Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.78 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIAO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘTƯPHÁP. |

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI

NGUYEN TIEN HOÀN

LUẬN VAN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng ứng dung)</small>

HÀ NỘI - 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI

NGUYEN TIEN HOÀN

TOITO CHỨC SỬ DỤNG TRAI PHÉP CHAT MA TUY THEO QUY ĐỊNH CUA BỘ LUAT HÌNH SỰ NAM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

"Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Quang Vĩnh.

HÀ NỘI - 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAMĐOAN

<small>Tơi xin cam đoan đây 1a cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi Cackết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bồ trong bat kỳ cơng trình nảo</small>

khác. Các sơ liệu, vi dụ và trích dẫn trong Luận van dam bảo tính chính zác,

<small>tin cây vả trung thực.</small>

<small>Ngwéi cam đoam.</small>

Nguyễn Tiến Hoan

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHUONG 1 MOT SỐ VAN DE CHUNG VE TOITO CHỨC SỬ DỤNG TRAIPHEP CHAT MA TÚY . aT 11. Khái niệm, ý nghĩa của việc quy định tội t5 chúc sử dung trái phép

chất ma túy trong luật hình sự việt nam. 7

LLL Khái niệm tội t6 chute sứ dung trái phép chất ma ty a1

1112. Ý nghĩa của việc quy định tội tổ chức sử dung trai phép chất

<small>ma túy trong L.uật Hình sự Việt Nam... 15</small>

1.2. Khai quát lịch sử lập pháp hình sự việt nam quy định về tội tổ chức

1.21. Giai đoạn tir sau Cách mạng tháng tam năm 1945 cho đến

trước khí ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 16

122. Giai đoạn từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 có hiệu lực cho đốn

<small>trước khi ban hành Bộ luật hành sự năm 1999 101.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hành sự năm 1999 đến trước‘bi ban hành Bộ luật hinh sự năm 2015... 4</small>

143. Bộ luật hình sự một số nước quy định về tội tỗ chức sử dung trái phép chất ma túy ait

<small>1.3.1. Bộ luật hình sự Nhật Ban.. soi1.3.2. Bộ luật hình sự Canada 291.3.3. Bộ luật hình sự Liên bang Nga 31</small>

TIỂU KET CHƯƠNG 1 3 CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH VE TOI TO CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP. CHAT MA TÚY THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015. =-3.1. Dấu hiệu pháp lý của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy...34.

3.11. Dấu luệukhách thé của tội tổ chute sử dung trái phép chất ma tp... 34.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

312. Dâu liệu mặt khách quan của tội 16 chức sit dung trái phép chất

2.2.1, lung hành phạt quy định tại Khodn 1 Điều 255 BLES năm 2015.46

<small>2.2.2, lung hành phạt quy định tại khoâu 2 Điễu 255 BLES năm 2015.462.2.3, lung hành phạt quy định tại khoâu 3 Điễu 255 BLES năm 2015.49</small>

2.24, Rlumg hành phạt quy định tại khoân 4 Điêu 255 BLHS năm 2015.51

3.3. Phân biệt tội tỗ chức sir dung trái phép chất ma túy với một số tội phạm về ma túy khác có dau hiệu pháp lý gần giống nhau trong bộ luật

<small>hite sử dung trái phép chất ma tập với tội cưỡng,bức người khác sử dung tráipháp chất ma típ (Điều 257 BLHS năm</small>

2015) và tội lôi kéo người khác sử dụng trái pháp chất ma tiy (Điều

<small>258 BLHS năm 2019).. 55</small>

TIEU KET CHUONG 2 5TCHƯƠNG 3 THỰC TIEN XÉT XỬ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NANGCAO HIỆU QUA ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

TRÁI PHÉP CHAT MA TÚY . 58 3.1. Thực tiễn xét xử tội tổ chức sử dung trai phép chất ma túy ở nước

3.12. Một số ton tại, han chế trong thực s dung trái phép chất ma tity

<small>3.13. Một số nguyên nhân của những tôn tại, hạn chế trong thực</small>

xét xữ đôi với tội 16 chute sứ dung trái phép chất ma ty:

3.2. Một số giãi pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của bộ. ‘wat hình sự đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO

Tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về tội 16

<small>65¡pháp khác nâng cao hiệu qué áp dung các quy định của</small>

'sới tội 16 chute sứ dung trái phép chất ma fíp 66

<small>aac)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞ ĐÀU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nhiêu chục năm qua, thể giới của chúng ta đã, đang vả phải tiếp tục chứng kiến vả đổi phó với nhiều van dé nghiêm trọng mang tính tồn cầu. như biển đỗi khí hậu, chiến tranh, nạn di cư, khủng bồ, nạn buôn bán người, nan sẵn xuất, vận chuyển va mua ban trái phép chất ma túy. Ma túy đã trở

<small>thánh thâm hoa chung của nhân loại, gây tác hai nhiều mặt cho 2 hội, cho</small>

con người, đẳng thời cịn làm gia tăng tơi pham, bao lực va nhiễu tế nan xã hội khác. Bến cạnh đó, ma túy cịn lảm suy thối nhân cách, phẩm giá con

<small>người, tan phá cuộc sống yên vui của nhiễu gia đính, gây xói mịn đạo lý sã</small>

hội, ảnh hưởng zâu đến sự dn định của một quốc gia va lả tác nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh HIV/AIDS phát triển.

Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thể giới (WTO), cùng. với việc giao lưu, buôn bán quốc tế ngày cảng phát triển thi tinh hình mua ‘ban, vận chuyển, tang trữ các chat ma túy cảng khó kiểm sốt hơn, tinh hình. nghiện hút, tiêm chích va tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ngày cảng diễn biển phức tạp. Đồi tượng phạm tội ma tủy quan hệ, moc nổi với người nước ngồi, bn bán, vận chuyển ma túy từ nước ngoài vào Việt Nam va

<small>một số nước khác cũng gia tăng một cách nhanh chúng</small>

Trước thực trang nghiêm trọng nêu trên, Nha nước đã có nhiều chủ

<small>trương, chính sách nhằm đâu tranh phịng, chống một cách có hiệu qua loạitơi pham nảy. Một trong những biện pháp nhằm đầu tranh phòng, chồng tế</small>

nan ma tủy là việc xử lý các tội phạm tội về ma túy, trong do có tội phạm tổ

<small>chức sử dụng trái phép chất ma túy. Trong thời gian gần đây, loại tôi phạm</small>

nay không chỉ tăng vẻ số vụ phạm tơi ma cịn tăng cả vé số người phạm tơi

<small>với phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày cảng tinh vi, xo quyết, tính chất vàmức đơ nguy hiểm cho xã hội ngày cing nghiêm trọng Đây chính là nguyên.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>phức tap hơn. Tinh hình này đã và dang gây ra những khó khăn, thách thức</small>

khơng nhỗ đổi với các cơ quan bảo vệ pháp luất trong việc điều tra, truy tổ, xét xử loại tội phạm nay nhằm chủ động phat hiện chính ác, nhanh chóng vả

<small>xử lý công minh, kip thời mọi hành vi phạm tội, không bỏ lọt tôi pham, khônglàm oan người vô tôi. Củng với đó, việc nghiên cứu các quy định của pháp</small>

luật hình sự Việt Nam vẻ tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là điều cần. thiết nhằm tìm ra những điểm bat cập, chưa rõ rang đã dẫn đến nhiều cách. hiểu không thống nhất về dau hiệu pháp lý, về định tội danh vả quyết định.

<small>hình phạt đối với người phạm tơi này.</small>

<small>Từ những lý do nêu trên, tác giả đã manh dan lựa chọn để tài “Tội 16 clước</small>

sử dung trái pháp chất ma túy theo quy định của Bộ luật hành sự năm 2015" đễ nghiên cứu trong luận văn thạc s Luật học của minh,

<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>

<small>Dưới góc độ khoa học pháp lý, trong thời gian qua việc nghiền cứu các</small>

tơi pham về ma túy nói chung bat đầu đã được triển khai sâu rông và đã thu

<small>Init được sự quan tâm của nhiều nha nghiên cứu lý luận, luật gia hình sự và</small>

cán bộ thực tiễn. Đến nay, ở các mức độ khác nhau, trực tiếp vả gián tiếp đã. có nhiêu cơng trình nghiên cứu được cơng bổ, đẳng thời được thé hiện ở một

<small>số luân văn, luên an, sách chuyên khảo, tham khảo, bình luận vả giảo trìnhnhư. Phạm Mạnh Hùng (2016), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phan cáctôi pham), Tập 1, Nzb Bai học quốc gia, Ha Nội. Ngoài ra, các vẫn dé lý luận.</small>

‘va thực tiễn xét xử còn được nghiên cứu trong một số cơng trình nghiên cứu.

<small>của Ths. Dinh Văn Q, Binh luân khoa học Bộ luật hình swe Tap IV: Các tôi</small>

_pham về ma ty, Neto Thành phô Hỗ Chi Minh, 2006. B én cạnh đó, cịn có các ‘vai viết của các tác giã như TS. Nguyễn Tuyết Mai, Một số đặc điểm cần chit J về nhân thân cũa người pham tôi về ma tiy 6 Việt Nam, Tap chí Luật học số

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>11/2006, Hồng Ngoc Bich, Ma tiy - con đường hình thành và phát trễ:</small>

Việt Nam, Tạp chi Tòa an nhân dân số 6/1999; Phạm Gia Khiêm, Ma tiy để tiếp thêm nhiên liệu cho một nền kinh tế phì pháp và ảnh hưởng đồn am ninh xã lội, Tạp chí Phịng chẳng ma túy, số 10/2000. Bên cạnh đó, cịn phải kể đến một số luận án tiền gf, luận văn thạc sĩ Luật học chuyên ngành luật hình sự

và tổ tung hình sư cũng như một số sẽch báo pháp lý có liên quan đến các tơi phạm về ma tủy nói chung va tơi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nói

<small>Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thay, việc nghiên cứu một cách độc lâpvẻ tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy chỉ được dé cập một cách gián.</small>

tiếp qua một số tài liêu luật học hay qua một sé bai viết đơn lẽ về các điểm.

<small>mới trên các tạp chi khoa hoc pháp lý mà chưa có cơng trình nghiên cứu néo</small>

phân tích sâu về mat lý luôn va thực tiễn, đặc biệt là nghiên cứu độc lập và đánh giá thực tiễn xét xử của Toa án ở nước ta đối với tội tổ chức sử dụng trái

<small>phép chất ma túy trong thời gian từ 2014 - 2018.</small>

<small>3. Đối trong và phạm vi nghiên cứu</small> 3.1. Đỗi tượng nghiên cứn:

Luận văn tập trung nghiên cứu một số van dé vẻ tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam như. phân tích để làm sáng tỏ những dâu hiệu pháp lý của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo. quy đính của Bộ luật hình sự năm 2015, nghiên cứu thực tiến sét xử loại tội này trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. Qua đó, tác giả dé xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự vẻ tội tổ chức sử dung trái phép chất ma túy, cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định. của pháp luật hinh sự về loại tội nảy trong thực tiễn xét xử ở nước ta trong

<small>giai đoạn hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Luận văn nghiên cứu quy định của BLHS năm 2015 vé tôi tổ chức sir dụng trai phép chất ma tủy, phân biệt tội tổ chức sử dung trái phép chất ma tủy với một số tôi pham khác va thực tiến xét xử loại tội phạm nảy ở nước ta

<small>trong giai đoạn từ năm 2014 ~ 2018.</small>

<small>44. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>4.1. Mục tiéu nghiên cin</small>

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn lẻ nhằm làm rõ khái niệm va những dấu hiệu pháp lý của tội tổ chức sử dung trái phép chất ma tủy; thực tiễn ap

<small>dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với tội pham nay, từ đó dé xuất"một số giãi pháp hoàn thiện pháp luất hinh sw quy định vẻ tôi tổ chức sử dụng</small>

trai phép chất ma tủy cũng như nâng cao hiệu quả ap dung quy định của pháp.

<small>uất hình sự đổi với tơi pham nảy trong giai đoạn hiện nay.4.2. Nhiệm vụ nghiên cia</small>

<small>- Phân tích khái niệm và các đâu hiệu pháp lý của tội tổ chức sử dungtrải phép chất ma túy theo quy đỉnh của BLHS năm 2015;</small>

- Nghiên cứu lich sử lập pháp hình sự vẻ tơi tổ chức sử dụng trái phép

<small>chất ma túy trong pháp luật hình sự Việt Nam,</small>

- Banh giá, phân tích thực tiễn áp dụng các quy đính của pháp luật hình sử đối với tơi tổ chức sử dụng trải phép chất ma túy giai đoạn 2014 - 2018

<small>trên phạm vi cả nước,</small>

<small>- Để xuất một số giãi pháp hồn thiện pháp luật hình sự quy đính về tội</small>

18 chức sử dụng trai phép chất ma tủy cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng

<small>quy định của pháp luật hình sự đối với tội pham này trong giai đoạn hiện nay.</small>

va phương pháp nghiên cứu.

<small>Luên văn được thưc hiển dua trên cơ sở phương pháp luân của chủ.nghĩa Mac - Lénin, tư tưởng Hổ Chi Minh và những chủ trương, đường lồi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>của Đăng, chính sich, pháp luật của Nha nước vẻ đầu tranh phịng, chống tơi</small>

phạm nói chung và tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nói riêng.

<small>5.2. Phương pháp nghiên cin</small>

Nhằm giải quyết những nhiệm vụ mã luân văn để ra, tác giã đã sử dung một số phương pháp: phân tích, ting hợp, so sánh, thong kê, lịch sử, phân tích. một số bản án điển hình... để đánh giá và luận giải một số vấn để khoa học vả thực tiễn cần nghiên cứu trong luân văn này.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.

6.1. Ý nghứa khoa học

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phan hoan thiện lý luận vẻ tội tổ

<small>chức sử dụng trái phép chất ma tủy trong khoa học luật hình sự Việt Nam.</small>

Trong đó làm rõ khái niệm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, những, dấu hiệu pháp lý của tôi tổ chức sử dung trải phép chất ma túy trong luật hình

<small>sự Việt Nam, đồng thời lâm rổ sự giống và khác nhau giữa tội phạm này vớimột số tội pham khác,</small>

Phan tích thực tiễn xét xử thông qua số liệu trên địa bản toản quốc từ năm 2014 - 2018 va nghiên cứu một số bản án hình sự điển hình cia Toa án.

để phân tích, đánh giá, qua đó chỉ ra những han chế, bất cập của pháp luật

<small>cũng như các sai sót trong quả trinh áp dung các quy định đó; qua đây tìm ra</small>

các ngun nhân của những han chế, bắt cập, từ dé để xuất mốt số giải. pháp hồn thiên quy định của pháp luật hình sự đối với tôi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tủy va nâng cao hiệu quả áp dụng quy đính của pháp luật hình.

<small>su đổi với tội phạm nay trong giai đoạn hiện nay.</small>

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn thé đùng lâm tải liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa

<small>học pháp lý, các học viên, sinh viên đang theo học tại các cơ sở đảo tao luật.</small>

‘Mot sơ dé xuất, giải pháp của luận văn có thé được coi lả những luận cứ khoa

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

áp dung pháp luật hình sựtrên thực tiễn đổi với tội tổ chức sử dung trái phép.

<small>chất ma túy,</small>

T. Bố cục của luận văn.

<small>Ngoài phan mỡ đâu, kết luân và danh muc tai liệu tham khâo, nội dungcủa luận văn gồm 3 chương.</small>

Chương 1: Một sô van đề chung về tôi

ma túy,

Chương 2: Quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo

<small>Bộ luật hình sự năm 2015</small>

<small>chức sử dụng trải phép chất</small>

€ñương 3- Thực tiễn xét xử và một số giải pháp nâng cao hiệu quả ap dụng các quy định của Bộ luất hình sự đối với tôi tổ chức sử dụng trái phép

<small>chất ma tủy.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHƯƠNG 1

MOT SO VẤN DE CHUNG

VE TỘI TỎ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHAT MA TUY

1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc quy định tội t chức sử dụng trái phép chất ma túy trong luật hình sự việt nam.

<small>Trong Bộ luật hình sự năm 2015 đã được sửa đổi, bỗ sung năm 2017 vacó hiệu lực từ ngày 01/01/2018, sau đây được gọi là Bộ luật hinh sự năm</small>

2015 (BLHS năm 2015) quy định tội tổ chức sử dung trái phép chất ma túy tại Điều 255 BLHS năm 2015. Dau hiệu "tổ chức" của tôi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định là hảnh vi khách quan, 18 dấu hiệu bắt bude có ý nghĩa trong việc đính tơi va ở một khía cạnh khác, dấu hiệu “tổ chức” con thể được hiểu là phương thức thực hiện hanh vi pham tội của tội phạm. nay. Người phạm tơi có hành vi tổ chức sử dụng trải phép chất ma tủy là hành. ‘vi phạm tội võ cùng nguy hiểm, bởi lẽ, hành vi tổ chức sử dung trái phép chat ‘ma tủy không chỉ đã và đang tao ra những diéu kiện thuận lợi để ma túy lan. tran vảo đời sông x4 hội một cách nhanh chóng, ma cịn gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của con người, lam mất an ninh chính trị và trật tự an toản xã hội. Hành vi tổ chức sử dung trái phép chất ma túy có thé điễn ra ở bắt kỳ nơi nao, nhưng trên thực tế thường diễn ra ỡ các địa điểm phức tap, ngóc

<small>ngách, kin đáo... để tránh sự theo đối của các cơ quan chức năng, như: khách.</small>

san, nha nghỉ, vũ trường... Bởi vây, việc điều tra, truy tổ, xét xử tôi phạm tổ chức sử dụng trái phép chat ma túy hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn. Việc tổ.

<small>chức sử dụng trấi phép chất ma túy thường hướng vào các đổi tượng thanh</small>

thiếu niền đua địi, hư hơng là con cái trong các gia đình có điều kiện kinh tế nhưng bồ me lại thiểu sự quan tâm, day dỗ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

điển học phát hành năm 1997, khái niệm "tổ chức" với chức năng là danh từ, được hiểu 1a tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì quyền lợi chung, nhằm một mục đích chung (như tổ chức công đoản, các tổ chức quan chúng, một tổ chức khoa học v.v..). Với chức năng la động từ thì "tổ chức" được. hiểu là lâm cho thành một chỉnh thé, có một cầu tao, một cầu trúc và những

<small>chức năng chung nhất định. Đây là quá trình sắc định cơng việc cân phải lâmvà những người làm các cơng việc đó được quy định rõ chức trách, nhiém vụ,</small>

quyển hạn của mỗi bô phân cả nhân cũng như mỗi liên hệ giữa các bộ phận ca

<small>nhân này trong khi tiền hanh công việc, nhằm thiết lập mét môi trường thuận.</small>

lợi cho các hoạt đông va đạt đến mục tiêu chung của td chức (như tổ chức một đoàn thảm hiểm, tổ chức bộ may giúp việc, tổ chức đời sóng, tổ chức mít tinh, vv... Cịn "sử dụng" là động từ có ngiấa là lây làm phương tiện để phục vụ nhu cau, mục đích nào đó (như sử dung vat liệu để làm nha, sử dụng quyển han, v.v). Như vậy, "tổ chức sử dụng" được nêu trong Điểu 255 BLHS năm. 2015 được hiểu với ý nghĩa từ loại la động tử.

<small>“Trái phép" là tính từ, có ngiấa là trai với pháp luật hoặc trái với điều</small>

ma pháp luật cho phép}

Cum từ "ma túy" xuất hiện khá muộn ở nước ta vả chính thức được sit dụng lan đâu tiên trong pháp luật Việt Nam tại Bộ luật hình sự năm 1985 với việc quy định tôi danh: "Tô chức sử dụng trái phép chất ma túy" (Điều 203) Hiện nay, cum từ "ma túy" đã xuất hiện ngay trong tên gọi của các văn bản

<small>luật như Luật Phỏng, chống ma túy. Theo khoản 1 Điều 2 của Luật Phòng,</small>

chống ma tủy thi: "Chất ma tủy bao gim chất gây nghiên và chất hướng than

được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành'”, Để làm rõ hơn

<small>1 Tang tân Từ nhọc 008), Từ đấu nồng it, Yo Te Gd Bich ha, Hà Nội 986</small>

hốt hội G009), Lute phòng chẳng may (ia de bổ ang) Ha Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

‘chai niêm nảy, Luật Phong, chong ma tủy đã quy định thêm khải niệm “chất gây.

<small>nghiện" va "chất hướng thân". Theo đó, "chất gây nghiện là chất kích thíchhoặc ức chế thân kinh, dé gây tinh trang nghiên đối với người sử dung", và "chấthướng than là chất kích thích, tức chế thin kinh hoặc gay ao giác, nếu sử dung</small>

nhiều lần có thé dẫn tới tình trạng nghiện đổi với người sử dụng"3. Như vậy, trong Luật phòng, chống ma túy, cụm từ "chất ma tủy" được định nghĩa vả

<small>giải thích một cach gián tiếp qua các khái niệm "chất gây nghiện" va "chấthướng thắn"</small>

Hiện nay, danh mục các chất ma tủy va tiên chất mới nhất được Chính.

<small>phủ quy định tại Nghỉ định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018. Danh mụccác chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP</small>

ngày 15/50/2018. Ở Việt Nam, hiện tại quy định có 515 chất ma tủy chia thành 03 danh mục theo mức độ độc hai và yêu cầu kiểm soat việc sử dung các chất nay đỏ là: Thứ nhất, các chất ma tủy tuyệt đổi cấm sử dung trong y học và đời sống x8 hôi, viếc sử dung các chất này trong phân tích, kiểm.

<small>nghiêm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội pham theo quy định đặc biết của cơ</small>

quan có thẩm quyến. Thứ hai, các chất ma túy được dùng hạn ch trong phân tích, kiểm nghiệm, diéu tra tôi phạm, hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Thứ ba, các chất ma tủy được ding trong phân. tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội pham hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy đính của cơ quan có thẩm quyển Bên cạnh đó Nghỉ định số 73 ngày 15/5/2018 cịn quy định 47 tiên chất khơng thể thiểu trong

<small>q trình sin suất, điều chế ma túy. Theo Công tước quốc tế về thơng nhất cácchat ma tủy năm 1961, 1971, 1988 thì ma túy là bat kỹ chất liệu nâo được liệt</small>

kê trong bang I, II, II, TƯ của Công ước, dù đưới dạng tự nhiên hay tổng hợp. Cac chat ma tủy có thé phân loại ra thành các nhóm như sau:

Qude hộ (2001) Lute phòng chống man gi 4Ã, Bỗ aime) Bà Ni

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>- Theo đặc tính vả mite độ tác động của chất gây nghiện, ma túy đượcchia thành ba nhĩm: Ma túy mạnh, ma tủy trung bình, ma túy nhe.</small>

~ Theo nguồn gốc, cách thức tạo ra chất ma túy, ma tủy được chia thành.

<small>ba nhom</small>

+ Ma tủy tự nhiên: Các loại ma tủy cĩ nguồn gốc tự nhiên, thu được "bằng cách hải hộc nuơi trồng như thuốc phiên (qua); lá, hoa, qua cây cần sa

+ Ma tủy ban tổng hợp: Các chất ma túy được điều chế tử sản phẩm tự nhiên bằng cách cho tác dung với một số hĩa chất để thu được chất ma túy cĩ.

<small>tác dung mạnh hơn chất ma túy ban đâu (Ví dụ: Hêrơin là chất ma túy bản</small>

tổng hợp từ morphine bang cách azetyl hĩa morphine...),

+ Ma túy tổng hop: La các chất ma túy được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hĩa học tồn phan tử các chất (gọi 1a tién chất). Các chất ma túy tổng hợp cĩ tác dung mạnh và nhanh hơn ma túy bán tổng hop

<small>(methadone, dolargan, methamphetamine...)</small>

~ Theo tác dung về mặt sinh học trên cơ thể con người, ma túy được chia thành tám nhĩm: Các chất gây êm diu, đam mê (các chất ma túy chính gốc) gơm thuốc phiên va các chế phẩm của thuốc phiện nhw morphine, hérdin, methadone, dolargan, v.v., Cân sa và các sin phẩm cia cin sa, Céca và các sản phẩm của coca, Thuốc ngủ: Cĩ tác dụng ức chế thin kinh (barbiturate, methaqualone, mecloqualone...); Các chất an thân: Các chất thuộc dẫn xuất

<small>của benzodiazepine, meprobamate, hydroxyzin, Các chất kíh thich:Amphetamin vả các dẫn xuất của nĩ, Các chất gây äo giác: LSD, mescalin,</small>

các dẫn xuất của tryptamin, v.v., dung mơi hữu cơ vả các thuốc xơng.

<small>- Theo nguén gốc và tác đơng được lý, ma tủy được chia thành năm</small>

loại: Ma túy là các chất từ cây thuốc phiện (opiates), ma túy là các chất từ cây, cẩn œ (cannabis); Ma túy là các chất kích thích (stimnlant3); ma tủy là các

<small>chất ức ché (depressants); Ma tủy là các chat gây ao giác (hallucinoren9).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

"Việc phân loại các chất ma túy thành các nhóm như đã nói ở trên khơng chi có ý nghĩa trong cơng tác nghiên cứu về mặt khoa học ma còn phục vu đắc lực cho cơng tác đâu tranh phịng, chong tội phạm vẻ ma tủy. Bởi lẽ, khi xác định được nguồn gốc của các loại ma tủy, đặc tinh, ham lượng, trong

<small>lượng của từng loại ma tủy... thì có thé giãi quyết một cách đúng đắn va có</small>

hiệu quả vẫn để trách nhiệm hình sự của người pham tội nói riêng cũng như

<small>cơng cuộc đầu tranh phịng, chống tội pham về ma túy nói chung.</small>

Tóm lại, đễ sác định một chất nào đó là ma tủy thi chất đỏ phải có các đặc điểm sau đây: được quy định trong danh mục các chất ma tủy ban hanh kèm theo Nghĩ định của Chính phi; chất đó có nguồn gốc tư nhiên hoặc ting hợp, là chất độc gây nghiện, khi đưa các chất nay vào cơ thé con người nó sẽ lâm biến đổi một số chức năng thân kinh, lam thay đổi trang thái ý thức và

<small>sinh lý của người đó. Nêu lam dung ma tủy, sử dụng không đúng cách, khôngđúng liêu lượng, không theo chỉ định thì người sử dụng sẽ nhanh chồng bi lêthuộc vào nó, khi đó ma túy sẽ gây tốn thương về nhiều mặt cho sức khöe về</small>

thể chat, sức khöe vẻ tính than cho chính người sử dung, đồng thời cịn tiêm ẩn nguy cơ gây thiệt hai cho công đồng và xã hội từ chính người nghiện ma

túy này,

<small>Việc đưa ra một định nghĩa vé ma tủy xét ở một khía cạnh nào đó sẽ chỉcó ý nghĩa trong việc nghiên cứu khoa hoc. Trên thực té, khi cân sác định mộtchất có phải Lé ma túy hay khơng thi các co quan có trách nhiém cần phải trừng</small>

cẩu gầm định để tr lời cho một loạt câu hỗi như: loại ma túy gi? hảm lượng,

<small>trọng lượng chất ma túy đã được xác định la bao nhiêu? tién chất dùng để sản</small>

xuất ma túy lả loại hóa chất nao?..., đồng thời phai căn cứ vao Danh mục các.

<small>chat ma túy quy định tại Nghĩ định số 73/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính</small>

phủ để so sinh, đối chiếu. Hiện nay ở Việt Nam ching ta thường gặp một số

<small>chất ma túy là</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Thuốc phiên: Thuốc phiện la nhựa tử cây thuốc phiện, có mùi đc trưng hơi băng hắc, màu nâu den hoặc cánh gián, déo hoặc nhấo. Thuốc phiên đã nấu chín có màu den, rắn chắc hơn (3kg thuốc phiến sống sẽ cho khoảng 1kg thuốc phiên chin). Trong thành phan thuốc phiện có khoảng 40 ancaloit và 5 chất cơ bản là morphine, codeine, thebaine, papaverine va natotin. Thuốc.

<small>phiện gây nghiện nhanh va manh:</small>

<small>- Morphine: La chất ma túy dạng bột màu trắng. Từ nhựa thuốc phiénngười ta chế xuất morphine (cứ khoảng 1kg thuốc phiện thi thu được khoảng,</small>

1kg morphine bazo, từ đó có thé thu được Ikg morphine). Morphine có tác

<small>dụng gây nghiên cao.</small>

- Héréin: La loại ma tủy độc hai phổ biển nhất 6 nước ta hiện nay. 'Hêrôin là chế phẩm được ban tng hợp từ morphine, cứ khoảng 1kg morphine thì điều chế được 800 đến 950g hérdin. Hérdin có khả năng gây nghiện rất

<small>nhanh, người nghiện bị suy sụp nhanh chóng of vẻ thể xác lẫn tinh than. Một</small>

liêu khoảng 0,06g có thé gây chết người ngay sau khi tiêm.

<small>- Nhựa cần sa- Từ các bô phân lá, hoa, quả cây cẳn sa người ta chiếtxuất ra nhựa cân sa. Các hoạt chất của cây cần sa gây cho người sử dung cảm</small>

giác hưng phan, sing khoái, song tác dụng nguy hiểm nhất của cân sa la gay

<small>40 giác lâm sai lệch tinh thân</small>

<small>- Côcain Từ lá cây céca người ta điều chế được cao cơca vả cơœin.Cécain có khả năng gây tê, độc va gây nghiên cho người sử dụng.</small>

<small>- Amphetamine La chất ma túy gây kích thích mạnh hệ than kinh trungong, lam tăng sự co bép của tim, co mach máu ngoại biên, tăng huyết áp.'Với liễu vừa phải, amphetamine có tác dụng lam tăng khả năng lao động tí óc,</small>

gana bind igi ftg đr£lHE:ViIliỆTGiP,sghdririrt ay n©NBiingiy hiện: - Methamphetamine: Gây kích manh hệ than kinh trung wong, là chất

<small>có độc tinh va khả năng gây nghiên mạnh, gây chứng hoang tưởng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Methadone: La ma túy giảm đau mạnh gap năm lan morphine,

<small>thường thay dạng viên con nhộng Smg hoặc ông Smg hoặc 10mg</small>

<small>- Methoqualone: La chất ma tủy an thin gây ngũ, màu trắng dạng viênnén 200mg.</small>

~ LSD: La chất gây nghiện tao ảo giác mạnh, lam cho người ding mắt

<small>căm giác sơ hãi, làm những việc mà lúc bình thường không dám làm nhưnhảy từ trên cao xuống, chạy trên mất tường cao.</small>

<small>- MDMA (estasy): La một dang ma túy tổng hợp có tác dung kíchthích thin kinh. Estasy tăng hưng phấn của hoạt động than kinh, vi vậy tăng</small>

cường độ vận động cơ thể Người sử dụng estasy cảm thay cơ thé sung mắn, sẵn sảng lam moi việc năng nhọc, nguy hiểm, vận động suốt đêm ma không mệt *

Nghiên cứu Điều 255 BLHS nấm 2015 cho thay, điều luật không mô tả như thể nào là hành vi tổ chức sử dung trai phép chất ma túy, hay nói theo

<small>cách khác là khống quy định khải niệm vé tôi tổ chức sử dung trái phép chất‘ma tủy. Trong khoa học luật hình sự Viet Nam hiện nay, mắc dit các nha khoa</small>

‘hoc cịn có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tôi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, song nhìn chung, các quan điểm đó vẫn khá thơng nhất

<small>trong việc nêu ra nội dung va bản chất pháp lý của tội pham này.</small>

Co quan điểm cho rằng. "Tổ chức sử dụng trái phép chat ma túy lả hảnh vi chủ động tu tập và tao những điều kiện can thiết để co thể tiền hành được việc sử dụng chat ma tủy (đưa chất ma túy vào cơ thé người khác)" [18, tr. 505] Quan điểm nay có điểm hợp lý 1a phủ hợp với các quy định của pháp luật hình. sự Việt Nam, nhưng đưới góc đơ khoa học, khải niệm đã nêu van chưa đưa ra.

được dầu hiệu chủ thể của tội phạm.

<small>* pe nemo} combing: lui ty xuo-đhọc mông hy sat út suy/27781133:p‡</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Quan điểm khác lại cho rang: "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tủy 14

<small>hành vi giúp người khác sử dụng tréi phép chất ma túy đưới bat kỳ hình thức</small>

ào" ` Quan điểm này mới chỉ nên một cách khái quát chung vé hành vi tổ chức

sử dụng trải phép chất ma tủy nà chưa làm rõ khái niêm tội tổ chức sử dụng trấi

<small>phép chất ma túy.</small>

Bên cạnh đó cũng có quan điểm nêu được tương đối day đủ các biểu hiện của hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tủy cũng như lỗi của người phạm tội, song vẫn chưa nêu được dâu hiệu chủ thé của tội phạm nay, cụ thể

Tổ chức sử dung trái phép chất ma túy là hành vi của người luôn ln. có ý, chủ động trong việc thực hiện lập các 6 nhóm sử dung trái phép chất ma

<small>túy cũng như tạo điểu kiện thuận lợi cho việc sử dụng trái phép ma túy makhông phải là các hảnh vi lôi kéo, cưỡng bức hay chứa chấp thuộc Điền 185m</small>

và Điền 185k Bộ luật hình sự năm 1085”.5

<small>Tại Thơng tư số 17/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ban</small>

anh ngày 24/12/2007 tại khoản 6, mục II đã quy định: tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây. chi huy, phân công, điều ‘hanh các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác, chỉ huy, phan công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương

<small>tiện, dung cụ, dùng vào việc sử dung trái phép chất ma túy, tim người sử dụngtrấi phép chất ma túy</small>

Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những quan điểm khác nhau trên đây va căn cứ vào các quy định vé tội tổ chức sử dung trái phép chất ma tủy trong.

<small>pháp luật hình sự Việt Nam, tác giả cho rằng, nội dung tại Thông tư số17/2007/TTLT-TANDTC-VKESNDTC-B TP-BCA ban hành ngây 24/12/2007</small>

Spam Vin Quế 2006), Bh biển Roa ho Bộ hột hòa (2h các tí pham) Tập TỪ Cứ tổ em vd

<small>"an, Ny Thin phổ Hồ Chi Min, 187.</small>

<small>“La Ding Danh (1000), "VỀ inh viphamtditd cúc srg upp cit ty" ate, trí</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tai khoăn 6, mục II đã quy định hành vi tổ chức sử dung trái phép chất ma túy, 1a có tinh hợp lý hơn cả. Từ đó tắc giả xin đưa ra khái niệm khoa hoc vẻ tội tổ chức sử dung trai phép chất ma túy như sau: Tôi 16 chức sử dung trái pháp dit ma tp là hành vi <small>của người có năng lực trách nhiệm hình sự và dat</small>

đơ. mỗi chịu trách nhiệm hình sự theo Iuật dink thực hiện hành vi chỉ in,

<small>công điều hành các hoạt động đưa trải pháp chất ma tiy vào cơ th</small>

người khác hoặc chỉ iuy, phân công, điều hành việc chuẩn bt địa điễm từn người sử dung trái phép chất ma tiy, cung cấp chất ma ty, phương tiện, dung cụ đừng vào việc sử dung trái phép chất ma túy dé đưa trái phép chất

rao cơ thể người khác.

Từ khái niệm nêu trên, có thé chỉ ra những đặc điểm cơ bản của tội tổ

<small>chức sử dung trai phép chất ma tủy như sau:‘ma ty</small>

M6t ià, hành vi tổ chức sử dung trái phép chat ma túy đã xâm phạm đền. chế độ độc quyền quản lý và sử dụng các chất ma tủy của Nha nước

Hat là, hành vi tổ chức sử dụng trai phép chất ma túy được thực hiện bởi người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chiu trách nhiệm hình sự theo luật định và được thực hiện bằng hình thức lỗi cổ ý trực tiếp.

Ba là, hành vi tổ chức sử dung trái phép chat ma túy la hanh vi chỉ huy, phân công, điểu hành các hoạt động đưa trai phép chất ma túy vào cơ thể

<small>người khác hoặc chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bi dia điểm, tim</small>

người sử đụng trái phép chất ma túy, cung cấp chất ma túy, phương tiện, dụng. cu ding vào việc sử dung trai phép chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác.

1112. Ý nghĩa của việc quy định tội tô chức sử dụng trái phép chất

<small>ma túy trong Luật Hình sự Việt Nam.</small>

Việc quy định tội tổ chức sử dung trai phép chất ma túy trong luật hình

<small>sự của Việt Nam có y nghĩa quan trọng dưới các gúc độ chính sau đây.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

‘Tht nhất, về mặt chỉnh trị - xã hội, việc quy định hành vi tổ chức sử dung trái phép chất ma tủy là tội phạm va được quy đính tại Điều 255 cia BLHS nim 2015 đã gop phan cụ thể hóa các quy định của Nha nước về việc bảo vệ chế độ.

<small>độc quyên quân lý, mua bản va sử dung các chất ma túy, thơng qua đó nhằm bảovệ an ninh, chính trị va trật tự an toản xã hội, cũng như bảo vệ tính mang, sứckde con người</small>

Tht hai, về mặt lý luận, việc quy định hảnh vi tổ chức sử dụng trái

<small>phép chất ma túy vả được quy đính trong BLHS năm 2015 1a cơ sở pháp lý</small>

cân thiết và thông nhất để các cơ quan tién hảnh tổ tụng, người tiến hành tổ

<small>tung có căn cứ thực hiện các hoạt động thuộc chức năng cia mình như điều</small>

tra, truy tổ, xét xử các hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đúng,

<small>người, đúng tôi, đúng pháp luật, không bỏ lọt tôi phạm, không xử oan ngườivô tôi</small>

Thứ ba, về mặt thực tiễn, việc quy định tội tỗ chức sử dung trái phép

<small>chat ma túy với các tỉnh tiết tăng năng định khung hình phạt tương ửng vớicác mức đơ pham tơi khác nhau khơng chỉ có mục đích trừng trí và giáo duc,</small>

cải tạo chính bản thân người phạm tơi để họ trở thành người lương thiện,

<small>không phạm tội mới trong tương lai, mã cịn có muc dich rin đe, giáo duc đổivới các thành viên khác trong xã hội nhất la</small>

<small>“vững vàng”, để bị lối kéo, du d, mua chuộc... qua đó tun truyền cho moicơng dân ý thức tn thủ pháp luật, chủ đơng tham gia phịng ngừa va chống</small>

‘hanh vị tổ chức sử dung trái phép chất ma túy.

<small>1.2. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự</small>

chức sử dụng trái phép chất ma túy.

1.21. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng tám năm 1945 cho đến.

<small>trước khí ban hành Bộ luật hình sự năm 1985</small>

<small>Ngay tử những ngày đầu thánh lập nước Việt Nam Dân chủ Công hịa,i với những cơng dân khơng</small>

về tội tổ

lệt nam quy

<small>Nha nước non trễ của chúng ta đã phải đứng trước tinh thé "ngàn cân treo sợi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>tóc". Những khỏ khăn chẳng chất đã đặt ra cho Bang và Chính phủ đó 1a, vừaphải đồng thời diét “giặc đối”, “giặc datdn định và nâng cao cuộc sống củangười din, vừa phải tập trung sức người, sức của cho cuộc kháng chiếntrường kỳ chống thực dân Pháp xm lược. Bên cạnh đó Bang và Chính phủ</small>

cũng rat quan tâm đến việc xây dựng pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cân thiết để

<small>xét xử những loại tội phạm làm phương hai đền sự vững manh của Nha nước,</small>

xâm hai đến lợi ích của nhân dân, qua đó nhằm én định tinh hình chính tri - xã hội của đất nước. Đặc biệt, việc ngăn chăn những hành vi buôn ban, sử dụng

<small>thuốc phiên trong nhên dân, giải quyết hậu quả năng né do chỉnh sich cai trì</small>

của thực dân Pháp để lai với chủ trương xóa bỏ triệt để việc sử dụng thuốc

<small>phiên đã được chính phủ rất chủ trong Ngày 3/9/1945, trong phiên hop Chínhphủ bản vẻ "Những nhiệm vu cấp bach của Nha nước Việt Nam Dân chủCơng hịa", Chủ tịch Hỗ Chí Minh đã để nghĩ tuyệt đối cấm hút thuốc phiên</small>

<small>Ngày 05/3/1952 Thủ tướng Chính phủ đã ban hanh Nghị định số</small>

150/TTg quy định việc zử lý đối với những hảnh vi ví phạm thể lệ quản lý. thuốc phiện. Điểu 1, 2, 3, 4 của Nghị định quy định về việc khoanh vùng. trông cây thuốc phiện Người trồng cây thuốc phiện có nghĩa vụ nộp thuế ‘bang hiện vật la một phân ba số thuốc phiện nhựa, phan con lại phải bán toan

<small>bộ cho mâu dịch quốc doanh Đông thời Điểu 5 của Nghĩ định nay còn quy</small>

định: "Ngoai các co quan chuyên trách, không ai được tảng trữ va vận chuyển nhựa thuốc phiện đã nâu rôi" 7

<small>Trên cơ sở Nghỉ định số 150/TTg, ngày 22/12/1952, Thủ tướng Chínhphủ đã ban hảnh tiếp Nghị định 225/TTg quy định những người có hảnh vi vi</small>

phạm thể lệ quản lý thuốc phiện của Nha nước sẽ bị xử phạt như sau: "Tịch. thu thuốc phiện tang trữ hoặc vận chuyển trai phép; phat tién tir 1 đến 5 lan trị

<small>‘Toa bin inti ca (1975), Tp ...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

giá số thuốc phiên lậu, người phạm tội cịn có thể bị truy tổ trước Téa án nhân

<small>Ngay sau khi hịa bình lêp lại, Đăng và Nha nước ta tiếp tục chỉ daoviệc xây dựng hệ thống pháp luật mới, trong đó có các van bản phục vụ côngtác đầu tranh chẳng buôn lậu thuốc phiện. Ngày 15/9/1955 Thủ tướng Chỉnh</small>

phủ ban hênh Nghỉ đính số 580/TTg bổ sung Nghỉ định 150/TTg quy định rõ

<small>những người vi pham Nghị định 150/TTg ngày 05/3/1952 trong những trường</small>

‘hop sau có thé bi đưa ra Tịa án nhân dân xét xử:

<small>Bn thuốc phiện lâu có nhiều người tham dự va có thủ đoạn để gianlận, tang vat tr giá trên một triệu đẳng, buôn nhỏ hoặc lảm môi giới nhưng cótính chất thường xun, đã thành chun mơn hoặc đã bi phat tiến nhiễu lần,các vụ có liên quan đến nhân viên chính quyển hoặc bộ đội, khơng thí hảnhquyết định phạt tiên của cơ quan Thuế vụ hoặc Hai quan. Người có các hànhvĩ pham tơi nêu trên sẽ bị phat tủ từ 3 đến 5 năm, phat tiễn từ một</small>

trị giá thuốc phién lậu, tịch thu tang vat va các phương tiện dùng để phạm tdi?

<small>Ngoài Nghị định số 580/TTg, ngày 29/3/1958, Bộ Tw Pháp còn banhành Thông tư 635-VHH/HS quy định về đường lối truy tổ, xét xử đốt với</small>

việc đặt tiên cọc mua thuốc phién lậu va Thông tư số 33-VHH/HS ngày 05/7/1958 hướng din đường lỗi truy tô, xét xt những vụ buôn lậu thuốc.

<small>năm lân</small>

‘Tom lại, trong thời kỳ nảy, Đảng va Nhà nước ta đã thể hiện quyết tam

<small>trong việc ban hành các văn bản pháp luật nhằm quản lý cũng như sử lýnhững hành wi trồng cây thuốc phiên không đúng trong khu vực được khoanh"vùng cho phép trồng, buôn lêu, tang trữ thuốc phiện, sử dung trái phép thuốc</small>

phiên. Tuy nhiên, các quy định của pháp luất vẻ phòng chống thuốc phiên.

<small>Toei inti (579, BpD đt lá hưt do BÀ Nộ TS</small>

<small>ỲÌ——.——...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>trong giai đoạn này mới chỉ được ban hành đưới hình thức Nghĩ đính và</small>

“Thông tư đơn lẻ để hướng dan áp đụng pháp luật ma chưa có điều kiện pháp.

<small>y dit các loại tội phạm trong đó</small>

điển hóa và quy định một cách có hệ thống,

<small>có các tội phạm vẻ ma tủy. Vi vậy hiệu lực của các văn bản pháp luật nàyđược áp dụng trên thực té chưa thật hiệu quả như mong đợi. Đối tượng của tội</small>

phạm vé thuốc phiện thời kỹ nay chủ yêu là thuốc phiến mà chưa có các loại

<small>‘ma tủy như hiện nay. Hanh vi phạm tội được quy định chỉ là hành vi sử dụng,</small>

tảng trữ, bn lậu, van chuyển thuc phiên, cịn tơi tổ chức sử dung trái phép chat ma túy vẫn chưa được quy định.

1.2.2. Giai đoạn từ khi Bộ luật hành sự năm 1985 có hiệu lực cho đến

<small>trước khi ban hành Bộ luật hành sự năm 1999</small>

Trong giai đoạn nảy, do yêu cầu về sử dung được liệu có chế phẩm từ. từ thuốc phién để sản xuất các loại được phẩm chữa bệnh cho con người ting lên, do đó, Nhà nước đã chỉ dao khoanh vùng trồng cây thuốc phiện ở 12/13 tĩnh miễn núi phía Bắc va Nha nước sẽ tổ chức thu mua thuốc phiện từ các hộ

<small>nông dân, các hợp tác sã. Năm 1985-1086 1a năm nước ta có diện tích trồngcây thuốc phiên lớn nhất (khoảng 19000 ha), Lúc nay, việc trong cây thuốcphiên đã vượt quá yêu câu thu mua va tiêu thụ cia ngành Y tế, dẫn đến hậu.quả là số lương người buôn bán, nghiện hút thuốc phiên tăng lên rõ rét"Những hành vi tiêu cực nảy không chỉ xảy ra 6 các vùng núi cao nơi tring cay</small>

thuốc phiên ma còn tran xuống nhiêu tỉnh dong bang, thanh phổ, thị xã trên. phạm vi cả nước. Đền những năm 90 của thé kỹ 20, tinh hình tái trồng cây thuốc phiền, nghiện hút, tiêm chich thuốc phiên ngày cảng gia ting, đặc biệt đã xuất hiện một số chat ma tủy mới như heroin, can sa.

<small>Ngày 27/6/1985, Bộ luật hình sự năm 1985 được Quốc hội Khóa VI, kỹhọp thứ 9 thơng qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/1986. Trong Bộ luật nảy, tôi</small>

tổ chức dùng chất ma tủy lần đầu tiên được quy định tại Điểu 203 trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Chương VII Các tội âm phạm an toan cơng cơng, trật tự cơng cơng và trật</small>

Bộ luật hình sự năm 1985 ra đời đánh dẫu sư phát triển quan trong

<small>trong kỹ thuật lập pháp ở trình đơ cao cũng như việc hồn thiện chính sáchhình sự đối với các loại tơi phạm nói chung và đổi với các tôi phạm về ma túy</small>

núi riêng của Nha nước ta so với các giai đoạn trước đó. Lan dau tiên tội "tổ

<small>chức ding chất ma túy" được quy định trong BLHS năm 1985, và đây cũng làđiều luật duy nhất quy đính một cach độc lập vẻ tội phạm ma túy không phảitrong chương Các tôi phạm vẻ ma túy. Các hành vi khác như sản uất, mua</small>

bản, vận chuyển trai phép chất ma tủy chưa được quy định thành một điều luật cụ thể, mà chỉ quy định với tư cách là một trong những hành vi của tôi “bn lâu hoặc vân chuyển trái phép hàng hóa, tién tệ qua biên giới" (Điễu 97

<small>BLHS năm 1985) hoặc tôi "buôn bán hang cắm" (Điều 166 BLHS năm 1985),</small>

đồng thời tùy từng trường hợp cụ thé ma người phạm tội có thể bị truy tổ, xét

<small>xử theo các tơi phạm nói trên</small>

Nhu vậy, việc quy định tơi "tổ chức sử dung chất ma túy" tại Điều 2013 BLHS năm 1985 được coi là cơ sở pháp lý quan trong để xử lý tội phạm nảy, đồng thời còn nhằm ngăn chặn tệ nạn ma túy đang có xu hướng phát triển

<small>nhanh ở nước ta trong giai đoạn này. Bắt dau từ đây, Đăng và Nhà nước ta đã</small>

nhận thức rõ tính chất nguy hiểm của ma tủy nói chung va va tác hại của hảnh. ‘vi tổ chức sử đụng trái phép chất ma túy nói riêng bởi tính chất va mức độ nguy hiểm, sự phức tap va thủ đoạn tinh vi, x80 quyết của loại tội pham này

<small>như lôi kéo, rũ rê người sử dụng trải phép chất ma túy, tao thành những tu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

điểm phức tạp về na túy, đồng thời sự tôn tại của những tụ điểm nay còn tiém ẩn nguy cơ gây ra các loại tội phạm khác như giết người, cướp tải sản, trộm. cắp tai sản... Như vay, những quy định trong B 6 luật hình sự năm 1985 đã thể hiện thái độ kiên quyết đầu tranh phòng, chống các tôi pham về ma túy của

<small>Đăng và Nhà nước ta</small>

Sau một thời gian áp dụng BLHS năm 2015 trên thực té, do sự chuyển. biển của tinh hình nên nhiêu quy định của BBLHS này đã tô ra khơng cịn phù hop. Do đó việc sửa đổi BLHS năm 1985 là một đôi hỏi từ thực tế khách quan Ngày 28/12/1989 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bỗ sung một số điều

<small>của BLHS năm 1985, trong đó tach một số hành vi liên quan đến ma túythành tội phạm độc lập và quy định trong một điều luật riêng. Như vậy đến</small>

thời điểm nay, tội phạm về ma túy được quy định thành hai tội, ở hai chương khác nhau: "Ti sản xuất, tàng trữ, vân chuyển, mua ban trải phép các chất ma

<small>túy" Ôiễn 96a) quy định tại Mục B, Chương I Các tội xâm pham an ninh.</small>

quốc gia va "tôi tổ chức ding chất ma túy" (Điều 203) quy đính tại Mục B

<small>Chuong\’III các tơi xâm phạm an toản công công, trật tự công công vả trật tựquản lý hảnh chính</small>

<small>Tai Thơng tư liên ngành số 09/TTLN ngày 10/10/1996 cia B6 Nội Vụ,</small>

Viện Kiểm sát nhân dan tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, giải thích cụ thể nội dung hành vi tổ chức sử dụng chất ma tủy là hành vi rủ rê, đụ. dỗ, lôi kéo môi giới, mua chuộc, khống chế, chứa chap, tao địa điểm, phương tiện để tiền hành đưa ma túy vào cơ thể người khác hoặc giúp người khác sử dung chất ma túy trái với quy định của Nha nước. Như vậy, hành vi tổ chức. sử dung chất ma tủy được hiểu bao gồm nhiều loại hảnh vi cụ thể khác nhau.

Dé đáp ứng u cầu thực tiễn đầu tranh phịng chẳng tơi phạm, ngày 10/5/1997 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã sửa đổi, bd

<small>sung một số điều của BLHS năm 1985 lân thứ IV trong đó đã xóa bé Điểu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

203 va thay thé bằng Điều 185i, đồng thời quy định bồ sung một số

<small>túy, cụ thể</small>

- Tội chứa chấp việc sử dung trai phép chất ma túy (Điều 185k) - Tội cưỡng bức người khác sử dung trai phép chất ma túy (Điều 185m), ~ Tôi tổ chức sử dung trải phép chất ma túy (Điều 185i).

Đặc biệt Luật sửa đổi, bo sung lân thứ IV đã thé hiện sự hoàn thiện trong kỹ thuật lap pháp hình sự khi Tội tổ chức dùng chat ma túy (Điều 203) được. sửa đổi thành Tôi tổ chức sử dung trái phép chất ma tủy (Điều 185i). Với quy

<small>định tên gọi như vay, BLHS năm 1985 đã làm rõ và có sự phân biệt giữa hànhvi sử dụng ma tủy "trải phép" va hành vi sit dụng ma tủy "hợp pháp" theo quyđịnh của phap huật như trong lĩnh vực y tế và nghiên cứu khoa hoc, Theo đó,</small>

chỉ những trường hợp tổ chức sir dụng "trái phép” chất ma túy mới bi coi là

<small>phạm tôi</small>

Để hiểu r6 nội dung của tội "td chức sử dụng trái phép chất ma túy", tránh sự nhâm lẫn trong việc diéu tra, truy td, xét xử với các loại tôi phạm. khác về ma túy, ngày 2/1/1998, Toa an nhân dân tôi cao, Viên kiểm sét nhân

<small>dân tdi cao, Bô Nội vu đã ban hành Thông tu liên ngành số 01/TTLN giải</small>

thích: Hành vi tổ chức str dụng tréi phép chất ma tủy quy định tại Điều 185i là thành vi chuẩn bị địa điểm (như thuê địa điểm, mươn địa điểm) cho việc sử dung ma túy trái phép, hảnh vi chuẩn bị các phương tiện, dụng cu cho việc sử.

<small>dụng trai phép chất ma tủy, hanh vi đưa chất ma túy vào cơ thể người khácvới mục đích vụ lợi</small>

<small>Mặc dù Thơng tư số O1/TTLN năm 1908 đã đưa ra cơ sỡ phân biệt tội</small>

tổ chức sử dụng trái phép chất ma tủy với một số tôi phạm khác về ma túy. Tuy nhiên, trong q trình áp dụng vẫn cịn nhiều vướng mắc phát sinh địi ‘hai tiếp tục phải có văn ban hướng dan cu thể hơn vẻ hanh vị tổ chức sử đụng.

<small>‘wai phép chất ma túy, Vì vay, Thơng tư liên tích số </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

'VKSNDTC-BCA ban hảnh ngày 5/8/1908 đã có sự hướng dẫn cụ thể hơn về các hảnh vi được coi là phạm tội td chức sử dụng trái phép chất ma tủy. Cu thể 1a hảnh vi chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chat ma túy vao cơ thể người khác, thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng dia điểm thuộc quyển chiếm hữu của minh hoặc đang do minh quản lý cứng như. tim địa điểm để lam nơi đưa trái phép chat ma túy vao cơ thể người khác, cung cấp trái phép chất ma tủy (tn hảnh vi ban trai phép chất ma tủy) để ho sử dụng tréi phép chất ma tủy, chuẩn bi chất ma tay dưới bat kỳ hình thức nảo (mua, sản, tang trữ, sin xuất, v.v.) nhằm dùng chúng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác, tìm người sử dung chất ma túy cho người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhằm đưa trái phép chất ma tủy vào cơ thể của ‘ho; chuẩn bị phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chat ma tủy đưới bat kỷ hình thức nảo (mua, zin, tang trữ, sin xuất, v.v..) nhằm ding chúng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác, các hành vi khác.

<small>nhằm giúp người khác sử dụng trấi phép chất ma túy như cho người khác tiễn,cho người khác vay tiến để người đó mua chất ma túy sử dụng trai phép</small>

Tom lại, trong Luat sửa đổi bé sung lân thứ IV’, các tội phạm vẻ ma túy. được quy nh thành một chương riêng (Chương VI), gam 14 điều, quy định 13 tôi danh. Lý do ofa việc sửa đổi nay xuất phát từ tình hình các tơi phạm ma túy dién biển ngày cảng phức tapj va có chiều hướng gia tăng, với tính chất va mức độ nguy hiểm ngày cảng nghiêm trong Do đó, việc BLHS sửa đổi đã quy dinh các tội pham về ma túy thành một chương riếng đã thể hiện chính

<small>sách hình sự mới của Nha nước ta là xử lý nghiêm khắc loại tội phạm nay.Củng với những quy định tại Thông từ liên tịch số 02/1998/TTLT, đây thực</small>

sự là những điểm mới quan trong trong chính sách hình sự của Nha nước ta. về tội phạm ma tủy nói chung va tdi tổ chức sử đụng trái phép chat ma tủy nói

<small>riêng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>hi ban hành Bộ lu</small>

Để đáp img những đòi hỗi khách quan của đất nước trước xu thé hội

<small>nhập quốc tế ngày cảng sâu rồng, đồng thời kế thừa, phát huy những kinh.nghiêm trong quả trình áp dung BLHS năm 1985. Ngày 21/12/1998, BLHS</small>

năm 1999 được ban hành, trong đỏ quy định các tôi phạm về ma túy tai Chương XVIII bao gém 10 tôi, từ Điểu 192 đến Điều 201. Trong đó tội "tổ

<small>chức sử dụng trai phép chất ma tủy" được quy định tại Điều 197 BLHS năm1999.</small>

Đổ thực hiện một cảch có hiệu quả cơng cuộc đầu tranh phịng, chống, các tơi pham ma tủy đang diễn biến ngày cảng phức tạp, ngày 14/11/2015, ‘Toa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tự

<small>pháp đã ban hanh Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT- </small>

TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP hướng dan áp dụng một số quy định tai chương XVIII

<small>"Các tội phạm về ma túy" của Bộ luật hình sự năm 1999. Thông tư số</small>

08/2015/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-B TP đã sửa đỗi, b sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 24/12/2007 của Toa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dan tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp.

<small>Bên canh đó, tai kỷ hop thứ 8, Quốc hội khóa X đã thơng qua Luậtphịng chống ma túy, có hiệu lực từ ngày 1/6/2001. Đây là đạo luật đâu tiên</small>

vẻ phòng chống ma túy, tao cơ sở pháp lý để phòng ngừa, ngăn chăn va đầu tranh với tệ nan ma túy có hiệu quả hơn. Khoăn 3 Điều 3 Luật phòng chống ‘ma túy quy dink: "Nghiêm cẩm hành wi tổ chức sử dụng chất ma túy"

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, xã hội, khoa học công nghé và hồi nhập quốc té, v.v... thì trên thực tế đã phat sinh nhiều. mỗi quan hệ sã hội và hảnh vi nguy hiểm mới mà Bộ luật hình sự hiện han

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chưa cập nhật được. Do đó, để BLHS ngảy cảng phat huy với tu cách là công

<small>cu hữu hiệu trong cơng tác đầu tranh phịng chẳng tội pham nói chung va các</small>

tơi pham về ma tủy nói riêng, ngày 19/6/2009, tai Icy hop thứ 5, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luât sửa đổi, bd sung một số điều của Bộ luật hình su,

<small>có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 nhằm hoản thiện pháp luật hình sự</small>

, bổ sung một số điều của BLHS đã han chế áp dụng hình.

<small>Luật sửa</small>

phat từ hình trong một số điều khoản của BLHS, trong đó có tội "tổ chức sử

<small>dụng trái phép chất ma tủy" (Điễu 197 BLHS).</small>

Mũi hành vì phạm tôi tổ chức sử dụng trai phép chất ma tủy thực hiện

<small>trước O giờ 00 phút ngấy 1/7/2000 mà sau 0 giờ 00 ngày 1/7/2000 mới pháthiện xử lý thì áp dụng Điều 197 Bộ luật hình sự năm 1009</small>

Nhin chung, tội tổ chức sử dung trái phép chất ma tủy quy định trong.

<small>BLHS năm 1999 không chỉ kế thừa những quy định trong BLHS năm 1985</small>

ma cịn có một số điểm mới sau:

Thứ nhất, việc quy định cụ thể tỷ lệ tén hại sức khỏe trong Tội tổ chức

<small>sit dung trải phép chất ma tủy tại Điểu 185¡ BLHS năm 1985 tại khoản 2,</small>

khoản 3 nhà lâm luật sử dụng thuật ngữ "gây tổn hai năng" cho sức khỏe

<small>người khác hoặc "gây cổ tật năng" cho người khác. Tuy nhiên tại Điểu 197</small>

BLHS năm 1999 đã được sửa đổi như sau: "gây tổn hại cho sức khöe

<small>người khác mã tỷ lệ thương tat từ 31% đến 60%" hoặc "tỷ lê thương tat từ61% trở lên"</small>

<small>Thứ hai, Điển 197 BLHS năm 1999 đã ba tinh tiết tăng nặng địnhkhung "có nhiêu tỉnh tiết quy định tại khoản 2 điều này" hoặc "có nhiều tìnhtiết tại khoản 3 điều này" được quy định tại Điển 185i BLHS năm 1985. Vi</small>

trong mỗi khung hình phạt nha làm luật đến quy đính hình phạt tir mức tối thiểu đến mức tôi đa. Do đó, néu người pham tơi có nhiều tinh tiết tăng nặng. định khung (tir hai tinh tiết trở lên) thi tịa án hồn todn linh hoạt có thể áp

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>dụng mức hình phạt tỗi da trong khung đó. Vi vậy, việc BLHS năm 1900 bdcác tinh tết định khung tăng năng như đã nói ở trên lả phù hợp va khoa học.</small>

Thứ ba, BLHS năm 1999 đã thông nhất tư tưởng chỉ dao là xử lý nghiêm khắc các hanh vi xâm phạm đổi với trẻ em Vi vậy, đã bổ sung tình. tiết phạm tội "Đối với trẻ em dưới mười ba tuổi" tại khoăn 3 Điều 197 BLHS

<small>năm 1999.</small>

<small>Thứ he, tinh tiết "gây héu qua rất nghiêm trọng" là tinh tiết mới được.quy định tại Điều 197 BLHS năm 1900. Tại Điểu 185i BLHS năm 1985không quy định tinh tiết nay.</small>

Thứ năm, trong BLHS năm 1999 khơng quy định hình phạt bỗ sung

<small>thành điều luật riêng mả quy định ngay trong từng diéu luật tương ứng BLHS</small>

nm 1090 quy định hình phạt bổ sung tại khoản 5 Điễu 197 và co thé được ap dung hoặc không áp dụng tùy từng trường hợp cụ thể Đây là điểm mới so với BLHS năm 1985, Hình phạt bổ sung được quy đính tại Điều 185(0), lả hình phat bat buộc áp dụng đối với tội tổ chức sử dung trái phép chất ma túy.

<small>Ngoài ra, mức mức phat tién áp dung tại điều luật nay được nông lên từ 20triệu đồng theo BLHS năm 1985 thành 5Ũ triệu đồng tại BLHS năm 1909 và</small>

từ 50 triệu đông đến 500 triệu đông trong Luật sửa đổi, bd sung một số điều

<small>của Bộ luật hình sự năm 1000</small>

<small>Thứ sáu, đã b6 hình phạt tử hình quy đính tại khoản 4 Điễu 197 BLHS</small>

năm 1999 và Điểu 185i BLHS năm 1985. Mức hinh phạt cao nhất đổi với tôi

<small>pham này trong BLHS năm 1999 là tù chung thân.</small>

<small>Tóm lại, trai qua các giai đoạn lich sử khác nhau, Nha nước đã nhận</small>

thức được tác hại to lớn, sư nguy hiểm của các tơi phạm về ma tủy nói chung. vả tôi tổ chức sử dung trái phép chất ma tủy nói riêng. Vi vậy, việc khơng. ngừng sửa đổi, bổ sung, hồn thiện pháp luật hình sự là một địi hỏi tất u.

<small>khách quan nhằm phát huy có hiệu quả lả công cu sắc bén của Bang và Nha</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>nước trong cuộc đâu tranh phòng chống loại tội pham nay. BLHS năm 1985</small>

ra đời đã đánh dấu một điểm móc vơ cùng quan trọng trong sự hình thanh và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam nói chung và pháp luật quy định về các tội phạm vẻ ma túy nói riêng. Sau bồn lần sửa đổi, bd sung, BLHS năm.

<small>1999 được ban hanh đã kế thừa và hồn thiện những quy đính trong BLHS</small>

năm 1085. Tôi tổ chức dùng chất ma tủy quy định tại Điều 203 BLHS năm. 1985 đã được sửa đổi thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại Điều

<small>197 BLHS năm 1999. Đây là điều luật được quy định khá hoàn chỉnh cả về kỹthuật lập pháp cũng như nội dung đã gop phân đầu tranh có hiệu qua đổi với</small>

loại tội nay trên thực tế.

1.3. Bộ luật hình sự một số nước quy định về tội tổ chức sử dung trái phép chất ma túy.

<small>1.3.1. Bộ luật hinh sự Nhật Bin</small>

<small>Bộ luật hình sự của Nhật Bản được thơng qua ngày 24/4/1907 và cóhiệu lực ngày 01/10/1908. Đây là một trong những bộ luật được cầu thành từ</small>

06 văn bản luật. Bộ luật hình su của Nhật Bản hiện hành được sửa đỗi và bổ

<small>sung gin đây nhất lả vào ngày 24/6/2011</small>

<small>Bộ luật hình sự của Nhật Bản gồm có 40 Chương và 264 điều. Nhóm.tơi pham về ma túy được quy định tai Chương 14 với tên gọi là "Tội phạm về</small>

ma tủy", gom 06 điều. Cụ thể

<small>- Nhập khẩu ma túy @Điễu 136): "Người nào nhập khẩu, sin xuất, bánam túy hoặc tang trữ với mục dich bản thi bị phat từ trên 6 tháng đến dưới 7 năm".</small>

- Nhập khẩu dung cu dùng để sử dụng ma tủy (Điều 137): "Người nao nhập khẩu, chế tao, hoặc bán dụng cụ đùng để sử dụng ma túy hoặc tảng trữ để bán thi bi phat tù trên 3 thăng đến dưới 5 năm”

~ Nhập khẩu ma túy bởi nhân viên hải quan (Điều 138): "Nhân viên hải quan nao nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu ma tủy thi bị phạt tủ trên 1 năm.

<small>đến dưới 10 năm"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

~ Sử dụng ma tủy và cung cấp địa điểm (Điều 139): "1. Người nao hút

<small>hit á phiên thi bị phạt tủ dưới 3 năm; 2. Người nào mưu toan lợi nhuận bằng,</small>

cách cho thuê nhà hoặc phòng để sử dụng ma tủy thi bị phạt tù trên 6 tháng

<small>đến dưới 7 năm"</small>

<small>- Tang trữ ma túy (Biéu 140) "Người nao tảng trữ ma túy, hoặc tảng,</small>

trữ dung cu để sử dụng ma túy thi bi phạt tủ đưới 1 năm”

<small>- Pham tôi chưa đạt @iéu 141): "Phạm tôi chưa đạt các tôi được quyđịnh tại chương này cũng bi xử phat.</small>

Nhu vậy, về cơ bản, BLHS của Nhật Bản đã quy định kha day đủ các. hành vi sâm pham chế độ độc quyển quản ly của Nha nước về ma túy. Nghiên

<small>cứu BLHS của Nhật Bản cho thấy, có nhiễu quy định giống với BLHS năm.</small>

2015 của Việt Nam. Ví đụ: các tội phạm về ma túy nói chung đều được quy. định tại một chương cu thể với tên gọi "Tôi phạm về ma túy", Điểu 136 quy định về bênh vi sản xuất, bán ma túy, Điển 137 quy định về hành vi chế tao, bản dung cụ để sử đụng ma túy, Điều 140 quy định về hành vi tang trữ ma túy ma. túy hoặc dung cụ để sử dụng ma túy. Tuy nhiên, so với BLHS của Việt Nam. cũng có một số điểm khác nhau như sau:

‘Tht nhất, trong BLHS của Nhật Bản, tat cả những hành vi phạm tơi trong

<small>BLHS của nói chung và trong Chương 14 "Tôi phạm về ma túy" nói riêngkhơng được các nhà làm luật đặt tên tơi (tội danh) như trong BLHS năm 2015của Việt Nam, ma chỉ mô tả hành vi phạm tôi trong nội dung điều luật,</small>

Thứ ba, mức bình phạt tối da trong mỗi khung hình phạt của các tội phạm về ma túy trong BLHS của Nhật Bản quy định thấp hơn trong BLHS của Việt Nam (cao nhất la 10 năm tù, khơng quy định hình phạt tử hình),

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Thứ te hành vi sử dụng ma tủy trong Bộ luật hình sự Nhật Bản van bi

<small>xử phạt tủ, trong khi đó, BLHS năm 2015 của Viết Nam đã hủy bỏ tơi phạm.này mã chỉ xử phạt hành chính đối với người sử dụng,</small>

<small>Thứ năm, ngoài ra, trong BLHS của Nhật Bản cịn quy định một số tơiphạm khác với quy định trong BLHS năm 2015 của Việt Nam như quy định:</small>

‘hanh vi nhập khẩu ma tủy (Điêu 136); nhập khẩu dụng cụ dùng để sử dụng. ma túy (Điểu 137), và Diéu 138 con quy định chủ thể đặc biệt của hảnh vi nhập khẩu ma túy với nhân viên hãi quan.

Riêng hanh vi tổ chức sử dụng trái phép chat ma túy không được quy. định trong BLHS của Nhật Ban, mã chỉ quy định hảnh vi cung cấp địa điểm

<small>tại khoản 2 Điểu 139, cu thể "Người nào mưu toan lợi nhuận bằng cách cho</small>

thuê nhà hoặc phòng để sử dụng ma túy thi bi phat trên 6 tháng đến dưới 07 năm". Hành vi cung cấp địa điểm bang cách cho thuê nha hoặc phòng dé sử dung ma túy nhằm mục đích lợi nhuận co thé được hid

<small>chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy quy đính tại Điều 255 BLHSnăm 2015 của Việt Nam.</small>

<small>1.3.2. Bộ luật hình sự Canada</small>

<small>Bộ luật hình sự cia Canada gồm có 28 phản. Các tội pham về ma túy</small>

được quy định tại phân XIL1 với tên gọi "Công cụ và văn hỏa phẩm cho việc

<small>sử dung ma túy bất hợp pháp". Trong đó chia thành hai muc nhỗ, mục 462.1</small>

giải thích từ ngữ, định nghĩa vẻ "tiêu dùng, ma túy bat hợp pháp,

túy bat hợp pháp, công cụ cho sử dung ma tủy bat hợp pháp, văn hóa phẩm

<small>gin giống với hành vi</small>

<small>ử dụng ma</small>

<small>cho việc sử dung ma túy bắt hop pháp, bán". Dinh nghĩa "công cụ cho sitdung ma tủy bat hợp pháp có nghĩa là bat kỳ những gi được thiết kế chủ yéu</small>

hay có dung ý trong hồn cảnh cụ thể cho việc tiêu ding hay tao thuận lợi cho Việc tiêu ding ma túy bắt hop pháp" [3, tr 398], định nghĩa "văn hỏa phẩm.

<small>cho việc sử dung ma tủy bat hop pháp có ngiĩa lả bat kỹ những gi được in ra</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>hay video mô tả hay về lên va được thiết kế chủ yếu hay có muc dich trong</small>

hồn cảnh cụ thé la xúc tiến, khun khích hoặc chủ trương, việc sản xuất,

chuẩn bị hoặc tiêu dùng ma tủy bat hợp pháp" 19

Mục 462.2 quy định về tơi phạm vả hình phạt như sau:

Tội pham: Bat kỳ người nảo có ý nhập khâu vào Canada, xuất khẩu từ Canada, sản xuất, khuyến khích hay bản các cơng cu hay văn hóa phẩm cho việc sử dung ma túy bat hop pháp lé pham một tơi và có thể bị kết án theo thủ

<small>tục rút gon (a) đổi với pham tội lẫn đâu thi bị phạt tiễn không q 100.000 đơla hay tù có thời han khơng qua 6 tháng hoặc cả hai, hay (b) đốt với pham tôitừ Kin thứ hai trỡ đi thi bị phạt tiên khơng q 300.000 đơ la hay tủ có thời</small>

‘han khơng quá 1 năm hoặc cả hai 11

<small>Nhu vậy, trong phản XIL 1 của Bé luật hình sự của Canada chỉ quy định.</small>

hành vi nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, khuyến khích hay bán các cơng cụ ‘hay văn hóa phẩm cho việc sử dụng ma tủy bat hợp pháp, còn các hảnh vi phạm tôi về ma túy khác như sin zxuất, tảng trữ, mua ban trái phép chất ma tủy, chứa chấp việc sử dụng trấi phép chất ma túy, đặc biệt là hảnh vi tổ chức

<small>sử dụng trái phép chất ma túy lại không được quy định như trong BLHS năm2015 của Việt Nam.</small>

<small>‘Vé hình phạt, trong mục 462.2 BLHS Canada cũng quy định các khung,hình phạt khác nhau căn cử tỉnh tiết phạm tội lẫn đâu vả pham ti lẫn thứ haitrở di nhưng lai cho phép áp dụng hình phạt tiên là hinh phạt chính đối với tơi</small>

pham vẻ ma túy, tương đương với hình phạt tù có thời hạn (6 thang trở xuống

<small>và | năm trở xuống) hoặc áp dung cả hai. Mức hình phạt cũng thấp hơn so với</small>

mức hình phạt quy định trong BLHS năm 2015 của Việt Nam, tối đa mức

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>311.3.3. Bộ luật hành sự Liên bang Nga</small>

<small>Trong BLHS của Liên bang Nga khơng có các quy định vẻ tội pham ma</small>

túy mà chỉ có quy định vé nhóm tơi pham có dấu hiệu "có tổ chức". Tai Điều

<small>36 BLHS Liên bang Nga quy đính những nguyên tắc chung về xc định trách</small>

nhiệm hình sự đối với người thành lập hoặc tham gia tổ chức tôi pham Theo đó những người thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm thực hiện các tôi rất nghiêm trong hoặc hội khủng bổ quy định tại Điều 1204, thì Điều 129 quy định: người nào thành lêp hiệp hội ma mục đích hoặc hoạt đơng của nó nhằm

<small>vào việc thực hiện tôi phạm hoặc người nào tham gia lảm thành viên của hiệp</small>

hội mà mục đích hoặc hoạt đơng của nó nhằm vảo việc thực hiện tôi phạm

<small>hoặc người nao tham gia làm thành viên cia hiệp hội, quảng cáo hoặc hỗ trợcho hiệp hội đó thi bị phạt tù đến 5 năm hoặc bị phạt tién, Như vây, theo quy</small>

định nay thì mọi trường hop tập hợp nhiều người có tổ chức trong khoảng. thời gian nhất định để theo đuổi mục đích thực hiện bat cứ tội phạm nao cũng. bi coi là hiệp hội tôi phạm hay tổ chức tội phạm, khơng chỉ những người có

<small>"hành vi thành lập hoặc tham gia hiệp hôi tội phạm ma cả những người có hành.</small>

vĩ quảng cáo hoặc ‘ing hộ hay hỗ trợ cho hiệp hội tôi pham cũng phải chịu

<small>‘rach nhiệm hình s vẻ tơi thành lập hiệp hơi tội pham. Trong khi Điển 129quy định về trường hợp thảnh lập hiệp hội tơi pham thơng thường thì Biéu129a quy định về trường hợp thánh lập hiệp hội đặc biệt, đó là hiệp hội khủng,bổ... Người nào thành lập hiệp hội khủng bồ sẽ bị phat ti từ 1 năm đến 10</small>

năm. Quy định của hai điểu luật trên thể hiện rõ sự phân hóa trách nhiệm hình

<small>sử đối với trường hợp phạm tội thảnh lập hiệp hội thông thường và trườnghợp phạm tơi thành lập hiệp hội khũng bổ</small>

Tóm lại, qua tham khảo quy định BLHS của một số nước trên thé giới như Nhật Ban, Canada và Liên bang Nga cho thấy, việc quy đính về các tơi

<small>pham vẻ ma túy trong BLHS cia các nước nay nói chung la khơng hồn tồn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

giống như trong quy định của BLHS năm 2015 của Việt Nam. Cụ thể, tôi tổ chức sử dung trai phép chất ma tủy vả một số tội khác không được quy định

<small>trong chương các tội phạm về ma tủy trong BLHS của các nước nói trên. Việc</small>

quy định các tơi phạm về ma túy nói chung cũng như tội tổ chức sử dụng trái

<small>phép chất ma túy nói riêng trong BLHS của một số nước hoàn toản phụ thuộc</small>

vào điều kiên kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, truyền thống v.v.. của chính

<small>nước đó. Vi vay, một số nước trên thể giới cũng như Viết Nam cịn có những</small>

quy định khác biệt về các tội phạm này trong BLHS cũng là điều dé hiểu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

TIEU KET CHUONG1

Trong chương 1, luận văn đã phân tích một cach khá r6 rang những vấn. để chung về tội tổ chức sử dụng trai phép chất ma túy như nêu và phân tích. được khải niêm, ý nghĩa của việc quy định tôi tổ chức str dung trái phép chất

<small>ma túy trong luất hình sự Việt Nam, phân tích mốt cách khái quát lịch sử lập</small>

pháp hình sự Việt Nam vẻ tội t8 chức sử dụng trái phép chit ma túy trong các

<small>giai đoạn: từ sau Cách mang tháng 8 năm 1945 đến trước khi ban hành BLHSnăm 1985, giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1985 đến trước khi ban hảnhBLHS năm 1900 và giai đoạn từ khi ban hảnh BLHS năm 1999 đến trước khí</small>

‘van hành BLHS năm 2015. Qua mỗi giai đoạn nghiên cửu, tác giả đều rút ra

<small>một số nhân xét của riêng minh về sự tiến bộ của kỹ thuật lập pháp, vé sựhoàn thiện về nội dung điều luật của giai đoạn này so với giai đoạn trước đó.Bên cạnh đó, luận văn cịn nghiên cứu quy định của BLHS một sé nước như</small>

Nhat Ban, Canada, Liên bang Nga... vẻ tôi tổ chức sử dụng trái phép chất ma

<small>tủy, làm rõ sự tương đồng, khác biệt với quy định vé tôi này trong BLHS năm2015 của Việt Nam. Từ đó có những để suất thích hợp với các cơ quan có</small>

thấm quyển trong việc tiếp thu những kinh nghiệm tốt, phủ hợp với điều kiện của Việt Nam trong việc hoàn thiện quy định của BLHS vẻ tội tổ chức sử

<small>dụng trái phép chất ma túy.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

CHUONG 2

QUY ĐỊNH VE TOITO CHỨC SU DỤNG TRAI PHÉP. CHAT MA TUY THEO BỘ LUẬT HÌNH SU NĂM 2015 2.1. Dấu hiệu pháp lý của tội tổ chức sử dung trái phép chất ma tay

Dâu hiệu pháp lý hay cấu thảnh tội phạm của một loại tội phạm lả những dau có tính đặc trưng, điển hình, bắt buộc, phản anh day đủ ban chất của tôi phạm, là căn cử để phân biệt loại tội phạm này với các loại tôi phạm.

<small>khác trong luật hình sự, vì vậy nó có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc</small>

định tơi. Bến cạnh đó, cấu thành tôi phạm cin là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự người pham tội. Các yêu tổ cầu thành tội phạm của tội tổ chức sử dung trái phép chất ma tủy bao gồm 4 yếu tô: khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thé của tôi phạm, mặt chủ quan của tội phạm Bồn yêu tổ này có mỗi liên hệ chất chế với nhau, tn tại trong một thể thống

2.1.1. Dấu hiệu khách thé của t6i tổ chức sử dụng trái phép chất ma tiy Ma túy là loại độc dược gây nghiện hết sức nguy hiểm cho người sử

<small>dụng néu không tuân theo sư chỉ định của y, bac sỹ . Theo quy định của pháp</small>

luật, chỉ một số cơ quan nha nước mới được phép sản zuất ma túy nhằm mục.

<small>đích phục vụ trong lĩnh vực y tế nhằm muc đích chữa bênh và nghiên cứu</small>

khoa học. Sự thống nhất quản lý của Nhả nước về chất ma túy nhằm ngăn

<small>chấn tinh trang lạm dụng ma túy, bao vệ sức khưe của con người và phịng</small>

ngừa các tơi phạm về ma tủy là việc lâm vô cùng cân thiết,

Nhv vậy, khách thé trực tiếp của tội tổ chức sử dung trái phép chất ma

<small>túy là chế độ độc quyền quân lý của Nhà nước vẻ việc sử dụng các chất matúy. Ngồi ra, hành vi pham tơi cịn zâm hai đến các quan hệ xã hội khác như.tính mang, sức khưe của con người, đẳng thời cịn làm gia tăng tệ nạn nghiên."hút ma tủy, anh hưởng đến trắt tự, an toàn xế hội.</small>

</div>

×