Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Luận án tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.32 MB, 221 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHAP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOÀN THIEN PHÁP LUAT VE NI CON NI CĨ YEU TO NƯỚC NGỒI Ở VIỆT NAM NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN

Chuyên ngành: LUAT QUOC TE

‘Ma sé: 9.38.01.08

LUAN AN TIEN SI LUAT HOC

Người hướng dẫn khoahoc: 1. TS Vũ Đức Long

2. TS Bài Xuân Nhự

Ha Nội, 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm on TS Vũ Đức Long, TS Bùi Xuân Như va các thay

i có thể nghiên cứu vả hoản thành Luận án. cô đã tan tình chỉ bao, hướng dan để

Tơi zin trần trọng cảm on Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học trường Đại học Luật, Hà Nội đã tạo điều kiên thuận lợi để tơi hồn thành khóa học đáo tạo tiến luật học

Tôi xin git lời căm ơn chân thành tới bạn bè, gia đính và cơ quan đã tạo điều kiện cho tơi tham gia chương trình dao tao Nghiên cứu sinh và hồn tat luận án

Dù đã có nhiều cổ gắng để hoản thành luân án bằng tat cả sự nhiệt tình, năng.lực và kinh nghiệm cơng tác nhưng khó có thể tránh khỏi những thiểu sót nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan công trinh nghiền cứu khoa học nảy 1a do ban thân tôi thực hiển, không sao chép luân án của người khác. Moi nguén tải liêu được sir

dụng trong luân án đều được trích dẫn nguồn tải liêu rõ rang, trung thực.

Những kết luận khoa hoc của tôi chưa từng được công bổ trong bắt kỳ cơng trình nào khác

Hà Nội ngày - tháng - năm 2019

Tác giả luận án.

Phạm Thị Kim Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC TỪ VIET TAT

Chữ cái viết tất Tiếng Anh Tieng Viet

CH Cơng hịa

cữn Hague Convention Công ước La Hay

CSND Cơ sở nuôi đưỡng

DUQT Dieu ước quốc tế

HN&GP Tôn nhân và gia đỉnh

LHQ Liên hop quốc 188 Social Intemational Service [ISS

UBND Uy ban nhân dan

YTNN ‘Yeu tơ nước ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC PHU LUC, BANG VÀ BIỂU ĐỎ

PHU LUCA Số liệu các trường hợp giải quyết ni con ni có u tơ xước ngồi ở Việt Nam

Bang I So liệu trẻ em Viet Nam lâm con nuối nước ngoài từ năm 1990 đến năm 1996

Biểu đồ [Sẽ hận trẻ em Viet Nam lam con ni nước ngồi từ năm 1990 đền năm 1996

Bang? So Tượng trẻ em được gi quyết Iam con nuôi nước ngồi theo

đối tượng trẻ em giai đoạn 2011-2018

Biểnđồ7 [So Tượng trẻ em được gãi quyế lam con ni nước ngồi theo

đối tượng trẻ em giai đoạn 2011-2018

Biểuđơ3 — [DifntrEemdượccholamconninướcngồi

PHU LUCE | Số liệu giãi quyết nuôi con nuôi quốc tế của các nước trên thể giới

Bảng Ï Tỷ lệ gai quyết nuôi con nuôi quốc tế các năm 2005, 2007, 2009 BiểuđưI- [TÿTẽgiãiquyểtni con ni quốc tế các năm 2005, 2007, 2000

Băng? Số liên gãi quyết nuôi con nuối quốc tế ð cặc nước Châu A từ

năm 2003 - 2013

Biểnñồ7 —[SBHện ga quyã muối con nuối quốc te 6 các nước Châu A từ năm 2003 - 2013

Bang 3 So liên giãi quyết nuối con nuối quốc tế ở các nước châu Phi Biểnđõ3 —[SðHệu gãiquyftniconni quốctEZ cácnước chau Phi

Bảng 4 So liệu gi quyết nuôi con nuôi quốc tế ð các nước Đồng Au

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1. Tính cấp thiết của đề tài.

. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cit...

. Đối trong và phạm vi nghiên cứu...

. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.. . Hướng tiếp cận của dé tài luận án và cơ sở lý thuyết. . Câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu...

. Những điểm mới của luận án.

. Cấu trúc của luận án.

CHUONG 1: TỎNG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN CỨU LIEN QUAN DEN DE TÀI VÀ NHỮNG VAN DE ĐẶT RA CAN TIẾP TỤC NGHIÊN CUU...12

1.1 Danh giá tinh hình nghiên cứu trên thé gic

1.2. Đánh giá tinh hình nghiên cứu trong nước

1.3. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu. : KET LUẬN CHƯƠNG 1 -24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE NUƠI CON NUƠI CĨ YẾU TĨ NƯỚC

NGỒI... 25

ns 26 26 ww

2.1. Khai niệm về nuơi con nuơi cĩ yếu t nước ngồi..

3.1.1. Các trường hợp nuơi con nuơi cĩ yêu tơ nước ngói. 3.12. Phân biệt với nudi con nndi quốc té

2.2. Bản chất pháp lý của việc nuơi con nuơi cĩ yếu tố nước ngồi.

2.2.1 Nhơi con nuơi là một sự kiện lộ tịch

2.2.2. Nhơi con mơi cĩ yêu tơ nước ngồi là một quan hệ pháp huật... 36

2.3. Cơng nhận quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuơi người nước

ngồi và hệ quả phát sinh ở nước nguài

3.3.1.Đương nhiên cơng nhận quyét định nuơi con nuơi cĩ }

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3.2. Công nhận quyết định nudi con nudi có yẫu 16 nước ngồi được

Thực hiện ngồi thi tuc Cơng ước La Hay 1993.. 58

2.3.3.Hé quả của việc nơi con ni có yếu tơ nước ngồi đã được giải quyết tại các cơ quan có thâm quyên của Việt Nam. 59 2.3.4.Tién lành lại thủ tục nhận con midi hoặc chuyên đôi lành thức midi

KET LUẬN CHƯƠNG 2 62 CHƯƠNG 3: THUC TRẠNG PHÁP LUAT VA TAC BONG ANH HUONG TỚI VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC NI CON NI CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIEN NAY. 63

3.1. Thục trang nội luật hóa Cơng ước La Hay 1993 trong hệ thống pháp

Tuật về ni con ni có yếu tố nước ngồi ở nước ta... ..63

3.11. Thiếu qup định xác định phạm vi áp dung Công ước La Hay 190363 3.1.2. Xung độtpháp luật về các trường hợp ni con nudi có yếu 10 nước

"ngoài giữa các mước -..66

3.1.3. Quy định về thủ tục giải quyé

iệc nuôi con nuôi theo Công ước La 68

lệ q của việc ni con ni có yén tô nước

3.2. Thục trạng triển khai thục hiện Công ước La Hay 1993 ở nước ta....8

3.2.1. Yêu cầu của Công ước La Hay 1993 đối với việc giải quyét nơi con Ơ nước ngồi.

3.2.2. Tĩnh hình thực hign những nguyên

3.2.3. Thực

mud ngoài và ngu

3.3. Ảnh hưởng của thực trạng pháp luật tới thực tiễn giải quyết việc nuôi.

con nuôi có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam... -.02

3.3.1. Lin tránh áp dung Công ước La Hay 1903 và thủ tục giải qutmơi con ni có u to nước ngồi 92

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.3.2. Lam dung việc

với tré em khuyyễt tật, tré em mắc bệnh hiễm nghèo

3.3.3. Việc giải quyết nơi con ni có yễu 16 nước ngồi cịn gắn với hỗ Trợ tài chink có tinh chất nhãn đạo.. 98

KET LUAN CHUONG 3 „102 CHƯƠNG 4: DE XUẤT MỘT S6 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHAP LUAT VE NI CON NI CĨ YEU TỐ NƯỚC NGỒI Ở NƯỚC TA

TRONG TINH HÌNH MỚI... „103

4.1. Quan điểm, ý nghĩa và sự cần thiết hồn thiện pháp luật về ni con

ni có yếu tổ nước ngồi ở nước ta.. 104

4.1.1. Quan diém hồn thiện pháp hiật vé ni con ni có yếu 16 nước ngoài

4.1.3. Những yêu cầu hoàn thiện pháp Init v

én nghị pháp hoàn thiện pháp luật về ni con ni có

yếu tố nước ngồi ở nước ta trong tinh hình mới... ..128

4.2.1. Nội luật hóa Cơng ước La Hay 1993. -128 4.2.2, Hoàn thiện các quy phạm xung đột pháp luật. -..186

4.2.3, Tăng cường cơ chễ bảo đâm thực hiện Cơng ước La Hay 1993... 1394.3.4. Hồn thiện thiết chế ture hiện Công ước La Hay 1993. 1414.25. Đào tạo nguôn cin bộ công tác xã hội trong tink

tực nôi con nuôi

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MO DAU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Tir những năm 70 của thé kỳ XOX, trong chiến dịch Babyli hơn 3000 trễ em

At lac cha me do bom đạn chiến tranh đã được bị bỏ rơi, trẻ em mé côi, trẻ em th

đưa ra nước ngoài và đươc nhân làm con nuôi ở các nước như Pháp, Ca-na-da,

Thuy Điển [53]. Kể từ do tới nay, nước ta.tiếp tục giải quyết một số lượng lớn. trẻ em làm con nuôi ở những nước phát triển [72]

Trong xu hướng phát triển của hoạt động cho nhận con nuôi quốc té/co 'YTNN trên thể giới, Việt Nam luôn ở vị tri Nước gốc (nước cho trẻ em lam con. nuôi), đối lập với Nước nhận (nước tiếp nhận trẻ em được cho lam con nuôi). Trẻ em Việt Nam được giải quyết cho lâm con nuôi ở nước ngoai chủ yếu ở những nước phát triển như Pháp, Mỹ, Ca-na-da, Thụy Điển, Thuy Sỹ, Đan Mach, Italy,

Tây Ban Nha. Từ năm 2003 đến năm 2015 cö khoảng hơn 12.000 trẻ em Việt Nam.

được giải quyết cho lâm con ni ở nước ngồi (Xem Băng 1 Pius lục A)

Sau trảo lưu Babylift, vẫn để ni con ni có YTNN của nước ta được điều chỉnh tại Luật HN&GĐ năm 1986. Cho đến nay, trải qua nhiều giai đoan phát triển, các quy định pháp luật về ni con ni có YTNN đã trở thành hệ thong

pháp luật chuyên ngành. Hoạt đông cho nhân con ni có YTNN được điều chỉnh cũng với hoạt động cho nhận con nuôi trong nước tại những van bản QPPL có giá

trã pháp lý cao như Luật nuối con nuôi, Nghị định số 19/201 L/NĐ-CP hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi. Tuy nhiên,

thi hành cho đến nay, béi cảnh cho nhân con ni có Y TNN ở nước ta đã có những, từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 Luật ni con ni có hiệu lực

thay đổi cơ ban. Về béi cảnh quốc tế, kể từ ngây 01 tháng 2 năm 2012 nước ta đã

trở thánh thành viên CULH 1993 ngày 29 thang 5 năm 1903 vé bảo vệ trẻ em va

hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế (dưới đây gọi là CULH 1993). Đây là bước

thay đổi lớn trong hoạt đông cho nhận con ni có YTNN ở Việt Nam: từ quan hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hợp tác song phương chuyển sang quan hệ hop tác da phương Điều này đời hoi 'Việt Nam phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật về ni con ni có YTNN cho phù.

hợp với CULH 1993

"Vẻ tồi cảnh trong nước, sau Hiển pháp năm 2013 Quốc hội nước ta đã ban rảnh một loạt các văn bản QPPL quan trong liên quan đền van dé gia đỉnh, con môi và trễ em như Luật HN&GB 2014, BLDS 2015, Luật hộ tịch 2014 và Luật trễ em 2016 nhằm tăng cường bao vệ quyền con người va quyển tré em.

Trong bồi cảnh đó, pháp luật vẻ ni con ni có YTNN ở nước ta đã bộc lô

những điểm hạn chế, chưa phù hop với các quy định được ban hanh sau; một số quy định có xu hướng hạn chế quyền được nhận lâm con nuôi và quyển nhận con nuôi, một số quy định không phủ hop với thực tiễn. Điều nay dẫn đền hoạt động

cho nhận con ni có YTNN có những han chế nhất định vé số lượng va chất lượng

'V số lượng, trong những năm gin đây các trường hợp cho nhận con ni

nước ngồi giảm mạnh trong khi cịn một số lương lớn trẻ em có hồn cảnh đặc

biệt sống tại công đồng hoặc trong các CSND không được giãi quyét cho lâm con nuôi (Nem Bảng 2 Phụ ine A),

'Vẻ chất lượng, các trường hop cho nhận con muối nước ngồi con gin với van trợ tai chính của cha me ni nước ngồi hoặc

trong khi đó theo u cầu của CULH 1903, việc nuôi con nuối quốc tế phải tách

bạch với các khoản tai chính và hỗ trợ nhân đạo

Để bão đâm hoạt đơng cho nhận con ni có Y TNN/quốc tế vi lợi ich tốt nhất của trẻ em, phủ hợp với thực tiễn va chuẩn mực quốc tế, thi cân phải tính đến việc

chức con nuồi nước ngồi,

sửa đối

sung Luật mudi con ni

Vi vay, dé tai “Hoan thiên pháp luật về ni con ni có u tổ nước ngoài ở Viet Nam - những van dé ly luận và thực tiễn” có tính cấp thiết và có khả năng ứng

dụng cao trong bơi cảnh Việt Nam tăng cường trách nhiệm thực thi CULH 1993 va

chuẩn bị cho việc nghiên cửu sửa đổi, bổ sung Luật nuôi con ni.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật về ni con ni có Ý TNN của nước

ta trong mỗi tương quan với DUQT vẻ nuôi con nuôi ma Việt Nam là thành viên,

pháp luật của nước nhân nhiễu trẻ em Việt Nam lảm con nuôi va hệ thông pháp Tuất trong nước về dân sự, hô tịch, HN&GĐ và trẻ em, nhằm đánh giá hiệu qua,

mức độ hoán thiện, tinh phù hợp với CULH 1993 va các quy định pháp luật khác

có liên quan. Tử đó, sắc định sự cần thiết và để xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về ni con ni có YTNN ở nước ta trong giai đoạn mới.

Đổ thực hiện mục đích nghiên cửu, luân an có những nhiềm vụ nghiên cứu.

Thú nhất, luận án cần làm sáng tõ lý luận cơ bản của pháp luật vé ni con

ni có YTNN: khái niêm ni con ni có YTNN, chủ thể của quan hệ ni con ni có YTNN, điểu kiên ni con ni có YTNN, hệ quả của việc ni con ni

có YTNN và công nhân việc nuôi con nuôi ở Nước nhận

Thứ hai, luên án cần phân tích thực trang pháp luật vẻ mui con ni có

‘YTNN, để tìm ra những điểm bat cập của pháp luật, thực trạng nội luật hóa CULH 1903 và đánh giá những tác đông của thực trang hoàn thiện pháp luật tới thực tiến

giải quyết việc ni con ni có Y TNN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Thứ ba, luận án cén làm rõ những quan điểm, định hướng hồn thiện pháp

luật vẻ ni con nuối có YTNN từ đó sác định ý nghĩa và sự cén thiết hoàn thiện pháp luật

Thứ te, trên cơ sỡ yêu câu hoàn thiện pháp luật, luận án để suất giãi pháp hồn thiện pháp luật vé ni con ni có YTNN ở Việt Nam trong tình hình mới,

khi Việt Nam la thành viên của CULH, Công ước về Quyên trẻ em của Liên hop

3. Đối trong và phạm vi nghiên cứu.

Luận án tập trung làm rổ quy đính pháp luật hiện hành về ni con ni có'YTNN ở nước ta vả thực trang pháp luật trước yêu cầu giải quyết việc nuôi con

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nuôi có YTNN trong tinh hình mới. Vì vay, đổi tượng nghiên cứu của luận án bao

gồm những van dé cụ thể sau:

- Nghiên cửu các quy định của Luật nuôi con nuôi, Nghị định sé 19/201

1/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy đính chi tiết thí hảnh một số diéu của Ludt nuối con nuôi, các thông tu của Bộ Tư pháp, thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện và

các văn ban QPPL khác vé dân sự, HN&GD, hộ tịch và trễ em,

- Đánh gia thực trang pháp luật gắn liên với thực tiễn giãi quyết việc nuối con

tơi có YTNN ở Việt Nam trong béi cảnh chung về nuôi con nuôi trên thé giới, - Nghiên cứu mỗi quan hệ phụ thuộc giữa pháp luật của Nước gốc và pháp luật của Nước nhân trong quan hệ ni cơn ni có YTNN như vấn dé cơng nhân. việc ni con ni có YTNN, hệ quả của việc ni con nuối có YTNN phat sinh & nước ngoài

- Đánh giá sự cân thiết hoàn thiên pháp luật 6 nước ta trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luất về ni con ni có YTNN và những vướng mắc khó khăn. ip phải trong q trình thực thi pháp lut.

Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu các quy đính pháp luật hiện hảnh về ni con ni trong nước vả nuối con ni có Ý TNN, méi quan hệ phụ thuộc giữa pháp luật của nước ta vả pháp luật của nước ngoài hữu quan với tư céch là nước nhận trẻ em làm con nuôi. Pháp luật của Nước gốc có vị trí nhất định trong việc

cơng nhân hoặc chuyển đổi hình thức ni con nuôi. Đồng thời, luận án nghiên.

cứu nội dung quy định của CULH 1993 nhằm đổi chiếu, so sảnh với các quy định.

của pháp luật của nước ta vé nuôi con ni để đãnh giá sự phù hợp, tương thích.

giữa hệ thông pháp luật trong nước vả ĐƯỢT ma Việt Nam là thành viên.

'VẺ không gian, luận án nghiên cửu pháp luật của những nước nhận một số lượng lớn tré em Việt Nam lam con nuôi như Pháp, Tây Ban Nha, Italy, Thuy Sỹ và Ca-na-da nhằm chứng tô nhân định pháp luật của nước ngoai có ảnh hưởng tới việc zác định hệ qua của việc nhân trẻ em Việt Nam làm con ni ở nước đó

"Về thời gian, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật vé ni con ni có

'YTNN và thực tiễn cho tré em Việt Nam làm con ni ở nước ngồi kế từ cuỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

những năm 70 của thé kỹ XXX cho đền nay. Những giải pháp hoàn thiên pháp luật về mudi con ni cỏ YTNN nhằm muc đích phục vụ cho việc sửa đổi, b sung Luật tôi con nuôi trong giai đoạn tới.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.

Luận án nghiên cứu dua trên cơ sỡ phương pháp luân của chủ nghĩa Mắc — Lénin, chính sách của nha nước và Nghị quyết cia Bang vé hồn thiện hệ thing pháp luật nói chung và pháp luật về ni con ni có YTNN nói riêng trong mỗi quan hệ với pháp luật về dân sự, HN&GD va tré em.

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ ngiĩa Mác — Lê Nin, chính sách của

nhà nước và Nghị quyết cia Đăng trong quả trình nghiên cửu luận án, Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

- Phương pháp phân tích va bình luận để lam rổ quy định pháp luật hiện hảnh Š nuôi con nuôi, sự khác biệt giữa hai chế định về hệ quả của việc nuôi con ni

trong nước va nuối con ni có YTNN, mối tương quan giữa pháp luật Việt Nam với từ cách là Nước gốc va pháp luật của một số nước nhận trẻ em Viết Nam lắm.

con nuôi, tinh phủ hợp giữa pháp luất trong nước va CULH 1903

- Phương pháp tổng hợp nhằm khải quát hoá thực trang hoản thiện pháp luật

hoạt đơng cho nhân con ni có YTNN, từ dé đưa ra những dé xuất,

kiến nghĩ để khắc phục những tén tại, bắt cập của Luật nuôi con nuôi

và thực

- Phương pháp luật học so sảnh nhằm chỉ ra những điểm tương dong và khác.

biệt giữa quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật nước ngoài của nước hữu quan, đặc thi của quy định pháp luật về ni con ni trong nước và ni con ni

có YTNN, mối tương quan giữa pháp luật Việt Nam va pháp luật của nước ngoài hữu quan. Đây là một phương phép nghiên cửu phổ biến và quan trọng trong

TPQT vẻ ni con nuối có YTNN.

~ Phương pháp hệ thơng hóa nhằm trình bảy van dé và nội dung trong luận án.theo trình tự, bd cục hợp lý, chặt chế, có sự gắn kết, kể thừa va phát triển các vanđẻ, các nội dung để dat được muc đích, yêu câu của ln án. Ln án hệ thơng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

những van để lý luận chung pháp luật vé nuôi con nuôi, làm r6 nội him cia pháp

luật về nuôi con nuôi trong nước, được coi là nên ting của các quy đính pháp luật

điều chỉnh việc ni con ni có YTNN,

- Phương pháp ra sốt và phân tích nhằm đảnh giá mức độ hoàn thiện của các

quy định pháp luật về ni con ni có YTNN qua các thời kỳ và đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.

Ngồi ra, ln án cịn khảo cửu các bảo cáo, tải liêu hội nghị, hội thảo trong

nước và quốc tế để nghiên cứu xu hướng chung của hoạt động nuôi con nuôi quốc tế trên thé giới, tim hiểu những vướng mắc, khó khăn trong q trình hồn thiện.

pháp luật trong nước. Từ đó tìm ra những tổn tại, bạn chế của pháp luật về ni con ni có YTNN ở nước ta va dé xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật

. Hướng tiếp cận của dé tài luận án và cơ sở lý thuyết.

~ Luận án kế thửa các kết quả nghiên cửu trên thể giới và 6 trong nước đã

dng ở mức day đủ nhất có

trình khoa học có liền quan đến pháp luật vẻ ni con nuối có YTNN ở Việt Nam.

được cơng bồ trên cơ sở tập hợp, hệ é những công - Luận án tiép cân pháp luật vé nuôi con nuôi cỏ YTNN dưới góc độ lý luận

chung và phân bit với chế định ni con ni trong nước. Từ đó, Nghiên cứu sinh

rit ra những điểm chung và điểm riêng của các quy định pháp luật diéu chỉnh việc

‘nui con nuôi trong nước vả ni con ni có Ÿ TNN, tim ra sự liên thơng giữa hai

chế định đó

- Trong khn khổ các ĐƯỢT mi Việt Nam la thánh viên, pháp luật vé nuối

con nuối có YTNN cịn được tiếp cân dưới góc đơ chính sách của Nhà nước vẻ

chăm sóc va bảo vệ trẻ em, nhằm bao đâm quyển va lợi ích tốt nhất của trẻ em trong viée giải quyết nuôi con ni có YTNN; cơ chế đồng trách nhiềm giữa Nước. gốc và Nước nhận trong hoạt đông cho nhận con nuôi nước ngoải va vai tro quan. trong của các cơ quan có thẩm quyền dé bao đảm tinh hop pháp cia việc cho nhận

con ni nước ngồi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

~ Luận án tiếp cận pháp luật về ni con ni có YTNN theo quan điểm hệ thống pháp luật bao gồm hệ thong nguồn luật, các thiết chế bảo dam thực hiện, tổ

chức thi hành va đảo tạo đội ngũ nhân lực là 4 yếu tổ trụ cột trong hệ thống, Điều nay phủ hợp với chi trương và đường lỗi chính sách của Đăng và Nhà nước theo

“Nghị quyết số 48/2005/NQ-TW vẻ chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống

pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020

- Trên cơ sở tiếp cộn đó, luận án để xuất giải pháp hồn thiện pháp luật vẻ

ni con ni có ŸTNN theo hướng hồn thiện 4 yếu tổ cơ bản của hệ thống pháp, luật về nuôi con nuôi nhằm tăng cường bão đảm quyển va lợi ích tốt nhất của trẻ

em được cho lam con ni ở nước ngồi, bão đảm sự hợp tác phát triển trong hoạt

động cho nhận con nuôi quốc té giữa Nước nhận và Nước gốc

Nội dung luận an được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết cơ bản về TPQT và

đặc trưng của hệ thống pháp luật Viết Nam. Từ đó, zây dựng lý thuyết vẻ tính liên thông giữa pháp luật vẻ nuôi con nuôi trong nước và ni con nuối có YTNN, tính

phụ thuộc giữa pháp luật Nước gốc và Nước nhận và tính phủ hợp với CULH

Thứ nhất, về lý luận chung về nuôi con ni có YTNN, khái niêm ni con

ni có YTNN, chủ thể của quan hệ ni con ni có YTNN, điền kiện ni cơn.

ni có YTNN, hệ quả cia việc ni con ni có YTNN, sắc định pháp luật áp dụng

Thứ hai, mỗi tương quan giữa các quy định pháp luật về nuôi con nuôi trong nước và nuôi con ni có YTNN được sác định như thê não về mất lý luân vả thực

tiễn. Hệ quả của việc nuôi con ni trong nước có áp dụng cho các trường hợp ni con ni có YTNN khơng. Hệ quả của ni con ni có YTNN bao gồm

những thành tổ cơ bản nào.

Thứ ba, quyết định cho trẻ em lâm con ni ở nước ngồi có giá trị pháp lý như thé nào tại Nước nhận, lâm phát sinh những hệ quả gi, có thuận lợi va khó

'khăn gì khơng khi tiền hanh thủ tục chuyển đổi hình thức nhận con nuôi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thứ te, pháp luật về nuôi con ni có YTNN của nước ta đã phủ hop với

chuẩn mực quốc tế chưa, đã tuân thủ những nguyên tắc cơ bản giải quyết việc ni

con ni có tính bắt buộc chung (jus cogens) theo CULH 1993 khơng, có can thiết

phải bổ sung va sửa đổi cho tương thích với CULH 1993 nhằm bảo dim quyền va lợi ích tốt nhất của trẻ em lam con nuôi ở nước ngồi khơng.

6. Câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.

Luận ân tả lời những câu hỏi nghiên cứu sau đây.

- Pháp luật về ni con ni nói chung vả ni con ni có Y TNN nói riêng. có mối quan hệ như thể nào với pháp luật vé trẻ em nhằm bao đảm nuôi con nuôi 1ä một biện pháp chăm sóc thay thể vi lợi ích tốt nhất của tré em?

- Có nên xã hội hóa một số nhiệm vụ của q trình giải quyết việc ni con

ni khơng ?

- Pháp luật về ni con ni có YTNN có cân điều chỉnh hệ qua của việc nuối con nuôi không 2

"rên cơ sở lý luận và thực trang pháp luật về nuối con ni có Ÿ TNN, Nghiên cứu sinh. đã tập trung nghiên cứu một số giả thuyết khoa học sau:

Một là, ni con ni có YTNN là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của. trẻ em cần tim gia đính thay thé Tuy nhiên, biến pháp ni con ni có YTNN lại

có tác đông manh mế tới thực trạng trẻ em bị bé roi, tách trẻ em ra khối gia định vi hoạt động cho nhận con ni cịn gắn với các khoản hỗ trợ nhân đạo

Hat là, pháp luật hiện hành vé nuối con nuôi trong nước chưa liên thông với pháp luật vé ni con ni có Y'TNN, chưa gắn kết giữa việc nuôi con nuôi với các biên pháp chăm sóc thay thé khác đảnh cho tré em có hồn cảnh đặc biết, hệ thống, chính sách bão trợ zã hội chưa đây đủ nhằm bảo đâm tuân thủ nguyên tắc ưu tiền

nuôi con nuôi trong nước, dẫn đến tré em có hồn cénh đặc biết ở CSND chủ u được giải quyết cho lam con ni nước ngồi.

Ba là, pháp luật về ni con ni có YTNN trong bỗi cảnh mới đặt ra vẫn để ác định luật ap dung về diéu kiện nuôi con nuôi, hệ quả của việc ni con ni có

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

'YTNN, thẩm quyển giải quyết vả công nhận các quyết định nuôi con nuôi. Hệ quả.

của việc nuôi con nuôi trong nước có ảnh hưởng tới hệ qua của việc ni con nuối có YIN. Việc thiểu vắng quy định vé hệ qua của việc nuối con ni có YINN cũng ãnh hưởng tới việc tăng cường cơ chế bảo đảm quyển va lợi ích của trẻ em Viet Nam ở nước ngồi, bảo dam qun của cơng dân Việt Nam nhân trẻ em nước ngồi lêm con ni

Bén ia, pháp luật hiện hành chưa quy định về tổ chức con ni trong nước. Điều nay có thé dẫn đến việc giải quyết ni con ni trong nước và nước ngồi

chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và là một trong những hạn chế của pháp luật

trong nước khi Việt Nam đã là thành viên của CULH 1993, Một số nhiệm vụ trong

thủ tục giải quyết ni con nuối cóễ được xã hội hóa thơng qua chế định tổ chức.

con nuôi trong nước.

T. Kết quả nghiên cứu

‘Mot id, luận án đã phát triển kết quả nghiên cứu của các công trình khoa hoc trước đây về pháp luật về ni con ni có YTNN tại Việt Nam như. xây dựng vả

sung một số QPPL còn thiểu về hệ quả của việc ni con ni YTNN, x4 hội hóa một số nhiệm vụ trong giải quyết nuôi con nuôi thông qua chế định tổ chức con nuôi trong nước nhằm tăng cường tính chuyên nghiệp, bão đảm tốt nhất quyền.

và lợi ich của trẻ em, người nhận con nuôi vả cha mẹ dé của trẻ em

‘Hat là, luận án là công trình nghiên cửu sâu sắc thực tiễn giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoải và thực trang pháp luật vẻ ni con ni có YTNN của nước ta trong mơi quan hệ với pháp luật của nước ngồi hữu quan, nội luật hóa CULH 1903 trong hệ thống pháp luật trong nước, sác định pháp luật áp dụng về điều kiến

nuôi con nuôi, hệ qua của viếc muối con ni có YTNN, tử đó phân tích tỉnh on.

thiết hồn thiện hệ thống pháp luật trong nước.

Ba là, wan án làm sing t thực trang pháp luật vẻ nuôi con nuôi, phân biết pháp luật về nuôi con nuôi trong nước và pháp luật về ni con ni có YINNiqc tế, những nguyên tắc jus cogens trong thủ tục nuôi con ni có

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

YTNN được quy định tai CULH 1993, công nhận va hé quả của viếc ni con.

ni, chuyển đơi hình thức ni con ni.

“Bắn là, luận án là cơng trình nghiên cứu đâu tiên để xuất chính sách ni con

ni phải gin với chính sách bảo trợ xã hội nhằm tăng cường và thực hiện tốt nguyên tắc wu tiên nuối con nuôi trong nước trước khí giãi quyết ni con ni có 'YTNN Đây chính lả một trong những giải pháp hồn thiên pháp luật vé ni cơn. ni có YTNN thơng qua giãi pháp cơ chế và chính sách.

.Măm là, luận an đề xuất một số giải pháp hoàn thiên pháp luật theo hưởng vừa

tiếp tục nơi luật hóa những ngun tắc cơ ban (jus cogens) của CULH 1993 vừa

tăng cường hệ thông các thiết ché bảo đảm thi hảnh pháp luật, tổ chức thi hanh

pháp luật, dao tạo nguồn nhân lực nhằm bao đảm pháp luật được đưa vào cuộc sông

8. Những điểm mới của luận án.

Luận án đã có được những điểm mới quan trọng sau đây:

~ Thứ nhất, luận an đã nghiên cứu va tìm ra mối quan hệ thiểu gắn kết git

biện pháp nuôi con nuôi và những biên pháp chăm sóc thay thé khác đưới góc độ lá một biện pháp chấm sóc và bão vệ trẻ em. Nghiên cửu sinh đã tim ra được khơng tương thích trong chính sách và quy định pháp luật của Nhà nước đổi với trẻ

em, Đây là điểm phát hiện cơ bản nhằm giúp cho Nghiên cửu sinh để xuất giãi

pháp hồn thiện chính sách va cơ chế

~ That hai, ln án đã phân tích va chỉ ra được sự thiểu liên thông giữa chế định nuôi con nuôi trong nước và ni con ni có YTNN trong hé thống pháp luật về ni con ni nói chung, Sự thiếu liên thông giữa hai chế định nuôi con nuôi co

tác động khơng nhỏ tới việc bão vệ quyền và lợi ích của tré em được cho làm con nôi trong nước.

- Thứ ba, luận an đã chỉ ra được môi quan hệ phụ thuộc giữa pháp luật của

Nước gốc và pháp luật của Nước nhận về van đề công nhân việc nuôi con nuôi đã

được giải quyết ở Nước gốc (Việt Nam), Dựa vào mỗi quan hệ phụ thuộc giữa hai

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hệ thống pháp luật quốc gia, luân án đã phân tích u câu hồn thiện pháp luật và

nội hẻm của quy pham sung đột nhằm làm rổ sw cần thiết của chế định hệ qua của việc ni con ni có YTNN.

~ Thửử te, trong xu hướng phát triển chung trên thé giới vẻ việc bão dim tôn. trong quyên con người, quyên dân sư và hôn nhân, gia đính, luận án đã dé cập đến quyển nhân con ni của những người sống chung có cùng giới tính hoặc của cặp

vợ chẳng đồng giới.

- Thứ năm, luận án phát triển u cầu xã hơi hóa trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi thông qua kiến nghị bổ sung chế định td chức con nuôi trong

nước va kết hợp với zu hướng giai quyết việc nuôi con nuôi trên thé giới. Luân án. đưa ra để xuất xây dựng chức danh cán bộ công tác xã hội trong lĩnh vực nuôi con. nuôi nhằm bảo dim việc giải quyết nuối con nuôi trong nước vi lợi ích tắt nhất của trẻ em.

9. Cấu trúc của luận án.

Luận án bao gồm phân mỡ đâu, nội dung, phẩn kết luận, danh mục tai liệu tham. khảo và các bang, biểu phụ lục vé số liêu giải quyết việc mudi con nuôi của nước ta và trên thé giới. Nội dung luân án được bổ cục thành bên chương, có kết luận của

từng chương, cụ thể

Chương 1- Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến dé tải vả những van

đất ra cẩn tiếp tục nghiên cứu trong luận an

Chương 2: Cơ si lý luận v nuôi con ni có u tổ nước ngồi

Chương 3: Thực trạng pháp luật vả tác động ảnh hưởng tới thực tiễn giãi quyết

việc ni con ni có u tổ nước ngoai 6 nước ta trong giai đoạn hiện nay

Chương 4: Để xuất một s6 giải pháp hoàn thiện pháp luật về nui con nuối cóyếu tổ nước ngồi ở nước ta trong tinh hình mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

TONG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN CỨU LIEN QUAN DEN DE TÀI VA NHỮNG VAN DE ĐẶT RA CAN TIẾP TỤC NGHIÊN CUU

1.1. Danh giá tinh hình nghiên cứu trên thé giới

Thực trang cho nhận trẻ em Việt Nam lam con nuôi ở nước ngồi đã được

phan ánh trong một số cơng trình nghiên cứu của các cơ quan, tô chức quốc tế va của một số nước. Trong bồi cảnh chung trên thé giới và thực tiễn cho nhận tré em.

làm con nuôi nước ngoải 6 những nước như Rumani, Colombia vao những năm 80

của thé kỹ XX đã khiến các nước phương Tây va các tổ chức quốc tế về quyển trẻ

em lo ngại. Trước thực trang đó, Hồi nghị Tư pháp La Hay đã xây dựng "Báo cáo

về việc cho nhận trẻ em có nguồn gốc nước ngồi lêm con nuối” [54] dé đánh giá thực tiễn của hoạt động cho nhận trẻ em có ngn gốc nước ngồi làm con ni Bao cáo tổng thể vẻ tình hình cho trễ em có nguồn gốc nước ngồi lâm con ni đã

phản anh thực trang giãi quyết nuối con ni nước ngối và quy định pháp luật

quốc gia về nuôi con nuôi của các nước, nhằm phục vu cho việc xây dựng nội dung.

dự thảo CULH 1993

'Vào cuối những năm 90 của thé kỷ trước, Việt Nam va CH Pháp đã chuẩn bị cho việc thiết lập khuôn khổ hop tác song phương vé ni con ni. Trong bồi

cảnh đó, Nghị viên Pháp đã xay dưng vả thông qua "Báo cáo số 410 vé dự án luật phê chuẩn Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa CH Pháp va CH XHCN Việt

Nam [71] và "Báo cáo số 2370 về dự án luật phé chuẩn Hiệp định hợp tác về nuôi cho nhận con nuôi quốc tế ở Việt Nam vào những năm 90 của thé kỹ XX,

đánh giá mốt số hạn chế của quy định pháp luật có liên quan như việc cho tré em lâm con nuôi không bão đảm yếu tố tự nguyên của cha, me dé hoặc người giám hơ của tré em.

Trong q trình thực hiện Hiếp đính hợp tác song phương giữa Việt Nam và

Pháp, Chính phủ Pháp đã xây dựng “Bảo cáo vẻ muối con nuôi năm 2008” [42]

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đánh giá thực trang việc nuôi con nuối quốc tế ở một số Nước gốc trong đó có tỉnh. hình cho nhân con ni ở Việt Nam Theo đó, việc giải quyết ni con ni có

YTNN4 nước ta cịn gắn bỏ mật thiết với các khoản hỗ trợ nhân đạo, các tổ chức con ni nước ngồi có ngiĩa vụ thực hiện hỗ trợ nhân đạo đồng thời với hoạt

đồng nuôi con nuôi

Trước thực tiễn một sô nước như Mỹ, Thụy Điển, Ailen không tiếp tục gia

hạn Hiệp định hợp tác song phương về nuôi con nuối với Việt Nam, ISS và Quy bảo vệ nhỉ đồng của LHQ đã lập báo cáo đánh gia tinh hình cho nhận con ni ở Việt Nam “Bao cáo năm 2009 vẻ tình hình cho nhận con nuôi ở Việt Nam: những phat hiện va khuyến nghĩ [66]

Báo cáo năm 2009 đã đánh giá thực trang giãi quyết việc ni con ni nước

ngồi ở Việt Nam, chỉ ra những điểm hạn chế cơ bản của các quy định pháp luật về

ni con ni nói chung và ni con ni có YTNN nói riêng và đưa ra một số

khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình cho nhận con ni nước ngồi ở Việt Nam,

tiến tới hốn thiện pháp luật.

Nhằm góp ý hoản thiện dự án Luật ni con ni, ISS đã xây dựng “Ban góp

[67], theo đó tổ chức quốc tế nay khuyến nghị Việt ‘Nam không nên dua van dé khuyến khich hỗ trợ nhân đạo trong dự án luật. Van dé hỗ trợ nhân dao nên được điều chỉnh trong một văn bản QPPL khác. Sau khi Luật

ni con ni có hiệu lực thi hảnh, ISS đã đảnh giá tỉnh hình giãi quyết việc ni con ni có YTNN ở Việt Nam và nêu ra một số khiếm khuyết của Luật nuôi con. nuôi [68], [69], [70] như vẫn để cho trẻ em khuyét tất, trẻ em mắc bệnh hiểm. nghèo lâm con nuôi, vẫn để giải quyết ni con ni trong gia đình ho hàng và hỗ trợ nhân đạo

ý du án Luật ni con ni

Về các cơng trình nghiên cứu cả nhân, Selman Peter đã thống kê số liệu trẻ

em trên thé giới va trẻ em Việt Nam được cho lam con nuôi của các nước trên thé giới [53]. Số liêu giải quyết việc nuôi con nuôi của các nước trên thể giới vả Việt

Nam đã được đăng tai trên trang thông tin điện từ của Hội nghị TPQT La Hay va

số liêu trích dẫn tại các bảng, biểu của luận án. Số liệu nuôi con nuôi quốc tế của'Việt Nam từ năm 2003 đến 2013 chiếm gan 8% tổng số trẻ em được giải quyết lam

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

con nuối nước ngoài của các nước châu A bao gồm Trung Quốc, Han Quốc, An

Độ, Philippines, Thai Lan va Việt Nam.

Smolin David [52] và Nigel Cantwell [60] đã nghiên cửu và lập báo cáo vẻ

tình hình mua bán trẻ em để cho lảm con nuôi trên thể giới. Boechat Hervé [40]

đã đề nghiên cứu “Những ving 2am trong việc cho nhân nuôi con nuối quốc tế",

cập dén van dé “tay rửa” (blanchissement) tré em để cho làm con nuôi, trong đó có nên một số vụ việc cụ thể như ở Nam Định Nigel Cantwell [68] nghiên cứu việc

cho trẻ em khuyt tật, trễ em mắc bệnh hiểm nghèo (hay cịn goi là trễ em có nhủ

cầu chăm sóc đặc biét) làm con ni quốc té, trong đó có một số đánh giá vẻ hoạt đồng cho nhận con nuôi quốc té ở Việt Nam.

CULH 1993 là ĐƯỢT đa phương quan trọng, có khoảng hơn 98 nước thánh

viên và có hiệu lực thi hảnh được 25 năm. Đánh gia 20 năm tỉnh hình thực thi

Cơng ước, Ban Thường trực CULH năm 2015 đã zây dựng "Báo cáo 20 năm thực

thi Công ước La Hay 1993” [63] đánh giá kết quả và những thách thức thực hiện Công ước, tác động của Cơng tước tới thực trang hiến nay, theo đó số lượng trẻ em

trước ngoài được giải quyết cho lam con nuối quốc tế giảm mạnh trong khi đó chỉ ất việc nuôi con nuôi quốc tế lại tăng và thời gian giải quyết lai kéo dài

Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đánh giá sâu sắc thực trạng giải quyết

cho tré em nước ngồi làm con ni ở những nước phát triển của Châu Âu va Châu

Mỹ, trong đó có trễ em Việt Nam; đẳng thời chỉ ra những lam dung trong qua trình. giải quyết ni con ni có YTNN vào cuối những năm 90 của thế kỷ 2X [45], [S1] Việc cho nhân con nuôi không tuân thủ điều kiện của trẻ em được cho lam con nuôi, ý kiến đồng ý của cha me dé và van dé thiểu minh bach tài chỉnh trong

việc tiếp nhận các khoản hỗ trợ nhân đao.

Các cơng trình nghiên cửu đã phân tích sâu sắc thực trang thiểu bao đăm pháp

lý trong việc giải quyết ni con ni có Y TNN ở nước ta trong những giai đoạn.

trước khi Nghị định số 68/2002/NĐ-CP có hiệu lực thí hành. Trước thực trang đáng cảnh báo đó, các cơ quan có t quyển của Việt Nam đã đứng cho trễ em

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

lâm con ni ở nước ngồi để chân chỉnh vả thay đổi quy định pháp luật có liên

Qua “Bao cáo năm 2009 vẻ tình hình cho nhận con nuôi ở Việt Nam: những phát hiện và khuyến nghỉ" của ISS [66] cho thay nhu cầu nhân con ni của người nước ngồi đã có ảnh hưởng to lớn đổi với việc giải quyết cho tré em Việt Nam lâm con nuôi nước ngoai trong những giai đoạn trước năm 2010 [66]. Trước sức ép

của nhu cầu nhận con ni của người nước ngồi, một số lượng lớn trễ em được

cho làm con ni ở nước ngồi đều thuộc điện tré em bị bổ rơi

"Nhu cầu nhận con ni của người nước ngồi va việc cho nhân con ni gắn với các khoản tải chính lả những u tổ gây tác đông manh tới nguôn gốc tré em bị bư rơi được cho làm cơn ni ở nước ngồi. Quy trình giãi qut việc ni cơn audi có YTNN ở Việt Nam trước khi Luật nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành được.

cho là khơng phủ hợp với chuẩn mực quốc tế, không nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích của trẻ em mả ngược lại vi nhu cầu của người nhận con ni. Nói cách khác, pháp luật nước ta cho phép người nước ngoài trực tiép đi tim kiếm tré em để nhận.

lâm con nuôi, chứ không phải tim một gia đỉnh phủ hợp cho trẻ em.

Quy đính tại khoản 3 Điều 58 của Nghỉ định số 68/2002/NĐ-CP yêu cầu các tổ chức con nuôi nước ngoải hoạt động về nuôi cơn nuôi ở Việt Nam phải có chương trình, du án hoạt động nhân dao, hỗ trợ kỹ thuật. Điều nay dẫn đến thực

trang việc giải quyết ni con ni có YTNN gin trực tiếp với các khoản hố trợ

nhân đạo. Quy đính này cũng trai với nguyên tắc jus cogens của CULH 1993, theo

đó việc giải quyết ni con ni phải tách bạch với các khoản hỗ trợ nhân dao. Các công trình nghiên cửu quốc tế chỉ cho chúng ta thấy vai trò của Bộ Tư pháp với tư cách là cơ quan trung ương về nuối con nuôi quốc tế cịn có nhiễu han

chế, cần phải tăng cường chức năng, nhiêm vụ va thẩm quyển trong việc quản ly

nhà nước về ni con nuối có YTNN và theo dối thi hành pháp luật [67]

Qua các cơng trình nghiên cửu quốc tế cho thay ni con ni có YTNN 1amột vấn để phức tap, liên quan trực tiếp đến quyển vả lợi ích của trẻ em là đổitương yếu thé dé bị xâm hai. Theo các tổ chức quốc tế như LHQ, Viện nhất thể hóatừ pháp (Unidroit), Héi đồng châu Âu, việc cho nhân con ni quốc té phải có sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

can thiệp, kiểm tra và giám sát chất chế của các nước. Vi vậy, các nước phải có sự

hợp tác, chia sé thơng tin va kip thời ngăn chấn những cách thức thực hiến trái pháp luật và chuẩn mực quốc tế

Về lý luân TPQT, các cơng tình nghiên cửu đã chỉ cho thấy trong qua trình.

giải quyết việc ni con ni có YTNN, pháp luật của Nước gắc điều chỉnh trực

tiếp điểu kiến của trẻ em được nhân làm con nuôi, ý kiến đồng ý cia cha, me dé hoặc người giám hộ

Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên thể giới lại khơng nghiên cửu van để xác đính luật áp dụng theo quy định pháp luật về ni con ni có YTNN của "ước ta và vẫn để công nhận việc nuôi con nuối đã được giải quyết ở Việt Nam ma

chữ yêu tập trung đính gia thực tiẾn giải quyết chủ tre: cm Việt Nhi làm on nuối ở nước ngoài và đưa ra những khuyến nghị đối với Việt Nam nhằm mục đích hồn.

thiện hệ thống pháp luật trong nước, trước khi Quốc hội nước ta ban hảnh Luật nuôi con ni năm 2010.

Sau khi Luật nuối con ni có hiệu lực thi han, ISS chỉ ra một số điểm tén tại của Luật nuối con nuối như thiếu quy định về hệ qua của việc ni con ni có 'YTNN, luật cịn khun khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhân đạo trong quá trinh.

giải quyết việc nuôi con ni, quy đính về việc cho nhận con ni có quan hệ ho

hàng chưa bảo đảm vi lợi ich tốt nhất của trẻ em [70]

‘Ban về hệ quả của việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam, một số cơ quan có thẩm quyển của Pháp như Cơ quan con nuôi của Pháp (AFA)

nhận định việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam có hệ quả tương đương với việc nhận con ni đơn giản tại Pháp [55]. Gắn đây nhất, tịa án

sơ thẩm có thẩm quyên rộng của Thành phé Pans (Pháp) đã tun bổ khơng chấp

nhận hình thức con ni trọn ven đổi với một trường hợp nuôi con nuôi ở Viet Nam.

Các cơng trình nghiên cửu quốc tế nêu trên có ý nghĩa đóng góp to lớn trong

việc đánh giá thực tiễn giải quyết việc ni con ni có YTNN, cung cấp số liệu.

trẻ em Việt Nam được cho lam con ni ở nước ngồi qua các thời kỹ và đưa ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

những khuyến nghỉ góp phẩn hồn thign pháp luất vẻ ni con ni có YTNN ở nước ta. Kết quả nghiên cứu cũng cho thay thực tiễn giải quyết mudi con ni có

'YTNN rất phức tap, tiém ẩn nhiêu nguy cơ dé dẫn đến việc khơng tn thủ lợi ích.

tốt nhất của trẻ em được cho làm con nuôi như thực hiên trai quy đính pháp luật, các biểu hiện hành vĩ trục lợi, đánh tráo, mua bán tré em nhằm cho lam con ni ở

<small>tước ngồi</small>

1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước

'Củùng với trao lưu phát triển của các quan hệ dân sự có Y TNN, ni con ni

có YTNN cũng là một lĩnh vực thu hút sự quan têm nghiên cứu của khá nhiều tác giã trong nước. Từ những năm 90 của thé kỹ trước, TS Dương Thanh Mai và Ths

Đỉnh Bich Hà [13] đã nghiên cứu quy định cia các ĐƯỢT vé nuôi con nuôi trong

mỗi tương quan với pháp luật trong nước va xác định trách nhiệm của nước thành. viên. Các tác giã nhận định phải từng bước đưa pháp luật quốc gia hai hòa với quy

định của các DUQT vé nuôi con nuôi [13]

Tir năm 2000, Vũ Ngọc Binh đã nhìn nhên va đánh giá vẫn để ni con ni nước ngồi là một biện pháp chấm sóc và bão vệ trẻ em (a child welfare mesure)

[23] Nói rơng ra, ni con ni thể hiện chính sách quốc gia trong việc chăm sóc

và bão vệ trẻ em Các quốc gia phải cũng cổ hệ thông bao trợ xã hội và hệ thông,

'pháp luật để dat được mục tiêu đó. Hiện nay, các nước trên thể giới va các tổ chức quốc té bảo vệ quyền trẻ em vẫn giữ vững quan điểm phat triển nuôi con ni quốc tế theo sau hướng đó va lợi ích tốt nhất của tré em là nội dung trong tâm trong việc

giải quyết mudi con nuôi quốc tế

Năm 2005, trong để tải nghiên cứu cấp Bộ về hoan thiện pháp luật vẻ nuôi

con midi cia nước ta, TS Vũ Đức Long nhân định nuối con nuôi quốc tế ở Viet

Nam hiện nay đã thay đỗi căn ban vẻ bản chất [2]. Theo zu hướng giãi quyết trước

đây, việc cho nhân con ni quốc tế chỉ dựa vào ý chí thỏa thuận của các cá nhân. và kết quả tự tìm kiểm trẻ em cho làm con ni ở nước ngồi. Hiện nay, việc cho

nhận trẻ em có ngudn gốc nước ngồi làm con ni đã trở thành nhiệm vụ của Nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nước (Affaire d Etat). Điều nay thé hiện qua việc các nước ký kết các DUQT song. phương hoặc đa phương về nuôi con nuôi quốc tế nhằm bao đảm quyển và lợi ich tốt nhất của trẻ em Các Nước gốc có gắng giảm dan hoặc tiến tới xóa bỏ hiện

tương cho nhân con nuôi cá lẽ/độc lập, áp đặt những điều kiện nuôi con nuôi khất khe hơn với người nước ngoải nhân con nuôi

Bản về xung đột pháp luật về nuôi con ni, trong cuốn Bình luận khoa học

về Luật HN&GĐ 2000, TS Nguyễn Công Khanh nhân định pháp luật áp dụng đối

với điểu kiên nuôi cơn nuôi là pháp luất quốc tịch (lex nafionalts) của người nhân.

nuôi là pháp luật nơi thường trú (ler domicilif) của người nhận con nuôi để xác định hé quả của việc nuôi con mudi ở nước ngồi.

Tiếp tục phát triển nghiên cứu đó, trong tham luận tại Hội thảo quốc tế năm

2005 tại Hà Nội về "Một số van dé về quan hệ nhân thân và tải sin trong tư pháp

quốc tế”, TS Nguyễn Công Khanh đã dé cập tới khái niềm quan hệ nuối con ni

có YTNN là việc ni con ni giữa cơng dân Viết Nam với người nước ngoài theo nghĩa hep và nhân định rằng quan hé nuôi con nuôi trong các quan hệ dân sự có YTNN được điều chỉnh "Tông ghép” trong các văn bản pháp luật dân sự của Việt Nam [28]

"Trong khn khổ bình ln khoa học và tham luân hội tho khoa học, tac giả

ban về việc giải quyết xung đột pháp luật và xung đột thẩm quyền về ni con ni

có YTNN trong TPQT, nhận diện những khó khăn trong việc xác định luật ap dung

theo TPQT của Viết Nam và theo DUQT như hiệp đỉnh TTTP hay hiếp định hop

tác vé mudi con nuôi.

Trong lĩnh vực quan hệ dân sự và gia đính có YTNN, luận án tiền luật học

của Nguyễn Hồng Bắc vẻ "Pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình có yếu tố nướcngoài ở Việt Nam trong thời kỷ đổi mới vả hội nhập” va luận án tiên sĩ luật họccủa Nguyễn Công Khanh vé “Cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh.một số quan hé dân sự có yêu tổ nước ngoi ở nước ta hiện nay” đã dé cập van đểni con ni có YTNN dưới góc đơ giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

‘mudi con mudi có Y TNN, phân tích những vướng mắc khó khăn trong thực tiễn thí

hành [22], [27]. Quan hệ ni con ni có YTNN được xem xét đưới góc độ là một quan hệ dan sự có YTNN và quan hệ gia đỉnh có YTNN.

'V lý luận chung vẻ ni con ni, cho đến nay mới có một luận án tiền sĩ

luật học nghiên cửu “Co sở lý luận và thực tiễn của chế định pháp lý vẻ nuôi con. nuôi ở Việt Nam” của Nguyễn Phương Lan [31]. Tac giả đã đưa ra hệ thống khái

niệm về nuôi con nuôi dưới những góc độ khác nhau, nghiên cứu điều kiện và hệ

quả của việc nuối con nuôi, chấm đút việc nuôi con ni. Để hồn thiện pháp luật về ni con ni, tác gid dé xuất cân thiết phải bỗ sung quy đính thu hỗi va hủy ba quyết định ni con nuôi trong nước, bổ

sung hé quả nuôi con nuôi tron ven trong,

nghĩ đó

Ngồi ra, TS Nguyễn Hỏng Bắc và TS Nông Quốc Binh cho rằng nguyên tắc

điều chỉnh quan hệ hơn nhân va gia đính có YTNN được sắc định theo “luật nơi thực hiện hành vi" (lex ioei actus) [24] va như vậy pháp luật Việt Nam được áp

chưa được các cơ quan xây dựng pháp luật tiếp thu.

dung để diéu chỉnh quyền và ngiữa vu giữa cha mẹ nuôi va con nuôi và chấm dứt việc nuôi con nuôi nếu việc nhận con nuôi được thực hiện trên lãnh thé Việt Nam. Theo quan điểm trên, theo khoản 1 Điều 105 của Luật HNđ&GĐ 2000 pháp luật

Việt Nam điều chỉnh quyển và nghĩa vụ giữa cha me nuôi và con nuôi, châm duit

việc nuôi con nuối la phù hợp với thực tế của Việt Nam. Quan điểm này cha được công nhận trên thực tiễn giải quyết ni con ni có YTNN khi pháp luật của nước

ta được coi là pháp luật của Nước gốc.

Các tác giã đã nhìn nhân va đánh giá tiến tình phát triển của pháp luật điều

chỉnh quan hệ hôn nhân va gia đính có YTNN bao gồm cả quan hệ ni con ni

có YTNN, đồng thời phân tích điều kiện ni con muôi, quyên va nghĩa vụ giữacha mẹ nuôi va con nuôi, chấm đứt việc nuôi con nuôi, giải quyết xung đột pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

luật theo quy định của một số nước trên thé giới. Tuy nhiên, cho dén nay các quy

định pháp luật được nghiên cứu vẻ cơ bản déu đã hết hiệu lực thi hành"

Để chuẩn bi cho việc gia nhập CULH 1993, Bộ Tư pháp đã hoản thanh dé tài

nghiên cửu khoa học năm 2005 ví tổ nước ngoài trước yêu cầu

loan thiện pháp luật về ni con ni có u.

ja nhập CULH 1903 về bao vệ trẻ em va hợp tác

trong lính vực ni con nuôi quốc té” [2]. Để tài đã nghiên cửu nội dung cơ ban của CULH 1903 và các quy định pháp luệt hiện hành vé nuôi con nuôi quốc tế của nước ta, đánh giá những điểm tổn tại, chưa tương thích của pháp luật Việt Nam với

CULH 1993

Các dự an “Điễu tra cơ bản thực trang nuôi con nuôi” [12] và "Đánh giá tác

năm 2009 của Bộ Tư pháp đã đánh giá thực tẫn

đồng dự án Luật nuôi con nuôi

giải quyết nuối con nuôi trong nước vả nuôi con nuối có YTNN theo quy định của Nghị định sổ 68/2002/NĐ-CP và 69/2006/NĐ-CP của Chính phủ, tao tiên để cho việc xây dựng dự ăn Luật nuôi con nuôi năm 2010.

Sau khi Luật ni con ni cỏ hiệu lực thí hành, nhiễu luận văn thạc sf luật

học đã tập trung nghiên cứu van để nuối con ni có YTNN theo quy định của Luật nuôi con nuôi và CULH 1993, trong đó can phải kể đến một so luận văn thạc sĩ về “Pháp luật về ni con ni có yếu tổ nước ngoài của Việt Nam trong mỗi

tương quan với CƯLH” năm 2013 của Vũ Kim Dung, Trường Đại hoc Luật Hà

năm 2014 Nội, "Nguyên tắc giải quyết viếc nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nud

của Nguyễn Thị Phương Thu, Trường Dai học Luật Hà Nôi, 2014.

Nhiễu hồi nghỉ, hôi thảo quan trọng liên quan đến lĩnh vực nay đã được tổ chức thực hiên. Hội thảo vẻ "Ni con ni có u tổ nước ngồi theo Luật nuôi

con nuôi năm 2010" do Đai học Luât Hà Nội tổ chức năm 2011; Hội nghi “Banh

gid 6 năm thi hành Luất mudi con mudi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và CULH

1993 giai đoạn 2011-2016" do Bộ Tư pháp (Cục Con nuôi) tổ chức năm 2016 [6]

<small>* thương VI ni Điệu 67 din Dik 78 và Babu 105 ci Lait ENEGĐ 2000 bids bố theo uy dh ti Đền S1</small>

<small>cia Loitimdiconméinim 2010</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Ba để tai nghiên cửu khoa học cấp Bộ và cấp trường trong lĩnh vực này bao

gồm các để tài “Co sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật từ pháp quốc

“Nghiên cửu xây dựng cơ chế bảo dam thực thi cam kết quốc tế của Việt Nam vẻ quyển con người trong lĩnh vực hảnh chính-tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tu pháp” và “Luật nuôi con nuối - thực tiễn thi hành và giải pháp hoàn thiện” [8], [81.17]

'V mặt ly luận, các cơng trình nghiền cứu trong nước đã gúp phan kam sáng ti cơ sở lý luận về ni con ni có YTNN trong TPQT va pháp luật trong nước, tim ra những khoảng trồng trong quy định pháp luật hiện hành như quy định về sác định pháp luật áp dụng chưa tương thích giữa Nghỉ định số 68/2011/NĐ-CP và Luật HN&GĐ 2000, thiếu quy định vẻ hé quả của việc ni con mudi có YTNN, thiểu quy định về việc từ van cho cha mẹ dé hoặc người giảm hộ trong việc đưa ra

ý kiến đẳng ý cho con làm con ni ở nước ngồi, cơ chế bảo dim thực hiện cam. kết quốc tế trong lĩnh vực ni con ni có Y TNN cén hạn chế.

Kết quả nghiên cứu trong nước cho thấy quy định pháp luật trước đây coi

quan hệ nuôi con nuôi có YTNN là quan hệ hơn nhân va gia đính có YTNN. Chính. vi vây, trong các cơng tình nghiên cứu, quan hé nuôi con nuôi cỏ YTNN chưa

được phân tích một cách sâu sắc và tồn điện Song có thể nhận định, kết quả

nghiên cửu trong nước đã có đóng góp lớn trong việc xác định pháp luật áp dung trong quan hé ni con ni có YTNN theo quy định trước đây.

TS Nguyễn Phương Lan đã chỉ ra sự không thống nhất về pháp luật áp dụng để xác định điểu kiện nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật HN&GB 2000 (áp dụng pháp luật quốc tích lex nationalis) và khoản 1 Đi

Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngảy 10/7/2002 (ấp dung luật nơi cư trú Tex 37 ofa

domiciltt) [30]. Điều nay gây khó khăn trong việc ap dung pháp luật khi giải quyết

Việc mudi con ni có YTNN.

Tuy nhiên, tác giã chưa dé cập đến việc xác định pháp luật áp dụng đổi với

điều kiên nuôi con nuôi và hệ quả của việc ni con ni có YTNN, chưa đánh giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thực tiến áp dung pháp luật nước ngoài tại Việt Nam va thực tiễn cơng nhận ở nước ngồi quyết định cho trẻ em Việt Nam lâm con nuôi

Cac nha lý luận va thực tiễn trong nước đã đề xuất kiến nghị bd sung hình.

thức ni con ni trọn ven nhưng cho đến nay hình thức nhận con ni nảy chưa được quy định một cách rõ rằng và đút khốt [15]. Điển này cũng gây khó khăn.

trong việc áp dụng pháp luật Việt Nam trước các cơ quan có thẩm quyển ỡ nước

Kết quả nghiên cứu khoa học trong nước đất nén tang cơ sở lý luận và thực trong việc dé xuất tiếp tuc hoàn thiên quy định pháp luật ở nước ta vẻ nuôi con về ni con ni có YTNN, trên cơ sở đánh giả thực tiễn thi hành pháp luật vẻ nuôi con nuối có YTNNở nước ta. Tuy nhiên, phan lớn những nghiên cứu trong nước về các văn ban QPPL về nuối con muôi đều đã hết hiểu lực thi hành như BLDS 2005, Luật 'HN&GĐ 2000, Luat cham sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em 2004.

1.3. Những vấn dé đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu.

Qua việc đánh giá những công trinh nghiên cứu khoa học đã được công bổ trên thể giới và ở trong nước, Nghiên cứu sinh nhân thay những đề xuất, kiến nghỉ

của các công trinh nghiên cứu nêu trên gn như chưa được tiếp thu trong q trình. xây dựng dur án Luất ni con nuối. Trên thé giới, hoạt động cho nhận nuôi con

ni có YINN đời hai các cơ quan có thẩm quyển phải tuân thủ quy định pháp luật

của nước minh và nước ngồi hữu quan, tn thủ trình tự thi tục vả nguyên tắc giải

quyết nuôi con nuôi quốc tế theo ĐƯỢT giữa các nước là thảnh viên. Nuôi con

nuôi có YTNN khơng cịn là thỏa thuận giữa các cá nhân mà lả trách nhiệm của

Nhà nước và đôi hôi phai có sự hợp tác giữa các nước trong khn khổ ĐƯỢT

song phương hoặc đa phương Xu hưởng giải quyết việc ni con ni có YINN

theo CULH 1993 lả một xu hướng phổ biển va tắt yêu.

Do đỏ, luận an cần tiếp tục đưa ra một số luận điểm va luận cứ cơ bản nhằm.để xuất kiến nghỉ hoán thiện pháp luật về ni con ni có YTNN ỡ nước ta.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Thứ nhất, cần tiếp tục nội luật hỏa những nguyên tắc mang tinh bất buộc

chung (jus cogens) của CULH 1993 vi khi Luật nuôi con nuôi được ban hành Việt

Nam chưa lả thánh viên của Công tước Do đó, các ngun tắc wu tiến ni con.

ơi trong nước, lợi ích tốt nhất của tré em, tách bạch hỗ trợ nhân đạo và nuôi con nuôi chưa được nội luật hỏa day di, chưa có cơ chế bảo đảm thực thi. Một số QPPL còn thiếu như hệ quả của việc ni con ni có YTNN, tổ chức con nuôi trong nước được chi định/được cấp phép và chuyển đổi hình thức ni con ni.

Thứ hơi, dé bao dm pháp luật có hiệu lực và hiệu qua trong cuộc sống cân

nghiên cứu dé xuất những chính sách, cơ chế bao đăm thi hành CULH 1993 va

pháp luật về nuối con nuôi, đặc biệt về cơ chế tải chính va cơ chế liên thơng giữa ni con ni trong nước va nuôi con nuôi Y TNN, chuyển đổi các biện pháp chăm.

sóc thay thể khác sang việc ni con nuôi.

Thứ ba, chức năng, thẩm quyên của các cơ quan, tổ chức tham gia giải quyết

nuôi con nuôi cân phải được tăng cường, mốt số chức năng, nhiệm vụ cân được: chun mơn hỏa va xã hội hóa, xây dựng đội ngũ cán bô tham gia giải quyết việc

nuôi con nuôi nhằm đáp ứng yêu cu nhiệm vụ đặt ra trong tinh hình mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

KET LUẬN CHƯƠNG L

Các cơng trình nghiền cứu quốc tế va trong nước vẻ việc cho nhân trẻ em Việt

Nam lảm con ni ở nước ngồi đã góp phản quan trong trong việc đánh giá thực. trang pháp luật về nuôi con ni có YTNN ở nước ta trong giai đoạn trước khi

Luật ni con ni có hiệu lực thí hành”

Các cơng trình nghiên cứu cũng đã nhân điên những yếu tổ ảnh hưởng tới việc giải quyết việc nuôi con nuôi con ni có YTNN giai đoạn trước. Cơ bản la yếu tổ

hệ thông pháp luật chưa phủ hop chuẩn mực quốc tế, dẫn đến thực trang thí hành.

pháp luật có ảnh hưởng tới quyển va lợi ích của tré em được được cho lảm con nuôi nước ngoai.

Do các công tình nghiên cứu trong nước va nước ngoải cịn tan man, phan lớn những bao cáo quốc tế quan trọng vẻ tỉnh hình giải quyết ni con nuối có YTNN 6 Việt Nam được xây dựng bằng tiếng nước ngoài (tiếng Anh và tiếng Pháp) nên việc khai thác va tiép thu những kiến nghỉ hoàn thiện pháp luật chưa dat hiệu quả cao. Một số các cơng trình lớn nghiên cứu vẻ pháp luật về nuối con ni có YTNN nhưng các văn bản QPPL, đó đã hết hiệu lực thi hảnh

Do dé, trong qua trình nghiên cứu luân an, Nghiên cứu sinh nỗ luc khai thắc nguồn tai liệu bằng tiếng nước ngoải để tổng hop, phân tích va khải quát hoa những khuyến nghị của nước ngoài đối với Việt Nam, phát triển những để xuất và kiến nghị hoan thiện pháp luật của các nha nghiên cứu trong nước để xây dựng. uân cứ và luận điểm khoa học cho luận án.

<small>Trật mỗi con mic ube Ouhinh ngiy 01012011.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

CƠ SỞ LÝ LUẬN VE NI CON NI CĨ YEU T6 NƯỚC NGỒI

Ni con nuối có YTNN được pháp luật của nhiễu nước trên thé giới điển

chỉnh dui bình thức quy phạm suing đột như pháp luật của Pháp” hoặc theo dao Int nuôi con nuôi quốc tế như pháp luật của Tây Ban Nha‘, hoặc văn băn QPPL

chứa đựng các quy định nội dung và quy phạm sung đột pháp luật vả xung đột

thấm quyền [39]

Co quan điểm cho rắng nuôi con nuôi có YTNN/ni con ni quốc tế là quy định kéo dài của pháp luật trong nước. Quan điểm này dựa trên việc xây dựng quy phạm xung đột để giải quyết van để ni con ni có Y TNN [22], [41].

Theo Nghiên cứu sinh, trong su hướng phát triển chung trên thé giới, thy thuộc vào chính sách nhập cư của các nước vả mục tiêu theo đuổi các tổ chức quốc tế về quyền trẻ em thi, quan điểm xây dựng quy phạm xung đột pháp luật về nuôi con ni có YTNN gin như khơng cịn cấp thiết và phù hợp với au hướng phát triển nữa, mặc đù vẫn cần phải có quy định nhằm giải quyết xung đột pháp luật.

Cho đến nay, 98 nước trên thể giới trong đó có Việt Nam đã trở thành thảnh

viên cia CULH 1993 [63]. CƯLH 1993 là văn kiên pháp lý đa phương, áp dụng

chung và thống nhất cho hoạt đông nuôi con nuối quốc tế giữa các nước thành. viên

Trong hoạt động cho nhận tré em làm con nuôi 6 nước ngoài, Việt Nam được xác định là Nước gốc. Trên phương điện pháp luật của Nước gốc, giải quyết xung, đột pháp luật ngày nay chỉ là một trong những vẫn để cơ bản của quy đính pháp luật về ni con muội có YTNN.

` Chương II Điều 370-5 BLDS về xung đột pháp hit về quan M nuốt con mơi và hệ qua & Pháp các

quyết đình mơi con mơi được thực hién ở nước ngồi

<small>“Dao nit 8 54/2007 vé môi con mdi gude tf</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Trong giai đoạn hiên nay, pháp luật của Nước gốc không chỉ giới hạn ở việc

xác định diéu kiên pháp lý cia trẻ em được cho làm con nuôi ở nước ngồi ma cịn giữ vai trị bão đảm việc giải quyết ni con ni nước ngồi là giải pháp cuối cũng va vi lợi ích tốt nhất của trẻ em Pháp luật của Nước gốc phải đất cơ sở pháp lý bao dim cho viếc tìm một gia định cha me nuôi phủ hợp cho trẻ em, chứ khơng, phải tìm một tré em cho một gia định cha me ni ở nước ngồi.

‘Xu hướng quốc tế trên là tắt yêu và làm thay đổi căn bản trinh tự, thủ tục giải

quyết viếc ni con muối có YTNN cia nước ta, đồng thời doi hoi pháp luật vẻ

‘mudi con nuôi phải là một chỉnh thé thông nhất giữa các văn bản QPPL trong nước

với ĐƯỢT vẻ nuôi con ni mà Việt Nam là thành viên

Do đó, Nghiên cứu sinh tiếp cận những vẫn dé lý luân vẻ nuôi con muối có 'YTNN được dua trên cơ sở lý luận chung vẻ nuôi con nuôi và phân biệt một số quy đính pháp luật điều chỉnh việc ni con ni trong nước va mudi con nuối có YTNN.

‘Vide phân tích cơ sỡ lý hiên vẻ ni con ni có YTNN dua trên hệ thống,

nguồn luật thực đính bao gém CULH 1993, Hiệp định hợp tac song phương vẻ

nuôi con nuôi, Luật nuôi con nuôi, BLDS, Luật HN&GĐ, Luật hồ tịch và Luật trẻ em; đồng thời có sư đối chiếu vả so sánh với các quy đính pháp luật trong những, thời kỹ trước va pháp luật của một sơ nước có quan hề hợp tác với Viet Nam vẻ nuôi con nuôi

2.1. Khái niệm về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngồi.

2.1.1. Các trường hợp ni con ni có u t6 nude ngồi.

Củng với sự phat triển cia các quan hệ dân sự giữa công dân của một nước nay với công dân của một nước khác, khái niệm "có yếu 15 nước ngồi" được sit dụng nhằm chỉ yếu tổ ngoại lai hoặc “yếu tổ quốc tê” có liên quan đến các chủ thể

của quan hệ dân sự, hơn nhân vả gia đình có YTNN [35]

Trong tư pháp quốc té, việc cho nhân con nuôi trở thênh việc nuối con mudi

quốc tế khi có yếu tổ ngoại lai, khi người nhân con nuối và người được nhận tam

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

con nuơi cĩ quốc tịch khác nhau, hoặc cĩ nơi thưởng trủ ở các nước khác nhau. [46]. Yêu tổ nước ngồi hay cịn gọi là yêu tơ ngoại lai chủ yếu được xác định theo yêu tổ quốc tịch nước ngồi hoặc nơi thường trú ở nước ngồi của người nhân con nuơi hộc của người được nhân làm con nuơi

Quốc tịch nước ngồi là yêu tổ truyền thống để xác định yêu tố ngoại lai, đồng thời cũng để xac định luật áp dụng đổi với diéu kiện nuơi con nuơi của người

nước ngồi. Trong tư pháp quốc tế, quốc tích nước ngồi của tré em được nhận. Jam con nuơi cũng là một yếu tổ dé sắc định luật áp dung đổi với điều kiên nuơi

con nuơi của trẻ em như đơ tudi được cho lâm con nuơi của tré em, ý kién đồng ý cho trẻ em làm con nuơi, hình thức của ý kiến đẳng ý, người đại dién hoặc người

giám hơ của trẻ em được cho làm con nuơi.

Noi thường trú của người nhân con nuơi hoặc của người được nhận lâm con

nước như Thuy Sỹ, Thụy Đi

trên yêu tổ nơi thưởng trú ở các nước khác nhau của người nhân con nuơi va người , Bi là những nước xác định yêu tổ nước ngồi dưa

được nhân lâm con nuối

Pháp luật Việt Nam dựa trên yếu tổ quốc tich nước ngồi, định cư ở nước

ngồi hoặc thường trú ở nước ngồi để xác định việc nuơi con nuơi cĩ YTNN.

Theo khoản 5 Biéu 3 của Luật nuơi con nuơi, nuơi con nuơi cĩ Y TNN là việc nuơi con nuối giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi, giữa người nước ngoi với nhau thưởng trú ở Việt Nam, giữa cơng dân Việt Nam với nhau ma một bên. định cử ỡ nước ngồi. Khái niệm nay được xây dựng dưa trên khái niém quan hé

dân sự cĩ YTNN theo quy định cia BLDS 2005”.

Khai niệm nuơi con nuơi cĩ YTNN được cụ thể thành các trường hợp nuơi

con nuơi cỏ YTNN theo quy định tại Điều 28 của Luật nuơi con nuơi. Theo đĩ, các trường hợp nuối con nuơi cĩ YTNN bao gồm:

<small>‘BEDS 2005 ay đã hếthin te tain</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

1) Người Việt Nam đính cư ở nước ngoai, người nước ngồi thường trú ở

trước cùng la thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam,

2) Người Viết Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở ước ngồi được nhận con ni đích danh trong các trường hợp sau:

a) Là cha đương, mẹ kế cla người được nhận lâm con nuôi,

b) Là cô, câu, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi, ©) Co con muôi là anh, chi, em ruột của trễ em được nhận làm con nuôi,

d) Nhận trễ em khuyết tật, tré em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em mắc bệnh hiểm.

nghèo lam con ni,

đ) La người nước ngồi đang lâm việc, học tập 6 Việt Nam trong thời gian it nhất là 01 năm.

3) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận tré em nước ngoài lâm con ni

4) Người nước ngồi thường trú ở Việt Nam nhân con nuôi ở Việt Nam. Nhu vậy, theo quy định của pháp luật nước ta khái niềm “nuôi con mudi có YTNNT gin với các trường hợp ni con ni có YTNN, Các trường hop ni cơn. ni có YTNN theo khoản 1 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi được phân biệt thành.

trường hợp ni con ni có YTNN trong khuôn khổ cla ĐƯỢT về nuôi con nuôi

ma Việt Nam là thành viên",

Theo khoản 2 Điều 28 của Luật nuối con ni, các trường hop ni con ni

có YTNN theo diện đích danh có thé được thực hiện trong khn khổ của DUQT về ni con ni hoặc ngồi khuôn khổ của DUQT về nuôi con nuôi.

Theo khoản 3 Điểu 28 của Luật nuôi con nuôi, trường hop công dân Việt Nam thường trú ỡ trong nước nhận tré em nước ngoải lém con nuôi thuộc trường, hợp nuôi con ni có YTNN, tuy nhiên lại khơng quy đính trẻ em nước ngồi thưởng trú ở Viết Nam thì có được coi la trường hợp ni con ni có YTNN. Yio thời đẫm bạn hành Lut nuôi con muối, nuốc ta cam hải l tình vên của Cổng ude Le Hay 1993. BUQT ‘ami cơn nuôi được q nh ti 2doin 1 Babu 28 ca Luật nuôi cơn nuôi ning DUQT song plamng ma Vi

<small>Nui thinkin</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

khơng. Trong khi đó khoản 4 Điều 28 của Luật ni con ni quy định người nước. ngồi thường trủ ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam thuc trường hợp ni con

ni có Y TNN nhưng lại được giải quyết như thủ tục nuôi con nuôi trong nước.

Phan tích khoản 3 Điễu 5 và Điều 28 của Luật nuôi con nuốt cho thay khái niệm nuôi con nuối có YTNN theo quy định của pháp luật nước ta chỉ được xem

xét dưới gúc độ xung đột pháp luật va được quy định cụ thể thanh các trường hợp ni con ni có yếu tổ nước ngi, Việc xác định YINN chủ yêu dua vàn yêu lố quốc tịch nước ngoài và/hoặc thường trú ở nước ngoài. Khái niệm này chưa thể

hiện được tính chất cũng như zu hướng của việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước

ngoai trên thé giới, đặc biệt khi Việt Nam luôn ở vị tri Nước gốc cho một số lượng.

lớn trẻ em lâm con ni ở nước ngồi.

3.12. Phân biệt với ni con nuôi quốc tỀ.

Trong khi khái niêm nuôi con nuôi có YTNN được sử dụng phổ biến va chính thức ở nước ta để chỉ hoạt động cho nhận tré em Việt Nam làm con ni người trước ngồi thì, trên thể giới khái niệm nuôi con nuôi quốc tế lại được sử dụng phd

biển trong cắc văn ban QPPL cia nhiễu nước như Pháp, Tây Ban Nha, Italy, Ailen. và Công ước La Hay 1993

Công tước La Hay 1993 xác đính yếu tơ thường trú lả u tổ cơ bản để xác định quan hệ nuôi con nuôi quốc tế. Theo Điểu 2 của Công ước, yếu tổ thưởng trú ở nước ngoai là yêu tổ duy nhất kết hợp với việc đã/sẽ/đang di chuyển trẻ em từ nước thảnh viên nảy sang nước thanh viên khác để xác định phạm vi áp dung của Công ước. Yếu tổ quốc tịch không phải là yêu tô xác dang để xác định phạm vi áp

dụng Công ước La Hay 1903 [61]

Ở nước ta, khái niêm nuôi con nuôi quốc tế chỉ được sử dung trong một số cơng trình nghiên cứu khoa học nhằm chỉ việc nuối con ni có YTNN nhưng với

những ý nghĩa khác nhau [27], [24], [21], [15]. [33]

Nguyễn Hồng Bắc cho rằng giải pháp nuôi con nuôi quốc tế được thực hiệnsau giải pháp nuôi con nuôi trong nước nhằm đem lại cho trẻ một gia đình én định

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

khi khơng tim được một gia đính ở trong nước [2

mudi quốc tế là một biến pháp chăm sĩc thay thé cuối cùng dành cho tré em cĩ Đây là quan điểm coi nuồi con.

HCBB. Vũ Ngọc Bình xác định nuơi con nuơi nước ngồi lả một biện pháp phúc.

lợi đành cho tré em (a child welfare mesure) trong hệ thơng chính sách quốc gia về

chấm sĩc và bão vệ trẻ em [23]. Dưới gĩc đơ bảo trợ xã hội, nuơi con nuơi quốc tế

hay nuơi con nuơi nước ngồi/cĩ YTNN đều lả biện pháp chăm sĩc thay thé dành.

cho tré em cĩ HCĐB.

Dưới gĩc độ nhân chủng hoc quan hệ nuơi con nuơi cĩ YTNN/nuéi con nuơi quốc té được hình thành từ việc cơng dân của nước này nhận tré em của nước khác vẻ nuơi dưỡng và coi như con dé của mình, nguồn gốc và chủng tộc của trễ em

nước ngồi được nhện lam con nuơi dễ dang nhân biết do cĩ sự khác biết với

người nhân con nuơi. Nuơi con nuơi cĩ YTNN hay nuơi con nuơi quốc tế tạo ra

đặc điểm pha trơn nguồn gốc và văn hĩa trong gia đính nhân trẻ em cĩ nguồn gốc

"nước ngồi lâm con nuối.

Trong cả hai khái niệm, khi cĩ yêu tổ ngoại lai (yéu tơ nước ngội/quơc tế) [35] tham gia vào hảnh vi cho, nhân con nuơi thì quan hệ nuơi con nuơi sẽ trở

thành quan hệ nuơi con nuơi cĩ YTNNimuơi con nuơi quốc tế. Yếu tố ngoại lai

được sắc định theo quốc tịch, hoăc/ồ theo nơi thường trú của người nhân con nuơi và người được nhân con nuối [46]

Trong TPQT, khi cĩ sự hiện diện của các chủ thể cĩ quốc tích khác nhau hoặc cĩ nơi thường trúcư trú khác nhau thì déu dẫn đến xung đột pháp luật [46]. Quan.

hệ nuơi con nuơi cĩ YTNNinuéi con nuơi quốc tế về ban chất déu la quan hệ dân. su, gia đính cĩ yếu tơ nước ngồi/quốc tế và én hiện tượng xung đốt pháp

luật. Do Cơng ước La Hay 1993 khơng giải quyết van dé xung đốt pháp luật nên. các nước thành viên phải điêu chỉnh van dé này theo nội luật của mỗi nước [44].

Tuy nhiên, theo Nghiên cứu sinh quan điểm phân biết nuơi con nuơi cĩ

‘YTNN và nuơi con nuơi quốc tế dưới gĩc đồ xây dumg quy pham xung đột pháp

Tuật [22] khơng phải là sư phân biết xác dang căn cứ vào xu hướng phát trién việc

nuơi con nuơi quốc tế trên thé giới. Hơn nữa, van để xung đột pháp luật về nuối

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

con nuơi cĩ YTNN cũng vẫn luơn khơng được giãi quyết trệt để và các nước cũng khơng quan tém tới việc xây dựng một khung khổ pháp lý chung cho việc xác định.

luật áp dụng”

Suy cho cùng, nuơi con nuơi cĩ YTNN và nuơi cơn nuơi quốc tế déu cĩ cùng

mục đích, cũng tuân thủ nguyên tắc, thẩm quyền, diéu kiên vả trình tu, thủ tục giải quyết và đều dan đến hiện tượng xung đột pháp luật, do cĩ sự hiện diện của các

yêu tổ nước ngồi/quốc tế Do đĩ, việc phân biết nuơi con nuơi cĩ YTNN và nuơi con nuơi quốc tế chi mang tính chất tương đổi

‘Theo Nghiên cứu sinh, thuật ngữ nuơi con nuơi quốc tế hồn toản cĩ thể thay thể cho thuật ngữ nuơi con nuơi cĩ YTNN. Trên thực té, một số quy định pháp luật

của nước ta đã sử dụng khái niêm "zuợ con mudi nước ngồi" tương đương với

thuật ngữ “nuơi con nuơi quốc tẾ”

Nuơi con nuơi quốc tế ngày nay trở thành một khái niêm chung, được sử dung „ nhằm chỉ hiên tương cho và nhân tré em từ một nước chậm

hoặc dang phát triển lam con nuơi ở nước ngoải, với mục tiêu tìm một phd biển va rộng

phat tid

gia đình thay thé ở nước ngồi khi khơng cĩ một gia đình phù hợp cho trẻ em ở

Nước gơc”

Hiện nay, việc nuơi con nuơi quốc tế khơng chỉ dựa vào ý chí thỏa thuận của các cá nhân ma nay trở thành nhiệm vu của Nha nước va cẩn phải cĩ sự hợp tác giữa các nước với nhau, thơng qua viếc các quốc gia ký kết các điều ước quốc. song phương hoặc đa phương vẻ nuơi con nuơi quốc tế nhắm mục đích bảo về trễ

Trong bồi cảnh Việt Nam đã trở thành thành vién Cơng ước La Hay 1993 thi

việc giãi quyết nuơi con mudi cĩ YTNN phải theo xu hướng chung, tuân thủ mục

tiêu và nguyên tắc cia DUQT vẻ nuơi con nuơi nhắm bao đâm quyển va lợi ích tốt

nhất của trẻ em, phỏng chồng tệ nan bắt cĩc, mua ban trẻ em để cho lảm con nuơi

Cơng tĩc La Hay ngiy 1511/1965 vl tằm qayin cia các cơ qum cổng quyền, bật ép đụng vi vậc cơng nhện các qgyất nh v nuơi con nuơi khơng cĩ Mậu he hành wi đủ cĩ bà muớc tham gi

<small>*Lồi nơi đt cia Cơng ước La Hay 1993,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

vi mục đích trục lợi. Do đó, việc sử dụng chính thức thuật ngữ “ni cơn ni quốc thay vì "ni con ni có yến tổ nước ngoài" được quy định tại khoản 5 Điều 3

Luất nuôi con nuôi là một yêu cầu khách quan, bảo dim xu hướng hồi nhập quốc tế và phù hợp với Công ước La Hay 1903.

2.2. Bản chất pháp lý của việc ni con ni có yếu tố nước ngồi.

2.2.1. Nhơi con ni là một sự kiện lộ tich

Kế từ khi chế định nuôi con nuôi được quy định tại Luật HN&GD 1959, trải

qua Luật HN&GĐ 1986 và 2000 cho đến Luật nuôi con nuôi 2010 và Luét hộ tịch 2014, ni con ni có YTNN ln được coi là một sự kiện hộ tich. Các văn ban

QPPL vào những thời kỹ trước như Sắc lênh số 47/SL ngây 10/10/1945 hướng dẫn. về công tác đăng ký hộ tịch bao gồm cả các việc hộ tịch đổi với kiểu bảo ở nước. ngoài và Điều lê đăng ký hộ tich năm 1961 về việc ghi chú thay đỗi vẻ hơ tích,

việc cơng nhận va đăng ký hộ tịch đổi với ngoại kiểu và Việt kiểu vé cư trú trong

trước cũng tiếp cân một cách gián tiếp van để nuôi con nuôi của kiểu bảo hoặc Việt kiêu về nước cử trú đưới góc độ là một sự kiện hơ tịch. Sự kiện hơ tích này chỉ giới

hạn trong việc ghi chủ việc nuôi con nuối giữa người Việt Nam ở nước ngoài về

<small>nước cử trú</small>

Theo quy định của pháp luật nước ta, ni con ni có YTNN là một sự kiên hộ tịch, thuộc link vực hành chính tư pháp [9], [11], do các cơ quan hành chính tư pháp thực hiện. Quyết định cho tré em Việt Nam làm con ni người nước ngồi la

một quyết định hành chính do Chủ tích UBND cấp tinh ban hành. Quan hệ cha, me

và con giữa người nước ngoài nhận con nuôi và trẻ em được nhận lâm con nuôi chỉ

phat sinh sau khí việc ni con ni được đăng ký hoặc được ghi vào Sé đăng ký"

việc nuôi con nuôi”. Khoản 1, 2 Điều 3 cia Luật nuôi con nuôi quy định cha, me

nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan Nhà nước có

ˆ Các gt di madi con mi đợc thực dn tí ác cơ quản có thim qun cla mước ngồi đợc gui chú vide "mỗi cơn mơi vio SỐ ng ký việc nuôi con nuôithưc nợ ảnh cia Lait năm 2014

</div>

×