Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 117 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
<b>Đà Nẵng - 2017 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
<i>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. </i>
<i>Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. </i>
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hằng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 7
6. Bố cục của luận văn ... 7
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ... 7
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ... 15 </b>
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ... 15
1.1.1. Chi NSNN ... 15
1.1.2. Chi thường xun NSNN... 16
1.2. CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 25 1.2.1. Khái niệm KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ... 25
1.2.2. Đặc điểm của công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN . 26 1.2.3. Mục tiêu công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ... 27
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN ... 27
1.2.5. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ... 28
1.2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ... 35
1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 41
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHƯ </b>
<b>PƯH ... 42 </b>
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KBNN CHƯ PƯH ... 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KBNN Chư Pưh ... 42
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của KBNN Chư Pưh ... 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CHƯ PƯH ... 44
2.2.1. Đặc điểm môi trường ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh ... 44
2.2.2. Quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh ... 46
2.2.3. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Chư Pưh ... 48
2.2.4. Kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh57 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN
<b>CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHƯ PƯH ... 79 </b>
3.1. MỤC TIÊU CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN CHƯ PƯH ... 79
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIẾM SỐT
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CHƯ PƯH ... 81
3.2.1. Khuyến nghị liên quan đến KBNN huyện Chư Pưh ... 81
3.2.2. Khuyến nghị liên quan đến KBNN tỉnh Gia Lai ... 88
3.2.3. Khuyến nghị liên quan đến đơn vị SDNS ... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 92
<b>KẾT LUẬN ... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Số hiệu </b>
2.1 Doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách 57 2.2 Doanh số chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi 59 2.3 Tỷ lệ hồ sơ KBNN Chư Pưh giải quyết 61 2.4 Tỷ lệ hồ sơ KBNN Chư Pưh từ chối thanh toán 62 2.5 Tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN 64 2.6 Các khoản chi sai quy định tại đơn vị SDNS 65
2.7 <sup>Kết quả đánh giá chất lượng phục vụ của KBNN Chư </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.1 Cơ cấu tổ chức của KBNN Chư Pưh 44 2.2 Quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Kho bạc Nhà nước huyện Chư Pưh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 05 tháng 05 năm 2010 và nhanh chóng trở thành công cụ quan trọng trong quản lý mọi hoạt động thu, chi NSNN, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự ra đời của Luật NSNN năm 2002 (sửa đổi) cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề bất cập mới cần được sửa đổi bổ sung. Luật NSNN số 83/2015/QH13 ra đời có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, đã từng bước được sửa đổi ngày càng hoàn thiện và tạo ra sự chuyển biến về công tác quản lý quỹ NSNN. Theo đó, KSC được thể chế hóa và trở thành công cụ không thể thiếu của KBNN. Công tác KSC thường xuyên NSNN là vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực.
Trong thời gian qua, KBNN Chư Pưh đảm bảo đúng thời gian về nhu cầu kinh phí cần thiết cho các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, trong q trình quản lý chi NSNN cũng khơng tránh khỏi những vướng mắc, sai phạm, đặc biệt là trong vấn đề quản lý chi thường xun NSNN. Cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Chư Pưh còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại như: Chưa thực hiện đúng quy trình giao dịch “một cửa” trong công tác KSC NSNN; chưa thực hiện đúng quy định về thu hồi tạm ứng; vẫn cịn tình trạng hồ sơ, chứng từ chi vượt so với dự toán như UBND xã Ia Blứ, trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức như UBND xã Chư Don, phòng Giáo dục và đào tạo huyện Chư Pưh; hồ sơ, chứng từ không hợp pháp, hợp lệ như Phịng Tài ngun - Mơi trường, Phịng Kinh tế hạ tầng... Mặt khác, cho đến nay có nhiều văn bản, chế độ mới ra đời hướng dẫn công tác KSC thường xuyên NSNN qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">KBNN nên cần phải cập nhật cơ sở lý luận cũng như thực trạng và đề ra giải pháp cho phù hợp. Cũng theo tìm hiểu của tác giả hiện chưa có nghiên cứu nào đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác KSC thường xun NSNN qua KBNN cấp huyện một cách rõ ràng, cụ thể.
<i>Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện </i>
<i>cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh, tỉnh Gia Lai” nhằm </i>
đưa ra một số giải pháp giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN hiện nay.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng cơng </b></i>
tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
<i><b>huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. </b></i>
<b>Câu hỏi nghiên cứu: </b>
- Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN bao gồm những nội dung gì? Tiêu chí nào đánh giá hiệu quả cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN?
- Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh dựa trên những nguyên tắc nào? Nội dung cụ thể công tác KSC thường xuyên NSNN
<i>qua KBNN Chư Pưh được thực hiện như thế nào? (về kiểm soát lập dự toán </i>
<i>chi thường xuyên NSNN, về kiểm soát chấp hành chi thường xuyên NSNN, về kiểm soát quyết tốn chi thường xun NSNN). </i>
- Cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh đã đạt được những kết quả gì? Cịn tồn tại, hạn chế những gì? Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó là gì?
- KBNN Chư Pưh cần thực hiện những giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh?
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>a. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận liên quan đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN và thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.
Phạm vi thời gian: Để thực hiện nghiên cứu này số liệu phân tích thực trạng được thu thập chủ yếu trong 3 năm gần nhất từ năm 2014 đến năm 2016.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, kết hợp với phương pháp điều tra, khảo sát thực tế chất lượng phục vụ của KBNN thông qua các đơn vị SDNS.
* Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này cung cấp tóm tắt đơn giản về số liệu, lập bảng biểu để phân tích các số liệu cụ thể để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn.
Phương pháp này được sử dụng trong chương 2 của luận văn, số liệu về công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh được biểu diễn thành các bảng biểu dữ liệu từ năm 2014 – 2016, kết hợp với phương pháp so
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">sánh để làm rõ thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh.
* Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong quá trình phân tích. Có thể phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh dưới 3 hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan của doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách, theo nhóm mục chi; số lượng hồ sơ từ chối thanh toán; số dư tạm ứng; kết quả thanh tra; chất lượng phục vụ của KBNN.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động về quy mô của doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách, theo nhóm mục chi; số lượng hồ sơ từ chối thanh toán; số dư tạm ứng; kết quả thanh tra; chất lượng phục vụ của KBNN.
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu cần được so sánh đặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác làm biến động về tình hình chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện<small> Chư Pưh và dự đốn tình hình trong tương lai. </small>
Phương pháp này được sử dụng trong chương 2, để phục vụ cho mục đích phân tích thực trạng cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh, luận văn tính tốn các chỉ tiêu cần so sánh như doanh số chi thường xuyên NSNN so với dự toán chi thường xuyên NSNN; doanh số chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi so với doanh số chi thường xuyên NSNN; số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN so với tổng chi thường xuyên NSNN trong năm; số hồ sơ giải quyết đúng hạn, quá hạn, không đúng hạn so với tổng số hồ sơ khách hàng gửi đến trong năm. Học viên sử dụng các cơng cụ tính trong excel lập thành các bảng biểu thể hiện kết quả so sánh cả về con số tuyệt đối và số tương đối.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">* Phương pháp phân tích: Phân tích trước hết là phân chia cái tồn thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
Trong luận văn này dùng phương pháp phân tích trong chương 2 và chương 3. Trong chương 2 phương pháp phân tích đã phân chia cái tổng thể đó là số liệu KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh thành các nội dung chi theo nhóm mục chi, theo cấp ngân sách giai đoạn 2014-2016 để xác định thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh có mặt nào đạt được, mặt còn hạn chế. Từ đó, trong chương 3 tác giả đã phân tích các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh.
* Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp là quá trình ngược với q trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho q trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích.
Trong luận văn này, chương 2 dùng phương pháp tổng hợp đã tổng hợp lại thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh có những mặt nào đạt được, mặt nào còn hạn chế giai đoạn 2014-2106 và tổng hợp đưa ra những khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">NSNN qua KBNN Chư Pưh trong chương 3.
* Phương pháp điều tra khảo sát: Điều tra là phương pháp dùng những câu hỏi khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện những quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra được là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn.
Các bước điều tra khảo sát trong luận văn được tiến hành như sau: - Xây dựng kế hoạch điều tra gồm:
+ Mục đích: Đánh giá chất lượng phục vụ của KBNN Chư Pưh.
+ Đối tượng: Các đơn vị sử dụng SDNS như đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo, đơn vị sự nghiệp y tế và những khách hàng nộp thuế trên địa bàn huyện Chư Pưh.
+ Nhân lực điều tra khảo sát: Tác giả luận văn
- Xây dựng các mẫu phiếu điều tra với các các chỉ tiêu làm sáng tỏ chất lượng phục vụ của KBNN Chư Pưh.
- Chọn mẫu điều tra đại diện cho số đông: Với tổng số 85 đơn vị giao dịch tại KBNN Chư Pưh, dự tính được những diễn biến của q trình điều tra và các kết quả nghiên cứu đúng mục đích, chọn 30 đơn vị SDNS đến giao dịch tại KBNN Chư Pưh để lấy ý kiến bằng phiếu điều tra, khảo sát và dựa vào kết quả này để đánh giá chất lượng phục vụ của KBNN Chư Pưh.
Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng trong chương 2 để đánh giá chất lượng phục vụ của KBNN. Từ những thông tin trên các phiếu điều tra khảo sát, tác giả dùng phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh trên excel thành bảng biểu để phân tích đánh giá được chất lượng phục vụ của KBNN Chư Pưh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>
- Nghiên cứu làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá và luận giải có cơ sở lý luận khoa học về thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh.
Những khuyến nghị được đưa ra trong luận văn có thể được vận dụng ngay vào thực tiễn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh, giúp cho việc quản lý chi NSNN của huyện đạt hiệu quả nhất trong thời gian tới.
<b>6. Bố cục của luận văn </b>
Bố cục của luận văn có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chư Pưh
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chư Pưh
<b>7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu </b>
Về vấn đề công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đã được phân tích, nghiên cứu qua nhiều cơng trình, bài báo, làm cơ sở nền tảng phục vụ cho đề tài nghiên cứu, học viên đã tham khảo những tài liệu sau:
<b>Bài báo: </b>
<i><b>- Bài báo “Sự cần thiết phải kiểm toán dự toán Ngân sách Nhà nước” </b></i>
<i>của tác giả Hoàng Quang Hàm (năm 2014), đăng trên tạp chí Tài chính số </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">592. Bài viết nêu tình hình lập, thẩm tra và quyết định dự tốn NSNN đã được cải thiện, chất lượng dự toán ngày càng được nâng cao. Nêu ra một số hạn chế về chất lượng dự toán như từ khâu lập, thẩm tra đến khâu quyết định dự toán NSNN. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Từ đó đưa ra sự cần thiết của việc kiểm toán dự toán NSNN. Tuy nhiên, bài báo chỉ nêu lên sự cần thiết của việc kiểm tốn dự tốn NSNN chứ khơng đề cập đến cách thức để có một
<b>dự tốn NSNN một cách khoa học, thực tiễn và đảm bảo chất lượng. </b>
<i>- Bài báo “Chi Ngân sách Nhà nước và một số kiến nghị chính sách” của tác giả TS. Phạm Thái Hà (năm 2016), đăng trên tạp chí Tài chính số 645. </i>
Bài viết nêu lên thực trạng chi NSNN trong giai đoạn 5 năm từ năm 2010 đến năm 2015, dự tốn tình hình chi NSNN năm sau ln cao hơn năm trước, dự tốn khơng sát với thực tế, số chi NSNN thực tế so với dự toán đều tăng, đặc biệt là chi thường xuyên tăng đều trong các năm còn tốc độ gia tăng của chi đầu tư phát triển không được bao nhiêu. Qua đó đưa ra một số kiến nghị về chính sách như điều hành dự toán được giao sát với thực tế, tiết kiệm chi thường xuyên, tiếp tục cấu trúc các khoản vay của Chính phủ, hồn thiện quy chế, quy trình trong hợp tác cơng tư như BOT, BT…
<i>- Bài báo “Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Lào Cai - Một số </i>
<i>vướng mắc và kiến nghị” của tác giả Vũ Trọng Cường (năm 2016), đăng trên </i>
tạp trí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 170. Bài viết đã nêu KBNN Lào Cai tiếp tục triển khai thực hiện một số nội dung, phương pháp, quy trình tổ chức thực hiện công tác KSC, những vướng mắc cần được tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện như về phương thức chi trả các khoản chi NSNN, tổ chức thực hiện các khoản chi, trách nhiệm của các cơ quan trong quy trình KSC. Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đề nghị các cấp có thẩm quyền tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và hợp nhất hệ thống văn bản quy định, đề nghị KBNN nghiên cứu xây dựng phần mềm máy tính và hệ thống cơ sở dữ liệu,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nghiên cứu quy định về lưu giữ chứng từ, nghiên cứu quy định trách nhiệm của kế toán, thủ trưởng đơn vị đảm bảo tính đúng đắn các chỉ tiêu, số liệu. Tuy nhiên, bài báo chủ yếu đề cập đến những vướng mắc, kiến nghị ở khía cạnh các văn bản quy định KSC chứ chưa bao quát hết được những vướng mắc, giải pháp, kiến nghị để hồn thiện cơng tác KSC NSNN.
<i>- Bài báo “Cải cách thủ tục hành chính trong cơng tác kiểm soát chi tại </i>
<i>Kho bạc Nhà nước cơ sở” của tác giả Th.S Hà Quốc Thái (năm 2016), đăng </i>
<i>trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 170. Bài viết về cải cách thủ tục </i>
hành chính trong cơng tác kiểm sốt chi, trọng tâm là chi thường xun. Từ góc nhìn thực tế, tác giả đã nêu được những khó khăn, vướng mắc trong quy định thủ tục hành chính khi thực hiện công tác KSC NSNN qua KBNN và đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn đó. Mặc dù bài viết đã đề cập đến cải cách thủ tục hành chính trong cơng tác KSC tại KBNN cơ sở nhưng việc đánh giá còn chưa bao quát theo từng lĩnh vực chi NSNN.
<i>- Bài báo “Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước </i>
<i>cấp huyện - Vướng mắc và một số đề xuất”, của tác giả Đỗ Thị Nhung (năm </i>
<i>2015), đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 158. Bài viết nêu lên </i>
một số vướng mắc và đề xuất một số giải pháp trong công tác KSC NSNN tại KBNN cấp huyện. Nhưng chỉ tập trung đánh giá ở một số văn bản hướng dẫn về kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt, về quản lý số dư tạm ứng vốn đầu tư tại hệ thống KBNN, đưa ra một số giải pháp để thực hiện tốt công tác KSC tại KBNN cấp huyện nhưng còn chung chung, chưa cụ thể.
<i><b>- Bài báo “Hồn thiện chế độ kế tốn áp dụng cho Tabmis- Nhiệm vụ </b></i>
<i>đặt ra trong giai đoạn hiện nay” của tác giả ThS. Nguyễn Công Điều (năm </i>
2015), đăng trên tạp trí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 157. Bài viết đã đưa ra thành công trong việc sử dụng hệ thống Tabmis góp phần quan trọng trong công tác quản lý, điều hành tài chính - ngân sách của quốc gia cũng như cải
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cách hành chính, tài chính cơng. Nêu lên một số vấn đề còn hạn chế trong Tabmis và giải pháp hoàn thiện Tabmis như bổ sung, ban hành các biểu mẫu mới phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ phát sinh, các phương pháp hạch toán kế toán.
<b>Luận văn: </b>
<i>- Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách </i>
<i>Nhà nước huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Hoàng Mạnh Hà </i>
<i>(năm 2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ </i>
thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN, nội dung quản lý chi NSNN, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN tại huyện Quảng Nình, tỉnh Quảng Bình có mặt nào đạt được, mặt nào còn hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu trên phạm vi rộng cả về chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản nên chưa đi sâu phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN huyện Quảng Ninh ở từng lĩnh vực cụ thể, các giải pháp hồn thiện cơng tác
<i>quản lý chi NSNN huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình cịn chung chung. </i>
<i><b>- Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng “Phân tích tình hình kiểm </b></i>
<i>sốt chi Ngân sách thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phạm Thị Hạnh (năm 2016), Trường Đại học Kinh tế, Đại </i>
học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSC thường xuyên và phân tích KSC thường xuyên qua hệ thống KBNN, phân tích hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN thành phố Đà Nẵng, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế vướng mắc và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tổ chức chi và kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng. Từ đó đề xuất những giải pháp đối với KBNN thành phố Đà Nẵng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng. Tuy nhiên, trong phần cơ sở lý luận về KSC thường xuyên và phân tích KSC thường xuyên qua hệ thống KBNN ở chương 1, luận văn chưa nêu các tiêu chí đánh giá kết quả tình hình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN bao gồm những tiêu chí nào để có cơ sở phân tích hoạt động KSC thường xuyên NSNN thành phố Đà Nẵng trong chương 2.
<i><b>- Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Hồn thiện cơng tác kiểm soát </b></i>
<i>chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN Cẩm Lệ” của tác giả </i>
<i>Huỳnh Vũ (năm 2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn </i>
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, tiêu chí đánh giá kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ gồm những mặt đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó đề xuất các giải pháp rất cụ thể hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ. Tuy nhiên, mặt hạn chế về các văn bản hướng dẫn luận văn cũng cần xem xét đưa ra có những vướng mắc gì và đề xuất giải pháp để góp phần hồn thiện các văn bản hướng dẫn về công tác KSC NSNN.
<i><b>- Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách </b></i>
<i>xã phường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn” của tác giả Khúc Thừa Phụng </i>
<i>(năm 2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ </i>
thống hóa cơ sở lý luận về chi Ngân sách xã và quản lý chi Ngân sách cấp xã, thực trạng chi Ngân sách xã và quản lý chi Ngân sách xã trên địa bàn thành phố Quy Nhơn rút ra kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện quản lý chi Ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Tuy nhiên, phạm
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">vi nghiên cứu của luận văn rộng, phân tích thực trạng chi Ngân sách xã cả về chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên nên việc đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách xã trên địa bàn thành phố Quy Nhơn còn chung chung, chưa cụ thể.
<i><b>- Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Kiểm soát chi thường xuyên </b></i>
<i>Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” </i>
<i>của tác giả Lê Xuân Tuấn (năm 2015), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà </i>
Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, các tiêu chí đánh giá công tác KSC thường xuyên NSNN, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên, đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Nơng có những mặt đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xun NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Tuy nhiên, về phía đơn vị SDNS luận văn chưa đưa ra hạn chế tồn tại của đơn vị SDNS và các giải pháp khắc phục hạn chế này.
<i><b>- Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách </b></i>
<i>tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Huỳnh Ngọc Hải (năm </i>
<i>2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn hệ thống hóa cơ </i>
sở lý luận về quản lý chi Ngân sách cấp huyện, những nhân tố ảnh hưởng đến chi Ngân sách huyện, đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008-2013, đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý chi Ngân sách huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, phần 1 cơ sở lý luận của luận văn chưa nêu ra các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý chi Ngân sách huyện để có cơ sở trong chương 2 đánh giá kết quả công tác quản lý chi Ngân sách huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Phần kết quả công tác quản lý chi Ngân sách huyện Phú Ninh, luận văn cũng chưa phân rõ mục những mặt đạt được và mục những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý chi Ngân sách huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
<i><b>- Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà </b></i>
<i>nước qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk’’ của tác giả Huỳnh </i>
<i>Duy Trung (năm 2015), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận </i>
văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, các tiêu chí đánh giá cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên, đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông có những mặt nào đạt được, những mặt nào còn hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế. Đồng thời đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông. Mặc dù luận văn đã đưa ra được các giải pháp hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông, tỉnh Đăk Lắk nhưng luận văn chưa nghiên cứu đơn vị SDNS có những hạn chế gì để đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế đó.
<i><b>- Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách </b></i>
<i>Nhà nước tại tỉnh Quảng Bình” của tác giả Phạm Thị Đào (năm 2014), </i>
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN, nội dung quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Bình, nhận xét kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên phần chương 1 của luận văn chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý chi NSNN để có cơ sở đánh giá kết quả quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Bình ở chương 2, mặt khác đề tài nghiên cứu có phạm vị rộng cả chi thường xuyên và chi đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tư phát triển nên phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN còn chưa rõ ràng, các giải pháp hồn thiện quản lý chi thường xun cịn chunng chung.
Các đề tài trên tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác chi NSNN, công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ở nhiều góc độ khác nhau và đã đưa ra các giải pháp về tổ chức, quản lý, về nghiệp vụ chun mơn nhằm hồn thiện cơng tác chi NSNN và công tác KSC thường xuyên. Mặc dù, đã có nhiều đề tài nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xun NSNN qua KBNN, nhưng các luận văn trên thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau mà đến nay các văn bản chế độ về công tác KSC NSNN mới ban hành nên các giải pháp khơng cịn phù hợp. Các giải pháp hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cấp huyện còn chưa đầy đủ, rõ ràng. Hơn nữa, tại KBNN huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến công tác KSC thường xuyên NSNN. Cho nên học viên đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này và hồn thiện cơng tác này là cần thiết đối với hiện tại và hữu ích cho tương lai của huyện.
<b>Đề tài liên quan đến đơn vị: Đến nay KBNN huyện Chư Pưh mới chỉ </b>
có nghiên cứu của Th.S Chu Quốc Phòng với đề tài “Hồn thiện hệ thống thơng tin kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Chư Pưh trong điều kiện sử dụng Tabmis”, nhưng chưa có đề tài nào liên quan trực tiếp đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>1.1.1. Chi NSNN </b>
<i><b>a. Khái niệm NSNN </b></i>
NSNN là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính, ln giữ vị trí trọng yếu trong việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của Nhà nước. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Nhưng quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
<i>Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì: “Ngân </i>
<i>sách nhà nước là một văn kiện tài chính mơ tả các khoản thu, chi của Chính phủ, được thiết lập hàng năm”. </i>
<i>Theo các nhà kinh tế hiện đại thì cho rằng: “Ngân sách nhà nước là </i>
<i>bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền mặt trong một gia đoạn nhất định của Nhà nước” </i>
<i>Theo các nhà kinh tế Nga quan niệm: “Ngân sách nhà nước là bảng </i>
<i>liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia”. </i>
Ở Việt Nam hiện nay, theo Luật NSNN đã được Quốc hội khóa XIII
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 định
<i>nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và </i>
<i>thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. </i>
<i><b>b. Khái niệm chi NSNN </b></i>
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kinh tế, chính trị và xã hội của nhà nước. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, chi cho vay theo quy định của pháp luật, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau, chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
<b>1.1.2. Chi thường xuyên NSNN </b>
<i><b>a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN </b></i>
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng; qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ…, chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đồn thể; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng khác theo quy định của Nhà nước theo từng giai
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i><b>đoạn và theo chương trình phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia. </b></i>
<i><b>b. Phân loại chi thường xuyên NSNN </b></i>
<i>- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên gồm 4 nhóm mục chi </i>
như sau:
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về công tác người có cơng với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản thanh tốn khác cho cá nhân.
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chun mơn gồm: thanh tốn dịch vụ cơng cộng; vật tư văn phịng; thơng tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên mơn của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vơ hình; mua sắm tài sản dùng cho cơng tác chun mơn.
+ Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: các nhóm mục của mục lục NSNN không nằm trong 3 nhóm mục trên như chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi hồn thuế giá trị gia tăng, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn,… .
- Căn cứ vào lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã hội và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thuỷ lợi, sự nghiệp ngư nghiệp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông và sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính.
Chi định canh, định cư và kinh tế mới.
+ Chi sự nghiệp văn hoá - xã hội: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; chi sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa, thơng tin; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp phát thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp xã hội; sự nghiệp văn hóa – xã hội khác.
+ Chi quản lý hành chính: là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
+ Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội bao gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam.
+ Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước. + Chi các chương trình quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
+ Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.
+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngồi. + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>c. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN </b></i>
- Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định khá rõ nét, có chu kỳ trong khoảng thời gian hàng tháng, quý, năm. Tính ổn định của chi thường xuyên NSNN thể hiện trong cơ cấu chi thường xun khơng có sự biến động lớn được phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Tính ổn định của chi thường xuyên NSNN bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc bộ máy của Nhà nước phải thực hiện, cho dù nền kinh tế quốc dân đang trong thời kì hưng thịnh hay suy thối thì cơng việc quản lý hành chính tại mỗi cơ quan chính quyền vẫn phải hoạt động. Sự ổn định còn thể hiện trong các nội dung chi qua các năm NSNN như chi thanh toán cá nhân, chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định.
- Các khoản chi thường xuyên NSNN phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng xã hội. Chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, thường phân các khoản chi thành hai nhóm: chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng cho toàn xã hội. Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, về trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác do nhà nước tổ chức thực hiện. Kết quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thức đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
- Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kì. Vì phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">duy trì bảo đảm hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước. Quá trình phân phối và sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy quản lý nhà nước đó. Nếu bộ máy nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xun sẽ giảm bớt và ngược lại.
<i><b>d. Vai trò của chi thường xuyên NSNN </b></i>
- Chi thường xun có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội; đảm bảo sự vẹn toàn lãnh thổ quốc gia.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
- Thông qua chi thường xuyên, nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị trường để thực hiện mục tiêu của nhà nước. Nói cách khác, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị xã hội, kích thích phát triển và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
- Chi thường xuyên là công cụ để nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội… góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
<i><b>e. Điều kiện chi các khoản chi thường xuyên NSNN </b></i>
Khác với các loại chi tiêu khác, chi thường xuyên từ NSNN phải tuân
<i><b>thủ những quy định rất chặt chẽ, cụ thể như: </b></i>
<i>- Đã có trong dự tốn chi NSNN hàng năm được giao, trừ các trường </i>
hợp sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">+ Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ NSNN chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính. KBNN tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi sau: chi lương và các khoản có tính chất tiền lương; chi nghiệp vụ phí và cơng vụ phí; một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản mua sắm thiết bị, sửa chữa; chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các cơng trình quốc gia.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
<i>- Đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có </i>
<b>thẩm quyền quy định. </b>
<i>- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ </i>
quyền quyết định chi được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua
<b>phê duyệt trên chứng từ và các hồ sơ thanh toán gửi KBNN kèm theo. </b>
<i>- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn theo quy định hợp lệ. Mỗi khoản chi </i>
đều phải lập theo mẫu chứng từ quy định và được cấp có thẩm quyền duyệt. Trường hợp sử dụng kinh phí NSNN để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
<i><b>f. Hình thức và phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN </b></i>
* Hình thức chi trả các khoản chi thường xun NSNN
<b>Có 2 hình thức chi trả các khoản chi từ NSNN là chi trả theo hình thức rút dự toán từ KBNN và chi trả theo hình thức lệnh chi tiền </b>
- Chi trả theo hình thức rút dự toán từ KBNN:
+ Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">vị sử dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định đến KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
+ KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của đơn vị SDNS theo quy định, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện chi trả trực tiếp cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị SDNS.
+ Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ KBNN, KBNN thực hiện chi cho đơn vị SDNS nhà nước đảm bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi NSNN theo quy định và hạch toán theo đúng quy định của mục lục NSNN hiện hành.
- Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền:
+ Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt nội dung, tính chất và kiểm sốt hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả ngân sách đúng theo quy định, ra lệnh chi tiền gửi KBNN để chi trả cho đơn vị SDNS.
+ KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị SDNS theo nội dung ghi trong lện chi tiền của cơ quan tài chính.
* Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN
Việc chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị SDNS nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc chi trả trực tiếp, KBNN tạm ứng hoặc thanh toán cho đối tượng thụ hưởng qua đơn vị SDNS. Có 4 phương thức chi trả các khoản chi NSNN sau: Tạm ứng, thanh toán trực tiếp, tạm cấp kinh phí ngân sách và chi ứng trước dự toán cho năm sau.
- Tạm ứng: tạm ứng là việc chi trả các khoản chi NSNN cho đơn vị SDNN nhà nước trong trường hợp khoản chi NSNN của đơn vị SDNS nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nước chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc chưa hoàn thành.
+ Nội dung tạm ứng gồm:
Tạm ứng bằng tiền mặt: bao gồm các khoản chi của đơn vị SDNS nhà nước thuộc nội dung được phép chi bằng tiền mặt theo quy định quy định
Tạm ứng bằng chuyển khoản: bao gồm chi mua vật tư văn phòng, chi hội nghị (trừ các khoản thanh toán cho cá nhân được phép tạm ứng bằng tiền mặt), chi thuê mướn (thuê nhà, thuê đất, thuê thiết bị....), chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xuyên và một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy của đơn vị sử dụng NSNN.
+ Mức tạm ứng:
Đối với những khoản chi thanh toán theo hợp đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị SDNS nhà nước và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa khơng vượt q 50% dự tốn bố trí cho khoản mua sắm đó (trừ trường hợp thanh tốn hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng phải nhập khẩu mà trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn và các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao và theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp); đối với những khoản chi khơng có hợp đồng, mức tạm ứng thực hiện theo đề nghị của đơn vị SDNS, phù hợp với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.
+ Trình tự, thủ tục tạm ứng:
Đơn vị SDNS nhà nước gửi KBNN hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi tạm ứng theo quy định, kèm theo giấy rút dự toán NSNN (tạm
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng.
KBNN kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo quy định, nếu đảm bảo theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị.
- Thanh toán trực tiếp: là phương thức chi trả ngân sách trực tiếp cho đơn vị sử dụng NSNN hoặc cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ khi cơng việc đã hồn thành, có đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp và các khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện chi theo quy định.
+ Nội dung chi thanh toán trực tiếp gồm:
Các khoản chi tiền lương; chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên; chi trả dịch vụ công (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền vệ sinh).
Các khoản chi có đủ hồ sơ chứng từ chi theo quy định về hồ sơ thanh toán trực tiếp theo quy định.
+ Mức thanh toán: căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, trong phạm vi dự toán NSNN được giao và cịn đủ số dư dự tốn để thực hiện thanh tốn.
+ Trình tự, thủ tục thanh toán trực tiếp:
Đơn vị SDNS nhà nước gửi KBNN hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy định, kèm theo giấy rút dự tốn NSNN (thanh tốn), trong đó ghi rõ nội dung thanh tốn để KBNN có căn cứ giải quyết và hạch toán kế toán.
KBNN kiểm soát theo quy định, nếu đảm bảo theo quy định thì thực hiện thanh tốn trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc qua đơn vị SDNS.
- Tạm cấp kinh phí ngân sách:
+ Tạm cấp kinh phí thực hiện trong trường hợp vào đầu năm ngân sách,
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và KBNN thực hiện tạm cấp kinh phí NSNN cho các nhiệm vụ chi theo quy định.
+ Cơ quan tài chính và KBNN thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách cho đơn vị SDNS theo quy định. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi bình quân 1 tháng của năm trước.
+ Sau khi dự tốn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, KBNN thực hiện giảm trừ khoản tạm cấp vào loại, khoản chi ngân sách được giao của đơn vị SDNS. Trường hợp giao dự toán không đúng với loại, khoản đã được cấp, KBNN thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính.
+ Chi ứng trước dự toán cho năm sau:
+ Việc ứng trước dự toán NSNN được thực hiện theo quy định.
+ Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện chi ứng trước cho đơn vị SDNS theo quy định.
+ KBNN thực hiện việc thu hồi vốn ứng trước theo dự toán thu hồi của cơ quan phân bổ dự toán NSNN.
<b>1.2. CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN </b>
<b>1.2.1. Khái niệm KSC thường xuyên NSNN qua KBNN </b>
Kiểm sốt là q trình đo lường các kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn được nhà nước quy định, phát hiện ra những sai lệch và tiến hành điều chỉnh những sai lệch đó nhằm làm cho kết quả thực hiện đúng với tiêu chuẩn quy định. Kiểm soát cũng là một chức năng quản lý, ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm tra, kiểm sốt. KSC NSNN cũng vậy, đó là chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có trách nhiệm nhằm đảm bảo cho các khoản chi NSNN được thực hiện đúng
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của nhà nước và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính
<i>của nhà nước quy định. </i>
<b>1.2.2. Đặc điểm của công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN </b>
- Công tác KSC thường xuyên NSNN diễn ra đều đặn trong năm. Vì
<i>kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên nên </i>
phần lớn công tác kiểm soát chi dàn trải đều trong năm, ít có tính thời vụ ngoại trừ những khoản mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.
<i>- Công tác KSC thường xuyên NSNN bị áp lực lớn về mặt thời gian. Vì </i>
phần lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi tiền lương, học bổng,… gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ công nhân viên chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi này cần được giải quyết một cách nhanh chóng. Các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí những ngày đầu tháng làm cho cơ quan KSC là KBNN luôn gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
<i>- Công tác KSC thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực, có rất nhiều </i>
nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì vậy, những quy định trong KSC cũng rất phong phú với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất, nội dung nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng.
<i>- Cơng tác KSC thường xun phải kiểm sốt những khoản chi nhỏ. Vì </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">vậy cơ sở để KSC như hóa đơn, chứng từ,… để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường khơng đầy đủ, thiếu tính pháp lý… gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ KSC, cũng rất khó khăn để có thể đưa những quy định bao quát hết những khoản chi này trong quy định KSC.
<b>1.2.3. Mục tiêu công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN </b>
- Nâng cao hiệu qủa sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên NSNN, chống thất thốt, lãng phí hoặc sử dụng NSNN sai mục đích. Giải quyết hài hịa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
- Nâng cao chất lượng và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên NSNN. Đặc biệt, theo Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát thanh toán, chi trả trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên NSNN, đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơng tác quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và KSC thường xuyên NSNN ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
<b>1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN </b>
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">nước có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi.
- Mọi khoản chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo Mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày cơng lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi giảm chi NSNN theo đúng trình tự quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị SDNS nhà nước.
<b>1.2.5. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN </b>
KBNN thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên của các đơn vị SDNS với nội dung như sau:
<i><b>a. Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên NSNN </b></i>
- Đầu năm ngân sách các đơn vị SDNS gửi KBNN các hồ sơ bao gồm: + Dự tốn năm được cấp có thẩm quyền giao, được coi là chỉ tiêu pháp lệnh, là khâu mở đầu của một chu trình NSNN, đã được tính tốn để đảm bảo cân đối giữa nguồn thu NSNN và nhiệm vụ chi NSNN cho từng lĩnh vực, Bộ, ngành, địa phương.
+ Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (đối với khoản chi có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên); trường hợp khoản chi phải thực hiện lựa chọn
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu thì đơn vị gửi thêm: Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí (gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).
+ Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền.
- Nhận được những hồ sơ này, KBNN kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bản dự tốn năm được cấp có thẩm quyền giao trước khi nhập vào chương trình. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ theo đúng quy định của hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ, Quyết định phê duyệt kết quả nhà thầu (nếu có), danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí, Quy chế chi tiêu nội bộ, quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền.
<i><b>b. Kiểm soát chấp hành chi thường xuyên NSNN </b></i>
KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi trên hồ sơ, chứng từ của đơn vị theo đúng nội dung cụ thể sau:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị cịn đủ để chi.
Dự tốn NSNN được xây dựng, phê duyệt căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn và nhiệm vụ được giao cho các đơn vị SDNS của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành. Do đó KBNN kiểm tra các khoản chi phải có trong dự tốn được giao nhằm đảm bảo các khoản chi được chi đúng mục đích, đối tượng thụ hưởng. Không để xảy ra việc chi vượt dự toán, chỉ chi trong trường hợp số dư tài khoản dự tốn của đơn vị SDNS cịn đủ để chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Đây là nội dung được xem là quan trọng nhất trong công tác KSC thường xuyên NSNN. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức là căn cứ quan trọng để lập dự toán chi NSNN hằng năm và cũng là căn cứ để KBNN thực hiện công tác KSC. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi là điều kiện, nguyên tắc, giới hạn mức chi tiêu cho các đối tượng, mục đích cụ thể cho đơn vị SDNS được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Có hai loại chế độ, tiêu chuẩn, định mức: Chế độ tiêu chuẩn, định mức áp dụng chung trong phạm vi cho toàn quốc; chế độ, tiêu chuẩn, định mức áp dụng trong phạm vị ngành, địa phương để đảm bảo phù hợp với tính chất đặc thù của từng ngành, từng địa phương.
Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
- Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị SDNS với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN.
Công việc kiểm tra các khoản chi thường xuyên đã có trong dự toán chi NSNN, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi được KBNN thực hiện thông qua việc xem xét các hồ sơ, chứng từ chi thường xuyên NSNN của đơn vị SDNS gửi đến KBNN, kiểm tra quyết định chi của thủ trưởng đơn vị SDNS hoặc người được ủy quyền được cơ quan có thẩm quyền quy định, đối chiếu mẫu dấu, chữa ký của đơn vị SDNS với mẫu dấu, chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN, cộng với việc kiểm soát các khoản chi phải lập theo đúng mẫu chứng từ quy định, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán.
Tại Việt Nam, KBNN kiểm soát hồ sơ, chứng từ thanh tốn theo thơng tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">chính quy định chế độ kiểm sốt, thanh tốn các khoản chi NSNN qua KBNN như sau:
<i>(i) Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN </i>
* Hồ sơ tạm ứng bao gồm:
- Đối với đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự tốn (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm sốt. Với những khoản chi khơng có hợp đồng và đối với những khoản chi có hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng: Trường hợp giấy rút dự tốn (tạm ứng) khơng thể hiện được hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai rõ nội dung tạm ứng trên Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng.
* Hồ sơ thanh toán tạm ứng gồm:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Tùy theo nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu chứng từ sau:
- Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt: Đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán tạm ứng do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN.
- Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản: Các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi được quy định theo hồ sơ thanh toán trực tiếp dưới đây.
* Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm: Giấy rút dự toán (thanh tốn); đối với khoản chi khơng có hợp đồng và khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng: Bảng kê chứng từ thanh toán.
Ngoài các tài liệu trên, tùy theo nội dung chi, đơn vị gửi kèm các tài liệu, chứng từ sau:
- Đối với khoản chi thanh toán cá nhân:
</div>