Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.83 MB, 136 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong mơn Tốn ở trường phổ thơng phần hình học khơng gian giữ một vai trị, vị trí hết sức quan trọng. Ngồi việc cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ năng giải tốn hình học khơng gian, cịn rèn luyện cho học sinh đức tính, phẩm chất của con người lao động mới: cẩn thận, chính xác, có tính kỉ luật, tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ, tư duy sáng tạo cho học sinh.
Đề thi học sinh giỏi và đề thi tốt nghiệp THPT mơn Tốn trong những năm gần đây thường xun có các câu hỏi tính khoảng cách và tính góc ở các cấp độ tư duy, đặc biệt có các câu hỏi vận dụng, vận dụng cao thuộc phần kiến thức này nhằm phân loại học sinh. Bản thân tôi là một trong các giáo viên thường xuyên được nhà trường giao nhiệm vụ dạy ôn thi tốt nghiệp THPT và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 11, 12 nên tơi suy nghĩ mình cần phải trang bị cho học sinh của mình một số phương pháp nhất định để giúp các em có thể giải quyết được các bài tốn từ dễ đến khó ở hai dạng tốn đã nêu ở trên. Khi đứng trước một bài tốn đó học sinh cần phải được cung cấp nhiều phương pháp giải toán khác nhau và việc phát hiện, sử dụng phương pháp cụ thể nào là một vấn đề vô cùng quan trọng để dẫn tới thành công nhanh.
Xuất phát từ lí do trên, qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và dự giờ học tập đồng nghiệp, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm “KHOẢNG CÁCH VÀ ỨNG DỤNG KHOẢNG CÁCH ĐỂ TÍNH GĨC” nhằm mục đích: Góp phần nâng
<i><b>cao chất lượng phân mơn hình học khơng gian lớp 11, 12 nói chung và phần</b></i>
khoảng cách, ứng dụng khoảng cách để tính góc nói riêng. Phát huy tính chủ động, tư duy sáng tạo cho học sinh, đồng thời giúp học sinh giải các bài tốn
<i><b>tính khoảng cách và góc dễ dàng hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn. Qua đó giúp</b></i>
học sinh tự tin và u thích mơn hình học khơng gian hơn.
<b>II.</b>MƠ TẢ GIẢI PHÁP
<b>1.</b> Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Qua quá trình giảng dạy tơi nhận thấy nhiều học sinh khi gặp các bài tốn về tính khoảng cách và góc trong hình học khơng gian các em học sinh khơng biết vẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">hình, cịn lúng túng, khơng phân loại được các dạng tốn, chưa định hướng được cách giải. Thực tế khi dạy chủ đề này tơi thấy khi gặp các bài tốn dạng này đa số các em đều chọn bừa đáp án hoặc bỏ qua. Một phần do các em chưa có được cách nhìn, phương pháp cụ thể, hơn nữa lại phải có tư duy tổng hợp các phần kiến thức từ hình học phẳng đến hình học khơng gian; từ quan hệ song song đến quan hệ vuông góc và phải có khả năng phân tích và tổng hợp các kiến thức với nhau. Từ những thực tế đó tơi thấy rằng để các em khơng cảm thấy sợ bài tập dạng này tôi đã xây dựng chủ đề dạy học Hình học khơng gian” với trọng tâm là hình thành cho các em các kỹ năng, phương pháp giải các bài toán khoảng cách và góc nhằm giúp các em từng bước giải quyết tốt các bài tập này trên cơ sở xây dựng cho các em các kiến thức nền tảng cần thiết và góp phần đạt kết quả cao trong các kỳ thi HSG và tốt nghiệp THPT.
<b>2.Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến</b>
Trong quá trình học tập, tơi khuyến khích học sinh sử dụng bất cứ nội lực nào, bất cứ phương pháp nào, bất cứ kiến thức nào có thể, miễn sao phát hiện và giải quyết được vấn đề. SKKN hướng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, rèn luy<i>ện tính linh hoạt của tư duy, thể hiện ở khả năng chuyển hướng quá trình tư duy. </i>
Rèn luyện cho học sinh tính độc lập: Tính độc lập của tư duy thể hiện ở khả năng tự mình phát hiện vấn đề, tự xác định phương hướng và tìm ra cách giải quyết, tự kiểm tra và hồn thiện kết quả đạt được. Tính độc lập liên hệ mật thiết với tính phê phán của tư duy nó thể hiện ở khả năng đánh giá nghiêm túc ý nghĩ và tư tưởng của người khác và bản thân mình, có tinh thần hồi nghi khoa học, biết đặt những câu hỏi tại sao?”, như thế nào?” đúng chỗ, đúng lúc.
<i><b>Những điểm mới mà sáng kiến của tôi đề cập đến bao gồm:</b></i>
Phần 1Khoảng cách: đưa ra thêm một số phương pháp để tính khoảng cách
<b>Các ví dụ minh họa với lời giải theo hướng tiếp cận các phương pháp nói trên.</b>
Phần 2 <b>Ứng dụng khoảng cách để tính góc: đưa ra một giải pháp hồn tồn mới</b>
có nhiều ưu điểm vượt trội so với một số phương pháp cũ để tính góc
Các ví dụ minh họa với lời giải thể hiện rõ ưu điểm vượt trội của phương pháp mới này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">NỘI DUNG SÁNG KIẾN
PHẦN 1. KHOẢNG CÁCH CƠ SỞ LÝ THUYẾT
<b>1.</b> Các bài tốn tính khoảng cách trong hình học khơng gian tổng hợp bao gồm: Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng; khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng; khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song; khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song; khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau.
<b>2.</b> Bài toán trọng tâm và cốt lõi nhất của bài toán khoảng cách của hình học khơng gian tổng hợp mà học sinh cần thành thạo là: Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
<b>3.</b> Các bài tốn tính: ‘‘ Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song; Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song; Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau ” thường được quy về bài tốn tính “ Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng”.
<b>4.</b> <i>Bài tốn tính khoảng cách từ một điểm I đến một mặt phẳng (P) nếu thực hiện </i>
bằng phương pháp trực tiếp thì bao gồm các thao tác sau đây:
<i>+) Dựng được đường vng góc IH ( H thuộc mp(P) ).+) Dựa vào giả thiết của bài tốn tính được độ dài đoạn IH.+) Kết quả: d(I,(P)) = IH.</i>
<b>5.</b> <i>Việc dựng đường vng góc IH theo lí thuyết thì ta luôn thực hiện được, </i>
nhưng trong qua trình thực hành thì cần đưa ra cách dựng hợp lí để tạo ra sự
<i>thuận lợi cho việc tính độ dài đoạn IH sau này. Muốn vậy, học sinh cần phải </i>
thành thạo việc giải bài toán cơ bản” của khoảng cách sau đây.
<b>6.</b> Bài toán cơ bản:<i>Cho hình chóp tam giác S.ABC có SA vng góc với mặt phẳng (ABC). Hãy tính khoảng cách từ chân đường vng góc A đến mặt phẳng (SBC). </i>
(khoảng cách từ chân đường cao đến mặt đối diện)
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Ba đặc điểm bài toán cơ bản để học sinh dễ nhận biết và ghi nhớ: +) Đặc điểm 1: Là hình chóp có đáy là tam giác.
<i>+) Đặc điểm 2: Có cạnh bên SA vng góc với đáy (ABC).</i>
<i>+) Đặc điểm 3: Tính khoảng cách từ A (là chân đường vng góc) đến mặt phẳng đối diện (SBC). </i>
<b>7.</b> Cho học sinh nhận biết dấu hiệu để giải nhanh chóng bài tốn “CƠ
<i><b>BẢN” bằng cách quan sát tam giác ABC</b></i>
<i>Dấu hiệu 1: Nếu phát hiện thấy tam giác vng tại B thì dựng ngay </i>
Khi đó <i>d A, SBC = AH.</i>
<i>Dấu hiệu 2: Nếu phát hiện thấy tam giác vng tại C thì dựng AH</i> ^<i>SC HSC, rồi chứng minh AH</i> ^ <i>SBC .</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Khi đó <i>d A, SBC = AH .</i>
<i>Dấu hiệu 3: Nếu phát hiện thấy tam giác không vuông tại B và cũng khơng vng tại C thì dựng liên tiếp AK BC K BC ; AH SK H SK</i>^ ^ rồi
<i>chứng minh AH</i> ^ <i>SBC .</i> Khi đó <i>d A, SBC = AH.</i>
(Các góc B, C nhọn)
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">(Góc B tù)
<b>8.</b> Trong q trình thực hành giải tốn ta lại thường gặp phải bài tốn tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng nhưng điểm đó lại khơng phải là chân đường vng góc như “ bài tốn cơ bản”.Tức: điểm đó khơng phải là điểm thuận lợi. Khi đó ta hãy thực hiện động tác quy việc làm đó về việc tính khoảng cách của một điểm thuận lợi hơn mà ta thường nói nó là động tác “quy lạ về quen” với các kết quả quy điểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>Kết quả 2: Nếu M là trung điểm của đoạn thẳng thẳng AB và đoạn thẳng AB</i>
<i>Kết quả 4: Nếu đường thẳng AB cắt mặt phẳng (P) tại điểm I thì dù hai điểm A, Bcùng phía (H.1) hay khác phía (H.2) so với mp(P) thì áp dụng định lý </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">H.1 -<i>A, Bcùng phía so với (P)</i> H.2 -<i>A, Bkhác phía so với (P)</i>
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP TÍNH KHOẢNG CÁCH
DẠNG 1. TÍNH KHOẢNG CÁCH DỰA VÀO BÀI TỐN CƠ BẢN
Bài tốn cơ bản:<i>Cho hình chóp tam giác S.ABC có SA vng góc với mặt phẳng (ABC). Hãy tính khoảng cách từ chân đường vng góc A đến mặt phẳng (SBC). </i>
(khoảng cách từ chân đường cao đến mặt đối diện)
Ba đặc điểm bài toán cơ bản để học sinh dễ nhận biết và ghi nhớ: +) Đặc điểm 1: Là hình chóp có đáy là tam giác.
<i>+) Đặc điểm 2: Có cạnh bên SA vng góc với đáy (ABC).</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>+) Đặc điểm 3: Tính khoảng cách từ A (là chân đường vng góc) đến mặt phẳng đối diện (SBC). </i>
Cho học sinh nhận biết dấu hiệu để giải nhanh chóng bài tốn “CƠ BẢN” bằng cách quan sát tam giác ABC
<i>Dấu hiệu 1: Nếu phát hiện thấy tam giác vng tại B thì dựng ngay </i>
<i>AH</i> ^<i>SB (HSB),rồi chứng minh AH (SBC).</i>^ <i>Khi đó d(A,(SBC)) = AH.</i>
<i>Dấu hiệu 2: Nếu phát hiện thấy tam giác vuông tại C thì dựng </i>
<i>AH</i> ^<i>SC (HSC), rồi chứng minh AH (SBC).</i>^ Khi đó <i>d(A,(SBC) = AH .</i>
<i>Dấu hiệu 3: Nếu phát hiện thấy tam giác không vuông tại B và cũng khơng vng tại C thì dựng liên tiếp AK</i> ^<i>BC (KBC); AH</i> ^<i>SK (HSK)</i> rồi
<i>chứng minh AH ( SBC).</i>^ <i>Khi đó d(A,(SBC)) = AH.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">(Các góc B, C nhọn)
(Góc B tù)
Ví dụ 1. (Đề thi THPT QG năm 2018 mã đề 101) Cho hình chóp <i>S.ABC</i> có đáy là tam giác vuông đỉnh <i>B</i>, <i>AB</i>=<i>a, SA</i> vng góc với mặt phẳng đáy và <i>SA</i>=2<i>a</i>.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ví dụ 2. (Đề thi THPT QG năm 2018 mã đề 103) Cho hình chóp <i>S.ABCD</i> có đáy là hình vng cạnh <i>3a, SA</i> vng góc với mặt phẳng đáy và <i>SA</i>=<i>a</i>. Khoảng cách
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Ví dụ 3. (Chun Lam Sơn Thanh Hóa năm 2019) Cho hình chóp </b><i>S.ABC</i> có đáy là tam giác vng tại <i>A</i>, <i>AB</i>=<i>a</i>, <i>AC</i>=<i>a</i> 3<i>, SA</i> vng góc với mặt phẳng đáy và
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Nh</b><i><b>ận xét. Trong thực hành làm toán trắc nghiệm ta nên áp dụng bài tốn sau:</b></i>
<i>Cho tứ diện OABCcó OA, OB, OC đơi một vng góc với nhau vàH</i>là hình <i>chiếu của O</i> lên <i>mặt phẳng ABC</i> . Khi đó
<i>OH</i> =<i>OA</i> +<i>OB</i> +<i>OC.</i>
<b>Ví dụ 4. (Hùng Vương - Bình Phước năm 2019) Cho hình chóp tứ giác đều </b>
<i>S.ABCD</i> có cạnh đáy bằng và chiều cao bằng <i>a</i> 2<i>. Tính khoảng cách d từ tâm O</i> của đáy <i>ABCD</i> đến một mặt bên theo .
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>*) </small><i>S.ABCD</i> là hình chóp tứ giác đều nên <i>ABCDlà hình vng và SO</i>^ <i>ABCD</i> . *) Vẽ <i>OH</i> vng góc với <i>CD</i> tại <i>H</i> thì <i>H</i>là trung điểm <i>CD</i>,
Ví dụ 5. (Chun Sơn La năm 2019) Cho hình chóp <i>S.ABC</i> có đáy <i>ABC</i> là tam giác đều cạnh , <i>SA</i>=<i>avà SA vng góc với mặt phẳng đáy. Khoảng cách từ điểm </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Trong quá trình thực hành giải tốn ta lại thường gặp phải bài tốn tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng nhưng điểm đó lại khơng phải là chân đường vng góc như “ bài tốn cơ bản”. Tức: điểm đó khơng phải là điểm thuận lợi. Khi đó ta hãy thực hiện động tác quy việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">làm đó về việc tính khoảng cách của một điểm thuận lợi hơn mà ta thường nói nó là động tác “quy lạ về quen” với các kết quả quy điểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>Kết quả 4: Nếu đường thẳng AB cắt mặt phẳng (P) tại điểm I thì dù hai điểm A, Bcùng phía (H.1) hay khác phía (H.2) so với mp(P) thì áp dụng định lý </i>
Ta- lét ta ln có: <i><sup>d A, P</sup>=<sup>IA</sup>.</i>
<i>d B, PIB</i> Nhấn mạnh rằng đây là trường hợp tổng quát của các trường hợp đã xét ở trên.
H.1 -<i>A, Bcùng phía so với (P)</i> H.2 -<i>A, Bkhác phía so với (P)</i>
Ví dụ 1. Cho hình chóp <i>S.ABCD</i> có đáy là hình thoi cạnh , <i>BAD</i>=60<i><sup>o</sup></i>, <i>SA</i>=<i>a</i>
<i>và SA vng góc với mặt phẳng đáy. Khoảng cách tứ Bđến SCD bằng </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>Ví dụ 2. (Đề thi THPT QG năm 2019 mã đề 102) Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vng cạnh a, mặt bên SAB</i> là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vng
<i>góc với mặt phẳng đáy (minh họa như hình vẽ bên). Khoảng cách từ C đến mặt </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">*) Gọi <i>Hlà trung điểm của ABSH</i> ^ <i>ABSH</i> ^<i>( ABCD ).</i>
*) Từ <i>H</i> kẻ
<b>Ví dụ 3. (Chuyên Trần Phú Hải Phòng năm 2021) Cho khối chóp </b><i>S.ABCD</i> có đáy <i>ABCDlà hình vng cạnh , SA</i>^ <i>ABCD</i> và . Gọi
*) Gọi <i>H</i> là hình chiếu của <i>A</i> lên <i>mp SBDd A; SBD</i> = <i>AH</i>
<i>*) Lại có AS ,AB,AD đơi một vng góc nên</i>
<b>Ví dụ 4. (Chun Vĩnh Phúc năm 2022) Cho hình chóp </b><i>S.ABCD</i> có đáy là nửa lục giác đều <i>ABCD</i> nội tiếp trong đường trịn đường kính <i>AD</i>=2<i>a</i> và có cạnh
<i>SA</i> vng góc với mặt phẳng đáy (<i>ABCD</i><sup>)</sup> với <i>SA</i>=<i>a</i> 6. Tính khoảng cách từ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>Khi đó C là trung điểm của </i>
<b>Ví dụ 5. (Chun Biên Hịa - Hà Nam năm 2020) Cho hình chóp </b><i>S.ABCD</i> có đáy
<i>ABCD</i> là hình thang vng tại <i>Avà D;AB</i>=<i>AD</i>=2<i>a;DC</i>=<i>a</i>. Điểm là trung
<i>điểm đoạn AD, hai mặt phẳng SIB và SIC cùng vng góc với mặt phẳng ABCD. Mặt phẳng SBC tạo với mặt phẳng ABCD một góc </i> 60 . Tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Suy ra góc giữa hai mặt phẳng <i>SBC , ABCD</i> =<i>SKI</i> =60 *) Gọi <i>Elà trung điểm của AB,M</i> =<i>IKDE.</i>
<b>Ví dụ 6. (Chuyên ĐH Vinh - Nghệ An năm 2020) Cho hình chóp </b><i>S.ABC</i> có đáy
<i>là tam giác vuông tại A,AC a,I</i>= là trung điểm <i>SC. Hình chiếu vng góc của Slên ABC là trung điểm H</i> của <i>BC. Mặt phẳng SAB tạo với ABC một góc </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">*) Gọi
nên
<i>*) Mặt khác, do SH</i> ^ <i>ABCnên SMH</i> ^<i>BC. Suy ra góc giữa SAB và </i>
<i>ABClà góc giữa SM và </i>
*) Gọi <i>K</i> là hình chiếu của <i>H</i> lên <i>SMthì HK</i> ^ <i>SAB</i> .
<i>*) Gọi khoảng cách từ I ,C,H đến mặt phẳng SAB lần lượt là </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>Ví dụ 7. (Chuyên Lam Sơn - 2020) Cho hình chóp</b> <i>S.ABCD</i> có đáy <i>ABCD</i> là hình thoi cạnh . Tam giác <i>ABClà tam giác đều, hình chiếu vng góc của đỉnh Slên mặt phẳng ABCD trùng với trọng tâm tam giác ABC</i>. Góc giữa đường thẳng
<i>SDvà mặt phẳng ABCD bằng </i>30 . Tính khoảng cách từ điểm <i>B</i> đến mặt phẳng
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">*) Xét tam giác D<i>SDH</i> vng tại <i>H</i>có: <i>SDH</i> =30 ;
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i>p</i> là nửa chu vi tam giác
<b>Ví dụ 8. (Bỉm Sơn - Thanh Hóa - 2021) Cho hình chóp </b> có đáy là hình chữ nhật, . Tam giác cân tại và nằm trong mặt phẳng vng góc với đáy. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng bằng . Gọi là trung điểm của , hãy tính theo khoảng cách từ đến mặt phẳng .
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">*) Gọi là trung điểm của ( cân tại ).
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>Ví dụ 9. (Đề minh họa THPT QG 2020 Mã 104 lần 1) Cho hình lăng trụ đứng </b>
<i>ABC.A B C</i> có tất cả các cạnh bằng . Gọi
*) Từ <i>B</i> kẻ <i>BN</i> ^ <i>ACthì N là trung điểm của AC và </i> <sup>3</sup>
<i><b>Ví dụ 10. (THPT Nguyễn Viết Xuân - 2020) Cho hình hộp ABCD.A B C D có </b></i>
đáy <i>ABCDlà hình vng cạnh , tâm O . Hình chiếu vng góc của A lên mặt phẳng ABCD trùng với O . Biết tam giác AA C vuông cân tại A . Tính khoảng </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>C</b>hú ý: Khơng phải giải bài toán nào liên quan đến khoảng cách ta cũng đưa về bài toán CƠ BẢN. Chẳng hạn, nếu thấy bài tốn cho sẵn hai mặt phẳng vng góc với nhau, mà ta cần dựng đường thẳng qua điểm nằm trên mặt phẳng này và vng góc với mặt phẳng kia, thì ta chỉ cần dựng vng góc với giao tuyến của chúng.
<b>Ví dụ 11. Cho hình chóp </b><i>S.ABCDcó SA</i>^ <i>ABCD</i> .Đáy <i>ABCD</i> là hình chữ nhật có <i>AB</i>=<i>a, AD</i>=2<i>a. Gọi G là trọng tâm tam giác SAB. Khoảng cách từ G đến mặt </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i>*) Gọi M là trung điểm của SA. Ta có: </i>
<i>*) Quan sát thấy mp( ABCD ) vng góc với mp( SAC ) và chúng cắt nhau theo giao tuyến AC nên ta dựng </i>
<i>AD</i>= <i>AB</i>= <i>a</i>. Cạnh bên <i>SA</i>=2<i>avà vng góc với đáy. Gọi M ,N lần lượt là </i>
trung điểm của <i>SB</i> và <i>SD. Tính khoảng cách d từ điểm S đến mặt phẳng AMN .</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">*) Từ <i>A</i> kẻ đường thẳng vng góc với
<i>*) Mặt khác AMNSAH</i> =<i>SE</i>, suy ra: <i>d S; AMN</i> =<i>d S; AE</i> .
Xét tam giác vuông <i>SAH</i> có:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">BÀI TẬP LUYỆN TẬP THÊM
Câu 1. (<b>Chun Hƣng n - 2020) </b>Cho hình chóp <i>S.ABC</i> có đáy <i>ABC</i> là tam giác cân, <i>BA</i>=<i>BC</i>=<i>a</i> và <i>BAC</i>=30 <i>. Cạnh bên SA vng góc với mặt phẳng </i>
đáy và <i>SA</i>=<i>a</i>. Gọi <i>D</i> là điểm đối xứng với <i>Bqua AC</i>. Khoảng cách từ
<b>Câu 2. (Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Quảng Nam - 2021) Cho hình chóp </b>
<b>Câu 3. (Chun Vĩnh Phúc - 2022) Cho hình chóp </b><i>S.ABC</i> có đáy <i>ABC</i> là tam
<i>giác đều cạnh , SA vng góc với mặt phẳng ABC ; góc giữa đường </i>
thẳng <i>SB</i> và mặt phẳng<i>ABC</i> bằng 60 . Gọi
<b>Câu 4. (Sở Phú Thọ - 2020) Cho hình chóp </b><i>S.ABCD</i> có đáy <i>ABCD</i> là hình chữ
<i>nhật tâm O , cạnh AB</i>=<i>a, AD</i>=<i>a</i> 2<i>. Hình chiếu vng góc của S trên mặt phẳng ABCD là trung điểm của đoạn OA. Góc giữa SC</i> và mặt
<i>phẳng ABCD bằng </i>30 <i>. Khoảng cách từ C đến mặt phẳng SAB bằng</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i>Câu 5. (Sở Ninh Bình) Cho hình chóp S .ABC có SA</i>=<i>a</i>, tam giác <i>ABC</i> đều, tam giác <i>SABvuông cân tại S và nằm trong mặt phẳng vng góc với mặt </i>
phẳng đáy. Khoảng cách từ <i>Bđến mặt phẳng SAC bằng</i>
<b>Câu 6. (Bỉm Sơn - Thanh Hóa - 2021) Cho hình chóp </b> có đáy là hình chữ nhật, . Tam giác cân tại và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng
bằng . Gọi là trung điểm của , hãy tính theo khoảng cách từ đến mặt phẳng .
<i><b>Câu 7. (Mã 101 - 2020 Lần 1) Cho hình lăng trụ đứng ABC.A B C có tất cả các </b></i>
cạnh bằng . Gọi
DẠNG 3. XÁC ĐỊNH CHÂN ĐƯỜNG CAO ĐỂ ĐƯA VỀ BÀI TỐN CƠ BẢN
Trong bài tốn tính khoảng cách thì việc xác lập được đường cao của mơ hình là vơ cùng quan trọng, vì nó có thể giúp ta nhanh chóng nhận diện được bài tốn cơ bản, đồng thời cũng đem đến sự thuận lợi trong việc tính tốn sau này. Do vậy cần nhớ các kết quả sau:
KQ1: Nếu hai mặt phẳng cùng vuông góc với mặt phẳng thứ ba thì giao tuyến (nếu có) của chúng sẽ vng góc với mặt phẳng thứ ba đó.
KQ2: Nếu hai mặt phẳng vng góc với nhau thì một đường thẳng của mặt phẳng này mà vng góc với giao tuyến thì sẽ vng góc với mặt phẳng kia.
KQ3: Nếu hình chóp <i>S A A</i>. <small>12</small>...<i>A n<sub>n</sub></i> 3,<i>nN</i> có các cạnh bên bằng nhau
<i>thì hình chiếu vng góc của S lên mpA A</i><small>12</small>...<i>A<sub>n</sub></i> là tâm của đường trịn ngoại tiếp đa giác
<b>Ví dụ 1. Cho hình chóp </b> <i>S ABC</i>. có đáy <i>ABC</i> là tam giác vuông cân tại
<i>B AB</i>=<i>BC</i>= <i>a; hai mặt phẳng SAB và SAC cùng vng góc với mp ABC . </i>
Gọi
<i>*) Mặt phẳng ABC chứa BC</i>/ / <i>SAMvà cắt mp SMN theo giao tuyến MN</i>, suy ra <i>MN</i> / /<i>BC</i>.
*) Dựng hình bình hành <i>AMNP</i>. Vì tam giác <i>ABCvng tại B nên tứ giác AMNP</i>
là hình vng và ta có <i>AB</i>/ / <i>SNPd(AB ; SN) = d(AB ; (SNP)) = d(A ; (SNP)).</i>
<b>Ví dụ 2. Cho hình chóp </b><i>S ABCD</i>. có đáy <i>ABCDlà hình vng cạnh a, mặt bên </i>
<i>SAB</i> là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vng góc với mặt phẳng đáy. Tính
<i>theo akhoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng SCD .</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Lời giải Chọn D
*) Dựng <i>SH</i> ^ <i>AB(HAB).Vì hai mp SAB và mp ABCD vng góc với nhau </i>
và cắt nhau theo giao tuyến <i>ABnên suy ra SH ( ABCD).</i>^
<b>Ví dụ 3. Cho hình chóp </b> <i>S.ABCD</i> có đáy <i>ABCDlà hình thoi tâm O. Biết </i>
<i>SA = SB = SO = AB = 2a</i>; <i>ABC</i>=60<sup>0</sup><i>.Tính theo a khoảng cách từ D đến mặt </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>*) Gọi H là hình chiếu vng góc của S lên mặt phẳng ABCD . Vì SA = SB = SOvà tam giác OAB vuông tại O nên chứng minh được H là trung điểm của AB.</i>
<i>*) Dựng HK AC(K AC), HP SK(P SK)</i>^ ^ <i>Chứng minh được HP (SAC).</i>^
<b>Ví dụ 4. Cho hình chóp </b> <i>S.ABCD</i> có đáy <i>ABCDlà hình vng tâm O, SA = SB = SO = AB = 2a. Tính theo a khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i>*) Gọi H là hình chiếu vng góc của S lên mặt phẳng ABCD . Vì SA= SB = SOvà tam giác OAB vuông tại O nên chứng minh được H là trung điểm của AB.</i>
<i>*) Gọi E là trung điểm của SA</i>
<i>SC// (EBD)d(SC,BD) = d(SC,(EBD)) = d(C,(EBD)) = d(A,(EBD)) = 2d(H,(EBD)).</i>
<i>*) Gọi G là giao điểm của SH và BE, suy ra G là trọng tâm tam giác SAB và </i>
<i>d(H,(EBD)) = d(H,(GBD)).</i> Ta sẽ tính <i>d(H,(GBD))</i> bằng cách áp dụng bài tốn cơ
<i>bản với hình chóp G.HBD như sau:</i>
<b>Ví dụ 5. Cho hình chóp </b> <i>S.ABCD</i> có đáy <i>ABCDlà hình vuông tâm O, </i>
<i>SA = SB = SO = AB = 2a, Mlà trung điểm của BC. Tính theo a khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau SB và DM.</i>
</div>