Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng động cơ d6ab trên ô tô tải hyundai hd170

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 94 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>VIỆN CƠ KHÍ </b>

<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP </b>

<b>QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ D6AB TRÊN Ô TÔ TẢI HYUNDAI HD170 </b>

<b>Ngành: KĨ THUẬT CƠ KHÍ Chun ngành: CƠ KHÍ Ơ TƠ </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Minh Phúc Sinh viên thực hiện : Phan Lâm Thanh </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<b>Luận văn tốt nghiệp ngành Kĩ Thuật Cơ Khí Ơ Tơ “Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng động cơ D6AB trên ô tô tải Huyndai HD170” là thành quả học tập, tìm hiểu </b>

khơng ngừng nghỉ của em trong suốt quá trình học tập và thực tập thời gian qua với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô Trường Đại học Giao Thông Vận Tải Thành phố Hồ Chí Minh, các bạn bè và đồng nghiệp trong ngành kĩ thuật cơ khí nói chung và chun ngành ơ tơ nói riêng.

<i><b>Em xin bày tỏ sự biết ơn quý báu đến thầy hướng dẫn Th.S Trần Minh Phúc đã </b></i>

quan tâm và trực tiếp hướng dẫn tận tình để luận văn của chúng em được hoàn thành một cách xuất sắc nhất.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, Phịng đào tạo, Ban lãnh đạo Viện cơ khí và bộ môn chuyên ngành đã tạo điều kiện để em hồn thành luận văn của mình.

Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ trong suốt thời gian em thực hiện luận văn.

<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2023 </i>

Sinh viên thực hiện

<i>(Kí và ghi rõ họ, tên) </i>

<b>Phan Lâm Thanh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài. </b>

- Do sự phổ biến và ứng dụng rộng rãi: Động cơ D6AB của Hyundai được sử dụng trong nhiều loại phương tiện khác nhau, bao gồm các loại xe tải, xe buýt và xe du lịch. Điều này tạo ra một phạm vi rộng lớn cho việc nghiên cứu và ứng dụng của động cơ này. Người nghiên cứu có thể tìm hiểu về hiệu suất và khả năng áp dụng của động cơ D6AB trong các lĩnh vực khác nhau và đóng góp vào sự phát triển cơng nghệ của ngành ơ tơ.

- Đóng góp cho sự phát triển bền vững: Trong thời đại hiện nay, sự quan tâm đến môi trường và phát triển bền vững ngày càng tăng. Động cơ D6AB của Hyundai đã được thiết kế để đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải nghiêm ngặt và giảm tiêu thụ nhiên liệu. Nghiên cứu về động cơ này có thể tập trung vào việc phát triển các cơng nghệ mới để giảm khí thải và tăng cường hiệu suất năng lượng, đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp ô tô.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu. </b>

- Nghiên cứu chuyên sâu về động cơ và các hệ thống trong động cơ. - Nghiên cứu về cấu tạo, sơ đồ và nguyên lý hoạt động của động cơ. - Phân tích và chẩn đốn các hư hỏng động cơ.

- Áp dụng các bước thao tác bảo dưỡng và sửa chữa.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. </b>

- Đối tượng: Động cơ D6AB trên ô tô tải Hyundai HD170

- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng động cơ D6AB

<b>4. Phương pháp nguyên cứu. </b>

- Dùng các tài liệu đã có trong quá trình học tập, tham khảo tài liệu từ thư viện, báo đài và các trang mạng chính thống có độ uy tín cao.

- Tham khảo ý kiến giảng viên hướng dẫn, những người có kinh nghiệm thực tiển như những anh chị ở nơi thực tập hay gia đình bạn bè.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN </b>

Trong những năm gần đây với sự phát triển của thế giới và đất nước, các ngành công nghiệp ngày càng phát triển, ngành công nghiệp ô tô trên thế giới ngày càng trưởng thành và phát triển vượt bậc thì vấn đề nghiên cứu và học tập về các ngành động lực học nói chung cũng như ơ tơ nói riêng trở nên cần thiết. Luận văn tập trung vào vấn đề tìm

<b>hiểu Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng động cơ D6AB trên ô tô tải Huyndai HD170. </b>

Bố cục luận văn gồm các chương, như sau:

<i><b>Chương 1: Giới thiệu chung. Chương 2: Động cơ D6AB. </b></i>

<i><b>Chương 3: Quy trình kiểm tra, chẩn đốn và bảo dưỡng động cơ. Kết luận và định hướng phát triển đề tài. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG. ... 1</b>

<i><b>1.1. Giới thiệu về hãng xe Huyndai. ... 1</b></i>

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ... 1

1.1.2. Các dòng xe phổ biến của hãng hyundai. ... 1

<i><b>1.2. Giới thiệu về dòng xe tải HD170 và động cơ D6AB. ... 3</b></i>

1.2.1. Tổng quan về dòng xe tải HD170 ... 3

1.2.2. Thông số kỹ thuật của động cơ D6AB: ... 4

1.2.3. Các dòng xe Hyundai được trang bị động cơ D6AB. ... 5

<b>CHƯƠNG 2: ĐỘNG CƠ D6AB ... 6</b>

<i><b>2.1. Hệ thống cơ khí động cơ D6AB. ... 6</b></i>

<b>3.1. Các tư liệu cần thiết để lập quy trình bảo dưỡng kỹ thuật ... 31</b>

3.1.1. Mục đích cơng tác bảo dưỡng. ... 31

3.1.2. Các cấp bảo dưỡng. ... 32

3.1.3. Quy trình kiểm tra chẩn đoán động cơ. ... 33

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.1.4. Kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa một số hư hỏng thường gặp. ... 40

3.1.5. Quy trình kiểm tra bảo dưỡng định kì. ... 46

<i><b>3.2. Bảo dưỡng, sửa chữa động cơ và các hệ thống trong động cơ. ... 53</b></i>

3.2.1 Bảo dưỡng, sửa chữa nắp quy lát và cơ cấu hoạt động của xu páp ... 53

3.2.2. Bảo dưỡng sửa chữa bánh đà, bánh răng phối khí và trục cam. ... 57

3.2.3. Bảo dưỡng sửa chữa thân máy và các bộ phận chuyển động chính. ... 62

3.2.4. Bảo dưỡng và điều chỉnh khe hở của xu páp ... 70

3.2.5. Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn. ... 72

3.2.6. Bảo dưỡng hệ thống làm mát. ... 73

3.2.7. Bảo dưỡng hệ thống nạp khơng khí. ... 75

<b>KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI. ... 78</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 79</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 2. 5 Gioăng nắp máy và gioăng giàn cị ... 8

Hình 2. 6 Cấu tạo của piston. ... 9

Hình 2. 15 Bánh răng truyền động của bơm dầu ... 15

Hình 2. 16 Van an tồn của bơm dầu ... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 2. 21 Van điều tiết. ... 18

Hình 2. 31 Sơ đồ hệ thống điện bộ phận khởi động ... 25

Hình 2. 32 Sơ đồ hệ thống nhiên liệu. ... 26

Hình 3. 1. Các vùng nghe tiếng ồn động cơ ... 35

Hình 3. 2 Kiểm tra đai dẫn động. ... 46

Hình 3. 3 Kiểm tra mức dầu động cơ. ... 47

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hình 3. 10 Kiểm tra lị xo xu páp nạp ... 54

Hình 3. 11 Kiểm tra độ rơ giữa con đội xu páp và các te ... 54

Hình 3. 12 Kiểm tra độ biến dạng mặt quy lát ... 55

Hình 3. 13 Kiểm tra xu páp ... 55

Hình 3. 14 Kiểm tra độ rơ của ống và thân xu páp ... 56

Hình 3. 15 Tháo bộ phận bộ phận hãm dầu và đai xiết ... 57

Hình 3. 16 Kiểm tra độ hở của bánh răng ... 57

Hình 3. 17 Kiểm tra độ rơ các bánh răng ... 58

Hình 3. 18 Tháo bánh răng trục cam ... 59

Hình 3. 19 Tháo bánh răng vịng ... 59

Hình 3. 20 Kiểm tra độ méo bánh đà... 59

Hình 3. 21 Hiệu chỉnh bánh đà ... 60

Hình 3. 22 Kiểm tra độ rơ giữa bánh răng đệm và trục bánh răng đệm ... 60

Hình 3. 23 Kiểm tra mặt cắt của cam ... 60

Hình 3. 24 Kiểm tra độ rơ của trục cam và gối ... 61

Hình 3. 25 Thứ tự các ống bạc lót trục cam ... 61

Hình 3. 26 Kiểm tra độ cong của trục cam ... 62

Hình 3. 27 Kiểm tra độ nhơ piston ... 62

Hình 3. 28 Kiểm tra độ rơ thanh truyền ... 62

Hình 3. 29 Tháo piston ... 63

Hình 3. 30 Tháo xéc măng ... 63

Hình 3. 31 Tháo piston khỏi thanh truyền ... 63

Hình 3. 32 Kiểm tra độ rơ trục khuỷu ... 64

Hình 3. 33 Tháo bánh răng trục khuỷu ... 64

Hình 3. 34 Kiểm tra mặt phẳng đế nịng xi lanh ... 64

Hình 3. 35 Kiểm tra độ méo mặt trên của các te ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 3. 36 Vị trí kiểm tra đường kính nịng xi lanh ... 65

Hình 3. 37 Kiểm tra độ nhơ của đế nịng ... 65

Hình 3. 38 Tháo nịng xi lanh ... 66

Hình 3. 39 Lắp nịng xi lanh ... 66

Hình 3. 40 Vị trí ký hiệu ... 66

Hình 3. 41 Kiểm tra độ hở giữa xéc măng và nịng xi lanh ... 67

Hình 3. 42 Kiểm tra khe hở xéc măng ... 67

Hình 3. 43 Vị trí kiểm tra độ rơ giữa piston và ắc piston ... 68

Hình 3. 44 Vị trí đo độ rơ giửa đầu nhỏ thanh truyền và ắc piston ... 68

Hình 3. 45 Kiểm tra độ uốn và xoắn của thanh truyền ... 68

Hình 3. 46 Đo sức căng bạc lót ... 69

Hình 3. 47 Hướng và vị trí đo chốt trục khuỷu và ổ trục thanh truyền ... 69

Hình 3. 48 Đo độ cong của trục khuỷu ... 70

Hình 3. 49 Vị trí dấu trên bánh đà ... 71

Hình 3. 50 Kiểm tra độ hở giữa cò mổ và nắp xu páp ... 72

Hình 3. 51 Kiểm tra bánh răng thân bơm ... 72

Hình 3. 52 Kiểm tra độ rơ đỉnh răng và thân bơm ... 73

Hình 3. 53 Kiểm tra đơ rơ giữa trục và puli máy bơm ... 74

Hình 3. 54 Kiểm tra độ rơ giữa cánh quạt và trục máy bơm ... 74

Hình 3. 55 Làm sạch tấm lượng kim cánh quạt... 74

Hình 3. 56 Kiểm tra van áp suất ... 75

Hình 3. 57 Vị trí kiểm tra sức căng dây cu roa ... 75

Hình 3. 58 Thổi bụi khơ bộ lọc khơng khí ... 76

Hình 3. 59 Thổi khí nén các chi tiết tua bin ... 76

Hình 3. 60 Bôi dầu chi tiết ... 77

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bảng 3. 4 Giới hạn độ hở của bánh răng phối khí: ... 58

Bảng 3. 5 Giới hạn độ uốn và độ rơ trục cam: ... 61

Bảng 3. 6 Giới hạn độ hở xéc măng và nòng xi lanh: ... 67

Bảng 3. 7 Khoảng đánh bóng đường kính gối trục và chốt trục: ... 70

Bảng 3. 8 Bảng đánh dấu hiệu chỉnh khe hở xu páp: ... 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

3

TCI Transistor Coil Ignition Đánh lửa bán dẫn

4 TCS

Traction Control System <sup>Hệ thống kiểm soát lực </sup>

kéo

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG. 1.1. Giới thiệu về hãng xe Huyndai. </b>

<i><b>1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. </b></i>

Hyundai được thành lập vào năm 1947 bởi ông Chung Ju-Yung, ban đầu là một công ty xây dựng và cơ khí.

Năm 1967, cơng ty ơ tơ Hyundai chính thức ra đời, và mẫu xe đầu tiên của công ty, Cortina, được phát hành vào năm 1968 thông qua sự hợp tác với Ford Motor Company.

Năm 1975, Hyundai tung ra thị trường mẫu xe đầu tiên do chính cơng ty thiết kế và lắp ráp, có tên là Pony, với sự hỗ trợ công nghệ của Mitsubishi.

Năm 1986, Hyundai bắt đầu xuất hiện trên thị trường Mỹ với mẫu xe Excel. Sau 7 tháng, mẫu xe này đã bán được hơn 100.000 chiếc, giúp Hyundai lọt vào top 10 nhà cung cấp ô tô trên thế giới.

Năm 1988, Hyundai bắt đầu sản xuất các loại xe sử dụng công nghệ của bản thân, và chiếc Sonata cỡ trung là thành quả đầu tiên sau cuộc cải cách này.

Năm 1998, Hyundai mua lại công ty Kia Motors, đối thủ cạnh tranh của mình. Năm 2000, Hyundai thiết lập các mối quan hệ liên minh chiến lược với DaimlerChrysler.

Năm 2004, Hyundai xây dựng nhà máy sản xuất ô tô lớn nhất thế giới tại Ulsan, Hàn Quốc, có khả năng sản xuất 1,6 triệu chiếc/năm.

Năm 2009, Hyundai ra mắt dòng xe sang trọng Genesis, được đánh giá cao bởi các chuyên gia và người tiêu dùng.

Năm 2010, Hyundai trở thành nhà sản xuất ô tô lớn thứ 4 thế giới, chỉ sau Toyota, GM và Volkswagen.

Năm 2015, Hyundai chia tách thành hai công ty riêng biệt: Hyundai Motor Group và Hyundai Heavy Industries Group.

<i><b>1.1.2. Các dòng xe phổ biến của hãng hyundai. </b></i>

Hyundai là một trong những hãng xe hơi lớn nhất thế giới, với nhiều mẫu xe nổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tiếng và chất lượng. Tại thị trường Việt Nam, Hyundai có mặt ở hầu hết tất cả các phân khúc và đều là những mẫu xe nổi bật. Dưới đây là một số dòng xe Hyundai đang được bán tại Việt Nam:

Hyundai Grand i10: Đây là mẫu xe thuộc phân khúc A, có kích thước nhỏ gọn và giá thành rẻ. Xe có hai phiên bản là hatchback (đuôi ngắn) và sedan (đuôi dài), với động cơ 1.0L hoặc 1.2L, hộp số sàn hoặc tự động. Xe được trang bị nhiều tiện nghi như chìa khóa thơng minh, ngăn mát, gương chống chói, màn hình DVD, cân bằng điện tử… Xe có sáu màu để lựa chọn: trắng, cam, bạc, đỏ, vàng cát và xanh dương.

<i>Hình 1. 1 Hình ảnh xe Hyundai Grand i10 </i>

Hyundai Accent: Đây là mẫu xe thuộc phân khúc B, có thiết kế hiện đại và trẻ trung. Xe có động cơ 1.4L, hộp số sàn hoặc tự động 6 cấp, phanh đĩa ABS, cửa sổ trời, đèn Projector… Xe có bốn màu để lựa chọn: trắng, bạc, xám và đen.

<i>Hình 1. 2 Hình ảnh xe Hyundai Accent </i>

Hyundai Elantra: Đây là mẫu xe thuộc phân khúc C, có thiết kế sang trọng và lịch lãm. Xe có động cơ 2.0L hoặc 1.6L Turbo, hộp số tự động 6 cấp hoặc ly hợp kép 7 cấp, hệ thống an toàn cao cấp với 6 túi khí, cảnh báo va chạm, kiểm sốt hành trình thơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

minh… Xe có năm màu để lựa chọn: trắng ngọc trai, bạc kim loại, xám titan, xanh dương và đen.

<i>Hình 1. 3 Hình ảnh xe Hyundai Elantra </i>

<b>1.2. Giới thiệu về dòng xe tải HD170 và động cơ D6AB. </b>

<i><b>1.2.1. Tổng quan về dòng xe tải HD170 </b></i>

Hyundai HD170 là một dòng xe tải nặng được sản xuất bởi hãng ô tô Huyndai, một trong những nhà sản xuất hàng đầu của Hàn Quốc. Xe tải HD170 thuộc phân khúc tải trọng lớn và được thiết kế để vận chuyển hàng hóa trong các cơng trình xây dựng, ngành cơng nghiệp và các hoạt động kinh doanh khác.

<i>Hình 1. 4 Hình ảnh xe tải Huyndai HD 170 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Dòng xe tải Hyundai HD170 được trang bị động cơ mạnh mẽ và đáng tin cậy, giúp xe vận hành hiệu quả và đảm bảo khả năng chịu tải cao. Động cơ diesel có dung tích lớn, công suất cao và hệ thống làm mát nước giúp xe hoạt động ổn định và tiết kiệm nhiên liệu.

Xe tải HD170 có thiết kế chắc chắn và bền bỉ, với khung gầm cứng cáp và hệ thống treo trước và sau được tối ưu hóa để đảm bảo sự ổn định và an toàn trong q trình vận hành. Ngồi ra, xe cũng được trang bị các cơng nghệ an tồn như hệ thống phanh ABS, hệ thống kiểm soát lực kéo (TCS) và hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC).

Với khả năng chịu tải lớn, Hyundai HD170 có thể vận chuyển các loại hàng hóa khác nhau, bao gồm cả hàng hóa nặng và cồng kềnh. Cabin của xe được thiết kế rộng rãi và thoải mái, với nhiều tiện nghi và tính năng tiên tiến để tăng cường sự thoải mái cho người lái trong q trình vận hành.

<i><b>1.2.2. Thơng số kỹ thuật của động cơ D6AB: </b></i>

Ý nghĩa của tên động cơ D6AB: D : Động cơ Disel.

6 : 6 xi-lanh.

A : Trình tự phát triển động cơ.

B : Đời máy.

Khối động cơ Diesel D6AB 4 kỳ 6 xi lanh thẳng hàng, turbo tăng áp với dung tích xi lanh 11149 cm3 cho cơng suất cực đại 310 Ps, làm mát bằng dung dịch, tiêu chuẩn Euro III. cho khả năng vận hành mạnh mẽ, bền bỉ và thân thiện với môi trường.

<i>Hình 1. 5 Động cơ D6AB </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thông số cơ bản của động cơ D6AB.

<i>Bảng 1. 1 Thông số cơ bản động cơ D6AB: </i>

Mô – men xoắn cực đại 125 N/m ở 1400 vòng/phút

Công suất cực đại 310/2200 (PS/V/P)

Hệ thống bôi trơn Bơi trơn cưỡng bức

<i><b>1.2.3. Các dịng xe Hyundai được trang bị động cơ D6AB. </b></i>

Ngồi dịng xe tải Hyundai HD170 thì động cơ D6AB cịn được hãng trang bị trên một số các dòng xe khác như:

Hyundai Aero Town: dịng xe bt đơ thị và liên tỉnh,chở từ 25 đến 45 hành khách. Hyundai Mighty: dịng xe tải nhẹ, có trọng tải từ 2.5 đến 5 tấn³.

Hyundai HD270: dịng xe tải nặng, có trọng tải từ 14.5 đến 25.5 tấn.

Ngoài ra, động cơ D6AB cũng được sử dụng cho các dòng xe khác của Hyundai như County, HD120, HD250, HD320...

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG 2: ĐỘNG CƠ D6AB </b>

<b>2.1. Hệ thống cơ khí động cơ D6AB. </b>

<i><b>2.1.1. Thân vỏ động cơ </b></i>

<i>2.1.1.1 Kết cấu thân máy. </i>

Thân máy hay còn gọi là lốc máy, là chi tiết cơ bản nhất của một khối động cơ nhưng có kết cấu khá phức tạp vì đây là động cơ diesel nên được chế tạo từ gang đúc để tăng khả năng chống mài mòn, giảm sự rung động cũng như là chịu lực cao.

Cấu trúc thân máy thường có chứa các lỗ xi lanh (vị trí lắp ống lót xi lanh) , các đường dầu bơi trơn cũng như là các đường dẫn nước làm mát cho động cơ. Và là nơi dùng để lắp đặt hầu hết các chi tiết khác của động cơ

Ống lót xy lanh được làm bằng gang đúc mỏng, là một thành phần tạo nên buồng đốt của động cơ. Dẫn hướng cho piston, truyền nhiệt làm mát khi động cơ hoạt động.

<i>Hình 2. 1 Thân máy động cơ </i>

<i>Chức năng : Thân máy là thành phần chính tạo nên động cơ, chứa các chi tiết các </i>

bộ phận chuyển động của động cơ ( piston, thanh truyền, trục khuỷu,…), cùng với nấp máy tạo thành buồng đốt, là bệ đỡ để lắp đặt các chi tiết các bộ phận của động cơ, hỗ trợ làm mát cũng như bôi trơn.

<i>2.1.1.2. Nắp máy (nắp quy lát). </i>

Được bố trí trên thân máy, là phần chịu áp lực và nhiệt độ cao trong suốt quá trình sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Hình 2. 2. Nắp máy động cơ. </i>

<i> Cấu tạo: </i>

Nắp máy được đúc liền khối với động cơ xy lanh thẳng hàng.

Nắp máy có cấu tạo tương đối phức tạp vì trong nó có rất nhiều đường ống dẫn khí, dẫn nước, dẫn dầu và là nơi chứa nhiều bộ phận khác của động cơ.

Giữa nắp máy và thân máy có lắp gioăng làm kín và được lắp chặt với thân máy bằng các bulong cấy và các bulong.

<i>Chức năng: </i>

Cùng với xy lanh tạo thành buồng đốt của động cơ.

Chịu lực và làm giá đỡ để bắt các bộ phận khác.

Bố trí tương quan các chi tiết như trục cam, xupap, bugi …

<i>Hình 2. 3 Các chi tiết bố trí trên nắp máy. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>2.1.1.3. Các – te dầu. Chức năng: </i>

Các – te được lắp ghép vào bên dưới thân máy bằng bulong và ở giữa có đệm lót để làm kín, dùng để chứa dầu và che kín các cho tiết bên trong.

<i>Cấu tạo: </i>

<i>Hình 2. 4 Các – te. </i>

Các-te thường được làm bằng tơn và có cấu tạo đơn giản bên trong các te chia làm ba ngăn, ngăn giữa sâu hơn hai ngăn bên, giữa các ngăn có các vách ngăn để khi ôtô chạy đường dốc, tăng tốc độ, dầu khơng bị dồn về một phía làm thiếu dầu bơi trơn.

Tại vị trí thấp nhất của các te có nút xả dầu, trong có gắn một nam châm để hút các mạt kim loại trong dầu.

<i>2.1.1.4. Gioăng làm kín. </i>

Gioăng nắp giàn cị là chi tiết dùng để làm kín giữa nắp máy và nắp giàn cò, chế tạo bằng cao su tổng hợp và phải có tính chịu nhiệt cao.

<i>Hình 2. 5 Gioăng nắp máy và gioăng giàn cị </i>

<i>1: Gioăng nắp máy 2: Gioăng nắp giàn cò </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Gioăng nắp máy được chế gồm 1 lớp thép mỏng đặt ở giữa hai bề mặt của tấm thép được phủ một lớp cacbon và một lớp bột chỉ để ngăn cản gioăng dính với bề mặt nắp máy và thân máy tránh cho bụi bẩn xâm nhập từ bên ngoài.

<i><b>2.1.2. Cơ cấu piston – trục khuỷu – thanh truyền – bánh đà. </b></i>

Cơ cấu bao gồm piston cùng với chốt piston, các xéc măng, thanh truyền, trục khuỷu và bánh đà. Nó có nhiệm vụ tiếp nhận năng lượng của khí cháy và biến nó thành cơ năng làm quay trục khuỷu.

<i>2.1.2.1. Tổng quan piston Piston: </i>

Piston là một trong những chi tiết quan trọng nhất của động cơ đốt trong phải chịu điều kiện làm việc nặng: áp lực của khí cháy, nhiệt độ cao của buồng đốt và ma sát liên tục với thành xy lanh.

Piston được đúc bằng hợp kim nhơm cùng tính chịu nhiệt và cơ cao. Trên đỉnh piston có vùng lõm để tránh va đập với xupap, tăng diện tích buồng đốt và tăng khả năng hòa trộn nhiên liệu …

<i>Hình 2. 6 Cấu tạo của piston. </i>

<i>1: Piston 2: Chốt piston 3: Xéc măng Xéc măng: </i>

Xéc măng hay còn gọi là vòng goăng, được làm bằng gang có độ đàn hồi cao, có dạng vịng trịn khơng khép kín, đoạn hở được gọi là miệng xéc măng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Xéc măng có cơng dụng là làm kín xy lanh và truyền nhiệt ra thân máy. Xéc măng có 2 loại là xéc măng dầu và xéc măng khí.

<i>Hình 2. 7 Vị trí xéc măng. </i>

<i>1 – Xéc măng khí số 1; 2 – Xéc măng khí số 2; 3 – Xéc măng dầu. </i>

Xéc măng khí có nhiệm vụ làm kín buồng đốt khơng cho khí lọt xuống các – te và dẫn nhiệt từ piston sang xy lanh. ( Chú ý: Khi lắp xéc măng khí cần lưu ý khơng để miệng các xéc măng trùng nhau mà phải đặt lệch nhau khoảng 90 – 120 độ. Xéc măng thứ nhất được làm bằng thép, xéc măng thứ 2 được làm bằng gang).

Xéc măng dầu có nhiệm vụ ngăn khơng cho dầu bơi trơn lên buồng đốt trong q trình bơi trơn cưỡng bức. Xéc măng dầu có một cái là loại có 2 vịng thép mỏng và ở giữa là vịng lị xo.

<i>Chốt piston: </i>

<i>Hình 2. 8 Chốt piston </i>

Chốt piston có dạng hình trụ rỗng, chế tạo bằng thép. Bề mặt ngoài của chốt piston được gia cơng chính xác và tơi thấm để có độ bền và khả năng chịu mài mòn cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>2.1.2.2. Thanh truyền. </i>

Thanh truyền có nhiệm vụ truyền lực từ piston cho trục khuỷu biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu và ngược lại. Thanh truyền được chế tạo từ thép rèn (dập), có cấu tạo dạng thanh, tiết diện chữ I với 2 đầu: đầu to và đầu nhỏ. Đầu nhỏ thanh truyền kết nối với trục piston. Đầu to thanh truyền được chia làm 2 nửa lắp ghép với chốt khuỷu.

<i>Hình 2. 9 Thanh truyền. </i>

<i>1: Lỗ đầu nhỏ 2: Bạc lót </i>

Dầu bơi trơn từ cổ trục chính đi qua đường ống dẫn trong trục khuỷu đến bôi trơn cho đầu to thanh truyền, sau đó đi qua hai mép đầu to để bôi trơn xi lanh – piston dưới tác dụng của lực li tâm. Bên cạnh của thanh truyền có bố trí lỗ dầu dùng để làm mát đỉnh piston khi lỗ dầu trên chốt khuỷu trùng với lỗ dầu trên đầu to thanh truyền.

<i>2.1.2.3. Trục khuỷu. </i>

Là chi tiết quan trọng và phức tạp của động cơ, trục khuỷu được gia cơng có độ chính xác và độ nhẵn bóng bề mặt cao để giảm ma sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nó tiếp nhận lực của Piston truyền qua thanh truyền và biến lực thành momen xoắn truyền cho bánh đà.

<i>Hình 2. 10 Cấu tạo trục khuỷu. </i>

<i>1: Đầu trục khuỷu 2: Chốt khuỷu 3: Cổ trục 4: Đối trọng 5: Bạc Lót 6:Lỗ dầu </i>

Trục khuỷu được làm bằng thép chất lượng cao đảm bảo độ cứng và mài mòn tốt.

Trục khuỷu được đặt trong các ổ trục chính ở thân máy, giữa ổ trục chính của thân máy và cổ trục chính của trục khuỷu có các bạc lót và các bạc lót này được chia làm hai nửa.

Đầu trục khuỷu được lắp bánh xích hoặc bánh đai răng để dẫn động cơ cấu phân phối khí, ngồi ra nó cịn dẫn động bơm trợ lực lái, máy nén hệ thống điều hòa, máy bơm nước …

Đi trục khuỷu có mặt bích để lắp bánh đà và để đỡ đầu trục sơ cấp của hộp số. Dầu nhờn từ thân máy được dẫn tới các ổ trục chính để bơi trơn các ổ trục, bạc lót.

Chốt khuỷu dùng để gá lắp đầu to thanh truyền, dầu bôi trơn chốt khuỷu được dẫn từ cổ trục chính qua đường dẫn dầu.

Đối trọng dùng để cân bằng lực quán tính và momen quán tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>2.1.2.4. Bánh đà. </i>

Bánh đà được bố trí ở đi của trục khuỷu.

<i>Hình 2. 11 Bánh đà </i>

Bánh đà được dùng để ổn định số vòng quay của trục khuỷu ở tốc độ thấp, ngồi ra nó cịn dùng để khởi động và truyền công suất lên hệ thống truyền lực.

<i><b>2.1.3. Hệ thống phân phối khí. </b></i>

Cơ cấu phân phối khí kiểu xupap treo có trục cam đặt trong thân máy gồm có các chi tiết sau:

Trục cam, con đội, đũa đẩy, trục cò mổ, gối đỡ trục cò mổ, cò mổ, xupap, lò xo xupáp, đế lị xo, móng hãm, ống dẫn hướng xupáp, bệ đỡ xupáp, vít điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp, phớt…

<i>Hình 2. 12 Hệ thống phân phối khí. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nguyên lý hoạt động:

Khi động cơ làm việc, trục khuỷu dẫn động trục cam quay, khi vấu cam tác động vào con đội làm con đội tác đẩy đũa đẩy đi lên tác động vào cò mổ làm cò mổ quay, đẩy xupap đi xuống (mở xupap) thực hiện quá trình nạp hoặc thải khí. Lúc này lị xo xupap bị nén lại.

Khi cam tiếp tục quay qua vị trí tác động thì lị xo xupáp làm cho xupap đóng kín vào bệ đỡ, cò mổ, đũa đẩy, con đội trở về vị trí ban đầu, xupap đóng..

<i><b>2.1.4 Hệ thống bôi trơn động cơ. </b></i>

<i>2.1.4.1 Tổng quan về hệ thống bơi trơn . </i>

<i>Hình 2. 13 Hệ thống bơi trơn. </i>

Trong quá trình hoạt động của động cơ, hệ thống bôi trơn sẽ cung cấp dầu đến những nơi cần làm trơn nhầm kéo dài tuổi thọ của động cơ.

Khi động cơ quay sẽ làm quay bơm nhớt, thông qua các cánh quạt trong bơm sẽ chuyển dầu bôi trơn đến lọc dầu sau đó đến bộ làm mát dầu bơi trơn, tại đây dầu sẽ được làm mát nhờ bộ phận tản nhiệt sau đó tiếp tục đi đến đường dẫn chia dầu chính và đi các bộ phận cần bôi trơn. Trong hệ thống áp suất dầu được điều chỉnh bởi van áp suất. Hệ thống được thiết kế bởi các van trên đường dầu tắt của lọc và của bộ làm mát dầu, việc thiết kết này nhằm mục đích khi các phần tử lọc bị nghẹt hoặc bộ phận làm mát bị nghẹt thì các van này sẽ mở và cho phép dầu đi tắt qua để đảm bảo hoạt động bôi trơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>2.1.4.2. Các chi tiết hệ thống. Bơm dầu: </i>

<i>Hình 2. 14 Bơm dầu. </i>

<i>1: Bánh răng trục khủy 2: Bánh răng đệm bơm dầu 3: Bánh răng bơm dầu </i>

Bơm dầu loại bánh răng được gắn ở phần đuổi của các te, và hoạt động do bánh răng trục khuỷu.

Vỉ lọc dầu ở vị trí hút nên ngăn ngừa những vật liệu lạ vào trong các-te và ngăn khí. Dầu chạy đến các-te do ống nối ở vị trí phân phối dầu.

<i>Hình 2. 15 Bánh răng truyền động của bơm dầu </i>

Bánh răng trục khuỷu vận hành bánh răng đệm bơm để chuyển động bánh răng truyền động của bơm. Trong bơm dầu bánh răng truyền động dầu với bánh răng bị động bơm dầu. Khi bánh răng truyền động bơm dầu quay, bánh răng bị động bơm dầu sẽ quay theo hướng ngược lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Khi bánh răng quay với răng trượt lên bề mặt phía trong của thân bơm thì áp suất xuất hiện nên dầu sẽ đi vào bơm và ở trong khoảng không của thân bơm tạo bơi giữa răng và thành trong hộp bánh răng và do đó bị ép đi qua vị trí phân phối dầu.

<i>Hình 2. 16 Van an tồn của bơm dầu </i>

Bơm dầu hoạt động ở tốc độ tương xứng với tốc độ động cơ. Do đó có một van an tồn để đề phịng áp suất cáo khi động cơ phải nổ máy lạnh lúc trời lạnh do áp suất dầu lúc đó sẽ lên rất cao.

<i>Bộ lọc dầu: </i>

Bộ lọc dầu là một bộ lọc dầu kép bao gồm lọc dầu chính kết hợp với một bộ lọc phụ. Dầu được thơng qua lọc chính thì đi lên đầu bộ lọc thơng qua lỗ dầu các-te đến bộ làm mát. Dầu đi qua lọc phụ thì sẽ đi về máng dầu. Một bộ tín hiệu cảnh báo được lắp đặt ở đầu bộ lọc.

<i>Hình 2. 17 Bộ lọc chính </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Bộ lọc chính: Lõi của bộ lọc chính là giấy lọc. dầu đế từ bơm sẽ đi vào bộ loc thơng qua hành lang dầu có ở các-te và dầu sẽ được lọc bơi lõi sau đó đi đến hành lang của bộ làm mát.

<i>Hình 2. 18 Bộ lọc phụ </i>

Bộ lọc phụ: lõi của bộ lọc phụ là loại kép gồm giấy gấp sóng và giấy tấm. Bộ lọc này dùng để giữ dầu ln tốt thơng qua chuyển động vịng của một phần dầu từ bộ lọc đến bình gảm nhiệt và đi đến máng dầu.

<i>Hình 2. 19 Bộ cảnh báo lọc phụ </i>

<i>1: Đầu lọc dầu 2: Bộ cảnh báo đường rẽ dầu </i>

Bộ cảnh báo lọc phụ: khi cầu bị tắt lúc đó áp suất sẽ bị chênh lệch giữ trước và sau lõi lọc sẽ vượt quá mức xác định, khi đó van sẽ nén lò xo để di chuyển. Dầu sẽ đi trực tiếp vào bình làm mát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Bình giảm nhiệt dầu: </i>

<i>Hình 2. 20 Bình giảm nhiệt dầu </i>

<i>1: Thành bình làm mát 2: Van phụ 3: Hướng đi chất làm mát </i>

Bình làm mát loại tấm mỏng được nối với ống dẫn chất làm. Dầu bị ép chảy qua bộ lọc dầu chảy vào bên trong lõi của bộ làm mát. Khi chất làm mát từ bơm nước chảy xung quanh lõi. Dầu sẽ được làm mát hoặc nóng lên trước khi chảy vào đường dầu chính.

Khi dầu đặc ở nhiệt độ thấp hoặc lõi lọc có độ cản cao vị bị tắc thì van phụ ở bình giảm nhiệt mở để dầu đi vào đường dầu chính qua bình giảm nhiệt.

<i>Van điều tiết: </i>

<i>Hình 2. 21 Van điều tiết. </i>

<i>1: Đường dầu chính 2: Van điều tiết 3: Đường đến máng dầu </i>

Van điều tiết nằm trong đường dầu chính. Khi áp suất trong đường dầu cao hơn mức giới hạn thì van sẽ mở để dầu chảy lại vào máng để hệ thống bôi trơn không quá tải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>2.1.5. Hệ thống làm mát. </b></i>

<i>2.1.5.1. Tổng quan về hệ thống làm mát. </i>

<i>Hình 2. 22 Tổng quan hệ thống làm mát. </i>

<i>1: Bộ điều nhiệt 2: Máy bơm nước 3:Ống dẫn nước ra 4: Bộ giảm nhiệt bằng dầu 5: Két làm mát 6: Nắp két nước 7: Bình chứa 8: Quạt làm mát 9: Trục động của quạt </i>

Hệ thống làm mát là một hệ thống được điều khiến tuần hoàn và được làm mát bằng nước làm mát chuyên dùng, bao gồm bộ két làm mát, máy bơm nước, bộ điều nhiệt, bình chứa chất làm mát và một số chi tiết khác.

<i>- Nguyên lý hoạt động: </i>

Nước làm mát được dẫn xung quanh các xy lanh và bên trong nắp máy. Hệ thống làm mát sẽ lấy đi một lượng nhiệt do quá trình cháy sinh ra và giữ cho động cơ ở một nhiệt độ ổn định thích hợp nhất.

Khi động cơ hoạt động, nếu nhiệt độ động cơ thấp thì van hằng nhiệt sẽ đóng. Chất lỏng làm mát sẽ tuần hoàn bên trong động cơ và khoang sưởi ấm.

Khi nhiệt độ động cơ cao, van hằng nhiệt bên trong bộ điều nhiệt sẽ mở và nước làm mát từ động cơ đi ra két nước, lượng nhiệt từ chất lỏng sẽ truyền qua đường ống đến các ống tản nhiệt và được khơng khí mang đi. Phần dưới của két nước làm mát được dẫn đến bơm nước. Bơm nước sẽ đẩy nước đi xung quanh xylanh lên nắp máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>2.1.5.2. Các chi tiết hệ thống. Máy bơm nước: </i>

Máy bơm nước là loại máy li tâm, được điều khiển bởi dây cu-roa hình chữ V từ pu li trục khuỷu. Được gắn ngay ở cuối trục máy bơm là một cánh quạt với các cánh được gắn bộ phốt để khỏi bị vô chất làm mát. Ổ bạc đạn trịn để giữ trục máy bơm được bơi trơn bằng mỡ.

<i>Hình 2. 23 Bơm nước làm mát. </i>

<i>1: Đường nước từ bộ giải nhiệt 2: Đến động cơ Bộ điều nhiệt: </i>

Bộ điều nhiệt loại đường rẽ ở đáy với một van hằng nhiệt được điều khiển bởi chất sáp bao quanh một viên bi. Khi chất sáp này nóng lên nó chuyển từ trạng thái rắn sang lỏng để. Sự thay đổi về trạng thái này điều khiển lượng nước làm mát chạy qua két nước làm và máy bơm ( phía đường phụ), do đó kiểm sốt được nhiệt độ chất làm mát.

<i>Hình 2. 24 Bộ điều nhiệt. </i>

<i>1: Van hằng nhiệt đóng 2: Van hằng nhiệt mở 3: Đường đến máy bơm 4: Đường đến bộ giải nhiệt </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Khi khởi động ở nhiệt độ thấp, nhiệt độ làm mát phải được gia tăng một cách nhanh chóng, nhất là động cơ làm việc ở thời tiết lạnh.

Vì vậy van hằng nhiệt được thiết kế để gia tăng nhiệt độ động cơ nhanh chóng và giữ nhiệt độ động cơ luôn ổn định. Van hằng nhiệt là loại van đóng và mở tự động theo nhiệt độ nước làm mát. Nó được bố trí ở giữa két nước và động cơ. Khi nhiệt độ nước thấp van sẽ đóng để ngăn cản nước làm mát ra két nước. Khi nhiệt độ gia tăng, nó mở ra và nước làm mát chảy ra két nước.

<i>Két làm mát: </i>

Két làm mát bao gồm bình chứa trên và bình chứa dưới, lõi làm mát và những bộ phận khác, có chức năng làm mát nước làm mát khi nhiệt độ cao do sự tuần hoàn qua các bộ phận của động cơ. Nước làm mát được đưa vào thùng trên, chạy qua lõi két làm mát gồm một số ống và tấm dẹp, và quay trở lại thông qua thùng chứa rồi trở về máy bơm. Nước làm mát được làm mát bởi khơng khí bên ngồi khi nó đi qua lõi két làm mát.

<i>Hình 2. 25 Két làm mát. </i>

<i>1: Bình chứa trên 2: Lõi làm mát 3: Bình chứa dưới Nắp két nước: </i>

Nắp két nước bao gồm van áp suất, van thoát và những phần khác để duy trì áp suất trong hệ thống làm mát ở một mức tối ưu để ngăn két nước làm mát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>Hình 2. 26 Nắp két nước. </i>

<i>1: Cần bẩy giảm áp 2: Lò xo van áp suất 3: Van áp suất 4: Van thốt 5: Lị xo van thoát </i>

Khi áp suất trong hệ thống làm mát sắp vượt mức, lò xo van áp suất bị nén bởi áp suất và van này mở để thoát áp suất ra.

Khi nhiệt độ chất làm mát thấp một khoảng không được tạo ra bên trong bộ giải nhiệt làm cho van thốt nén lị xo của nó xuống để khơng khí đi vào. Điều này ngăn bộ giải giải nhiệt khỏi sự biến dạng một cách hiệu quả.

<i>Quạt làm mát: </i>

Tùy vào nhiệt độ của khơng khí đi ngang qua két nước, khi đó quạt làm mát sẽ điều khiển tốc độ quay của quạt nhờ khớp quạt tự động. Khớp quạt tự động này liên tục điều chỉnh lượng dầu bằng việc di chuyển lỗ điều khiển ở tấm ngăn, để điều chỉnh momen xoắn truyền đến. Nếu momen xoắn tăng, quạt làm mát sẽ quay ở một tốc độ cao hơn.

<i>Hình 2. 27 Khớp quạt tự động </i>

<i>1: Khoang chứa 2: Vỏ 3: Rô-to 4: Bạc đạn 5: Trục 6: Tấm ngăn 7: Van 8: Lưỡng kim 9: Lỗ điều khiển </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>2.1.6. Hệ thống nạp xả. </b></i>

<i>2.1.6.1. Hệ thống ống nạp. </i>

<i>Hình 2. 28 Hệ thống nạp khí </i>

<i>3: Ống nạp mặt sau 4: Bộ nạp khí giảm thanh </i>

Hệ thống ống nạp thơng qua bộ lọc khí để đưa khơng khí vào đường nạp, có 3 loại bộ lọc khơng khí sau.

Loại lọc bằng giấy: Phần lọc bằng giấy được phủ nhựa và gia nhiệt để chống lại nước và dầu tốt hơn.

Loại lọc tẩm dầu ( lọc ướt dùng trong thực tế): Bụi lẫn trong khơng khí đi vào, dính và lắng lại trong dầu động cơ ở phần dưới của bộ lọc khó, vì vậy loại bỏ được các hạt bụi lớn. Cịn những hạt bụi nhỏ hơn sẽ dính lại khi đi qua các lớp màn có tấm dầu. Qua các lớp này, khơng khí sạch dẫn vào động cơ.

Loại lọc bằng kim loại: Một lá nhôm đặc biệt chuyên dùng để làm bộ phận lọc được tẩm dầu, có thể sử dụng nhiều lần trong thời gian dài thay vì chỉ dùng được một lần như bộ phận lọc trong những bộ lọc bằng dầu.

<i>2.1.6.2. Hệ thống ống xả. </i>

Bộ nạp khí sử dụng năng lượng của khí thải để cung cấp thêm khơng khí truyền áp lực vào động cơ. Khí thải được gia tốc trong khu vực hoạt động của tua bin và định định

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hướng để làm quay bánh răng tua bin. Từ đó sẽ làm quay bánh răng của máy nén khí, đẩy khơng khí vào trong những xi lanh xủa động cơ. Vùng đỡ phía bên trong giá đỡ được làm mát và bôi trơn bằng dầu động cơ để tránh tình trạng bị kẹt và các sự cố của các bộ phận trượt.

<i>Hình 2. 29 Hệ thống ống xả </i>

<i>1: Đường ống khí thải 2: Bộ cách nhiệt 3: Bộ hãm khí thải 4: Ống hãm khí thải 5: Ống khí thải 6: Bộ giảm thanh </i>

<b>2.2 Hệ thống điện động cơ D6AB. </b>

Hệ thống điện thuộc loại tiép đất âm, một dây dẫn, nguồn một chiều 24V. Các dây nối có thể là một bó gồm các dây dẫn nhiều màu sắc hay có thể là dây cáp tín hiệu số. Có hai loại dây dẫn thân và dây dẫn khung, mỗi loại cung cấp thiết bị cho mỗi thiết bị điện.

<i><b>2.2.1. Hệ thống khởi động </b></i>

Bộ khởi động là một bộ khởi động giảm tốc độ có lắp bánh răng giảm tốc. Động cơ đã được là giảm kích thước nhưng vẫn có tốc độ cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Hình 2. 30 Bộ khởi động </i>

<i>1: Công tắc từ 2: Bánh răng nhỏ 3: Bộ ly hợp trơn 4: Động cơ </i>

Các bộ phận chính của bộ khởi động là: Phần động cơ tạo ra lực xoay, bộ ly hợp trơn chuyền lực quay của lõi và ngăn động cơ chạy quá mức sau khởi động, công tắc từ đặt bánh răng bộ với bánh răng trong và dẫn động dòng tải vào động cơ và bánh răng giảm tốc chuyển lực quay tới bánh răng.

<i>Hình 2. 31 Sơ đồ hệ thống điện bộ phận khởi động </i>

</div>

×