Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

4 phương trình cân bằng nhiệt (đề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.87 KB, 2 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>GROUP VẬT LÝ PHYSICS </b>

<b>DẠNG 4: PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG NHIỆT </b>

<b>Phương trình cân bằng nhiệt: </b>𝑄<sub>𝑡ỏ𝑎</sub> = 𝑄<sub>𝑡ℎ𝑢</sub> (ở đây 𝑄<sub>𝑡ỏ𝑎</sub> và 𝑄<sub>𝑡ℎ𝑢</sub> đều lấy ∆𝑡 = 𝑡<sub>𝑙ớ𝑛</sub>− 𝑡<sub>𝑏é</sub>)

Trong một số trường hợp trao đổi nhiệt giữa nhiều vật thì ta khơng thể biết được vật nào tỏa hay thu, do đó ta sử dụng phương trình cân bằng nhiệt theo quy ước dấu của định luật I nhiệt động lực học như sau: 𝑄<sub>1</sub>+ 𝑄<sub>2</sub> = 0 trong đó 𝑄 = 𝑚𝑐(𝑡<sub>𝑠</sub>− 𝑡<sub>𝑡</sub>) với 𝑡<sub>𝑠</sub> là nhiệt độ sau và 𝑡<sub>𝑡</sub> là nhiệt độ trước

<b>Quy ước: 𝑄 > 0 thì vật thu nhiệt và 𝑄 < 0 thì vật tỏa nhiệt </b>

<b>Câu 1: </b> Người ta thả một miếng đồng khối lượng 600 g ở nhiệt độ 100<small>∘</small>C vào 2,5 kg nước. Nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 30<small>o</small>C. Lấy nhiệt dung riêng của đồng là 380 J/kg.K và của nước là 4200 J/kg.K. Hỏi nước nóng lên thêm bao nhiêu độ, nếu bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình đựng nước và mơi trường bên ngồi?

<b>Câu 2: </b> Một nhiệt lượng kế bằng đồng thau khối lượng 128 g chứa 210 g nước ở nhiệt độ 8,4<small>∘</small>C. Người ta thả một miếng kim loại khối lượng 192 g đã nung nóng tới 100<sup>∘</sup>C vào nhiệt lượng kế. Xác định nhiệt dung riêng của chất làm miếng kim loại, biết nhiệt độ khi bắt đầu có sự cân bằng nhiệt là 21,5<sup>∘</sup>C. Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường bên ngoài. Nhiệt dung riêng của đồng thau là 0,128. 10<small>3</small> J/(kg. K).

<b>A. </b>2,1.10<sup>3</sup> J/(kg.K) <b>B. </b>0,78.10<sup>3</sup> J/(kg.K) <b>C. </b>7,8.10<sup>3</sup> J/(kg.K) <b>D. </b>0,21.10<sup>3</sup> J/(kg.K)

<b>Câu 3: </b> Người ta đổ vào nhiệt lượng kế ba chất lỏng khơng tác dụng hóa học lẫn nhau có khối lượng, nhiệt độ và nhiệt dung riêng lần lượt là: m<sub>1</sub> = 1 kg, m<sub>2</sub> = 10 kg, m<sub>3</sub> = 5 kg; t<sub>1</sub> = 6<sup>0</sup>C, t<sub>2</sub> =

<b>A. </b>35 lít nước đang sơi vào 65 lít nước ở 15<small>∘</small>C

<b>B. </b>20 lít nước đang sơi vào 80 lít nước ở 15<small>∘</small>C

<b>C. </b>20 lít nước đang sơi vào 65 lít nước ở 15<small>∘</small>C

<b>D. </b>23,5 lít nước đang sơi vào 76,5 lít nước ở 15<small>∘</small>C

<b>Câu 5: </b> Người ta bỏ một miếng hợp kim chì và kẽm có khối lượng 50 g ở nhiệt độ 136<small>∘</small>C vào một nhiệt lượng kế có nhiệt dung (nhiệt lượng cần để làm cho vật nóng thêm lên 1<small>∘</small>C ) là 50 J/K chứa 100 g nước ở 14<small>∘</small>C. Xác định khối lượng của kẽm và chì trong hợp kim trên, biết nhiệt độ khi bắt đầu có sự cân bằng nhiệt trong nhiệt lượng kế là 18<small>∘</small>C. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài. Nhiệt dung riêng của kẽm là 337 J/(kg. K), của chì là 126 J/(kg. K), của nước là 4180 J/(kg. K).

<b>A. </b>m<sub>kẽm </sub> = 40 g, m<sub>chì </sub> = 10 g <b>B. </b>m<sub>kẽm </sub> = 45 g, m<sub>chì </sub> = 5 g

<b>C. </b>m<sub>kẽm </sub> = 35 g, m<sub>chì</sub> = 15 g <b>D. </b>m<sub>kẽm </sub> = 25 g, m<sub>chì </sub> = 25 g

<b>Câu 6: </b> Để xác định nhiệt độ của một cái lò, người ta đưa vào lò một miếng sắt khối lượng 22,3 g. Khi miếng sắt có nhiệt độ bằng nhiệt độ của lị, người ta lấy ra và thả ngay vào một nhiệt lượng kế chứa 450 g nước ở nhiệt độ 15<small>∘</small>C. Nhiệt độ của nước tăng lên tới 22, 5<small>∘</small>C. Biết nhiệt dung riêng của sắt là 478 J/(kg. K), của nước là 4180 J/(kg. K). Người ta đã bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của nhiệt lượng kế và xác định được nhiệt độ của lò. Nhưng thực ra nhiệt lượng kế có khối lượng là 200 g và làm bằng chất có nhiệt dung riêng là 418 J/(kg. K). Hỏi nhiệt độ mà người ta xác định sai bao nhiêu phần trăm so với nhiệt độ của lò?

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>GROUP VẬT LÝ PHYSICS </b>

<b>Câu 7: </b> Có hai bình cách nhiệt. Bình I chứa 5 lít nước ở 60<sup>∘</sup>C, bình II chứa 1 lít nước ở 20<sup>∘</sup>C. Đầu tiên, rót một phần nước ở bình I sang bình II. Sau khi bình II cân bằng nhiệt, người ta lại rót từ bình II sang bình I một lượng nước bằng với lần rót trước. Nhiệt độ sau cùng của nước trong bình I là 59<small>∘</small>C. Tính lượng nước đã rót từ bình này sang bình kia mỗi lần.

<b>A. </b><sup>1</sup>

</div>

×