Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.32 MB, 221 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
‘Ma sé: 9.38.01.08
Ha Nội, 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Tôi xin trân trọng cảm on TS Vũ Đức Long, TS Bùi Xuân Như va các thay
Tơi zin trần trọng cảm on Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học trường Đại học Luật, Hà Nội đã tạo điều kiên thuận lợi để tơi hồn thành khóa học đáo tạo tiến luật học
Tôi xin git lời căm ơn chân thành tới bạn bè, gia đính và cơ quan đã tạo điều kiện cho tơi tham gia chương trình dao tao Nghiên cứu sinh và hồn tat luận án
Tôi xin cam đoan công trinh nghiền cứu khoa học nảy 1a do ban thân tôi thực hiển, không sao chép luân án của người khác. Moi nguén tải liêu được sir
Những kết luận khoa hoc của tôi chưa từng được công bổ trong bắt kỳ cơng trình nào khác
Hà Nội ngày - tháng - năm 2019
Tác giả luận án.
Phạm Thị Kim Anh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Chữ cái viết tất Tiếng Anh Tieng Viet
CH Cơng hịa
CSND Cơ sở nuôi đưỡng
DUQT Dieu ước quốc tế
LHQ Liên hop quốc 188 Social Intemational Service [ISS
PHU LUCA Số liệu các trường hợp giải quyết ni con ni có u tơ xước ngồi ở Việt Nam
Bang I So liệu trẻ em Viet Nam lâm con nuối nước ngoài từ năm 1990 đến năm 1996
Biểu đồ [Sẽ hận trẻ em Viet Nam lam con ni nước ngồi từ năm 1990 đền năm 1996
Biểnđồ7 [So Tượng trẻ em được gãi quyế lam con ni nước ngồi theo
Biểuđơ3 — [DifntrEemdượccholamconninướcngồi
PHU LUCE | Số liệu giãi quyết nuôi con nuôi quốc tế của các nước trên thể giới
Bảng Ï Tỷ lệ gai quyết nuôi con nuôi quốc tế các năm 2005, 2007, 2009 BiểuđưI- [TÿTẽgiãiquyểtni con ni quốc tế các năm 2005, 2007, 2000
năm 2003 - 2013
Biểnñồ7 —[SBHện ga quyã muối con nuối quốc te 6 các nước Châu A từ năm 2003 - 2013
Bang 3 So liên giãi quyết nuối con nuối quốc tế ở các nước châu Phi Biểnđõ3 —[SðHệu gãiquyftniconni quốctEZ cácnước chau Phi
. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cit...
ns 26 26 ww
2.1. Khai niệm về nuơi con nuơi cĩ yếu t nước ngồi..
2.2.1 Nhơi con nuơi là một sự kiện lộ tịch
Thực hiện ngồi thi tuc Cơng ước La Hay 1993.. 58
3.1. Thục trang nội luật hóa Cơng ước La Hay 1993 trong hệ thống pháp
"ngoài giữa các mước -..66
3.2. Thục trạng triển khai thục hiện Công ước La Hay 1993 ở nước ta....8
3.2.2. Tĩnh hình thực hign những nguyên
3.2.3. Thực
mud ngoài và ngu
3.3.2. Lam dung việc
với tré em khuyyễt tật, tré em mắc bệnh hiễm nghèo
4.2.1. Nội luật hóa Cơng ước La Hay 1993. -128 4.2.2, Hoàn thiện các quy phạm xung đột pháp luật. -..186
Tir những năm 70 của thé kỳ XOX, trong chiến dịch Babyli hơn 3000 trễ em
đưa ra nước ngoài và đươc nhân làm con nuôi ở các nước như Pháp, Ca-na-da,
Tây Ban Nha. Từ năm 2003 đến năm 2015 cö khoảng hơn 12.000 trẻ em Việt Nam.
pháp luật chuyên ngành. Hoạt đông cho nhân con ni có YTNN được điều chỉnh cũng với hoạt động cho nhận con nuôi trong nước tại những van bản QPPL có giá
thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi. Tuy nhiên,
thi hành cho đến nay, béi cảnh cho nhân con ni có Y TNN ở nước ta đã có những, từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 Luật ni con ni có hiệu lực
hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế (dưới đây gọi là CULH 1993). Đây là bước
"Vẻ tồi cảnh trong nước, sau Hiển pháp năm 2013 Quốc hội nước ta đã ban rảnh một loạt các văn bản QPPL quan trong liên quan đền van dé gia đỉnh, con môi và trễ em như Luật HN&GB 2014, BLDS 2015, Luật hộ tịch 2014 và Luật trễ em 2016 nhằm tăng cường bao vệ quyền con người va quyển tré em.
Trong bồi cảnh đó, pháp luật vẻ ni con ni có YTNN ở nước ta đã bộc lô
cho nhận con ni có YTNN có những han chế nhất định vé số lượng va chất lượng
'V số lượng, trong những năm gin đây các trường hợp cho nhận con ni
biệt sống tại công đồng hoặc trong các CSND không được giãi quyét cho lâm con nuôi (Nem Bảng 2 Phụ ine A),
'Vẻ chất lượng, các trường hop cho nhận con muối nước ngồi con gin với van trợ tai chính của cha me ni nước ngồi hoặc
bạch với các khoản tai chính và hỗ trợ nhân đạo
chức con nuồi nước ngồi,
Vi vay, dé tai “Hoan thiên pháp luật về ni con ni có u tổ nước ngoài ở Viet Nam - những van dé ly luận và thực tiễn” có tính cấp thiết và có khả năng ứng
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật về ni con ni có Ý TNN của nước
ta trong mỗi tương quan với DUQT vẻ nuôi con nuôi ma Việt Nam là thành viên,
pháp luật của nước nhân nhiễu trẻ em Việt Nam lảm con nuôi va hệ thông pháp Tuất trong nước về dân sự, hô tịch, HN&GĐ và trẻ em, nhằm đánh giá hiệu qua,
Thú nhất, luận án cần làm sáng tõ lý luận cơ bản của pháp luật vé ni con
có YTNN và công nhân việc nuôi con nuôi ở Nước nhận
Thứ hai, luên án cần phân tích thực trang pháp luật vẻ mui con ni có
giải quyết việc ni con ni có Y TNN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
luật vẻ ni con nuối có YTNN từ đó sác định ý nghĩa và sự cén thiết hoàn thiện pháp luật
Thứ te, trên cơ sỡ yêu câu hoàn thiện pháp luật, luận án để suất giãi pháp hồn thiện pháp luật vé ni con ni có YTNN ở Việt Nam trong tình hình mới,
khi Việt Nam la thành viên của CULH, Công ước về Quyên trẻ em của Liên hop
nuôi có YTNN trong tinh hình mới. Vì vay, đổi tượng nghiên cứu của luận án bao
- Nghiên cửu các quy định của Luật nuôi con nuôi, Nghị định sé 19/201
các văn ban QPPL khác vé dân sự, HN&GD, hộ tịch và trễ em,
tơi có YTNN ở Việt Nam trong béi cảnh chung về nuôi con nuôi trên thé giới, - Nghiên cứu mỗi quan hệ phụ thuộc giữa pháp luật của Nước gốc và pháp luật của Nước nhân trong quan hệ ni cơn ni có YTNN như vấn dé cơng nhân. việc ni con ni có YTNN, hệ quả của việc ni con nuối có YTNN phat sinh & nước ngoài
- Đánh giá sự cân thiết hoàn thiên pháp luật 6 nước ta trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luất về ni con ni có YTNN và những vướng mắc khó khăn. ip phải trong q trình thực thi pháp lut.
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu các quy đính pháp luật hiện hảnh về ni con ni trong nước vả nuối con ni có Ý TNN, méi quan hệ phụ thuộc giữa pháp luật của nước ta vả pháp luật của nước ngoài hữu quan với tư céch là nước nhận trẻ em làm con nuôi. Pháp luật của Nước gốc có vị trí nhất định trong việc
'VẺ không gian, luận án nghiên cửu pháp luật của những nước nhận một số lượng lớn tré em Việt Nam lam con nuôi như Pháp, Tây Ban Nha, Italy, Thuy Sỹ và Ca-na-da nhằm chứng tô nhân định pháp luật của nước ngoai có ảnh hưởng tới việc zác định hệ qua của việc nhân trẻ em Việt Nam làm con ni ở nước đó
"Về thời gian, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật vé ni con ni có
những năm 70 của thé kỹ XXX cho đền nay. Những giải pháp hoàn thiên pháp luật về mudi con ni cỏ YTNN nhằm muc đích phục vụ cho việc sửa đổi, b sung Luật tôi con nuôi trong giai đoạn tới.
Luận án nghiên cứu dua trên cơ sỡ phương pháp luân của chủ nghĩa Mắc — Lénin, chính sách của nha nước và Nghị quyết cia Bang vé hồn thiện hệ thing pháp luật nói chung và pháp luật về ni con ni có YTNN nói riêng trong mỗi quan hệ với pháp luật về dân sự, HN&GD va tré em.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ ngiĩa Mác — Lê Nin, chính sách của
trong nước va nuối con ni có YTNN, mối tương quan giữa pháp luật Việt Nam với từ cách là Nước gốc va pháp luật của một số nước nhận trẻ em Viết Nam lắm.
hoạt đơng cho nhân con ni có YTNN, từ dé đưa ra những dé xuất,
và thực
biệt giữa quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật nước ngoài của nước hữu quan, đặc thi của quy định pháp luật về ni con ni trong nước và ni con ni
TPQT vẻ ni con nuối có YTNN.
luật về nuôi con nuôi trong nước, được coi là nên ting của các quy đính pháp luật
quy định pháp luật về ni con ni có YTNN qua các thời kỳ và đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Ngồi ra, ln án cịn khảo cửu các bảo cáo, tải liêu hội nghị, hội thảo trong
pháp luật trong nước. Từ đó tìm ra những tổn tại, bạn chế của pháp luật về ni con ni có YTNN ở nước ta va dé xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật
~ Luận án kế thửa các kết quả nghiên cửu trên thể giới và 6 trong nước đã
trình khoa học có liền quan đến pháp luật vẻ ni con nuối có YTNN ở Việt Nam.
chung và phân bit với chế định ni con ni trong nước. Từ đó, Nghiên cứu sinh
‘nui con nuôi trong nước vả ni con ni có Ÿ TNN, tim ra sự liên thơng giữa hai
con nuối có YTNN cịn được tiếp cân dưới góc đơ chính sách của Nhà nước vẻ
con ni nước ngồi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">chức thi hành va đảo tạo đội ngũ nhân lực là 4 yếu tổ trụ cột trong hệ thống, Điều nay phủ hợp với chi trương và đường lỗi chính sách của Đăng và Nhà nước theo
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
ni con ni có ŸTNN theo hướng hồn thiện 4 yếu tổ cơ bản của hệ thống pháp, luật về nuôi con nuôi nhằm tăng cường bão đảm quyển va lợi ích tốt nhất của trẻ
động cho nhận con nuôi quốc té giữa Nước nhận và Nước gốc
đặc trưng của hệ thống pháp luật Viết Nam. Từ đó, zây dựng lý thuyết vẻ tính liên thông giữa pháp luật vẻ nuôi con nuôi trong nước và ni con nuối có YTNN, tính
Thứ nhất, về lý luận chung về nuôi con ni có YTNN, khái niêm ni con
ni có YTNN, hệ quả cia việc ni con ni có YTNN, sắc định pháp luật áp dụng
Thứ hai, mỗi tương quan giữa các quy định pháp luật về nuôi con nuôi trong nước và nuôi con ni có YTNN được sác định như thê não về mất lý luân vả thực
những thành tổ cơ bản nào.
Thứ ba, quyết định cho trẻ em lâm con ni ở nước ngồi có giá trị pháp lý như thé nào tại Nước nhận, lâm phát sinh những hệ quả gi, có thuận lợi va khó
chuẩn mực quốc tế chưa, đã tuân thủ những nguyên tắc cơ bản giải quyết việc ni
Luận ân tả lời những câu hỏi nghiên cứu sau đây.
ni khơng ?
- Pháp luật về ni con ni có YTNN có cân điều chỉnh hệ qua của việc nuối con nuôi không 2
"rên cơ sở lý luận và thực trang pháp luật về nuối con ni có Ÿ TNN, Nghiên cứu sinh. đã tập trung nghiên cứu một số giả thuyết khoa học sau:
có tác đông manh mế tới thực trạng trẻ em bị bé roi, tách trẻ em ra khối gia định vi hoạt động cho nhận con ni cịn gắn với các khoản hỗ trợ nhân đạo
Hat là, pháp luật hiện hành vé nuối con nuôi trong nước chưa liên thông với pháp luật vé ni con ni có Y'TNN, chưa gắn kết giữa việc nuôi con nuôi với các biên pháp chăm sóc thay thé khác đảnh cho tré em có hồn cảnh đặc biết, hệ thống, chính sách bão trợ zã hội chưa đây đủ nhằm bảo đâm tuân thủ nguyên tắc ưu tiền
Ba là, pháp luật về ni con ni có YTNN trong bỗi cảnh mới đặt ra vẫn để ác định luật ap dung về diéu kiện nuôi con nuôi, hệ quả của việc ni con ni có
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">của việc nuôi con nuôi trong nước có ảnh hưởng tới hệ qua của việc ni con nuối có YIN. Việc thiểu vắng quy định vé hệ qua của việc nuối con ni có YINN cũng ãnh hưởng tới việc tăng cường cơ chế bảo đảm quyển va lợi ích của trẻ em Viet Nam ở nước ngồi, bảo dam qun của cơng dân Việt Nam nhân trẻ em nước ngồi lêm con ni
chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và là một trong những hạn chế của pháp luật
con nuôi trong nước.
và lợi ich của trẻ em, người nhận con nuôi vả cha mẹ dé của trẻ em
nuôi con nuôi, hệ qua của viếc muối con ni có YTNN, tử đó phân tích tỉnh on.
Ba là, wan án làm sing t thực trang pháp luật vẻ nuôi con nuôi, phân biết pháp luật về nuôi con nuôi trong nước và pháp luật về ni con ni có YINNiqc tế, những nguyên tắc jus cogens trong thủ tục nuôi con ni có
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ni phải gin với chính sách bảo trợ xã hội nhằm tăng cường và thực hiện tốt nguyên tắc wu tiên nuối con nuôi trong nước trước khí giãi quyết ni con ni có 'YTNN Đây chính lả một trong những giải pháp hồn thiên pháp luật vé ni cơn. ni có YTNN thơng qua giãi pháp cơ chế và chính sách.
.Măm là, luận an đề xuất một số giải pháp hoàn thiên pháp luật theo hưởng vừa
pháp luật, dao tạo nguồn nhân lực nhằm bao đảm pháp luật được đưa vào cuộc sông
biện pháp nuôi con nuôi và những biên pháp chăm sóc thay thé khác đưới góc độ lá một biện pháp chấm sóc và bão vệ trẻ em. Nghiên cửu sinh đã tim ra được khơng tương thích trong chính sách và quy định pháp luật của Nhà nước đổi với trẻ
pháp hồn thiện chính sách va cơ chế
tác động khơng nhỏ tới việc bão vệ quyền và lợi ích của tré em được cho làm con nôi trong nước.
- Thứ ba, luận an đã chỉ ra được môi quan hệ phụ thuộc giữa pháp luật của
được giải quyết ở Nước gốc (Việt Nam), Dựa vào mỗi quan hệ phụ thuộc giữa hai
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nội hẻm của quy pham sung đột nhằm làm rổ sw cần thiết của chế định hệ qua của việc ni con ni có YTNN.
vợ chẳng đồng giới.
nước va kết hợp với zu hướng giai quyết việc nuôi con nuôi trên thé giới. Luân án. đưa ra để xuất xây dựng chức danh cán bộ công tác xã hội trong lĩnh vực nuôi con. nuôi nhằm bảo dim việc giải quyết nuối con nuôi trong nước vi lợi ích tắt nhất của trẻ em.
Luận án bao gồm phân mỡ đâu, nội dung, phẩn kết luận, danh mục tai liệu tham. khảo và các bang, biểu phụ lục vé số liêu giải quyết việc mudi con nuôi của nước ta và trên thé giới. Nội dung luân án được bổ cục thành bên chương, có kết luận của
đất ra cẩn tiếp tục nghiên cứu trong luận an
Chương 2: Cơ si lý luận v nuôi con ni có u tổ nước ngồi
việc ni con ni có u tổ nước ngoai 6 nước ta trong giai đoạn hiện nay
Thực trang cho nhận trẻ em Việt Nam lam con nuôi ở nước ngồi đã được
làm con nuôi nước ngoải 6 những nước như Rumani, Colombia vao những năm 80
em lo ngại. Trước thực trang đó, Hồi nghị Tư pháp La Hay đã xây dựng "Báo cáo
phản anh thực trang giãi quyết nuối con ni nước ngối và quy định pháp luật
cảnh đó, Nghị viên Pháp đã xay dưng vả thông qua "Báo cáo số 410 vé dự án luật phê chuẩn Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa CH Pháp va CH XHCN Việt
đánh giá mốt số hạn chế của quy định pháp luật có liên quan như việc cho tré em lâm con nuôi không bão đảm yếu tố tự nguyên của cha, me dé hoặc người giám hơ của tré em.
Trong q trình thực hiện Hiếp đính hợp tác song phương giữa Việt Nam và
đánh giá thực trang việc nuôi con nuối quốc tế ở một số Nước gốc trong đó có tỉnh. hình cho nhân con ni ở Việt Nam Theo đó, việc giải quyết ni con ni có
đồng nuôi con nuôi
hạn Hiệp định hợp tác song phương về nuôi con nuối với Việt Nam, ISS và Quy bảo vệ nhỉ đồng của LHQ đã lập báo cáo đánh gia tinh hình cho nhận con ni ở Việt Nam “Bao cáo năm 2009 vẻ tình hình cho nhận con nuôi ở Việt Nam: những phat hiện va khuyến nghĩ [66]
Báo cáo năm 2009 đã đánh giá thực trang giãi quyết việc ni con ni nước
ni con ni nói chung và ni con ni có YTNN nói riêng và đưa ra một số
tiến tới hốn thiện pháp luật.
Nhằm góp ý hoản thiện dự án Luật ni con ni, ISS đã xây dựng “Ban góp
ni con ni có hiệu lực thi hảnh, ISS đã đảnh giá tỉnh hình giãi quyết việc ni con ni có YTNN ở Việt Nam và nêu ra một số khiếm khuyết của Luật nuôi con. nuôi [68], [69], [70] như vẫn để cho trẻ em khuyét tất, trẻ em mắc bệnh hiểm. nghèo lâm con nuôi, vẫn để giải quyết ni con ni trong gia đình ho hàng và hỗ trợ nhân đạo
ý du án Luật ni con ni
Về các cơng trình nghiên cứu cả nhân, Selman Peter đã thống kê số liệu trẻ
Nam đã được đăng tai trên trang thông tin điện từ của Hội nghị TPQT La Hay va
Độ, Philippines, Thai Lan va Việt Nam.
Smolin David [52] và Nigel Cantwell [60] đã nghiên cửu và lập báo cáo vẻ
đã đề nghiên cứu “Những ving 2am trong việc cho nhân nuôi con nuối quốc tế",
cập dén van dé “tay rửa” (blanchissement) tré em để cho làm con nuôi, trong đó có nên một số vụ việc cụ thể như ở Nam Định Nigel Cantwell [68] nghiên cứu việc
cầu chăm sóc đặc biét) làm con ni quốc té, trong đó có một số đánh giá vẻ hoạt đồng cho nhận con nuôi quốc té ở Việt Nam.
viên và có hiệu lực thi hảnh được 25 năm. Đánh gia 20 năm tỉnh hình thực thi
thi Công ước La Hay 1993” [63] đánh giá kết quả và những thách thức thực hiện Công ước, tác động của Cơng tước tới thực trang hiến nay, theo đó số lượng trẻ em
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đánh giá sâu sắc thực trạng giải quyết
Mỹ, trong đó có trễ em Việt Nam; đẳng thời chỉ ra những lam dung trong qua trình. giải quyết ni con ni có YTNN vào cuối những năm 90 của thế kỷ 2X [45], [S1] Việc cho nhân con nuôi không tuân thủ điều kiện của trẻ em được cho lam con nuôi, ý kiến đồng ý của cha me dé và van dé thiểu minh bach tài chỉnh trong
Các cơng trình nghiên cửu đã phân tích sâu sắc thực trang thiểu bao đăm pháp
trước khi Nghị định số 68/2002/NĐ-CP có hiệu lực thí hành. Trước thực trang đáng cảnh báo đó, các cơ quan có t quyển của Việt Nam đã đứng cho trễ em
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Qua “Bao cáo năm 2009 vẻ tình hình cho nhận con nuôi ở Việt Nam: những phát hiện và khuyến nghỉ" của ISS [66] cho thay nhu cầu nhân con ni của người nước ngồi đã có ảnh hưởng to lớn đổi với việc giải quyết cho tré em Việt Nam lâm con nuôi nước ngoai trong những giai đoạn trước năm 2010 [66]. Trước sức ép
cho làm con ni ở nước ngồi đều thuộc điện tré em bị bổ rơi
"Nhu cầu nhận con ni của người nước ngồi va việc cho nhân con ni gắn với các khoản tải chính lả những u tổ gây tác đông manh tới nguôn gốc tré em bị bư rơi được cho làm cơn ni ở nước ngồi. Quy trình giãi qut việc ni cơn audi có YTNN ở Việt Nam trước khi Luật nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành được.
lâm con nuôi, chứ không phải tim một gia đỉnh phủ hợp cho trẻ em.
trang việc giải quyết ni con ni có YTNN gin trực tiếp với các khoản hố trợ
đó việc giải quyết ni con ni phải tách bạch với các khoản hỗ trợ nhân dao. Các công trình nghiên cửu quốc tế chỉ cho chúng ta thấy vai trò của Bộ Tư pháp với tư cách là cơ quan trung ương về nuối con nuôi quốc tế cịn có nhiễu han
nhà nước về ni con nuối có YTNN và theo dối thi hành pháp luật [67]
hợp tác, chia sé thơng tin va kip thời ngăn chấn những cách thức thực hiến trái pháp luật và chuẩn mực quốc tế
Về lý luân TPQT, các cơng tình nghiên cửu đã chỉ cho thấy trong qua trình.
tiếp điểu kiến của trẻ em được nhân làm con nuôi, ý kiến đồng ý cia cha, me dé hoặc người giám hộ
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên thể giới lại khơng nghiên cửu van để xác đính luật áp dụng theo quy định pháp luật về ni con ni có YTNN của "ước ta và vẫn để công nhận việc nuôi con nuối đã được giải quyết ở Việt Nam ma
thiện hệ thống pháp luật trong nước, trước khi Quốc hội nước ta ban hảnh Luật nuôi con ni năm 2010.
giải quyết việc nuôi con ni, quy đính về việc cho nhận con ni có quan hệ ho
nhận định việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam có hệ quả tương đương với việc nhận con ni đơn giản tại Pháp [55]. Gắn đây nhất, tịa án
nhận hình thức con ni trọn ven đổi với một trường hợp nuôi con nuôi ở Viet Nam.
Các cơng trình nghiên cửu quốc tế nêu trên có ý nghĩa đóng góp to lớn trong
trẻ em Việt Nam được cho lam con ni ở nước ngồi qua các thời kỹ và đưa ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">'YTNN rất phức tap, tiém ẩn nhiêu nguy cơ dé dẫn đến việc khơng tn thủ lợi ích.
<small>tước ngồi</small>
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước
có YTNN cũng là một lĩnh vực thu hút sự quan têm nghiên cứu của khá nhiều tác giã trong nước. Từ những năm 90 của thé kỹ trước, TS Dương Thanh Mai và Ths
mỗi tương quan với pháp luật trong nước va xác định trách nhiệm của nước thành. viên. Các tác giã nhận định phải từng bước đưa pháp luật quốc gia hai hòa với quy
định của các DUQT vé nuôi con nuôi [13]
Tir năm 2000, Vũ Ngọc Binh đã nhìn nhên va đánh giá vẫn để ni con ni nước ngồi là một biện pháp chấm sóc và bão vệ trẻ em (a child welfare mesure)
và bão vệ trẻ em Các quốc gia phải cũng cổ hệ thông bao trợ xã hội và hệ thông,
giải quyết mudi con nuôi quốc tế
con midi cia nước ta, TS Vũ Đức Long nhân định nuối con nuôi quốc tế ở Viet
đây, việc cho nhân con ni quốc tế chỉ dựa vào ý chí thỏa thuận của các cá nhân. và kết quả tự tìm kiểm trẻ em cho làm con ni ở nước ngồi. Hiện nay, việc cho
tương cho nhân con nuôi cá lẽ/độc lập, áp đặt những điều kiện nuôi con nuôi khất khe hơn với người nước ngoải nhân con nuôi
Bản về xung đột pháp luật về nuôi con ni, trong cuốn Bình luận khoa học
với điểu kiên nuôi cơn nuôi là pháp luất quốc tịch (lex nafionalts) của người nhân.
nuôi là pháp luật nơi thường trú (ler domicilif) của người nhận con nuôi để xác định hé quả của việc nuôi con mudi ở nước ngồi.
2005 tại Hà Nội về "Một số van dé về quan hệ nhân thân và tải sin trong tư pháp
có YTNN là việc ni con ni giữa cơng dân Viết Nam với người nước ngoài theo nghĩa hep và nhân định rằng quan hé nuôi con nuôi trong các quan hệ dân sự có YTNN được điều chỉnh "Tông ghép” trong các văn bản pháp luật dân sự của Việt Nam [28]
"Trong khn khổ bình ln khoa học và tham luân hội tho khoa học, tac giả
có YTNN trong TPQT, nhận diện những khó khăn trong việc xác định luật ap dung
tác vé mudi con nuôi.
Trong lĩnh vực quan hệ dân sự và gia đính có YTNN, luận án tiền luật học
hành [22], [27]. Quan hệ ni con ni có YTNN được xem xét đưới góc độ là một quan hệ dan sự có YTNN và quan hệ gia đỉnh có YTNN.
'V lý luận chung vẻ ni con ni, cho đến nay mới có một luận án tiền sĩ
niệm về nuôi con nuôi dưới những góc độ khác nhau, nghiên cứu điều kiện và hệ
nghĩ đó
điều chỉnh quan hệ hơn nhân va gia đính có YTNN được sắc định theo “luật nơi thực hiện hành vi" (lex ioei actus) [24] va như vậy pháp luật Việt Nam được áp
chưa được các cơ quan xây dựng pháp luật tiếp thu.
Việt Nam điều chỉnh quyển và nghĩa vụ giữa cha me nuôi và con nuôi, châm duit
ta được coi là pháp luật của Nước gốc.
chỉnh quan hệ hôn nhân va gia đính có YTNN bao gồm cả quan hệ ni con ni
luật theo quy định của một số nước trên thé giới. Tuy nhiên, cho dén nay các quy
nghiên cửu khoa học năm 2005 ví tổ nước ngoài trước yêu cầu
ja nhập CULH 1903 về bao vệ trẻ em va hợp tác
Các dự an “Điễu tra cơ bản thực trang nuôi con nuôi” [12] và "Đánh giá tác
đồng dự án Luật nuôi con nuôi
giải quyết nuối con nuôi trong nước vả nuôi con nuối có YTNN theo quy định của Nghị định sổ 68/2002/NĐ-CP và 69/2006/NĐ-CP của Chính phủ, tao tiên để cho việc xây dựng dự ăn Luật nuôi con nuôi năm 2010.
Sau khi Luật ni con ni cỏ hiệu lực thí hành, nhiễu luận văn thạc sf luật
năm 2014 Nội, "Nguyên tắc giải quyết viếc nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nud
con nuôi năm 2010" do Đai học Luât Hà Nội tổ chức năm 2011; Hội nghi “Banh
<small>* thương VI ni Điệu 67 din Dik 78 và Babu 105 ci Lait ENEGĐ 2000 bids bố theo uy dh ti Đền S1</small>
<small>cia Loitimdiconméinim 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">gồm các để tài “Co sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật từ pháp quốc
'V mặt ly luận, các cơng trình nghiền cứu trong nước đã gúp phan kam sáng ti cơ sở lý luận về ni con ni có YTNN trong TPQT va pháp luật trong nước, tim ra những khoảng trồng trong quy định pháp luật hiện hành như quy định về sác định pháp luật áp dụng chưa tương thích giữa Nghỉ định số 68/2011/NĐ-CP và Luật HN&GĐ 2000, thiếu quy định vẻ hé quả của việc ni con mudi có YTNN, thiểu quy định về việc từ van cho cha mẹ dé hoặc người giảm hộ trong việc đưa ra
quan hệ nuôi con nuôi có YTNN là quan hệ hơn nhân va gia đính có YTNN. Chính. vi vây, trong các cơng tình nghiên cứu, quan hé nuôi con nuôi cỏ YTNN chưa
nghiên cửu trong nước đã có đóng góp lớn trong việc xác định pháp luật áp dung trong quan hé ni con ni có YTNN theo quy định trước đây.
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngảy 10/7/2002 (ấp dung luật nơi cư trú Tex 37 ofa
Việc mudi con ni có YTNN.
Tuy nhiên, tác giã chưa dé cập đến việc xác định pháp luật áp dụng đổi với
thức ni con ni trọn ven nhưng cho đến nay hình thức nhận con ni nảy chưa được quy định một cách rõ rằng và đút khốt [15]. Điển này cũng gây khó khăn.
Kết quả nghiên cứu khoa học trong nước đất nén tang cơ sở lý luận và thực trong việc dé xuất tiếp tuc hoàn thiên quy định pháp luật ở nước ta vẻ nuôi con về ni con ni có YTNN, trên cơ sở đánh giả thực tiễn thi hành pháp luật vẻ nuôi con nuối có YTNNở nước ta. Tuy nhiên, phan lớn những nghiên cứu trong nước về các văn ban QPPL về nuối con muôi đều đã hết hiểu lực thi hành như BLDS 2005, Luật 'HN&GĐ 2000, Luat cham sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em 2004.
của các công trinh nghiên cứu nêu trên gn như chưa được tiếp thu trong q trình. xây dựng dur án Luất ni con nuối. Trên thé giới, hoạt động cho nhận nuôi con
của nước minh và nước ngồi hữu quan, tn thủ trình tự thi tục vả nguyên tắc giải
nuôi có YTNN khơng cịn là thỏa thuận giữa các cá nhân mà lả trách nhiệm của
song phương hoặc đa phương Xu hưởng giải quyết việc ni con ni có YINN
Nam chưa lả thánh viên của Công tước Do đó, các ngun tắc wu tiến ni con.
sóc thay thể khác sang việc ni con nuôi.
nuôi con nuôi cân phải được tăng cường, mốt số chức năng, nhiệm vụ cân được: chun mơn hỏa va xã hội hóa, xây dựng đội ngũ cán bô tham gia giải quyết việc
Nam lảm con ni ở nước ngồi đã góp phản quan trong trong việc đánh giá thực. trang pháp luật về nuôi con ni có YTNN ở nước ta trong giai đoạn trước khi
Các cơng trình nghiên cứu cũng đã nhân điên những yếu tổ ảnh hưởng tới việc giải quyết việc nuôi con nuôi con ni có YTNN giai đoạn trước. Cơ bản la yếu tổ
pháp luật có ảnh hưởng tới quyển va lợi ích của tré em được được cho lảm con nuôi nước ngoai.
Do các công tình nghiên cứu trong nước va nước ngoải cịn tan man, phan lớn những bao cáo quốc tế quan trọng vẻ tỉnh hình giải quyết ni con nuối có YTNN 6 Việt Nam được xây dựng bằng tiếng nước ngoài (tiếng Anh và tiếng Pháp) nên việc khai thác va tiép thu những kiến nghỉ hoàn thiện pháp luật chưa dat hiệu quả cao. Một số các cơng trình lớn nghiên cứu vẻ pháp luật về nuối con ni có YTNN nhưng các văn bản QPPL, đó đã hết hiệu lực thi hảnh
<small>Trật mỗi con mic ube Ouhinh ngiy 01012011.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chứa đựng các quy định nội dung và quy phạm sung đột pháp luật vả xung đột
Cho đến nay, 98 nước trên thể giới trong đó có Việt Nam đã trở thành thảnh
chung và thống nhất cho hoạt đông nuôi con nuối quốc tế giữa các nước thành. viên
Trong hoạt động cho nhận tré em làm con nuôi 6 nước ngoài, Việt Nam được xác định là Nước gốc. Trên phương điện pháp luật của Nước gốc, giải quyết xung, đột pháp luật ngày nay chỉ là một trong những vẫn để cơ bản của quy đính pháp luật về ni con muội có YTNN.
` Chương II Điều 370-5 BLDS về xung đột pháp hit về quan M nuốt con mơi và hệ qua & Pháp các
quyết đình mơi con mơi được thực hién ở nước ngồi
<small>“Dao nit 8 54/2007 vé môi con mdi gude tf</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">xác định diéu kiên pháp lý cia trẻ em được cho làm con nuôi ở nước ngồi ma cịn giữ vai trị bão đảm việc giải quyết ni con ni nước ngồi là giải pháp cuối cũng va vi lợi ích tốt nhất của trẻ em Pháp luật của Nước gốc phải đất cơ sở pháp lý bao dim cho viếc tìm một gia định cha me nuôi phủ hợp cho trẻ em, chứ khơng, phải tìm một tré em cho một gia định cha me ni ở nước ngồi.
quyết viếc ni con muối có YTNN cia nước ta, đồng thời doi hoi pháp luật vẻ
Do đó, Nghiên cứu sinh tiếp cận những vẫn dé lý luân vẻ nuôi con muối có 'YTNN được dua trên cơ sở lý luận chung vẻ nuôi con nuôi và phân biệt một số quy đính pháp luật điều chỉnh việc ni con ni trong nước va mudi con nuối có YTNN.
‘Vide phân tích cơ sỡ lý hiên vẻ ni con ni có YTNN dua trên hệ thống,
nuôi con nuôi, Luật nuôi con nuôi, BLDS, Luật HN&GĐ, Luật hồ tịch và Luật trẻ em; đồng thời có sư đối chiếu vả so sánh với các quy đính pháp luật trong những, thời kỹ trước va pháp luật của một sơ nước có quan hề hợp tác với Viet Nam vẻ nuôi con nuôi
của quan hệ dân sự, hơn nhân vả gia đình có YTNN [35]
Trong tư pháp quốc té, việc cho nhân con nuôi trở thênh việc nuối con mudi
con nuơi cĩ quốc tịch khác nhau, hoặc cĩ nơi thưởng trủ ở các nước khác nhau. [46]. Yêu tổ nước ngồi hay cịn gọi là yêu tơ ngoại lai chủ yếu được xác định theo yêu tổ quốc tịch nước ngồi hoặc nơi thường trú ở nước ngồi của người nhân con nuơi hộc của người được nhân làm con nuơi
nước ngồi. Trong tư pháp quốc tế, quốc tích nước ngồi của tré em được nhận. Jam con nuơi cũng là một yếu tổ dé sắc định luật áp dung đổi với điều kiên nuơi
giám hơ của trẻ em được cho làm con nuơi.
Noi thường trú của người nhân con nuơi hoặc của người được nhận lâm con
nước như Thuy Sỹ, Thụy Đi
trên yêu tổ nơi thưởng trú ở các nước khác nhau của người nhân con nuơi va người , Bi là những nước xác định yêu tổ nước ngồi dưa
được nhân lâm con nuối
Pháp luật Việt Nam dựa trên yếu tổ quốc tich nước ngồi, định cư ở nước
Theo khoản 5 Biéu 3 của Luật nuơi con nuơi, nuơi con nuơi cĩ Y TNN là việc nuơi con nuối giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi, giữa người nước ngoi với nhau thưởng trú ở Việt Nam, giữa cơng dân Việt Nam với nhau ma một bên. định cử ỡ nước ngồi. Khái niệm nay được xây dựng dưa trên khái niém quan hé
con nuơi cỏ YTNN theo quy định tại Điều 28 của Luật nuơi con nuơi. Theo đĩ, các trường hợp nuối con nuơi cĩ YTNN bao gồm:
<small>‘BEDS 2005 ay đã hếthin te tain</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">1) Người Việt Nam đính cư ở nước ngoai, người nước ngồi thường trú ở
2) Người Viết Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở ước ngồi được nhận con ni đích danh trong các trường hợp sau:
a) Là cha đương, mẹ kế cla người được nhận lâm con nuôi,
b) Là cô, câu, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi, ©) Co con muôi là anh, chi, em ruột của trễ em được nhận làm con nuôi,
nghèo lam con ni,
đ) La người nước ngồi đang lâm việc, học tập 6 Việt Nam trong thời gian it nhất là 01 năm.
3) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận tré em nước ngoài lâm con ni
4) Người nước ngồi thường trú ở Việt Nam nhân con nuôi ở Việt Nam. Nhu vậy, theo quy định của pháp luật nước ta khái niềm “nuôi con mudi có YTNNT gin với các trường hợp ni con ni có YTNN, Các trường hop ni cơn. ni có YTNN theo khoản 1 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi được phân biệt thành.
Theo khoản 2 Điều 28 của Luật nuối con ni, các trường hop ni con ni
Theo khoản 3 Điểu 28 của Luật nuôi con nuôi, trường hop công dân Việt Nam thường trú ỡ trong nước nhận tré em nước ngoải lém con nuôi thuộc trường, hợp nuôi con ni có YTNN, tuy nhiên lại khơng quy đính trẻ em nước ngồi thưởng trú ở Viết Nam thì có được coi la trường hợp ni con ni có YTNN. Yio thời đẫm bạn hành Lut nuôi con muối, nuốc ta cam hải l tình vên của Cổng ude Le Hay 1993. BUQT ‘ami cơn nuôi được q nh ti 2doin 1 Babu 28 ca Luật nuôi cơn nuôi ning DUQT song plamng ma Vi
<small>Nui thinkin</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">khơng. Trong khi đó khoản 4 Điều 28 của Luật ni con ni quy định người nước. ngồi thường trủ ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam thuc trường hợp ni con
Phan tích khoản 3 Điễu 5 và Điều 28 của Luật nuôi con nuốt cho thay khái niệm nuôi con nuối có YTNN theo quy định của pháp luật nước ta chỉ được xem
hiện được tính chất cũng như zu hướng của việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước
lớn trẻ em lâm con ni ở nước ngồi.
biển trong cắc văn ban QPPL cia nhiễu nước như Pháp, Tây Ban Nha, Italy, Ailen. và Công ước La Hay 1993
dụng Công ước La Hay 1903 [61]
những ý nghĩa khác nhau [27], [24], [21], [15]. [33]
khi khơng tim được một gia đính ở trong nước [2
mudi quốc tế là một biến pháp chăm sĩc thay thé cuối cùng dành cho tré em cĩ Đây là quan điểm coi nuồi con.
HCBB. Vũ Ngọc Bình xác định nuơi con nuơi nước ngồi lả một biện pháp phúc.
chấm sĩc và bão vệ trẻ em [23]. Dưới gĩc đơ bảo trợ xã hội, nuơi con nuơi quốc tế
cho tré em cĩ HCĐB.
Dưới gĩc độ nhân chủng hoc quan hệ nuơi con nuơi cĩ YTNN/nuéi con nuơi quốc té được hình thành từ việc cơng dân của nước này nhận tré em của nước khác vẻ nuơi dưỡng và coi như con dé của mình, nguồn gốc và chủng tộc của trễ em
người nhân con nuơi. Nuơi con nuơi cĩ YTNN hay nuơi con nuơi quốc tế tạo ra
"nước ngồi lâm con nuối.
Trong cả hai khái niệm, khi cĩ yêu tổ ngoại lai (yéu tơ nước ngội/quơc tế) [35] tham gia vào hảnh vi cho, nhân con nuơi thì quan hệ nuơi con nuơi sẽ trở
được sắc định theo quốc tịch, hoăc/ồ theo nơi thường trú của người nhân con nuơi và người được nhân con nuối [46]
hệ nuơi con nuơi cĩ YTNNinuéi con nuơi quốc tế về ban chất déu la quan hệ dân. su, gia đính cĩ yếu tơ nước ngồi/quốc tế và én hiện tượng xung đốt pháp
‘YTNN và nuơi con nuơi quốc tế dưới gĩc đồ xây dumg quy pham xung đột pháp
nuơi con nuơi quốc tế trên thé giới. Hơn nữa, van để xung đột pháp luật về nuối
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Suy cho cùng, nuơi con nuơi cĩ YTNN và nuơi cơn nuơi quốc tế déu cĩ cùng
yêu tổ nước ngồi/quốc tế Do đĩ, việc phân biết nuơi con nuơi cĩ YTNN và nuơi con nuơi quốc tế chi mang tính chất tương đổi
của nước ta đã sử dụng khái niêm "zuợ con mudi nước ngồi" tương đương với
Nuơi con nuơi quốc tế ngày nay trở thành một khái niêm chung, được sử dung „ nhằm chỉ hiên tương cho và nhân tré em từ một nước chậm
gia đình thay thé ở nước ngồi khi khơng cĩ một gia đình phù hợp cho trẻ em ở
Hiện nay, việc nuơi con nuơi quốc tế khơng chỉ dựa vào ý chí thỏa thuận của các cá nhân ma nay trở thành nhiệm vu của Nha nước va cẩn phải cĩ sự hợp tác giữa các nước với nhau, thơng qua viếc các quốc gia ký kết các điều ước quốc. song phương hoặc đa phương vẻ nuơi con nuơi quốc tế nhắm mục đích bảo về trễ
Trong bồi cảnh Việt Nam đã trở thành thành vién Cơng ước La Hay 1993 thi
Cơng tĩc La Hay ngiy 1511/1965 vl tằm qayin cia các cơ qum cổng quyền, bật ép đụng vi vậc cơng nhện các qgyất nh v nuơi con nuơi khơng cĩ Mậu he hành wi đủ cĩ bà muớc tham gi
<small>*Lồi nơi đt cia Cơng ước La Hay 1993,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Luất nuôi con nuôi là một yêu cầu khách quan, bảo dim xu hướng hồi nhập quốc tế và phù hợp với Công ước La Hay 1903.
2.2.1. Nhơi con ni là một sự kiện lộ tich
qua Luật HN&GĐ 1986 và 2000 cho đến Luật nuôi con nuôi 2010 và Luét hộ tịch 2014, ni con ni có YTNN ln được coi là một sự kiện hộ tich. Các văn ban
việc cơng nhận va đăng ký hộ tịch đổi với ngoại kiểu và Việt kiểu vé cư trú trong
hạn trong việc ghi chủ việc nuôi con nuối giữa người Việt Nam ở nước ngoài về
<small>nước cử trú</small>
Theo quy định của pháp luật nước ta, ni con ni có YTNN là một sự kiên hộ tịch, thuộc link vực hành chính tư pháp [9], [11], do các cơ quan hành chính tư pháp thực hiện. Quyết định cho tré em Việt Nam làm con ni người nước ngồi la
và con giữa người nước ngoài nhận con nuôi và trẻ em được nhận lâm con nuôi chỉ
nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan Nhà nước có
ˆ Các gt di madi con mi đợc thực dn tí ác cơ quản có thim qun cla mước ngồi đợc gui chú vide "mỗi cơn mơi vio SỐ ng ký việc nuôi con nuôithưc nợ ảnh cia Lait năm 2014
</div>