Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng xe toyota innova thiết kế mô hình treo, phanh, cầu sau ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.5 MB, 97 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>VIỆN CƠ KHÍ </b>

------

<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP </b>

<b>QUY TRÌNH KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG XE TOYOTA INNOVA. THIẾT KẾ MƠ HÌNH </b>

<b>TREO, PHANH, CẦU SAU Ô TÔ </b>

<b>Ngành : KỸ THUẬT CƠ KHÍ Chuyên ngành : CƠ KHÍ Ô TÔ </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Văn Thắng Sinh viên thực hiện: Trần Cao Tiến </b>

<b>MSSV: 1951080200 Lớp: CO19B </b>

<b>TP. Hồ Chí Minh, 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đối với sinh viên đã trải qua quá trình dài trên ghế nhà trường để được làm luận văn tốt nghiệp là một trong những thời điểm quan trọng nhất. Thơng qua q trình này mà sinh viên được ơn lại những gì đã được học, trau dồi, học hỏi những kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các dữ liệu liên quan đến chuyên ngành ô tô của mình. Qua đó đúc kết bài học kinh nghiệm để có thể áp dụng vào thực tiễn.

<b> Trước tiên hết, em xin chân thành cảm ơn quý Nhà Trường Đại học Giao thông </b>

<b>vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, q Thầy Cơ trong Viện Cơ Khí đã hết sức tận tình </b>

nâng đỡ, hướng dẫn dạy bảo và truyền đạt những kiến thức thực tiễn trong thời gian học tập, thực tập tại trường. Nhờ vào đó mà em có thể áp dụng những kiến thức nền tảng trên để giúp em có thể hồn thành bài luận văn này tốt nhất có thể.

<b>Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Nguyễn Văn Thắng đã tận tình chỉ bảo và </b>

hướng dẫn, nâng đỡ em trong quá trình thực hiện bài luận văn này được hoàn thành. Nhờ sự chỉ dẫn tận tình của thầy em được hiểu sâu thêm về phương hướng nghiên cứu

<b>và cách trình bày luận văn. Và em cũng xin cảm ơn quý anh/chị trong Công Ty Cổ </b>

<b>Phần Toyota Bình Dương đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp cho em các tài liệu </b>

thiết thực để hoàn thành bài luận văn này được tốt hơn.

Để củng cố lại những kiến thức học được cũng như tìm tịi, học hỏi tài liệu hãng sau q trình học tập tại Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh. Và để hiểu rõ hơn tầm quan trọng, sự cần thiết, thiết thực của việc bảo dưỡng ô tô theo

<b>đúng định kỳ là rất quan trọng nên em chọn đề tài: “Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng </b>

<b>xe Toyota Innova. Thiết kế mô hình treo, phanh ơ tơ” </b>

Tuy có cố gắng nhiều trong quá trình thực hiện bài làm luận văn này nhưng do trình độ chun mơn cịn hạn chế, kinh nghiệm thực tế tại cái doanh nghiệp chưa có nhiều nên cịn nhiều thiếu sót trong bài làm. Rất mong sự thơng cảm, những lời góp ý, chỉ bảo và nâng đỡ của thầy cô để đề tài em thực hiện được hoàn thiện hơn.

<i><b>Sinh viên thực hiện </b></i>

<i><b> Trần Cao Tiến </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>

Trong các năm qua, nhằm nâng cao mức độ hài lòng, tin tưởng của khách hàng cũng như khẳng định chất lượng dịch vụ, mức độ uy tín của hãng xe Toyota mà bộ phận sửa chữa chung ở mỗi công ty là một trong các bộ phận quan trọng mà không thể thiếu.

Bài luận văn này em xin giới thiệu một quy trình kiểm tra, bảo dưỡng xe Toyota – một trong những công việc cốt lõi để của bộ phận dịch vụ nói chung và bộ phận sửa chữa chung nói riêng, qua đó có thể nắm bắt được tổng quan công việc và các mục cần làm chi tiết của thể như thế nào.

Việc bảo dưỡng nhằm giúp xe duy trì tình trạng hoạt động tốt của xe, ngăn chặn xảy ra những hư hỏng lớn và lái xe an tồn trong q trình sử dụng xe. Ngoài ra, bảo dưỡng xe đúng định kỳ có thể giúp giảm khí thải độc hại phát ra bởi ơ tơ góp phẩn bảo vệ mơi trường.

Nhờ vào đó góp phần giúp em xây dựng bố cục của bài luận văn này gồm 4 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài Chương 2: Tổng quan về dòng xe Toyota Innova

- Lịch sử hình thành và phát triển dịng xe Toyota Innova - Giới thiệu dòng xe Toyota Innova

- Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Chương 3: Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng xe Toyota Innova - Khái niệm chung về bảo dưỡng xe

- Các cấp bảo dưỡng xe

- Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng xe

Chương 4: Thiết kế mơ hình treo, phanh, cầu sau ơ tơ - Mục đích của việc thiết kế mơ hình

- Các bước thiết kế, thực hiện làm mơ hình

<b>- Cấu tạo, ngun lý hoạt động các hệ thống của mơ hình </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

CHƯƠNG 1: TÍNH CẤP THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ... 1

1.1 T<small>ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI BẢO DƯỠNG</small> ... 1

1.2 M<small>ỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU</small> ... 1

1.3 P<small>HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</small> ... 1

1.4 Ý<small> NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI</small> ... 2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ XE TOYOTA INNOVA ... 3

2.1 L<small>ỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XE </small>T<small>OYOTA </small>I<small>NNOVA</small> ... 3

2.2 T<small>HÔNG SỐ KỸ THUẬT XE </small>T<small>OYOTA </small>I<small>NNOVA</small> ... 3

2.3 S<small>Ơ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG</small> ... 4

CHƯƠNG 3:QUY TRÌNH KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG XE TOYOTA INNOVA ... 21

3.1 K<small>HÁI NIỆM CHUNG</small> ... 21

3.1.1 Khái niệm bảo dưỡng ... 21

3.1.2 Mục đích ... 21

3.2 C<small>ÁC CẤP BẢO DƯỠNG</small> ... 22

3.3 Q<small>UY TRÌNH BẢO DƯỠNG</small> ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.4 C<small>ÁC BƯỚC THỰC HIỆN MƠ HÌNH HỆ THỐNG TREO</small>,<small> PHANH</small>,<small> CẦU SAU</small> ... 78

4.5 C<small>ẤU TẠO</small>,<small> NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC HỆ THỐNG</small> ... 79

4.5.1 Hệ thống treo cầu sau ... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH SÁCH HÌNH ẢNH </b>

Hình 2. 1 Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý của động cơ đốt trong 4 kỳ ... 4

Hình 2. 2 Sơ đồ cấu tạo piston, thanh truyền ... 5

Hình 2. 3 Sơ đồ cấu tạo trục khuỷu, bánh đà ... 5

Hình 2. 4 Sơ đồ cấu tạo thân máy ... 6

Hình 2. 5 Sơ đồ cấu tạo nắp máy ... 6

Hình 2. 6 Sơ đồ cấu tạo hệ thống phân phối khí ... 6

Hình 2. 7 Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu ... 7

Hình 2. 8 Sơ đồ cấu tạo hệ thống bơi trơn ... 8

Hình 2. 9 Sơ đồ cấu tạo hệ thống làm mát động cơ ... 8

Hình 2. 10 Sơ đồ cấu tạo hệ thống đánh lửa ... 9

Hình 2. 11 Sơ đồ tổng quát của hệ thống điện ... 10

Hình 2. 12 Sơ đồ cấu tạo hệ thống cịi... 10

Hình 2. 13 Sơ đồ hệ thống điều hịa ... 11

Hình 2. 14 Sơ đồ hệ thống truyền lực ... 11

Hình 2. 15 Sơ đồ cấu tạo ly hợp ... 12

Hình 2. 16 Sơ đồ cấu tạo hộp số ... 13

Hình 2. 17 Sơ đồ cấu tạo cụm cầu sau... 14

Hình 2. 18 Sơ đồ cấu tạo trục các đăng và khớp nối ... 15

Hình 2. 19 Hệ thống treo trước và sau ... 16

Hình 2. 20 Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái ... 17

Hình 2. 21 Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 3. 3 Kiểm tra xe tổng quát ... 23

Hình 3. 4 Phiếu kiểm tra bảo dưỡng các cấp xe Innova ... 24

Hình 3. 5 Khoang động cơ ... 25

Hình 3. 6 Kiểm tra nắp quy lát, khe hở xupap ... 25

Hình 3. 7 Kiểm tra thân máy ... 26

Hình 3. 8 Piston, thanh truyền, xéc măng... 26

Hình 3. 9 Đai dẫn động ... 27

Hình 3. 10 Kiểm tra dây đai ... 28

Hình 3. 11 Hộp chứa lọc gió động cơ ... 28

Hình 3. 12 Phần tử lọc khí ... 29

Hình 3. 13 Bộ lọc than hoạt tính ... 29

Hình 3. 14 Nắp bình nhiên liệu ... 30

Hình 3. 15 Đường ống nhiên liệu ... 30

Hình 3. 16 Cụm bơm nhiên liệu ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 3. 29 Nắp két nước ... 38

Hình 3. 30 Kiểm tra nắp két nước ... 39

Hình 3. 31 Các trạng thái của bugi khi hoạt động ... 39

Hình 3. 32 Thay Bugi ... 40

Hình 3. 33 Kiểm tra dung dịch ắc quy... 41

Hình 3. 34 Kiểm tra bình ắc quy ... 42

Hình 3. 35 Hệ thống đèn chiếu sáng phía trước ... 42

Hình 3. 41 Hệ thống gạt nước phía trước ... 46

Hình 3. 42 Hệ thống gạt nước phía sau ... 47

Hình 3. 43 Phun nước rửa kính ... 47

Hình 3. 44 Kiểm tra gạt nước rửa kính ... 48

Hình 3. 53 Kiểm tra dầu vi sai ... 52

Hình 3. 54 Kiểm tra độ rơ của moay ơ ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hình 3. 55 Kiểm tra độ lệch moay ơ ... 54

Hình 3. 56 Kiểm tra độ rơ trục cầu xe ... 55

Hình 3. 64 Kiểm tra độ rơ ... 60

Hình 3. 65 Hệ thống treo phía trước ... 60

Hình 3. 66 Bộ giảm chấn phía sau ... 61

Hình 3. 67 Kiểm tra hệ thống treo ... 61

Hình 3. 68 Giảm chấn rị rỉ dầu ... 62

Hình 3. 69 Kiểm tra dầu trợ lực lái ... 62

Hình 3. 70 Cơ cấu trợ lực lái ... 63

Hình 3. 71 Kiểm tra vơ lăng ... 63

Hình 3. 72 Kiểm tra thanh dẫn động lái ... 64

Hình 3. 73 Rơtuyn ... 64

Hình 3. 74 Kiểm tra độ rơ của rơtuyn... 65

Hình 3. 75 Kiểm tra và cân chỉnh góc đặt bánh xe ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 3. 81 Kiểm tra độ dày má phanh... 70

Hình 3. 82 Kiểm tra và vớt đĩa thắng trước ... 70

Hình 3. 88 Hình vệ sinh phanh tang trống... 73

Hình 3. 89 Những hư hỏng của phanh... 74

Hình 3. 90 Dầu phanh ... 75

Hình 3. 91 Thay dầu phanh ... 75

Hình 3. 92 Kiểm tra dầu phanh ... 76

Hình 3. 93 Đường ống phanh ... 76

Hình 3. 94 Kiểm tra đường ống phanh ... 77

Hình 3. 95 Kiểm tra ga điều hịa ... 77

Hình 3. 96 Vệ sinh dàn lạnh...77

Hình 4. 1 Tháo rã các chi tiết từ xe Camry ... 78

Hình 4. 2 Mơ hình treo, phanh, cầu sau... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2. 1 Thông số kỹ thuật động cơ Innova ... 4

Bảng 2. 2 Thông số kỹ thuật hộp số ... 13

Bảng 2. 3 Thông số kỹ thuật hệ thống treo... 16

Bảng 2. 4 Thông số kỹ thuật hệ thống lái ... 16

Bảng 2. 5 Thống số kỹ thuật hệ thống phanh ... 17

Bảng 2. 6 Ngoại thất xe Innova ... 19

Bảng 2. 7 Nội thất xe Innova ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1: TÍNH CẤP THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI1.1 Tính cấp thiết của đề tài bảo dưỡng </b>

Sự phát triển về khoa học kỹ thuật xã hội đã bước lên một tầm cao mới, rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, các phát minh đậm chất hiện đại, tối ưu cho người sử dụng. Ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp ô tô là một trong những bộ phận tất yếu của ngành cơ khí và cũng đang được sự quan tâm rất nhiều từ nhà nước và người dân. Cùng với đó là sự chú trọng vào đội ngũ kỹ sư được rèn luyện có tay nghề, có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động của thị trường.

Hầu như các loại xe ô tô ngày nay đã được trang bị những công nghệ rất hiện đại, địi hỏi trình độ của các kỹ sư phải nâng cao, không ngừng tiếp thu các thành quả của tiến bộ khoa học – kĩ thuật.

Hơn thế nữa, việc bảo trì sửa chữa phải làm sao đảm bảo tính kinh tế cho khách hàng, vừa đảm bảo đáp ứng đúng mong muốn, nhu cầu sử dụng của khách hàng. Việc bảo dưỡng xe ô tô nhằm ngăn chặn xảy ra những hư hỏng lớn, giảm chi phí sửa chữa và đảm bảo tính an tồn khi sử dụng xe.

<b>1.2 Mục đích và phạm vi nghiên cứu </b>

Tìm hiểu tổng quan về quy trình kiểm tra, bảo dưỡng xe ô tô, đồng thời chỉ ra nhiệm vụ, các yêu cầu của chu kỳ bảo dưỡng xe.

Hiểu được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu, các hệ thống trên ô tô. Đối tượng nghiên cứu là xe Toyota Innova. Giúp em hiểu được các hư hỏng, những nguyên nhân gây hư hỏng và phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng các chi tiết trên ô tô.

<b>1.3 Phương pháp nghiên cứu </b>

Trong quá trình học tập, thực tập, tìm hiểu tại các đại lý, trạm dịch vụ của Toyota. Khi tìm hiều về quy trình bảo dưỡng xe phải dành nhiều thời gian để có thể nắm rõ được các quy trình bảo dưỡng xe trên thực tế.

Vậy nên công tác nghiên cứu, quan sát quy trình bảo dưỡng xe rất quan trọng, phải đảm bảo các quy trình nghiêm ngặt tính thực tế của việc bảo dưỡng xe ơ tô.

Đúc kết kiến thức và kinh nghiệm từ thực tiễn cùng với tài liệu hãng, các tài liệu lý thuyết để áp dụng, đúc kết ra hệ thống bảo dưỡng cho xe Toyota Innova.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Bước 1: Đọc tài liệu hãng tìm hiểu sơ đồ cấu tạo, nguyên lí hoạt động cho từng hệ thống.

- Bước 2: Tiến hành lập quy trình bảo dưỡng cho xe Toyota Innova. - Bước 3: Kết luận và hướng phát triển đề tài.

<b>1.4 Ý nghĩa của đề tài </b>

Trong quá trình học tập các mơn cơ sở ngành, mơn học chuyên ngành về ô tô đặc biệt là được học thực hành tháo lắp, sửa chữa ô tô và em đúc kết lại thông qua đồ án tốt

<b>nghiệp này với đề tài “ Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng xe Toyota Innova. Thiết kế </b>

<b>mơ hình treo, phanh ô tô”. Giúp cho sinh viên chúng em hiểu được các quy trình kiểm </b>

tra, bảo dưỡng xe, chu kỳ bảo dưỡng và những lợi ích mà bảo dưỡng đem lại.

Thơng qua đó giúp cho sinh viên được cũng cố chặt chẽ kiến thức và nâng cao kiến thức hiểu biết về thực tiễn, lẫn về chuyên ngành. Khơng chỉ vậy mà cịn giúp cho sinh viên chúng em tiếp cận được thực tế và nâng cao kỹ năng tìm tịi và chọn lọc tài liệu tốt nhất để có thể áp dụng vào bài luận văn này, ngồi ra cịn trang bị thêm kiến thức cho em trước khi bước vào đời sống thực tế.

Những kết quả tích góp những kiến thức từ những cái đơn giản nhất nhưng lại giúp ích rất nhiều cho sinh viên sau khi hồn thành đề tài này, đầu tiên là sẽ giúp cho sinh viên chúng em có thể hiểu sâu sắc hơn về cách thức kiểm tra, bảo dưỡng xe ô tô. Biết được các hệ thống, một số các hư hỏng cũng như những phương án kiểm tra xe. Đề tài giúp chúng em tiếp cận được quy trình bảo dưỡng của trạm dịch vụ, đại lý của hãng xe Toyota.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 2: TỔNG QUAN VỀ XE TOYOTA INNOVA 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển dịng xe Toyota Innova </b>

Toyota Innova là mẫu xe MPV bán chạy nhất tại Việt Nam, với thiết kế phổ biến cho nhiều dạng khách hàng từ gia đình cho tới doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Toyota Innova xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam là vào tháng 1 năm 2006 với mục đích thay thế cho xe Zace khơng cịn phù hợp với thị trường hiện tại. Xe Innova thuộc phân khúc xe MPV với nét nổi bật với nội ngoại thất làm thích thú tối đa cho người tiêu dùng, thoải mái được người tiêu dùng để mắt tới và nỗi niềm mong muốn sở hữu chiếc xe của người tiêu dùng Việt.

Đa số người mua xe thường có tâm lý xem chiếc xe của mình như là một tài sản quý báu chứ không phải là một phương tiện đi lại phục vụ cho đời sống. Nên họ cần một một thương hiệu như Toyota. Chính vì thế mà chiếc xe Toyota Innova đã chứng tỏ được khả năng vận hành, sử dụng tốt trên mọi nẻo đường theo thời gian của mình, nhờ vậy rất nhiều người truyền tai với nhau rằng chiếc xe Innova sau nhiều năm sử dụng nhưng máy móc vẫn “đằm” như những ngày đầu xe mới bắt đầu sử dụng và được người tiêu dùng ví như “ nồi đồng, cối đá”.

Nếu nói đến độ bền của chiếc xe Innova này thì khơng chỉ động cơ, hộp số, hệ thống truyền động, hệ thống treo của hãng xe Toyota rất bền bỉ theo thời gian. Chính tâm lý từ khách hàng cũng góp phần cho việc xe Innova mua, bán xe lại rất dễ dàng và giá trị cao, giá cả của chiếc xe luôn bình ổn giá cả. Ngồi ra, hệ thống đại lý, trạm dịch vụ của Toyota nhiều chi nhánh khắp cả nước nên phụ tùng thay thế xe rất sẵn có. Chi phí kiểm tra, bảo dưỡng xe và thay thế phụ tùng cũng hợp lý về giá cả hơn nhiều so với những hãng xe khác có cùng phân khúc tạo sự cạnh tranh khá mạnh mẽ.

<b>2.2 Giới thiệu dòng xe Toyota Innova </b>

Hiện nay dịng xe Innova Toyota có nhiều loại như: Innova G, Innova J, Innova E,... sử dụng hộp số tự động hoặc số sàn, động cơ 4 xy lanh thẳng hàng, VVT, phun xăng điện tử. Innova 2.0 phiên bản G với động cơ 2.0 được trang bị hệ thống phân phối khí thơng minh nên đã giúp chiếc xe hoạt động được mạnh mẽ hơn hẳn, tiết kiệm nhiên liệu và khí thải phù hợp với mơi trường.

Về thiết kế xe, hình dáng dòng xe Innova rất sang trọng và trang bị hiện đại nhưng vẫn giữ phong cách năng động. Xe với không gian rộng rãi đáp ứng nhu cầu về một

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chiếc xe gia đình nhưng không kém phần sang trọng khi dùng trong công việc. Dịng xe Innova được trang bị các tính năng an tồn với cơng nghệ tiên tiến nhằm bảo vệ toàn diện, tối đa cho người dùng xe.

An toàn chủ động bao gồm như: hệ thống phanh ABS, cảm biến lùi, chìa khóa được điều khiển từ xa....

An toàn bị động bao gồm như: hệ thống túi khí, tựa đầu, dây đai an toàn...

<b>2.3 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động 2.3.1 Động cơ xe Innova </b>

<b>Bảng 2. 1 Thông số kỹ thuật động cơ Innova </b>

Loại động cơ sử dụng nhiên liệu xăng

Cấu hình 4 xi lanh I-4 ( 4 xy lanh thẳng hàng)

Công suất cực đại 134 bhp tại 5600 vòng/ phút Mơmen xoắn cực đại 18.6kg.m tại 4000 vịng/phút

Hệ thống nhiên liệu điều khiển điện tử-MPI

Hệ thống van điều khiển sử dụng 2 trục cam trên thân máy (DOHC) Điều khiển van biến thiên (VVT)

Tiêu chuẩn khí thải Euro 2

<i><b>Hình 2. 1 Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý của động cơ đốt trong 4 kỳ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1 Trục khuỷu, 2 Thanh truyền, 3 Thân máy, 4 Buồng đốt, 5 Xupap nạp và xả, 6 Đường khí, 7 Vấu cam, 8 Trục cam, 9 Lò xo xupap, 10 Nắp máy, 11 Xi lanh, 12 Piston, 13 Đáy chứa dầu

Động cơ đốt trong 4 kỳ làm việc theo từng chu kỳ tuần hoàn, nối tiếp nhau và mỗi chu kỳ làm việc của động cơ xăng bốn kỳ bao gồm 4 kỳ: kỳ nạp nạp hỗn hợp nhiên liệu đã được hịa trộn với khơng khí trên đường ống nạp vào trong xi lanh, kỳ nén nén hỗn hợp khí xi lanh, kỳ nổ đốt cháy hỗn hợp và sinh cơng, kỳ xả đẩy khí đã cháy ra ngồi. Ơ tơ với động cơ 4 xi lanh 1 dãy thẳng hàng thường được bố trí thứ tự nổ là 1-3-4-2 hay 1-2-4-3.

<b>2.3.1.1 Piston, thanh truyền </b>

<b>Hình 2. 2 Sơ đồ cấu tạo piston, thanh truyền </b>

<b>2.3.1.2 Trục khuỷu, bánh đà </b>

<b>Hình 2. 3 Sơ đồ cấu tạo trục khuỷu, bánh đà </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2.3.1.3 Thân máy </b>

<b>Hình 2. 4 Sơ đồ cấu tạo thân máy </b>

1 Cacte, 2 Thân máy, 3 Đường nước, 4 Lỗ xi lanh, 5 Dẫn động cam, 6 Cụm piston, 7 Bánh đà, 8 Giá chân máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Khi động cơ làm việc thì trục khuỷu sẽ dẫn động trục cam quay làm vấu cam tác động vào con đội làm con đội, đũa đẩy đi lên làm tác động vào cò mổ làm cho cò mổ quay nên đẩy xupap đi xuống mở xupap và thực hiện q trình nạp hoặc thải khí, lúc này lò xo xupap bị nén lại.

Khi trục cam tiếp tục quay qua vị trí tác động thì lị xo xupap làm cho xupap đóng kín, cị mổ, đũa đẩy, con đội trở về vị trí ban đầu và làm cho xupap đóng.

<b>2.3.3 Hệ thống nhiên liệu </b>

<b>Hình 2. 7 Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu </b>

1 Bình nhiên liệu, 2 Bơm nhiên liệu, 3 Cụm ống của đồng hồ đo nhiên liệu và bơm, 4 Lọc xăng, 5 Bộ lọc than hoạt tính, 6 Lọc khơng khí, 7 Cảm biến lưu lượng khí nạp, 8 Van điện từ, 9 Mơtơ bước, 10 Bướm ga, 11 Cảm biến vị trí bướm ga, 12 Ống góp nạp, 13 Cảm biến vị trí bàn đạp ga, 14 Bộ ổn định áp suất, 15 Cảm biến vị trí trục cam, 16 Bộ giảm chấn áp suất nhiên liệu, 17 Ống phân phối nhiên liệu, 18 Vòi phun, 19 Cảm biến tiếng gõ, 20 Cảm biến nhiệt độ nước làm mát, 21 Cảm biến vị trí trục khuỷu, 22 Cảm biến oxy

Nhiên liệu xăng được bơm từ thùng chứa xăng đi qua lọc xăng theo đường ống dẫn nhiên liệu xăng đến ống phân phối. Tại đây, có một đầu của ống phân phối có gắn bộ giảm rung động để hấp thụ các xung rung động do kim phun gây nên và lượng nhiên liệu xăng còn lại được gắn với bộ điều áp. Khi độ chênh lệch áp suất trong ống phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

phối và đường ống nạp cao hơn định mức cho phép trước thì bộ điều áp này sẽ mở cho nhiên liệu xăng chảy về thùng chứa nhiên liệu xăng theo đường xăng hồi về.

Mục đích để giữ cho áp suất nhiên liệu xăng trong ống phân phối luôn cao hơn áp suất trong đường ống nạp một mức khơng đổi, sau đó nhiên lệu xăng sẽ được phun vào xylanh theo sự điều khiển của ECU.

<b>2.3.4 Hệ thống bôi trơn </b>

<b>Hình 2. 8 Sơ đồ cấu tạo hệ thống bơi trơn </b>

Dầu bôi trơn được chứa trong đáy cacte dầu của động cơ và được bơm dầu hút qua phễu hút và lưới lọc và từ đó đưa tới bầu lọc thơ. Bơm dầu sẽ có van một chiều đóng vai trị van an tồn. Trước đường dầu chính sẽ có đồng hồ chỉ thị áp suất dầu và cuối đường dầu chính có bầu lọc tinh. Trên đường dầu chính sẽ có các đường dầu dẫn tới để bôi trơn trục khuỷu, trục cam, dàn cị, và các chi tiết cần được bơi trơn... Nhánh làm mát dầu có van định áp nhằm để bảo vệ cho két làm mát dầu. Ngồi ra cịn có thước thăm dầu, ống bổ sung dầu, đồng hồ chỉ nhiệt độ dầu.

<b>2.3.5 Hệ thống làm mát </b>

<b>Hình 2. 9 Sơ đồ cấu tạo hệ thống làm mát động cơ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Khi động cơ hoạt động thì bơm nước và quạt gió được dẫn động bằng dây đai từ trục khuỷu tới làm cho bơm nước và quạt gió hoạt động. Bơm nước sẽ đẩy nước làm mát đi vào các khoang làm mát trên thân máy và trong nắp máy, sau đó đi qua van hằng nhiệt rồi trở lại bơm nước nên sẽ tạo thành một vòng tuần hồn kín, cũng nhờ có van hằng nhiệt nên nước làm mát có thể lưu thơng tùy theo nhiệt độ của nước làm mát động cơ.

Khi động cơ nguội lúc mới vừa khởi động thì nhiệt độ còn thấp hơn giá trị khoảng 80 độ C nên van hằng nhiệt đóng đường nước làm mát ra khỏi động cơ đến két nước làm mát. Mở thông đường nước làm mát đi tắt để về bơm nước. Nước làm mát được lưu thông theo vịng tuần hồn nhỏ, từ van hằng nhiệt đi theo ống tới bơm nước, rồi vào áo nước. Nước làm mát không đi qua két nước mà quay trở lại động cơ ngay lập tức nhằm hâm nóng động cơ.

Khi nhiệt độ đã nóng đến khoảng 80 độ C thì van hằng nhiệt mở đường nước làm mát đến két nước và đóng đường nước đi tắt. Nước làm mát theo vịng tuần hồn lớn, nước làm mát đã nóng và đi ra khỏi động cơ qua van hằng nhiệt dẫn tới két làm mát.Tại đây, nước được quạt gió đẩy qua khơng khí, hấp thụ nhiệt và làm mát rồi trở lại bơm nước và được bơm nước đẩy vào thân máy làm mát cho các chi tiết của động cơ. Nhiệt độ nước làm mát sau khi ra khỏi động cơ được đo bằng một cảm biến nhiệt độ và báo lên đồng hồ taplo trên ngay trước mặt tài xế.

<b>2.3.6 Hệ thống đánh lửa </b>

<b>Hình 2. 10 Sơ đồ cấu tạo hệ thống đánh lửa </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Để xác định được tốc độ động cơ thì ta có thể đặt cảm biến trên một vành răng ở đầu cốt máy, bánh đà và đầu cốt cam. Để có thể xác định được tải của động cơ thì ECU phải dựa vào tín hiệu áp suất trên đường ống nạp hoặc tín hiệu lưu lượng khí nạp. Do thay đổi về áp suất trên đường ống nạp khi thay đổi tải, nên khi tín hiệu điện áp gởi về ECU sẽ thay đổi. ECU nhận tín hiệu này để xử lý và quy ra mức tải phù hợp để xác định góc đánh lửa sớm giúp xe chạy êm ái trên đường.

<b>2.3.7 Hệ thống điện </b>

<i><b>Hình 2. 11 Sơ đồ tổng quát của hệ thống điện trên xe </b></i>

Hệ thống khởi động: ắc quy, máy khởi động, rơle,...

Hệ thống kiểm tra, theo dõi: đồng hồ cùng các bộ cảm biến...

Các hệ thống thiết bị điện phụ: hệ thống nâng hạ kính, khóa cửa, đồng hồ điện, radio, điều hịa khơng khí, gập gương và chỉnh điện gương chiếu hậu,...

Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu: bóng đèn, cịi điện, các cầu chì... Hệ thống cịi

<b>Hình 2. 12 Sơ đồ cấu tạo cịi xe </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Sử dụng xung điện để cho màng cịi dao động và phát ra sóng âm. Nguồn điện cấp cho còi được điều khiển qua cơng tắc cịi trên vành lái. Khi nhấn cơng tắc role cịi được cấp điện và đóng tiếp điểm, đóng mạch đến cuộn dây. Dịng điện đi qua còi cuộn dây và lõi thép trở thành nam châm điện, nam châm hút tiếp điểm động và màng rung của còi. Khi tiếp điểm động tách khỏi tiếp điểm, mạch điện bị ngắt, dòng điện qua còi triệt tiêu, cuộn dây và lõi sắt mất từ tính , tiếp điểm động cùng màng lại rung lên, và lại đóng lại mạch điện. Tiếp điểm động và màng rung chuyển động lên xuống liên tục với tần số cao và phát ra tiếng còi.

Hệ thống điều hịa

<b>Hình 2. 13</b>Sơ đồ hệ thống điều hịa

<b>2.3.8 Hệ thống truyền lực trên ơ tơ </b>

<i><b>Hình 2. 14 Sơ đồ hệ thống truyền lực</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Hệ thống truyền lực trên ơ tơ có tác dụng truyền và biến đổi momen xoắn từ động cơ truyền tới các bánh xe chủ động. Ngắt tạm thời dòng truyền lực trong một khoảng thời gian ngắt ly hợp, đổi chiều chuyển động nhằm tạo được chuyển động lùi cho xe.

<b>2.3.9 Hệ thống ly hợp </b>

Khi đóng ly hợp: Bàn đạp ly hợp sẽ ở vị trí tự do, dưới tác dụng của các lò xo hồi vị lắp đặt trên ly hợp, thì đĩa bị động sẽ được ép giữa bánh đà và đĩa ép bằng lực của lò xo đĩa ép thì momen ma sát sẽ được tạo thành. Momen xoắn sẽ truyền từ phần chủ động tới bị động thông qua bề mặt tiếp xúc giữa đĩa bị động cùng với bánh đà, đĩa ép truyền tới trục bị động của ly hợp sang tới hộp số.

Momen truyền lực trong hệ thống truyền lực lớn hơn giá trị momen ma sát ly hợp dẫn đến ly hợp bị trượt và đây cũng là cơ cấu an toàn tránh hi xe bị quá tải.

Khi mở ly hợp: bắt đầu đạp bàn đạp ly hợp thì đầu trong càng cắt và ổ bi tỳ dịch chuyển sang trái sẽ ép lò xo ép và kéo đĩa ép dịch chuyển sang phải để tách bề mặt ma sát khỏi bánh đà và đĩa ép. Lúc này, ly hợp được mở và thực hiện quá trình ngắt momen truyền từ động cơ cho tới hộp số.

<b>Hình 2. 15 Sơ đồ cấu tạo ly hợp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Hình 2. 16 Sơ đồ cấu tạo hộp số </b>

Trục có các bánh răng dẫn động chính là trục sơ cấp, trục sơ cấp sẽ tiếp nhận moment truyền tới từ động cơ thông qua ly hợp và sẽ đi vào hộp số giúp xe di chuyển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Trục có các bánh răng chủ động sẽ là trục trung gian và một bánh răng dẫn động sẽ phải ăn khớp với một bánh răng chủ động trên trục sơ cấp. Khi đó, trục sơ cấp quay thì các bánh răng này cũng quay và cũng kéo theo trục trung gian quay.

Trục có bánh răng bị động sẽ là trục thứ cấp. Tương tự, một bánh răng chủ động sẽ phải ăn khớp với một bánh răng bị động để tạo thành từng cặp bánh răng tương ứng với nhau. Khi trục trung cấp quay thì các cặp bánh xe sẽ quay kéo theo trục thứ cấp quay. Khi đó, tỷ số truyền động sẽ được dẫn ra ngoài. Ngoài ra đi liền với các cặp bánh răng đó là một cặp bánh răng số lùi và có thêm bánh răng trung gian.

Ở chế độ tiến nhờ thông qua sự ăn khớp của một trong các cặp bánh răng bị động và chủ động, đầu vào trục sơ cấp sẽ truyền động đến đầu ra thứ cấp. Khi người lái chuyển số vào số tiến hoặc lùi nào thì cặp bánh răng bị động và chủ động tương ứng cũng sẽ ăn khớp với nhau và tạo ra lực đẩy này sẽ truyền lần lượt từ động cơ thông qua ly hợp đến trục sơ cấp, trục trung gian, trục thứ cấp và sẽ kết thúc ở trục dẫn động. Nhờ đó, xe di chuyển tiến lên.

Ở chế độ số lùi thì trong các cặp bánh răng chủ động và bị động sẽ có thêm một bánh răng trung gian. Khi xe lùi, các cặp bánh răng trên sẽ được ăn khớp với nhau thông qua bánh răng trung gian và sẽ truyền động chuyển từ bánh răng chủ động sang bánh răng bị động và làm bánh răng này quay ngược chiều và làm trục thứ cấp chuyển động ngược, làm cho xe di chuyển lùi.

<b>2.3.11 Cụm cầu sau ô tơ </b>

<b>Hình 2. 17 Sơ đồ cấu tạo cụm cầu sau </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Khi chiếc xe di chuyển chạy thẳng trên đường sẽ có một lực cản đều với nhau, lực này tác động đều lên tất cả các bánh xe và truyền lực dẫn động tới cả hai bánh xe và sẽ quay với cùng một dải tốc độ.

Khi chiếc xe di chuyển theo một đường vịng, bánh xe phía bên trong sẽ quay với vận tốc chậm hơn so với bánh xe phía bên ngồi và vận tốc của bánh xe khơng đồng nhất do đó cầu xe sẽ giúp xe cân bằng và tránh tình trạng lật bánh khi vào cua, và khi cầu xe hoạt động sẽ phân phối các momen xoắn khác nhau truyền tới bánh xe dẫn động bên phải và bên trái.

<b>2.3.12 Trục các đăng và khớp nối </b>

<b>Hình 2. 18 Sơ đồ cấu tạo trục các đăng và khớp nối </b>

Trục các đăng hoạt động dựa trên nguyên lý làm việc giữ truyền lực và momen xoắn giữa các cụm truyền động được đặt xa nhau như: hộp số, cơ cấu vi sai hay cầu xe và những cụm truyền động này luôn thay đổi khoảng cách khi xe chạy.

Khi chiếc xe chuyển động, chiều dài các đăng sẽ phải thay đổi, vì vậy then hoa được thiết kế để có thể liên kết di động cùng với khớp các đăng. Liên kết này bao gồm có: một ống trục các đăng có rãnh then hoa ở phía bên trong và một trục các đăng có rãnh then hoa ở phía bên ngồi. Khi vị trí cầu xe thay đổi, thì các khớp then hoa trượt trên nhau sẽ làm thay đổi chiều dài của trục các đăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>2.3.13 Hệ thống treo </b>

<b>Bảng 2. 3 Thông số kỹ thuật hệ thống treo </b>

Hệ thống treo trước xe <sup>Treo trước độc lập, có cơ cấu tay địn đơi, </sup> thanh cân bằng

Hệ thống treo sau xe <sup>Treo sau phụ thuộc, có cơ cấu trục cố định </sup> liên kết đa điểm, thanh cân bằng

Giảm chấn trước xe Loại thuỷ lực Lò xo trước xe Loại trụ xoắn Giảm chấn sau xe Loại thuỷ lực Lò xo sau xe Loại trụ xoắn

Hệ thống treo chính là sự tương tác với nhau giữa các bộ phận như lị xo, giảm xóc, cần trong quá trình xe chạy. Khi xe di chuyển trên bề mặt đường không bằng phẳng, bánh xe sẽ tạo ra tác động trực tiếp với phần đường gồ ghề và những rung động này sẽ được tạo ra. Lúc này thì lị xo sẽ nén, hấp thụ những rung động đó và bộ phận giảm xóc sẽ kiểm sốt được độ nảy lị xo, giúp cho chiếc xe không bị nảy lên quá mức và thanh cân bằng sẽ hoạt động và giúp cho bánh xe thẳng đứng cùng với khung xe.

<b>Hình 2. 19</b>Hệ thống treo trước và sau

<b>2.3.14 Hệ thống lái </b>

<b>Bảng 2. 4 Thông số kỹ thuật hệ thống lái </b>

<b>Loại cơ cấu thanh răng – báng răng Trợ lực thủy lực </b>

Bán kính quay vịng tối thiểu 5.4 (m)

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Hình 2. 20 Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái </b>

1 Đai ốc hãm, 2 Khớp cầu, 3 Đòn quay đứng, 4 Đai ốc dầu, 5 Đường dầu từ bơm tới, 6 Đường hồi dầu lái về bình chứa, 7 Hộp lái, 8 Vơ lăng, 9 Trục lái, 10 Trục các đăng, 11 Khớp các đăng, 12 Đai ốc trục van điều khiển, 13 Cơ cấu lái, 14 Gân tăng cứng, 15 Đường dầu lái nối giữa khoang phải xy lanh vưới van xoay, 16 Đường dầu lái nối với khoang trái xy lanh với van xoay, 17 Xy lanh trợ lực, 18 Đai ốc dầu, 19 Thanh kéo ngang, 20 Rotuyn lái, 21 Đai ốc hãm, 22 Bánh xe dẫn hướng, 23 Puly, 24 Bơm dầu lái, 25 Bình chứa dầu lái, 26 Đai ốc dầu.

Hệ thống lái trợ lực dầu lái sử dụng công suất của động cơ thông qua dây curoa để dẫn động bơm trợ lực lái nhằm tạo áp suất thủy lực. Vì vậy, khi xoay vô lăng sẽ chuyển mạch một đường dẫn dầu tại van điều khiển và áp suất dầu sẽ đẩy piston trong xi lanh thước lái qua khớp nối truyền tới bánh xe chuyển hướng. Từ đó, việc đánh lái chuyển hướng bánh xe sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn cho người lái xe nên được gọi là hệ thống lái trợ lực.

<b>2.3.15 Hệ thống phanh </b>

<b>Bảng 2. 5 Thống số kỹ thuật hệ thống phanh </b>

Hệ thống phanh Phanh thủy lực

Phanh sau Phanh tang trống

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Hình 2. 21 Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh </b>

Cấu tạo hệ thống phanh xe Innova gồm có: đĩa phanh trước, phanh tang trống, bàn đạp phanh, cần phanh tay, bầu trợ lực chân không, xylanh chính, ống dẫn dầu, xylanh thắng trước, xylanh thắng sau, bố thắng trước, bố thắng sau, công tắc đèn thắng, dây cáp thắng tay, bộ điều chỉnh áp lực dầu phanh ra bánh sau.

Hệ thống phanh sẽ được hoạt động khi người lái xe đạp bàn đạp phanh, lực sẽ truyền từ bàn đạp phanh truyền đến bầu trợ lực phanh. Lúc này thì các piston chuyển động nén lị xo và dầu phanh trong xi lanh chính sẽ làm tăng áp suất dầu phanh, đẩy dầu phanh đến các đường ống dầu và xi lanh của bánh xe, đẩy piston rồi tới guốc phanh, má phanh làm sinh ra lực ma sát làm giảm tốc độ của bánh xe.

Dưới lực tác động này thì phanh đĩa, phanh tang trống và các moay ơ tại bánh xe sẽ giảm tốc độ quay hay dừng lại theo sự điều khiển của người lái xe.

Khi người lái xe dừng việc tác động lực vào trên bàn đạp phanh thì xi lanh phanh sẽ ép các piston đẩy dầu ngược trở lại xi lanh chính rồi tạo cơ chế nhả phanh để khiến xe sẽ trở lại vận tốc như người lái xe điều khiển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Bánh xe dự phòng của xe Lắp ở dưới thân xe Đi lướt gió sau </b>

<b>Lưới tản nhiệt Lưới tản nhiệt cùng màu thân xe </b>

<b>Đèn báo rẽ </b> Đèn báo rẽ trên kính chiếu hậu

<b>ngồi Bọc kính chiếu hậu Mạ crom </b>

<b>Hình 2. 22 Ngoại thất xe Innova </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Bảng 2. 7 Nội thất xe Innova </b>

Ghế người lái kiểu ghế đơn

+ chỉnh tay ngả/ gập tựa lưng + chỉnh tay tiến/ lùi

+ chỉnh tay độ cao

Ghế hành khách trước kiểu ghế đơn <sup>+ chỉnh tay ngả/ gập tựa lưng </sup> + chỉnh tay tiến/ lùi

Ghế hành khách phía sau

+ kiểu ghế băng

+ phân tách tựa lưng gập + chỉnh tay ngả/ gập tựa lưng + chỉnh tay tiến/ lùi

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Chương 3: QUY TRÌNH KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG XE TOYOTA INNOVA </b>

<b>3.1 Khái niệm chung bảo dưỡng 3.1.1 Khái niệm bảo dưỡng </b>

Bảo dưỡng xe là dùng các biện pháp kỹ thuật nhằm chăm sóc xe để duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của xe, ngăn chặn xảy ra những hư hỏng lớn có thể xảy ra và sử dụng xe an tồn trong q trình dùng xe.

<b>3.1.2 Mục đích </b>

Xe ơ tơ được cấu tạo bởi rất nhiều các chi tiết nên trong quá trình sử dụng chúng có thể bị hao mịn, yếu đi và làm giảm tính năng, tùy theo điều kiện hay khoảng thời gian sử dụng chúng. Các chi tiết cấu tạo nên xe mà có thể dự đốn được rằng tính năng của chúng giảm đi đến lúc cần phải được bảo dưỡng định kỳ, sau đó phải điều chỉnh hoặc thay thế để giúp duy trình tính năng của xe được hoạt động tốt nhất.

<b>Hình 3. 1 Bảo dưỡng định kỳ </b>

Ngoài ra, kiểm tra, bảo dưỡng chiếc xe ô tô định kỳ sẽ mang lại cho chiếc xe rất nhiều lợi ích như:

- Để đạt hiệu suất tối ưu nhất, chiếc xe cần phải được thay dầu, nhớt và bộ lọc định kỳ. Bởi sau một thời gian sử dụng, lượng dầu, nhớt trong xe cạn dần hoặc bám bụi, cặn bẩn khiến động cơ hoạt động khơng cịn được êm ái.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Bảo dưỡng xe định kỳ đúng hạn sẽ giúp phát hiện sớm các chi tiết hư hỏng để có biện pháp khắc phục kịp thời và giúp tuổi thọ của xe tăng lên đáng kể, giảm chi phí sửa chữa lớn cho xe.

- Bảo dưỡng định kỳ giúp phát hiện hư hỏng các chi tiết sớm hơn, dễ dàng khắc phục và hạn chế tối đa việc sửa chữa lớn các bộ phận liên quan.

- Các kỹ thuật viên sẽ kiểm tra và tìm ra các hư hỏng đang tiềm ẩn bên trong chiếc xe mà người dùng khó thể biết được, từ đó có thể tư vấn sửa chữa và khắc phục kịp thời để đảm bảo xe luôn vận hành ổn định và an toàn nhất cho người sử dụng xe.

<b>3.2 Các cấp bảo dưỡng </b>

<b>Bảo dưỡng hàng ngày: được người lái xe, phụ xe chịu trách nhiệm và được thực </b>

hiện trước và sau khi xe vận hành hàng ngày cũng như trong thời gian xe sử dụng. Nếu kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường thì mới chạy xe, nếu phát hiện có sự khác thường thì phải tìm và xác định rõ nguyên nhân hoặc mang xe đến trạm dịch vụ sửa chữa gần nhất hay gọi cứu hộ tùy thuộc vào trường hợp mà ta xử lý.

Phương pháp là tiến hành kiểm tra chủ yếu dựa vào quan sát, nghe tiếng kêu, phán đốn và dựa vào kinh nghiệm tích lũy được ngồi ra ngày nay có thêm máy chẩn đoán hỗ trợ.

Bảo dưỡng định kỳ là xe sẽ được các kĩ thuật viên trong trạm dịch vụ bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của chiếc xe được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian sử dụng xe. Công việc là kiểm tra thông thường bằng mắt nhìn, tai nghe, máy chuẩn đốn...

Cùng với việc sửa chữa nhỏ thì cũng phải thay thế một số chi tiết phụ như dầu thắng, rotuyn lái , má phanh, bố ly hợp, bơm mỡ… nhưng cơng việc chính vẫn là kiểm

<b>tra, phát hiện ngăn chặn hư hỏng. </b>

Dựa trên q trình nghiên cứu các đặc tính, điều kiện khí hậu nước ta trong lúc sử dụng xe tại Việt Nam, thì Cơng ty ơ tơ Toyota Việt Nam đã xây dựng nên tiêu chuẩn về bảo dưỡng định kỳ cho mỗi loại xe, dòng xe mà họ đã sản xuất và bán tại thị trường Việt Nam.

Bảo dưỡng định kỳ được Toyota Việt Nam đưa ra cần được thực hiện như sau:

<b>“5000 km hoặc 06 tháng sử dụng xe tùy theo điều kiện nào đến trước”.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Hình 3. 2 Phân cấp bảo dưỡng </b>

<b>3.3 Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng </b>

Đối với việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, kỹ thuật viên chủ yếu kiểm tra những chức năng cần thiết nhằm đảm bảo cho xe hoạt động trơn tru và an toàn tối đa. Việc kiểm tra được tiến hành thực hiện như sau:

- Kiểm tra hoạt động: Hệ thống đèn, gạt nước, hệ thống lái… - Kiểm tra bằng quan sát: Lốp, thân vỏ bên ngoài…

- Các chi tiết cần thay thế định kỳ: Dầu động cơ, lọc dầu động cơ, lọc gió động cơ, lọc gió máy lạnh…

- Kiểm tra xiết chặt: Hệ thống gầm…

- Kiểm tra các mức dầu và dung dịch làm mát: Dầu động cơ, dầu trợ lực lái, dung dịch nước làm mát, dầu phanh…

<b>Hình 3. 3 Kiểm tra xe tổng quát </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Các cấp kiểm tra, bảo dưỡng và nội dung của từng cấp bảo dưỡng xe Toyota Innova.

<b>Hình 3. 4 Phiếu kiểm tra bảo dưỡng các cấp xe Innova </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>3.3.1 Khoang động cơ </b>

Kiểm tra các loại dầu và dung dịch: Nước làm mát, dầu động cơ, dầu phanh, nước rửa kính, dầu trợ lực lái.

Mục đích của việc kiểm tra dầu và dung dịch này là để xác định được xe có lượng dầu và dung dịch tối thiểu để khởi động động cơ và vận hành gạt nước trong quá trình kiểm tra hay không.

Tháo nắp đổ dầu để xả dầu động cơ.

<b>Hình 3. 5 Khoang động cơ </b>

<b>3.3.1.1 Nắp quy lát, khe hở xupap </b>

Kiểm tra tấm gioăng nắp quy lát giữa thân máy và nắp quy lát xem nó có kín chỗ mối liên kết giữa hai khối để chống lọt các khí áp suất cao ra ngồi.

<b>Hình 3. 6 Kiểm tra nắp quy lát, khe hở xupap </b>

Khe hở xupap được cho phép thời điểm đóng và mở xupap chính xác thậm chí nếu các chi tiết bị giãn nở do nhiệt, nếu khe hở q lớn gây ra tiếng kêu khơng bình thường phát ra từ động cơ và nếu khe hở khơng đủ có thể gây ra như động cơ rung nhẹ.

Chu kỳ kiểm tra và điều chỉnh động cơ xăng: sau mỗi 40.000 km hoặc 80.000 km.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>3.3.1.2 Thân máy </b>

Sự mòn áo xy lanh có thể dẫn đến một số vấn đề như: Tiếng gõ cạnh piston, tiêu hao nhiều dầu động cơ một cách bất thường. Lọt khí nén, rị rỉ nước xuống cacte dầu, cong vênh các chi tiết máy trong động cơ.

Nguyên nhân: Bôi trơn không đủ, bảo dưỡng châm dầu động cơ hoặc lọc dầu không đúng, bị nứt thân máy...

<b>Hình 3. 7 Kiểm tra thân máy </b>

Độ cong vênh cho phép đối với nắp máy và thân máy <=0,1mm.

<b>3.3.1.3 Piston và thanh truyền </b>

Trong q trình hoạt động, piston khơng tránh khỏi việc bị mài mòn quá giới hạn cho phép khi chuyển động tiến trong xy lanh. Cần phải thay áo xy lanh mới hoặc piston mới, hoặc xoáy lại thân máy hoặc áo xy lanh để sử dụng cỡ piston lớn hơn.

Khi hoạt động quá tải hoặc bị ngập nước hoạt động giữa các piston không đồng đều sẽ gây ra sai các quá trình đốt cháy làm cho thanh truyền bị chịu lực tác động lớn, kết quả làm cong hoặc nứt thanh truyền.

<b>Hình 3. 8 Piston, thanh truyền, xéc măng</b>

</div>

×