Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.12 MB, 67 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN

VIEN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

<small>Dé tai:</small>

HOAN THIEN CONG TAC QUAN LY

TAI SAN BAO DAM CHO CAC KHOAN VAY

TAI NGAN HANG TMCP CONG THUONG VIET

NAM - CHI NHANH QUANG TRUNG

Sinh vién : Tran Nguyén Hong Nhung Lớp chuyên ngành : Quản lý thuế 58

Khoa : Ngân hàng - Tài chính

Giảng viên hướng dẫn : TS Trần Đức Thắng

<small>Ha Nội — 05/2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do tôi tự thu thập, trích

dẫn, tuyệt đối khơng sao chép từ bat kỳ một tài liệu nào.

<small>Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm với lời cam đoan nảy!</small>

TÁC GIÁ

<small>TRAN NGUYEN HONG NHUNG</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LOI CAM ON

Đề hoàn thành chuyên dé báo cáo thực tập này, trước hết em xin gửi đến các thầy, cơ giáo trong viện Ngân hàng- Tài chính trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Trần Đức Thắng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành

chun đề báo cáo thực tập này.

<small>Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phịng ban của Ngân hàng</small>

TMCP Cơng Thương Việt Nam-chi nhánh Quang Trung đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu những kiến thức thực tế trong suốt quá

<small>trình thực tập.</small>

Lời cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị phòng Khách hàng doanh nghiệp đã giúp đỡ tận tình trong quá trình thực tập, cung cấp số liệu để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

Vì những hiểu biết của bản thân cịn hạn chế nên trong q trình thực tập và làm chuyên đề này của em sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cơ cũng như ngân hàng. Em xin chân thành

<small>cảm ơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC BANG, SƠ DO, BIEU DO DANH MUC CHU VIET TAT

LOT MỞ DAU woieceecccccsscsscssssssessesssessessesssssssesecsessvssssssecsessussussseesessessuseseesessecsnseseess 1

CHUONG 1: NHUNG VAN DE CO BAN VE CONG TAC QUAN LY

TAI SAN BAO DAM CHO CAC KHOẢN VAY TẠI NGÂN HÀNG

<small>THUONG MẠI...- (1 221212111211 1111111111111111 1111111111111 1H11 3</small>

1.1 Những van đề cơ bản của bảo đảm tiền vay và tài sản bảo đảm tiền vay... 3

1.1.1 Bảo đảm tiền vay ...- 56-252 2t 2222122122121... .crkrree 3 1.1.2 Tài sản bảo đảm tiền Vay ...--5¿-56c 252 2Sc 2x2 2E EEErErerkrerkrrred 5

1.2. Tam quan trọng của công tác quản lý TSBD cho các khoản vay tại NHTM....8

<small>1.2.1 Khái niệm quản lý TSBD cho các khoản vay tại NHTM... 81.2.2 Nội dung quan lý TSBD cho các khoản vay tai NHTM... 8</small>

1.2.3 Tam quan trọng của công tác quan lý TSBD cho các khoản vay tại NHTM . 13

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý TSBD cho các khoản vay tại NHTM... L4

1.3.1 Nhân tố khách quan ...--- 2 2 s+E++E£+EE+EE£EEEEE2EEEEEEEErEerrkrrkerxee 14 1.3.2 Nhân tố chủ quan...--- 2: 2£ 2++£+EE+EE£EEE2EESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrrkervee 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRANG QUAN LÝ TSBD TRONG CÁC

HOAT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THUONG

VIỆT NAM-CHI NHANH QUANG TRUNG...----2-©5z+2zc2zxce 19

2.1 Khái qt về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-chi nhánh Quang

<small>TIUNG aa... 19</small>

2.1.1 Qúa trình hình thành, phát triển và lĩnh vực hoạt động...-.- 19 2.1.2 Cơ cầu tổ CHUC, see secseesccssssecssneecssneesssecessneeessuecssneecesnusessneessneeeesnneetees 20

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT-chi nhánh Quang Trung những

năm gần đâyy...---¿- ¿- + set k E1211211211211 2111111111111. 1. 11.1111 1111k. 21

<small>2.2 Thực trạng công tác quản lý TSBĐ cho các khoản vay tại ngân hàng TMCP</small>

<small>Công Thương Việt Nam- chi nhánh Quang Trung ...--- 55+ 5x +++<s+s+ 232.2.1 Thực trạng dư nợ cho vay có TSBĐ...- .-- c ngư, 23</small>

2.2.2 Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản...--2-55-55cscsce2 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.2.3 Các loại TSBĐ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánhQuang TUN 0171777... 282.2.4 Thực trạng công tác quản ly TSBD cho các khoản vay tai NHCT-chinhánh Quang Trung ...-. .-- - - - c1 1221111111311 11911 1 91111 111911 HH ng rry 312.3. Đánh giá thực trạng quản lý TSBĐ cho các khoản vay tại Ngân hàng</small>

<small>TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Quang Trung... --- ---+-«<- 43</small>

2.3.1 Kết QUA dat QUOC... 3... 43 2.3.2 Han chế và nguyên nhân...--- 2-2 2¿++2E++EE++Ex+2Exrzrxerxeerxrrrxee 44

CHUONG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TAC QUAN LÝ

TSBĐ CHO CÁC KHOẢN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THUONG VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUANG TRUNG ...--- 47

3.1 Định hướng về hoạt động quản lý TSBĐ cho các khoản vay tại Ngân hàng

<small>TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Quang Trung... .-- --- ---«+ 473.1.1 Định hướng chung ...- --- --- 5 + s1 nh ng ng, 47</small>

3.1.2 Định hướng về cho vay có TSBĐ...- 2255222 22xc2xxerxrerxrerxee 48

3.1.3 Định hướng về công tác quản lý TSBĐ...2- 2 25se+cz+zzrxerxez 48

<small>3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý TSBĐ cho các khoản vay tại Ngân</small>

<small>hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Quang Trung ...- 493.2.1 Hoàn thiện nội dung công tác quản ly TSBĐ... .- ---ccssssxes 49</small>

3.2.2 Da dạng hóa về hình thức bảo đảm bang tài sản và các loại TSBĐ... 49

<small>3.2.3 Thực hiện chuyên mơn hóa trong quản ly TSBĐ...---‹+s<+ 50</small>

3.2.4 Hồn thiện chất lượng thâm định và định giá TSBĐ... - 50

<small>3.2.5 Hoàn thiện và nâng cao quy trình kiểm tra, giám sát TSBĐ... 51</small>

<small>3.2.6 Nâng cao trình độ của CBÏTÌ...- -- 5 St + + vkvrireeirsrerrrerkrree 513.2.7 Hién 0.0015... 52</small>

<small>3.2.8 Xử lý nợ xấu nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính ... 5</small>

3.2.9 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ...--- 2-2 54

3.3 Một số kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam... 55 KẾT LUẬN ...--- 2-5252 EEEE11211211211 212111 1111111111211 1111 11c ce. 57

DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO... 2-22 52+ s+2x£+£xz+rxezrxeex 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CHỮ VIET TAT

<small>UBND Uỷ ban nhân dânUBTD Uỷ ban tín dụng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG, SƠ DO, BIEU DO

Bang 2. 3 Dư nợ của các hình thức bảo đảm bang tài sản ...---: 27

Bang 2. 4 Hồ sơ của các loại TSBD tại NHCT-chi nhánh Quang Trung... 30

Bảng 2. 5 Tỷ lệ còn lại tối đa của TSBD tại NHCT-chi nhánhQuang Trung... 32

<small>Bảng 2. 6 Danh mục TSBD phải xử lý năm 2017-2019...---2-<c+<++sx++ 40Bảng 2. 7 Danh mục TSBĐ đã được xử lý năm 2017-20119...--«-- «+2 42</small> Bảng 2. 8 Định hướng thực hiện một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2020 tại Sơ đồ 1 1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm băng tài sản ...- 13

<small>Sơ đô 1.2 Cơ câu tô chức NHCT Quang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

LỜI MỞ ĐẦU

Ngành ngân hàng cụ thé là hệ thống NHTM trong những năm vừa qua đã đóng góp một phần khơng hề nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta. Hệ thống NHTM có vi trí, vai trị được xem như bà đỡ, huyết mạch của ngành kinh tế. Điều này xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân hàng- điểm khác biệt so với

các doanh nghiệp kinh tế khác: ngân hàng là t6 chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ và dịch vụ. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng. Với xu thé hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, trong đó đáng chú ý là việc Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN năm 2015, đòi hỏi hệ thống ngân hàng thương mại phải luôn ôn định, lành mạnh dé phục vụ nên kinh tế quốc gia và hội nhập được tốt hơn.

Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, rủi ro lớn nhất là rủi ro tín dụng. Đặc biệt trong những năm gần đây là hệ quả của thời gian trước đó tín dụng tăng trưởng q nóng, vấn đề nợ xấu trở thành tâm điểm nhức nhối của các cuộc họp của Chính phủ, ngân hàng, trở thành vấn đề tranh luận trên các mặt báo, và là mối lo ngại của các nhà quản lý ngân hàng. Do đó, vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng nói chung, hệ thống NHTM nói riêng là vừa phải đảm bảo tăng trưởng tín dụng nhằm cung ứng

vốn cho nền kinh tế vừa đảm bao chất lượng tín dụng dé hệ thống phát triển một cách bền vững và 6n định. Khi tăng trưởng tin dụng, rủi ro tín dụng ln thường

trực mà ngun nhân chủ yếu đến từ chất lượng tín dụng của các khoản vay. Dé hạn chế rủi ro, một trong những biện pháp chủ yếu mà ngân hàng hay áp dụng là thực hiện bảo đảm tiền vay. Day đã trở thành yếu tố quan trọng trong quy trình

<small>xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, khơng phải ngân hàng nào cũng có những quy</small>

định, quy chế cụ thể, đầy đủ, chặt chẽ về quy trình cho vay có bảo đảm, đặc biệt

<small>là công tác quản lý tài sản bảo đảm.</small>

Là một ngân hàng lâu đời trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã và đang nỗ lực thay đổi dé phù hợp sự phát triển chung của ngành. Ngồi những thành cơng đã đạt được trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đảm bảo chất lượng của các khoản nợ, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức kiểm sốt. Dé đạt được những thành tích đó khơng thể khơng kể đến cơng tác quản lý tài sản bảo dam.

<small>Tuy nhiên tai Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung, chi nhánhQuang Trung nói riêng, cơng tác quản lý tài sản bao đảm cịn nhiêu vướng mac</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

và hạn chế. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhằm tăng trưởng tín dụng và giảm tinh trạng nợ xấu đang là mối de dọa đối với các ngân

<small>hàng thì việc hồn thiện và đổi mới cơng tác quản lý tài sản bảo đảm là một yêu</small>

cầu cấp bách. Nhận thức được điều đó nên em chọn đề tài "Hoan thiện công tác

<small>quản lý tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại Ngân hàng TMCP Công</small>

<small>Thương Việt Nam-chi nhánh Quang Trung” với mục đích phân tích đánh giá</small>

cơng tác quản ly TSBD của ngân hàng giai đoạn 2017-2019 dé từ đó đưa ra các giải pháp và những định hướng cho ngân hàng phát triển trong thời gian tới. Kết

cấu của chuyên đề gồm ba phần, phần một là tìm hiểu những vấn đề cơ bản về cơng tác quản lý TSBD cho các khoản vay, phần hai là thực trạng quản lý TSBD trong các hoạt động cho vay tại ngân hàng, cịn phan ba sẽ tìm hiểu về những giải

<small>pháp hồn thiện cơng tác quản lý TSBĐ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 1: NHỮNG VAN DE CƠ BAN VE CONG TÁC QUAN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CHO CÁC KHOẢN VAY

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Những vấn đề cơ bản của bảo đảm tiền vay và tài sản bảo đảm tiền vay 1.1.1 Bảo đảm tiền vay

1.1.1.1 Khái niệm bảo đảm tiền vay

“Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhăm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý dé thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay” (Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP).

1.1.1.2. Các hình thức bảo đảm tiền vay s* Bao đảm bang tài sản

Bao gồm các hình thức bảo đảm sau: - Thế chấp:

<small>Thê châp tài sản là việc bên thê châp dùng tài sản thuộc sở hữu của mìnhhoặc của bên thứ ba đê đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đôi với bên nhận thê</small>

<small>chap và không cân nhận chuyên giao tài sản đó từ bên nhận thé chap. Mỗi tài sản</small>

có thể thực hiện cho một nghĩa vụ hoặc nhiều nghĩa vụ là do các bên thỏa thuận.

- Cam cố:

<small>Cam cô tài san là việc bên di vay giao tài sản thuộc sở hữu cua minh chobên cho vay đê bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ. Trong việc câm cô nhiêu loại tài</small>

<small>sản đê bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ thì mỗi tài sản bảo đảm thực hiện tồn bộ</small>

nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận mỗi tài sản thực hiện một phần nghĩa vụ.

<small>- Chuyén nhượng các khoản phải thu:</small>

Là một hình thức BĐTD trong đó người đi vay chuyên nhượng cho ngân hang

<small>các khoản nợ của bên thứ ba và nó được làm TSBĐ cho các khoản vay.</small>

<small>- _ Đặt cọc</small>

Là việc bên bảo đảm giao cho ngân hàng một khoản tiền hoặc kim khí, đá q hoặc vật có giá trị trong một thời hạn dé bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả

<small>nợ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>- Ký cược</small>

Là việc thuê tài sản là BĐS giao cho ngân hàng một khoản tiền hoặc kim khí, đá q hoặc vật có giá tri khác trong một thời han dé bảo đảm thực hiện

<small>nghĩa vụ trả nợ.</small>

- Ký quỹ

Là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng để bảo đảm thực

<small>hiện nghĩa vụ trả nợ.</small>

<small>“* Bảo lãnh</small>

Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không

thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bảo lãnh chỉ việc thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh khơng có khả

<small>năng thực hiện nghĩa vụ của mình.</small>

Bên bảo lãnh có thé là cá nhân hoặc pháp nhân nhưng phải có đủ điều kiện

<small>sau: có năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự, có năng lực pháp luật</small>

dân sự và có khả năng về vốn, tài sản dé thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khi quyết định thực hiện bảo đảm tiền vay trên các khía cạnh về uy tín, năng lực pháp lý, khả

<small>năng tài chính.</small>

s* Bảo đảm bang uy tín của khách hàng vay

Có các hình thức bảo đảm tiền vay như sau:

<small>- TCTD chủ động lựa chọn cho vay khơng có bảo đảm: TCTD được lựa</small>

chọn khách hàng vay để cho vay khơng có bảo đảm khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dé thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống của khách hàng theo quy định.

- Bảo đảm bằng tín chấp của tơ chức chính trị-xã hội: Tơ chức chính trị xã hội tại cơ sở có thé bao đảm bang tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay

một khoản tiền tại ngân hàng hoặc TCTD

<small>- Cho vay khơng có bảo đảm theo chỉ thị của Chính phủ: TCTD cho vay</small>

khơng có bảo đảm theo chỉ thị của Chính phủ đối với khách hang vay dé thực

hiện dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

điểm, chương trình kinh tế- xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng của chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định

<small>tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.</small>

1.1.1.3 Mục dich sử dụng bảo đảm tiễn vay

Thứ nhất, giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai. Khi xem xét đánh giá uy tín, năng lực của khách hàng nếu xét thấy nguồn thu nợ thứ nhất khơng chắc chắn thì ngân hàng phải thiết lập các cơ sở pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai.

Thứ hai, gắn trách nhiệm vật chat người đi vay trong quá trình sử dụng vốn. Nếu khơng có bảo đảm có thé dẫn đến việc lơ là thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngược

lại, khi có bảo đảm sẽ tạo động lực tốt cho việc thực hiện nghĩa vụ này. Theo các

<small>quy định hiện hành giá tri của món vay nhỏ hơn giá trị của TSBD, vì vậy người di</small>

vay vi phạm bất cứ cam kết nào trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng có quyền sử dung TSBD dé thu hồi nợ, ho sẽ mat tài sản tốn kém nhiều hơn chi phí hon. Vi

vậy, họ sẽ có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn, họ phải sử dụng đồng vốn

<small>sao cho hiệu quả.</small>

Thứ ba, bổ sung điều kiện để khách hàng vay vốn. Trong trường hợp khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhưng hiệu quả tài chính chưa đủ mạnh, uy tín khách hàng chưa cao thì việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng

là điều khó khăn. Khi đó nếu khách hàng có TSBD thì có thé sẽ được ngân hàng cho vay. Điều này cũng có thé giúp ngân hàng tạo lập và mở rộng quan hệ tín

dụng tốt hơn.

1.1.2 Tài sản bảo đảm tiền vay 1.1.2.1 Khái niệm TSBĐ tién vay

Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu vay vốn của khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tăng lên. Dé phục vụ cho nhu cầu của mình, họ tìm đến các TCTD dé vay vốn.Theo quy định chung của các TCTD, việc cho vay cần

<small>có TSBĐ.</small>

Theo cách hiểu chung nhất, TSBD tiền vay là tài sản của khách hàng vay

<small>vôn hoặc của bên bảo lãnh đê bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người vay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Những tài sản này bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh, tài sản thuộc quản lý, sử dụng

<small>của khách hàng vay,...</small>

1.1.2.2 Các loại TSBP tién vay

<small>- Bât động sản bao gôm: quyên sử dụng đât, nhà ở, cơng trình xây dựng vàcác loại tài sản khác liên quan đên dat, kê cả các loại tài sản liên quan đên nhà ở,cơng trình xây dựng đó.</small>

- Động sản bao gồm: Kim khí q, đá quý và vật có giá trị; Tiền Việt Nam,

ngoại tệ, số du trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bang tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ; Các giấy tờ có giá; Máy móc, thiết bị, phương

<small>tiện vận tải, nguyên, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng,...</small>

<small>- Quyên tài sản: Quyên tài sản phát sinh từ quyên tác giả, quyên sở hữucông nghiệp, qun địi nợ, qun được nhận sơ tiên bảo hiêm, các quyên tài sản</small>

khác phát sinh từng hợp đồng hoặc căn cứ pháp lý khác,...

- Tài sản hình thành trong tương lai: Tài sản hình thành từ vốn vay; Tài sản trong giai đoạn hình thành hoặc được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết

<small>- Các tai sản khác theo quy định của pháp luật</small>

1.1.2.3. Nguyên tắc và điêu kiện lựa chon TSBD tiền vay

s* Nguyên tắc lựa chọn TSBD:

<small>- Viéc lựa chọn tài sản nào dé thực hiện nghĩa vụ là theo thỏa thuận giữa các</small>

<small>bên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.</small>

- _ Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng các tài sản thuộc quyền quản lý, thực hiện để đảm bảo nghĩa vụ dân sự.

<small>- TSBD là tài sản hiện có hoặc tai sản hình thành trong tương lai.</small>

s* Điều kiện lựa chọn TSBD tiền vay: - Piéu kiện pháp lý:

<small>Tài sản thuộc bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà</small>

người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền; Tài sản được phép giao dịch không thuộc hàng quốc cam, tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cam mua, bán, cho, tặng,

<small>chuyên nhượng và các giao dịch khác; Tài sản khơng có tranh châp: tài sản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

khơng có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của bên bảo đảm tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; Tài sản được mua theo bảo hiểm theo quy định(

<small>thường là PTVT).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- _ Điều kiện kinh tế:

Tài sản có tính thị trường cao: dễ mua, bán, dễ chuyển nhượng trên thị trường: Tài sản có giá trị tương đối ơn định: ít bị hao mịn vơ hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ít thay đơi cơng nghệ, ít bị biến đổi về chất lượng: Tài sản có

đủ giá trị để bảo đảm tín dụng.

1.2. Tam quan trọng của cơng tác quản lý TSBĐ cho các khoản vay tại

<small>1.2.1 Khái niệm quan ly TSBD cho các khoản vay tai NHTM</small>

“ Quản lý TSBĐ cho các khoản vay là việc ngân hàng đề ra các biện pháp cũng như các nghiệp vụ nham từng bước hồn thiện các cơ chế chính sách của toàn bộ hệ thống ngân hàng về bảo đảm tiền vay. Công tác quản lý TSBD là công việc

phúc tạp, cần sự can thận, tỉ mi cũng như cần cán bộ chuyên môn cao. Các khâu

quản lý TSBD cho các vay là các khâu từ thẩm định TSBĐ, bảo quản TSBD va xử lý TSBD khi khách hàng không có khả năng hồn thành trả vốn cho ngân hàng” ( Điều 36 thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định)

<small>1.2.2 Nội dung quản lý TSBD cho các khoản vay tai NHTM</small>

1.2.2.1 Tham định TSBĐ

<small>> Cơ sở lựa chọn TSBD</small>

Dé công tác thâm định TSBD được hiệu quả trước tiên ngân hàng cần xác định quyền sở hữu của khách hàng vay vốn với bên bảo lãnh. CBTD cần phải kiểm tra các giấy tờ, chứng nhận hợp lệ, tính chính xác của các giấy tờ này và đối

chiếu với quy định của ngân hàng có hợp lệ hay khơng. Xác định các bên đồng sở hữu tài sản đó có thống nhất đem tài sản đó ra làm TSBĐ hay khơng.

Một điều cần chú ý khác, CBTD cần phải xem xét mức độ được phép giao dịch của tài sản ấy. Ngoài những tài sản được mua bán thông dụng CBTD

cần hết sức thận trọng khi xem xét các TSBD có tính chất chuyên dụng quý

hiểm. Ngân hàng cần yêu cầu khách hàng có giấy tờ việc được phép giao dịch của các tài sản này. Nếu tài sản đặc biệt quý hiếm cần kiểm tra nguồn gốc, lai lịch của tài sản đó. Các tài sản của ngân hàng đang trong giai đoạn cho thuê cần xem xét thời hạn thuê. Khách hàng kinh doanh không lường trước được hết rủi ro có thé xảy ra, do đó nếu rủi ro xảy ra thì có thể khách hàng khơng có khả năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hồn lại được khoản vay. Vì vậy, ngân hàng cần chú ý đến tính chuyên nhượng của tài sản để tiện cho việc xử lý TSBĐ.

<small>> Định giá TSBĐ“+ Khái niệm</small>

“Khâu quan trọng nhất khi thâm định giá tri của một tài sản là định giá tri giá của tài sản đó. Định giá là hoạt động chun mơn vừa mang tính kinh tế, kỹ thuật, tính pháp lý vừa mang tính xã hội. Hoạt động định giá hình thành, ton tại và phát triển gan liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của thị trường. Dinh giá tài sản là hình thức phân tích kinh tế ứng dụng” ( Điều 36 thơng tư

<small>13/2018/TT-NHNN quy định)</small>

<small>s* Cơ sở định giá TSBD</small>

Việc định giá TSBĐ ngoài những cơ sở cụ thé về mặt kinh tế để định giá

TSBD cần phải có những cơ sở về mặt pháp ly dé bảo dam tính chính xác trong việc

<small>định giá. Cơ sở pháp lý của việc định giá TSBD là những văn bản pháp luật hiện</small>

hành liên quan đến TSBĐ, thẩm định giá,...của Nhà nước, Chính phủ,các ban ngành có thâm quyền liên quan và của chính các ngân hàng. Ngoài việc dựa trên

<small>văn bản vi phạm quy phạm pháp luật, việc định giá TSBĐ còn phải dựa trên</small>

những cơ sở thực tiễn. Cụ thé là một số chỉ tiêu sau: giá trị còn lại của TSBĐ, tại thời điểm định giá phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của thị trường và giá thị trường của TSBD là khoản tiền ước tính mà một tài sản có thé trao đổi được với

thời điểm định giá, giữa bên mua và bên bán tự nguyện thỏa thuận.

Việc xác định TSBD phải căn cứ vào giá tri của nó tại thời điểm hiện tại

<small>trên thị trường mà cơ sở chính là những tài sản cùng loại. Việc định giá phù hợp</small>

với giá trị thị trường là vô cùng quan trọng. Nếu TSBĐ được định giá quá cao, ngân hàng sẽ gặp một số rủi ro trong xử lý khi khách hàng khơng hồn được nợ.

Cịn nếu định giá TSBĐ quá thấp sẽ làm ảnh hưởng đến quy mô vốn của khách

hàng, khách hàng có xu hướng tìm đến các TCTD khác dé vay được lượng vốn

<small>lớn hơn với cùng một TSBD đó.</small>

* Nguyên tắc định giá TSBD

Gia trị của một tài sản luôn thay đổi theo từng thời kỳ, từng thời điểm và

<small>phạm vi sử dụng cua tài sản đó. Gia trị đó ln chịu tác động của những quy luật</small>

kinh tế và luôn phải tuân theo những nguyên tắc kinh doanh nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Thứ nhất là nguyên tắc cung- cau. Gia trị tài sản thay đôi theo lượng cung và cầu trên thị trường về tài sản do. Gia trị tài sản tỷ lệ nghịch với lượng cung và

tỷ lệ thuận với lượng cầu.

Thứ hai là nguyên tắc thay đổi. Một tài sản trong mối quan hệ nguyên nhân-kết quả của các yếu tổ ảnh hưởng đến, có thé là những những yếu tổ trong

quá trình sản xuất, có thê là những tác động trong quá trình sử dụng.

Thứ ba là nguyên tắc thay thế. Hai tài sản có cùng tính hữu ích và mục đích sử dụng giống nhau sẽ có khả năng thay thế được cho nhau. Và khi đó, tài sản nào có mức giá thấp hon sẽ được bán dé dàng hơn, trong thời gian nhanh

Thứ tư là nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất. Một tài sản đạt đến mức hữu dụng tối đa trong điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội phù hợp sẽ đêm lại giá trị lớn nhất cho tài sản.

Thứ năm là nguyên tắc đóng góp. Mỗi tài sản được câu thành từ nhiều bộ phận nhỏ khác nhau của tài sản ấy tác động đến tông giá trị của tài sản. Day là

nguyên tắc cơ bản trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu tư b6 sung vào tài sản khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất.

<small>s* Phương pháp định giá TSBD</small>

Hiện tại, có rất nhiều cách để định giá TSBĐ. Các ngân hàng thường sử

<small>dụng một trong những phương pháp sau:</small>

Phương pháp thứ nhất là phương pháp so sánh. Phương pháo so sánh dựa trên cơ sở phân tích mức giá của tài sản tương tự với tài sản cần thâm định giá dé ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá, chủ yếu áp dụng trong

<small>thâm định giá các tài sản có giao dịch, mua và bán phô biên trên thị trường.</small>

<small>Thứ hai là phương pháp chi phí. Phương pháp chi phí dựa trên cơ sở chi</small>

phí tạo ra một tài sản tương tự tài sản cần thâm định giá dé ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thâm định giá, chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá

<small>các tài sản chuyên dụng ít hoặc khơng có mua và bán trên thị trường, tài sản đã</small>

qua sử dụng, tài sản không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.

<small>Phương pháp thứ ba được sử dụng là phương pháp thu nhập. Phương pháp</small>

thu nhập dựa trên cơ sở chuyền đổi các dịng tiền thu nhập rịng trong tương lai

<small>có thê nhận được từ việc khai thác tài sản cân thâm định giá, chủ yêu được áp</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

dụng trong thâm định giá đầu tư mà tài sản đó có khả năng tạo ra thu nhập trong

<small>tương lai.</small>

1.2.2.2 Bảo quản TSBĐ, hô sơ TSBD

Sau khi nhận hồ sơ TSBĐ(các giấy tờ, tài liệu chứng minh TSBD thuộc

quyền sở hữu của bên bảo đảm, các NHTM sẽ tiễn hàng nhập kho hồ sơ TSBD để quản lý và lưu giữ theo quy định. Tuy nhiên vẫn có rủi ro nếu CBTD nhận hồ sơ TSBĐ từ bên bảo đảm mà không tiễn hành nhập kho luôn hoặc đề thất lạc hồ sơ TSBĐ,... vì vậy dé tránh rủi ro các NHTM cần kiểm tra định kì hoặc đột xuất dé kiểm kê TSBD trong kho và đối chiếu với số liệu về TSBĐ trên hệ thống xem có chính xác hay không. Và khi thẩm định xong nguồN gốc và xuất xứ, sự hợp

pháp của TSBĐ, khách hang có thé vay vốn của TCTD. Thông thường, TSBD

<small>được ngân hàng quản lý, lưu giữ. Nhưng trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng và</small>

khách hàng có thể thống nhất bên thứ ba quản lý hoặc cho khách hàng trực tiếp

<small>quản lý và sử dụng dưới sự giám sát của ngân hàng.</small>

Nếu TSBD được ngân hàng quản lý, ngân hàng có thé thuê bên thứ ba hoặc trực tiếp giữ tài sản. Ngân hàng phải giữ bản gốc những giấy tờ liên quan

đến TSBD như giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử

dung dat, giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu, hợp đồng, giấy chứng

nhận bảo hiểm, giấy ủy quyền thụ hưởng quyền bảo hiém.

Nếu TSBĐ được khách hàng quản lý và sử dụng : do khách hàng vẫn được phép sử dụng nên trong quá trình sử dụng sẽ có hao mịn, ngân hàng cần

phải chủ động đề nghị và thực hiện kiểm tra TSBD dé phát hiện ngay lập tức sự hao hụt giá trị của tài sản. Việc kiểm tra cần được tiến hành thường xuyên, 6 tháng một lần, cụ thé về số lượng và tình trạng tài sản, tình hình sử dụng và bảo

<small>quản tài sản.</small>

<small>1.2.2.3 Danh giá, định giá lại TSBD</small>

<small>Một trong những công cu quan trọng trong công tác quản lý TSBD cuacác NHTM là hoạt động đánh giá, định giá lại TSBĐ. Việc định giá lại TSBD</small>

được thực hiện đột xuất khi thấy dấu hiệu bất thường của giá TSBD trên thị trường giảm xuống quá nhiều hay biến động bất thường so với lần định giá gần

nhất ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ vay của NHTM hoặc ngân hàng sẽ tiến

<small>hành định giá định kì theo thời gian quy định của mỗi ngân hàng.</small>

<small>II</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Khi CBTD đánh giá và định giá lại nhận thấy rằng giá trị của TSBĐ khi định giá lại thấp hơn nhiều so với giá ghi trong hồ sơ, thì NHTM có quyền u cầu khách hàng thay thé hoặc bồ sung TSBD khác hoặc giảm số tiền cho vay ban

đầu và cũng có thê thu hồi nợ trước hạn.

<small>1.2.2.4 Xử ly TSBD</small>

Theo quy định hiện hành, ngân hàng có thé xử ly TSBD theo các phương

<small>thức sau :</small>

- Bán TSBD : Ngân hàng có thể trực tiếp bán cho người mua, ủy quyền cho trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán TSBĐ. Nếu ngân hàng trực tiếp bán cho người mua sẽ giảm chỉ phí và thời gian cho khách hàng. Tuy nhiên, đối với TSBD là quyền sử dụng đất và các tài sản khác mà pháp luật quy định phải được bán tại tô chức dịch vụ bán dau giá. Phương thức này tiện lợi ở chỗ là dé dang tìm được người mua nhưng chi phí cho việc bán đấu giá khơng hề nhỏ, từ đó ảnh hưởng đến phan thu nợ

<small>của ngân hàng. Thêm vao đó, giá thị trường của tài sản khơng chỉ phụ thuộc</small>

vào tính năng, chất lượng của tài sản mà còn phụ thuộc vào diễn biến của thị

trường. Vì vậy, lựa chọn thời điểm bán thích hợp dé có giá tối ưu là một van dé

đặt ra không chỉ cho khách hàng vay vốn và của cả ngân hàng.

- Ngân hàng nhận chính TSBD dé thay thé cho viéc thuc hién nghia vu tra nợ : Khi nhận TSBD để thay thé nghĩa vu trả nợ ngân hang phải định giá tài sản. Sau khi trừ di chi phí phát mại, số tiền cịn lại sẽ được khấu trừ nợ ngân hàng. Nếu cịn sẽ hồn trả lại cho khách hàng. Nếu không đủ, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thanh tốn phần cịn thiếu. Trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng thanh tốn thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý theo quy định bằng các nguồn từ quỹ dự phòng hoặc lợi nhuận sau thuế. Đối với quyền sử dung dat và tài sản gắn liền với đất, cách thức xử lý này chỉ được thực hiện khi người đi vay chấp thuận.

- Trường hợp TSBD là quyền đòi nợ : ngân hàng có quyền yêu cầu người thứ ba có nghĩa vụ trả nợ chuyên giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình

hoặc cho người được ủy quyền.

Một van đề khác mà ngân hàng cần quan tâm là thường ngân hàng nhận

TSBD thực hiện nhiều nghĩa vụ. Theo quy định hiện hành của pháp luật, nếu phải xử lý TSBĐ dé thực hiện nhiều nghĩa vụ thì các nghĩa vụ khác chưa đến

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hạn cũng coi như đến hạn. Lựa chọn phương thức xử lý tối ưu là rất quan trọng

<small>cho cả ngân hàng hàng và khách hàng đi vay. Phương thức được chọn khôngchỉ tiện lợi cho cả hai bên mà cịn phải thích hợp ở từng địa phương và phù hợpvới quy định pháp luật hiện hành. Do đó, tùy theo hình thức bảo đảm tín dụng</small>

và từng loại TSBĐ mà ngân hàng sẽ quyết định phương thức xử lý, TSBD sé

được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

1.2.3 Tam quan trọng của công tác quản lý TSBĐ cho các khoản vay tại

Khi tham gia vào một quan hệ tín dụng, một trong những nguyên tắc cơ bản là phải thu hồi đủ, đúng hạn góc và lãi với khoản tiền cho vay. Trước khi cho

vay, ngân hàng đã thâm định kỹ càng về năng lực pháp lý, uy tín tính cách, khả năng tài chính,.. của khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, khả năng người đi vay

không trả được nợ hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn luôn là một rủi ro tiềm ấn đối

với ngân hàng. Khi đó, TSBĐ sẽ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến an tồn tín dụng của ngân hàng. Dé thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác quản lý

<small>Bao quan TSBD, Nhận hô so TSBD hơo đồng bả</small>

hdsoTSBB = vàT$SBÐ |*# | "ÝD dung báo

<sub>đảm tài sản</sub>

<small>lại TSBĐ</small>

<small>Thanh tốn Khơng thanh toán</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

— |

Giải chấp Đến hạn trả nợ Xử lý

(Nguồn - Phòng KHDN NHCT Quang Trung)

Từ sơ đồ và qua phân tích ở trên có thé thay công tác quản lý TSBD gồm rất nhiều nội dung, có thê nói đó là các khâu trong một quy trình khép kín. Mỗi nội dung đều có vai trị, ý nghĩa nhất định. Do đó, khơng được xem nhẹ nội dung này mà đề cao nội dung khác. Nếu thực hiện không tốt ở bất kỳ khâu nào cũng sẽ ảnh hưởng đến tồn bộ quy trình. Hệ quả là TSBĐ khơng được đánh giá và giám sát chính xác. Điều này sẽ dẫn tới việc xác định mức cho vay khơng đúng và rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vì vậy , một trong những biện pháp tốt nhất để ngân hàng tự bảo vệ mình là thực hiện tốt tất cả các nội dung của công tác quản lý

<small>TSBD, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nói riêng và tồn bộ hoạt</small>

Đây là nhân t6 đầu tiên ảnh hưởng tới công tác quản lý TSBĐ. Mỗi ngân hàng có quan hệ tín dụng với hàng trăm khách hàng thuộc các đối tượng khác

nhau. Do đó, chất lượng khách hàng cũng khác nhau và vì thế các TSBĐ khá đa

dang và phong phú về nguồn gốc và chủng loại. Từng loại TSBD có giá trị cũng như đặc tính khác nhau nên cơng tác thâm định nói riêng và cơng tác quản lý nói

chung gặp khá nhiều khó khăn.

<small>Ngồi ra, năng lực pháp ly và năng lực tai chính cũng như trình độ quản lý</small>

của khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng trong việc quyết định

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>nhận loại TSBĐ nào áp dụng mức cho vay bao nhiêu, thực hiện các biện phápquản lý ra sao.</small>

Một yếu tố nữa của khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến cơng tác quản lý TSBĐ đó là ý thức và đạo đức của khách hàng vay vốn. Nếu khách hàng không trung thực sẽ cung cấp thông tin về TSBĐ thiếu sự nhất quán, từ đó ngân hàng sẽ rất khó xác định chính xác những giấy tờ liên quan đến TSBĐ. Đặc biệt,

nếu khách hàng cô ý gian lận thì việc quản lý TSBĐ của ngân hàng sẽ gặp nhiều

<small>khó khăn và rủi ro.</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

> Về các yêu tô khác

s* Các khuôn khổ pháp lý

Tùy từng giai đoạn phát triển kinh tế, Nhà nước lại có những quy định khác

nhau. Do đó, cơng tác quản lý TSBĐ cũng thay đổi cho phù hợp với quy định

từng thời kỳ hon nữa, công tác quản lý TSBD không chỉ liên quan đến lĩnh vực ngân hàng mà còn liên quan đến các lĩnh vực khác như đất đai, mơi trường, hơn

nhân gia đình,...Chính vì vậy, các TCTD còn chịu chi phối của Bộ luật Dân sự,

<small>luật tài ngun và mơi trường,... Thêm vào đó, cơng tác định giá cũng chịu ảnh</small>

hưởng rất nhiều của các chính sách liên quan đến giá của Chính phủ. Đặc biệt là quyền sử dụng đất, việc định giá bi chi phối nhiều của chính sách, quy định của Nhà nước cũng ảnh hưởng rat lớn tới công tác quản lý TSBD.

<small>“+ Thơng tin, đặc tính của từng loại TSBĐ</small>

Mỗi loại TSBD có những đặc tính riêng về tuổi thọ kỹ thuật, tuổi thọ kinh

tế, giá trị sử dung, kha năng sinh lời, tốc độ hao mịn. Việc tập hợp thơng tin day

đủ và chính xác về TSBD sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cơng tác tín dụng. Một trong những điều kiện cần thiết của TSBD là tính kinh tế của tài sản, thé hiện qua khả năng mua bán, chuyền nhượng trên thị trường, xu hướng biến động

<small>giá của tài sản. Day là cơ sở của việc định giá giá tri tài sản sau này. Hơn nữa,</small>

các loại TSBĐ đa dạng, phức tạp về chất lượng và giá trị tài sản sau này. Hơn

nữa, các loại TSBĐ đa dạng, phức tạp về chất lượng và giá cả. Vì vậy, việc thu

thập thông tin đầy đủ sẽ giúp cán bộ tín dụng có những đánh giá chính xác về chúng từ đó ra quyết định cho vay một cách hợp lý, an toàn. Ngoài đặc điểm về kinh tế, mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau về mặt pháp lý. Chính vi vậy, cơng tác quản ly TSBD đối với từng loại tài sản cũng có những điểm khác biệt.

s* Mơi trường kinh tế

Như ta đã biết TSBD cũng là một loại hàng hóa trên thị trường và giá trị của nó cũng chịu tác động khi nên kinh tế có sự biến động. Nếu nền kinh tế 6n định, lạm phát ở mức thấp, giá trị của TSBD nhờ đó cũng ổn định và công tác

<small>quản lý TSBĐ của các ngân hàng cũng dễ dàng, thuận lợi hơn. Ngược lại, khi</small>

nền kinh tế biến động, lạm phát tăng cao, giá cả hàng hóa biến đổi thường xuyên,

<small>khi đó sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc định giá TSBĐ và ảnh hưởng</small>

tới công tác quản ly TSBD. Hơn nữa, khi giá trị của TSBD biến động không

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

ngừng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi xử lý TSBD dé

<small>thu hôi nợ.</small>

<small>s* Các nhân tô khác</small>

Ngoài các nhân tố kể trên, các nhân tố khác như thiên tai, hỏa hoạn, chiến

tranh, khủng bố luôn là mối đe doa với khách hàng vay vốn, ảnh hưởng tới kha năng trả nợ của khách hàng và chất lượng của công tác quản lý TSBĐ của ngân hàng. Vì nhiều lý do khác nhau, các giấy tờ liên quan tới TSBĐ mà khách hàng mang đến ngân hàng có thé đã bị làm giả. Tuy nhiên, khơng phải ngân hàng nào cũng có thé phát hiện được, vi dụ như một số trường hợp một số đối tượng cịn dùng phơi that dé làm giả số đỏ. Do đó, nếu nhận những tài sản bị làm giả giấy tờ làm TSBD thì hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu là rất nặng nề.

1.3.2 Nhân té chủ quan

> Về ngân hàng

Ngân hàng là nhân tố chủ quan tác động trực tiếp tới hiệu quả của công tác quản lý TSBD. Trong đó, yếu tố đóng vai trị then chốt chính là con người-CBTD. Dé có thé quản lý TSBD có hiệu quả thì năng lực, trình độ của cán bộ tín

dụng ngân hàng là điều cần xét đến đầu tiên. Nếu cán bộ trình độ chun mơn khơng cao thì chất lượng của cơng tác quản lý TSBĐ sẽ thấp và ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng như việc định giá sẽ có nhiều sai sót. Điều này sẽ gây tai hại cho ngân hàng. Đặc biệt, BĐS là loại tài sản có giá trị lớn nhưng dễ biến động, giá trị bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố rất khó xác định chính

xác giá trị. Nếu cán bộ tín dụng có khả năng phân tích tình hình biến động của thị

<small>trường sẽ giúp cho việc định giá TSBĐ được chính xác và không gây ảnh hưởngcho ngân hàng khi phải xử lý TSBD. Do đó vai trị cua cán bộ tín dụng trong</small>

công tác quản lý TSBĐ là rất quan trọng.

<small>Bên cạnh trình độ chun mơn, đạo đức của cán bộ tín dụng cũng có ảnhhưởng tới cơng tác này. Mây năm trở lại đây đã có rât nhiêu cán bộ ngân hàng lợidụng vị trí của mình và niêm tin của lãnh đạo, đã câu kêt với khách hàng làm hơ</small>

sơ giả dé vay tiền đó bỏ trốn. Hậu quả mà ngân hàng gặp phải là vơ cùng lớn.

Ngồi yếu tố con người một yếu tố khác cũng có ảnh hưởng ít nhiều là

sự linh hoạt trong hoạt động ngân hang. Ta cũng có thé thấy, hiện náy có rất nhiều ngân hàng trên thị trường Việt Nam nên khách hàng đã có rất nhiều lựa

<small>chọn cho mình. Nêu ngân hàng có các quy định quá chặt chẽ, điêu kiện vay vôn</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

gắt gao, thủ tục rườm rà phức tạp thì khách hàng sẽ tìm đến các ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng cần đề ra những chính sách hợp lý, thủ tục đơn giản hơn trong công tác quản lý TSBD dé mở rộng quan hệ tín dụng và thu hút nhiều

khách hàng hơn. Hơn nữa, nếu việc quản lý TSBĐ được tiến hành nhanh gọn, chặt chẽ đúng quy trình sẽ khơng làm phát sinh nhiều chi phí đối với ngân hàng

và khách hàng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng, từ đó khuyến khích khách hàng bảo đảm tiền vay bang tài sản.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

CHUONG 2: THỰC TRANG QUAN LÝ TSBĐ TRONG CÁC

HOAT DONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUANG TRUNG

2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam-chi nhánh

<small>Quang Trung</small>

2.1.1 Qúa trình hình thành, phát triển và lĩnh vực hoạt động

<small>NHCT Quang Trung là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, có trụ sở</small>

chính đặt tại 104 Trần Phú-Hà Déng-Ha Nội. NHCT Quang Trung được thành lập theo quyết định số 148/QD-HDQT-NHCT ngày 09/02/2006 và theo quyết định số 158/QD-HDQT-NHCT ngày 14/06/2006 về việc chuyên từ chi nhánh cấp II sang cấp I, trực thuộc NHCT Việt Nam. Sau khi tách khỏi NHCT Hà Tây, NHCT Quang Trung chính thức được có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riéng, được mở tài khoản giao dịch tai Ngân hàng Nha Nước cũng như các tơ chức tín dụng khác trong nước và trở thành chi nhánh cấp I của ngân hàng Công

Giám đốc ngân hàng: Lê Thế Mạnh

Lĩnh vực hoạt động và các sam phẩm dịch vụ: Ngân hàng có các hoạt động sau bao gồm hoạt động huy động vốn và nhận tiền gửi của khách hàng bang nội tệ và ngoại tệ, hoạt động tin dụng như cấp vay vốn băng nội tệ và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, đầu tư vảo trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc,... và các hoạt động đầu tư thông qua thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn. Tài sản đầu tư bao gồm: trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng. Về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng gồm: dich vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền kiều hối, dich vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm, dịch vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh,...

<small>Với hơn 10 năm thành lập và hoạt động, NHCT-chi nhánh Quang Trungđã và đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả. NHCT-chi nhánh Quang Trung</small>

ngày càng khăng định được vị thế của mình trong quá trình phát triển của chỉ

nhánh cả về chất và lượng. Đóng góp sự phát triển chung của tồn hệ thống

NHCT Việt Nam, cũng như góp phần vào q trình xây dựng và phát triển của đất nước

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

2.1.2 Cơ cầu tổ chức

So dé 1.2 Cơ cầu tổ chức NHCT-chi nhánh Quang Trung

| ee |

mm.

Ban giám đốc: Giám đốc là người đứng dau, thực hiện nhiệm vụ, quyền

hạn của mình và chịu trách nhiệm về hoạt động điều hành và kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc phân quyền cho phó giám đốc giải quyết và kí một số văn bản

về những van đề thuộc thẩm qun của mình.

Phịng kế tốn giao dịch: Là phịng thực hiện nghiệp vụ các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và công tác liên quan đến cơng tác quản lý tài

Phịng tơ chức hành chính: Là phịng nghiệp vụ thực hiện cơng tác tơ chức

<small>cán bộ, đào tạo,tiên lương,...</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt,..

<small>Tổ quản lý rủi ro: Thực hiện công tác đánh giá rủi ro đối với đối tượng đi</small>

<small>vay,tài san bảo dam,....</small>

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT-chi nhánh Quang Trung

những năm gan day

Bang 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh tai NHCT-chi nhánh Quang

<small>Trung giai đoạn 2017-2019</small>

HI | Lãilỗ thuần từ hoạt động | 6.874 7.102 7.025

kinh doanh ngoại hối

VII | Tổng lợi nhuận trước thuế | 83.503 125.952 | 146.269

VIII | Loi nhuan sau thué 78.297 123.792 | 158.532

(Nguon: Phòng tổng hợp tai NHCT Quang Trung)

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Từ bảng trên ta có biểu đồ thé hiện sự biến động của doanh thu như sau: Biểu đồ 2. 1 Thống kê tình hình lợi nhuận sau thuế của

<small>NHCT-chi nhánh Quang Trung</small>

<small>—— oj nhuận sau thuế</small>

Qua bảng và biéu đồ trên ta thấy hoạt động của chi nhánh này khơng chỉ có lãi mà lợi nhuận sau thuế còn tăng đáng kể. Năm 2018 lợi nhuận sau thuế tăng 45.495 triệu đồng tương đương tăng 61.26% so với năm 2017. Năm 2019 tăng 34.74 triệu đồng so với năm năm 2018 và tăng 80.235 triệu đồng so với năm 2017. Và cũng từ bảng số liệu trên ta có thé thấy răng ngân hàng ngày càng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dịch vụ được thê hiện qua chi phí cho các hoạt động

<small>dịch vụ ngày càng tăng lên như năm 2017 chi phí cho hoạt động dịch vụ là</small>

16.324 triệu đồng thì đến năm 2019 thì chi phí cho dịch vu nó đã tăng lên đến 24.486 triệu đồng, tăng 8.162 triệu đồng so với năm 2017.

Có thé lý giải nguyên nhân cho sự tăng của lợi nhuận sau thuế cũng như

tong doanh thu của ngân hàng là do ngân hàng càng ngày càng day mạnh phát triển dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cũng như duy trì mặt bang cho vay trong nhóm lãi suất cho vay thấp nhất trong thị trường nên thu hút khách hàng. Ngân hàng dự đoán trong những năm tới tình hình sản xuất kinh doanh vẫn cịn tăng mạnh vì ngân hàng liên tục chú trọng triển khai thực hiện tốt cơng

<small>tác quản trị, điêu hành hiệu quả chính sách tín dụng và cơ câu tín dụng.22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>2.2 Thực trạng công tác quan lý TSBD cho các khoản vay tại ngần hangTMCP Công Thương Việt Nam- chỉ nhánh Quang Trung</small>

<small>2.2.1 Thực trạng dự nợ cho vay có TSBD</small>

Như đã phân tích, một trong những biện pháp để hạn chế rủi ro và bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay là áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong đó, bảo đảm bằng tài sản là một hình thức bảo đảm an tồn cao, nó làm tăng trách nhiệm của khách hàng đối với việc trả nợ. Trong những năm gần đây, NHCT-chi nhánh Quang Trung đã chú trọng hơn đến cho vay có TSBD. Ta phân

tích biéu đồ sau:

Biểu đồ 2. 2 Dư nợ cho vay có TSBĐ và khơng có TSBD

<small>tại NHCT-chi nhánh Quang Trung</small>

<small>mDư nợ có TSBĐ mDu nợ khơng có TSBD</small>

(Nguồn: Phịng tổng hợp tại NHCT Quang Trung)

Từ biểu đồ trên cho thấy NHCT-chi nhánh Quang Trung có xu hướng tăng

dần. Nếu như năm 2017 dư nợ cho vay có TSBĐ là 541677 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,96% so với tổng dư nợ thì con số này đã tăng thêm 26544 triệu đồng và

chiếm tỷ trọng 88,59% so với tổng dư nợ vào năm 2018. Sang năm 2019, dư nợ cho vay có TSBĐ đã tăng thêm 21199 triệu đồng so với năm 2018 và chiếm tỷ trọng 89,8% so với tông dư nợ vào năm 2019. Qua đó cho thay dư nợ cho vay có

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

TSBĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng dư nợ. Điều này là dé hiểu khi mà đối tượng khách hang vay vốn chủ yếu của NHCT-chi nhánh Quang Trung là các doanh nghiệp, hơn nữa trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì việc chi nhánh áp dụng các biện pháp bảo đảm tài sản là hợp lý. Chính vì vậy mà hau hết các khoản vay của chi nhánh có TSBĐ. Mặc dù bảo đảm an tồn trong tín

dụng là điều cần thiết nhưng cũng nên duy trì hình thức cho vay khơng có TSBD ở mức thấp. Qua biểu đồ trên cho ta thay cho vay khơng có TSBĐ có xu hướng

giảm dần qua các năm. Từ chỗ chiếm 14,04% trong năm 2017, nó đã giảm xuống còn 10,2% trong năm 2019. Nếu chỉ nhánh duy trì tỷ trọng này giảm dần sẽ làm kém đi sự hấp dẫn của chỉ nhánh đối với khách hàng vay vốn cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu của tăng trưởng tín

dụng và mở rộng thị phần trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

<small>Tình hình dư nợ cho vay có TSBD theo loại TSBĐ của NHCT- chi nhánhQuang Trung, ta theo dõi bảng sau:</small>

<small>Bang 2. 2 Dự nợ cho vay có TSBD theo loại TSBD cia NHCT-chi nhánh</small>

(Phòng tổng hợp tại NHCT Quang Trung) Ta thay, trong các loại tài sản mà NHCT-chi nhánh Quang Trung nhận làm TSBĐ thì chiếm tỷ trọng lớn nhất là BĐS và có xu hướng tăng dần qua các

năm. So với năm 2017, dư nợ TSBD là BĐS năm 2018 tăng 26752 triệu đồng. So

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

với năm 2018, dư nợ TSBD là BĐS năm 2019 tăng 21867 triệu đồng. Điều này là khá hợp lý với tình hình kinh tế hiện nay vì BĐS thì ngân hàng dễ dàng thực

<small>hiện quá trình xác định, định giá, giám sát trong va sau khi cho vay. Do BĐS có</small>

tính khan hiếm va do sự phát triển của thị trường BĐS nên tính thanh khoản đối với hàng hóa BĐS ln 6 mức tốt so với các loại hàng hóa thơng thường khác. Vì

vậy ngân hang dễ dàng thu hôi nợ từ việc xử lý tài sản thé chấp là BĐS. BĐS là loại tài sản ít hao mịn và là một trong những tài sản có giấy tờ chứng minh

quyền sở hữu và quyền sử dụng được luật hóa khá day đủ nên phan lớn TSBD

<small>mà chi nhánh nhận bảo đảm là BĐS.</small>

Về TSBĐ là động sản được ngân hàng nhận có xu hướng tăng dần và tăng mạnh qua các năm. Cụ thê đối với TSBĐ là máy móc, thiết bị, PTVT năm 2018 tăng 111 triệu đồng so với năm 2017 và năm 2019 tăng 151 triệu đồng so với

<small>năm 2018. Điều này cho thấy ngân hàng cũng phát triển cho vay khu vực sản</small>

xuất, theo đúng chủ trương của Chính phủ về day mạnh cho vay vốn vào khu vực sản xuất. Đối với TSBĐ là GTGD, mặc đù có độ an tồn cao nhưng tỷ trọng của

các loại tài sản này trên tổng du nợ còn khá nhỏ, dao động 1-5%. Nguyên nhân

có thé là do thị trường GTCG ở Việt Nam chưa thực sự phát triển khiến cho ngân

hàng và khách hàng đều dè dặt trong việc sử dụng GTCG làm TSBĐ. Tuy nhiên

trong thời gian gần đây ngân hàng đã tăng cường nhận GTCG làm TSBD nhằm

<small>giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Một loại tài sản nữa mà chi nhánh nhận làm</small>

TSBD là hang hóa. Ưu điểm của loại tài sản này là ngân hang có thể bán một

<small>cách dễ dàng hơn so với BĐS khi khách hàng không thanh tốn đúng hạn và giúp</small>

khách hàng vay vốn có thé dự trữ vật tư hàng hóa theo đúng chu ky, thời vụ, nhăm ổn định sản xuất va đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặc dù nhận thấy được ưu

<small>thế khi nhận hàng hóa làm TSBD nhưng ty trọng TSBD là hang hóa rất thấp va</small>

thất thường. Có thể thấy năm 2018 tăng 38 triệu đồng so với năm 2017, sang năm 2019 tài sản này giảm 110 triệu đồng. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do nền kinh tế năm 2019 khá khó khăn, sức mua của nền kinh tế thấp khiến cho

sản lượng làm ra khơng tiêu thụ hoặc tiêu thụ rất thấp. Do đó, nếu nhận hàng hóa

<small>làm TSBD sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.</small>

<small>25</small>

</div>

×