Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.65 MB, 242 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NOI
<small>HA NOI, 2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>MỤC LỤC</small> LÝ LUẬN VE NGUON LỰC
TS. Đào Ngọc Tuấn PHÁT HUY NGUON LUC TAI TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHO HO CHÍ MINH ĐÁP UNG YÊU CÂU XÂY DỰNG TRƯỜNG THÀNH TRƯỜNG TRONG DIEM ĐÀO TẠO CAN BỘ VE PHÁP LUẬT VÀ YÊU CÂU TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
TS. Trần Kim Liễu THỰC TRẠNG PHAT HUY NGUON LỰC Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ <small>HÀ NỘI HIỆN NAY</small>
TS.Trần Thị Hồng Thúy THUC TRANG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUON LỰC DE PHÁT TRIEN TẠI TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI VÀ MOT <small>SO DE XUẤT, KHUYEN NGHỊ</small>
Tran Ngoc Dinh GIAI PHAP PHAT HUY NGUON LUC CUA TRUONG DAI HOC
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Bat kỳ quốc gia nào, dân tộc nào muốn phát triển kinh tế - xã hội đều cần phải xây dựng, phát triển các nguồn lực vững mạnh để tạo ra của cải vật chất như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học — công nghệ, con người... Mỗi một nhân tố đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến con đường phát triển kinh — tế xã hội của quốc gia, dân tộc đó. Nhà nước phải căn cứ vào điều kiện thực tế về thực trạng các ngn lực của nước mình dé xác định đúng những hướng di trong phát triển nên kinh tế - xã hội phù hợp với từng thời kì lịch sử. Giáo dục và đào tạo là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển nguồn con người, từ đó mới có nhân lực để phát triển các nguồn lực khác. Do đó xây dựng hệ thống các trường dai học phát triển là yếu tố quan trọng của mỗi nền kinh tế. Hiện Việt Nam đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước chun mình từ một nước nơng nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp. Bên cạnh đó, cả thé
giới đang thực hiện cuộc cách mạng khoa học ki thuật cơng nghệ 4.0, do đó đất
nước chú trọng đến xây dựng nén kinh tế tri thức nhằm rút ngắn khoảng cách về khoa học và công nghệ với các nước tiên tiễn trên thé ĐIỚI. Đề thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, Đảng và Nhà nước coi phát triển khoa học công nghệ và giáo dục dao tao là ưu tiên hang đầu. Vì vậy, trong trường Đại học việc xây dựng và phát huy mọi nguồn lực có ý nghĩa rất quan trọng góp phan quyết định việc hoàn <small>thành mọi mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đặt ra cho trường đại</small> học trong công cuộc phát triển nền kinh tế tri thức.
Trên thé giới hiện nay, các nước đang tích cực đầu tư vào các cơ sở giáo dục, đặc biệt là bậc đào tạo đại học và sau đại học nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Coi đào tạo con người là căn bản, các nước tiên tiễn trên thế giới đang tập trung xây dựng mạnh mẽ nền kinh tế tri thức bằng cách phát huy
mọi nguồn lực dé nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo ra những con người
mới có trình độ chun môn cao nhằm đáp ứng nhu cau phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong điều kiện đây mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa và <small>hội nhập quôc tê, dau tư phát triên nguôn nhân lực cao được coi là một trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">những mục tiêu quan trọng của chiến lược chuyền đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực làm tăng lợi thé cạnh tranh quốc gia, trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo sự phát triển của các quốc gia.
Trong xu thế hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Dang ta luôn coi giáo dục va đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc day cơng nghiệp hố, hiện dai hoá đất nước. Dang chủ trương phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; bồi dưỡng, đảo tạo những con người mới có kiến thức văn hố, khoa học và có kỹ năng nghề nghiệp ngang tầm thời đại phục vu cho quá trình phát triển của đất <small>nước. Mở rộng quy mô các cơ sở giáo dục, đa dạng hố các hình thức đào tạo,</small> đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, gắn học với hành,
<small>tài với đức. Các trường đại học ngày càng được xây dựng, mở rộng và phát</small> triển, còn các trường trung cấp, cao đẳng ngày càng được đầu tư nâng cấp lên
thành các trường đại học. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, chất lượng dao tao
của các cơ sở giáo dục đại hoc còn tồn tại nhiều bất cập. hạn chế, chưa có các cơ sở dao tạo bậc đại học xứng tầm khu vực và quốc tế. Tình trạng chảy máu chất xám ngày càng gia tăng khi các em du học sinh sau khi tốt nghiệp không về <small>nước mà ở lại làm việc ở các nước sở tại. Nhận thức được vai trò quan trọng của</small> việc xây dựng cơ sở giáo dục đại học mang tầm vóc khu vực và quốc tế và để làm dau tàu cho tất cả các trường đại học khác, Đảng và Nhà nước cần có các chính sách đặc biệt để xây dựng một số trường đại học trọng điểm về đảo tạo nhằm nâng cao chất lượng trong tat cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nâng cao vị thế của các trường đại học, đưa các trường đại học này trở thành điểm sáng về giáo dục đối với các nước trong khu vực và trên thế giới và là cơ sở để <small>các trường đại học khác học tập nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm. Từ đó, các cơ</small>
sở giáo dục đại học khác sẽ nhân rộng mơ hình nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo phù hợp điều kiện hoàn cảnh của đất nước và hội nhập quốc tế. Đó là những
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">định hướng rất cơ bản để tiếp tục đổi mới nền giáo dục nước nhà trong những năm tới, phan đấu đưa nước ta sớm ra khỏi tinh trạng kém phát triển và vươn lên <small>trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.</small>
<small>Trường Đại học Luật Hà Nội là một trường đại học công lập thuộc hệ</small> thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Tư Pháp chịu sự quản lý về giáo dục của <small>Bộ Giáo duc và Dao tạo. Trường Dai học Luật Hà Nội là cơ sở dao tao đại học</small>
<small>và nghiên cứu với các loại hình đào tạo chính quy bậc đại học, sau đại học, liên</small> thơng chính quy, hệ vừa làm vừa học, dao tạo tại chỗ nham dap ứng nhu cầu học
tập đa dang của xã hội, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao cho đất nước, cung cấp các sản phẩm khoa học và dich vụ pháp lý chất lượng cao cho Nha nước. Trường là đầu tàu dao tạo cán bộ pháp luật cho các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Năm 2013, Trường được Chính phủ chọn làm trường trọng điểm (cùng với Trường Dai học Luật Thành phố Hồ Chí Minh) về dao tạo cán bộ pháp luật nhằm cung cấp nguồn nhân lực pháp luật có chất lượng cao cho các cơ quan tư pháp, bé trợ tư pháp và tồn xã hội dé thực hiện thành cơng các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhận thức được tam quan trọng của việc phát huy nguồn lực đối với sự phát triển của các trường đại học trong xu thế tồn cầu hóa, đặc biệt trong giai đoạn này khi Chính phủ đang
thực hiện các bước cho q trình tự chủ đại học, nâng cao chất lượng đào tạo, tôi
đã lựa chọn dé tài: “Phát huy nguồn lực đáp ứng yêu cầu xây dựng trường trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật ở Trường Đại học Luật Hà Nội hiện nay”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, việc xây dựng các trường đại học trọng điểm được Đảng, Nhà nước và Chính phủ rất quan tâm, được thể hiện qua Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn điện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.' Việc xây dựng các trường đại học trọng <small>điêm đã thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý,nhà nghiên cứu, đặc biệt các</small>
' Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại
<small>học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Học viện, các Trường đại học lớn trên cả nước nhằm xây dựng các Học viện, các Trường đại học thành các cơ sở giáo dục hàng đầu về chất lượng dao tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, người học cũng quan tâm đến chất lượng đào tạo của các trường đại học dé định hướng trong việc chọn trường nhằm tìm được cơ sở giáo dục đại học phù hợp với sở thích nguyện vọng của mình và khả năng tài chính của gia đình. Các trường đại học trọng điểm chính là “ngọn hải đăng” định hướng cho các trường đại học khác phát triển nhằm đạt tới trình độ phát triển cao hơn. Tính đến năm 2018, cả nước có 22 trường (bao gồm 2 đại học quốc gia, 3 đại học vùng theo lãnh thô, và 17 trường đại học, học viện) thuộc các lĩnh vực và ngành trọng điểm trên mọi vùng miền được lựa chọn là trường trọng điểm có trình độ đào tạo và nghiên cứu tiên tiến làm đầu tàu cho sự
phát triển mạng lưới các trường đại học Việt Nam.
Chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng hiện nay tập trung chủ yêu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cau cho sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học được cơng bố trên các tap chí, sách,báo hay các đề tài về giải phát triển nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực có một số cơng trình ngồi nước như: Trong tác phẩm “Human Resource Management”, Gary Dessler đã đánh giá tổng quát về các khái niệm khái niệm quản lý nhân sự và phương pháp quản lý nguồn nhân lực”; Hay trong cuốn sách “Fundamentals <small>of human resource management: Emerging Experiences from African</small> Countries” với 14 chương Josephat Stephen Itika đã nêu ra va giải quyết các van dé quan trong trong quản lý nguồn nhân lực theo phương pháp Eurocentric và phản ánh về những gì đang xảy ra ở các chính phủ và tơ chức châu Phi ”; Mơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">hình quản trị nhân sự tổng thé và có định hướng cũng được Martin Hilb nêu lên trong tác phẩm “Quản trị nhân sự tổng thể Mục tiêu- Chiến lược- Cơng cụ”. Mơ hình này tập trung vào việc xây dựng chiến lược gọn nhẹ mà hạnh phúc cho mọi tình thế và sẽ đóng vai trò then chốt cho sự nghiệp phát triển của các doanh <small>nghiệp.</small>
Bên cạnh đó, các học giả trong nước cũng đã nghiên cứu đến phát triển nguồn nhân lực. Tiêu biểu là luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Nhân lực “Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”' của Tô Ngọc Trâm đã nêu lên thực trạng nguồn nhân lực của các trường đại học cũng như đã đề ra các giải pháp nhăm phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trong luận văn, tác giả cũng đã nêu lên một số đề tài nghiên cứu trong nước và một số sách quốc tế về quản trị nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Vũ Bá Thể trong quyền sách: “Phát huy nguồn lực con người dé cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động — Xã hội, Hà Nội năm 2005, đã nêu lên những thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta trong những năm qua đã làm rõ thực trạng số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện nay, trong đó tập trung phân tích những ưu điểm, hạn chế và xu hướng phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của nước ta; đồng thời rút ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của chúng. Từ đó có những định hướng và những giải pháp phát huy nguồn lực con người để phục vụ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa trong thời gian tới.ˆ Trong bài báo “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” được đăng trên tạp chí Phát Triển & Hội Nhập Số 12 (22) - Tháng 09-10/2013, các tác giả đã khảo sát kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số quốc gia
phát triển có nguồn nhân lực chất lượng cao như Mỹ, Nhật, Trung Quốc,
<small>Singapore nhăm dé ra được chiên lược đào tạo va phát triên nguôn nhân lực phù</small>
<small>! Tô Ngọc Trâm. Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. LV Thạc sĩchuyên ngành Quản trị Nhân lực. Hà Nội, 2015.</small>
<small>? Vũ Bá Thẻ. “Phát huy nguồn lực con người dé cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kinh nghiệmquốc tế và thực tiễn Việt Nam”. Nhà xuất bản Lao động — Xã hội, Hà Nội, 2005</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">hop với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.' PGS, TS Lê Trọng An và ThS Trương Văn Tuấn cũng đã nghiên cứu những bài học kinh nghiệm của một số quốc gia phát triển trên thế giới về chiến lược xây dựng, phát triển đội ngũ tri thức - nguồn nhân lực trình độ cao trong bài viết “Kinh nghiệm của một số quốc gia về xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức”. Những kinh nghiệm này giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện hơn đối với đội ngũ trí thức và cơng tác xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức nước nhà; từ đó, gợi mở những suy nghĩ, hướng tiếp cận mới để bổ sung, hoàn thiện các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ tri thức Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Dưới tác động mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông, thế giới đang xây dựng nên kinh tế tri thức, mà ở đó thơng tin/tri thức là động lực phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc, đồng thời trực tiếp tạo ra của cải vất chất cho nên kinh tế quốc dân. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 đang ngày càng phát triển cùng với sự bùng nơ của trí tuệ nhân tao (AI), Internet van vật (Internet of Thing), Dữ liệu lớn (Big Data) làm thay đổi bộ mặt của đời sống kinh tế xã hội. Chính vì lẽ đó đã có một vài đề tài nghiên cứu về phát triển nguồn lực thông tin, tiêu biểu là Luận án Tién sĩ chuyên ngành Thông tin — Thư viện “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện công cộng việt nam” của Nguyễn Trọng Phuong.’ Trong Luận án của mình tác giả đã nêu lên thực trạng nguồn lực thông tin và phát triển nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện công cộng Việt Nam và từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công cộng, đồng thời tạo điều kiện cho người dân, đặc biệt là vùng sâu <small>vung xa được tiêp xúc với nguôn tri thức mới tại các thư viện. Ngoài ra, trên tạp</small>
<small>' Cảnh Chí Hồng, Trần Vinh Hồng. Dao tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước vàbài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Hội nhập và Phát triển, Số 12 (22) - Tháng 09-10/2013.? Lê Trọng Ân và ThS Trương Văn Tuan. Kinh nghiệm của một số quốc gia về xây dựng, pháttriển đội ngũ trí thức. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, sơ 60 năm 2014,</small>
<small>> Nguyễn Trọng Phượng. “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin của hệ thống thư việncông cộng việt nam”. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Thông tin — Thư viện, Hà Nội 2015.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">chí Khoa học Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh, TS Lê Quỳnh Chi cũng đã trình bày một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý thông tin thư viện đại học, cũng như đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thông tin thư viện trong các thư viện đại học.' Theo Lê Quỳnh Chi, “Để quản lý hiệu qua nguồn lực thông tin trong thư viện đại học, cần chú trọng đến các nội dung như xây dựng chính sách phát triển, có quy chế quản lý phù hợp, thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nguyên tắc quản lý dé ra, thường xuyên nghiên cứu điều tra xác định nhu cầu thông tin, thiết lập các quy trình quản lý nguồn lực thơng tin chặt chẽ được kiểm tra thường xuyên,đánh giá nguồn lực thông tin, cải tiễn dich vụ thông tin, xu hướng phát triển của nguồn lực thông tin và xác định yêu cầu quan lý nguồn lực thông tin trong thời dai mới”.
Phát huy các nguồn lực sẵn có nhằm xây dựng các trường đại học trọng điểm là bước khởi đầu trong thực hiện cơ chế tự chủ đại học, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học trước xã hội. Vấn đề tự chủ đại học tại Việt Nam <small>là cơ hội cũng là thách thức lớn của các trường đại học hiện nay và cũng được</small> các nhà nghiên cứu quan tâm. Tiêu biếu về quản lý chương trình đào tạo có cơng trình của Phan Huy Hùng “Quản lý chương trình đào tạo cơ sở đảm bảo cơ chế tự chủ và chất lượng giáo dục đại học”. Trong đó tác giả đã nêu lên thực trạng quản lý chương trình đào tạo ở tầm vĩ mơ, từ đó đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chương trình đào tạo trong khi cơ chế tự chủ đại học đang ngày một phát triển, tạo đà cho xu thế hội nhập quốc té. Chính vi thé các trường dai hoc cơng lập đang đứng trước khơng ít co hội nhưng cũng nhiều thách thức cho tự chủ đại học. Tự chủ đại học đi kèm với tự trị đại học, tự chịu trách nhiệm. GS.TS. Nguyễn Đông Phong và TS. Nguyễn Hữu Huy Nhut trong bai viết của mình đã đề cập đến tự trị đại học — là quá trình xây dựng và tập hợp các quy tắc, hệ thống nhăm quản lý và kiểm sốt tồn bộ hoạt động của một trường đại học. Bài viết phân tích những nhân tố tác động đến quản trị <small>đại học, đặc thù của trường đại học khôi kinh tê, và đê xt một mơ hình nhăm</small>
<small>! Lê Quynh Chi. Quan li hiệu quả nguồn lực thông tin trong thư viện đại học. Tạp chí Khoahọc DHSP TP Hồ Chi Minh. Số 54 năm 2014. 78-87.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">nâng cao hiệu quả quản tri đại học.' Tác giả bài viết cho rằng tự chủ đại học và tự chịu trách nhiệm phải là tất yếu của giáo dục Việt Nam; việc thành lập Hội đồng Trường với đầy đủ quyền lực là cần thiết khi thực hiện tự chủ đại học. Tuy <small>nhiên, trong bài báo này tác giả chỉ đưa ra mơ hình quản trị đại học cho các</small> trường đại học khối kinh tế mà không xem xét đến các đặc trưng riêng của các trường khối khoa học cơ bản nhằm đưa ra mơ hình quản tri dai học phù hợp.
Qua khảo sát và nghiên cứu tài liệu, chúng tơi thấy rang đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu một cách tổng thé có hệ thông về phát huy các nguồn lực của các trường đại học nhăm xây dựng các trường trọng điểm cũng tiễn tới cơ chế tự chủ đại học, tự chịu trách nhiệm. Hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào khía cạnh quan trọng nhất của nguồn lực là con người mà bỏ qua hoặc không dé cấp đến các nguồn lực khác. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nao liên quan đến xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường đại học trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật cũng như phát huy các nguồn lực nhằm tiến tới <small>tự chủ đại học, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm. Với tư cách là giảng viên</small> trường Đại học Luật Hà Nội chúng tôi chọn đề tài này dé phat huy moi nguồn lực sẵn có của nhà trường nhằm xây dựng trường ngày càng vững mạnh, nâng cao chất lượng đào tao đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực pháp ly mà Quyết định 549/QĐ-TTg của Thủ tướng đã chỉ ra.
<small>3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứuMục tiêu</small>
Đưa ra các luận chứng, cơ sở khoa học về nguồn lực, phân tích thực trạng nguồn lực và phát huy nguồn lực của Trường Đại học Luật Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm về dao tao cán bộ pháp luật và tiễn tới đáp ứng yêu cầu tự chủ đại <small>học</small>
<small>Nhiệm vụ</small>
<small>' Nguyễn Đông Phong và Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Quan tri đại học và mơ hình cho trường đạihọc khối kinh tế ở Việt Nam. Hội nhập và Phát triển, Số 8 (18) - Tháng 01-02/2013.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Nghiên cứu co sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực và phát huy nguồn lực <small>trong các trường đại học ở Việt Nam nói chung và Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>nói riêng.</small>
- Tập trung nghiên cứu một số trường đại học tương đồng về điều kiện, chuyên ngành đào tạo như đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Viện Đại học Mở Hà Nội và một SỐ trường đại học khác như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Dai học Tơn Đức Thắng. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm <small>cho trường Đại học Luật Hà Nội.</small>
- Đề xuất ra một số giải pháp nhằm phát huy các nguồn lực để nâng cao chat lượng đào tạo nguồn nhân lực chat lượng cao, tiến tới xây dựng Trường Dai học Luật Hà Nội trở thành trường trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật ở Việt Nam và đáp ứng yêu cầu tự chủ đại học hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu
Phát huy các nguồn lực (Vi trí địa lý, thương hiệu,cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ, giảng viên,...) của Trường Đại học Luật Hà Nội.
<small>Phạm vi nghiên cứu</small>
Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế về phát huy các nguồn lực và tham khảo của các trường đại học ở Việt Nam. Dé tai tập trung làm rõ vấn đề nguồn lực và việc phát huy các nguồn lực ở trường Dai học Luật Hà Nội hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của Quyết định 549/QD-TTg và yêu cầu tự chủ đại <small>học hiện nay.</small>
Thực trạng việc phát huy các nguồn lực ở trường đại học nâng cao chất lượng dai học nham đáp ứng yêu cầu của xã hội và yêu cau tự chủ, tự chịu trách nhiệm (Khoảng từ năm 2009 đến 2018).
+ Về không gian: đánh giá thực trang một số trường đại học ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, được Chính phủ cho thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ toàn phan. Tuy nhiên dé tài chủ yếu tập trung vào Trường <small>Đại học Luật Hà Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">+ Về thời gian: Thực trạng các trường đại học từ khi một số trường thực hiện cơ chế tự chủ hoàn toàn.
<small>5. Phuong pháp nghiên cứu</small>
Đề án hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó đưa ra khung lý thuyết về phát huy nguồn lực của các Trường Dai học.
Trong đề án này chúng tôi chủ yếu thu thập số liệu thực tế đã qua và hiện nay từ các nguồn khác nhau, tập trung vào các báo cáo thống kê, đánh giá của các trường đại học. Tổng hợp các số liệu liên quan đến phát triển nguồn lực của các trường đại học thực hiện cơ chế tự chủ. Phân tích đánh giá thực trạng các
nguồn lực và phát huy nguồn lực ở Trường Đại học Luật Hà Nội. Sau đó, tổng
hợp lại được những ưu điểm, nhược điểm trong quá trình hình thành và phát triển dé đưa ra giải pháp, phương hướng xây dựng Trường Dai học Luật Ha Nội thành trường tự chủ hoàn toàn về mọi mặt.
Phương pháp xử lý số liệu chuyên sâu nhằm phân tích đánh giá và hệ thống hóa các số liệu thu thập được. Từ đó định hình đường hướng phát triển
các trường đại học, nâng cao chất lượng đảo tạo nguồn nhân lực trình độ cao và
phù hợp với yêu cầu của thời đại.
Phương pháp so sánh nhằm làm rõ điểm mạnh điểm yếu của Trường Đại học Luật Hà Nội so với các trường đại học khác có điều kiện tương đồng va các trường đại học đã thực hiện thành công cơ chế tự chủ đại học, tự chịu trách <small>nhiệm. Bài học kinh nghiệm của các trường đại học tự chủ giúp chúng ta có định</small> hướng đúng, phát huy các thế mạnh của trường cũng như hạn chế sở đoản, tạo đà cho quá trình xây dựng và phát triển Trường trong giai đoạn hiện nay và sau này. 6. Những đóng góp mới của đề tài
— Phân tích, đánh giá thực trang các nguồn lực và phát huy nguồn lực tại <small>Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>
— Dé xuất một số giải pháp cụ thé nham đáp ứng nhu cầu xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội trở thành trường trọng điểm về đào tạo pháp luật và yêu cầu tự chủ đại học theo tinh thần Hội nghị trung ương 6 khóa XII năm <small>2018.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>B. NỘI DUNG</small>
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VÉ NGUÒN LỰC 1.1. Khai quát chung về nguồn lực
1.1.1. Khái niệm về nguon lực và phát huy nguôn lực
Nguồn lực và phát triển nguồn lực là một trong những vấn đề then chốt quan trọng của sự nghiệp phát triển kinh tế — chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, giải quyết vẫn dé này dang là yêu cầu được đặt ra hết sức bức xúc, vì nó vừa mang tinh thời sự, vừa mang tính chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế — xã hội đưa đất nước tiến lên Chủ nghĩa Xã hội.
Theo PGS. TS Đoàn Minh Thạo - Phó Chủ tịch Hội đồng Ly luận Trung ương cho rằng: “Nguồn lực là các yếu tố đã có trong tự nhiên và trong xã hội, ở trong trạng thái sẵn sàng có thé sử dụng. Tuy nhiên, việc có huy động được các nguồn lực đó vào hoạt động hay không, huy động được đến mức nào và đặc biệt là hiệu qua sử dụng các nguồn lực đó thé nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ khan hiếm của mỗi nguồn lực; khác nhau giữa nguồn lực có tầm quan trọng chiến lược và khơng có tầm quan trọng chiến lược, giữa nguồn lực có khả năng tái tạo và khơng có khả năng tái tạo, gitra nguồn lực có số lượng lớn, mức độ khan hiếm thấp và số lượng nhỏ, khan hiếm... Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, việc huy động và sử dụng nguồn lực đều được thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước”. Điều đó cho ta thấy rằng, việc huy động các nguồn lực trong phát triển kinh tế xã hội là thách thức rất lớn của các nhà hoạch định mang tầm vĩ mơ, do đó cần phải tính tốn tỉ mỉ dé có những chiến lược cụ thé đúng đắn phù hợp với điều kiện cụ thể và giai đoạn lich sử.' Từ đó, có thé hiểu nguồn lực của một nền kinh tế là tổng hợp các yếu tố vật thé và phi vật thể tạo nên nền kinh tế của một đất nước và thúc đây nó phát triển.
Vậy Nguon lực là tong thể vị trí địa li, tài nguyên thiên nhiên, hệ thong tài <small>san quốc gia, nguôn nhân lực, đường loi chính sách, von và thị trường...ở cả</small>
<small>'. hftps:/congthuong.vn/huy-dong-va-su-dung-hieu-qua-cac-nguon-luc-phat-trien-dat-nuoc-96901.html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">trong nước và ngồi nước có thé được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thé nhất định.
Khi đã phân tích và đánh giá đúng tình trạng của nguồn lực thì cần phải phát huy tất cả nguồn lực đó nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao đời sông kinh tế xã hội. Phát huy nguồn lực chính là quá trình biến đổi cả về số lượng và chất lượng của mọi nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng và tận dung toi da dé đáp tng ngày càng tốt hơn nhu cau phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, của từng vùng, của từng cơ quan doanh nghiệp. Phát triển ngn lực chính là nâng cao vai trị của ngn lực trong sự phát triển kinh tế-xã hội, qua đó làm gia tăng giá trị của các nguồn lực đó. Do đó, phát triển nguồn lực địi hỏi có sự quan tâm và can thiệp của Nhà nước bằng các phương pháp, chính sách và biện pháp phù hợp, cũng như các cơ quan quản lý nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực sẵn có nhằm đáp ứng địi hỏi về mọi mặt cho sự phát triển kinh té- xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
PGS, TS Đoàn Minh Huấn, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Tổng biên tập Tạp chi Cộng sản nhắn mạnh: “Dé huy động va sử dụng hop lý, hiệu quả các nguồn lực cho phát triển đất nước đang là vấn đề đặt ra và là yêu cầu quan trọng hang dau đối với quốc gia, ở moi thời đại. Day cũng là van đề cấp bách với nước ta hiện nay để thực hiện mục tiêu phát triển nhanh, bên vững, sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và tỉnh thần của nhân dân”.
1.1.2. Phan loại nguon luc
Tuy thuộc vào các góc độ tiếp cận, cách nhìn, khía cạnh mà người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau. Các nguồn lực thường được chia theo hai cách chủ yêu sau:
- Dựa vào hình thức biểu hiện người ta chia nguồn lực thành hai loại là nguồn lực hữu hình và nguồn lực vơ hình. Hay nói cách khác là nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chat.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">+ Nhóm nguồn lực vật chất gồm có: nguồn vốn tài chính, tài nguyên thiên
nhiên (tài nguyên đất, vị trí địa kinh té...) và cơ sở vật chat kỹ thuật đã tạo dựng
(nhà cửa, cơng trình cơng cộng, hệ thống viễn thơng và truyền thơng....).
+ Nhóm nguồn lực phi vật chất gắn với tài nguyên trí thức của con người <small>và tài ngun thơng tin. Trí tuệ của con người có giá tri đặc biệt quan trọng va</small> khơng thể tự nhiên mà có được. Trí tuệ phải được hình thành thơng qua q trình học tập, tìm tịi, khám phá, lao động mới có được. Muốn có trí tuệ, con người phải có thể lực, trí lực và tâm lực.
- Căn cứ vào nguồn gốc của nguồn lực thì người ta có thể chia chúng thành hai nhóm lớn: nguồn lực trong nước (nội lực) và nguồn lực ngoài nước <small>(ngoại lực).</small>
+ Nguồn lực trong nước (nội lực): bao gồm tat cả các nguồn lực bên trong của một quốc gia. Cụ thể bao gồm 3 nguồn lực chủ yếu sau: Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên; Dân cư và nguồn lao động; Đường lối phát triển KT-XH và cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Nguồn lực bên ngoài (ngoại lực): bao gồm tất cả các nguồn lực bên ngồi của một quốc gia, có ảnh hưởng đến sự phát triển KT — XH của quốc gia đó. Đó là vốn, thị trường, khoa học kĩ thuật, xu thế phát triển...
1.1.3. Vai trò của nguồn lực
Sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước, một khu vực phụ thuộc vào việc đất nước đó, khu vực đó sử dụng như thế nào các nguồn lực: nhân lực, vật lực và tài nguyên. Các nguồn lực này đóng vai trị quan trọng trong cơng
cuộc phát triển kinh tế, chính trị, xã hội giáo dục. Chúng có moi quan hé tac
động qua lại lẫn nhau, trong đó, nguồn lực con người đóng vai trị quan trọng nhất quyết định đến sự thành công trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước <small>đó, khu vực đó.</small>
Dé phát triển co quan, tổ chức bền vững cần phải phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có, đồng thời phải biết tạo dựng và tận dụng triệt để các nguồn ngoại lực. VỊ trí địa lí thuận lợi sẽ thúc day việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát <small>triên giữa các vùng trong một nước, giữa các quôc gia với nhau và ngược lại.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Nguồn lực kinh tế - xã hội nhất là dân cư và nguồn lao động, nguồn vốn, khoa học - kĩ thuật và cơng nghệ, chính sách tồn cầu hóa, khu vực hóa và hợp tác, có vai tro quan trọng dé lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể <small>trong từng giai đoạn.</small>
<small>Trong giai đoạn hiện nay, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đã và đang tác</small> động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt hiện nay cả thế giới đang thực hiện cuộc các mạng khoa học cơng nghệ 4.0, thì phát triển nguồn lực là nhiệm vụ cấp bách hang dau. Đối với đất nước ta với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp nên tất yếu phải tiến hành thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố dé phát triển nền kinh tế, mới bắt kip được su phát triển của các nước trên thế giới. Đó phải là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời song xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo duc dé <small>dao tạo nhân tài, xây dựng nên đội ngũ can bộ giỏi, các chuyên gia trình độ cao</small> tham gia vào tiến trình cơng nghiệp, hiện đại hóa. Do đó việc xây dựng và phát triển các nguồn lực là hết sức cần thiết và có tính chiến lược lâu dài. Đặc biệt phải phát huy cao độ các nguồn lực của các trường đại học nhằm xây dựng nên những cơ sở đào tạo uy tín có chất lượng dé từ đó mới đào tạo những con người mới có trình độ cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
1.2. Nguồn lực trong các trường đại học 1.2.1. Nguồn lực phi vật chất
Thương hiệu nhà trường'
<small>Thương hiệu của trường không những giúp nhà trường thu hút được đội</small> ngũ giáo viên có chất lượng đến giảng dạy và làm việc, thu hút các sinh viên giỏi đến học tập và nghiên cứu, mà còn thu hút các nhà đầu tư từ khắp nơi đến dau tư phát triển. Đứng trước xu thé tồn cầu hóa, giáo dục đại học đang chuyển dần thành một thị trường dich vụ, các trường đại học đang chiu nhiều áp lực cạnh tranh từ các trường đại học khác, dé tồn tại và đứng vững các trường đại học bắt buộc phải xây dựng thương hiệu nhà trường. Số lượng các trường đại
<small>' class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
học ngày càng tăng với các chương trình học tiên tiến, đội ngũ giáo viên giỏi được mời về giảng dạy, cơ sở vật chất trang thiết bị được đầu tư xây dựng, mua sắm làm cho cuộc cạnh tranh giữa các trường ngày càng gay gắt, khốc liệt.
Trong cơ chế thị trường, giáo dục trở thành một loại hàng hóa, do đó, <small>thương hiệu trường đại học có giá tri cũng tương tự như thương hiệu của mọi</small> doanh nghiệp và tổ chức. Thương hiệu một trường dai học gan liền với ban sắc riêng và hình ảnh của nhà trường nhằm gây uy tín đối với người học, đối tác, nhà tuyên dụng và phân biệt với các trường khác trong hoạt động dao tạo. Thương hiệu của nhà trường phải được thể hiện ở chất lượng đầu ra của sinh viên, số lượng sinh viên có việc làm phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và có thu nhập cao, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu hằng ngày của người lao động.
<small>Doi nett can bộ quan ly</small>
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu đổi mới giáo dục địi hỏi phải có những thay đổi căn bản trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Điều này đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục nói chung, cán bộ quản lý <small>trường học nói riêng có những năng lực mới, đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhàtrường. Cán bộ quản lý giáo dục quản lý giáo dục là những người có trách nhiệm</small> thực hiện thành cơng các chương trình giáo dục; chịu trách nhiệm trong lập kế hoạch, tổ chức và đưa ra các chiến lược giáo dục cũng như phát triển nguồn lực của một tơ chức; phải có kiến thức và kỹ năng cần thiết để xác định tầm nhìn, nhận dạng sứ mệnh, xây dựng chiến lược phát triển. Cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bao tính hiệu quả trong sử dụng đồng tiền, phân tích chi phí va phân bồ nguồn lực dé đảm bảo nguồn lực được phân bổ đúng chỗ và có hiệu quả giữa các đơn vị trong một hệ thống. Các nhà quản lý giáo dục chính là người định hướng con đường phát triển của các trường đại học, do đó cần phải đáp ứng các
<small>^ ` aN A Ầ nm Ẫ Yow 12</small>
<small>yêu câu, tiêu chuân về phâm chat va nang lực. ,</small>
<small>'http:/ /tenn.vn/Plus.aspx/vi/News/126/0/1010070/0/37985/Nang cao chat luong doi ngu can bo quan ly giao duc tronggiai doan hien nay</small>
<small>? class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
<small>Doi nett giang viên</small>
Đội ngũ giáo viên có vai trò đặc biệt quan trong, quyết định chất lượng
<small>đào tạo trường đại học. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học chính là</small> nhiệm vụ căn bản và là xương sống của quá trình phát triển trường đại học. Quá trình xây dung và tổ chức đào tạo của nhà trường có đáp ứng yêu cầu xã hội hay không, vị thế nghiên cứu khoa học của nhà trường cao hay thấp phụ thuộc vào <small>năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên.</small>
Trong giảng dạy, giảng viên là người truyền tải kiến thức khoa học và hướng dẫn sinh viên cách học, cách tìm kiếm và sáng tạo tri thức, giảng viên cũng là người thực hiện các hoạt động nghiên cứu và hướng dẫn sinh viên nghiên cứu. Chính vi thé trình độ, năng lực của giảng viên là người ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến chất lượng đào tạo sinh viên của nhà trường, ảnh hưởng đến khả năng tư duy, khám phá của sinh viên, khơi dậy sự sáng tạo của sinh viên, thầy giỏi mới tạo nên các thế hệ học trị giỏi. Trình độ và năng lực của đội ngũ giảng viên quyết định đến sự tồn vong và khả năng phát triển của cơ sở giáo dục đại học.
<small>Chương trình đào tạo</small>
Khái niệm chương trình đào tạo (CTĐT) được hiểu theo nhiều cách tùy theo cách thức xây dựng chương trình. Wentling' (1993) cho rằng: “CTĐT là một bản thiết kế tổng thé cho một hoạt động dao tạo (đó có thé là một khóa học kéo dai vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản thiết kế tổng thé đó cho biết tồn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gi có thê trơng đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa ra quy trình cần thiết dé thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chế”. CTĐT được hiểu là bản kế hoạch được trình bày một cách có hệ thống tồn bộ hoạt động đào tạo với thời gian xác định trong đó mơ tả mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, cách thức đánh giá kết quả đảo tạo. Các chương trình đào tạo chứa đựng mối liên hệ biện
<small>' Wentling T. - Planning for effective training: A guide to curriculum development. Publishedby Food and Agricultural Organization of the United Nation, 1993</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">chứng giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu mang lại kỹ năng, kiến thức và xa hơn là những lý tưởng, sự thích nghi cho người học. Có rất nhiều các phân loại chương trình đào tạo khác nhau phụ thuộc vào các nhiều yếu tơ. Dựa vào đặc điểm, tính chất, mục đích, bậc học, tính bao quát, tính chuyên ngành, hay cách thức tiếp cận xây dựng chương trình, <small>người ta phân chương trình đào tạo thành các chương trình đơn ngành và liênngành, chương trình đại học và sau đại học, chương trình khung hay định hướng</small> học thuật hoặc nghiên cứu v.v... Bên cạnh đó, người ta có thể vận dụng các mơ hình tiếp cận nội dung mang tính sư phạm, tính phát triển, hướng mục tiêu để xây dựng các chương trình cho khóa học cụ thể, đó là sự tơ chức chương trình dao tao cho một đối tượng trong thời gian nhất định. Các chương trình với các khóa học cụ thể là cơ sở đảm bảo cho sự “cạnh tranh” trong giáo dục đại hoc.’
Trong lich sử phat triển giáo dục thông thường có 3 cách tiếp cận chủ yêu trong việc xây dựng CTDT: Tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu và tiếp cận phát triển (tiếp cận năng lực). Tại mỗi thời điểm của lịch sử phát triển giáo dục, các quốc gia cũng như mỗi nhà trường cần có cách tiếp cận riêng phù hợp với sứ mệnh của riêng mình. ”
Chương trình đảo tạo chính là xương sống của quá trình đảo tạo tại các cơ sở giáo dục, cần phải được xây dựng một cách khoa học có hệ thống nhằm giúp người học nắm bắt các kiến thức mới của chuyên ngành đó. Trong thời đại mà sự
phát triển của các quốc gia dựa trên sự thông minh, tài tri của cộng đồng, dựa vào
nên kinh tế tri thức nhiều hơn là của cải và tài ngun sẵn có, phương châm giáo dục khơng cịn là cung cấp, nhồi nhét kiến thức, mà là rèn luyện khả năng tư duy, khả năng thích ứng, rèn luyện nhân cách dé hình thành nên những con người, dù ở bat kỳ hoàn cảnh nào cũng vươn lên và đứng vững. Dé đáp ứng sự phát triển của khoa học kĩ thuật nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, phù hợp với yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, ngay từ khi xây dựng chương
<small>' Phan Huy Hung. Quản lý chương trình đào tạo cơ sở dam bảo cơ chế tự chủ và chất lượnggiáo dục đại học. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2005:3 148-156</small>
<small>? Kelley A.V. - The curriculum: theory and practice. Third editon, Paul Chapman PublishingLtd., 1977.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trình đào tạo đại học, cán bộ lãnh đạo khoa và giảng viên cần tiếp cận xu hướng thời đại, đơi mới giáo trình một cách cơ bản, toàn diện theo những chuẩn mực quốc tế; chú trọng tính thiết thực của nội dung chương trình và năng lực của sinh viên; phát huy tối đa khả năng cá nhân của mỗi sinh viên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học và nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao của xã hội.
<small>M6 hình quan ly — quan tri đại học</small>
Dé dap ứng sự thay đổi về giáo duc đại hoc, mơ hình quản ly của Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đã chuyền từ cơ chế kiểm soát sang cơ chế giám sát. Nhà nước chỉ quản lý vĩ mô với trọng tâm là nâng cao chất lượng và đảm bảo công bằng xã hội; và thực hiện chức năng giám sát nhằm đảm bảo chất <small>lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục. Cùng với đó, quản trị đại học lại được chú</small> trọng hơn, vị trí vai trò của người đứng đầu cơ sở giáo dục cũng đã khác trước. Người đứng đầu được giao quyên tự chủ nhiều hơn trong các quyết sách quyết định về chun mơn, tổ chức, nhân sự và tài chính.
Quan tri là việc hoạch định chiến lược, các mục tiêu vĩ mơ, các kế hoạch, chính sách và giải pháp thực hiện, cịn quản lý là việc tơ chức thực hiện các kế hoạch, chính sách, giải pháp dé hướng đến các mục tiêu do quản trị đề ra. Theo GS, TS Nguyễn Đông Phong và TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt, Quản trị đại học là: “Quá trình xây dựng và tập hợp các quy tắc, hệ thống nhằm quản lý và kiểm sốt <small>tồn bộ hoạt động cua một trường dai học. Nhà quản tri đại học chịu trách nhiệm</small> trước nhà trường, cộng đồng và người học về sự tin cậy, tính thích ứng và hiệu quả chi phí quản ly thông qua việc phân chia trách nhiệm, nguồn lực và kiểm sốt tính hiệu lực và hiệu quả. Quản trị đại học là những phương cách dé những người có thâm quyên lãnh đạo hướng dẫn và giám sát các mục tiêu và giá trị của nha trường thơng qua các chính sách và quy trình thực hiện”. '
Trong hệ thống giáo dục đại học tại VN những năm trước, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan chủ quản các trường đại học VN thực hiện chức năng gần
<small>' GS.TS. Nguyễn Đông Phong & TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Quản trị đại học và mơ hìnhcho trường đại học khối kinh tế ở VN. Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHAT TRIEN & HỘINHẬP.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">giống Hội đồng trường/Hội đồng quan tri của một trường đại hoc nước ngoài, trực tiếp quyết định những van dé quan trọng trong trường đại học như phân bổ ngân sách, xây dựng phát triển cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,... Các trường đại học có rất ít sự tự chủ/tự trị. Hiệu trưởng chỉ là người quản lý, điều hành công việc chung của trường. Tuy nhiên trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học VN đã có những thay đơi cơ bản, đặc biệt là sự đa dạng hóa sở hữu các
trường đại học, các trường đại học dân lập tư thục ra đời ngày một nhiều.
Theo tác gia Pham Thi Ly, quản tri có một tầm quan trọng đặc biệt cũng như khi có tay lái mà hỏng thì dù người lái tàu có giỏi đến đâu, chiếc xe có tốt đến đâu đi nữa, có dat vàng hay nam kim cương, thì cũng khơng thé vận hành về đến đích. Tác giả đưa ra khá nhiều đánh giá để nhắn mạnh tầm quan trọng của
quản trị đại học như: Những bất cập trong hệ thống quản tri hiện tại dé lại hậu quả rõ nhất trong việc sử dụng nhân sự và nguồn lực, từ đó ảnh hưởng tới chất
lượng đảo tạo con người. Hệ thống này khơng khuyến khích chủ động và sáng tạo, khơng tạo điều kiện để minh bạch mọi hoạt động, thiếu những chính sách kiểm sốt hợp lý và có hiệu q do vậy không hỗ trợ cho sự trung thực. Tác giả khăng định: Một hệ thống quản trị tốt sẽ khơi dậy và khuyến khích cái tốt phát triển, trái lại nó sẽ làm băng hoại mọi giá trị và hủy hoại mơi trường đại học; muốn thay đổi hình ảnh của giáo dục đại học Việt Nam, nhất thiết phải bắt đầu từ hệ thống quản trị.
Mặc dù quản trị đại học khơng quyết định tồn bộ vị thế của một truờng đại
học nhưng nó giữ vai trị quan trọng trong việc thúc day trường đại học chuyền mình theo hướng tương ứng. Nếu như quản trị đại học yếu kém làm cho hoạt động
của trường đại học trở nên trì trệ, khơng thúc đây, khích lệ được sự phát triển, phát
huy các nguồn lực của trường dẫn đến trường tụt hậu thì ngược lại, quản trị đại học hiệu quả là đòn bẩy đối với sự lớn mạnh của trường thông qua định hướng phát triển đúng đắn, cơ chế thúc day, phát huy các nguồn lực. Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho thấy những trường đại học danh tiếng trên thế giới đều là những trường đại học có hệ thống quản trị tốt. Trong khi <small>đó, nhìn chung cho đên nay, hau hêt các trường đại học ở nước ta, đặc biệt là các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trường đại học công lập chưa chú ý nhiều đến phát triển quản trị đại học, xây dựng mơ hình và vận hành hệ thống quản trị đại học phù hợp.
1.2.2. Ngn lực vật chất <small>Vi trí dia ly, mơi trường</small>
Vị trí địa lý đóng vai trị rất quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của một cơ sở giáo dục. Cơ sở giáo dục đặt tại các thành phố lớn, đông dân cư, là trung tâm kinh tế chính trị văn hóa khoa học sẽ dễ dàng thu hút được nhiều sinh viên theo học, dễ thu hút vốn đầu tư từ các cơ quan tô chức, doanh nghiệp. Người học được tạo điều kiện đến các cơ quan tơ chức doanh nghiệp đó dé thực tập, học hỏi trau dồi kinh nghiệm, hiểu được nhu cầu mà xã hội đang
cần, có cơ hội trải nghiệm thực tế cuộc sông. Tạo lập mối quan hệ hỗ trợ giữa
trường đại học và doanh nghiệp giúp đội ngũ cán bộ, giảng viên nắm bắt được nhu cầu của các doanh ngiệp để từ đó, có định hướng xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo hợp lý, phù hợp với nhu cầu thực tiễn đặt ra. Nhà trường dé dang bắt nhịp được xu thé phát triển, từ đó sẽ điều chỉnh nguồn cung nhân lực hợp lý cho nhu cầu của thị trường. Vị trí địa lí thuận lợi, mơi trường thơng thống sẽ thúc đây việc trao đôi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm qua lại lẫn nhau; có điều kiện mở rộng các quan hệ giao lưu rộng và sâu về giáo dục, khoa học văn hóa; có điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu, tận dụng cơ sở vật chất và các nguồn lực khác để cùng nhau phát triển giữa các cơ sở giáo dục. Và ngược lại, nếu vị trí địa lý khơng phù hợp thì sẽ làm cơ sở giáo dục đó trì trệ, khơng phát huy được các nguồn lực khác.
<small>Tài chính</small>
Theo TS Đào Thị Việt Hà, trong cơ chế thị trường, “tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các ngng tài chính băng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội”.' Tài chính phản ánh tổng hợp các mỗi quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực tài chính thơng qua tạo lập hay sử
<small>'__ class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay thể nhân) trong xã hội. Do vậy, chúng ta cần có các giải pháp thích hợp nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế nói chung và sự nghiệp giáo dục đảo tạo nói riêng.
Đề cho bộ máy trường đại học vận hành tốt, thì nguồn lực tài chính phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu do nhiệm vụ và chức năng mà bộ máy đặt ra. Trong các trường đại học phải có những trang thiết bị phục vụ cho q <small>trình dạy học như trường, lớp, phịng học, thư viện, các phịng chun mơn như</small> phịng thực hành. Mặt khác, phải có chi phí để xây dựng được các chương trình đào tạo cùng hệ thống giáo trình, mua tài liệu tham khảo, phải trả lương cho đội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường... Chính sách tài chính góp phần điều phối các hoạt động giáo dục đại học. Trong q trình phân bổ kinh phí, các nguồn lực tài chính đảm bảo cung cấp đủ nhân lực, vật lực cho hoạt động giáo dục. Điều phối hay tăng cường ngn lực tài chính cho ngành học hay cấp học sẽ giúp ngành học hay cấp học đó phát triển, từ đó tạo nên hợp lực thúc đây sự phát triển của cả hệ thống giáo dục đại học. Tài chính cịn góp phần thực hiện cơng bằng trong giáo dục, đảm bảo quyền được học tập của con người.
Những nguồn thu tài chính của các trường đại học công bao gồm: ngân sách nhà nước cấp; nguồn thu từ học phí, lệ phí của người học; nguồn thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyên giao công nghệ; thu từ
hoạt động sản xuất, dịch vụ và nguồn thu khác như tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà
tặng của các tô chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn thu các doanh nghiệp, tư nhân, đầu tư nước ngoài,... Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thay nguồn thu chủ yêu của các trường đại học công là từ ngân sách nhà nước và thu từ lệ phí, học phí của người học. Nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học hay từ các nhà tài trợ, nhà đầu tư chỉ chiếm một phan rất nhỏ, không đáng kê. Bởi vậy, dé xay dung truong trong điểm, tiễn tới thực hiện cơ chế tự chủ dai học thì việc cần thiết hiện nay đối với các cơ sở giáo dục đại học chính là thực hiện tự chủ <small>tài chính khi khơng cịn có ngn ngân sách nhà nước. Các trường đại học cũng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">không thé dựa vào học phí của người học mà cần phải có các biện pháp nhằm tăng nguồn thu tùy thuộc vào đặc thù của từng trường.
<small>Khoa hoc - công nghệ</small>
<small>Trong giai đoạn hiện nay, khoa học và công nghệ (KHCN) giữ vai trò đặc</small> biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi đất nước. Khoa học và cơng nghệ có vai trị to lớn trong việc hình thành nền “kinh tế tri thức” và “xã hội thông tin”, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các lĩnh vực. Trong nén kinh tế tri thức, KHCN cung cấp tri thức và các yếu tố cạnh tranh cho nền kinh tế, vi vậy phát triển KHCN không những được coi là nền tảng phát triển kinh tế - xã hội mà đã trở thành xu hướng lựa chọn tất yếu của nhiều quốc gia. Quá trình phát triển các quốc gia trên thế giới đã chứng minh răng quốc gia nào nắm giữ và làm chủ được công nghệ và tri thức mới, quốc gia đó sẽ phát trién.
KHCN có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì khơng những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phâm mới phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Khoa học kỹ thuật và cơng nghệ đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng suất hoạt động, quản lý của nhà <small>trường do đó cải thiện năng lực cạnh tranh của nhà trường. Đặc biệt, khoa học tự</small> nhiên cịn tạo cơ sở cho việc hình thành một số lĩnh vực khoa học và công nghệ đa ngành mới, góp phần nâng cao trình độ và năng lực của khoa học cơ bản. Tuy nhiên, do đặc thù của từng trường, từng lĩnh vực chuyên ngành mà nguồn lực khoa học công nghệ mỗi nơi sẽ khác nhau.
Trong các cơ sở giáo dục đại học, nguồn lực khoa học cơng nghệ chính là khả năng của đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên....sử dụng các thiết bi khoa học ki thuật trong công tác quan lý, nghiên cứu khoa học dé tạo ra các sản pham mới. Dé khoa học, công nghệ đáp ứng được nhu cau phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu, những người làm công tác khoa học, nhất là giảng viên tại các trường đại học phải là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với các trường đại học, nghiên cứu khoa học không chỉ nhằm phục vụ trực tiếp cho đào
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>tạo mà còn nhăm phát triên tiêm lực khoa học quôc gia, phục vụ yêu câu pháttriên kinh tê - xã hội và hội nhập quôc tê.</small>
<small>Thu viện, giao trình</small>
Giáo trình là tài liệu học tập được thiết kế và biên soạn trên cơ sở chương trình mơn hoc dé làm tài liệu chính thức cho sinh viên, giảng viên. Tài liệu được <small>biên soạn theo hướng bám sát chương trình đào tạo, đảm báo tính ứng dụng, cơ</small> đọng, tính chính xác về nội dung khoa học đó. Giáo trình chỉ cung cấp cái nền kiến thức cơ bản, trên đó mỗi sinh viên phải tự xây nên tịa nhà của chính họ. Thực chất tài liệu học tập như sách giáo trình hoặc sách chuyên khảo được biên dịch chứa nhiều nội dung kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp mà nội dung chương trình dao tạo mơ tả trong đó. Bên cạnh đó, nguồn học liệu phong phú sẽ phục vụ đắc lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên nhà trường. Hiện nay chương trình dao tạo luôn thay đổi liên tục nên hệ thống các tài liệu học tap cũng phải thay đôi dé phù hợp với nó.
Thư viện đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ công tác học tập cú sinh viên và giảng dạy của giáo viên. Thư viện lưu trữ và bổ sung, cập nhật <small>những thơng tin, giáo trình, tài liệu tham khảo, các tư liệu điện tử,... phục vụ</small> cho hoạt động tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu khoa học của sinh viên; mở rộng điều kiện học tập cho sinh viên cả về không gian, thời gian. Để dạy và học có <small>hiệu quả cao thì việc tăng thời gian tự học của sinh viên với sự trợ giúp của thư</small> viện là điều hết sức cần thiết. Có thé nói rằng thư viện trong trường dai học có <small>vai tro quan trọng trong việc rèn luyện tính độc lập, sáng tạo của sinh viên.Người sinh viên phải học một cách thông minh hơn, chủ động hơn qua việc</small> phân tích, tổng luận những tài liệu tra tìm được ở thư viện.
Cơ sở vật chất — giảng đường
Cơ sở vật chất- kỹ thuật trường học là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng dé phuc vu viéc giao duc va dao tao
toan dién sinh vién trong nha truong. Co so vat chat nghéo nàn, lac hậu, không
theo kip sự phat triển của xã hội thì khơng thé có chat lượng đào tao tốt. Do đó, <small>việc tăng cường cơ sở vật chât, trang thiết bị tiên tiên, hiện đại sẽ góp phân nâng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cao hiệu suất lao động, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay. Cơ sở vật chất, hệ thống giảng đường, thư viện hiện đại tạo ra một môi trường học tập năng động, mang đến niềm hứng khởi sáng tạo trong sinh viên, nâng cao khả năng nghiên <small>cứu khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên của nhà trường.</small> Hệ thống phịng thí nghiệm, phịng thực hành với các máy móc, thiết bị thực sự hiện đại cho từng khối ngành hoặc lĩnh vực nghiên cứu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực cụ thể. Hệ thống các sân thể dục thê thao với diện tích rất lớn để sinh viên vui chơi, rèn luyện thể lực nâng cao sức khỏe và kết nối bạn bè thông qua các hoạt động thé thao sôi động. Phát huy yếu tố này là một trong những yếu tổ cơ bản cho việc xây dựng trường đại học trọng điểm và thực hiện cơ chế tự chủ đại học. 1.3. Vấn đề nguồn lực trước nhu cầu tự chủ của các trường đại học hiện
1.3.1. Khai niệm chung về fự chủ đại học
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, giáo dục đào tạo của các trường đại học chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật gia tri, quy luật cung cau... Trường đại học không chỉ đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan xí nghiệp nhà nước mà còn cung ứng nhu cầu nhân lực cho mọi thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động đào tạo không chỉ theo kế hoạch Nhà nước, mà còn đào tạo theo hợp đồng với các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động và nhu cầu của người dân. Do đó, các trường đại học phải thực sự có quyền tự chủ trong cơng tác đào tạo, tức là tự mình có quyền quyết định và kiêm soát một lĩnh vực hay nhiều lĩnh vực của quá trình đào tạo. Tự chủ trường đại học là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương thức quản tri đại học tiên tiến nhằm cải tiễn và nâng cao chất lượng đào tạo.
Hiện nay, tùy thuộc vào cách thức, vai trị quản lý mà có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm tự chủ đại học. Ở các nước châu Âu, tự chủ đại học được nhìn nhận từ hai góc độ: Một là, thốt ra khỏi sự kiểm soát, hạn chế của <small>các cơ quan quản lý nhà nước, của thị trường lao động, nhà cung câp dịch vụ;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Hai là, thốt khỏi các ảnh hưởng chính trị, nhà trường có quyền tự do đưa ra các quyết định về cách thức tổ chức hoạt động cũng như mục tiêu sứ mạng phat triển.' Theo Anderson & Johnson (1998) tự chủ đại học bao gồm các thành tố:
- Tự chủ nguồn nhân lực
- Tự chủ về tuyến sinh và quản lý sinh viên.
<small>- Tự chu trong chương trình và hoạt động dao tạo, giáo trình học liệu.</small>
- Tự chủ trong các tiêu chuẩn về văn bằng, tự kiểm tra và kiêm định chất
- Tự chủ trong nghiên cứu và xuất bản, giảng dạy.
- Tự chủ về quản lý hành chính và tài chính, quản lý và sử dụng ngân sách <small>của trường.</small>
Theo Don Anderson va Richard Johnson trong bao cáo về tự chủ đại học tại 20 quốc gia trên thế giới thì quyền tự chủ đại học được định nghĩa là “sự tự
<small>do của một trường đại học trong việc thực hiện các cơng việc riêng của mình mà</small> khơng chịu sự chỉ đạo hoặc ảnh hưởng từ bat cứ cấp chính quyền nào”.
Tuy được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau, tự chủ đại học vẫn
có thê được khái quát là sự chủ động, tự quyết định của trường đại học về một số lĩnh vực, một số mặt nào đó trong hoạt động của nhà trường.”
1.3.2. Van dé tự chủ đại học trên thé giới
Trên thế giới, tự chủ đại học là yếu tố cơ bản trong quản trị đại học. Do chịu ảnh hưởng của thê chế chính trị, hình thái kinh tế - xã hội, các nghiên cứu về các mơ hình quản tri dai học cho thay mức độ kiểm soát của Nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học ở các quốc gia rất khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thay có bốn mơ hình quản trị đại học với các mức độ tự chủ khác nhau, từ mơ hình Nhà nước kiểm sốt hồn tồn (state control) như ở Malaysia, đến các mơ <small>hình ban tự chủ (semi-autonomous) như ở Pháp và New Zealand, mơ hình banđộc lập (semi-independent) ở Singapore, và mơ hình độc lập (independent) ở</small>
<small>' 145/N12636/Tu-chu-dai-hoc:-Xu-the-cua-phat-trien.htm* http://tapchicongthuong. vn/quyen-tu-chu-cua-cac-co-so-giao-duc-dai-hoc-cong-lap-kinh-nghiem-quoc-te-va-thuc-tien-cua-viet-nam-20180719104810609p0c488.htm</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Anh, Úc. Mặc đù vậy, trong mơ hình Nhà nước kiểm sốt hồn tồn thì trường đại học vẫn được hưởng một mức độ tự chủ nhất định vì thực tế dù có muốn Nha nước cũng khơng thé kiểm sốt được tất cả các hoạt động của trường dai học. Bên cạnh đó, trong mơ hình độc lập thì vẫn có những mặc định về sự kiểm soát của Nhà nước đối với trường đại học, ít nhất là về mặt chiến lược và những u cầu về tính giải trình. Như vậy, có thé thấy, mức độ kiểm sốt của Nhà nước <small>là tỷ lệ nghịch với mức độ tự chủ của trường đại học.</small>
Xu hướng chung trên toàn cầu hiện nay là chun dich dan từ mơ hình Nhà nước kiểm sốt sang các mơ hình có mức độ tự chủ cao hơn, từ Nhà nước kiểm soát (state control) sang Nhà nước giám sát (state supervison). Khi được tự chủ các cơ sở GDĐH sẽ nắm vận mệnh của chính mình, sẽ tạo động lực dé đơi mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, đồng thời cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa các cơ sở GDDH, tạo điều kiện dé đa dạng hóa các hoạt động giáo dục. Ở trong cùng một đất nước, tùy theo tính chất, chất lượng của các cơ <small>sở GDDH mà các cơ sở này cũng có mức độ tự chủ khác nhau. Hiện nay, ở một</small> số nước phát triển trên thế giới, vẫn tồn tại song song các trường đại học được trao quyền tự chủ tuyệt đối và các trường vẫn phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước. Và ở nhiều nước, các cơ sở GDĐH có thể có các tên gọi khác <small>nhau dựa vào quy mơ, loại hình dao tạo và mức độ tự chủ cho các cơ sở GDDH</small> khác nhau cũng rất khác nhau (Vũ Thị Phương Anh, 2011).
<small>1.3.3. Tự chủ đại học ở Việt Nam</small>
Tại Việt Nam, vấn đề tự chủ đại học được nêu rõ trong Điều lệ trường đại học, ban hành theo Quyết định số 153/2003/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ: “Truong đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định cua pháp luật về quy hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tơ chức và nhân sự”. Sau đó ngày 02/11/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới <small>cơ ban va toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Nghị</small> quyết đã khang định tam quan trọng của việc hồn thiện chính sách phát triển <small>giáo dục đại học theo hướng bảo đảm quyên tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>so giáo dục đại học, sự quan ly cua Nhà nước va vai trò giám sát, đánh giá của</small> xã hội đối với giáo dục đại học. Từ đó đến nay, vấn đề tự chủ trong giáo dục đại học Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Từ chỗ toàn thé hệ thống giáo <small>dục đại học Việt Nam như một trường dai học lớn, chịu sự quản ly nhà nước</small> chặt chẽ về mọi mặt thông qua Bộ GD& ĐT, các trường đại hoc đã dần được trao quyền tự chủ một phan. Tuy nhiên mức độ tự chủ chưa được quy định cụ thé.
Theo quy định của Luật Giáo dục Việt Nam, trường đại học có quyền tự <small>chủ trong năm lĩnh vực sau đây:</small>
1) Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo;
2) Xây dựng chỉ tiêu tuyên sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức q trình đào tạo, cơng nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng:
3) Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyên dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà <small>giáo, cán bộ, nhân viên;</small>
4) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực;
5) Hợp tác với các tô chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thé dục, thé thao, y tế, nghiên cứu khoa hoc trong nước va nước ngoài.
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập. Tiếp theo đó là Nghị định SỐ 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định đầy đủ về tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập được ban hành. Mơ hình thí điểm này bước đầu đã mang lại những kết
quả tích cực. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện cơ chế tự chủ giáo dục đại học hiện nay vẫn cịn tơn tại một số hạn chế, bất cập. Những bất
cập nay phan nao làm hạn chế hiệu quả của việc thực hiện tự chủ của các cơ sở <small>giáo dục đại học; tự chủ chưa thực sự trở thành động lực giúp các cơ sở giáo dụcđại học phát huy khả năng chủ động, sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động,tăng cường cạnh tranh và đa dạng hoá các loại hình giáo dục đào tạo, đáp ứngyêu câu vê nguôn nhân lực của đât nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tự chủ đại học chính là yếu tố cốt lõi của nền giáo dục hiện đại bởi nó thúc đây sự phát triển hệ thống theo sự vận động mang tính quy luật tự nhiên trong một mơi trường giáo dục tồn cầu hóa có cạnh tranh lành mạnh, có sự định hướng rõ ràng của Nhà nước và được đảm bảo kiểm soát chặt chẽ về chất lượng. Cơ chế tự chủ chính là chìa khóa cho đổi mới quản lý giáo dục đại học, giúp giải quyết hàng loạt các van dé trong hệ thống giáo dục đại học hiện nay cũng như trong tương lai. Thực hiện cơ chế tự chủ các trường đại học sẽ phát huy được tôi đa nguồn lực con người và cơ sở vật chất, thu hút tốt hơn các nguồn lực của xã hội đồng thời sử dụng hiệu quả hơn kinh phí của Nhà nước, mở rộng các hoạt động chuyên giao công nghệ và các dich vụ khác dé nâng cao năng lực tài chính cho phát triển bền vững, đảm bảo điều kiện thực hiện tốt các biện pháp nâng cao
chất lượng đào tạo, nghiên cứu và tư vấn khoa học. Khi được giao CƠ chế tự chủ
các trường đại học hồn tồn có đủ năng lực dé cạnh tranh với các trường đầu tư <small>nước ngoài và các trường thứ hạng cao trong khu vực, giúp người học có thêm</small> cơ hội lựa chọn cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo chất lượng cao với chi phí
hợp lý; giúp đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, thực hiện nhiệm vụ quốc gia và đáp ứng sát thực nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội đất nước.
Hiện nay, nhiều trường tự chủ đã chủ động mở ngành/chương trình đào tạo mới (chủ yêu là chương trình đào tạo tiên tiến, chất lượng cao và chương trình liên kết quốc tế) nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, quy mơ tuyển sinh có xu hướng giảm xuống chủ yếu là do có sự thay đổi về nhu cầu lao động xã hội, nhiều trường đại học được xây dựng, học phí của các trường tự chủ tăng hơn so với mặt bằng chung và các trường đại học bị giới hạn tuyến sinh (15.000 sinh viên).' Dé cân đối ngân sách, nhiều trường tự chủ đã nhanh chóng thay đổi một số định hướng dao tạo. Một số trường tự chủ xem phát triển khoa học — <small>công nghệ là mũi nhọn đê tạo ra nguôn thu cho hoạt động của trường nên đã có</small>
<small>' Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Báo cáo kết quả đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDDH công lập giai đoạn2015-2017</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">định hướng phát triển nghiên cứu khoa học, tập trung vào các nghiên cứu có tính <small>ứng dụng cao.</small>
Tự chủ về tổ chức bộ máy là cơ sở để nhà trường tái cấu trúc bộ máy theo <small>hướng tinh gọn nhẹ nhưng hoạt động hiệu quả, tăng giảng viên có trình độ cao,</small> giảm số lượng nhân viên. Trường chú trọng đến sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động của bộ máy. Từ đó, trường nâng cao chất lượng nhân sự, đồng thời tạo nền tảng phát triển mạnh mẽ hon trong tương lai. Tuy nhiên công tác tơ chức nhân sự của các trường vẫn cịn bị hạn chế do quyền bổ nhiệm hiệu trưởng các trường vẫn thuộc cơ quan chủ quản quyết định. Hội đồng trường chưa thực sự có thâm quyền và mờ nhạt so với hiệu trưởng.
Các trường đã đảm bảo được toàn bộ chi hoạt động thường xuyên, miễn giảm học phí cho các đối tượng chính sách, trích lập quỹ học bổng. Các trường đã trích lập quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp, quỹ khen thưởng, phúc lợi, ổn định thu nhập, đã mạnh dan chi cho nghiên cứu khoa học, chi hỗ trợ sinh viên, chi cho đầu tư mua sắm trang thiết bị... Tuy nhiên, các khoản thu này chủ yếu là thu từ học phí và lệ phí (chiếm 70% tổng thu) và chưa tạo ra lợi thế lớn cho sự phát triển của các trường. Cơ chế tự chủ đã tạo điều kiện cho các trường chủ động trong công tác xây dựng kế hoạc tài chính và dự tồn ngân sách. Do có sự tăng đáng ké về nguồn thu nên cơ cau chi của các trường cũng có sự thay đổi rõ rệt <small>như chi từ dịch vụ giảm, còn tỷ lệ chi sự nghiệp và ngân sách nhà nước tăng lên.</small> Tuy vậy, nguồn chi vẫn nam trong khuôn khổ các quy định của pháp luật, do đó
chưa kích thích các trường mạnh dạn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ <small>cho sự nghiệp đào tạo của mình.</small>
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn lực ở một số nước trên thế giới và bài <small>học kinh nghiệm cho Việt Nam</small>
<small>1.4.1. Mỹ</small>
Từng là thuộc địa của Anh, nhưng hiện nay Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới và cũng là quốc gia nó nền khoa học cơng nghệ phát triển nhất. Dé đạt được kết quả đó, ngay từ đầu Mỹ đã đề ra phương hướng đào tạo nhân lực và thu hút <small>nhân tài với phương châm “nguôn nhân lực là trung tâm của mọi phát triên”. Hệ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">thống giáo dục đại học của Mỹ được xây dựng với hai đặc trưng cơ bản là tính đại chúng và tính khai phóng. Mỹ phát triển rộng rãi hệ thông đại học cộng đồng (nơi đào tạo đại trà, giải quyết số lượng). Mức học phí cũng khác nhau phù hợp với mọi đối tượng, trong đó học phí trường đại học cộng đồng rẻ hơn nhiều so với đại học nghiên cứu. Với hệ thống giáo dục đại học đa dạng (trường công lập, trường tư thục, trường cộng đồng ...), nước Mỹ đã dao tạo được một nguồn nhân lực chất lượng cao đôi dào, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Các cơ sở giáo dục của Mỹ đã có những chiến lược dài hạn nhằm thu hút các nguồn vốn dau tư khác nhau như các tổ chức nhà nước, các cơng ty, các tổ chức phi chính phủ,... Nguồn kinh phí đồi dao đã tạo điều kiện cho các trường
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, và đặc biệt thu hút các giảng
viên giỏi về giảng dạy tại trường nhằm nâng cao chất lượng dao tạo và uy tín của trường. Dé thu hút sinh viên giỏi đến theo học, các trường đã xây dựng quỹ hỗ trợ sinh viên, tạo môi trường sáng tạo và khuyến khích phát triển nhân tài.
Khơng chỉ chú ý đến việc dao tạo bồi dưỡng nhân tài, các cơ sở giáo duc ở Mỹ cũng chú trọng đến thu hút nguồn nhân tài từ các quốc gia đến làm việc, đặc biệt là các nhà khoa học sáng chế và đội ngũ chuyên gia trong các ngành công nghệ cao. Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vất chất cũng như tài chính để các chuyên gia làm việc và cống hiến. Nhờ có chiến lược và chính sách hợp lý mà nền giáo dục Mỹ đã phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Hằng năm có hàng ngàn học sinh từ khắp nơi trên thế giới đỗ về Mỹ theo học đại học. Nền giáo dục này đã tạo ra một lớp cơng dân có trình độ học van cao, tay nghề vững va kỹ năng giỏi, đưa Mỹ trở thành quốc gia đứng hàng dau thé giới về kinh tế, công nghệ và trí thức.
<small>1.4.2. Đúc</small>
Sau Thế chiến thứ hai, Đức là một nước thua trận, đất nước bị chia đôi. Tuy nhiên, bằng chất thép của mình, người dân Đức đã đưa đất nước trở lại là một nước siêu cường trên thế giới về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và cơng nghệ. Đề có được điều đó, ngay từ đầu nước Đức đã nhận thức được vai <small>trò quan trọng của giáo dục đại học va sử dụng hệ thông cơ sở giáo dục đê tao ra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">những thế hệ tự phát triển tài năng. Hằng năm, nhà nước trích 5% GDP đầu tư cho giáo dục, trong đó đầu tư cho giáo dục đại học chiếm 24%. Ngoài ra, các trường đại học tại Đức luôn chủ động liên kết với các cơng ty, tổ chức phi chính phủ nhằm thu hút vốn cho xây dựng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Hiện tại Đức có khoảng 320 trường đại học, cao đăng và thu hút hơn 2 triệu sinh viên. <small>Đội ngũ giảng viên đại học hon 110 nghìn người, trong đó có 40 nghìn người là</small> giáo sư. Các trường đại học được giao quyền tự chủ và có tiếng nói rất quan trong trong các van đề về khoa hoc công nghệ. Các trường đại học luôn khuyến khích tạo mọi điều kiện để sinh viên nghiên cứu khoa học. Chính điều này đã thu hút đơng đảo sinh viên đến học.
Trong hệ thong giáo dục dai học ở Đức có sự thống nhất giữa giáo dục
đào tạo và nghiên cứu khoa học, những nhà khoa học lớn đều là những người thầy của các thế hệ trẻ tài năng. Các giảng viên được tự do giảng dạy và gắn liền
<small>với độc lập nghiên cứu, còn sinh viên được tự chọn giáo sư, ngành học, cách</small> học. Tuy các trường đại học ở Đức có quyền tự chủ, nhưng việc tuyên chọn nhân sự cho các trường đại học phải phù hợp với các tiêu chuẩn nghiêm ngặt do Chính phủ Đức đặt ra nhăm phát huy và nuôi dưỡng tài năng trẻ cho đất nước. 1.4.3. Trung quốc
Là một nước đông dân nhất thế giới, diện tích lớn thứ ba thế giới với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có nền văn hiến lâu đời, Trung Quốc có nguồn nhân lực dồi dao và điều kiện dé phát triển nền giáo dục. Ngay sau khi giải phóng (1949), Trung Quốc đã ưu tiên, đầu tư mạnh mẽ cho phát triển giáo dục, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp cái tạo nội dung chương trình, ưu tiên cập nhật tri thức mới, cơng nghệ mới, mời chuyên gia về giảng dạy. Chính phủ Trung Quốc còn chú trọng gửi lưu học sinh theo học tại các nước tiên tiến trên thé giới như Mỹ, Đức, Anh, Pháp nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao dé phục vụ cho phát triển giáo dục trong nước. Trung Quốc đã tiến hành cải cách nền giáo dục đại học theo hướng đa dạng hóa các cấp dao tạo và các hình thức đào tạo, thành lập các trường trung học dạy nghề và tăng số lượng sinh viên các <small>loại, tăng cường đào tạo sau đại học.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Như vậy, đến nay Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế thứ hai thế giới, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã chứng minh một hướng đi đúng trong
việc phát triển nguồn nhân lực dé phục vụ qua trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đó là tăng trưởng kinh tế gắn với giáo dục — đào tạo. <small>1.4.4. Nhật</small>
Sau đại chiến thế giới thứ hai, giống như Đức, Nhật cũng là một nước bại
trận, nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Tuy đất nước nghéo tài nguyên thiên nhiên,
nhưng băng ý chí và bản lĩnh của mình, cộng với sự giúp đỡ mạnh mẽ của Mỹ, nền kinh tế Nhật phát triển mạnh mẽ vươn lên đứng thứ hai thé giới (hiện nay đứng thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc). Chính phủ Nhật ưu tiên tuyên chon, dao tạo những người tài giỏi tập trung vào lĩnh vực thé mạnh như điện tử viễn thông dé thực hiện cơng cuộc hiện đại hóa đất nước. Khơng được thiên nhiên ưu đãi Chính phủ Nhật ưu tiên phát triển nguồn nhân lực với triết lý: con người Nhật cộng với khoa học kỹ thuật phương Tây nhằm xóa khoảng cách về khoa học — công nghệ giữa Nhật và các nước tiên tiến khác. Vì vậy, chính phủ chú trọng đến đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành hệ thống giáo dục — đào tạo nghề trong các công ty, doanh <small>nghiệp. Nhờ sự giúp đỡ mạnh mẽ của Mỹ, Nhật đã xây dựng các cơ sở giáo dục</small> VỚI trang thiết bị kĩ thuật hiện đại, đầu tư cho nghiên cứu khoa học nhằm bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
<small>1.4.5. Singapore</small>
Là một quốc gia nhỏ ở Đơng Nam A có diện tích gần 720 km” và 5,6 triệu người, nhưng Singapore đã có sự phát triển than kì về kinh tế với GDP đạt 510 tỉ USD, trở thành con rồng của Châu Á. Nhận thấy tài nguyên thiên nhiên hạn ché, Singapore đã tập trung vào đào tạo nguôn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế. Hằng năm, Chính phủ Singapore đã dành khoảng 5% GDP để phát triển giáo dục. Singapore đã xây dựng một hệ thống trường cao đăng nghề, trường đại hoc quy mô lớn và khuyến khích các cơng ty tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Ngoài ra, Singapore coi thu hút nhân tài là chiến lược ưu tiên hàng đầu, do đó có các chính sách thơng thống nhằm thu hút nhân tài từ các nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển. Có chính sách thu hút du học sinh quốc té, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sinh viên nhằm nâng cao uy tín của các <small>cơ sở giáo dục đại học.</small>
Với “Chiến lược thu hút nhân tài ngoài nước” mang nhân tài về cho đất nước, Chính phủ Singapore đã dành nhiều suất học bổng cho các nhân tài khắp Châu A. Dé tránh tình trạng chảy máu chất xám, Chính phủ Singapore yêu cầu sinh viên phải làm việc tại Singapore ít nhất 3 năm sau khi tốt nghiệp. Với các chương trình đầu tư hàng năm cho giáo dục đại học Chính phủ quyết tâm đây mạnh khám phá kiến thức và phát minh mới, đào tạo sinh viên lỗi lạc và bồi dưỡng nhân tài phục vụ đất nước và xã hội. Đặc biệt Chính phủ Singapore ưu tiên đầu tư phát trién các trường đại học trọng điểm như Đại học Quốc gia Singapore. Hằng trăm chương trình đào tạo được thiết kế với nền căn bản rộng, liên ngành và liên khoa. Các giảng viên, nhân viên trong trường Đại học Quốc gia Singapore là những người có trình độ chun mơn cao, và nhận được rất nhiều sự ưu đãi, nguồn tài trợ lớn khi trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát minh, học tập đào tạo bồi dưỡng thêm nâng cao trình độ. Từ đó, đã đào tạo ra những thế hệ mới ngày càng giỏi. Là một quốc gia đa sắc tộc, chủ yếu là người Hoa và Mã Lai, nhưng Chính phủ Singapore lại sử dụng tiếng Anh làm ngơn ngữ chính thức, do đó họ ln cập nhật các chương trình đào tạo tiên tiễn cảu Anh, Mỹ tạo điều kiện cho sự phát triển của khoa học <small>công nghệ.</small>
Là một quốc gia có điểm xuất phát thấp, nhưng bằng các chính sách trọng dụng nhân tài, Singapore đã tạo lực kéo người đến và giữ người ở lại phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Singapore được coi là hình mẫu cho các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới.
<small>1.4.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam</small>
Dé có nguồn nhân lực trên tat cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cau phát triển, nước ta đã có hệ thống chính sách đồng bộ, nhưng quan trọng nhất van là chú trọng dau tư cho giáo dục, từ phố thông cho đến dai
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">học và các trường dạy nghề. Phát triển giáo dục đảo tạo là một bộ phận hữu cơ
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao dé thực hiện các mục tiêu kinh té - xã hội của đất nước. Chính phủ cần có những chính sách đặc thù tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn von và đội ngũ cán bộ giảng viên nhằm đầu tư xây dựng các trường đại học trọng điểm cho đất nước.
Thứ nhất, tăng cường dau tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sam trang thiết bị cần thiết cho khoa học — công nghệ dé phuc vu cho viéc giang day hoc tap va nghiên cứu khoa học trong các trường dai hoc. Từng bước đổi mới chương trình <small>giảng dạy, nội dung, phương pháp nghiên cứu, đào tạo theo hướng của các nước</small> tiên tiến, tích cực học hỏi các tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, cần có cơ chế, chính sách thu hút các nhà khoa học nước ngoài, đặc biệt chuyên gia là Việt kiều về làm việc trong nước với những đãi ngộ phù hợp.
Thứ hai, để xây dựng các trường đại học trọng điểm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, Chính phủ cần xác định đúng vai trị và vi trí của đội ngũ cán bộ giảng viên - bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực trong nhà trường. Chất lượng giảng dạy của giảng viên là một nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng của sinh viên ra trường qua những kiến thức và những kỹ năng nghề nghiệp mà sinh viên được học. Đội ngũ giảng viên là những người trực tiếp truyền đạt kiến thức cho sinh viên với phương châm “Thay giỏi mới có trị giỏi”. Đội ngũ giảng viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao với số lượng hợp lý là điều kiện quan trọng trong nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường đại học.
Thứ ba, Chính phủ cần có những chính sách phù hợp để các trường đại học phát huy thế mạnh của mình, các trường đại học cần được có cơ chế tự chủ cao hơn dé có thé phát huy các nguồn lực vật chất và phi vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại. Hệ thống các trường đại học cần được tô chức sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả hơn. Chương trình và chất lượng đào tạo phải phù hợp với điều kiện trong nước nhưng phải tiếp cận được <small>nên giáo dục tiên tiên của thê giới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Thứ tư, Chính phủ cần có những giải pháp tổng hợp, dự báo nhu cầu lao động ở nhiều lĩnh vực khác nhau để định hướng cho các trường đại học “đi tắt đón đầu” trong đào tạo. Cần có chế độ đãi ngộ phù hợp với các trường đại học và tạo điều kiện cho các trường đại học nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có.
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường ln ln phải củng có khả năng hội nhập quốc tế trên cơ sở kế thừa và giữ vững những tinh hoa văn hóa dân tộc. Do vậy, việc tăng cường học tập những kinh nghiệm quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực, trong tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ sản xuất phải lựa chọn chiến lược, phương thức phát triển riêng phù hợp với truyền thống dân tộc và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">CHUONG II. THUC TRẠNG NGUON LỰC Ở MOT SO TRUONG
<small>ĐẠI HỌC TẠI VIET NAM</small>
2.1. Thực trạng nguồn lực tại các trường Đại học tự chủ thành công ở <small>Việt Nam</small>
2.1.1. Đại học quốc gia Hà Nội
Tiền thân của Đại học Quốc gia Hà Nội (DHQGHN) là Viện Đại học Đông Dương (tiếng Pháp: Université Indochinoise) do chính quyền thuộc địa Pháp thành lập vào năm 1906. Trải qua hơn 110 năm xây dựng và phát triển ĐHQGHN đã trở thành trường dat được nhiều thành tựu nổi bật, đóng góp cho việc đổi mới giáo dục đại học Việt nam. Đến ngày 31/12/2107 ĐHQGHN có 3.994 giảng viên, trong đó có 16 tiến sĩ khoa học, 1.162 tiến sĩ và 1.559 thạc sĩ, trở thành đại học hàng đầu của Việt Nam.!
DHQGHN hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao trong các lĩnh vực hoạt động của các don vi thành viên và các don vi trực thuộc. Nam dưới sự chi dao thống nhất của DHQGHN, các đơn vi trực thuộc ln có sự liên thơng, liên kết tồn diện giữa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực chung như cơ sở vật chất hay đội ngũ giảng viên, phát huy lợi thế chun mơn hóa, kết hop chặt chẽ giữa dao tao và nghiên cứu khoa học, từ đó nâng cao chất <small>lượng đào tạo và hiệu quả hoạt động, phát huy các lĩnh vực nghiên cứu đặc thù.</small>
ĐHQGNN là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyên giao tri thức và công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, bồi dưỡng nhân tài, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao cho phát triển kinh tế- xã hội đất nước, phù hợp với xu hướng phát triển giáo dục đại học tiên tiến góp phan nâng cao uy tín quốc tế và vị thế của giáo dục đại học Việt Nam trên trường quốc tế; Mua săm, hiện đại hoá trang thiết bị để xây dựng một số nhóm nghiên cứu/phịng thí nghiệm đạt trình độ quốc tế; Nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, gan đào tao với hoạt động nghiên cứu khoa hoc cua sinh viên, tang SỐ lượng dé tài nghiên cứu, số lượng công bố quốc tế; Đổi mới phương pháp giảng
<small>' class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">
dạy và đào tạo, xây dựng và phát triển các ngành mới có tính liên ngành cao, tổ chức dao tạo theo chuẩn quốc tế '.
Vào tháng 1 năm 2012 theo bảng xếp hạng của Webometrics, ĐHQGHN giữ vững vị trí số 1 ở Việt Nam và đứng trong tốp 200 Châu A. Ngày 6/6/2018, Tổ chức xếp hạng QS (Quacquarelli Symonds World University Rankings -Anh) công bố kết quả xếp hạng top 1000 đại học xuất sắc nhất thế giới. 85/197 quốc gia được xướng tên, trong đó Việt Nam lần đầu tiên góp mặt với 2 đại diện: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Quốc gia Hà Nội. Riêng hai tiêu chí về đánh giá của các nhà tuyển dụng và tỷ lệ giảng viên/sinh viên, DHQGHN năm trong top 500.ˆ Tiếp theo đó ngày 23/10/2018, Bảng xếp hạng đại học châu Á của tổ chức QS đã công bố kết quả xếp hạng năm 2019. Trong đó, DHQGHN ở vị trí 124 (tăng 15 bậc so với vị trí 139 năm 2018)”. Kết quả phản ánh được hướng đi đúng đắn trong công tác đào tạo, phát triển của <small>DHQGHN.</small>
2.1.2. Trường Dai học Kinh tế Quốc dân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (tiếng Anh: National Economics University) là một trong những trường đại học đứng đầu về đào tạo khối ngành kinh tế, quản lý và quản trị kinh tế tại miền Bắc Việt Nam. Đồng thời trường còn là trung tâm nghiên cứu kinh tế chuyên sâu, tư vấn các chính sách vĩ mơ cho nhà nước Việt Nam, chuyển giao và tư van công nghệ quản lý và quản trị. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có 22 khoa, I1 viện đào tạo và nghiên cứu, 7 trung tâm <small>dịch vụ và 15 đơn vi phòng ban chức năng; với 817 giảng viên cơ hữu trong đó</small> có: 16 giáo sư, 131 phó giáo sư, 195 tiến sỹ, 452 thạc sỹ và 23 cử nhân”. Năm học <small>2017-2018 trường có hơn 23.824 sinh viên hệ chính quy, 3293 học viên cao học</small> và 596 nghiên cứu sinh. Hằng năm trường tuyén sinh hệ chính quy 6n định với <small>hơn 4000 sinh viên, 1400 học viên cao học va 160 nghiên cứu sinh. Trường đã</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hồn tất dự án tịa nhà điều hành và đưa vào sử dụng năm 2017, với tổng mức đầu tư gần 1.260 tỷ đồng. Đây là cơ sở vật chất hiện đại bậc nhất trong các trường đại học của Việt Nam, tạo điều kiện làm việc và học tập tốt nhất cho các cán bộ, giảng viên và sinh viên. Trường là trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định chính sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành, các địa phương và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp; trung tâm tư van và chuyền giao công nghệ quan lý kinh tế và quan trị kinh doanh.
Từ năm 2008 đến nay trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn thực hiện thí điểm tự bảo đảm tồn bộ kinh phí chi thường xun và đầu tư, nên trường đã thực hiện tự chủ 100% chi thường xuyên. Để bù đắp kinh phí, nhà trường đã tăng nguồn thu từ hệ đào tạo chính quy, phi chính quy, thu hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu từ các chương trình tiên tiến, chất lượng cao, liên kết quốc tế và mở rộng thêm nhiều ngành đào tạo, hình thức đào tạo khác. Trường đã thành lập quỹ học bổng nhằm giúp đỡ các sinh viên khó khăn cũng như trao tặng học bồng cho các sinh viên có thành tích học tập xuất sắc. Đề đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập đạt tiêu chuẩn quốc tế, Trường đang nâng cấp hệ thống phòng học, trang bị các thiết bị hiện đại, soạn và xuất bản giáo trình và các tài liệu tham khảo, hệ thống thông tin phục vụ đào tạo và nghiên cứu, đổi mới và nâng cấp cơ sở vật chất hiện có với những trang thiết bị hiện đại.
Trường Dai học Kinh tế Quốc dân có quan hệ trao đối, hợp tác nghiên cứu - đào tạo với nhiều trường đại học và nhiều tổ chức quốc té của các nước như
Liên Bang Nga, Trung Quốc, Bungari, Ba Lan, Sec va Slovakia, Anh, Pháp, Mỹ, Uc, Nhat, Thuy Điển, Ha Lan, Đức, Canada, Han Quéc, Thai Lan... Dac biệt,
trường cũng nhận được tai trợ của các nước va các tổ chức quốc tế như tổ chức SIDA (Thuy Điền), UNFPA, CIDA (Canada), JICA (Nhật Bản), Chính phủ Hà Lan, ODA (Vương quốc Anh), UNDP, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Hanns Seidel (Đức)... để tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo và mở các khoá đào tạo thạc sĩ tại Trường về kinh tế, quản lý, quản tri kinh doanh và các lớp bồi dưỡng về kinh tế thị trường... Đồng thời, Trường cũng có
</div>