Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
<b>BỘ MÔN TOÁN ĐẠI CƯƠNG</b>
<b>Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại có ngườiyêu và chưa có người u</b>
NHĨM: 5
LỚP HP: 231_AMAT1011_13
CHUN NGÀNH: QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: MAI HẢI AN
<b>NĂM HỌC 2023 - 2024</b>
<b>TTHọ và tên – Lớp hành chínhNhiệm vụ<sup>Nhóm tự</sup><sub>xếp loại</sub><sup>Đánh giá của</sup><sub>giảng viên</sub></b>
Làm word
Làm bài tập
tập
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Lời mở đầu
Lý thuyết ước lượng, lý thuyết kiểm định các giả thuyết thống kê là những phần quan trọng trong thống kê tốn. Nó là phương tiện giúp chúng ta giải quyết những bài tốn nhìn từ góc độ khác liên quan đến dấu hiệu cần nghiên cứu trong tổng thể.
Phương pháp ước lượng bằng khoảng tin cậy sẽ giúp chúng ta ước lượng một tham số θ của một đại lượng ngẫu nhiên gốc X trên một đám đơng nào đó, với sai số ε và chỉ ra khả năng mắc sai lầm khi ước lượng là bao nhiêu. Kể cả khi nghiên cứu trên mẫu có kích thước nhỏ thì ước lượng khoảng tin cậy cũng sẽ cho kết quả với sai số khá nhỏ. Bằng phương pháp ước lượng khoảng tin cậy, ta có thể giải quyết các bài tốn thống kê thường gặp.
Cùng với lý thuyết ước lượng, lý thuyết kiểm định các giả thuyết thống kê là một bộ phận quan trọng của thống kê tốn. Nó là phương tiện giúp ta giải quyết những bài tốn nhìn từ góc độ khác liên quan đến dấu hiệu cần nghiên cứu trong tổng thể. Vì khơng nghiên cứu trên đám đơng nên ta không biết dạng phân phối xác suất của dấu hiệu cần nghiên cứu X trên đám đông hoặc có thể biết dạng phân phối xác suất của X nhưng chưa biết số đặc trưng θ nào đó của nó. Ta có thể đưa ra các giả thuyết thống kê, đó là giả thuyết ta đang nghi ngờ và một giả thuyết trái với giả thuyết gốc. Tiến hành công việc theo quy tắc hay thủ tục để từ một mẫu cụ thể cho phép ta đi đến quyết định: chấp nhận hay bác bỏ một giả thuyết thống kê. Thống kê tốn nói chung hay bài tốn ước lượng và kiểm định nói riêng có ứng dụng rất rộng rãi trong thực tế và đời sống. Nó khơng chỉ giúp giải quyết các bài tốn thực tế mà cịn có thể giải quyết các bài toán trong ngiên cứu khoa học.
Trong quá trình học nói chung và tham gia lớp học phần lý thuyết “Xác suất thống kê” nói riêng, bài thảo luận về học phần này sẽ giúp chúng ta phần nào áp dụng được những công thức vào thực tiễn để đưa ra những kết luận khách quan. Cụ thể hơn, đề tài mà nhóm chúng tơi nghiên cứu và tìm hiểu là Vấn đề thời gian sử dụng mạng xã hội của các sinh viên có người yêu và chưa có người yêu của trường Đại học Thương Mại. Nhóm làm đề tài này nhận thấy đây là một đề tài vô cùng thú vị khơng chỉ giúp các thành viên của nhóm hiểu hơn về lý thuyết thống kê giảng viên đã dạy trên lớp mà cịn có những cái nhìn thiết thực, phản ánh về một phần nào đó cuộc sống của các sinh viên.
Bài thảo luận này được xây dựng trên cơ sở của: giáo trình Lý thuyết xác suất thống kê của trường Đại học Thương Mại, kiến thức đã tiếp thu được từ các bài giảng cũng như sự chỉ dẫn, nhắc nhở làm bài thảo luận của giảng viên bộ môn cùng với những số liệu thực tế đã được thu thập từ 111 bạn sinh viên. Do điều kiện và khả năng có hạn, bài thảo luận của nhóm chúng tơi không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ và góp ý từ phía giảng viên, các bạn sinh viên và những ai quan tâm đến bài thảo luận của nhóm đề bài làm được hồn thiện hơn!
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ÁP DỤNG VÀO BÀI TẬP I. Ước lượng các tham số của đại lượng ngẫu nhiên1. Ước lượng điểm </b>
được gọi là ước lượng điểm của <small>θ</small>.
b.Các tiêu chuẩn đánh giá bản chất tốt của ước lượng
<b> - Ước lượng không chệch</b>
Thống kê <small>θ¿</small> được gọi là ước lượng không chệch của <small>θ</small>nếu <small>E(θ¿)=θ</small> Ngược lại ta nói <small>θ¿</small>
là ước lượng chệch của <small>θ</small>
được gọi là ước lượng kết quả của <small>θ</small> nếu nó là ước lượng khơng chệch và có phương sai nhỏ nhất so với các ước lượng không chệch khác trên cùng 1 mẫu
<b>2. Ước lượng bằng khoảng tin cậy</b>
<b> 2.1. Ước lượng kỳ vọng toán của đại lượng ngẫu nhiên</b>
Xét các đại lượng ngẫu nhiên <small>X</small> có kỳ vọng tốn <small>θ(E</small>(<sub>X</sub>)<sub>=μvar</sub> (<sub>X</sub>)<sub>=σ</sub><small>2)</small>, trong đó có <small>μ</small> chưa biết cần ước lượng
Để ước lượng cho <small>μ</small> ta xét bài toán bằng 3 trường hợp <small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Trường hợp 1: <small>X N(μ, σ)</small>, trong đó <small>σ</small> đã biết B2: Đưa ra khoảng tin cậy - Khoảng tin cậy đối xứng <small>(α</small><sub>1</sub><small>=α</small><sub>2</sub><small>=</small>
Với độ tin cậy <small>γ=1−∝</small> cho trước, ta xác định được <small>u</small> sao cho <small>P</small>(<small>−u</small><sub>α /2</sub><small><U <u</small><sub>α / 2</sub>)<small>=γ=1−α</small>
Thay U vào biến đổi tương đương có <small>P</small>(<small>X−ε<¿X +ε</small>)<small>=γ</small>
Khoảng tin cậy được xác định của <small>μ</small> là (<small>X −ε ; X ε+</small> )
Với <small>ε=uα /2×</small><sup>σ</sup> √n<sup> </sup>
- Khoảng tin cậy phải <small>(α1=0 ,α2=α)</small> , ước lượng <small>μ</small><sub>min</sub> VỚi độ tin cậy <small>γ=1−∝</small> ta xác định được giá trị <small>u∝</small> sao cho - Khoảng tin cậy trái <small>(α1=α ,α2=0)</small> , ước lượng <small>μ</small><sub>max</sub> Với độ tin cậy <small>γ=1−α</small> ta xác định được giá trị <small>u</small><sub>α</sub> sao cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Chú ý: Nếu chưa biết vì <small>n>30</small> nên ta lấy <small>σ≈S'</small> Trường hợp 3: X<small>N</small>(<small>μ,σ2</small>)<small>,σ2</small> chưa biết, <small>n<30</small>
B2: Đưa ra khoảng tin cậy - Khoảng tin cậy đối xứng (<small>α</small><sub>1</sub><small>=α</small><sub>2</sub><small>=</small>
- Khoảng tin cậy trái <small>α1=α;α2=0</small> , Ước lượng <small>μmax</small> Với độ tin cậy <small>γ=1−α</small> ta tìm được <small>t</small><sub>∝</sub><sup>n−1</sup> Do N khá lớn nên p chưa biết cần ước lượng B1: Lấy mẫu kích thước N khá lớn, <small>f =</small><sup>n</sup><small>A</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">B2: Đưa ra khoảng tin cậy - Khoảng tin cậy đối xứng
Khoảng tin cậy đối xứng của p là (<small>f −ε;f ε+</small> )
- Khoảng tin cậy phải <small>¿¿</small>). Ước lượng <small>p</small><sub>max ,</sub><small>f</small><sub>min,</sub><small>M</small><sub>max,</sub><small>N</small><sub>min,</sub><small>n</small><sub>Amin</sub>
Với độ tin cậy <small>γ=1−α</small> ta tìm được <small>u</small><sub>∝</sub> sao cho <small>P</small>(<small>U >−u</small><sub>∝</sub>)<small>=γP¿</small> ) = <small>γ</small>
Khoảng tin cậy trái của p là <small>¿</small> )
2.3 Ước lượng phương sai của đại lượng ngẫu nhiên phân phối chuẩn Xét ĐLNN X phân phối chuẩn có <small>E</small>(<small>X</small>)<small>=μ</small> và <small>var</small>(<sub>X</sub>)<sub>=σ</sub><small>2</small>
Trong đó <small>σ2</small> chưa biết, cần ước lượng B2: Đưa ra khoảng tin cậy - Khoảng tin cậy 2 phía của <small>σ2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Khoảng tin cậy trái của <small>σ2(α1=0 ;α2=0)</small> Ước lượng <small>σmax</small>
<b>II. Kiểm định giả thuyết thống kê1. Một số khái niệm và định nghĩa1.1.Giả thuyết thống kê</b>
Giả thuyết về dạng phân phối xác suất của ĐLNN, về các tham số đặc trưng của ĐLNN hoặc tính độc lập của các ĐLNN được gọi là giả thuyết thống kê, ký hiệu Ho.
<b>1.2. Tiêu chuẩn kiểm định.</b>
Xét 1 cặp giả thuyết thống kê <small>H0</small>, <small>H1</small>. Từ đám đông ta chọn ra một mẫu ngẫu nhiên kích thước n sao cho:
W= (<small>x1 ,x2 ,</small> …, <small>xn,</small>).
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Từ mẫu này ta xây dựng 1 thống kê: G= f(X , X …, X , θ<small>12,n 0</small>).
Trong đó, θ là một tham số liên quan đến H sao cho nếu H đúng thì quy<small>0 00 </small>
luật phân phối xác suất của G hoàn toàn xác định . Một thống kê như vậy được gọi là tiêu chuẩn kiểm định.
<b>1.3. Miền bác bỏ, quy tắc kiểm định. </b>
Do quy luật phân phối xác suất của G hoàn toàn xác định nên với xác suất α khá bé cho trước (thường 0.005; 0.01) ta tìm được miền W :<small>α</small>
P( G Wϵ <small>α</small>/ H ) =α<small>0 </small>
Theo nguyên lý xác suất nhỏ vì α khá bé nên nếu H đúng ta có thể coi<small>0</small>
biến cố G( G Wϵ <small>α</small> ) không xảy ra trong 1 lần lấy mẫu cụ thể. W<small>α</small>: Miền bác bỏ
α : mức ý nghĩa. Quy tắc kiểm định:
Nếu g W<small>tn</small>ϵ <small>α </small>-> Bác bỏ H chấp nhận H<small>0, 1.</small>
Nếu g W<small>tn </small>ϵ <small>α</small> -> Chưa có cơ sở bác bỏ H .<small>0</small>
<b>1.4. Các loại sai lầm khi kiểm định.</b>
- Sai lầm loại 1: là sai lầm bác bỏ H khi H đúng xác suất mắc phải sai<small>00</small>
<b>2.1 Kiểm định giả thuyết về kì vọng tốn của một ĐLNN</b>
a, ĐLNN X trên đám đông tuân theo quy luật phân phối chuẩn đã biết – Bước 1: Xác định tiêu chuẩn kiểm định
vì X N(<small>μ,σ2</small>) nên X <small>N¿</small>) XDTCĐK
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">b, TH2 : ĐLNN X trên đám đơng có phân phối chuẩn chưa biết - Bước 1: Xây dựng tiêu chuẩn kiểm định
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">c, TH3: ĐLNN X tuân theo phân phối chuẩn <small>σ</small> chưa biết , n<30
<b> 2.2 Kiểm định giả thuyết về phương sai của ĐLNN phân phối chuẩn</b>
Giả sử ta có mẫu ngẫu nhiên cỡ mẫu n được lấy ra từ tập hợp chính tn theo phân phối chuẩn có phương sai là <small>σ2</small> . Gọi <small>Sx</small> là phương sai của mẫu , ta có 3 trường hợp kiểm định <small>σ2</small> với mức ý nghĩa <small>α</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Từ khảo sát trên, chúng tơi xin đưa ra các bài tốn tương ứng:
<b>Bài toán 1 : Khảo sát 111 sinh viên trường Đại học Thương Mại thấy thời gian </b>
sử dụng mạng xã hội của 2 nhóm sinh viên có người yêu và chưa có người yêu như sau:
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Với mức ý nghĩa 0,05 ; hãy ước lượng thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình của các bạn có người u và khơng có người yêu.
Giải:
Ta có bảng sau:
Tóm tắt: <small>n</small><sub>1</sub><small>=35</small>; <small>n</small><sub>2</sub><small>=76</small>; <small>α=0,05</small>
1/ Thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình của các bạn đã có người yêu
Gọi X là thời gian sử dụng mạng xã hội trong 1 ngày của sinh viên đã có người yêu trường Đại học Thương Mại.
Gọi <small>X</small> là thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội trong 1 ngày của sinh viên đã có người yêu trường Đại học Thương Mại trên mẫu.
Gọi <small>μ</small> là thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội trong 1 ngày của sinh viên đã có người yêu trường Đại học Thương Mại trên đám đông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Vậy mức ý nghĩa 0,05 thì thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội trong 1 ngày của sinh viên đã có người yêu trường Đại học Thương Mại là:
Gọi X là thời gian sử dụng mạng xã hội trong 1 ngày của sinh viên chưa có người yêu trường Đại học Thương Mại.
Gọi <small>X</small> là thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội trong 1 ngày của sinh viên chưa có người yêu trường Đại học Thương Mại trên mẫu.
Gọi <small>μ</small> là thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội trong 1 ngày của sinh viên chưa có người yêu trường Đại học Thương Mại trên đám đông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Vậy mức ý nghĩa 0,05 thì thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội trong 1 ngày của sinh viên chưa có người yêu trường Đại học Thương Mại là:
<b>Bài toán 2: Khảo sát 111 sinh viên trường Đại học Thương Mại thấy thời gian</b>
sử dụng mạng xã hội của 2 nhóm sinh viên có người yêu và chưa có người yêu như sau:
Với mức ý nghĩa 0,05 liệu rằng, thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội của 2 nhóm học sinh này có như nhau khơng?
Giải:
Ta có bảng sau:
Tóm tắt: <small>n1=35</small>; <small>n2=76</small>; <small>α=0,05</small>
Gọi X là số sinh viên có người yêu sử dụng mạng xã hội<small>1</small>
Gọi X là số sinh viên chưa có người yêu sử dụng mạng xã hội<small>2</small>
Với mức ý nghĩa α = 0,05, ta có bài toán kiểm định :
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Vì <small>X</small><sub>1</sub>~N(<small>μ1,δ1¿</small>; X<small>2</small>~N({<small>μ2,δ2¿</small> nên nếu H đúng thì U~N(0,1)<small>0</small>
Miền bác bỏ <small>Wα</small>={<small>u ;tn</small>|<small>utn</small>|<small>>u</small><sub>α/ 2</sub><small>}</small> với <sup>u</sup><sup>tn</sup><sup>=</sup>
Vậy với mức ý nghĩa 0,05 thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội của 2 nhóm sinh viên có người yêu và chưa có người u khơng như nhau.
<b>Bài tốn 3: </b>
Khảo sát 111 sinh viên trường Đại học Thương Mại thấy thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình của sinh viên đang có người u như sau:
Thời gian Dưới 4 giờ (0-4 giờ)
4-5 giờ 5-6 giờ Trên 6 giờ (6-8 giờ)
<small>Thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội trong một ngày của sinh viên đã có người yêu</small> . Với mức ý nghĩa 0,05 hãy ước lượng tỉ lệ các sinh viên đang có người yêu sử dụng mạng xã hội nhiều hơn 6 tiếng/ ngày.
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">*Tóm tắt: n=35 ; nA=15 ; <small>α</small>=0,05.
Gọi P là số sinh viên đã có người yêu tại trường Đại học Thương Mại sử dụng mạng xã hội nhiều hơn 6h/ngày trên đám đông.
Gọi f là số sinh viên đã có người yêu tại trường Đại học Thương Mại sử dụng mạng xã hội nhiều hơn 6h/ngày trên mẫu.
Vậy tỉ lệ các sinh viên đang có người yêu sử dụng mạng xã hội nhiều hơn 6 tiếng/ ngày là khoảng (0,264 ; 0,592) .
<b>Bài toán 4. Khảo sát 111 sinh viên Đại học Thương mại thấy thời gian sử dụng </b>
mạng xã hội trung bình trong một ngày như sau: Thời gian Dưới 4 giờ
(0-4 giờ)
(6-8 giờ)
Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình trong một ngày của sinh viên Đại học Thương mại đến 4 giờ/ngày khơng? Lời giải
Ta có: n=111; α=0,05.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Gọi X là thời gian sử dụng mạng xã hội trong một ngày của sinh viên Đại học Thương mại.
Gọi µ là thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình trong một ngày của sinh viên Đại học Thương mại trên đám đông.
Gọi <small>X</small> là thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình trong một ngày của sinh viên Đại học Thương mại trên mẫu.
Với mức ý nghĩa α=0,05 ta cần kiểm định:
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình trong một ngày của sinh viên Đại học Thương mại nhiều hơn 4 giờ/ngày.
<small> </small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small> </small>Ý nghĩa nghiên cứu đề tài là tìm hiểu về vấn đề thời gian sử dụng mạng xã hội của 2 nhóm sinh viên có người yêu và chưa có người yêu của trường Đại học Thương Mại. Từ những nghiên cứu và tìm hiểu trên, ta có thể nhìn nhận và đánh giá về các vấn đề một cách khách quan, qua đó nhìn ra thực trạng và giải pháp cho việc sử dụng mạng xã hội sao cho hợp lý.
Thông qua các số liệu từ bảng khảo sát và kết quả ước lượng được của nhóm, ta có thể thấy rằng thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình trong một ngày của sinh viên Đại học Thương mại nhiều hơn 4 giờ/ngày. Trong đó, nhóm các sinh viên có người yêu có tới 42,9% sử dụng mạng xã hội trên 6 giờ/ngày và khơng có sinh viên nào sử dụng dưới 4 giờ/ngày, cịn với nhóm các sinh viên chưa có người yêu chỉ có 25% sử dụng mạng xã hội trên 6 giờ/ngày và có 19,7% sử dụng dưới 4 giờ/ngày. Qua đó cho thấy thời lượng 2 nhóm sinh viên sử dụng mạng xã hội là khơng như nhau. Thực tế, ta thấy có nhiều lý do dẫn đến việc nhóm các sinh viên có người yêu sử dụng mạng xã hội nhiều hơn nhưng lý do chiếm phần lớn là vì họ nhắn tin và tương tác với đối phương của mình, thời gian bộc lộ cảm xúc cũng như chia sẻ các vấn đề liên quan đến cuộc sống với người yêu đã chiếm khá nhiều thời gian một ngày của họ.
Với đặc tính hấp dẫn, lơi cuốn của các trang mạng xã hội, bên cạnh đó là người trẻ hiện nay có tiếng nói hơn, dễ bộc lộ cảm xúc hơn khiến cho họ sao nhãng việc học hành, tinh thần uể oải, sa sút…, đặc biệt là những người dễ bị lôi cuốn bởi các thông tin trên các nền tảng mạng xã hội. Việc số lượng sinh viên có người yêu dung mạng xã hội nhiều hơn những sinh viên chưa có người u khơng cùng nghĩa với việc chúng ta không nên tiếp cận, và tiến tới mối quan hệ yêu đương, bởi vấn đề này xuất phát từ cá nhân. Và từ chỗ bị lôi cuốn, thu hút sẽ dẫn đến lệ thuộc, rồi nghiện, trong khi giới trẻ thì lại có quá ít các kỹ năng, kinh nghiệm để ứng phó với mạng xã hội.
Vấn đề chúng ta cần đặt ra là khống chế được liều lượng, thời gian thì bản thân sẽ sử dụng tốt mạng xã hội. Nếu như các sinh viên chủ động được về mặt thời gian, sắp xếp thời gian một cách hợp lý thì nó sẽ có ích, cịn nếu khơng thì chúng ta sẽ trở thành “con nghiện”. Khi đã trở nên như vậy thì có nghĩa là mạng xã hội đã điều khiển chúng ta chứ không phải là chúng ta điều khiển nó. Vì thế việc phân biệt mặt lợi và hại của mạng xã hội là điều vô cùng quan trọng. Nếu là người định hướng mục tiêu, ta có thể đặt mục tiêu về thời gian sử dụng thiết bị hoặc thời gian sử dụng mạng xã hội, dựa trên thời gian chúng ta biết mình hiện đang sử dụng. Giảm sự phụ thuộc vào mạng xã hội của mình bằng cách thực hành giao tiếp trực tiếp. Tóm lại, chúng ta phải tự ý thức được các vấn đề xung
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">quanh của cuộc sống, không chỉ là vấn đề sử dụng mạng xã hội mà còn là các vấn đề có tác động mạnh mẽ tới bản thân.
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
<small>20</small>
</div>