Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.73 MB, 153 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>` </b>
<b>Đà Nẵng - Năm 2017 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>Ng i </small>h ng n ho họ : PGS. TS NGUYỄN CÔNG PHƯ NG</b>
<b>Đà Nẵng - Năm 2017</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 3
6. Cấu trúc của luận văn ... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu... 4
<b>CHƯ NG 1. C SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN ... 8 </b>
1.1.KHÁIQUÁTVỀQUẢNTRỊLỢINHUẬN ... 8
<b>1.1.1. Đo lường lợi nhuận kế toán ... 8 </b>
1.1.2. Định nghĩa, động cơ quản trị lợi nhuận trong khuôn khổ chuẩn mực/chế độ kế toán ... 10
1.2.3. Quản trị lợi nhuận thơng qua lựa chọn chính sách kế tốn ... 14
1.3.CÁCMƠHÌNHNGHIÊNCỨUVỀQUẢNTRỊLỢINHUẬN ... 21
1.3.1. C<small>Ơ SỞ KẾ TỐN TIỀN</small>,<small> CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH VÀ MƠ HÌNH NHẬN DIỆN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN</small> ... 21
1.3.2. Các mơ hình nghiên cứu về quản trị lợi nhuận ... 25
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 30 </b>
<b>CHƯ NG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ... 31 </b>
2.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ... 31
2.1.1. Quy trình IPO ở nước ta ... 31
2.1.2. Điều kiện IPO ... 38
2.2.GIẢTHUYẾTNGHIÊNCỨU ... 39
2.3.PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ... 42
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.3.1. Lựa chọn mơ hình nghiên cứu ... 42
2.3.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ... 46
2.3.3. Kỹ thuật phân tích ... 49
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 50 </b>
<b>CHƯ NG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý ... 51 </b>
3.1.PHÂNTÍCHVÀTRÌNHBÀYKẾTQUẢNGHIÊNCỨU ... 51
3.1.1. Các thuộc tính của mẫu nghiên cứu ... 51
3.1.2. Phân tích biến dồn tích có thể điều chỉnh ... 52
3.1.3. Nhận xét kết quả nghiên cứu... 70
<b>3.2. HÀM Ý ... 73 </b>
3.2.1. Đối với công ty cổ phần ... 74
3.2.2. Đối với nhà đầu tư ... 75
3.2.3. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước ... 77
3.2.4. Đối với kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán độc lập ... 77
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 80 </b>
<b>KẾT LUẬN ... 81 PHỤ LỤC </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản s o) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">BCTC : Báo cáo tài chính BTC : Bộ tài chính
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CTCP : Công ty cổ phần
CKTPHCM : Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh DN : Doanh nghiệp
DA<sub>t</sub> : Biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh năm nghiên cứu DTT : Doanh thu thuần
ĐĐĐG : Địa điểm đấu giá
HOSE : Sở GDCK TP Hồ Chí Minh HNX : Sở GDCK Hà Nội
IPO : phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng KTV : Kiểm toán viên
LCTTTHĐKD<small>t</small>: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm nghiên cứu LNST<sub>t</sub> : Lợi nhuận sau thuế của năm nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TTCK : Thị trường chứng khoán TSCĐ : Tài sản cố định
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nước VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Số hiệu </b>
2.1 Tỷ lệ nhóm ngành của mẫu nghiên cứu 48
3.2 Giá trị kế tốn tổng tài sản cuối năm 2013 của 20 cơng ty
3.4 Biến động doanh thu thuần năm 2014 so với 2013 của 20 cơng ty ngành khống sản (∆REV<small>2014</small>)
56
3.5 Bảng tính PPE<sub>2014</sub> của 20 cơng ty ngành khống sản 57 3.6 Trình bày các biến trong mơ hình Modified Jones của
ngành khoáng sản
58
3.7 Kết quả kiểm định bằng mơ hình Modified Jones của 50 cơng ty nghiên cứu
62
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>Số hiệu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1. Tính ấp thiết ủ đề tài </b>
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế, nhiều làn sóng kinh doanh mới đã và đang ùa vào nước ta. Nhu cầu tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp minh bạch hóa cơ chế quản lý kinh doanh. Chính vì lẽ đó, các công ty cổ phần ra đời và ngày càng thể hiện bước đi đúng đắn của mình khi đưa cổ phiếu của công ty đến với công chúng, gắn liền lợi ích của cơng ty với cổ đơng.
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO và nhiều thủ tục hành chính được cải thiện đã làm cho số lượng nhà đầu tư tăng lên không ngừng. Một trong những yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư là chỉ tiêu lợi nhuận, qua đó đánh giá triển vọng tăng trưởng của công ty. Các nhà đầu tư thường có xu hướng đầu tư vào các cơng ty có hiệu quả kinh tế và triển vọng tăng trưởng cao. Để có thể giành được sự quan tâm của nhà đầu tư, ngồi những điều kiện thuận lợi như quy mơ của cơng ty, lĩnh vực kinh doanh “hot”, có nhiều dự án hấp dẫn,..., chỉ tiêu lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu quan trọng mà phần lớn các nhà đầu tư quan tâm khi để mắt tới cơng ty. Chính vì vậy, các công ty, đặc biệt là các công ty lần đầu phát hành cổ phiếu ra cơng chúng thường có xu hướng thổi phồng kết quả kinh doanh trong những giai đoạn quan trọng để tạo được sức “hấp dẫn” đối với các nhà đầu tư. Đó cũng chính là lý do khiến các nhà quản trị cơng ty ln tìm mọi cách có thể để chuyển dịch lợi nhuận của các kỳ sau hoặc lợi nhuận của kỳ trước về kỳ chuẩn bị phát hành cổ phiếu lần đầu nhờ vào tính linh hoạt của chuẩn mực và chế độ kế toán nhằm thu hút các nhà đầu tư và chào bán thành cơng. Do đó, khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng trên thị trường chứng khoán, khả năng các công ty cổ phần điều chỉnh tăng lợi nhuận là rất cao. Điều đó khiến các nhà đầu tư luôn đặt ra hỏi liệu chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">phát hành cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng có được báo cáo trung thực hay không? Nhận diện được hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản trị thơng qua các mơ hình nhận diện quản trị lợi nhuận nhằm giúp các đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà đầu tư có được nguồn thơng tin chính xác để đưa ra các quyết định đắn là vấn đề có ý nghĩa rất lớn.
Một số đề tài nghiên cứu về động cơ quản trị lợi nhuận khi tăng vốn cổ phần như nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thùy Dương [4] hay khi IPO của tác giả Phan Việt Hùng [5] đã cung cấp những bằng chứng bước đầu về hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty khi huy động vốn cổ phần. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu quản trị lợi nhuận dựa vào dữ liệu của nhiều công ty khi
<b>IPO. Từ đó việc thực hiện đề tài “Quản trị lợi nhuận ủ á ông ty phát hành ổ phiếu lần đầu r ông húng tại Việt N m” sẽ cung cấp bằng </b>
chứng đầy đủ hơn để kiểm chứng hành vi cơ hội của nhà quản trị ở các công ty IPO.
<b>2. Mụ tiêu nghiên ứu </b>
<b>- Mục tiêu của nghiên cứu này là nhận diện hành động quản trị lợi </b>
nhuận của nhà quản trị khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO). - Câu hỏi nghiên cứu: có hay khơng các nhà quản trị ở các công ty IPO thực hiện điều chỉnh lợi nhuận tăng lên ở kỳ báo cáo gần nhất thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng?
<b>3. Đối t ợng và phạm vi nghiên ứu </b>
<i>* Đố ợ </i>
Đối tượng nghiên cứu là hành động quản trị nhuận của nhà quản trị công ty khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
<i>* P ạ v </i>
- Về thời gian: đánh giá quản trị lợi nhuận kế tốn của các cơng ty IPO ở năm liền trước năm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng trong năm 2015.
- Về không gian: phạm vi nghiên cứu là các công ty IPO, dữ liệu được thu thập thông qua website của Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>4. Ph ơng pháp nghiên ứu </b>
Luận văn vận dụng cách tiếp cận chứng thực, sử dụng mơ hình nhận diện quản trị lợi nhuận Modified Jones để kiểm định giả thuyết. Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các cơng ty đấu giá cổ phần trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh (Hose) và Sở GDCK Hà Nội (HNX) trong năm chuẩn bị phát hành cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng và năm liền trước. Phân tích kết quả được thực hiện thông qua việc vận dụng các cơng cụ thống kê tốn (kiểm định dấu Sign test).
Thông tin, số liệu thu thập là nguồn thơng tin có liên quan đến hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu về d ng tiền từ hoạt động kinh doanh và các số liệu báo cáo tài chính có liên quan khác.
Số liệu sau khi thu thập được xử lý thông qua mô hình nhận diện quản trị lợi nhuận Modified Jones để kiểm định giả thuyết dưới sự h trợ của Excel và SPSS 20.0.
<b>5. Ý nghĩ ho họ và thự tiễn ủ đề tài </b>
<b>-Về khoa học: Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng về hành động </b>
quản trị lợi nhuận của các công ty IPO ở Việt Nam, qua đó góp phần làm phong phú thêm chủ đề nghiên cứu này bằng việc cung cấp kết quả nghiên cứu trong một nước đang phát triển và chuyển đổi về kinh tế thị trường.
-Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp thông tin cho nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định khi dựa vào thông tin lợi nhuận của doanh nghiệp; cung cấp bằng chứng giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường theo dõi, giám sát chất lượng lợi nhuận của các công ty IPO.
<b>6. Cấu trú ủ luận văn </b>
<i>L ậ vă ồ 3 : </i>
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị lợi nhuận. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>7. Tổng quan tài liệu nghiên ứu </b>
Ở các nước phát triển, có nhiều lý do dẫn đến hành động quản trị lợi nhuận như: chế độ trả công dành cho người quản trị theo mức lợi nhuận nào đó, tránh vi phạm hợp đồng đi vay, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,...Ở nước ta, lý do thúc đẩy hành động quản trị lợi nhuận có thể là tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo hình ảnh tốt về cơng ty để thu hút đầu tư từ bên ngồi,... Do đó, các nhà quản trị sẽ thực hiện hành động quản trị lợi nhuận, để điều chỉnh lợi nhuận tăng giảm theo ý muốn chủ quan của họ khi cần thiết. Chính vì vậy, việc nhận diện hành động quản trị lợi nhuận thông qua vận dụng chính sách kế tốn của các nhà quản trị nhằm giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan hơn kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó đưa ra quyết định đúng đắn.
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc điều chỉnh lợi nhuận và các giả thuyết đã được chứng minh bằng nhiều mơ hình nghiên cứu kinh nghiệm như: The Healy Model [20], The DeAngelo Model [15], The Jones Model [21], Modified Jones Model [17], Industry Model của Dechow and Sloan [16], The Friedlan [19] ,…
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu lý thuyết về quản trị lợi nhuận như các nghiên cứu của Nguyễn Công Phương: “Kế tốn theo cơ sở dồn tích và hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp” [7], “Các mơ hình quản trị lợi nhuận ở các nước phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam: “Các mơ hình nghiên cứu quản trị lợi nhuận ở các nước phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam? Phân tích lý thuyết” [9], “Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận” [8]. Các nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở lý thuyết hữu ích cho các nghiên cứu về việc vận dụng các chính sách kế tốn nhằm điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan của nhà quản trị. Đồng thời tác giả cũng tổng hợp các mơ hình quản trị lợi nhuận đã được kiểm chứng trên thế giới, phân tích ưu, nhược điểm của từng mơ hình nhằm cải tiến phương pháp nhận diện điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Nghiên cứu của Đường Nguyễn Hưng [6] về “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên BCTC” đã đưa ra nội dung rõ ràng về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị thông qua việc việc dụng chính sách kế tốn cũng như mục đích của việc điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên bài viết này chỉ giới hạn ở nghiên cứu lý thuyết chứ chưa phải là nghiên cứu thực nghiệm do đó chưa đưa ra bằng chứng về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị.
Bên cạnh đó cũng đã có một số luận văn thạc sĩ tìm hiểu về quản trị lợi nhuận như:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo [11] về đề tài “ Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp đến việc điều chỉnh lợi nhuận: trường hợp các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh” dựa vào bối cảnh thay đổi thuế suất thuế TNDN năm 2008 (từ 28% trước năm 2008 giảm xuống c n 25% năm 2009). Tác giả đã sử dụng mơ hình Friedlan [19] để phân tích và kết luận có 60% cơng ty điều chỉnh giảm lợi nhuận trong năm 2008 để tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp, 40 % công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn c n hạn chế là sử dụng mơ hình Friedlan [19], mơ hình c n nhiều hạn chế trong việc d tìm dấu hiệu quản trị lợi nhuận.
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Vân [14] về đề tài “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” với thời gian nghiên cứu là năm 2008 đến năm 2010. Tác giả sử dụng mơ hình DeAnglo và Friedlan để phân tích và đã đưa ra kết luận phần lớn các công ty niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu này là tác giả chỉ chọn mẫu những công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp mà đã bỏ qua những công ty lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp, trong khi việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp thì cũng có kết quả giống nhau. Việc lựa
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">chọn mẫu như trên của nghiên cứu làm cho mẫu chọn không thực sự ngẫu nhiên và khơng có tính đại diện cao. Hơn nữa, hạn chế khi vận dụng mơ hình DeAngelo và Friedlan là giả định quy mô doanh nghiệp không thay đổi qua 2 năm và năm liền trước khơng có điều chỉnh lợi nhuận. Nếu vi phạm giả thuyết thì kết quả nghiên cứu khơng c n chính xác nữa.
Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thùy Dương [4] với đề tài “Sử dụng mơ hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: trường hợp các công ty niêm yết ở Hose phát hành thêm cổ phiếu năm 2013”. Bối cảnh lựa chọn là trong năm 2013, phần lớn các công ty niêm yết (18 công ty trong tổng số mẫu là 24 công ty) điều chỉnh tăng lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng thực, sử dụng mô hình nhận diện quản trị lợi nhuận Modified Jones với kỳ nghiên cứu là quý để kiểm định giả thuyết. Đồng thời phân tích kết quả được thực hiện thông qua việc vận dụng các cơng cụ thống kê tốn (kiểm định dấu Sign test). Ưu điểm của nghiên cứu này là sử dụng mơ hình Modified Jones để d tìm dấu hiệu quản trị lợi nhuận. Đây là mơ hình khá ưu việt và được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về chủ đề này. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu là chỉ nghiên cứu trường hợp phát hành “quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu” chứ chưa xét đến các trường hợp phát hành để huy động vốn bên ngoài. Đồng thời mẫu nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận chưa đủ lớn do đặc điểm của mô hình nghiên cứu là phải thu thập một cơ sở số liệu rất lớn. Do đó, nghiên cứu này chỉ thực hiện cho những mẫu trong năm 2013. Hạn chế này làm cho kết quả nghiên cứu phần nào bị ảnh hưởng.
Nghiên cứu của tác giả Phan Việt Hùng [5] với đề tài “Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO): trường hợp Tổng Công ty hàng không Việt Nam”. Với thời gian nghiên cứu là 3 năm kế trước năm 2014. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones đã đưa ra kết luận Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Tuy
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nhiên hạn chế của nghiên cứu này là chỉ mới phân tích một doanh nghiệp cụ thể để nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận nên kết luận có được chưa thể suy rộng ra cho các công ty IPO khác.
Kế thừa những nghiên cứu trên, trong nghiên cứu này vận dụng mơ hình Modified Jones với dữ liệu chéo. Phiên bản cải tiến của Mơ hình Jones được xem là một trong số ít mơ hình có khả năng kiểm định tốt nhất hiện nay để nhận diện hành động quản trị lợi nhuận. Điều này tạo ra sự khác biệt đáng kể so với các luận văn trước đây.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>CHƯ NG 1 </b>
<b>1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 1.1.1. Đo l ng lợi nhuận ế toán </b>
Lợi nhuận kế toán là sự chênh lệch giữa doanh thu và các chi phí phát sinh tương ứng với doanh thu đó. Lợi nhuận kế tốn được đo lường phụ thuộc vào nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí.
<i>- N ắ ( ề k ệ ) ậ </i>
<i>D ợ ậ ạ ờ ể ị á , k ắ ắ ợ ợ í k , ợ xá ị e á ị ợ ý á k ả ợ q ề ậ , k b ệ ã ề ẽ ợ ề [1]. </i>
Có thể minh họa nguyên tắc này như sau. Một doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng, khách hàng chấp nhận và chuyển khoản trả cho doanh nghiệp một phần số tiền của hợp đồng, số c n lại nợ. Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu, doanh thu được ghi nhận ngay tại thời điểm giao dịch phát sinh, đó là thời điểm khách hàng chấp nhận mua, thay vì ghi nhận giá trị khách hàng thanh toán.
<i>Doanh t ợ ậ e ở ồ í . Nếu theo cơ sở tiền thì </i>
nghiệp vụ chỉ ghi nhận khi nhận được phần doanh thu thực hiện là khoản tiền khách hàng thanh toán, c n phần tài sản bị đối tượng khác chiếm dụng (phần khách hàng nợ) thì khơng được phản ánh. Như vậy, tính ưu việt của nguyên tắc cơ sở dồn tích đã thể hiện rõ, nó giúp cho kế tốn ghi nhận và phản ánh tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng hiện tại không nằm ở doanh nghiệp như là các khoản phải thu khách hàng, hay các khoản vốn chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị là nợ phải trả.
<i>- N ắ ậ í </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Chi phí được ghi nhận trong kỳ để xác định kết quả dựa trên nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng.
Theo VAS 01- Chuẩn mực chung, nguyên tắc phù hợp thể hiện như
<i>sau: “V ệ ậ v í ả ù ợ v nhau. Khi ghi </i>
<i> ậ ộ k ả ả ậ ộ k ả í ó q v ệ ạ ó C í v b ồ í kỳ ạ v í á kỳ ặ í ả ả q kỳ ó” [1]. Khi xét đến việc ghi </i>
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, có thể hiểu bất cứ khi nào ghi nhận doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí đi kèm với nó, nghĩa là phải ghi nhận đồng thời, như trong trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, doanh thu được ghi nhận trên tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và giá vốn trên tài khoản 632.
Sự phù hợp còn thể hiện ở tính đúng kỳ của doanh thu và chi phí tạo ra. Khi doanh thu, hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Ví dụ: xuất kho cơng cụ dụng cụ sử dụng cho 2 kỳ, giá trị công cụ dụng cụ xuất kho 60.000.000 đồng phục vụ cho bộ phận bán hàng. Trong trường hợp này theo nguyên tắc phù hợp, giá trị công cụ dụng cụ được ghi nhận vào chi phí chỉ có 30.000.000 đồng, phần c n lại chỉ được ghi nhận ở kỳ tiếp theo.
Vế ghi nhận chi phí theo nguyên tắc thận trọng, thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đ i hỏi:
+ Phải lập các khoản dự ph ng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; + Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, c n chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí [1].
Các chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng như: chi phí dự ph ng, các khoản tổn thất, chi phí quản lý doanh nghiệp,…
<b>1.1.2. Định nghĩ , động ơ quản trị lợi nhuận trong huôn hổ huẩn mự / hế độ ế toán </b>
<i><b>a. Định nghĩa </b></i>
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số khái niệm về việc điều chỉnh lợi nhuận. Theo Scott - Quản trị lợi nhuận phản ánh hành động của nhà quản trị trong việc lựa chọn các chính sách kế tốn nhằm đạt được mục tiêu cá nhân hoặc tăng lên giá trị thị trường của cơng ty [29]<small>1</small>
.
Trong khi đó, Healy and Whalen cho rằng, quản trị lợi nhuận xảy ra khi ban giám đốc sử dụng các ước tính kế tốn hoặc giao dịch nội bộ để nhằm thay đổi BCTC, đánh lạc hướng người sử dụng thơng tin trên BCTC về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoặc làm ảnh hưởng đến kết quả của các hợp đồng mà phụ thuộc vào số liệu kế tốn trên BCTC (ví dụ: hợp đồng tín dụng với ngân hàng, hợp đồng thù lao giữa ban giám đốc và công ty…) [27].
Ronen và Yaari đã tổng hợp lại các nghiên cứu trước đó và đưa ra một định nghĩa quản trị lợi nhuận như sau: quản trị lợi nhuận là hành vi của ban giám đốc sử dụng việc ghi nhận trên cơ sở dồn tích thơng qua một số tài khoản để làm thay đổi lợi nhuận sau thuế theo các mục tiêu công bố thông tin của họ [22].
Với Nguyễn Công Phương - Quản trị lợi nhuận là hành động điều chỉnh lợi nhuận kế toán của nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thơng qua cơng cụ kế tốn [7].
<small>1 Được trích dẫn trong nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Công Phương [9] </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Tóm lại, dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng việc quản trị lợi nhuận chính là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế toán của nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu bằng cách vận dụng linh hoạt các chính sách kế tốn để điều chỉnh doanh thu và chi phí.
<i><b>b. Động cơ quản trị lợi nhuận </b></i>
Theo thống kê của Vietstock [33], mùa báo cáo kiểm toán năm 2016 tiếp tục chứng kiến quá nhiều doanh nghiệp phải điều chỉnh kết quả kinh doanh giảm mạnh so với báo cáo tự lập trước đó. Điều này thực sự đem lại khơng ít thiệt hại cho nhà đầu tư và qua đó dần đánh mất niềm tin.
Gây sốc nặng cho nhà đầu tư khi CTCP Hùng Vương (HOSE: HVG) công bố kết quả kinh doanh năm 2016 làm mát l ng nhà đầu tư với khoản lợi nhuận 308 tỷ đồng, tăng trưởng 140%. Song, BCTC kiểm toán 2016 được công bố vào đầu tháng 2/2017 lại khiến nhà đầu tư sửng sốt với khoản l r ng 49 tỷ đồng do doanh thu thuần bị hụt đi hơn 2.000 tỷ đồng, hoạt động liên doanh liên kết bị l thay vì báo lãi trước đó và chi phí quản lý có sự gia tăng. . Kể từ năm 2007 đến nay, năm vừa qua là năm duy nhất công ty bị l , điều này đặt ra dấu hỏi cho chất lượng thông tin trên BCTC của năm nay cũng như những năm trước đó của doanh nghiệp này.
Và c n nhiều cú sốc khác như Tổng CTCP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (HNX: PVX) đã cơng bố BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2016 và kết quả là lãi r ng “bốc hơi” đến 42% so với báo cáo tự lập giảm từ 157 tỷ về 92 tỷ đồng. Nguyên nhân được xác định là do báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty con có nhiều thay đổi sau kiểm tốn làm Tổng cơng ty phải đánh giá lại một số khoản trích lập dự ph ng, các khoản thu khó đ i, lợi nhuận chưa thực hiện và các khoản thu tài chính tại một vài cơng ty con.
C n chi phí quản lý bất ngờ tăng mạnh gần gấp 3 lần lên 66 tỷ đồng sau kiểm toán là lý do làm lãi r ng của CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo (HOSE: ITA) giảm gần 30% về mức 38 tỷ đồng. Hay chi phí tài chính và chi phí bán hàng tăng cao khiến lãi r ng CTCP Liên doanh Đầu tư Quốc tế KLF
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">(HNX: KLF) “bay hơi” 75% chỉ c n đạt vỏn vẹn 3,5 tỷ đồng. Ở một trường hợp khác, do phải gánh l thêm gần 18 tỷ đồng từ công ty liên kết mà CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (HOSE: DIG) cũng đành ngậm ngùi báo lãi sau thuế giảm 23% chỉ c n đạt 65,6 tỷ đồng sau kiểm tốn.
Như vậy, tình trạng số liệu tài chính theo BCTC kiểm tốn chênh lệch so với báo cáo doanh nghiệp lập là khá phổ biến. Thực tế này có thể dự đốn rằng, phía sau con số là sự nâng lên hay đặt xuống có chủ ý của nhà quản trị doanh nghiệp. Nói cách khác, nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện báo cáo lợi nhuận “linh hoạt” nhằm đạt mục tiêu chủ quan. Có doanh nghiệp điều chỉnh tăng lợi nhuận, có doanh nghiệp điều chỉnh giảm lợi nhuận, do đó có thể nói tồn tại nhiều động cơ dẫn đến nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Công Phương [9] động cơ để nhà quản trị thực hiện hành động quản trị lợi nhuận có thể là:
- Chế độ lương, thưởng dành cho nhà quản trị: Ngoài mức lương được trả hàng tháng, nhà quản trị c n được thưởng và chia lợi nhuận phần trăm nếu như cơng ty làm ăn có lãi. Vì tỷ lệ phần trăm (%) là số không đổi nên muốn tăng mức lương hoặc mức thưởng chỉ có một cách duy nhất là tăng lợi nhuận. Khi lợi nhuận thực tế (chưa bị điều chỉnh) lớn hơn giới hạn trên của mức lợi nhuận được nhận tiền thưởng, nhà quản trị sử dụng các chính sách kế toán nhằm điều chỉnh giảm lợi nhuận nhưng vẫn nằm trong giới hạn được nhận thưởng, phần lợi nhuận không làm tăng tiền thưởng được dịch chuyển sang năm sau và tiếp tục được nhận thưởng trong năm sau. Ngược lại, khi lợi nhuận thực tế nhỏ hơn nhiều so với giới hạn dưới của mức lợi nhuận được nhận thưởng, nhà quản trị sẽ điều chỉnh giảm lợi nhuận và dịch chuyển về năm sau vì đằng nào họ cũng không được thưởng trong năm này.
- Thu hút nguồn tài trợ bên ngoài: Theo thuyết l ng tin về giá cổ phiếu, yếu tố căn bản trong biến động của giá cổ phiếu là sự tăng hay giảm l ng tin của nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận doanh nghiệp và của lợi tức cổ phần. Như vậy l ng tin của nhà đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp bị tác động rất lớn bởi thông tin của chỉ tiêu lợi nhuận được cơng bố trên báo cáo tài chính. Điều chỉnh lợi nhuận tăng lên, cơng ty có thể cung cấp một hình ảnh tốt hơn về tình trạng tài chính để thu hút nhà đầu tư trên thị trường khi huy động vốn trên thị trường chứng khoán (phát hành cổ phiếu, trái phiếu).
Mặt khác, theo quy chế niêm yết của các sở giao dịch chứng khoán cũng như luật chứng khoán, nếu kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết bị âm trong năm báo cáo gần nhất thì chứng khốn của doanh nghiệp rơi vào diện bị cảnh báo, hoặc kiểm soát; nếu kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết thua l trong 03 năm liên tục hoặc tổng số l lũy kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm tốn thì chứng khốn của doanh nghiệp bị hủy niêm yết. Đây cũng chính là lý do khiến nhà quản trị doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán để tránh rơi vào diện bị hủy niêm yết hoặc bị cảnh báo, kiểm soát nếu lợi nhuận kế toán năm bị l rơi vào diện trên. Vì nếu chứng khốn của doanh nghiệp rơi vào diện bị cảnh báo, bị kiểm soát hay tồi tệ hơn là bị hủy niêm yết thì đồng nghĩa với việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp gặp khó khăn, kênh huy động vốn hiệu quả và phù hợp nhất của doanh nghiệp bị cắt đứt.
- Tránh vi phạm hợp đồng: Ở các nước phát triển, hợp đồng vay vốn luôn kèm theo các điều khoản ràng buộc nhằm hạn chế tổn tất có thể xảy ra đối với chủ nợ. Mức lợi nhuận tối thiểu đạt được hay hạn chế chi trả cổ tức của một khách hàng thường là một trong các điều khoản đó. Theo lý thuyết kế tốn chứng thực, các doanh nghiệp gần vi phạm các điều khoản của hợp đồng vay nợ với các ngân hàng (gần đạt được mức lợi nhuận tối thiểu hoặc gần đến mức hạn chế cổ tức quy định trong hợp đồng) sẽ lựa chọn các chính sách kế tốn để tăng lợi nhuận.
- Giảm thiểu chi phí điều tiết của nhà nước: Khi nhà nước thay đổi chính sách thuế, ưu đãi về vốn, thuế thu nhập doanh nghiệp, trợ giá, đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">biệt là các mặt hàng được định giá bởi nhà nước (như than, điện, xăng dầu...) sẽ có thể làm phát sinh chi phí doanh nghiệp. Các công ty lớn, hoặc các cơng ty có mơi trường hoạt động hết sức thuận lợi có thể là đối tượng của nhiều áp lực từ các nhóm lợi ích khác nhằm chia sẽ lợi nhuận. Cơng ty có tỷ suất sinh lời cao cho thấy khả năng độc quyền cao. Luật chống độc quyền được ban hành dựa trên lợi nhuận kế toán để xem xét các doanh nghiệp vi phạm. Để tránh những tác động bất lợi và các chi phí phát sinh do sự điều tiết về chính sách của nhà nước, khi có cuộc điều tra của Chính phủ liên quan đến độc quyền, các công ty này sẽ điều chỉnh lợi nhuận ở mức thấp nhất có thể.
- Tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi dẫn đến sự thay đổi về số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Tùy vào sự thay đổi như thế nào mà các công ty lựa chọn điều chỉnh tăng hay giảm lợi nhuận. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giảm trong năm sau, các công ty thường thực hiện điều chỉnh giảm lợi nhuận vào năm hiện tại để tiết kiệm chi phí về thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện tại. Một phần lợi nhuận của năm hiện tại được dịch chuyển sang các năm sau để được áp dụng mức thuế suất thấp hơn. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng trong năm sau, công ty sẽ điều chỉnh lợi nhuận theo hướng ngược lại. Ví dụ, cơng ty có thể điều chỉnh giảm lợi nhuận kế toán trong năm 2015 (thuế suất thuế TNDN 22%) và chuyển dịch lợi nhuận này sang năm 2016 (thuế suất thuế TNDN 20%) để tiết kiệm được chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là 2% trên tổng lợi nhuận bị điều chỉnh sang năm sau.
<b>1.2.3. Quản trị lợi nhuận thơng qu lự họn hính sá h ế toán </b>
Theo chuẩn mực kế toán số 29 ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì thuật ngữ “Chính sách kế toán” được định nghĩa là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">trình bày báo cáo tài chính.
Lựa chọn chính sách kế tốn là việc lựa chọn có cân nhắc nằm trong khuôn khổ của chuẩn mực kế toán về các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong các trường hợp khác nhau nhằm phục vụ cho mục đích chủ quan của nhà quản trị.
<i>C í á k á ó ặ </i>
<i>C í á k á ắ : nguyên tắc kế toán được hiểu </i>
là các quy định, các thủ tục cho việc ghi nhận đo lường các yếu tố của báo cáo tài chính để việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ so sánh. Các nguyên tắc kế toán làm nền tảng cho báo cáo tài chính được gọi là những nguyên tắc kế toán được thừa nhận (General Accepted Accounting Princeples – GAAP). Các nguyên tắc này bao gồm một số khái niệm, nguyên tắc, phương pháp tiến hành và những yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện và các nghiệp vụ có tính chất tài chính doanh nghiệp.
<i>C í á k á ọ : do thực tiễn ln đa dạng nên </i>
các chuẩn mực kế tốn ln cho phép một không gian mở mà m i đơn vị có thể lựa chọn một các thức đo lường phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình. Các lựa chọn kế tốn bao gồm lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định, lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, lựa chọn phương pháp tính giá thành… Việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp khác nhau trong một chính sách kế tốn sẽ làm thay đổi thơng tin trình bày trên các báo cáo tài chính hay thơng tin cung cấp ra bên ngoài nhằm hướng đến mục đích thuế hoặc lợi tức cho cổ đơng.
<i>C í á k á í k á : Ước tính kế tốn là các nguyên </i>
tắc đo lường đối tượng kế toán mà công ty tự xây dựng do chuẩn mực không thể bao quát hóa mọi vấn đề phát sinh ở các đơn vị cơ sở. Các khoản ước tính kế tốn gồm có ước tính liên quan đến khấu hao tài sản cố định, cách xác định dự ph ng giảm giá, ước tính giá trị sản phẩm dở dang, các ước tính kế tốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">khác liên quan đến phân bổ hay trích trước chi phí, các ước tính liên quan đến các khoản dự ph ng phải trả ở công ty. Để đưa ra các ước tính này, người lập BCTC phải sử dụng các “xét đốn nghề nghiệp”. Vì là các xét đốn nên mang tính chủ quan, khó có một tiêu chuẩn nào để đánh giá tính hợp lý. Chính vì vậy tính tin cậy của các ước tính kế tốn là một vấn đề được người sử dụng BCTC đặc biệt quan tâm.
Đồng thời, lợi nhuận cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng được trình bày trong BCTC. Cũng như các chỉ tiêu khác, việc đo lường và trình bày chỉ tiêu lợi nhuận phải tuân theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Tính linh hoạt của chuẩn mực và các chế độ kế toán cho phép nhà quản trị thực hiện một báo cáo lợi nhuận theo nhiều hướng khác nhau để mang lại lợi ích cho cơng ty. Sau đây là tổng hợp các phương án có thể được vận dụng để quản trị lợi nhuận của nhà quản trị.
<i><b>a. Lựa chọn các phương pháp kế toán </b></i>
Trong chế độ kế toán doanh nghiệp, tồn tại một số phương pháp kế tốn có thể lựa chọn để nhà quản trị có thể vận dụng trong quản trị lợi nhuận
<i>a1. G ậ doanh thu </i>
Doanh nghiệp có thể vận dụng phương pháp phần trăm hồn thành để ghi nhận doanh thu và chi phí trong hoạt động cung cấp dịch vụ và hợp đồng xây dựng. Theo VAS-15, phần cơng việc hồn thành được xác định theo một trong ba phương pháp tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng xây dựng:
- Đánh giá phần cơng việc hồnh thành.
- So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng cơng việc phải hồn thành.
- Tỷ lệ % chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Nhà quản trị có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp trên mà m i phương pháp sẽ cho ra một mức doanh thu khơng giống nhau, có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn thực tế theo tỷ lệ ước tính tiến độ thực hiện hợp đồng. Việc xác
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">định mức doanh thu ghi nhận trong kỳ sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán trong kỳ, từ đó có thể làm cho lợi nhuận tăng lên hoặc giảm đi.
<i>a2 P á xá ị á ả ẩ v á á ả ẩ ở </i>
Ở các công ty sản xuất hoặc xây dựng việc tính giá thành sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn), phương pháp phân bước,...tùy vào đặc điểm quá trình sản xuất sản phẩm của công ty. Trong m i phương pháp, cơng ty có thể lựa chọn các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau như: theo chi phí nguyên vật liệu chính, theo sản lượng ước tính tương đương, theo 50% chi phí chế biến, mà sự lựa chọn đó có thể làm thay đổi giá thành của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận trong kỳ.
<i>a3 P á xá ị á ị x ấ k </i>
Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC, có 4 phương pháp tính giá xuất kho như sau: phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình qn gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), phương pháp giá bán lẻ. Với m i phương pháp tính giá hàng xuất kho sẽ cho ra giá trị hàng xuất kho khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến giá vốn hàng xuất bán trong kỳ cũng như giá thành sản phẩm. Vì vậy, tùy theo đặc điểm hàng tồn kho, sự thay đổi của giá cả và chủ ý của nhà quản trị có thể lựa chọn các phương pháp tính giá hàng xuất kho khác nhau, sẽ làm tác động đến chi phí và từ đó tác động đến lợi nhuận trong kỳ.
<i><b>b. Vận dụng các phương pháp kế toán </b></i>
Chế độ kế toán cũng cho phép doanh nghiệp được phép vận dụng các phương pháp kế tốn thơng qua việc lựa chọn thời điểm ghi nhận chi phí trên cơ sở nguyên tắc dồn tích. Nhà quản trị quyết định dịch chuyển một vài chi phí từ niên độ này về niên độ sau (hoặc ghi nhận sớm hơn) sẽ làm giảm (hoặc làm tăng) chi phí của niên độ hiện hành và từ đó lợi nhuận được điều chỉnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">tăng lên (giảm đi). Nhà quản trị có thể vận dụng các phương pháp kế toán sau để quản trị lợi nhuận:
<i>b1. C í á về bổ í ả </i>
Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan tới kết quả hoạt động chế biến, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán, nhiều niên độ kế toán nên chưa thể tính hết vào chi phí chế biến, kinh doanh của kỳ này mà phải phân bổ vào hai hay nhiều kỳ tiếp theo. Mức phân bổ chi phí cho từng kỳ phụ thuộc vào số kỳ dự kiến phân bổ, cho nên cơng ty có thể chủ động tăng giảm chi phí của từng kỳ bằng việc xác định thời gian dự kiến phân bổ dài hay ngắn. Mặc dù một số khoản chi phí có giới hạn thời gian phân bổ nhưng trong khoản thời gian cho phép đó, cơng ty có thể chủ động chọn số kỳ cần phân bổ. Cho nên có thể nói đây là khu vực thuận lợi nhất cho nhà quản trị “chế biến” chi phí theo mục tiêu lợi nhuận của mình.[14]
<i><b> b2. Chí á về í í </b></i>
Chế độ kế tốn quy định công ty được tính trước và hạch tốn những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi có cơ sở và được tính toán một cách chặt chẽ. Quy định trên cho phép cơng ty có nhiều lựa chọn về mức trích lập, hồn nhập thơng qua việc xác định số kỳ trích trước nhằm tác động đến chi phí và từ đó tác động đến lợi nhuận trong kỳ.[4]
<i><b>c. Vận dụng các ước tính kế tốn </b></i>
Ước tính kế toán là các nguyên tắc đo lường đối tượng kế tốn mà cơng ty tự xây dựng do chuẩn mực khơng thể bao qt hóa mọi vấn đề phát sinh ở các đơn vị cơ sở. Sau đây chính là các ước tính kế tốn khoảng khơng tự do mà các nhà quản trị có thể vận dụng nhằm điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan của mình.
<i>c1. Ư í ậ ò ả á ồ k </i>
Theo VAS số 02- Hàng tồn kho, hàng tồn kho phải được xác định theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">giá gốc (trị giá thực tế của hàng tồn kho tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế). Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc thì phải ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc ghi giảm giá gốc của hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng dựa trên nguyên tắc tài sản không được phản ánh cao hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối niên độ kế toán, vào thời điểm lập báo cáo tài chính năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc của nó thì phải lập dự ph ng giảm giá hàng tồn kho. Trong khi giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Mức trích lập dự ph ng giảm giá hàng tồn kho DN tính vào chi phí trong kỳ, mà mức trích lập này hồn tồn phụ thuộc vào việc xác định các khoản giá bán ước tính và chi phí ước tính. Như vậy, nhà quản trị có thể quản trị lợi nhuận dựa vào các ước tính kế tốn này để tác động vào chi phí và lợi nhuận trong kỳ thơng qua việc ước tính giá bán và ước tính chi phí để hồn thành sản phẩm thực hiện hàng tồn kho của hàng tồn kho và chi phí ước tính cần thiết cho tiêu thụ hàng tồn kho này.
<i>c2. Ư í ậ ò ả k ó ị </i>
Khoản dự ph ng phải thu khó đ i được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của công ty, giúp cho công ty có nguồn tài chính để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho công ty phản ánh giá trị của các khoản phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, mức trích lập dự ph ng dựa vào dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ, nên nhà quản trị hoàn tồn có thể điều chỉnh chi phí và lợi nhuận theo mong muốn thông qua việc ước tính mức độ tổn thất đối với những khoản nợ
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">chưa đến hạn thanh tốn, nhưng con nợ khó có khả năng trả nợ.
<i>c3. Ư í ậ ò ả á ầ í </i>
Trường hợp công ty đầu tư vào các cổ phiếu đang niêm yết trên sàn thì các khoản đầu tư này tất nhiên phải được đánh giá lại theo giá thị trường vào thời điểm cuối năm. Thế nhưng, đối với những cổ phiếu chưa niêm yết và/hoặc thanh khoản thấp thì việc đánh giá lại các khoản đầu tư này xem ra không dễ dàng. Trước nhiều sự lựa chọn, cơng ty có thể chọn cách an tồn nhất thơng qua tham vấn từ các công ty chứng khoán để tránh phải ghi nhận dự ph ng giảm giá đầu tư tài chính. Cũng bằng phương thức tương tự, cơng ty có thể chỉ trích lập dự ph ng ít hơn mức cần thiết để giảm bớt mức thua l ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh. Trường hợp công ty muốn báo cáo giảm kết quả kinh doanh để tiết kiệm chi phí thuế TNDN, có thể tăng mức trích lập dự ph ng hơn mức cần thiết.
<i>c5.Ư í ậ í ả ả, ò ả ả, q ỹ ò ợ ấ ấ v ệ </i>
Chế độ kế tốn quy định cơng ty được tính trước và hạch tốn những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi có cơ sở và được tính toán một cách chặt chẽ. Quy định trên cho phép cơng ty có nhiều lựa chọn về mức trích lập, hồn nhập thơng qua các giá trị ước tính từ đó có thể tác động đến chi phí và lợi nhuận của công ty.
<i>c6. Ư í ầ ă v ệ ậ </i>
Ước lượng phần trăm hoàn thành công việc trong ghi nhận doanh thu phụ thuộc nhiều vào nhận định, kinh nghiệm và thực tế tiến độ hồn thành cơng việc. Các nhà quản trị có thể ghi nhận tăng doanh thu trong kỳ so với thực tế bằng cách đánh giá phần công việc hoàn thành hoặc tỷ lệ % giữa khối lượng cơng việc hồn thành với khối lượng cơng việc phải hoàn thành tăng lên và ngược lại. Dù việc ước lượng phải dựa trên cơ sở hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">lý, nhưng doanh nghệp vẫn có đủ lý lẽ để chứng minh việc ghi nhận doanh thu của mình là đáng tin cậy để giải trình với kiểm tốn. Tóm lại, một sự thay đổi nào trong phần trăm tiến độ hồn thành cơng việc đều ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ hiện hành của doanh nghiệp.
<b>1.3. CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN </b>
<b>1.3.1. Cơ sở ế toán tiền, ơ sở ế tốn ồn tí h và mơ hình nhận iện hành vi quản trị lợi nhuận </b>
Hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng một trong hai phương pháp kế toán làm nền tảng cho hệ thống kế tốn, đó là: kế tốn dồn tích và kế tốn dựa trên d ng tiền. Chế độ kế toán Việt Nam quy định các doanh nghiệp phải hạch tốn kế tốn dựa trên cơ sở dồn tích nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
<b>Kế tốn theo ơ sở ồn tí h là phương pháp kế tốn dựa trên cơ sở Dự </b>
thu – Dự chi. Theo đó, “mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của cơng ty liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh giao dịch, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoăc tương đương tiền” (VAS số 01). Báo cáo kết quả kinh doanh được lập dựa trên cơ sở dồn tích. Lợi nhuận được xác định trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ. Cơ sở kế tốn dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do khơng có sự trùng hợp giữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự ph ng, ….[7]
<b>Kế toán theo ơ sở tiền: Theo đó các phương pháp kế tốn dựa trên cơ </b>
sở Thực thu – Thực chi tiền. Theo phương pháp này thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực thu tiền và thực chi tiền. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên cơ sở tiền. Vì dựa trên cơ sở thực thu và thực chi nên không thể điều chỉnh thời điểm ghi nhận các giao dịch. Từ đó, chênh lệch giữa lợi nhuận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và d ng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạo ra những biến kế toán mà các nhà nghiên cứu thường gọi là accruals. Hay nói cách khác accruals là phần lợi nhuận kế tốn khơng bằng tiền được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, được xác
Do d ng tiền từ hoạt động kinh doanh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thể điều chỉnh, để điều chỉnh lợi nhuận các nhà quản trị phải nhận diện được các biến kế toán dồn tích và điều chỉnh các biến này. Theo các nhà nghiên cứu, Total Accruals (TA) bao gồm 2 phần: một phần gọi là accruals không thể điều chỉnh (NDA-Nondiscretionary Accruals), phần c n lại gọi là accruals được điều chỉnh từ hành động điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị (DA- Discretionary Accruals).
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Như vậy, DA chính là lợi nhuận có được bằng việc vận dụng các chính sách kế tốn. Vì DA khơng thể quan sát trực tiếp được, để đo lường phần này các nhà nghiên cứu xác định phần NDA. Phần NDA liên quan đến mức độ hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Từ đó mơ hình nghiên cứu quản trị lợi nhuận thực chất là các mơ hình xác định phần NDA.
Để có thể hiểu rõ hơn về biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary Accruals - DA) và không thể điều chỉnh (Nondiscretionary Accruals - DNA), xem xét ví dụ sau Bảng 1.1 (giả sử các nhà quản trị điều chỉnh tăng lợi nhuận và khơng có thuế thu nhập doanh nghiệp) [7]
<i><b> ảng .1. iến kế tốn d n tích </b></i>
<i><b>Các biến kế tốn d n tích (Accruals) g m: </b></i>
- Biến động hàng tồn kho 1.100
- Biến động các khoản phải thu khách hàng 800 - Biến động các khoản phải trả người bán 900
Accruals Lợi nhuận sau thuế - D ng tiền từ hoạt động kinh doanh = 7.600 – 11.000 = -3.400
Từ ví dụ trên ta thấy chênh lệch giữa lợi nhuận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và d ng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là 3.400. Trên thực tế c n nhiều biến kế tốn dồn tích, để đơn giản ví dụ chỉ trình bày một số biến kế tốn cơ bản. Trong đó:
- Chi phí khấu hao: phụ thuộc vào phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp lựa chọn, tuy nhiên thực tế chi phí này rất khó điều chỉnh, bởi vì phần lớn các cơng ty thực hiện khấu hao theo hướng dẫn của thuế. Hay nói cách khác giới hạn điều chỉnh rất hẹp, đây là biến kế tốn khơng thể điều chỉnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Chi phí dự ph ng: Khoản dự ph ng phải thu khó đ i thì được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của công ty, giúp công ty có nguồn tài chính để bù đặp những tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, mức trích lập dự ph ng dựa vào dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ. Do đó nhà quản trị có thể điều chỉnh chi phí lợi nhuận theo mong muốn thông qua việc dự kiến mức độ tổn thất đối với các khoản nợ chưa đến hạn thanh tốn nhưng con nợ khó có khả năng trả nợ, đồng thời có thể xử lý xóa nợ hoặc hỗn việc xử lý xóa các khoản nợ quá hạn trên 3 năm để tác động đến chi phí và lợi nhuận trong kỳ. Và khoản lập dự ph ng giảm giá hàng tồn kho sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tăng lên, từ đó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Như vậy, đối với việc ước tính khoản giá trị hàng tồn kho giảm giá để lập dự ph ng sẽ tạo ra khoảng trống cho nhà quản trị lựa chọn để tác động vào chi phí và lợi nhuận trong kỳ. Cho nên có thể nói, chi phí dự ph ng là biến kế tốn có thể điều chỉnh.
- Biến động hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho phụ thuộc vào phương pháp tính giá hàng xuất kho. Cơng ty có thể lựa chọn các phương pháp tính giá hàng xuất kho khác nhau, việc lựa chọn này sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên, chế độ kế toán quy định việc lựa chọn các chính sách kế tốn phải nhất quán, nên giới hạn điều chỉnh ở biến kế toán này rất hẹp. Có thể nói đây là biến kế tốn khơng thể điều chỉnh.
- Biến động các khoản phải thu khách hàng: Khoản phải thu khách hàng có thể tăng hay giảm phụ thuộc vào mức trích lập dự ph ng khoản phải thu khó đ i. Cơng ty có thể thay đổi mức trích lập dự ph ng này bằng việc thay đổi tỷ lệ lập dự ph ng đối với các khoản phải thu. Đây là biến kế tốn có thể điều chỉnh.
- Biến động các khoản phải trả khách hàng: Các khoản phải trả có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">tăng, giảm tùy thuộc vào việc tăng, giảm các khoản chi phí trích trước như: trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,...Đây là biến kế tốn có thể điều chỉnh.
Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng tồn tại biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh và biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh. Nếu người sử dụng thơng tin chỉ có thơng tin về báo cáo tài chính và họ khơng được tiếp cận sổ sách kế tốn thì khơng thể biết được đâu là biến kế tốn khơng thể điều chỉnh và đâu là biến kế tốn có thể điều chỉnh cũng như nguyên nhân làm tăng biến kế toán dồn tích. Hay nói cách khác, nhà quản trị có thể vận dụng biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh để điều chỉnh lợi nhuận trong khn khổ chuẩn mực kế tốn.
<b>1.3.2. Cá mơ hình nghiên ứu về quản trị lợi nhuận </b>
Để xác định phần biến kế toán dồn tích khơng thể điều chỉnh (NDA), tác giả Nguyễn Công Phương [9] đã tổng hợp năm mô hình chủ yếu dưới đây trong các nghiên cứu có liên quan.
<i><b>a. Mơ hình của Healy </b></i>
Theo cách tiếp cận của Healy [20], phần không thể điều chỉnh chính là trung bình tổng biến dồn tích của các năm trước
t: năm sự kiện (năm nghiên cứu hành động điều chỉnh lợi nhuận) i: công ty i cần nghiên cứu hành động điều chỉnh lợi nhuận
Theo mơ hình của Healy, khi khơng có hành động điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị, DA bằng 0 và TA chính là NDA. NDA chính là giá trị trung bình của TA. Hay nói cách khác, NDA không thay đổi từ năm này sang năm khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Ưu điểm của mơ hình này là đơn giản, dễ tính tốn. Tuy nhiên mơ hình này có một hạn chế khi cho rằng, NDA không thay đổi theo thời gian. Trong khi đó thực tế hồn tồn ngược lại, vì NDA liên quan đến mức hoạt động của doanh nghiệp, khi mức hoạt động thay đổi như tăng trưởng về hoạt động, thay đổi tình trạng kinh tế sẽ dẫn đến NDA thay đổi. Việc khơng kiểm sốt được các biến này làm cho phần NDA không chính xác và từ đó, đo lường phần DA bị sai lệch.
<i><b> b. Mơ hình của DeAgelo, Friedlan </b></i>
<i><b>Biến kế tốn khơng thể điều chỉnh của cơng ty i năm sự kiện: </b></i>
Mơ hình DeAngelo [15] so sánh tổng biến kế tốn dồn tích (TA) giữa thời kỳ t với TA thời kỳ t-1 và chênh lệch giữa hai thời kỳ này chính là các biến kế toán được điều chỉnh (DA). Mơ hình của DeAngelo, giả định rằng các thành phần biến kế tốn khơng thể điều chỉnh (NDA) sinh ra là ngẫu nhiên và bằng với tổng số biến kế tốn dồn tích (TA) của thời kỳ t -1, do đó sự thay đổi trong tổng số biến kế tốn dồn tích (TA) giữa thời kỳ t và thời kỳ t-1 được giả định là do việc thực hiện các điều chỉnh kế toán.
Theo tác giả Nguyễn Cơng Phương [9] mơ hình của DeAngelo khơng thật sự chính xác nếu các cơng ty này có xu hướng phát triển. Nếu yếu tố tăng trưởng bị bỏ qua, sự thay đổi trong tổng số biến kế tốn dồn tích (TA) ở thời kỳ t có thể được xác định khơng chính xác, do những thay đổi trong biến kế tốn khơng thể điều chỉnh (NDA) phụ thuộc vào sự tăng trưởng. Điều này có thể dẫn đến kết luận không đúng về việc thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">hiện các điều chỉnh kế toán để lập báo cáo tài chính.
Healy và DeAngelo đo lường mức NDA khơng chính xác do khơng kiểm sốt được thay đổi mức độ hoạt động. Để khắc phục nhược điểm này, Friedlan [19] đã cải tiếng mơ hình này bằng việc kiểm sốt phần đo lường phần NDA thay đổi do thay đổi mức kinh doanh của doanh nghiệp. Việc kiểm soát này được thực hiện bằng cách chia NDA tính được theo mơ hình DeAngelo cho doanh thu như sau:
<i><small>Sales</small></i> : doanh thu năm t của công ty i
Mơ hình Friedlan [19] đã khắc phục được nhược điểm của các mơ hình Healy và DeAngelo khi đã kiểm soát được sự thay đổi mức độ hoạt động. Do đó, Friedlan đo lường phần NDA chính xác hơn hai mơ hình của Healy và DeAngele. Và nếu trong bối cảnh nguồn cơ sở dữ liệu khơng sẵn có, thì việc thu thập số liệu để nghiên cứu của mơ hình Friedlan thuận tiện hơn so với mơ hình Jones, mặc dù mơ hình Jones được nhiều nghiên cứu khẳng định là tốt nhất (nghiên cứu của Kang và Sivaramakarishnan, 1995; Thomas at Zhang, 2000)
<i><b> c. Mơ hình của Jones và Modified Jones </b></i>
Để khắc phục nhược điểm của các mơ hình trên, Jones [21] đã thử kiểm soát ảnh hưởng của thay đổi về mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến phần DNA. Theo Jones, phần NDA phụ thuộc vào doanh thu, quy mô của tài sản cố định hữu hình (nguyên giá). Vì vậy Jones sử dụng mức biến động về doanh thu thuần và nguyên giá tài sản cố định hữu hình để dự đốn phần NDA. Mơ hình trình bày như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Trong đó:
∆REV: Doanh thu thuần kỳ t – Doanh thu thuần kỳ t-1
PPE<small>t</small>: Nguyên giá TSCĐ hữu hình, nguyên giá bất động sản đầu tư, nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cuối năm t.
A<sub>it-1</sub>: Tổng tài sản cuối kỳ t-1
α<sub>1</sub>, α<sub>2, </sub>α<sub>3</sub>:là các tham số của từng công ty
a<small>1</small>, a<small>2, </small>a<small>3 </small>: Kết quả ước tính α<sub>1</sub>, α<small>2, </small>α<sub>3</sub> thơng qua ước tính OLS
<small></small>: residual, tương đương với phần DA
Mơ hình Jones giả định ngầm ẩn cho rằng, doanh thu là phần không thể điều chỉnh. Tuy nhiên trong thực tế, nhà quản trị có thể điều chỉnh lợi nhuận thông qua doanh thu bằng cách đẩy nhanh hoặc chậm lại việc ghi nhận các giao dịch kinh tế để ghi nhận doanh thu vào một kỳ nào đó. Để khắc phục hạn chế này, Dechow và các cộng sự [17] đã đề xuất một phiên
<i>bản sửa đổi của mô hình Jones bằng việc thay đổi b ộ bằng một biến khác gọi là b ộ bằ ề . Trong đó, biến </i>
động doanh thu bằng tiền là phần chênh lệch giữa biến động doanh thu thuần bán hàng và biến động của khoản phải thu khách hàng. Do đó, phiên bản sửa đổi của mơ hình Jones (Modified Jones Model) đã khắc phục được hạn chế trên. Bên cạnh những ưu điểm, mơ hình Jones cũng có hạn chế về mặt số liệu tính tốn.
<i><b>d. Mơ hình ngành của Dechow và Sloan </b></i>
Dechow và Sloan [16] đã đề xuất một mô hình gọi là “mơ hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">ngành”. Mơ hình ngành đã loại bỏ giả thuyết về tính ổn định của NDA theo thời gian. Mơ hình này cho rằng biến động của các yếu tố quyết định đến NDA là giống nhau giữa các công ty trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Từ đó, NDA được xác định thơng qua nghiên cứu thực tế hoạt động của ngành.
Trong đó: β<sub>1</sub>, β<sub>2</sub>: ước tính qua OLS trong kỳ ước tính
Về sau Dechow và Sloan đã phát hiện những hạn chế trong mơ hình của mình. Theo Dechow và các cộng sự [17], mơ hình ngành loại bỏ những biến động đến từ những tình trạng cụ thể của m i doanh nghiệp. Nếu phần NDA của các doanh nghiệp có thay đổi lớn về mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh thì mơ hình đo lường khơng c n chính xác. Mặt khác, mơ hình này chỉ hợp lý nếu biến kế tốn dồn tích và mục tiêu quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cùng ngành phải có sự tương quan rất chặt chẽ sau khi kiểm sốt các biến tiềm tàng khác.
<i><b>e. Mơ hình của Kothari và cộng sự </b></i>
Kothari, Leone and Wasley [25] đã tiếp tục phát triển mơ hình của Jones [21] và Dechow, Sloan and Sweeney [17] trên cơ sở xem xét biến về kết quả hoạt động. Mục đích của tác giả là nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa biến dồn tích và kết quả hoạt động.
Mơ hình tuyến tính có xem xét kết quả hoạt động của Kothari, Leone and Wasley [25] như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Tình trạng số liệu tài chính theo BCTC kiểm tốn chênh lệch so với báo cáo doanh nghiệp lập là khá phổ biến. Thực tế này có thể dự đốn rằng, phía sau con số là sự nâng lên hay đặt xuống có chủ ý của nhà quản trị doanh nghiệp. Nói cách khác, nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện báo cáo lợi nhuận “linh hoạt” nhằm đạt mục tiêu chủ quan. Có doanh nghiệp điều chỉnh tăng lợi nhuận, có doanh nghiệp điều chỉnh giảm lợi nhuận, do đó có thể nói tồn tại nhiều động cơ dẫn đến nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận như: chế độ lương thưởng dành cho nhà quản trị, thu hút nguồn tài trợ bên ngoài, tránh vi phạm hợp đồng, giảm thiểu chi phí điều tiết của nhà nước, tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp...
Thơng qua việc lựa chọn các phương pháp kế toán, vận dụng các phương pháp kế toán, vận dụng các ước tính kế tốn mà nhà quản trị doanh nghiệp có thể dễ dàng điều chỉnh lợi nhuận, chuyển lợi nhuận từ năm này sang năm khác nhằm đạt được mục đích của mình. Điều này về lâu dài đều khơng có lợi cho nhà đầu tư cũng như cho chính cơng ty, sẽ làm xói m n l ng tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán. Và để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, thông qua việc báo cáo KQHĐKD được lập theo cơ cở dồn tích, BCLCTT được lập theo cơ sở tiền các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số mơ hình nghiên cứu để nhận diện hành động quản trị lợi nhuận. Nhìn chung m i mơ hình đều có những ưu điểm và tồn tại nhất định. Trong đó mơ hình Modified Jones với dữ liệu chéo được xem là một trong số ít mơ hình có khả năng kiểm định tốt nhất hiện nay để nhận diện hành động quản trị lợi nhuận vì mơ hình này có ưu điểm là đã loại bỏ hạn chế của những mơ hình trước đó. Do đó nghiên cứu sử dụng mơ hình Modified Jones để nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng trong năm 2015 tại Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>2.1.1. Quy trình IPO ở n t </b>
IPO (Initial Public Offering) hay c n gọi là phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng là việc một doanh nghiệp cổ phần lần đầu tiên thực hiện phát hành cổ phiếu của mình tới công chúng đầu tư ở bên ngồi cơng ty và phương thức thực hiện để chào bán cổ phiếu phải tiến hành công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán, các quy định về chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng cũng được đưa ra theo Nghị định 48/1998//NĐ-CP, nhưng nhìn chung những quy định này vẫn c n sơ sài. Mãi đến năm 2006, khi Luật chứng khoán 2006 được ban hành, những quy định về chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng mới trở nên đầy đủ và chặt chẽ. Về sau các văn bản sau như Luật chứng khoán năm 2010, văn bản hợp nhất Luật chứng khoán do Văn ph ng Quốc hội ban hành năm 2013 đều giữ nguyên, không sửa đổi bổ sung các quy định này. Theo đó quy trình chào bán cổ phiếu ra cơng chúng có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Sửa đổi bổ NĐT đăng sung hồ sơ 7 ngày ký mua
30 ngày 20 ngày
Đăng ký Thông tin Phân phối chứng khoán chào bán trước khi chào <small></small>90 ngày
chứng khoán bán chứng ra cơng khốn ra công chúng chúng
<i><b> iểu đ 2. . Quy trình IPO a. Đăng ký chào bán chứng khốn ra cơng chúng </b></i>
Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng phải
</div>