Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.49 MB, 102 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BQ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUAN VAN THAC SiLUAT HOC
<small>(Định hướng ứng dụng)</small>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUAN VAN THAC SiLUAT HOC
<small>Chuyên ngành: Luật Hiển pháp va Luật Hanh chínhMã số. 8380102</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>"Tôi xin cam đoan Luôn văn này là cơng trình nghiên cứu củatiêng tơi đưới sự hướng dẫn của PGS.TS Tơ Văn Hịa. Các kết quả</small>
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bat kỳ cơng trình nao khác. Các số liệu, vi du và trích dẫn trong Luận văn dam bảo tinh
<small>chính xác, tin cây và trung thực</small>
TAC GIẢ LUẬN VAN
<small>Lê Thị Hương Giang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>1.1. Khái niêm, đặc điểm, ý nghĩa cia nguyên tắc bảo đảm tranh tung trongxét xử: 81.1.1. Khai niêm nguyên tắc bao đảm tranh tung trong xét xử: 8</small>
1.1.2 Đặc điểm cia nguyên tắc bao đâm tranh tung trong sét xử: 15
<small>1.1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc bao đâm tranh tung trong xét xử: 16</small>
1.2. Cơ sỡ lý luận va thực tiễn của việc quy định nguyên tắc bảo đảm tranh.
<small>tụng trong xét xử: 181.2.1. Cơ sở lý luận: 18</small>
1.22. Cơ sé thực tiễn của việc quy định nguyên tắc bảo dim tranh tung trong,
<small>xét xử: a</small>
<small>3.1. Thực trang pháp luật về nguyên tắc bao đảm tranh tung trong xét xử... 263.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử trong Tổ tung dân sự.... 263.1.2. Nguyên tắc bao đâm tranh tung trong xét xử trong Tổ tụng hành chính.</small>
<small>312.1.3, Nguyên tắc bao đăm tranh tung trong TTHS 353.2. Thực tiẫn thực hiên nguyên tắc bão dim tranh tung trong xét xử tại các</small>
<small>tụng trong xét xử: 45</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>3.24. Những hạn chế, tổn tại, bat cập trong việc thực hiện nguyên tắc baođâm tranh tụng trong xét xử 5</small>
3.1. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật 65 3.1.1. Hoan thiện pháp luật Tổ tung hình sự: 65 3.1.2. Hồn thiện pháp luật Tổ tung dan sự và Tổ tung hành chính. đ 3.2. Giải pháp từ người tiền hành tổ tụng, cơ quan tiến hành tơ tụng, áp 3.2.1. Về phía Toa án, Tham phan: 69
3.2.3. Đối với Viện kiểm sat va Kiểm sit viền: 73
<small>3.3. Giải pháp từ phía người tham gia tổ tung 43.4. Các giải pháp khác: 5</small>
<small>Bộ luật Tổ tung dân sự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Nha nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nha nước pháp</small>
quyển sã hội chủ ngiấa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong nhà
<small>nước pháp quyền, vi thé của Tòa án đã được xác lập là "cơ quan xét xử củanước Cơng hịa zã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” (khoăn</small>
1 Điền 102 Hiển pháp năm 2013). Như vậy, Hiển pháp đã quy định rổ bằng,
<small>Việc thực hiển chức năng xét xử, Tòa án nhân dân có vi trí là cơ quan thực</small>
‘hién quyền tư pháp trong nha nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong việc thực hiện quyền tư pháp, tranh tụng có vai trị đặc biệt quan. trong. Trước hết, tranh tụng không chỉ là phương tiện, lé cách thức để tim ra
<small>chân lý, lam sing t sự thật khách quan, tranh tụng còn là cách thức nâng cao</small>
nhận thức, tạo ra mơi trường dn chủ bình đẳng trong quan hệ tổ tụng, buộc các chủ thé có thẩm quyên từ điều tra, truy tổ, xét xử nâng cao năng lực, trình. 46, hạn chế được chủ quan, duy ý chí trong việc giải quyết, xét xử các loại vu,
<small>từ đó ra được các phán quyết bao đảm chính xác, khách quan, công bằng,đúng pháp luật</small>
<small>‘Mic dù đã xuất hiện va được thừa nhân từ rất lâu trong lich sử te phápở các nước phát triển khác, nhưng vẫn để tranh tung cũng như nguyên tắc</small>
tranh tụng ở Việt Nam van được coi 1a van để mới. Nguyên tắc tranh tụng
<small>trong xét xử đã được Đăng va Nha nước ta coi lả một trong những nội dungtrong tâm và là khâu đột phá của cải cách tư pháp từ Nghỉ quyết </small>
08/2002/NQ-TW của Bộ Chính tri ngày 02/01/2002 vẻ một số nhiệm vu trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới Tuy nhiên, ở giai đoạn nảy vẫn chưa có
<small>một van bản pháp lý nảo chính thức ghi nhân nguyên tắc bảo dim và cơ chế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>‘bdo dam tranh tung nên thựctruy hiệu quả</small>
<small>"hoạt đông tranh tụng trong xét xử chưa phát</small>
<small>Khi Hiển pháp nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013</small>
được ban hành, lẳn đầu tiên trong lich sử lập pháp, nguyễn tắc tranh tung
<small>được thừa nhân chính thức trong một văn bản pháp ly tốt cao của Nha nước.Tai khoản 5 Điều 103 Hiển pháp 2013 quy định: “Nguyên tắc tranh tung trong“xét xử được bao dim”</small>
'Việc Hiền pháp quy định cụ tỉ <small>6 rang nguyên tắc bao dim tranh tụngtrong xét xử là mốt bước tiến lớn và rat phù hợp với tinh thn cải cách tu pháp</small>
của Nha nước ta. Điều nảy đã tao sự chuyển biển mạnh mẽ cả vẻ nhận thức lẫn ‘hoat động thực tiễn trong việc xét xử đông thời là tiên dé để xây dựng và hoàn.
<small>thiên các quy định về bảo đảm tranh tung trong các văn bản pháp luật tổ tung.</small>
<small>Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ la thư ký Téa án nhân dân tỉnh BaleLắk, tác giả nhân thay do là mốt nguyên tắc mới nên việc thực hiền nguyên</small>
tắc bảo đâm tranh tung trong xét xử còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần.
<small>được giải quyết. Do đó tác giã chọn dé tải "Nguyên tắc bao dim tranh tungtrong xét xử tại các Téa án nhân dân trên dia bên tinh Đắk Lắk ~ Thực trangvà giải pháp ” làm để tải cho Luân văn thạc sỹ của mình.</small>
<small>Mic da từ trước đến nay đã có rất nhiễu bài viết, bài nghiên cứu, sách</small>
chuyên khảo để cập đến nguyên tắc bao dm tranh tụng trong xét xử. Tuy nhiên, các tac giả chỉ nghiên cứu về nguyên tắc nảy ở một hoặc một vài khía
<small>canh, chun ngành nhất định, cịn việc nghiên cứu về ngun tắc tranh tung</small>
đưới góc nhìn tổng thé 1a một nguyên tắc Hiển định thi hau như chưa có. 'Việc nghiên cứu tranh tụng là một nguyên tắc Hiển định có thể kế đến
<small>Luận văn “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bao dém theo Hiển pháp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">năm 2013" của tác giả Nguyễn Ha Ngân, trường Đại học Luật Hà Nội. Luận
<small>văn đã làm rõ những vấn dé lý luân vẻ tranh tung trong xét xử, lam rổ những</small>
yêu cau cải cách tư pháp trong thời kỳ đổi mới, tir đó đề xuất các quan điểm,
<small>giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc tranh tung trong xét xử ở</small>
‘Viet Nam để tử đó là cơ sở đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm bảo.
<small>đâm thực hiện nguyên tắc tranh tung trong xét xử đã được quy đính trongHiển pháp năm 2013</small>
Dưới khía cạnh các chun ngành cụ thể, có thể kể đến các cơng tình
<small>nghiên cửa sau:</small>
<small>Luận văn “Bao đảm nguyên tắc tranh tung trong xét xử các vụ án hình</small>
sự" của tác giả Nguyễn Thi Huệ, Trường Đại học Luật Ha Nội. Luận văn đã góp phẩn ba sung lý luận vé cãi cách tu pháp mả trọng tâm là nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hình sự, bé sung hồn thiên lý ln vẻ bảo dam nguyên tắc tranh tụng trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, tim ra những hạn chế trong thực trang các quy định của pháp luật va thực tiễn áp
<small>dụng pháp luật qua đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi nâng cao chất</small>
lượng tranh tụng tại các phiên tủa sơ thẩm.
<small>Luận văn thạc "Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong Tô tụng dân sự</small>
Việt Nam’ của tác giả Pham Thị Ánh Ngọc, Trường Đại học Luật Ha Nội
<small>Luận văn được thực hiện trong béi cảnh BLTTDS năm 2015 mới ra đi, vừa</small>
có hiểu lực pháp luật nên đã bỗ sung, lam rổ và gop phản hoan thiện khái
<small>niêm, ÿ nghĩa, cơ sỡ, nội dung của nguyên tắc bao đầm tranh tụng trongTTDS Việt Nam</small>
<small>Luận văn "Nguyên tắc tranh tung trong xét xử các vụ án hành chính”</small>
của tác giả Nguyễn Thanh Hai, trường Đại hoc Luật Ha Nội. Luận văn đã đóng góp vào việc hiểu rõ hơn những van để lý luân va thực trang thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>nguyên tắc tranh tụng trong xét xử vụ an hành chỉnh, đồng thời đưa ra một số</small>
giải pháp nhằm thúc dy việc thực hiền nguyên tắc được sâu rồng, nâng œao
<small>hiệu quả thực hiện nguyên tắc tranh tụng, bão đăm quyển và lợi ích hợp pháp</small>
cho các đương sử trong các vụ án hành chính và bảo đảm cơng bằng, công lý được thực hiện, phủ hợp với yêu cầu của thực tiễn trong bồi cảnh tại Việt Nam
<small>và thé giới với xu thể quyền con người ngày cảng được quan tâm và bảo vệ.</small>
Co thé thay, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đều gắn với hoạt động. tranh tụng ở một ngành luật cụ thé va theo quy định của pháp luật néi chung ma chưa gắn với thực tiễn tranh tụng trong xét xử của một Toa án cụ thé nao.
<small>Tuy vay, các cơng trình nêu trên vẫn là những tai liệu tham khảo quan trongđổi với tác giả trong qua trình thực hiện luân văn, với đểIguyén tắc bảoim tranh tung trong xát wie tat các Tòa án nhân dân trên địa bàn tĩnh Đắt:</small>
Lắk ~ Thực trang và giải pháp ”.
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Nguyên tắc bão đảm tranh tung
<small>được quy đính trong Hiển pháp năm 2013 va thực tiễn thực hiện nguyên tắc</small>
nay tai các Tòa án nhân dân trên địa bản tinh Đắk Lake
<small>- Pham vi nghiên cứu của luôn văn:</small>
<small>+ Về không gian: Nghiên cứu tạ tỉnh Đắk Lake</small>
<small>+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018</small>
+ Về nội dung: Các quy định pháp luật liên quan đến nguyên tắc bảo. Gm tranh tụng trong xét xử đưới góc độ va ngun tắc hiển đính, có sự cụ thể
<small>hóa các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, các sổ liệu minh chứng chỉ liền quan(đến hoạt đông xét xử của các Téa án nhân dân trên địa bản tỉnh Đắ Late</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>4. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn:</small>
<small>* Mục đích:</small>
<small>Luân văn lâm rõ những van để lý luận về nguyên tắc bảo dim tranh.</small>
tụng trong xét xử như. khái niệm, đặc điểm, ý ngiĩa của nguyên tắc, cơ sỡ lý luận va thực tiễn của việc quy định nguyên tắc bao dim tranh tụng la nguyên tắc Hiền định. Đánh giá được thực vẻ trang về nguyên tắc bảo dim tranh ting tranh tung và thực tiễn áp dụng các quy định này tại các Tòa án nhân dan trên.
địa ban tỉnh Đắk Lake Từ đó đưa ra được những yêu câu, giải pháp nhằm nâng
<small>cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiên nguyên tắc tại các Tịa án nhân dân</small>
trên dia ban tỉnh Đắk Lak nói riêng, trong cả nước nói chung.
<small>* Nhiệm vụ:</small>
Để đạt được mục đích trên, tác giã đã kế thừa có chon lọc một số kết
<small>quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan và đặt ra nhiệm vụnghiên cứu:</small>
- Phân tích lâm rổ khải niệm, đặc điểm, ÿ nghĩa của nguyên tắc bão
<small>đâm tranh tụng trong xét xử theo Hiển pháp năm 2013.</small>
- Nêu được cơ sỡ lý luân và cơ sở thực tn của việc quy định nguyên. tắc bao dém tranh tụng trong xét xử trong Hiển pháp năm 2013.
<small>- Phân tích, đảnh gia thực trang thực thi các quy định Hiển pháp va cácquy đính pháp luật có liên quan đến nguyên tắc bao đảm tranh tụng trong siếtxử tại các Tòa án nhân dân trên dia bản tinh Đắk Lake</small>
- Để xuất các giải pháp nhắm thực hiện nguyên tắc bão dim tranh tụng trong xét xử trong thời gian tới tại tỉnh Đắk Lak.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duyvật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lich sử cia chủ nghĩa Mác - Lénin, tư</small>
tưởng Hô Chi Minh về Nha nước và pháp luật va quan điểm của Đăng về Nhà
<small>ta về xây dựng Nhà nước pháp quyển, chính sich hình sự, về vẫn để cải cách</small>
từ pháp trong các Nghỉ quyết số: 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số:
<small>48-NQ/TW ngày 24/5 /2005, Nghị quyết số: 40-NQ/TW ngảy 02 tháng 6 năm.</small>
2005 của Bộ chính tri. Đồng thời Luận văn đã sử dung các phương pháp
<small>nghiên cửu thông thường của khoa học 24 hội vả luật học như:</small>
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa được sử dụng để nghiên cửu về khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của nguyên tắc bảo dam tranh
<small>tụng trong xét sử theo Hiển pháp.</small>
~ Phương pháp lich sử: Tim hiểu những quy định của pháp luật thé hiện. nguyên tắc tranh tung trong lich sử thé giới và Viet Nam để nắm rõ sự hình ‘thanh và phát triển của nguyên tắc tranh tụng trong xét xử.
- Phương pháp khão sát thực tiễn thông qua q trình giải quyết các vụ.
<small>án, các phiên tịa xét sử tại các Tòa án nhân dân trên địa bản tỉnh Đắk Late</small>
6. Ý nghĩa khoa học và thực tỉ <small>cửa Luận van</small>
<small>Luận văn đã đưa ra được cơ sỡ lý luận va thực tiễn của nguyên tắc baođâm tranh tụng trong sét xử, tir đó thấy được tam quan trong của việc quy</small>
định nguyên tắc này là nguyên tắc Hiền định. Luận văn cũng góp phân đưa ra. khái miệm cụ thể về nguyên tắc bảo đảm tranh tung trong xét xử dưới góc độ. Ja một nguyên tắc được quy định trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Déng thời, luận văn cũng đã đưa ra được một số hạn chế, vướng, mắc thường gặp trong quá trình thực hiện, ap dụng nguyên tắc bao đảm tranh
<small>tụng trong xét xử vào qua trình giải quyết, xét xử các loại vu án trên dia ban</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tĩnh Đắk Lắk nói riêng, trong pham vi cã nước nói chung để từ đó đưa ra được những để xuất, kiến nghĩ, những phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện nguyên tắc này trong bối cảnh quyền con người cảng được nhà
<small>"ước quan tâm và bao vệ.</small>
<small>Ngoài phin Mỡ đầu, Két luận, Danh mục các chữ viết tắt va Tai liệutham khảo, Luân văn gồm 3 chương như sau:</small>
- Chương 1 Những vấn đề chung vẻ nguyên tắc bảo dim tranh tung
<small>trong sết xử</small>
- Chương 2: Thực trang pháp luật về nguyên tắc bảo dim tranh tung trong xét xử và thực tiễn tại các Tòa án nhân dan trên địa ban tinh Đắk Lak
<small>- Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiệnnguyên tắc bao đêm tranh tung trong xét zữ qua thực tién tại các Tòa an nhân</small>
dân trên địa ban tinh Dak Lắk.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">CHƯƠNG I
<small>bao dam tranh</small>
<small>11. Khai niệm, đặc điểm, ý nghĩa của nguyên</small>
<small>‘tung trong xét xử:</small>
<small>LLL Khái niệm nguyên tắc bão dim tranh tung trong xét xi</small>
Theo nhiên nha nghiên cửu thi loại hình tổ tụng tranh tụng xuất hiện sớm nhất ở Châu Âu cùng với sự xuất hiện của Toa án nhà nước Các nhà
<small>nghiên cửu lịch sử Nhà nước và Pháp luật thé giới chứng minh réng tư tưởng</small>
vẻ tranh tung bat nguôn từ ý tưởng của nha triết học cỗ đại nỗi tiếng người Hy Lap Plato. Ông cho rằng “bằng cách nói chuyện (đối thoại) về một diéu gì đó. trong một thời gian dai, một vai đâu hiệu hoặc hiểu biết sẽ xuất hiện và cả hai 'bên sẽ cùng nhìn ra sự that”! <small>Y tưởng này của Plato được các luật gia Hy Lap</small>
cổ đại phát triển và xây dựng thảnh 1a một trong những nguyên tắc cơ bản của TTHS ở nha nước Hy Lap cỗ đại. Sau đó, nguyên tắc nay được đưa vào áp dung ở La Mã và các quốc gia cỗ đại khác ở Châu Âu với tên gọi “thủ tục hồi
<small>đáp liên tục”</small>
Sự ra đời vả phát triển của khái niệm tranh tụng gắn liễn với sự hình. thành và phát triển của các tư tưởng dân chủ, tiến bô trong lich sử tư tưởng
<small>nhân loại. Tranh tụng không chỉ là thành tựu pháp lý đơn thuần, ma cao hơn</small>
nó là thành tựu của sw phát triển tư tưởng, của nên văn minh nhân loại. Trong xã hội hiện đại, ở các nước dù có tổ chức hé thống tư pháp khác nhau, dù là hệ thống luật an lệ (common law), hệ thống luật lục dia (legal law) hay hệ thống luật xã hội chủ nghĩa, thì ít hay nhiều và bằng các thể hiện khác nhau,
<small>aps /apchitoven smbi-vtpap baton vengventac ranking trong bith 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">trong hệ thơng tổ tung đều có yếu td tranh tung Đây la cơ chế tổ tụng có hiệu
<small>quả bao dam cho téa án ác định sư thật khách quan của vụ án, giải quyếtđúng din vụ việc, đảm bao sự công bằng và bảo vệ các quyển và lợi ích cia</small>
các bên tham gia tổ tụng.
Ở Việt Nam, hiện nay van còn nhiều cách hiểu khác nhau vẻ khái niệm. tranh tụng. Dưới góc độ ngơn ngữ học, theo Hản - Việt tự điển thì tranh tung có nghĩa là “cãi lẽ, cấi nhau để tranh lây phải”?, Còn theo nghĩa Hán Việt thi
<small>thuật ngữ "tranh tung” được ghép từ hai từ "tranh luận” va "tổ tung”. Theo Từđiển Luật học của Viện khoa hoc pháp lý, Nha xuất bản Tw pháp năm 2005,</small>
tranh tụng là "hoạt động tổ tung được thực hiện bởi các bén tham gia tố tụng
<small>(bên buộc tội va bên bi buộc tơi) có quyển bình đẳng với nhau trong việc thụ</small>
thâp, đưa ra chứng cứ dé bão vệ các quan điểm vả lợi ích của minh, phân bac lại các quan điểm va lợi ich cũa phía đổi lập”. Cách hiểu này đã thể hiện được
<small>một số. đặc trưng của tranh tụng như “Ia hoạt động tổ tụng của các bên tham</small>
gia tố tung”, “có quyền bình đẳng với nhau... để bảo về các quan điểm va lợi ich của mình, phan bac lại các quan điểm vả lợi ích của phía đối lập”. Tuy
<small>nhiên, cách hiểu này chưa phân biết được hoạt đông tranh tụng với những,</small>
hoạt động tổ tụng khác va cũng thiểu di vai trò rất quan trong của một chủ thể là Toa án. Bai 1é tranh tung bao gid cũng gắn liễn với hoạt động tải phán của Toa án, bằng cách diéu tra cơng khai, chính thức về vu việc, nghe các bên tranh luận bảo vệ quan điểm của minh để xác định sự thật khách quan của vu
<small>án và đưa ra phán quyết cuối cing đảm bảo tính khách quan, đúng người,đúng tơi, đúng pháp luật</small>
<small>Tuy theo tinh chất vụ án mả chức năng tổ tụng, dia vị pháp lý của các</small>
‘én cũng khác nhau. Tranh tụng trong tổ tụng hình sự diễn ra giữa bên buộc tôi
<small>‘Tabu Chan G993), Hin - Vitnự đền, Nh mắt bữn thù phố HS Chibi 621</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>va bên bao chữa, chủ yêu la giữa công tô với người bảo chữa vả bị cáo; trong tổ</small>
tung dan sự diễn ra giữa nguyên đơn với bị đơn dan su. Để những người đó thực hiện việc tranh tung, pháp luật tổ tung quy định cho họ các quyền va nghĩa vụ tổ tung nhất định. Vi vậy, trong khoa học phép lý, tranh tụng được phân thành tranh tụng dan sự, tranh tụng kinh tế, tranh tung hảnh chính.
<small>Trong tất cả các loại tranh tung, tịa án là cơ quan thực hiện chức năng,xét xữ. Téa an thực hiện chức năng như một trong tai có dia vị độc lập với các</small>
‘bén dé phân xử một cách khách quan, theo pháp luật. Trong tổ tụng hình sự,
<small>chức năng xét xử của tòa án độc lập với chức năng buộc tội va chức năng bảochữa, trong tổ tung dân sự, kinh tế, tòa án la người đứng ra phân xử giữa bênkhối kiện va bên bị kiện để ra phán quyết về vụ án.</small>
Tranh tung có thé được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
<small>Theo nghĩa réng Tranh tung là những hoạt động tổ tụng được bat đầu từ khicác đương sự thực hiện quyền khối kiên và kết thúc khi có bản án, quyết địnhcủa Toa án có hiệu lực pháp luật. Qua trình tranh tụng bao gồm toàn bộ các</small>
giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ an, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. ‘va cả giai đoạn giám doc thẩm tai thẩm. Theo nghĩa hẹp: Tranh tụng là sự đối đáp, đầu tranh giữa các bên trong vụ án với nhau về chứng cứ, yêu câu, phân. đổi yêu cầu của mỗi bén để từ đó nhằm chứng minh cho đổi phương va Toa án rằng yêu cầu và phản đổi của minh có căn cứ và hợp pháp”.
Cũng có quan điểm cho ring tranh tung lả một mơ hình tổ tụng. Trong một số tải liêu, thường người ta thưởng để cấp đến hệ thông tranh tung (Adversarial System). Theo từ gốc tranh tụng trong tiếng Anh lả
<small>“Adversarial” có nghĩa 1a đối kháng, đương đâu. Như vậy về bản chất tranh</small>
<small>"ợggIRfertpcanhres gov san tc hong choi chứ ong tro tng ti phi tới gia đúc ac-dhehe dot pha ương cứng tact han guy congto-ve- diem satsatnt-mnhns0-#196 bem.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>tụng là "cuộc đều” giữa hai bên trong đỏ tổ tụng hình sự (bên buộc tội và bên‘bi buộc tội) mà giai đoạn đương đâu tại tòa án (tai phiên tỏa) la trung tâm, là</small>
pháp lý như nhau trong việc thu thập, kiểm tra va đảnh gia chứng cứ, phân tích và đưa ra các kết luận đổi với những việc cụ thể. Tổ tụng tranh tung cũng
<small>không buộc các bên phải khách quan, công khai trong q trình thu thấp</small>
chứng cứ. Họ có thể tiễn hành theo nhiều cách để dat được mục đích buộc tội hay gỡ tdi, miễn sao khi tranh tung trước Toa, bên buộc tôi phải đưa ra các chứng cứ nhằm chứng minh tính có lỗi của hành vi phạm tôi và xác định rõ.
<small>nguyên nhân, hâu quả của tội phạm phải được nằm trong mối quan hệ nhân</small>
quả. Hanh vi có lỗi đó đã vi pham pháp luật và gây ra hậu quả nhất định cho
<small>người bi hại. Còn bên gổ tội, họ phai chứng minh được hành vi đó khơng có</small>
Tối, khơng vi pham luật hoặc chưa tới mức phải chịu trách nhiệm hình sự hay có căn cử dé giăm nhe trách nhiệm hình sự. Trong qua trình xét xử, Toa an (mà cụ thé là thẩm phan chủ toa phiên toa) đóng vai trị lả người “trọng tải lạnh lùng”, quan sắt các bên tranh tụng và cùng với kết luân của béi thẩm.
<small>đoàn sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng là bên nao chiến thing. Việc xem xét,đánh giá chứng cử ma các bên đưa ra tai cuộc tranh tung sẽ dựa trên nhữngtiêu chí hợp lệ của chứng cứ mà pháp luật đã quy định và phu thuộc vao niêm</small>
tin nội tâm của người thẩm phán.
Tuy nhiên có thé thay, dù hiểu dưới góc độ nào thi tranh tụng cũng đều. có ý nghĩa bao trùm lên cả quả trình hoạt đơng tổ tung chứ không chỉ là một
<small>giai đoạn hay một thủ tục trong phiên sét xử tại Tòa. Nhưng trước Téa — với</small>
tự cách là trọng tải phán xử một cách khách quan, tranh tung được thể hiện "một cách tập trung nhất và có ý nghĩa quyết định cho việc giãi quyết vụ án.
<small>"Ea Đức Anh 2016), Team no ca Hub sát tiến ti phi tòa hồ ¡sơ Dễ từ te on Quân Khi 4,</small>
<small>Thận văn tục sft học, Hoc viên Khoa học số hộ, Hà Nội 7.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Tranh tung không chỉ là phương tiện, là cách thức để tìm ra chân lý,
<small>lâm sảng t6 sự thật khách quan mã con là thánh tựu của văn minh nhân loại,</small>
không chỉ thể hiện ban chất nhân đạo ma còn phan anh xu hướng phát triển
<small>ân chủ và tiền bộ, tranh được lối ding quyền lực hay sức manh của nha nước</small>
áp đặt một cách chủ quan, duy ý chí va bat cơng.
Từ các quan điểm trên, có thé rút ra khái niém chung về tranh tung, đó là việc các chi thé tham gia tổ ting đua ra các quan điễm của mình, lập luân, và các tài liêu chứng cứ để ching minh cho quan điểm, lập luận của mình đồng thời tranh luận lat dé bác bd một phân hoặc tồm bộ quan điễm của phía.
<small>bên ia dưới sự giảm sát cũa Téa ám. Téa án với vai trò là trung gian, trong</small>
Tài sẽ căm cứ vào lết quả tranh hing giữa các bên đỗ đưa ra phán quyết của
<small>‘minh Tranh tụng chính la cơ sỡ để Téa an đánh giá toán bộ nội dung vu án vàđưa ra phán quyết cuối cùng đảm bão tính khách quan, chính sắc của vụ án.</small>
‘Mic dù đã xuất hiện và được thừa nhân từ rất lâu trong lich sử te pháp, ở các nước phát triển khác, nhưng van để tranh tung cũng như nguyên tắc. tranh tụng ở Việt Nam vẫn được coi là van đề mới. Sự thừa nhận mang tính. sơ khai đầu tiên về tranh tụng ở Việt Nam được thể hiện trong Nghị quyết 08/2002/NQ-TW của Bộ Chính tr ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trong
<small>têm của công tác tư pháp trong thời gian tới, xác định “... việc phán quyết củatòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên töa, trên cơ sỡ</small>
xem xét day di, toan diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, người bao chữa, bị cáo... để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời han pháp luật quy định”. Tiếp theo đó, vẫn để tranh tụng tiếp tục được Nghĩ quyết số 40-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị "Vẻ
<small>chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" ghi nhân, theo đó: “Nang cao chất</small>
lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, chất lượng tranh tụng tại tất cả
<small>phiên tòa xét xử, coi đây là hoạt đông đột pha của các cơ quan từ pháp”. Nghị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">quyết 37/NQ-QH13 ngây 23/11/2012 yêu cầu: "... Toa án nhân dân tối cao chi đạo các Tòa án tiếp tục đây manh việc tranh tụng tại phiên tòa”. Như vay,
<small>tranh tung trong xét xử đã được Bang và Nhà nước ta coi la một trong nhữngnội dung trọng tâm và là khâu đột phá của cải cách tư pháp. Tuy nhiên, ỡ giaiđoạn nay, “tranh tung” là nguyên tắc hay một thủ tục trong tổ tụng cũng chưa</small>
được xác định rõ ràng, vẫn chưa có một văn bản pháp lý nao chính thức ghi nhận nguyên tắc bao dam va cơ chế bảo đảm tranh tụng nên thực tiễn hoạt
<small>đông tranh tung trong xét xử chưa phát huy hiệu quả.</small>
<small>Khi Hiến pháp nước Công hỏa zã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013được ban hành, lẩn đầu tiên trong lịch sử lập pháp “tranh tụng" được thừanhận chính thức trong một văn ban pháp lý tối cao của Nha nước dưới góc độ1ä một nguyên tắc. Tại khoản 5 Điều 103 Hiển pháp 2013 quy định “Nguyêntắc tranh tụng trong xét xử được bảo dim”. Việc quy định tranh tung 1a mộtnguyên tắc Hiển định đã thể hiện bước tién lớn trong hoạt đồng xây dựngpháp luật của nước ta.</small>
Bao dam được hiểu là tao điền kiện dé chim chẩn giữ gin được hoặc
Xét xử lả đặc điểm quan trong nhất của Tịa án. Ngay từ khi nha nước.
<small>xuất hiện đã có xét xữ và có Tịa an. Theo GS. TS Nguyễn Đăng Dung thì: Tưpháp là pháp din, là Téa án, lả y theo theo pháp luật ma xét đính các việc</small>
trong pham vi pháp luật, do vay “hệ thống cơ quan tư pháp có chức năng xét
<small>'NgyỄn Ding Dung 2003) ,Mớt số tấn vd ne pháp Và cát nở lôi phép phương Tay, Tạp dư Nghận,cửu p phip số 1020013, 33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Hiển pháp năm 2013 quy dink "Tòa án là cơ quan sét xử của nước
<small>Công hỏa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiên quyển tư pháp”. Bằng quy</small>
định này, Hiển pháp đã zác định rõ ràng, cụ thé vị tí, vai trd của Toa án trong bộ máy nhà nước. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện quyển tư pháp, thực hiện chức năng xét xử, Tòa án nhân dân lả cơ quan duy nhất có
<small>quyển ra phán quyết vẻ các vi pham pháp luất, các tranh chấp theo quy định.</small>
pháp luật va các van dé pháp lý liên quan đến quyên, lợi ích hợp pháp của to chức, cá nhân, không một cơ quan Nha nước, một tổ chức nảo khác có thé thay
xử được hiểu là việc tao các điều kiện cần vả đủ để việc tranh tụng tại Tòa án. được thực hiến một cách đây đủ, triệt dé, nhằm làm rõ sự that khách quan của
<small>vu án, bao đảm quyển và lợi ích của các bên tham gia tranh tụng,</small>
điễm tư tưởng nhất Anh đồi hỗi các chit thé phải tudn theo.
<small>én tắc là những điều cơ bản được đặt ra dưa trên những quan</small>
Như vậy, nguyên tắc bảo dam tranh tung trong xét xử được hiểu là những quan điểm, te tướng chỉ dao dé các tổ chức, cá nhân tao các điều kiện cần và dit để các chữ thể tham gia tranh tung tai Téa án cô thé thực hiện được một cách triệt đỗ các quyén và nghĩa vụ cũa minh trong quá trình tranh tụng. duoc bình đẳng trong đưa ra các quan điểm của mình, lập luận, và các. Tài liễu ching cứ để ciưứng minh cho quan điểm, lập luận của minh đồng thời "ranh luận lại đỗ bác bỗ một pin hoặc tồn bộ quan điễm cũa phía bên kia
<small>cưới sự giám sát của Tịa án. Tơa án với vai trò là trang gian, trong tài sẽ căn</small>
cứ vào két quả tranh ting giữa các bên dé đưa ra phán quyết của minh một
<small>cách khách quan, chính xác.</small>
<small>” mồng Đạthọc Lait HA Một G01), Gio minh rệt Hi pháp it Nơi, NỘ Công nhân dân, Hà</small>
<small>We</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">1.12. Đặc diém của nguyên tắc bảo đâm tranh tung trong xét xi ~ Thứ nhất, nguyên tắc bảo dam tranh tung trong xét xử là nguyên tắc gắn liền với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân:
Như vừa phân tích ở trên, xét xử là đặc điểm quan trọng nhất của Toa án Tịa án chính la cơ quan cuối củng giải quyết các xung đột, mâu thuẫn,
<small>tranh chấp phát sinh trên mọi mặt của đời sống 28 hội, đó là các vụ an hìnhsu, các tranh chấp dân su, hơn nhân và gia đính, kinh doanh, thương mai, laođông, hành chỉnh và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.Phan quyết cuối cùng của Téa án la các bản án, quyết định có hiệu lực pháp</small>
luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trong; cơ quan, tổ chức, cá nhân.
<small>hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hảnh. Trong qué trình giải quyết các tranh</small>
chap tại Tòa án, các chủ thể tham gia tổ tụng đều được sử dụng các quyển vả. nghữa vụ pháp lý như nhau trong việc thu thập, kiểm tra va đánh giá chứng cứ, phan tích va đưa ra các kết luận đối với những việc cụ thể. Nhiệm vụ của Tòa.
<small>án là “xem sét đây đủ, khách quan, toàn diễn các tài liêu, chứng cứ đã được</small>
thu thập trong quá trình tố tụng, căn cứ vảo kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tơi hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dung hình phat, biên pháp tư pháp, quyết định về quyền vả nghĩa vụ vẻ tải sản, quyển
<small>oa quy địnhpháp, Điều 13 Luật Tổ chức Tòa án năm 2014 đã quy định:“Nguyên tắc tranh tung trong xét xử được bảo đảm. Toa án có trách nhiệm.‘bdo dim cho những người tham gia tô tung thực hiện quyền tranh tung trong</small>
của Hiế
<small>xét xữ. Việc thực hiên nguyên tắc tranh tung trong xét xử theo quy định của</small>
<small>‘pike? —Ladt TẾ đúc Toe dain dina 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">~ Thử hai, các chit thé trong tranh tụng binh đẳng với nhau:
‘Mot trong những cơ sở lý luận quan trong để hình thành nguyên tắc bao đâm tranh tụng trong xét xử chính la nguyên tắc bao dam quyển bình đẳng của cơng dân trước pháp luật (sẽ được phân tích ở phin sau). Do vay, nguyên tắc bao dam tranh tranh tung trong xét xử quy định các chủ thể tham gia tranh tung déu được quyển bình đẳng với nhau trong việc thu thập, cung cấp tai liệu
<small>chứng cứ, trình bay,</small>
cứ và pháp luật áp dụng để bao vệ yêu cẩu, quyển va lợi ích hợp pháp của minh hoặc bác bé yêu cầu của người khác.
lối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về danh giá chứng.
~ Thử ba, trong nguyên tắc tranh hung, Tòa án đóng vai trị là trong tài,
<small>là trang gtan giảm sát việc tranh tung giữa các bên cht Không tham gia trực</small>
tiếp vào quá trình tranh tung.
<small>Toa án tạo điều kiện cho các bên được quyén giao nt</small>
<small>liệu chứng cứ và được tiép cân với chứng cứ của phía bên kia, ghi nhận ý kiến</small>
<small>. cũng cấp các tải</small>
<small>của các bêt</small> trong một số trường hợp, Tịa án có thể đưa ra định hướng để các
<small>‘bén có thể thỏa thuận với nhau. Trên cơ sỡ các tài liệu, chứng cử do các bên.</small>
cung cấp, kết quả tranh luận giữa các bên, Tòa án đưa ra phan quyết cuối cùng
<small>bảo dim khách quan, đúng quy đính của pháp luật.</small>
1.13. Ý nghĩa của nguyên tắc bảo dam tranh tung trong xét xit
Việc hiến định nguyên tắc bảo dam tranh tụng trong xét xử mang
<small>những ý nghĩa sau:</small>
- Thứ nhất, quy định nguyên tắc tranh tụng trong Hiến pháp đã thé chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp đồng thời là tiền
<small>cheng và hoàn thiên các guy đinh về bảo đâm tranh tung trong cáclật 16 tang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thống nhất phải sửa đổi, bd sung cho phủ hợp, tao sự thống nhất trong việc ‘van dụng pháp luật, dc biệt đòi hdi cén xy đựng quy định cu thể về phương
<small>thức bão đầm nguyên tắc tranh tung trong ét xử.</small>
Thứ hai, quy định nguyên tắc bảo dim tranh tung trong Hiễn pháp tao sie cmyễn bién mạnh mẽ cả về nhận thức lẫn hoạt đông thực tiễn trong việc xét xử:
<small>Noting quy định pháp luất tố tung trước đây mặc dù đã phát huy hiệu</small>
lực trên thực tiễn của công cuộc đầu tranh phỏng chồng tội phạm, bao vệ công. ly, bảo vệ quyển con người, quyển công dan, bao vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, ‘bdo vệ lợi ich của Nha nước, quyển và lơi ích hợp pháp của td chức, cá nhân.
<small>Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nén kinh tế, các loại tơi phạm ngày cảng</small>
có diễn biến phức tạp, các tranh chấp dân su, hành chính, kinh doanh thương
<small>"mại ngày cảng da dang nền hoạt động tranh tung như trước đây chưa đáp ứng</small>
yên câu. Nguyên nhân của tình hình trên có nhiễu, trong đó có ngun nhân
<small>từ những quy định của pháp luật vẻ tranh tung va bảo đầm tranh tung chưa rổ</small>
ràng, cụ thể nên hiệu lực chưa cao.
Hiển pháp sửa đỗi năm 2013 quy định chính thức về nguyên tắc bảo đảm tranh tung như vậy sé tao sự chuyển biển manh mẽ vé nhân thức của cán bộ tư
<small>pháp, của cơng dân trong q trình thực hiện các quyển năng khi tham gia tranh)</small>
tung. Đông thời thực tiến xét xử sẽ thay đổi, với bước tién mới trọng tâm lả hoạt động tranh tụng được bao dm, phát huy tối đa tinh công bằng, dân chữ.
<small>- Thứ ba, ranh tung trong xét vie có vai trò quan trong trong việc thuecTiện quyén tư pháp.</small>
Việc đổi mới thủ tục tranh tung tại phiên tòa được TAND coi lả khâu đột pha để nâng cao công tac xét xử, dim bao những phán quyết của Toa án
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>đúng luật, mang lại công lý, niém tin cho nhân dân va xã hội. Việc đỗi mớithủ tục xét hỏi và tranh luận không chỉ ở các phiên tịa xét xử hình sự mà</small>
được áp dung đối với cả các phiên toa xét xử dân sự, hành chính.
<small>Thứ tu, bão đăm tranh tung trong xét xử là thực hiện dan chủ, côngbằng, bao dim quyền con người, qun cơng dân. Phin quyết của Tịa án phảicăn cứ vào kết quả tranh tụng giữa các bên trong suốt quá trình giải quyết vụ</small>
án nên việc nguyên tắc bao dém tranh tụng được quy định trong Hiển pháp và được cụ thể hóa trong các đạo luật theo từng loại tổ tụng đóng vai trị xác định. một cách rõ ràng, thống nhất chức năng, nhiệm vu quyền hạn của các chủ thé tiến hành tổ tụng, quy định các chủ thé tham gia tranh tụng được bình dang
<small>với nhau trong việc đưa ra các tai liệu, chứng cứ, yêu cẩu, phát huy tính tích</small>
cực, chủ động của các chủ thể trong quả trình chứng minh vụ an, từ đó bảo
<small>dam được quyển con người, quyển và lợi ích hop pháp của công dân, bảo đảm</small>
được tinh công bằng, khách quan, hop pháp của bản án, quyết định, hạn chế
<small>được tình trang an oan sai, án "bơ túi”, “an tai hỗ sơ" tốn tại dai dng trongmột thời gian dai.</small>
<small>đảm tranh tụng trong xét xử</small>
<small>12.1. Cơ sở ý luận</small>
- Co sở đầu tiên của việc quy đỉnh nguyên tắc bảo đâm tranh ting
<small>con người</small>
trong Hiển pháp năm 2013 chỉnh là để nhằm bảo dam quyé
Quyên con người là quyền tự nhiên ma tạo hóa ban tặng cho con người vả không thé bị tước bỏ bởi bat kỳ ai vả bat kỳ chỉnh thé nao. Tôn trong quyển con người va thực hiện quyển con người luôn 1a van dé trong tâm của. tất cả các nhả nước và lả nên tảng để phát triển cũng như để ra các chủ
<small>trương, chính sich. Nhà nước ra đời lả sự đại diên cho nhân dân, phục vụ</small>
nhân dan, do đó, dù tơn tại đưới thể chế nao thi hoạt động của Nha ước cũng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">phải nhằm mục dich bảo vệ quyển con người, quyển cơng din. Do đó, nha
<small>nước trao cho người dân những phương thức để bảo vệ quyền va lợi ích hoppháp của minh, đặc biệt là khí có xảy ra các tranh chấp, xung đột pháp lý. Một</small>
trong những phương thức đó chính là ngun tắc bảo đảm trong tranh tung.
<small>được xết xử</small>
~ Piệc quy đmh nguyên tắc bảo dam tranh tung trong xét xử là sự cụ thể
<small>Tóa nguyên tắc bảo đâm qun bình đẳng của mọi cơng dân trước pháp luật</small>
Khi nói đến quyền bình đẳng của mọi cơng dan là nói đến sự ghi nhận. quyển nay trong pháp luật. Pháp luật trở thành thước do mang tính chuẩn mực. cho su bình đẳng bởi đỉnh cao nhất của các hệ thống lập pháp quy gon vao hai mục tiêu: Tự do vả bình đẳng. Quyên bình đẳng a thành quả dau tranh lâu dai
<small>của nhân loại tiến bộ qua các thời ki lich sử khác nhau, 1a một quyển cơ bản</small>
cia mọi công dân, cũng la một trong những nguyên tắc cơ ban được thể ché hóa trong nhiều văn kiện quốc tế va quốc gia. Điều 6 va Điều 7 Tuyến ngôn
<small>nhân quyển năm 1948 tun bổ "Mọi người déu có quyển được cơng nhân tư</small>
cách là con người trước pháp luật ở mọi nơi”. “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách binh đẳng mà không có bat
<small>cứ sự phân biệt nao”, Điều 26 Cơng ước về quyển dân sự, chính trì năm 1966</small>
của Liên Hợp quốc mà Việt Nam gia nhập ngay 24/9/1982 cụ thể hóa hơn vé cơ chế bảo vệ quyền binh đẳng trước pháp luật nhu sau:
“Moi người đều bình đẳng trước pháp luật va có quyền được pháp luật ‘bao vệ một cách bình đẳng ma khơng có bắt kỷ sự phân biệt đối xử nảo. VỀ
<small>mặt này, pháp luật phải nghiém cắm mọi sư phân biết đối xử và đảm bảo cho</small>
mọi người sự bao hơ bình đẳng va có hiệu qua chồng lại những phân biệt đổi xử về chủng tộc, mau da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân téc hoặc xã hội, tai sản, thành phan xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">thân hoặc các dia vị khac”®. Ké thừa va cụ thể hóa quy định nảy, xuyên suốt các bản Hiển pháp của Việt Nam kể từ khi thành lập nước Việt Nam dân chit cơng hịa đến nay déu ghỉ nhân quyển binh đẳng của mọi công dân trước pháp. uất. Thực tế đã chứng minh, bản chất va phương pháp để đạt đến sự dân chi,
<small>công bằng, vô tư và khách quan trong xét xử chỉnh là thơng qua con đường</small>
tranh tung. Trong q trình tranh tụng, các đương sự được quyền bình ding
<small>với nhau trong việc đưa ra các yêu cầu, các tải liệu, chứng cứ để chứng minhcho yêu câu của mình, cũng như được phản bác lại yêu câu của phía bên kia</small>
ma khơng chủ thé nao có qun hạn chế quyền bình đẳng nay. Do vậy, Việc
<small>quy định nguyên tắc bao đăm tranh tung trong xét xử tại Hiển pháp năm 2013</small>
chính là sự cu thể hóa quy định: "Mọi người đền có quyền hồn tồn ngang nhau được phát biểu bình đẳng va cơng khai trước Tịa án độc lập va không, thiên vi, nơi quyết định các quyển và nghĩa vu của mình hoặc vé việc buộc tội minh trước toa” tại Tuyên ngôn thé giới về nhân quyền của Liên hop quốc năm 1948 cũng như cụ thể hóa quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước
<small>pháp luật. Khơng ai bị phân biệt đổi xử trong đời sống chính trị, dn sự, kinh</small>
tế, văn hóa, xã hội” tại Điều 16 của Hiển pháp năm 2013.
~ Nguyên tắc bảo din tranh tưng trong xét xử xuất phát từ yêu cầu Tịa ám phải ra phán qut chính xác, ding quy đinh cũa pháp luật:
<small>Trong mỗi vụ án mỡ những linh vực khác nhau sé có những tình tiết,</small>
những nội dung khác nhau va những chủ thể tham gia tranh tụng chính là éu ré vụ án hon bat cử người nao khác. Do
<small>những người nắm rổ tình tiết và</small>
vay, để bao đâm được sư công bing, khách quan khi đưa ra phán quyết, pháp
<small>luật quy đính nguyên tắc bão đảm tranh tung trong xét xử bởi trong tranh.tụng, các đương sự giữ vai trị chủ đạo, u tổ lợi ích sẽ khiển các đương sự</small>
<small>“Liên Hop ade (196), ng tức vd rode chink`*Lên hợp quốc (1948), Tgônngớn th gibi niển ord</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>tích cực, chi đơng hơn trong viếc đưa ra những ching cứ, tài liệu chứng minhyêu cầu của minh 1a có căn cứ, thuyết phục. Tịa án với vai trở 1a trọng tài,trung gian sẽ xem xét những chứng cử, tải li</small>
đó đổi chiếu với những quy định của pháp luật để đưa ra những phán quyết
<small>chính sắc, đúng quy định của pháp luật</small>
<small>„ lập luận đó của đương sự từ</small>
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc quy định nguyên tắc bảo dam tranh
<small>‘tung trong xót xie</small>
<small>Hiện nay, trên thé giới có hai mồ hình tổ tung cơ bản là mơ hình tổ tung,</small>
tranh tung và mơ hình tổ tung xét hồi (tổ tung thẩm vấn). Các mơ hình tổ tung trên déu có những nét đặc trừng riêng phù hợp với lich sử lâp pháp cũng như chế đơ chính trị của mỗi quốc gia. Đối với mơ hình tổ tụng tranh tụng, có thể thấy ưu điểm của mơ hình này đó là bão đâm được sự bình đẳng tuyệt đối
<small>giữa bên buộc tơi (cơ quan công tổ) và bên bảo chữa trong suốt quả hình đi</small>
tim sự thất vụ án, thể hiện ở mức đô cao hơn sự tôn trọng quyền cơ bản cũa cơng dân Vai trị của luật sư giúp giảm đi sự lam quyền của các cơ quan tiền.
<small>hành tổ tung Quyền được suy đốn vơ tội của người dân được tơn trong hơnso với mơ hình tổ tụng hình sự khác. Tuy nhiền mơ hình nay lại có nhược</small>
điểm đó la bị phê phán la xa rời thực tế, "việc con người bị phán xét như thé
<small>ảo đường như quan trong hơn việc xem ho đã lam gì trên thực tế”; thủ tục tổ</small>
tung rất phức tạp; chi phi mở phiên toa cao, thời gian xét xử thường kéo dai,
<small>thành viên bồi</small> đoản có thể bị ảnh hưởng quá mức bởi thông tin đại chúng liên quan đến vu việc vả khó có thể tước định ngay thiệt hai cũng như phan tích những chứng cứ phức tạp tại phiên toa; bồi thẩm đoản khơng có. trách nhiệm đưa ra lý do đối với các quyết định của ho”.
<small>'Ngoẫn Hi Nah, NguŸn Hà Thanh 2000), Tổ mg anh mg vì tổ tng tim vẫn wong tr phíp hàn ar‘hd giá, Tp chinghn ctu ip nhấp số 148, thing 6009</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">'Ở mơ hình tổ tụng thẩm van, ưu điểm la Nha nước dong vai trò chủ dao trong việc tìm kiém sự thật, nên trong chimg mực nhất định, quyển va lợi ích của Nha nước và xã hội luôn được bảo vệ tốt hơn khi quyển đó xâm phạm bởi cá nhân người phạm tội. Với cách thức thẩm tra truyền thống, sự thật nhanh.
<small>chồng được tim kiếm</small>
<small>'Với ban chất khơng đặt năng hình thức như tô tung tranh tụng, t tụng,</small>
thẩm van coi sự that sau cùng của vụ án là mục dich được mong chờ, do đó, những sai phạm khơng đáng kể trong thủ tục có thể được bé qua nếu mục đích chứng minh tôi phạm vấn được giãi quyết. Thủ tục phiên tịa đơn giãn, nhanh
<small>chúng, Việc xét sử khơng cẩn thiết phải có mặt đây đủ những người tham giatổ tung, chứng cứ thu thập chỉ cén thẩm tra lại tại phiền tòa va gánh năng xéthỏi do Tòa án đâm nhân</small>
‘Tuy nhiên, với việc thẩm phan luôn chiếm wu thé nỗi trội hơn trong suốt
<small>quá tỉnh giải quyết vụ an nên giai đoạn xét xử tai phiên tòa chỉ đơn thuận làxác mình lại những gj đã được tim thấy ở giai đoạn trước đó. Chứng cứ là do</small>
thấm phán điều tra tập hợp nên việc thẩm van bi xem là đi ngược lại nguyên tắc.
<small>võ tư, khách quan va việc tranh luân tai phiên tủa trở nên vô nghĩa. Mat khác,</small>
quyển con người trong tổ tụng thẩm van bị buộc tội bi ảnh hưởng nghiêm. trong, Mặc đủ mục dich của tổ tụng thẩm van là bão vệ người bi buộc tôi chống. lại những cáo buộc thiểu cơ sỡ, xong những tiém tang do sự lạm dụng kéo dai của thủ tục tổ tụng tiên xét xử lả hiển nhiên. Trên thực tế, bi cáo có thể phải trai qua một thời gian bị giam giữ, thiếu thôn những điều kiện cẩn thiết cho việc
<small>bảo chữa. Do đó, so với tổ tụng tranh tụng, quyền bảo chữa của người bị buộc</small>
tôi 6 tổ tung thẩm vẫn thực chất chỉ là quyền mang tinh hình thức, vai trị của
<small>người bảo chữa bi coi nhẹ và quyển của người bi buộc tội không được baodim. Điễu nay làm mắt ý nghĩa của tổ tung hình sự, tạo tiến để cho sư lạmdụng quyển lực nha nước, anh hưởng đến quyên lơi của công dân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Đánh giá mơ hình tổ tung ở nước ta chiu ảnh hưởng của hình thức tơtụng nao dang cịn cỏ nhiéu ÿ kiến khác nhau. Tuy nhiên, da số ÿ kiến cho</small>
rang mơ hình tổ tụng ở nước ta là điển hình của tổ tụng thẩm vấn. Việc ap
<small>dụng mơ hình tơ tung này một phân lo do yếu tổ lịch sử đã tác động lớn đến</small>
phương thức hoạt động tổ tụng của VietNam Từ năm 1945 đến năm 1975,
<small>nước ta luôn sống trong cảnh thời chiến, ludn phải đối phó với các lực lương,</small>
phan động. Trong cuốn Pháp quyển nhân nghĩa Hồ Chí Minh của ơng Vũ
<small>Đình Hoe (Bộ trường Tw pháp đâu tiên) có nêu: "Một chế đơ nảo, cho dấu làtheo hướng dân chủ mới, nhưng mới thành lập sau một cuộc cách mang, cũng</small>
cần phải ding những phương sách bat thường để chống với những lực lượng
<small>phan động”, bõi vay, lực lượng công an cỏ một quyên lực tương đối lớn và</small>
độc lập được Nhà nước trao cho để đối pho mạnh mé với tình hình thời điểm.
<small>đó, với nmuc tiêu trên hết la an ninh quắc gia.</small>
Sau năm 1975, các lực lượng thù địch vẫn luôn chẳng phá và trong
<small>nước thì tréi qua một giai đoạn bao cấp kéo dai, viée cải cách tư pháp chưa</small>
được chú trong. Do vây, cách thức hoạt động phịng, chồng tơi pham vẫn theo ý thức hệ cũ: Nhân mạnh mặt đầu tranh với tội phạm ma chưa chú trong đến.
<small>việc béo đảm quyền công dan (khi những người nay bị vướng vao vòng tổ</small>
tung); tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tổ tụng giải quyết vụ án ma
<small>chưa chú trong đến tính cơng bing khi khơng tạo diéu kiện đây đủ cho côngdân được bao vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ.</small>
<small>Chúng ta phải thừa nhận ring suốt một thời gian dai, hệ thơng tổ tung</small>
tình sự kiểu “cứ” nay đã phát huy được những ưu điểm đặc trưng của nó, đó.
<small>1a Nha nước đóng vai trở chủ dao trong việc tim kiếm sự thất, nên trongchừng mực nhất định, quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội ln được bảovệ tốt hon khi quyển đó xâm phạm béi cá nhân người phạm tội. Với cach thứcthấm tra truyền thống, sự thét nhanh chóng được tim kiểm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tuy nhiên, mơ hình tổ tụng thẩm vấn ở nước ta cũng tổn tại những. nhược điểm. Việc áp dụng mơ hình tổ tung thẩm van, khơng coi trong kết qua
<small>tranh tung, tại phiên tịa, HBXX chỉ căn cứ vo các tai liệu, chứng cứ đã đượccơ quan điều tra thu thâp trong hỗ sơ vụ án mà không đánh giá kết quả tranh</small>
tụng giữa các bên đã dấn đến hậu quả 1a trong một thời gian khơng lâu, đã có
<small>hàng loạt vu án oan sai gây chẩn đơng trong dư luận, có thể ké đến những vụ</small>
án nỗi tiếng như vụ án ông Huỳnh Thanh Chan ngồi tủ oan suốt 10 năm (từ năm 2003 ~ 2013); Ông Huỳnh Văn Nén, ngồi tù oan 18 năm, được mệnh
<small>danh là "người tù thé ki” vi phải chịu 2 bản án oan cùng về hanh vi giếtngười, một trong vụ án sắt hai bà Lê Thị Bông và một trong “ky án vườn</small>
điêu", Ông Han Đức Long phải ngôi tà oan hơn 11 năm vé tội danh “Giét người và Hiếp dâm”... .va còn nhiễu vụ án khác ma những người trong cuộc hiện nay vẫn đang tiếp tục kêu cứu để đi tìm cơng lý. Mặt khác, trong bối
<small>cảnh toàn cầu hỏa hiện nay, pháp luật cia các quốc gia có zu hướng giảm bớt</small>
những yếu tổ đặc thù, “xích lại gin nhau”, đến nay khơng tổn tại mơ hình to tụng thuần túy lả thẩm van hay tranh tung. Trong q trình tơn tại, các mơ. tình to tung đã có sự giao thoa, tiếp nhận những yếu tổ tiền bộ, tích cực của nhau để đáp ứng ngày cảng cao yêu cầu phòng, chống tôi phạm vả bảo dam
<small>các quyển con người trong tổ tung và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.Chinh vi vậy việc quy định bao đăm tranh tung trong xét xử là một nguyên tắcHiển đính trong Hiển pháp năm 2013 l tắt yêu nhằm tiếp tục duy tri va phát</small>
‘huy những ưu điểm của mơ hình tổ tung thẩm van, đông thời tham khão kinh
<small>nghiệm quốc tế, tiếp thu có chon lọc những hạt nhân hop lý của mơ hình tổtụng tranh tung, phù hợp với điều kiên cụ thể của Viet Nam Đây chính làbước đột pha căn bản và quan trọng trong tiến trình zây dựng va hoản thiệnpháp lut.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử la những quan điểm, tư tưởng chi đạo để các tô chức, cá nhân tạo các diéu kiện can va đủ để các chủ thể tham gia tranh tụng tại Tòa án có thể thực hiện được một cách triệt để các quyển va nghĩa vụ của minh trong quá trình tranh tụng, được bình đẳng trong đưa ra các quan điểm của minh, lập luận, va các tải liệu chứng cứ để chứng. minh cho quan điểm, lập luận của mình đồng thời tranh luận lại để bac bỏ một phân hoặc toén bộ quan điểm cia phía bên kia đưới sự giảm sit của Téa án
<small>Toa án với vai trở lả trung gian, trong tai sẽ căn cứ véo kết quả tranh tụng</small>
giữa các bên để đưa ra phản quyết cia minh một cảch khách quan, chính xác.
<small>Việc quy đính nguyên tắc bảo đảm tranh tung trong xét xử là mộtngun tắc Hiển đính đồng nghĩa với việc nơng cao quyển con người, tạo ramôi trường tư pháp theo hướng cơng khai, minh bạch, vẫn hóa tranh tụng</small>
ngây cảng tốt và hiệu quả hơn. Từ Tòa án, Viện kiểm sát, Luật su, bị cáo hay các đương sự déu thấy trách nhiệm của minh trong việc tranh luận dé tim ra ‘ban chất vụ án. Về mặt xã hội, nó tao ra sự dân chủ trong hoạt động xét xử,
<small>tăng niém tin của người dân vẻ chất lượng xét xử của Téa án</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">CHƯƠNG II
<small>trong xét xi</small>
<small>Hiển pháp là luật cơ bản của nước Công hoa xã hội chủ nghĩa ViệtNam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Moi văn bản pháp luật khác phải phủ hop</small>
với Hiển pháp. Do vay, việc Hiển pháp có sự thay đỗi sẽ kéo theo việc thay đổi các các văn bản pháp luật khác có liên quan để bão đảm phủ hợp với Hiển.
<small>pháp Trên cơ sở quy định bao đảm tranh tung trong xét xử lả nguyên tắcHiển đính, từng lĩnh vực pháp luật tổ tung của nước ta đã có sw quy định cũ</small>
thể hóa về trình tu, thủ tục vả phương thức thực hiện nguyên tắc nay một cách
<small>thống nhất</small>
<small>2.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử trong TẾ tungdin sự</small>
<small>Nguyên tắc bao dim tranh tụng lả một trong những nguyên tắc cơ ban</small>
trong TTDS, thể hiện quan điểm có tính định hướng của Nha nước trong việc quy đã nh trách nhiệm của Téa án trong việc bao đảm các điều kiện cẩn thiết cho các chủ thể tranh tụng thực hiện được quyền tranh tụng trong suốt quá trình TTDS, bao gồm cã việc đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ. pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của đương sự trước Toa án Toa án căn cử vào kết qua tranh tụng để giải quyết định vẻ việc giải quyết vụ
<small>‘haan Thị Ảnh Ngọc (016), Noni te bo đâu mm tưng rong Tổ ng dân ự Pitt Năm, bận văn</small>
<small>‘iwc sf Tnậthọc, Tường Đụ học Init Ha Nội g 15,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Nguyên tắc bão dim tranh tụng có ý nghĩa hết sức quan trong trong</small>
TIDS, giúp Tòa án tim ra su thật khách quan của vụ án một cách nhanh nhất để giải quyết vu án Đây cũng là một phương thức gidi quyết vụ án một cách
<small>dân chủ, thông qua viée thu thập chứng cứ, đối dap, tranh tung còn giúp cho</small>
các đương sự hiểu biết thêm vé pháp luật, tạo lòng tin vào pháp luật
<small>Điều 24 BLTTDS năm 2015 quy định:</small>
“1 Toa ân cô trách nhiệm bảo đâm cho đương su: người bảo về quyền
<small>và lợi ích hop pháp cũa đương sự thực hiện quyễn tranh tung trong xét xử sơ</small>
thẩm, phúc thẫm, giảm đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ iuật này. 2. Đương sự: người bdo vệ quyễn và lợi ich hợp pi <small>của đương sự cóquyển tin thập, giao nộp tài liệu, cirững cứ lễ từ Rhi Tòa án tne if vụ án dnsi và có nghĩa vụ thơng bdo cho nhan các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp,</small>
trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chưng cứ và pháp luật áp đưng đỗ bảo vệ yêu câu, quyễn, lợi ích hợp pháp cũa mình hoặc
<small>bác b6 u câu cũa người khác theo quy định cũa Bộ luật này.</small>
<small>3. Trong quá trình xét xứ: mọi tài liệu, chứng cử phải được xem xát dyaii khách quan toàn diện, công Rhai trừ trường hop Không được công khai</small>
theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ iuật này. Tịa án điều hành việc tranh tụng. hơi những vẫn dé chưa rỡ và căn cứ vào kết quả tranh tụng dé ra bẩn án, quyết aah”
<small>Theo quy đính này, nguyên tắc bao đảm tranh tung trong TTDS baogdm các nội dung sau</small>
- Về thời điểm xuất hiện việc bảo đảm tranh tung: Tranh tung trong
<small>TIDS 1a một qua tình bắt đầu từ khi nguyên đơn có yêu câu khởiliện và kếtthúc khí có bản án, quyết đính có hiệu lực pháp luật của Tưa án. Q trinh này</small>
khơng chi bao gồm các giai đoạn khởi kiện, chuẩn bị xét xử, thu thập, trao đổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>chứng cứ, tai liệu, quan điểm về việc giải quyết vụ án, đối chất, hoa giải giữa</small>
các bên, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm mà cả khi vụ án được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm Trong đó tại giai đoạn chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm vả xét xử phúc thẩm thi việc bảo dam tranh tung được thể hiện một cách rõ nét, tập trung nhất. Bởi lẽ, giai đoạn giám đốc thẩm và tái thẩm. chi là những thủ tục đặc biết, Toa án xét xử thơng qua các tải liêu có trong hổ
<small>sơ vụ án, hẫu như khơng có sự hiện diện của các bên đương su. Nếu quyết</small>
định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy một phân hoặc toàn bộ bản án của Tịa án. đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại thì lại bắt đâu một quá trình.
<small>tranh tụng mới</small>
- Về chủ <small>tham gia tranh tung. Chủ thể tham gia tranh tụng trong vụ</small>
án dan sự la các đương sư hay cụ thể hơn đó lả nguyên đơn, bi đơn, người có. quyển lợi, nghĩa vụ liên quan và người bão vệ quyển va lợi ich hợp pháp cho
<small>các đương sự. Để bao dim tranh tung trong xét xử các vụ an dan sự, BLTTDS</small>
quy định cho các chủ thể này bình đẳng trước Tịa án trong việc đưa ra chứng cứ và thể hiện sự đánh giá của mình về các chứng cứ trong vụ án cũng như quan điểm giải quyết vu an Theo đó, các bên đương sự đều có quyền quyển.
<small>và nghĩa vu giao nộp tai liêu, chứng cứ cho Téa án, có quyển yêu cầu cả nhân,</small>
cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, quản lý, tải liêu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để cung cấp cho Toa án hoặc yêu cầu Tòa án ra quyết
<small>định yêu cầu cung cấp tai liệu, chứng cứ, xác minh, thu thập chứng cứ có liên</small>
quan đến vụ án mà tự mình khơng thể thực hiện được; có quyền yêu cầu Tòa. án áp dụng các biên pháp cân thiết dé bao toàn chứng cứ trong trường hợp chứng cứ dang bi tiêu hủy, có nguy cơ bi tiêu hủy hoặc sau nay khó có thé thu
<small>thập được, để nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giém định,</small>
quyết định việc định gia tài sản. Khi đương sw giao nộp tai liện, chứng cứ cho
<small>Tòa án thi ho phải so gửi tài liêu, chứng cứ đó cho đương sw khác hoặc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>người đại diễn hợp pháp của đương sự khác, đổi với tải liệu, chứng cử quy.</small>
định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tai liêu, chứng cứ không thé
<small>sao gửi được thi phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người</small>
đại điên hợp pháp của đương sự khác. Trường hop đương sự không thé tư
<small>‘minh thu thấp được tai liệu, chứng cử thì có quyển u cầu Tòa án tién hành</small>
thu thập tài liêu, chứng cử, trưng cầu giám định, định giá tai sản. Tại phiến. hợp kiểm tra việc tiếp cận, giao nộp công khai chứng cứ va hòa giải, các
<small>đương sự sẽ được quyển đưa ra những ý kién đánh giá vé chứng cứ do các</small>
'bên giao nộp và thể hiện quan điểm về việc giải quyết vụ án dân sự.
<small>Toa án va Viện kim sắt khơng phải la chủ thể của tranh tung Tịa án lảtrọng tải va có quyền áp dụng những quy định của pháp luật để phân xử tranhchap giữa các bên đương sự trong vụ án dân sự Nhiệm vụ của Tòa án tiếpnhận chứng cứ của vụ an do các bên đương sự cung cấp và hỗ trợ đương sựthu thập chứng cứ dé giải quyết đúng đắn vụ án dân sự, điều khiển phiên toa</small>
Trên cơ sở việc xem xét, đánh giá chứng cứ, Tòa án thể hiện quyết định vẻ. từng van để phải giải quyết trong phan Quyết định của bản án và công bố. công khai tại phiên tòa, Viên kiểm sát tham gia trong quá trình giai quyết vụ án dân sự với vai trò là cơ quan kiểm sát các hoạt động tư pháp sẽ kiểm sát
<small>tính hop pháp của các hành wi, quyết đính của cơ quan, t8 chức, cả nhân trongsuốt quá trình giãi quyết vụ án.</small>
- Vé bảo đâm tranh tong tại phiên tỏa. Phiên tòa là nơi Toa an tiên ‘hanh các thủ tục kiểm tra một cách công khai, toàn diện các kết quả điều tra để xác định su thật khách quan của vụ án. Toa án chỉ ra bản án, quyết định. trên cơ sở các chứng cứ được thu thập và kiểm tra công khai tại phiền tịa.
<small>Việc chứng minh được các chủ thể có quyển va lợi ich khác nhau thực hiện</small>
một cách bình đẳng, dân chủ tại phiên tòa khi xét hdi cũng như tranh luận. Do đó, phiên toa la giai đoạn trung tâm thé hiện day đủ nhất ban chat quá trình to
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>tụng néi chung va tranh tung nói riêng. Thơng qua phiên toa, bang thi tục</small>
trực tiếp, công khai, qua nghe ý kiển vả để xuất của các biên tham gia tô tung, Toa an (với tư cách là cơ quan tiền hành tổ tụng quan trong nhất) sé tiền hành. xác định sự thất khách quan của vụ án vả ra các phán quyết giải quyết vụ án một cách đúng đắn, day đủ, khách quan, đúng pháp luật”. Do đó, để bảo đảm.
<small>tranh tung tai phiên tòa, BLTTDS năm 2015 đã bé nguyên tắc xét xử liên tụcmà thay vào đó, khi xây ra một trong các trường hợp quy định tại Điển 259BLTIDS, HBXX được quyển tam ngừng phiên tòa, BLTTDS cũng đã thay</small>
đổi thủ tục tiền hanh phiên toa gém có thủ tục bat đâu phiên tòa, phan tranh.
<small>tụng tại phiên tòa (bao gồm phân hỏi va tranh luận), nghị án và tuyên án, đồngthời quy định một số điều luật mới vẻ nơi dung và phương thức tranh tụng tại</small>
phiên tịa sơ thẩm Theo đó, tranh tung tại phiên tịa bao gồm việc trình bay chứng cứ, hỏi, đơi dap, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận vẻ đánh giá
<small>chứng cứ, tỉnh tiết của vụ án, quan hệ phát luật tranh chấp va áp dụng pháp</small>
jãt đễ iaicquyee yeu'eau cũủ đường sự trung ý 6n; Vise tran hing trĩ nhiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chỗ toa phiên toa. Chủ tọa phiên tịa
<small>khơng được hạn ché thời gian tranh tụng, tạo diéu kiện cho những người tham.</small>
ia tranh tung trình bây hết y kiến nhưng có quyển u cầu ho đừng trình bay những ý kiến khơng liên quan đến vụ án.
Ngồi ra, thứ tự hỏi cũng có sự thay đổi căn bản Nếu như trong BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) ngay sau phan thủ tục bắt
<small>đâu phiên tòa, chủ toa phiên tòa sẽ bắt đầu phan héi thi BLTTDS năm 2015quy đính đương sự, người bảo vê quyển va lợi ich hợp pháp của đương sưđược hai trước tiên. Khi những người này khơng cịn câu hỏi nào khác và ucầu HBXX đặt câu hơi thì mới dén phan hơi của chủ toa phiên tòa. Đây la quy</small>
<small>> bape cong taho©-longtot-klieo.đø:ehai hao ung cao- đt hong rat mg a phien tor hah</small>
<small>1369423 em</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>định mới nhằm để cao vai trị chủ đơng, tích cực của đương sự, người bao vệđối với việc xác đính sự thất khách quan của vụ an. Bởi lẽ, trong TTDS, nghĩa‘vu chứng minh thuộc vé các bén đương sự, nên các đương sự có quyển tranh.</small>
tụng để tim ra sự thật khách quan. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ là người điều khiển hoạt động tranh tung tại phiên tịa. Chính vi vay, đương sự trong vụ an dan sự phải được quyền hỏi trước,sau đó mới đến HDX, kiểm sát viên. Việc đặt câu hõi phải rổ rang, nghiêm túc, di vào nội dung chính của vẫn đề đang tranh chấp, không lợi dụng việc hỗi va trả lời để xâm phạm danh du, nhân phẩm của những người tham gia tô tụng khác,
Khi phát biểu đánh giá chứng cứ, để suất quan điểm của mình về việc
<small>giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tai liệu, chứng cử</small>
đã thu thập duoc và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toa cũng như kết quả
<small>việc hỗi tai phiên toa. Người tham gia tranh luân có quyển đáp lại ý kiến của</small>
người khác. Chủ tọa phiên tịa khơng được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiên cho người tranh luận trình bay hết ý kiến. Qua tranh luận nêu có
<small>tình tiết của vụ án chưa được sing tỏ, HD2CX trở lại phẫn hỏi và tiếp tuc tranh.ln. Ngồi ra, khi chuyển sang nghĩ án lé bước cuối cùng trong một quá trình.xét xử nêu có những tinh tiết của vụ an chưa được xem xét, việc hỏi chưa diy</small>
đũ hoặc cén xem xét thêm chứng cứ thi HDXX sẽ quyết định quay trở lại phân héi va tranh luận. Quy định này nhằm mỡ rồng tranh tụng nhằm giúp
<small>Toa án ra phán quyết một cách thân trong hơn, khách quan hơn và toàn diện</small>
‘hon nhằm bão vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
<small>2.1.2. Nguyên tắc bảo đâm tranh tung trong xét xi trong TỔ tung"hành chính:</small>
<small>Tranh tung tai phiên tịa hành chính là một nơi dung có ý nghĩa quan.</small>
trong trong TTHC. So với Luật Té tụng hành chính năm 2010, Luật Tổ tụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>ảnh chính năm 2015 đã quy định nguyên tắc bảo đầm tranh tung la bat buộc</small>
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ ca vé nhận thức lẫn hoạt động thực tiễn trong , Điều 18 Luật Tổ tụng hành chính quy định:
<small>việc xét xử. Cụ</small>
“1 Tịa ân cơ trách nhiệm bảo đâm cho đương su: người bảo về quyền
<small>và lợi ích hợp pháp cũa đương sự thực hiện quyễn tranh hung trong xét xử sơ</small>
thẩm, phúc thẩm, giám đắc thẩm, tái thẩm theo quy định của Luật này.
3. Đương sue người bảo về quyền và lợi ich hợp pháp của đương sự cô quyễn tìm thập, giao nộp, cùng cấp tài liệu, chứng cứ lễ từ iu Téa án thu If
<small>vu án hành chinh và cỏ nghĩa vụ thông bdo cho nhan các tài liêu, chứng citi đáp, phát b</small>
chứng cứ và pháp luật áp đhơng để bảo vệ yêu cầu, quyền và lợi ich hop pháp đãi giao nộp; trinh bày, quan điểm, lập luận về đảnh giá
<small>cũa minh hoặc bác b6 yên câu của người khác theo quy dh của Luật này:</small>
<small>3. Trong quả trình xét xứ: mọi tài liêu, chứng cứ phải được xem xét điđi, Khách quan, tồn điện, cơng Khai. trừ trường hợp không được công khaitheo quy đinh cũa LuậtTòa án điều hành việc tranh tung. hỏi những vấn</small>
đề chưa rỡ và căn cứ vào kết quả tranh tung dé ra bản ám, quyết định".
<small>Nhu vay, nguyên tắc bao đảm tranh tụng trong TTHC bao gồm các nộidụng sau</small>
~ Về chi thé tranh tng: Giéng như TTDS, chủ thé của tranh tụng trong
<small>TTHC cũng lả các đương su. Tuy nhiên, trong TTHC, một bên đương sự, cu</small>
thể 1a người bị kiện la người có thẩm quyển — cơ quan nha nước, hiểu rõ các. quy định của pháp luật, có diéu kiện thu thập, bd sung chứng cứ để bão vệ. quyết định hành chính, hảnh vi hành chính của mình. Vi vậy, người bí kiện có nhiễu lợi thé khi thực hiện tranh tung, còn người khỏi kiến chỉ có thể sử dụng những chứng cứ, những ngn thơng tin cơng khai hoặc do chính cơ quan nhà nước bị kiên cùng cấp. Do vay, để tranh tung đạt hiệu quả, Luật TTHC quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">định các chủ thể tranh tụng đều được bình đẳng, chủ đông vả công khai đưa ra.
<small>chứng cứ, căn cứ pháp lý, lâp luận vả đối đáp để chứng minh, biện luận nhằmbảo về quyển và lợi ich hợp pháp của mảnh trước Tịa án theo những trình tự,</small>
thủ tục do pháp luật TTHC quy định. Đương sự, người bảo về quyền va lợi ích hợp pháp của đương sự có quyển thu thâp, giao nộp, cung cấp tai liệu, chứng cứ ké từ khi Tòa án thu ly vụ án hành chính và có ngiấa vụ thơng báo cho nhau các tai liệu, chứng cứ đã giao nộp, trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dung dé bao vệ yêu cầu, quyển va lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bé yêu cầu của người khác theo
<small>quy định. Trong quá tình xét xử, moi tài liêu, chứng cứ phải được xem sétđẩy đủ, khách quan, toàn dién, công khai, trừ trường hợp không được côngkhai theo quy định. Tịa án khơng tham gia vào quả tình tranh tụng với các</small>
bên đương sự mà là người điều khiển tranh tụng, là trong tài trong việc giãi quyết vụ an hành chính, Tịa án sẽ dựa vào kết quả tranh tụng, trên cơ sở xem
<small>"xét, đánh giá Khách quan, toàn dién, đây đủ các chứng cứ, tải liều, các tinh tiết</small>
khác nhau của vụ án để giải quyết vụ án hành chính một cách khách quan,
<small>cơng bằng, đúng pháp luật</small>
~ VỀ phạm vi tranh: tng: La tat cả các van để nhằm làm rõ sự thật khách
<small>quan của vụ án. Việc tranh tung được bắt đâu từ khí Tịa án thụ lý vụ án, các‘bén đương sự có quyển thu thép, giao nép, cung cấp tài liệu chứng cứ và cónghĩa vụ thơng bảo cho nhau các tai liệu chứng cứ đã giao nộp. Việc tranh tung</small>
kết thúc khi vụ án được giải quyết, quyết định, băn án của Toa án có hiệu lực pháp luật. Các vân dé can lam rõ có thể là chứng cứ, tỉnh tiết của vụ án, quan. hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng dé giải quyết yêu câu cia đương sư trong vụ án hoặc những van để mau thuấn, chưa thống nhất giữa các đương
<small>sự cân được Toa án phân xử. Như vay, phạm vi tranh tung lé giới hạn tắt cả các</small>
vân dé ma các bên tham gia tranh tụng can làm ré bằng các chứng cứ, tải liệu,
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">căn cứ pháp lý, lập luận để Hội đồng xét xử cỏ thé nhin nhận, đánh giá một
<small>cách khách quan, chỉnh xác nhất sự thất của vụ án hànhchính.</small>
~ VỀ nội cong và phương thức tranh tung: Điều 175 Luật tơ tung hành
<small>chính quy định về nội dung và phương thức tranh tung trong TTHC. Theo đó,tranh tung tại phiên tịa bao gồm việc trình bảy chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời</small>
‘va phát biểu quan điểm, lập luận đánh gia chứng cứ, tỉnh tiết của vụ án, về. quan hệ tranh chấp vả pháp luật áp dụng để giãi quyết yêu cầu của đương sw
<small>trong vụ án. Quá trình tranh tụng tại phiên tịa được tién hành một cách cơng</small>
khai, trực tiếp vả bằng lời nói. Chủ toa phiên tịa khơng được hạn chế thời
<small>gian tranh tụng, tao điều kiên cho những người tham gia tranh tung trình bảy</small>
hết ý kiến nhưng có quyên cắt ý kiến không liên quan đền vu án Toa an phãi
<small>sử dụng kết quả tranh tung giữa các bên đương sự dé giãi quyết vụ án hanhchính một cách khách quan, công bằng va đúng pháp luật. Phương thức nảy</small>
‘bao dim dân chủ và công bằng trong tổ tụng hành chính.
<small>Điều 177 Luật Tơ tung hảnh chính năm 2015 về thứ tự hỗi là sau khi</small>
nghe xong lời trình bảy của đương sự, người bão vệ quyển vả lợi ích hợp pháp của đương sự, theo sư điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỗi của
<small>từng người được thực hiền như sau: Người khỏi kiến, người bảo vệ quyển vàloi ích hợp pháp của người khối kiện hỗi trước, tiệp đến người bị kiên, người</small>
‘bao về quyền và lợi ích hop pháp cia người bị kiện, sau đó lá người có quyển.
<small>lợi, nghĩa vu liên quan, người bảo về quyền va lợi ích hợp pháp của người cóquyển lợi, nghĩa vụ liên quan; người tham gia tô tụng khác, chi tọa phiên tủa,</small>
hội thẩm nhân dân, kiểm sat viên tham gia phiên toa. Việc đặt câu hỏi phải rõ. rang, nghiêm túc, không trùng lp, không lợi dung việc hoi và trả lời để sâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng, So với trước
<small>đây, quy định vẻ trình tự xét hơi quy định tại Điểu 171 Luật Tơ tung hành</small>
chính năm 2015 có sự thay đổi tích cực va hợp lý hơn tạo sư chủ đồng trong
</div>