Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.38 MB, 227 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Cữ CHẾ THỰC HIỆN DIEU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
<small>* Thực hiện nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế véquyền con người, tắt cả các quyền con người đều được tôn</small>
<small>trọng và bảo đảm một cách bình đẳng</small>
Trong khi một số quốc gia dé cao, nhắn mạnh, đơi khi
<small>hội và văn hóa thì sẽ khơng có dân chủ thật sự. Việc thiên</small>
vị bất kỳ quyền nào, trên thực tế, đều có tác động tiêu cực
<small>người trên các lĩnh vực phản ánh đúng hịkhách quan của con người. Không th</small>
đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.
<small>ã hội và</small>
thích đáng đến quyền phát triển, quyền kinh tế,
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TS. NGUYEN THỊ KIM NGAN
văn hoá của cả cộng đồng là cách đề
<small>gián tiếp liên quan tới quyền con người. Bảo đảm của Nhànước đối với các quyền con người đều phải được ban hành</small>
<small>"BG Ngoại giao, Sách trắng vé thành tựu bdo v8 và phát tiến quyền con người ở Vet Nam. Ngn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>‘COCHE THỰC HIỆN DIEU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
thành hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ cho việc bảo đảm và thúc đây quyền con người.
Luôn có sự thống nhất giữa quyển và nghĩa vụ cơng, lợi ích cá nhân với quyền và lợi ích cộng đồng. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp
luật. Công dân Việt Nam được thực hiện các quyền tự
do cá nhân mà pháp luật không cấm, nhưng quyền tự do cá nhân không được xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác và của cộng đồng, không được
thực hiện các hành vi gây nguy hại đến an ninh quốc gia và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Sách trắng về
thành tựu bảo vệ và phát triển quyền con người ở Việt Nam khẳng định: “các quyền và tự do của mỗi cá nhân chỉ có thể được bảo đảm và phát huy trên cơ sở tơn trọng quyền và lợi ích chung của dân tộc và cộng đồng;
<small>dân, giữa quy:</small>
* Hợp tác quốc tễ trong triển khai thực hiện nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế vé quyền con người, các bắt đồng nảy sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thành viên được giải quyết trên cơ sở đối thoại hịa bình
Trước những diễn biến phức tạp trên thế giới, cũng
như những thơng tin thiếu chính xác và khơng thiện chí về
quyên con người ở Việt Nam, quan điểm của Dang và Nhà
<small>`* Bộ Ngoại giao, Sch tng vé thành tư bảo vẻ và phút trển quyến cơn người ở liệt Nam, Muốn</small>
<small>Tp/jwuwmdagwtid: quoreipid/n0fEI9I0124n07TIXEI055I4262401S</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN
nước Việt Nam là việc giải quyết các vấn đề về quyền con n thơng qua đối thoại hịa bình và trên ngun tắc
bình dang, tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thé,
<small>bình đăng, cùng có lợi, không áp đặt và không can thiệpvào công việc nội bộ của nhau. Phương châm hành động</small>
mà Đăng Cộng sản Việt Nam đề ra là chủ động, tích cực
trong các hoạt động hợp tác quốc tế và mở rộng đối thoại
trong việc thực nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế về quyển con người. Chỉ thị 44 - CT/TW ngày 20/7/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Cơng tác nhân quyền trong tỉnh hình mới xác định rõ: “Thực hiện đẩy đủ các
tình hình, tranh thi sự ting hộ của ho trong việc giải quyết chức phi chính phủ nước ngồi ở Việt Nam để cung
các van đề phức tạp liên quan đến nhân quyên ở nước ta”. Đảng và Nhà nước Việt Nam nhận thức sâu sắc rằng,
<small>Cữ CHẾ THỰC HIỆN DIEU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUYEN CON NGƯỜI</small>
định những thành tựu về quyển con người mà Việt Nam đã đạt được. Day cũng là cơ hội để Việt Nam có thé học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trong việc xây dựng và thực
<small>gia có thể khác nhau. Việc hợp tác và đối thoại giữa các</small>
đối đầu, gây sức ép chính trị, thậm chí sử dụng vũ lực hoặc
<small>rằng khơng quốc gia nào có qu</small>
Cụ thể hóa các quan điểm và chính sách nêu trên,
TS. NGUYEN THỊ KIM NGÂN “Việt Nam hết sức coi trọng đối thoại và
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền con người”. Cũng,
trong Báo cáo này, Việt Nam cam kết: “7iếp tuc hợp rác với các quốc gia khác, với Liên hợp quốc và các co quan của tổ chức này để đảm bảo ngày càng tốt hơn việc thụ hưởng các quyền và tự do cơ bản của con người trên lãnh thé Việt Nam và trên tồn thé giới". Bên cạnh đó, Việt Nam cam kết: “Thực hiện các nghĩa vụ của các công ước.
<small>cực vào</small>
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tham gia tí
<small>Nam tăng cường năng lực cho cản bộ và người dân, nâng</small>
Như vậy, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam
<small>về quyền con ngườivà thực hiện nghĩa vụ thành viên điềuước quốc quyển con người là hoàn toàn nl</small>
<small>Thực hiện nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế về quyền</small>
<small>`” Bộ goi gan, “Báo cáo quốc ga kim điểm dnh kỳ vic thực hiện quyển cơn nổi Vit Nam. Nguồn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>CO CHE THỰC HIEN DIEU UOC QUỐC TẾ VỀ QUYEN CON NGƯỜI</small>
<small>chính sách pháp luật của Nhà nước, Việt Nam đã đạt được</small>
CON NGƯỜI TAI VIỆT NAM
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của cơ chế
<small>phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế thực hiện</small>
<small>điều ước quốc tế về quyền con người như sau:</small>
<small>những định hướng quan trọng cho q trình hồn thiện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">TS. NGUYEN THỊ KIM NGÂN cơ chế thực hiện diều ước quốc tế về quyền con người
<small>tại Việt Nam.</small>
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn có thể thấy hồn
thiện cơ chế thực hiện điều ước quốc tế về quyển con tại Việt Nam thực chất là q trình hồn thiện hệ thống pháp luật quốc gia theo yêu cầu của các điều ước quốc tế về
<small>nội dung này của q trình hồn thiện cơ chế thực hiện</small>
điều ước quốc tế về quyền con người đều phải dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về quyền con người và
<small>thực hiện nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế.</small>
Hệ thống pháp luật quốc gia phải được xây dựng và
<small>hoàn thiện dựa trên những định hướng chính trị pháp lý</small>
<small>con người chỉ đạo quá trình xây dựng và hoan thiện hệ</small>
thống pháp luật. Với tư cách là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, Nhà nước phải thể chế hóa đúng đắn, kịp thời và đầy dủ đường lối, chủ trương của Dang vào nội dung của pháp luật, vào xây dựng và tổ chức bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, dé cao nhân tố con người trong mối
<small>quan hệ với qu</small>
<small>kịp thời đường lối chủ trương của Đảng, trước khi xây</small>
n lực Nhà nước. Dé có thé thé chế hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>CƠ CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUỐC TE VỀ QUYEN CON NGƯỜI</small>
dựng pháp luật, Nhà nước can tô chức nghiên cứu kỹ, sâu sắc và toàn diện những lĩnh vực quyền con người mà Đảng
người, đấu tranh chống những luận điệu xuyên tạc, s
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
<small>nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân đân và vì nhân</small>
<small>„I8công dân</small>
<small>"* Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bồ Chính tị về (hiến lược xây dung và hoàn thiện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">TS. NGUYEN THỊ KIM NGÂN 4.2.2. Hoàn thiện cơ chế gắn với quá trình xây dựng Nha nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Các văn kiện Dai hội Dang từ Đại hội VI đến nay, dù
trực tiếp hay không trực tiếp sử dụng thuật ngữ “Nhà nước.
<small>nhưng có sự phân định rõ rằng theo ba chức năng lập pháp,hành pháp và tư pháp; (iii) quan hệ quốc tế được bảo dim</small>
thực hiện bằng hệ thông pháp luật quốc gia và hệ thống pháp luật quốc tế; và (iv) con người được đặt vào vị trí trung tâm, mục tiêu và là giá trị cao nhất! '?
Hiện nay, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta dựa trên Hiến pháp năm 2013. Trên cơ sở pháp lý cao nhất đó, Nhà nước ta đang tiến hành cải cách bộ máy nhà nước theo hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Q trình đó đặt ra yêu cầu tất cả các cơ quan trong bộ
<small>máy nhà nước từ cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp</small>
<small>nghĩa vì con ngưi</small>
<small>hẻ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.</small>
<small>`“ Trán Ngoc Đường (2004), Quyén con ngờ, quyền công đân trong Nhà nước pháp quyến xã hội chủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>CO CHẾ THỰC HIỆN DIEU UOC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
động, trong đó đặc biệt chú trọng tiến hành cải cách hệ thống hành pháp và cải cách hệ thống tư pháp bởi đây là
<small>những nhánh quyền lực Nhà nước liên quan trực tiếp nhiềunhất tới việc tôn trọng, bảo đảm và thực hiện quyền conngười, quyền công dân.</small>
Cải cách tổ chức và phương thức hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước luôn phải gắn liền với việc
nhà nước theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì đổi mới và hồn thiện hệ thống pháp
<small>luật cũng phải theo định hướng ấy. Pháp luật ln có vai</small>
trò quan trọng trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Pháp luật là sự đảm bảo cho quyền công
<small>ra hành lang pháp lý cho mọi xử sự của các thành viên</small>
<small>nghĩa vụ và trách nhiệm. Pháp luật cũng chính là phương.</small>
TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN
quyền xã hội chủ nghĩa. Quyền con người được Nhà nước
ghi nhận và bảo đảm thực hiện thông qua hệ thống pháp
luật quốc gia và hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước. Mối quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ biện chứng quy định lẫn nhau, trong đó trách nhiệm của Nhà nước
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế phục vụ mục tiêu chit
hội nhập quốc tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia, quyền và
<small>lợi ích của cá nhân cơng dan</small>
Định hướng phát triển quan hệ đối ngoại của Việt Nam
<small>trong giai đoạn hiện nay là chủ động và tích cực hội nhập</small>
trường hịa bình, ổn định cho sự phát triển, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
nâng cao vị thé của đất nước, góp phần tích cực vào cuộc dấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thé giới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>CƠ CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUOC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
Trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế, một số thế lực thù địch, với mục tiêu và ý đồ chính trị, đã và đang tìm
nhân quyền, dân chủ, tôn giáo và dân tộc. Các thế lực này
những luận điệu đó, các thế lực ra sức chỉ trích vai trị lãnh
thể của chủ quyền quốc gia.
Trong bối ,cảnh đó, hồn thiện cơ chế thực hiện điều
<small>ước quốc tế</small>
<small>mục tiêu chủ động hội nhập quốc tế có ý nghĩa quan trọng.</small>
<small>Việt Nam đã tham gia, mặt khác</small>
<small>quyền con người theo hướng phục vụ cho</small>
điều kiện thuận lợi , chống lại mọi hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN động nhằm can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam. Với sự vận hành hiệu quả của cơ chế thực hiện điều ước quốc tế về quyền con người, các quyền con người và quyền công dân ngày cảng được tôn trọng, bảo vệ và thực hiện trên lãnh thé Việt Nam. Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực này càng khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề quyền con
<small>người, chủ động trước những âm mưu muốn lợi dụng “dân</small>
chủ”, “nhân quyền” nhằm gây mất ổn định và xâm phạm chủ quyền quốc gia của Việt Nam. Nghị quyết 48 -NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược
<small>"Phát huy cao độ nội lực, tích cực, chủ động hội nhập</small>
quốc tế, thực hiện đây đủ các cam kết quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và định
<small>hướng xã hội chủ nghĩa ".</small>
Trong thời gian tới, q trình hồn thiện cơ chế thực
<small>bên thành viên bị vi phạm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>(CHẾ THỰC HIỆN DIEU UOC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
Ê quyên con người viên diéu ước quỗ.
<small>thuận và có những bản sắc riêng về văn hóa, ngơn ngữ</small>
<small>chăm lo đời</small> sống vật chất, tinh thần của người dân, giữ
<small>Báo cáo quốc gi kim điền định ky việt thực hiên quyền con người ở Viet Nam.Nguén —http:/www.mafa.gov.vn/vin040807 104143/n1040807 105001/ns0907230745 37/views</small>
<small>© Bộ Ngoại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">TS. NGUN THỊ KIM NGÂN gìn bản sắc văn hóa, bảo đảm các quyền con người một
cách bình đẳng.
<small>Sau những năm tháng trải qua chiến tranh, Việt Nam</small>
từ một quốc gia có nền kinh tế kiệt quệ, cơ sở vật chất vô cùng thiếu thốn, lại phải khắc phục những hậu quả do chiến tranh để lại đã trở thành quốc gia có bước ngoặt tích
<small>những mặt trái như sự phân hóa giàu - nghẻo, khoảng cách</small>
phát triển nông thôn - thành thị, khả năng hịa nhập của
các nhóm người dé bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em,
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật cũng bị ảnh
hưởng... Đây là thách thức đối với Việt Nam trong việc
<small>cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xãhội, bảo đảm người dân được hưởng thụ đầy đủ các quyền</small>
cơ bản. Những nỗ lực hoàn thiện cơ chế thực hiện điều
<small>ước quốc tế vẻ quyền con người qua đó bảo dâm và thúc</small>
day quyền con người trên lãnh thổ Việt Nam sẽ được xem
<small>xét một cách tổng thể trong bỗi cảnh đặc thù về lịch sử, đấtnước, con người, xã hội nêu trên.</small>
Ngoài các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã là thành viên, trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục tham gia một số điều ước quốc tế về quyển con người khác nữa như các công ước vẻ lao động của Tổ chức Lao động quốc tế, các thỏa thuận trong khuôn khổ Hiệp hội các quốc gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>CO CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUỐC TẾ VỀ QUYEN CON NGƯỜI</small>
Đông Nam Á... Việc tham gia các điều ước quốc tế này sẽ đặt ra những nghĩa vụ đối với Việt Nam trong việc tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyển con người. Các điều ước quốc tế này cũng đồng thời là chuẩn mực quốc tế đối với
<small>Việt Nam trong lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của</small>
lĩnh vực liên quan đến quyền con người.
4.3. GIẢI PHAP HOÀN THIỆN CƠ CHE THỰC
NGƯỜI TẠI VIET NAM
Quan hệ quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển sâu rộng. Để thực hiện có hiệu quả đường lối hội nhập,
TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN
<small>chức thực hiện. Những giải pháp này càng có ý nghĩa quan</small>
trọng khi mà số lượng điều ước quốc tế mà chúng ta ký kết
ngày càng nhiều, quyền và nghĩa vụ phát sinh từ những
điều ước quốc tế cũng rất đa dạng trong khi ý thức pháp
<small>luật, năng lực trình độ chun mơn của các công chức nhà</small>
nước và các cơ quan tổ chức lại chưa đáp ứng được đòi hỏi
<small>hiện nay.</small>
Từ việc xác định phương hướng chung như trên, để hoàn thiện cơ chế thực hiện điều ước quốc tế về quyền con
người tại Việt Nam, tác giả luận án đề xuất ba nhóm giải
<small>pháp cơ bản: thứ nhất là nhóm giải pháp hồn thiện hệ</small>
thống pháp luật; thứ hai là nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống thiết chế; cuối cùng là nhóm giải pháp về biện pháp thực hiện. Các nhóm giải pháp này phải được tiến hành đồng thời và có vai trò quan trọng như nhau. Nội dung cụ thể của ba nhóm giải pháp này như sau:
4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thỗng pháp luật quốc gia
<small>Pháp luật là một trong những công cụ quan trọng bảo</small>
đảm quyền con người, quyền cơng dân. Trong tiến trình thực hiện cơng cuộc đổi mới đất nước, xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
<small>hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm quyền con người,</small>
<small>quyền cơng dân tr</small>
<small>văn hóa và xã hội có ý nghĩa quan trọng.</small>
<small>lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế,</small>
<small>cá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>CƠ CHẾ THỰC HIEN DIEU UGC QUỐC TẾ VỀ QUYEN CON NGƯỜI</small>
hệ thống pháp luật Việt Nam là xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân
<small>chủ của công dân. Định hướng nay tập trung vào ba nội</small>
- Củng cố cơ sở pháp lý về trách nhiệm của các cơ
<small>quan nhà nước trong việc xây dựng, ban hành kịp thời,</small>
<small>hóa, xã hội;</small>
<small>`" Nghị quyết số 48-NO/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chién lược sây dựng và hoàn thiệnhệ thống php lt Viết Nam đến năm 2010, đnh hưởng đến năm 2020)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích
<small>hợp pháp của cơng dân; khắc phục việc xử lý oan, sai; xây</small> dựng các đạo luật nhằm xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của công dân trong việc thực thi quyền dân chủ và
<small>trách nh duy trì, bảo đảm kỷn của Nhà nước trongit tự cơng cộng.</small>
- Hồn thiện pháp luật về quyền giám sát của các cơ quan dân cử, quyền trực tiếp giám sát, kiểm tra của công, dan đối với các hoạt động của cơ quan, cán bộ, cơng chức;
<small>mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp để người dântham gia vào công việc của Nhà nước.</small>
<small>Để có một khung pháp luật thật sự hồn thiện, tương</small>
thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhằm bảo đảm và thúc đẩy một cách toàn diện các quyền cơ bản của con người theo Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cần tập trung vào một số giải pháp
<small>chính sau:</small>
pháp luật liên quan đến quyền con người, quyên công dan
<small>bản mâu thị</small> <sub>, chồng chéo hoặc khơng cịn phù hợp với</sub>
thực tiễn; bảo đảm tính hợp hiến, tính thống nhất, tính khả thi. cơng khai, minh bach, dễ tiếp cận và dễ thực hiện của các văn bản quy phạm pháp luật. Trong rà soát hệ thống. pháp luật cần kiểm tra, đánh giá về số lượng, chất lượng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>(ØCHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUỐC TẾ VE QUYEN CON NGƯỜI</small>
<small>các văn bản quy phạm pháp luật qua từng giai đoạn, từng</small>
Ở Việt Nam, quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã
quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp quy định. Các quyền này phản ánh bản chất dân chủ của xã hội ta là
<small>Nhà nước ct</small>
<small>dân, do dân, vì dân, mọi việc</small>
ban hành một số |
<small>thơng qua luật đã được đưa vào Chương trình xây dựng</small>
TS. NGUYEN THỊ KIM NGÂN
<small>hội da được dưa vào Chương trình xây dựng luật và pháp</small>
Việt Nam về minh bạch hóa hoạt động của các cơ quan
quyền dân sự, chính trị năm 1966.
<small>nước thơng qua cơng cụ pháp lý và bộ máy nhà nước có</small>
<small>văn hóa khác của cơng dân. Hồn th</small>
cơng dân tự kiểm soát, bảo vệ t:
<small>trách nhiệm bảo vệ quyền sở hữu của cá nhân công dan.</small> Chỉ khi quyền sở hữu cá nhân được bảo đảm, công dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>CƠ CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
mới an tâm đưa vốn vào sản xuất kinh doanh, tạo ra của
<small>cải làm giàu cho bản thân và xã hội. Hoàn thiện pháp luật</small>
<small>rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu và những người</small> liên quan đối với xã hội.
Thứ tw, một vấn đề mặc dù khá nhạy cảm nhưng
TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN nhân có quyền xác định lại giới tính, theo đó việc xác
<small>định lại giới tính của một người được thực hiện khi giới</small>
tính của người đó bị khuyết tật bam sinh hoặc chưa định
<small>hình chính xác ncần có sự can thiệp của y học nhằm</small>
xác đnh rõ về giới tính. Những người có khuyết tật bam sinh vé giới tính hoặc giới tính chưa được định hình chính xác, trước và sau khi xác định lại giới tính đều hồn tồn bình đẳng về quyền với những người bình
thườrg khác như quyền được bảo vệ danh dự, nhân
<small>được quy định một cách đơn lẻ, rời rạc trong các văn</small>
bản quy phạm pháp luật khác nhau nên dễ gây nên sự
nhằm lẫn giữa những người bị khuyết tật về giới tính với
những người giới tính bình thường nhưng do lệch lạc về lối sống, bị rối loan hành vi và tâm lý mà muốn thay déi
giới tnh. Do đó, Nhà nước cần sớm ban hành một đạo luật ca thể để bảo vệ quyền của những người bị khuyết tật về giới tính trong đó xác định rõ những trường hợp nào được xác dịnh lại giới tính - chuyển giới tính hợp pháp - và những trường hợp chuyển giới tính bị cấm.
<small>Day h cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ các quyển vàlợi ícì hợp pháp của những người bị khiếm khuyết vềgiới tnh; đồng thời tạo ra những dư luận đúng đắn đối</small>
với mười bị khiếm khuyết về giới tính giúp họ đỡ bị
<small>thiệt hoi khi tham gia quan hệ pháp luật cũng như cácquan vệ xã hội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>CO CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGc QUOC TẾ VỀ QUYEN CON NGƯỜI</small>
Thứ năm, bên cạnh sửa đôi, bổ sung, ban hành văn bản mới về quyền con người, quyền công dan, Việt Nam cũng
<small>hành chính theo hướng đơn giản, cơng khai phục vụ lợi ích</small>
hợp pháp của công dân. Trong lĩnh vực tổ chức va hoạt
<small>và bảo đảm quyền con người, quyển cơng dân.</small>
<small>4.3.1.2. Hồn thiện và đổi mới cơ chế xây dựng. sửa</small>
đối, bổ sung pháp luật
Cơ chế xây dựng, sửa đổi, bố sung pháp luật tuy đã
<small>TS. NGUYEN THỊ KIM N</small>
<small>Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhưng vẫn cịnnhiều bat cập cần phải tiếp tục hồn thiện và đổi mới mộtcách căn bản. Hoàn thiện và đổi mới cơ chế xây dựng, sửa</small>
dối bd sung pháp luật để vừa nâng cao chất lượng, vừa
<small>tăng nhanh vê sô lượng các văn bản quy phạm pháp luật</small>
<small>về quyền con người vào hệ thống pháp luật Việt Nam. Để</small>
làm được điều này, cần quan tâm đến những vấn đề sau: Thứ nhất, ngay từ giai đoạn đưa ra sáng kiến lập pháp,
<small>lập danh sách đưa vào chương trình xây dựng luật và pháp.</small>
lệnh hàng năm hoặc cả nhiệm kỳ Quốc hội, cần phải ưu tiên cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những,
<small>văn bản quy phạm pháp luật hiện hành sao cho phù hợp</small>
<small>tham gia. Việc đưa các dự án luật, pháp lệnh và</small>
trình xây dựng pháp luật của Quốc hội cũng phải xuất phát từ nhu cầu cuộc sống, không đưa vào chương trình những dự án luật, pháp lệnh chưa rõ phạm vi đối tượng điều
<small>chính, chưa có cơ sở đảm bảo hình thành; ưu tiên những,</small>
dự án luật, pháp lệnh có chuẩn bị tốt trong q trình soạn
<small>thảo, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp. Các dự án luật,</small>
pháp lệnh dược đưa vào chương trình cũng phải tính đến
<small>khả năng dự luật đó được thơng qua trong một khoảng thờigian hợp lý, tránh tình trạng dự án luật, pháp lệnh đã được</small>
đưa vào chương trình xây dựng nhưng sau đó lại bị dié
chỉnh hoặc rút ra một cách dễ dãi, thậm chí có một số dự
<small>chương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>(Ø CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUỐC TẾ VE QUYEN CON NGƯỜI</small>
<small>án luật, pháp lệnh đã được đưa vào chương trình xây dựng.</small>
pháp luật của nhiều năm nhưng mãi không được thông
<small>vụ mà điều ước quốc tế về quyền con người đặt ra</small>
<small>Việt Nam. Cần đặc biệt quan tâm đến công tác thẩm định,</small>
thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến quyền con người, quyền công dân bởi đây là giai đoạn có ý nghĩa
<small>quan trọng đảm bảo tính khoa học, sự phù hợp với thực</small>
tiễn, phù hợp với chủ trương. đường lối của Đảng, ý chí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">TS. NGUYEN THỊ KIM NGÂN <small>nguyện vọng của nhân dan cũng như nghĩa vụ thành viên</small> điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam tham
<small>Thứ ba, đảm bảo sự tham gia rộng rãi của các bộ</small>
<small>ngành, các thành viên của Chính phủ trong q trình soạn</small>
<small>(Ø CHẾ THỰC HIỆN DIEU UOC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
đủ, chính xác các quyền và nghĩa vụ pháp lý phù hợp với
<small>ngành mình, giới mình.Thit nãi</small>
chức lấy ý k
để khắc phục tính hình thức trong việc tổ ác dự án luật liên quan đến quyền con
<small>các dự luật, hình thức phổ biến được sử dụng là đăng cácdự luật lên mạng internet và một số tờ báo viết. Các hìnhthức này có thể hạn chế số lượng cũng như nội dung các</small>
ý kiến đóng góp bởi với đa số người dân Việt Nam đây là
những kênh thông tin không đễ dàng tiếp cận, đặc biệt là
mạng internet. Do đó cần đa dạng hóa các hình thức phổ
<small>Thứ sáu, hiện đại hóa phương thức và phương tiện xây</small>
dựng pháp luật. Khai thác, ứng dụng tối đa thành tựu của
<small>trình xây dựng pháp luật.</small>
4.3.1.3. Cụ thể hóa quy định về chuyên hóa và áp dung
<small>trực tiếp điều ước quốc tế</small>
Như phần trên đã phân tích, quy định chỉ tiết về chuyển hóa và áp dụng trực tiếp điều ước quốc tế về quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">TS. NGUYEN THỊ KIM NGÂN con người là rất cần thiết đối với việc thực hiện nghĩa vu thành viên điều ước quốc tế. Các quy định về chuyển hóa, áp dụng trực tiếp cũng như hiệu lực ưu tiên thi hành của
con người nói riêng, so với văn bản pháp luật quốc gia
<small>cũng cần được bổ sung trong Luật Điều ước quốc tế năm2016 hoặc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật</small>
năm 2015. Cụ thể:
tế nói chung và điều ước quốc tế về quyền
Thứ nhất, quy định về thời gian mà cơ quan có thẩm quyền phải sửa đỗi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới
văn bản quy phạm pháp luật trong nước dé thực hiện
điều ước quốc tế. Việc xác định thời hạn này là cần thiết vì về mặt pháp lý, quốc gia thành viên phải thực hiện
với quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế, việc thực hiện đó trong nhiều trường hợp chỉ có thể được triển khai sau khi đã sửa đổi, bd sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trong nước. Việc trì hỗn sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản pháp luật quốc
gia làm chậm triển khai thực hiện điều ước quốc tế hoặc
thực hiện điều ước quốc tế khơng đúng, khơng day đủ có lẫn dén khả năng Việt Nam phải gánh chịu trách
nhiệm pháp lý quốc tế hoặc những hậu quả bắt lợi khác
bởi theo nguyên tắc đã được xác định trong pháp luật quốc tế: Quốc gia không được viện dẫn sự quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>COCHE THỰC HIỆN DIEU UOC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
<small>khác biệt của pháp luật trong nước để không thực hiệnđiều ước quốc tế.</small>
<small>Thứ hai, cần quy định về cách thức áp dụng trực tiếp,cụ thể hóa các trường hợp được áp dụng trực chứ</small>
khơng nên quy định chung chung là “áp đựng trực tiếp toàn bộ hoặc một phan điều ước qu
<small>hop quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, chi tiết đểthực hiện ". Trên thực tế nếu khơng có văn bản hướng dẫn</small>
thì việc xác định theo tiêu chí “đủ rõ và “chỉ tiết" để áp dụng trực tiếp điều ước quốc tế là việc làm hồn tồn
1é... trong trường
Việc quy định cụ thể về hiệu lực áp dụng trực tiếp nội dung của điều ước quốc tế về quyền con người trong lãnh
<small>thống nhất việc quy định hiệu lực áp dụng trực tiếp</small>
<small>ước quốc tế về quyền con người tương tự như cách đã làmkhi gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế</small>
TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN
<small>thư gia nhập Hiệp định thành lập WTO. Kèm theo Nghị</small>
quyết là Phụ lục các quy định của Hiệp định, các cam kết
<small>gia nhập của Việt Nam với WTO sẽ được áp dụng trực</small>
trên lãnh thô Việt Nam. Ngoài các quy định được liệt
<small>kê trong Phụ lục, các nội dung khác của Hiệp định thành</small>
<small>lập WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam sẽ được</small>
<small>chuyên hóa vào hệ thống pháp luật trong nước.</small>
này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng thực hiện nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế, vừa đảm
<small>bảo làm hài hòa giữa quy | định của pháp luật Việt Nam vớinội dung các điều ước quốc tế.</small>
<small>ch làm</small>
Ngoài giải pháp nêu trên, Việt Nam cũng cân nhắc
<small>thêm việc áp dụng trực tiếp quy dịnh của các điều ướcquốc tế về quyền con người được ký kết trong khuôn khổTổ chức Lao động quốc tế. Khác với các công ước của</small>
Liên hợp quốc, các điều ước quốc tế về quyển con người được ký kết trong khuôn khổ Té chức Lao động quốc tế có nội dung tương đối cụ thể, chỉ tiết và hồn tồn có thể được áp dụng trực tiếp trên lãnh thổ quốc gia thành viên,
<small>trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó việc thực hiện nội</small>
như các cơng ước của Liên hợp quốc.
<small>Thứ ba, xác định rõ hiệu lực ưu tiên thi hành của</small>
<small>Nam theo hướng thừa nhận hiệu lực ưu tiên thi hành này</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>( CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUỐC TẾ VE QUYEN CON NGƯỜI</small>
trong cả hai trường hop: (i) điều ước quốc tế và văn bản
<small>quy phạm pháp luật quốc gia “có quy định khác nhau”</small>
về cùng một van đề; và (ii) về cùng một van dé điều ước
ước quốc tế trong cả hai trường hợp nêu trên hoàn toàn phù hợp với nội dung nguyên tắc Pacta sunt servanda.
<small>thư gia nhập Hiệp định thành lập WTO đã nêu rõ quyđịnh của Hiệp định thành lập WTO, Nghị định thư vàcác tài liệu đính kèm sẽ được ưu tiên áp dụng trongtrường hợp quy định của pháp luật Việt Nam “khơngphù hợp” với quy định của các thỏa thuận đó. Và “không</small>
TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN
văn bản đó. Pháp luật Việt Nam vừa phải phù hợp với điều
<small>kiện chính trị, kinh</small>
phải phù hợp với nghĩa vụ thành viên các điều ước quốc tế
<small>văn hóa, xã hội của nước, vừa</small>
4.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thơng thiết chế
<small>Xây dựng hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam như</small>
phan trên phân tích là rất cà
Nam tham gia. Q trình này cũng gin bó mật thiết với
<small>toàn hệ thống tỉ</small>
thế là củng cố và kiện toàn hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống cơ quan hành pháp và hệ thống co
<small>quan tư pháp.</small>
<small>yêu cầu phải củng cố và ki</small>
4.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống cơ quan quyền lực
<small>nhà nước</small>
Dé Quốc hội thực hiện tốt chức năng lập hiến, lập pháp.
qua đó hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động thúc đây và
bảo vệ quyền con người, quyền công dân và thực hiện nghĩa vụ thành viên điều ước quốc tế về quyền con người,
Việt Nam can lưu ý tới một số giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội thông qua việc tăng cường sự chủ động của Quốc hội khi
<small>xây dựng chương trình làm luật, soạn thảo luật. Trong,</small>
chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội cần có kế hoạch cu thê về chuyển hóa nội dung các điều ước quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>CO CHẾ THỰC HIỆN DIEU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUYẾN CON NGƯỜI</small>
về quyền con người mà Việt Nam là thành viên vào các
<small>văn bản quy phạm pháp luật sẽ được xây dựng.</small>
Thứ hai, nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đại biểu Quốc hội là người trực tiếp xây dựng và quyết định thông qua Hiến pháp và luật. Muốn có một văn bản chất
Thứ ba, đổi mới sinh hoạt dân chủ trong Quốc hội, da
<small>bản pháp luật, đảm bảo các văn bản được ban hành đạt</small>
được sự nhất trí cao. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội
<small>đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội trong việc chuânbị, thẩm tra dự án luật, pháp lệnh.</small>
<small>Thứ ne, tăng cường chất lượng và thời gian các kỳ hop</small>
Quốc hội để Quốc hội có đủ thời gian xây dựng luật và
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">TS. NGUYEN THỊ KIM NGAN
quan lý đất nước. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền đảm bảo quyền con người, Quốc hội cần ưu
<small>tiên xây dựng</small>
quyền công dân.
luật liên quan đến quyền con người,
Thứ năm, nhằm tăng cường cơ chế giám sát của Quốc hội trong việc bảo đảm quyển con người, quyền công dân,
<small>của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, đặc biệt tăngcường hiệu lực và hiệu quả trong giám sát hoạt động tư</small>
pháp; tiếp nhận, giải quyết kịp thời, nhanh chóng đơn thư khiếu nại, tố cáo của công đân gửi tới Quốc hội.
<small>vai trị của mình. Trong n</small>
Hội đồng Nhân dân dan đến tinh trạng “phân tan”, “cát ir”, “dia phương”, “cục bộ”. Dé khắc phục tình trang đó, cần phải khang định vai trị của Hội đồng Nhân dân là cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>CO CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chi,
quyền lực nhà nước.
Hệ thống cơ quan hành pháp Việt Nam cũng đứng trước yêu cầu phải củng có và hồn thiện đáp ứng u cầu đặt ra của việc thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan hành pháp phải đảm bảo xây dựng một nền hành
<small>dụng đúng quyền lực, kip thời thực thi các nghĩa vụ thành</small>
quyền công dân.
<small>hành Trung ương Đảng khóa X đã xác định:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">TS. NGUYEN THỊ KIM NGÂN.
<small>hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước</small>
hiện dai; đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có
đất mước
<small>chính sau:</small>
Thứ nhất, chắn chỉnh tô chức, bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống cơ quan hành pháp theo hướng tỉnh gọn,
nhà nước; tăng cường sự phối kết hợp giữa các bộ, ngành, giữa cơ quan trung ương và chính quyền địa phương trong
<small>" Nghị quyết số 17-N/TW ngày 1/8/2007 của Hội nghỉ én thứ năm Ban Chấp hành Trung ương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>(CƠ CHẾ THỰC HIỆN DIEU UGC QUOC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</small>
<small>Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hànhchính nhà nước vừa có trình độ chun mơn nghiệp vụ,</small>
giác ngộ về chính trị, có tinh thần trách nhiệm cao, có đạo
<small>người. Cán bộ công chức phải là người thay mặt cho Nhà</small>
chức không được xâm hại quyền con người, quyền công dân. Nhà nước cần phải tiếp tục cải cách chế độ công vụ,
tính chịu trách nhiệm cá nhân đối với những hành vi sai trái, xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân với những chế tài thích đáng. Trong cơ quan hành chính nên
<small>dựa vào hiệu quả cơng việc là thước đo trình độ chun</small>
mơn nghiệp vụ, qua đó là cơ sở, tiêu chuẩn để đánh giá, sắp xếp, bố trí cán bộ đúng vị trí
Thứ ba, giải quyết tốt mỗi quan hệ giữa cơ quan hành
<small>pháp với nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu quả củanhân dân và xã hội vào hoạt động quản lý của các cơ quan</small>
hành pháp. Đảm bảo quyền tự do dan chủ của công dân
<small>thông qua việc cải cách thủ tục hành chính, xây dựng cơ</small>
TS. NGUYÊN THỊ KIM NGÂN
<small>nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính phải được xem là</small>
khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch để
<small>đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Xử lý</small>
nghiêm các hành vi gây phiền hà cho người dân trong quá trình quản lý hành chính; hạn chế tối đa các oan sai và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân trong q
<small>trình cơng chức nhà nước thi hành cơng vụ.</small>
Thứ tte, q trình cùng cố, hồn thiện hệ thơng cơ quan
<small>quan trong bộ máy nhà nước.</small>
Như vậy, củng cố và hoàn thiện thiết chế tổ chức, hoạt động của hệ thống cơ quan hành pháp sẽ có ý nghĩ quyết
<small>định trong việc xa</small>ây dựng một nén hành chính nhà nước tập trung, thống nhất, thông suốt, đủ năng lực, sử dụng đúng quyên lực, kịp thời phục vụ mọi nhu cầu chính đáng, hợp
pháp của nhân dân, bảo đảm thực hiện quyền con người,
quyền cơng dân cũng như góp phan triển khai thực hiện
<small>con người của Việt Nam.</small>
4.3.2.3. Hoàn thiện hệ thơng cơ quan tư pháp
Hồn thiện hệ thống cơ quan tư pháp là một đòi hỏi
cấp bách trong việc bảo đảm, thúc day quyền con người;
thực hiện nghĩa vụ thành viên điều ước qu é quyền