢO ... 90</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hình.1.1. Khung xe con (dưới 9 chỗ) ... 2
Hình 1.11. Các bộ phận lắp bên ngồi xe ơ tơ ... 9
Hình 1.12. Bộ phận lắp bên trong xe ơ tơ... 10
Hình 1.13. Cơ cấu khố cửa ... 12
Hình 1.14. Cơ cấu nâg hạ kính ... 12
Hình 1.15. Cản phía trước của xe ... 13
Hình 1.16. Sự hấp thụ và phân tán lực va chạm ... 17
Hình 1.17. Sơ đồ phân loại mức độ hư hỏng vỏ xe ... 19
Hình 1.18. Đánh giá hư hỏng của vỏ xe bằng mắt ... 29
Hình 1.19. Đánh giá hư hỏng của vỏ xe bằng tay ... 30
Hình 1.20.Đánh giá hư hỏng của vỏ xe bằng thước thẳng ... 30
Hình 1.21. Kỹ thuật cầm búa ... 31
Hình 1.22. Kỹ thuật cầm đe tay ... 31
Hình 1.23. Kỹ thuật chuyển động lắc khi gõ búa ... 32
Hình 1.24. Kỹ thuật chuyển động gõ búa ... 32
Hình 1.25. Các vết búa trên bề mặt tấm khi gõ búa ... 33
Hình 1.26. Kỹ thuật gõ búa ngồi đe tay ... 33
Hình 1.27. Kỹ thuật gõ búa ngoài đe tay cho điểm lồi cao ... 34
Hình 1.28. Kỹ thuật gõ búa trên đe ... 35
Hình 1.29. Kỹ thuật mài bỏ lớp sơn cũ ... 35
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 1.43. Kỹ thuật xử lý nhiệt theo điểm ... 42
Hình 1.44.Kỹ thuật xử lý nhiệt liên tục ... 43
Hình 1.45. Kiểm tra độ cứng bằng tay ... 43
Hình 3.8: Đũa khuấy sơn ... 75
Hình 3.9: Máy khuấy sơn ... 75
Hình 3.10: Cân pha màu ... 76
Hình 3.11: Cơng thức màu và tấm thử ... 76
Hình 3.12: Lị sấy ... 77
Hình 3.13: Đèn dùng để pha màu ... 77
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Hình 3.15: Thẻ màu xe ... 79
Hình 3.16: Pha sơn bằng máy ... 80
Hình 3.17: Phun màu sơn lên xe ... 81
Hình 3.18: Phun sơn bóng ... 82
Hình 3.19: Đánh bóng xe ... 83
Hình 4.1 Phía ngồi mơ hình nâng hạ kính xe ... 86
Hình 4.2 Bên trong cấu tạo mơ hình nâng hạ kính xe ... 86
Hình 4.3 Hệ thống nâng hạ kính xe bằng motor điện ... 87
Hình 4.4 Sơ đồ hệ thống nâng hạ kính trên ơ tơ (Nguồn: Sưu tầm) ... 88
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bảng 1.1. Yêu cầu của các phương pháp sửa chữa ... 20
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.1 Tổng quan về khung, vỏ xe: 1.1.1 Khái quát về khung xe: </b>
- Khung xe là bộ phận chịu tải trọng của vỏ xe, người và hàng trên xe. Do đó nó phải có đồ bền chịu được tải trọng động và rung lắc từ mặt đường truyền lên khi xe chuyển động. Là giá đỡ để gá lắp các bộ phận, các hệ thống của ô tô.
- Yêu cầu đối với khung xe:
+ Đảm bảo độ cứng hợp lý để chịu tải trọng và biến dạng để có thể tăng khả năng bám của bánh xe
+ Có khả năng định vị vững chắc các cụm tổng thành của ô tô đáp ứng khả năng chịu tải trọng động khi chuyển động
+ Đảm bảo khả năng chịu ứng suất tổng hợp trong thời gian dài mà không gây nứt gãy.
+ Dễ dàng tháo lắp, sửa chữa, bảo dưỡng.
- Cấu tạo của bộ phận khung xe:
+ Khung: là bộ phận xương cốt cơ bản cấu thành nên ơ tơ, trên đó lắp các hệ thống như động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo…Kết cấu khung được hình thành trên cơ sở các dầm dọc chịu uốn có tiết diện lớn liên kết với nhau bằng các dầm ngang tạo nên cấu trúc dạng khung chịu tải trọng của trọng lượng ô tô.
+ Dầm dọc là khung thép định hình hở, được dập từ thép tấm có chiều dày từ 4mm đến 6mm, trên đó khoan các lỗ để tán đinh với các dầm ngang và để lắp ghép các cụm, các hệ thống của ô tô.
+ Dầm ngang cũng là những khung thép định hình được dập từ thép tấm có chiều dày từ 4mm đến 6mm, trên đó cũng khoan các lỗ để tán đinh với các dầm dọc. Dầm dọc và dầm ngang được liên kết với nhau bằng phương pháp tán đinh (tán nóng).
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Kết cấu của khung gầm xe:
Khung xe con, hầu hết có cấu tạo khơng có khung độc lập, khung và vỏ liền với nhau tạo thành một kết cấu thống nhất.
<i>Hình.1.1. Khung xe con (dưới 9 chỗ)</i>
<i>Hình 1.2. Khung xe khách (9 đến 16 chỗ)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>Hình 1.3. Khung xe tải và khung xe buýt</i>
<i>Hình 1.5. Khung xe khách (45 chỗ trở lên)</i>
<i>Hình 1.6. Khung xe container</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Các dạng tiết diện dầm và cách kết nối:
<b>1.1.2 Khái qt về vỏ xe: </b>
Vỏ xe có các hình dạng khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng của nó như chở ít người, chở nhiều người, chở hàng… và nó được yêu cầu phải hấp thụ được năng lượng va đập và khoang có người ngồi phải có độ cứng chịu được va đập đó trong trường hợp chẳng may có sự đâm.
- Vỏ xe con:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Vỏ xe chịu tải bao kín:
Vỏ chịu tải bao kín có hình dạng giống vỏ trứng, độ cứng được nâng cao do có kết cấu liền thể, đồng thời áp dụng việc bo trịn các góc cạnh của vỏ cũng nâng cao khả năng chịu lực của vỏ. Vỏ chịu tải bao cứng có các đặc trưng sau :
+ Độ cứng chống xoắn và chống uốn cao do cấu tạo liền thể.
+ Trọng lượng xe giảm được nhiều do bản thân vỏ xe đã đảm nhận vai trò khung xe
+ Về mặt cấu tạo, có thể hạ thấp sàn xe và làm rộng khoang chứa người. Ngược lại với những ưu điểm trên, vỏ chịu tải bao kín cịn có các nhược điểm sau :
+ Dễ bị nứt, rách khi có tải trọng tập trung tại một vị trí. Gầm xe là nơi có nhiều ngoại lực tác dụng cục bộ nên các chi tiết như sàn xe, khung kín chắn gió, dầm dọc cần phải có cường độ chịu lực đủ lớn. Đặc biệt, dưới vỏ cần có kết cấu khung phụ.
<i>Hình 1.8. Vỏ xe chịu tải bao kín</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">+ Dễ truyền rung động từ hệ thống treo, tiếng ồn từ động cơ vào bên trong nên cần phải có giải pháp cách âm, chống rung.
+ Trong trường hợp bị hỏng do va chạm, kết cấu trở nên phức tạp và khó sửa chữa.
- Kết cấu an tồn của vỏ xe
Vỏ xe có cấu tạo an tồn sao cho có thể hấp thụ hiệu quả năng lượng va chạm và phân tán hiệu quả năng lượng này đến phần xương xe, hạn chế tối đa biến dạng của cabin.
+ Cấu tạo hấp thụ năng lượng đâm va chính diện:
Như hình bên dưới, phần đầu xe sẽ hấp thụ trong phạm vi có thể năng lượng đâm va chính diện, phần cịn lại khơng hấp thụ được sẽ phân tán xuống các phần khác của vỏ theo chiều mũi tên để làm giảm năng lượng va đập tác dụng lên vỏ xe theo phương dọc. Điều đặc biệt khơng thể thiếu được trong kết cấu an tồn là phải đảm bảo được cường độ chịu lực của khoang chứa người, do đó các thanh bổ trợ phân tán năng lượng (thanh tăng cứng) được bố trí thích hợp và có cấu tạo làm cho phần trước dễ phá huỷ để hấp thụ hiệu quả năng lượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">+ Cấu tạo hấp thụ năng lượng đâm va ngang:
Như hình bên dưới thể hiện trạng thái khoang cabin khi bị đâm va ngang khác với đâm va chính diện, các phần bị bẹp dập ít hơn nên các thanh tăng cứng được làm to hơn để phân tán hiệu quả năng lượng va chạm theo chiều mũi tên, đồng thời sử dụng các vật liệu hấp thụ va đập ở mặt sau của cửa nhằm bảo vệ không gian chứa người bên trong.
<i>Hình 1.9. Va đập chính diện</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Tên gọi các thành phần cơ bản của khung vỏ xe: + Các bộ phận lắp bên ngồi:
<i>Hình 1.10. Đâm va ngang</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">8: Tựa tay ghế sau giữa 19: Nút khố cửa
<i>Hình 1.12. Bộ phận lắp bên trong xe ô tô</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Chi tiết chức năng:
+ Nắp capo: là phần khung kim loại ở phía đầu xe có cơng dụng bảo vệ cho khoang động cơ, có thể đóng mở để bảo trì và sửa chữa các bộ phận bên trong.
+ Kính chắn gió ơ tơ: thường sử dụng các loại kính an tồn bao gồm các loại kính: kính ghép, kính cường hố, kính cường hố cục bộ.
• Kính ghép: có cấu tạo được ghép bởi ít nhất hai tấm kính, giữa chúng là màng nhựa tổng hợp. Với cấu tạo như vậy, khi bị vỡ các mảnh vỡ không bị bắn tung ra và vẫn đảm bảo được thị trường quan sát.
• Kính cường hố là kính được xử lý làm lạnh nhanh để tăng độ cứng, nên khi vỡ sẽ tạo thành mảnh vụn nhỏ và giảm bớt nguy hiểm. Kính cường hố có độ cứng gấp 4-5 lần kính thơng thường ở áp suất thường và chịu được va đập do viên bi rơi tạo ra gấp 6-9.
• Kính cường hố cục bộ là kính được xử lý để các mảnh vỡ của phần thị trường quan sát to hơn đảm bảo thị trường quan sát cho người lái xe trong trường hợp kính bị vỡ.
+ Cơ cấu khoá cửa là cơ cấu giữ cửa cố định một cách chắc chắn bằng cách cài khoá cửa với càng gài khố cố định trên vỏ xe, nó đóng mở được nhờ tay cửa và chốt khoá.
Những năm gần đây, để đảm bảo an toàn cho người trong xe và nâng cao tính thuận tiện đóng mở cửa, đã có các cơ cấu khố cửa với tính năng tự động chốt khố tất
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">+ Cơ cấu nâng hạ kính:
+ Cản xe: là chi tiết bảo vệ lắp ở nơi xa nhất ở đầu xe và nơi xa nhất ở đi xe nhằm mục đích giảm nhẹ những tổn hại cho vỏ xe khi có va chạm nhỏ.
<i>Hình 1.13. Cơ cấu khố cửa</i>
<i>Hình 1.14. Cơ cấu nâg hạ kính</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Những năm gần đây, đã có các cản sử dụng vật liệu hấp thụ năng lượng va đập nâng cao tính an tồn cho xe, có các cản có hình dạng tạo sự liền khối với vỏ xe hay các cản có tính đến đặc tính khí cản động học. Theo vật liệu có cản bằng nhựa và cản bằng thép, các cản bằng nhựa gần đây cũng được tái chế.
<b>1.2 Các ảnh hưởng của va chạm: </b>
Thân xe được thiết kế để chịu các rung động trong điều kiện lái xe bình thường và đảm bảo an tồn cho hành khách trong trường hợp bị va chạm. Những tính toán đặc biệt được áp dụng trong thiết kế thân xe để sao cho nó có thể biến dạng và hấp thụ tối đa năng lượng khi va chạm, đồng thời giảm tối thiểu các ảnh hưởng tới hành khách. Với mục đích này, thân xe trước và sau được chế tạo dễ biến dạng tạo nên một kết cấu hấp thụ năng lượng chấn động, đồng thời phải đảm bảo đủ bền để bảo vệ khoang hành khách. Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu về sự lan truyền của lực va chạm đến từng chi tiết của thân xe khi nó bị va chạm.
Thông thường các thành phần của lực bao gồm: hướng, độ lớn của lực và điểm đặt lực. Trong trường hợp va chạm phức tạp, nếu không biết được số va chạm và thứ tự của chúng thì ta có thể bỏ qua các hư hỏng khơng nhìn thấy.
<i>Hình 1.15. Cản phía trước của xe</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>1.2.1 Lực va đập và hư hỏng: 1.2.1.1 Hướng của lực va đập: </b>
Hướng của lực chấn động (lực tác dụng) khi có va chạm tạo thành một góc nhất định so với thân xe. Lực tác động này được chia làm 3 thành phần: lực tác dụng theo phương thẳng đứng, theo phương dọc và phương ngang. Nếu một lực có độ lớn A’ – A tác dụng vào điểm A trên tai xe trước bên phải tạo một góc so với phương thẳng đứng, lực A – A’ được chia thành lực thành phần A – B theo phương thẳng đứng và lực A – C theo phương ngang như hình vẽ.
Nếu lực tác dụng tạo một góc với phương ngang tại điểm A như hình vẽ, nếu có thể chia thành lực thành phần A – C theo hướng dọc và lực A – E theo hướng ngang. Do đó có ba lực tác dụng lên xe từ lực A’ – A, đó là A – B đẩy tai xe xuống, A – E đẩy tai xe trước về phía nắp capo và A – C đẩy tai xe trước về phía sau.
Đồng thời khi xe bị va chạm, nếu hướng của lực va đập lệch so với trọng tâm của xe, xe sẽ quay và tạo ra một mômen xoay và sẽ hư hỏng sẽ tương đối nhẹ. Nếu lực va đập tác dụng hướng vào trọng tâm của xe, sẽ không tạo ra mômen xoay và xe hấp thụ va đập làm hư hỏng nặng hơn. Thậm chí với lực va đập như nhau, mức độ hư hỏng có thể khác nhau tuỳ theo hướng chuyển động và điểm đặt lực va đập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>1.2.1.2 Lực va đập và vùng va đập: </b>
Hư hỏng của hai chiếc xe có cùng khối lượng và tốc độ sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào vật mà nó đâm phải, ví dụ như cột đèn hay bức tường. Nó có thể được biểu diễn
Nếu va đập được trải đều trên một vùng rộng, hư hỏng sẽ giảm xuống. Ngược lại, diện tích vùng va đập nhỏ hơn mức độ hư hỏng sẽ lớn hơn. Trong hình vẽ bên, ba đờ sốc trước (thanh cản), nắp capo, nắp két nước,… bị biến dạng nhiều hơn. Động cơ bị dẩy về phía sau và ảnh hưởng của va chạm đến tận hệ thống treo sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>1.2.1.3 Các loại hư hỏng : </b>
Khi xe va chạm vào một chướng ngại vật, nó tạo ra một lực giảm tốc lớn và sẽ làm xe dừng lại trong vòng vài chục hay vài trăm mili giây. Lúc này, hành khách và đồ vật trong xe vẫn tiếp tục chuyển động với tốc độ của xe trước khi va chạm. Kết quả là hành khách sẽ bị va đập vào bảng táp lô, vành tai lái và các bộ phận bên trong khác đang chịu tác dụng bởi lực giảm tốc lớn.
- Hư hỏng chính : Va đập giữa xe và chướng ngại vật được gọi là va đập chính và bất cứ hư hỏng nào sinh ra do va đập này được gọi là hư hỏng chính.
- Hư hỏng trực tiếp : Hư hỏng được tạo ra bởi chướng ngại vật (lực bên ngoài) được gọi là hư hỏng trực tiếp.
- Hư hỏng lan truyền : Hư hỏng được tạo ra khi có sự lan truyền của năng lượng va đập gọi là hư hỏng lan truyền.
- Hư hỏng kéo theo : Hư hỏng gây ra cho các bộ phận khác chịu lực kéo hoặc đẩy hay là kết quả của hư hỏng trực tiếp lan truyền được gọi là hư hỏng kéo theo.
- Hư hỏng phụ : Va đập gây ra do quán tính và xảy ra bên trong xe được gọi là va đập phụ và hư hỏng này được gọi là hư hỏng phụ (hay quán tính).
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>1.2.2 Sự hấp thụ va đập : </b>
<b>1.2.2.1 Kết cấu hấp thụ va đập (CIAS) : </b>
Chức năng chính của CIAS là hấp thụ một cách có hiệu quả lực va đập trên tồn bộ khung xe ngồi phần thân xe dễ bị bẹp phía trước và sau trong trường hợp bị va đập, kết cấu này giữ cho khoang hành khách bị biến dạng ít nhất.
<b>1.2.2.2 Vùng hấp thụ va đập : </b>
Các vùng hấp thụ va đập được áp dụng rộng rãi trong phần trước và sau của thân xe nhằm bảo vệ hành khách tốt hơn.
- Phần thân xe trước :
Do tần suất xảy ra va chạm tương đối cao ở phần thân xe, vì thế ngồi các dầm dọc phía trước thì thanh gia cố tai xe trong bên trên và các tấm ngăn phía trên ở hai bên được tạo ra các vùng tập trung ứng suất để hấp thụ năng lượng va đập.
<i>Hình 1.16. Sự hấp thụ và phân tán lực va chạm</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Phần thân xe sau :
Do sự kết hợp phức tạp của các tấm tai xe sau, sàn xe sau và các dầm được hàn bấm vào nhau. Các vùng hấp thụ va đập tương đối khó nhìn thấy ở các phần phía sau của thân xe, mặc dù tiêu chuẩn áp dụng hấp thụ va đập là như nhau. Tuỳ theo vị trí nắp bình xăng, vùng hấp thụ va đập của các dầm dọc sàn xe sau thay đồi sao cho nó có thể hấp thụ năng lượng va đập mà khơng làm hỏng bình xăng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>1.3 Các phương pháp sửa chữa vỏ xe : 1.3.1 Phân loại hư hỏng : </b>
Xe bị va chạm có thể chia thành hai loại tuỳ theo mức độ của hư hỏng : ‘‘Hư hỏng nặng’’ và ‘‘Hư hỏng nhẹ’’.
+ Hư hỏng nặng là loại hư hỏng mà phải sửa chữa dầm của khung xe
+ Hư hỏng nhẹ là loại hư hỏng mà cần phải sửa chữa hay thay thế các tấm vỏ
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Các phương pháp sửa chữa vỏ xe có thể chia thành 3 loại sau : + Phương pháp dùng búa và đe tay
- Phần vòm bánh xe của tai sau - Cửa trước và sau
- Sườn xe dưới
- Trụ đỡ trước, sau và giữa - Tấm ốp trần giữa, sau và hai đê quá nhiều
<i>Bảng 0.1. Yêu cầu của các phương pháp sửa chữa </i>
<b>1.4 Dụng cụ chuyên dùng, phương tiện bảo hộ và vật liệu an toàn : 1.4.1 Phương tiện bảo hộ và vật liệu an toàn : </b>
<b>1.4.1.1 Các loại dụng cụ an toàn: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">khỏi các hạt matit hay sơn khi mài
Chú ý: Cho dù bạn dùng loại nào, phải chú ý đến giới hạn thời gian định trước
Chọn loại hấp thụ hơi của dung môi hữu cơ khi dùng dung môi hữu cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">1 Sửa chữa vỏ xe bằng búa và đe tay
Sửa chữa chi tiết dạng tấm bằng búa và đe tay
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">2 Mài màng sơn và gỉ, mài matit - Mũ kỹ thuật viên - Kính bảo hộ - Khẩu trang - Đồng phục
- Giày bảo hộ và găng tay
3 Sửa chữa chi tiết dạng tấm
- Giày bảo hộ và găng tay
<b>1.4.2 Các dụng cụ, thiết bị dùng để sửa chữa thân xe: 1.4.2.1 Dụng cụ và thiết bị sửa chữa: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>1.4.2.2 Dụng cụ cắt và tháo gỡ: </b>
<i>Bảng 0.4. Dụng cụ và thiết bị sửa chữa</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>1.4.2.3 Dụng cụ lắp ráp: </b>
<i>Bảng 0.5. Dụng cụ cắt và tháo gỡ</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>1.4.2.4 Dụng cụ đo: </b>
<b>1.4.2.5 Bộ dụng cụ sửa chữa: </b>
<i>Bảng 0.6. Các dụng cụ lắp ráp</i>
<i>Bảng 0.7. Bộ dụng cụ đo</i>
</div>