Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.84 MB, 92 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Ha Nội - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Hà Nội ~ 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi an cam đoan Luân vin này là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi.
trung thực, chính xác va tin cây. Những kết luân khoa học trong Luân van chưa từng được cơng bé trong các cơng trình nảo khác.
~Xm chân thành cảm ơn!
Hồng Văn Phóng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1. Khái niệm ly hôn va hậu quả pháp lý của ly hôn 9 1.1.1. Khái niêm ly hôn 9 1.1.2. Khái niệm hậu quả pháp lý của ly hôn 13 1.2. Khai quát quy định vẻ hêu quả pháp ly của ly hôn trong pháp luật Việt nam. 4
1.2.3, Thời kỳ ở miễn Nam, từ năm 1954 đến năm 1975 1 1.2.4. Các quy định vẻ hau quả phép lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1945 đền năm 2000. 20
1.2.4.1. Sắc lệnh số 159-SL ngày 17/11/1950 của Chủ tịch Nước quy đính vé ly hơn. 20
1.24.2. Luật hơn nhân va gia đình nim 1050 n 1.24.3, Luật hơn nhân va gia đình nim 1986. ” 1.2.4.4. Luật hơn nhân va gia đình năm 2000. 1”
2.1. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng 3 2.1.1. VỀ nội dung các quyển và nghĩa vu nhân thân giữa vợ chồng... 33 2.1.2. Về các quyển và nghĩa vụ nhân thân đối với con chung và các thành viên của gia định 35
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2. Chia tải san của vợ chẳng khi ly hôn. 36 2.3, Giải quyết van để cập dưỡng giữa vo chẳng khi ly hôn. 4 2.4. Quyển và nghĩa vụ giữa cha me và con sau khi ly hôn a
tục, tập quán khí giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn. 53
huyén Ba Bề doi với gãi quyết hậu quả pháp lý của ly hôn và thực tiễn tại TAND huyện Ba Bé, tỉnh Bắc Kan 56
3.1.3. Thực trang áp dung va một số vụ việc giãi quyết hậu quả pháp lý của ly hơn tại Tịa án nhân dân huyện Ba Bé, tinh Bắc Kan 37
3.2. Một sé kiên nghị hoàn thiện quy định pháp luật và gidi pháp nâng cao hiệu quả gidi quyết hậu qua pháp lý của ly hôn ø
3.2.1. Kida nghị hoàn thiện quy định của pháp luật vẻ hau quả pháp lý của ly hôn. ø
3.2.2. Kiến nghị một số giải pháp nhằm bao đảm hiệu quả điều chỉnh pháp luật về héu quả pháp lý của ly hôn. 68
Hôn nhân và gia định
Sắc lênh sô 97/SL ngày 22/5/1950 của Chủ tích nước Việt
định trong dan luật
Sắc lênh sô 159/SL ngày 17/11/1950 của Chi tịch nước. Viết Nam dân chủ cơng hịa quy định vẻ vẫn để ly hôn. Toa án nhân dân
Thông tư lên tích số 01/2016/TTLT-TANDTC-'VKSNDTC-BTP ngày 6/01/2016 của Tịa án nhãn dân tối cao, Viên kiểm sát nhân dân téi cao, Bộ Tư pháp hướng,
định năm 2014 ‘x hội chủ nghĩa
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Hôn nhân va ga định (HN&GĐ) là những hiện tượng xã hội mang tính gai cấp sâu sắc. Trong quan hệ HN&GD không chỉ có lợi ích của vo chồng và các thành viên gia đình, ma cịn có cả lợi ích của nhà nước và xã hội
dưới chế độ xã hôi chủ ngiĩa (XHCN), nhà nước bằng pháp hiật điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ phù hợp với điền kiện phát triển vé kinh tế, zã hội, truyền thống, tập quán, bảo đảm xây dựng chế đơ HN&GĐ tốt đẹp vì quyền con người, quyền và ngiữa vụ cơ ban của công dân. Quyển tư do, tự nguyện trong quan hệ HN&GĐ, trong đó có quyển ly hôn của vợ chồng là quyển. Hiển định, được pháp hit tôn trong và bao đảm thực hiện.
Ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân, lả mất trái, mặt bat bình.
đến suốt cuộc đời vợ chẳng, vi nó được sác lập trên cơ sở tình yêu thương, gin bó giữa vo chẳng Tuy nhiên, trong cuộc sông vợ chồng xuất phát từ
chung là zây dựng gia đình hịa thuận, hạnh phúc. Trong trường hợp đó, ly hơn mang tính tắt u, khách quan và gidi quyết ly hơn chính sác được coi là một trong những biên pháp cũng cổ các quan hệ ga dinh trên cơ sở vững
HN&GĐ) ln được cũng cổ và xây dựng dân hoàn thiện. Van để ly hôn được quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc đơ khác nhau. Luật HN&GĐ và những luật liên quan đã quy định về quyển yên cầu ly hôn, nội dung căn cứ ly
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">hậu quả pháp ly của ly hơn. Bởi lẽ, khi Tịa án gãi quyết ly hơn theo u câu của vơ chẳng, thì đồng thời phải gãi quyết các van để vẻ quan hệ nhần thân của vơ chẳng (chấm dứt hôn nhân khi phán quyết ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp ludt), chia tải sản chung của vợ chồng, quyết định giao con chưa thành niên cho một bên vơ, chẳng chăm séc, nuôi dưỡng, go duc trực tiếp
giữa vợ chẳng khi ly hơn khi có yêu cầu.
Theo nguyên tắc chung, Tòa án gãi quyét ly hơn phải bảo đảm quyện, lợi ích hợp pháp của vợ chồng, nhất là quyển, lợi ích hop pháp của vợ và các
quyết hậu quả pháp lý của ly hơn ở các cấp Tịa án, trong đó có Téa án nhân dân huyện Ba Bề, tinh Bắc Kan, bên cạnh những phán quyết của Tòa án đã
những vụ việc ly hơn ma hậu quả pháp lý chua được giai quyết đúng quy định của pháp luết, như: xác định va chia tai sản chung của vợ chồng chưa chính xác, khách quan, công bằng, giao con chưa thành niên cho một bên vơ, chẳng, thiêu các điều kiện cân và dit trong việc chm sóc, ni dưỡng, gáo dục con trực tip, quyết định mức cấp đưỡng nuôi con chưa phù hợp với khả năng của cha, mẹ và nhu céu thiết yêu của con... đã anh hưởng đến quyển, lợi ích hep pháp của các đương sự.
Từ tỉnh hình va thực trang đó, tác giả mong mudn nghiên cứu về hậu quả pháp lý của ly hơn nói chung theo quy định của Luét HN&GÐ năm 2014,
hơn Từ đó, luận git, để xuất một số kiển nghỉ hoàn thiên các quy định của pháp luật HN&GĐ, các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật vẻ vấn.
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tai TAND huyện Ba Bé, tinh Bắc Kan.
khải quát vẻ những quy định của pháp luật hiện hành vẻ lâu quả pháp lý cửa ly hơn, vẫn để bao đảm quyển, lợi íchhợp pháp của vợ chẳng, các conva các thành.
'HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực pháp luật cho đến nay. Luân văn không để cập nghiên cứu hu quả pháp lý của ly hơn nhìn từ góc 46 zã hội (như ảnh hưởng của ly hơn đối với gia đình và xã hôi, nguyên nhân, lý do ly hôn .), cũng như. không nghiên cứu hau quả pháp lý của ly hôn có u tổ nước ngồi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu của dé tai là phân tích va lam rổ những quy.
đính của pháp luột HN&GĐ hiện hành vẻ hậu quả pháp lý của ly hôn nói chung, thực tiễn áp dụng pháp luật gãi quyết hầu quả pháp lý của ly hôn tại
cấp dưỡng giữa vợ chẳng, quyển và ngiĩa vụ của cha me va con khi vợ chẳng ly hơn Trên cơ sỡ nghiên cứu đó, phát hiện va chỉ rổ những quy định chưa phù.
Kiên nghị vé hướng hoàn thiến quy định của pháp hiết vẻ hấu quả pháp lý của
tại dia phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">tích, luận gi những quy định của pháp hit hiện hành vé hậu quả pháp lý của ly hôn, phát hiên những vướng mắc, han chế, bat cập từ các quy định của pháp
hoàn thiên quy định của pháp hit về hậu quả pháp lý của ly hôn, các gãi pháp thực th pháp luật vẻ hậu quả pháp lý của ly hơn đạt hiệu quả trong thực
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của để tai là sử dung các cách thức phủ hop trong nghiên cửu khoa học, bao gồm các phương pháp phan tích, so sánh tổng
lhên tích kam. - Phương pháp phén tích Được sit dụng chủ yếu
sáng tö những nội dung thuộc phạm vi nghiên cửu của để tai (quy định của
quả pháp lý của ly hôn tại TAND huyện Ba Bé, tinh Bắc Kạn),
nghiên cứu bảo đảm tinh hệ thống, làm cho các van để nghiên cứu trở nên hợp y, dễ
của ly hôn theo quy định trong hệ thống pháp hiật ở Viết Nam và quy định. của một số nước trên thé giới,
ảnh hưởng tử những nguyên nhân khách quan, chủ quan khi gai quyết vẻ hau quả pháp lý của ly hôn đã chính zác hoặc cịn chưa phù hợp quy định của pháp luật vẻ hấu quả pháp lý của ly hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">‘Van để ly hơn nói chung, trong đó có hau quả pháp lý của ly hôn đã được nhiễu nh khoa học quan têm nghiên cửu ở dưới các gúc đô và môi trường khác nhau: Trong các cơ sỡ đảo tạo cán bộ pháp uất như các trường, dai học luật, hoc viên, viện nghiên cứu, các khoa huật ở các trường đại học luật ở nước ta, các công trình nghiên cứu vẻ hấu quả pháp lý của ly hơn tir trong giáo trình ging day ở các cơ sở đảo tạo cán bộ pháp luật, các sách.
đinh Việt nam năm 2014, Hôi thảo quéc té, Trường Đại học luệt Hà Nội, 5/2019, tr. 60-71;
St ly hôn Về tài sẵn đãi dea vào đẫu he kanh doanh, Hồi thao quốc tế, Trường Dai học luật Hà Nội, 5/2019, tr96 - 103,
Hoi thảo quốc té, Trường Đại hoc Luật Hà Nội, 5/2019, tr 137 - 148,
- Ngô Thi Hường (2003), Nghiavn cấp dưỡng giữa vợ và chẳng kt ly ôn, Tap chi Luật hoc số 3 chuyén đề tháng 5/2003, tr38-40
với cơn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Tạp chi dân chủ và pháp nat số 9, tr46-49,
Một số cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án tiến sĩ đã nghiên cứu vẻ van dé này như các cơng trình nghiên cửu sau:
'n nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luân an tiến sĩ Luật học, Trường Dai học Luật Hà Nôi
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Trật hôn nhân và gia định Việt Nam năm 2000, Đê tài nghiên cứu khoa hoc cấp trường, Hà Nội,
ôn, luộn văn, Khoa Luật, Đại học Quốc gia, Hà Nội,
- Phan Thị Luyện (2018), ngun nhăn fy hơn và tác động của iy hôn
Hà Nội, để tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Trường Đai học Luật Hà Nội. Một số sách chuyên khảo, sách tham khảo, hôi thảo quốc té về van để ly hơn có liên quan đến gai quyét hấu quả pháp lý của ly hôn cũng đã được một số tác gã nghiên cứu, phân tích, làm rõ như:
ơn nhân và gia định Việt Nam, Neto. Tự pháp, Hà Nội,
gia đình Việt Nam, Tập I-Gia đình, Neb Trẻ, Thành phơ Hỗ Chí Minh,
tài sẵn cũa vợ chéng theo pháp luật
quốc gia, Ha Nội,
- Hội thảo quốc tế (2019), Chế định iy hôn theo pháp luật nước Công hòa xã hot chit nghĩa Việt Nam và pháp luật nước Cong hòa Pháp, Trường Đai học Luật Hà Nội
Nhin chung, những bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học nay đã tập trung nghiên cứu quy đính của pháp hit vẻ ly hôn va một số nội dung về hậu quả pháp lý cia ly hôn theo Ludt HN&GD năm 2000, Luật HN&GĐ nim
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">2014. Chưa có các cơng trình nghiên cứu chun sâu va toản diện vẻ hấu. quả pháp lý của ly hôn theo Luật HNđ&GĐ nim 2014. Luận văn là cơng trình. nghiên cứu chuyên sâu vả toàn dién vẻ hậu quả pháp lý của ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và ga định nim 2014
6. Những nội dung mới của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu chun sâu va toản diện vé hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luất HN&GĐ năm 2014 (vẻ quan hệ nhân thân và tải sản của vợ chỗng, gãi quyết van dé vẻ quyển, nghĩa vụ của cha me vả con khi vợ chéng ly hôn va khi bản án, quyết định ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Ln văn có mơt số nội dung mới sau:
- Phân tích, say dưng và ludn gi một số khái niệm vẻ ly hôn, hấu quả pháp lý của ly hơn,
- Phân tích lâm rõ nội dung hé quả pháp lý của ly hôn vẻ quan hệ nhân. thến giữa vợ chẳng khi vợ chồng ly hôn vả hiệu hực pháp hit đổi với quan hệ nay khi phán quyết ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp luật,
- Phân tích va làm rổ các nguyên tắc gãi quyết chia tai sản chung của vo chẳng khi ly hơn, phân tích một số quy định mới của Luật HN&GĐ nim 2014 về vẫn dé này. Nêu va phân tích các trường hop chia tài sản trong trường, hop vợ chẳng sơng chung với gia đình, chia quyển sử dung đất của vơ chồng, "bão dam quyển lưu cư của vợ chẳng khi vợ chéngly hôn, chia tải sản chung của vo chồng đã đưa vào đâu tư, kinh doanh,
- Phân tích nội dung quy định pháp lut vẻ việc giãi quyết van để con chung khi vợ chéng ly hôn, nhân định và đánh gia các quy định mới của Lut HN&GD năm 2014 vé van để này,
- So sánh, nhận định, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành. vẻ hậu quả pháp lý của ly hôn và thực trang áp dụng các quy định đỏ; trên cơ
giải mốt số kién nghỉ hoàn thiên pháp hit vẻ hậu quả pháp lý của ly hôn 7
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Ngoài phn mỡ đâu, kết luận, danh muc tai liêu tham khảo, Luận văn. được kết cầu thành 03 chương
Chương 1. Lý luôn chung vẻ hậu quả pháp lý của ly hôn
Chương 2. Nội dung quy định vẻ hau quả pháp lý của ly hôn theo Luất hơn nhân va gia đình năm 2014
ly hôn tai Téa an nhân dên huyện Ba Bé, tỉnh Bắc Kan va mot số kiến nghỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">1.1. Khai niệm ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn 111.Khái niệm ly hôn
định - tế bao zã hôi. Trong zã hội có giai cấp, các quan hệ HN&GĐ được điền
các quan hệ HN&GB, bên cạnh lợi ich riêng tư của vơ, chẳng và các thành
nước, thể hiện qua các chức năng cơ ban cia gia đình đổi với nha nước và zã hội Trong nhiễu bản hiển pháp của các nước và của nha nước ta đều ghi nhân. gia đình là nên ting của 2 hội, ga đình tốt thì xã hội mới ốt, xã hội tốt thì gia định cảng tốt, nba nước thực hiện bao hộ các quan hệ HN&GĐ; hôn. nhân theo nguyên tắc tử nguyện, tiên bộ, một vợ mét chẳng, vợ chẳng binh.
tôn trong và bảo đâm quyển tư do hơn nhân, trong đó có quyển từ do ly hôn.
bằng phép hột bắt buộc vợ chồng phải duy tì quan hệ hơn nhân khi giữa vo chẳng đã có miu thuẫn sâu sắc khơng mong muốn va cũng không thể tiếp tục cuộc sông chung giữa vơ ching được nữa. Quyén từ do ly hôn của vơ, chẳng 4 quyển nhân thân, gắn liên với cá nhân vợ, chồng được hiến pháp và pháp uật HN&GD bảo hồ
mét mit của quan hệ hơn nhân, là mất trái, mat bắt bình thường nhưng lä mat không thể thiếu của quan hệ hôn nhân, khi hơn nhân tơn tai chỉ là hình thức,
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">tinh cảm yêu thương gắn bó giữa vợ chồng đã thực sư tan vỡ. Các Mac đã chỉ rõ: Ly hôn chỉ là việc xác nhân mét sự kiện, rằng đó la cuộc hơn nhân đã chết, sự tổn tại của nó chỉ là bé ngồi và gã dối. Đương nhiên, Không phải su tủy,
ban chất của sự kiến mới quyết định được rằng cuôc hôn nhân nảy là đã chết hay chưa chết. Bởi vì, việc xác định sự Jắn chết của quan hé hôn nhân la ty
quan Nha lập pháp chỉ có thé zác định những điều kiện trong đó hôn nhân. được pháp tan vỡ; nghĩa là vẻ thực chat, hơn nhân tự nó đã bị phá vỡ rồi, việc
từ năm 1959 đến nay đã ghỉ nhên và bảo đảm quyển tự do ly hôn của vợ chồng, quy định nội dung căn cứ ly hôn dựa vào bản chat của hôn nhân tan võ, không dựa vào lỗi của vợ, chồng Khi Tịa án gãi quyết ly hơn va hậu quả pháp lý của ly hôn phải bao dim các nguyên tắc chung bao vệ quyển và lợi ích hợp pháp của vợ chẳng trong dé quan tâm chính đáng đền quyên và lợi ích hợp pháp của người vợ và các con chưa thánh niên, dù đã ly hôn thì vợ
khi ly hơn, nêu một bên vợ, chẳng có khó khăn túng thiểu mà có lý do chính. đáng thì có quyển yên câu người chẳng, vợ bên kia phải thực hiện ngiĩa vụ cấp dưỡng cho mình.
Ly hơn l một hiện tương 24 hội được điều chỉnh bằng pháp luật của
Một số nước cấm ly hôn nhưng da số pháp luật nhiễu nước công nhân quyên. ` tác Mic ~ Angghen,Toin tp, ip 1 Hi Nột 178, 110121
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">tự do ly hôn cia vợ ching Đôi với những nước cấm ly hôn, hầu hết do sự tác đơng của tơn giáo, theo đó, hơn nhân được xác lập và được duy tì mang tính.
hôn, thường chỉ quy định cho pháp hai vợ chồng được sơng ly thân khi có các
cuộc sống chung như ban đâu hôn nhân được sác lập. Quan niệm này được chấp nhân trong rất nhiêu hệ thống pháp luật và được coi lä một trong những quan niệm nén tang của luật giáo hội vé gia định. Khơng ít các nước ở Châu
Ban Nha từ năm 1982... Trai ngược với các nước có quy định cắm ly hơn, các nước có quan điểm tự do ly hôn cho rằng hôn nhân không t được duy trì, một khi vơ, chồng hoặc cả hai khơng cịn mn chung sơng với nhau
tự do zác lập quan hệ đó. Quyên tự do ly hôn được thiết ip trong luật La Mã thời kỹ cuối Trong luật đương đại của nhiễu nước theo hệ thông Common
dưới hình thức “ly hơn do vợ chẳng khơng hop nhau", hoặc do một bên vợ chẳng có hảnh vi ngoại tình, vi pham nghĩa vụ chung thủy giữa vo chẳng Khi yêu câu ly hôn, vợ, chẳng (nguyên don) chỉ cẩn chứng minh rằng giữa vợ và chẳng có sự khác biết vẻ tinh tinh hoặc bên người chẳng, vợ kia có hành vi
được thì Tịa án phi gãi quyết cho vợ chồng ly hôn
Pháp luật của một số quốc ga lai quy định không cầm vợ chủng ly hôn và cũng không cho vo, chẳng được tự do ly hôn mà việc xin ly hôn của
"
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">chỉ được Tịa án chấp nhận trong những trường hợp pháp hit có quy định vẻ các trường hop, lý do ma vo, chẳng được thực hiện quyển ly hơn của mình. ‘u cầu ly hơn có thể do vợ hoặc chẳng hoặc cả bai vợ chẳng thực hiện.
vợ chẳng được ly hôn, trên cơ sở đánh giá mức độ chỉnh đáng, hợp lý, hợp tinh của yêu cẩu ly hôn theo những căn cứ luật định và cân nhắc đến quyền. lợi của vợ chẳng và các con
'Nhữ vay, ly hôn Jd một hiện tượng xã hôi được điều chỉnh bằng pháp, luật của nhả nước. Pháp luật ở các quốc gia khác nhau thì có quan điểm và quy định vé ly hôn, gai quyết ly hôn khác nhau. Tuy nhiên, xét vẻ bản chất pháp lý thì khái niệm vẻ ly hôn là như nhau. Ly hôn thực chất lã việc chim đứt quan hệ vợ chẳng trước pháp luật theo yêu câu của một bên vơ, chẳng (một bên yêu cẩu ly hôn) hay của cả hai vợ chẳng (thuận tỉnh ly hôn), được Téa án nhên dên công nhân bằng bản án xử cho ly hôn hoặc quyết định thuận tinh ly hôn. Trước đây, nhà làm Luật HN&GĐ năm 1959 ở nước ta đã gãi thích “ly hôn là việc vợ chẳng bỏ nhau trước pháp ludt”. Cách gi thích bằng,
phổ biển, gáo dục pháp hết. Hiện nay, theo Luật HNđ&GĐ năm 2014, thuật
thuật ngữ khác nhau, nhưng vé bản chất thì giỗng nhau, ly hơn là việc chim đứt quan hé vợ chẳng trước pháp luật. Sau khi phán quyết ly hơn của Tịa án
chấm dứt các quyển va nghĩa vụ vẻ nhên thên va tài sản giữa vợ ching Trường hợp Tòa án gãi quyết chấp nhân vẫn để cấp dưỡng giữa vợ chẳng sau khi ly hơn có thể được coi là ngoại lê, với thời hạn nhất định Bởi lễ, vợ chồng “ain 1 bike 3 Lait hãnnhân vì gh đồn năm 20M.
<small>nD</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đã ly hơn rồi nhưng có thé vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cắp dưỡng cho nhau theo quyết định của Tòa an.
1.1.2. Khái niệm hậu quả pháp lý củaly hôn
'Nhữ trên đã phân tích, khi vợ chẳng có u cầu ly hơn, sau khi Tịa án thu lý gi quyết việc ly hơn, néu hoa gi đồn thụ khơng thành và có đủ căn cử theo luật định thi Tịa án sẽ gi quyết cho vợ chẳng được ly hôn. Đông thời Tòa án cũng gãi quyết những hệ quả pháp lý từ việc ly hôn của vợ chẳng về các vấn để chia tai sản chung của vợ chồng (nếu vợ chẳng khơng thưa thuận được với nhau và có yêu cấu Toa án gi quyết), van dé cấp dưỡng gữa vợ ching và quan hé giữa cha mẹ và con chung chưa thánh niên hoặc con đã thành niên mà mắt năng lực bảnh vi dân sự, khơng có khả năng lao đồng và
at vé thực tế va pháp lý, khi phán quyết của Tịa án có hiệu lực pháp uật, quan hệ vợ chồng được chấm dút. Hai bên khơng cịn cùng chung sống với nhau va cùng có trách nhiêm, nghĩa vụ đối với nhau như trong thời kỳ hôn nhân (khoảng thời gan tổn tại quan hệ vợ chẳng trước pháp luật).
‘Vé nguyên tắc, các quyển và nghĩa vụ vé nhân thân va tải sẵn giữa vo chồng được châm đứt. Đôi với các con chung chưa thành niên, chỉ có một bên vơ, chẳng với tử cách lä me, cha thực hiên nghĩa vụ trực tiếp việc chăm sóc, mi dưỡng, gảo duc con, bên kia khơng trực tiếp mudi con thì phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con Bởi vay, cho dù vợ chồng cỏ théa thuận được
gi quyết nhằm bão đảm quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chẳng, các con và những người khác có liên quan Như vậy, hn quả pháp ff tủa ly hôn là việc
13
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">một bân trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng, gido duc, bên la thực hiện ng]ữa va
đề cân phải gi quyết, hoặc khơng thỏa thn được mã có u cẩu thi Téa án sẽ quyét định gidi quyết các vẫn để vẻ tải sản, về con chung và vẻ cấp dưỡng giữa vợ chẳng (nêu có). Có trường hop vợ chẳng ty nguyện thuận tinh ty hôn nhưng lai không thöa thuên gai quyết được các van để vẻ tai sản ching hay
nhưng lại théa thuận được với nhau vẻ gidi quyết chia tải sản chung hoặc quyên và nghĩa vụ đối với con lai trực tiếp chm sóc, ni dưỡng con Cũng có trường hợp khí ly hơn, hai vợ chồng khơng u cầu Tòa án chia tài sản chung mẻ họ tư théa thuận sau khi ly hôn mới chia, hoặc vơ, chẳng với tư
quả pháp lý của ly hơn theo quy định của pháp int
1.2. Khai quát quy định về hậu quả pháp lý cửa ly hôn trong pháp. luật Việt nam.
1.2.1.Thờikỳphong kiến.
Thời kỳ phong kiến kéo dài nhiễu thé kỹ ở Viết Nam Nghiên cứu các
khơng nhiêu các c§p vợ chẳng xin ly hơn Bởi lẽ, ga đình truyền thống trong
<small>“pu 5S Tait hơnnhân vì gh đh năm 201.</small>
“ Đền 56 Luật hônhàn vi ge đệ nấm 2014
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">có thể được sác lêp khơng trên nguyên tắc tư nguyên với quan niệm va nguyên tắc của việc sác lập hôn nhân lả “cha me đặt đâu, con ngơi đây”. Tuy vay, gia đình của các cụ ta ngày xưa thường bén vững dén "đầu bạc, ring
'HN&GĐ, tổn tại cùng các phong tục, tập quan, hương tước của các làng, sã rất *khất khe" đôi với việc ly hôn của vơ chéng Bộ luật Hồng Đức đã quy định về ly hôn với nôi dung thực hiện quyển ly hôn và căn cứ gidi quyết ly hơn bat
Him lời, ghen tuông, trôm cắp, bắt kinh với cha me chéng, gian dâm, bi ác tit) Nếu vợ phạm vio điều ngiĩa tuyết ma chồng không bỏ thi sé bi phạt tam
mươi trượng và ha một bậc. Pháp hót cũng quy định cho phép người vợ được bd chẳng nên người chồng đã bỏ lững vợ từ 5 tháng trở lên khơng di lạ thì
người chồng bỏ vợ. Theo đó, nêu lây nhau trước nghèo, sau gu hoặc người
‘Vé hậu quả pháp lý của ly hôn, Trong Bộ luột Hồng Đức tuy chưa có
cho ly hơn, quan hệ vo chồng được chấm dứt, vẻ tải sản, nếu có của hồi mơn,
1.2.2. Thờikỷ Pháp thuộc
Thời kỳ Pháp thuộc kéo dai hơn tám mươi năm kể từ năm 1858, khi thực dn Pháp xâm lược nước ta cho đến năm 1945 (Cách mang tháng Tám
Cuong Hộ hin Du 30, Bộ hit Hing Đức, NHB Tephip 2013, 17 “pau 308 Bộ hit Hing Độc, 1005 Tự pháp 2013, T16
15
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">thành công). Vào thời gian này, hệ thơng pháp luật dân sự nói chung, trong đó có các quan hệ HN&GĐ được điều chỉnh theo ba BLDS ma người Pháp đã dựa vào BLDS năm 1804 của Phép va hệ thông phong tục, tập quán lạc hậu
được áp dụng BLDS năm 1931; ở Trung kỳ áp dụng BLDS năm 1936 va ở ‘Nam kỹ áp dụng Tập dân luật gần yêu năm 1883. Chế độ sỡ hữu tư nhên duy trì người bóc lột người của zã hội va nhả nước thực dân, phong kiến đã quyết
chế đô HN&GĐ la: Pháp luật thừa nhân chế độ đa thé, cho phép người chẳng được lây nhiễu vơ, duy tì chế độ hơn nhân cưỡng ép, phụ thuộc vào cha, me,
xử giữa các con trong gia đình, con trai được coi trong, quy định giai quyết ly
‘Vé hậu quả pháp lý cia ly hơn, cả ba BLDS nảy déu ghí nhận cho quan hệ vợ chéng được chấm dit khi bản án, quyết định ly hơn của Tịa an có hiệu lực pháp luật, tài sin của vo chồng được chia theo nguyên tắc người vợ được giữ lạ của hỏi môn và được chia một phản tai sản chung của vợ chẳng Riêng ở Nam kỳ vào thời kỷ này do nhà lâm uật không quy định về chế độ tài sản của vợ chồng nên việc chia tai sản của nếu mơi con hoặc khơng có
giữa vợ chồng Vẻ con chung, pháp luật thường wu ái đến yêu cầu của người chồng và ga đình Nau có con trai nổi dối thì thường Tịa án gãi quyết cho
cịn tơn tại ở nhiễu nơi, nhất la vùng nông thôn miễn núi va vùng đẳng bao
16
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Sau cuộc kháng chiến trường kỷ “ chin nấm làm một Điện Biên” chồng
thời bị chia cất im hai miễn: Miễn Bắc được gii phóng bước vào thời kỳ qua đơ xây dựng chủ ngiữa xã hội, miễn Nam tiếp tục thực hiện cuộc đấu tranh. thống nhất đất nước do để quốc Mỹ thay chân thực dân Pháp xâm chiếm hong chia cất Hu dai đất nước ta
Bởi vậy, hệ thông pháp luật về HN&GD thời kỳ này ở miễn Nam nước ta được điều chỉnh béi ba văn ban pháp luật ma chế độ nguy quyền ở triển Nam ban hành theo thời gian:
- Luật gia định ngày 02/01/1959 dưới chế độ Ngơ Đình Diệm,
định vé gia thú, tử hệ và tai sản công đồng,
‘Vé nội dung cơ ban của chế đô HN&GĐ được quy định trong ba văn ăn luệt này đã. XXóa bỏ chế độ đa thê, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một
chế định ly hôn, riêng Luật gia đỉnh năm 1959 đã không thừa nhận quyển ly
định nay thường chỉ quy định gi quyết vẫn để ly thân của vợ chẳng,
Đối với hai văn bản luật là Sắc luật số 15/64 và BLDS năm 1972 đã
thn tinh ly hơn hoặc một bên có quyển xin ly hơn (đơn phương). Ngoài ra, cả hai văn ban nảy cũng đều đã quy định gải quyết van để ly thân giữa vơ
trì
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">chồng! Tịa án gãi quyết cho vợ chẳng ly thân hoặc ly hơn đên dựa trên cơ sở
nhau, hộc một bên vợ, chồng phải thí hảnh án phat ti, hoặc một bên vơ,
‘Vé hậu quả pháp lý của ly hơn, ngoại trừ Luất gia đỉnh năm 1959, cịn. lại cả hai vin ban luật đều đã quy định tương đơi rổ rang các quan hệ nhân. thin, tải sản, van để con chung khi vợ chồng ly hơn. Theo đĩ.
nhưng phải
phan cho phép ở riêng như đã nĩi ở Điều 65"; “Do sự ly hồn, vợ cũng như
- Về nghĩa vụ cấp đưỡng giữa vơ chồng. Cả hai van bản nay déu quy
hơn phải cấp dưỡng cho người kia tùy theo t lực của mình Tiên cấp dưỡng trong việc ly
(điển, tai sản) cho phía bên loa theo những thiệt bại vẻ tài sẵn va tỉnh thần từ
- Vẻ con chung: Pháp luết quy định theo nguyên tắc: “hai người phối
<small>" bền 6 sắc mit sổ Hit ngày 23/1196, Bu 170 Bộ bie din nynäm T3': Đền 86, 87,88 Sic hit số 1864 nim 1964, Dau 195, I9 Bộ it din swam 1972</small>
<small>"Buu 197 Bộ hi din sưnim 1972, Đều 96 Ske hật số 19t im 1964</small>
18
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">khơng cĩ lý do gi cân trở, những đứa tré cịn thơ âu cân sự cham sĩc của
nhiều đứa trẻ cho những thân thuộc khác coi git Trong moi trường hop, người cha hay người me khơng được gềm thủ cĩ quyển thăm viễng các con
Theo những quy định nảy, tùy theo từng trường hợp mả Tịa an giao
lên, Tịa án quyết định theo ý chi của người con đĩ, rằng chúng muốn ở với ai. Người khơng được giao trực tiệp nuơi con phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cùng với bên kia tủy theo khả năng của mình và cĩ quyền thăm nom con theo thỏa thuân hoặc quyết định của Tịa án.
- Về chia tai sản giữa vợ ching Do các văn bản inat nảy đều quy đình cĩ hai loại chế độ tài sản của vợ chồng là chế 6 tai sẵn theo thưa thuận (hơn ước) và chế độ tài sản của vợ chẳng theo luật định, vì vay, pháp luốt
khi ly hơn. Theo đĩ
+ Trong trường hop vo chẳng kể lip hơn tước trước khi kết hơn thì “Tai sản được phân chia như hơn ước đã định (nên cĩ). Thành phần khối tài
hét những biệt lợi mà người kia danh cho mình do hơn ước hoặc từ ngày kết
+ Trong trường hợp vơ chẳng khơng cĩ hơn ước thi “ngoai trừ tải sẵn
`“ Đền IS BS mật din swim 1972, Bbw 90 Sic it số 19t nim 1964
<small>'S Đền 199,200 Bộ hit din nựhãm 1972; Đều 91, 03,93 Sic hột số 1864 năm 1866</small>
19
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">trừ số tiên cấp dưỡng mà người nảy đã được hưởng trong thời gan thủ tục ly hôn tiến bánh, nhưng nếu phân nay it hơn số tiên cập dưỡng, bên kia sé không,
"Như vậy, pháp luột điền chỉnh vấn để ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn thời kỷ nảy ở miễn Nam nước ta cũng đã có các quy định tương đối rõ rang vẻ nội dung các van đẻ cân phải gidi quyết khi vơ chồng ly hơn. Các quy
1.2.4. Các quy định về hậu quả pháp lý cửa ly hôn theo luật hin
Cách mang tháng Tám (1945) thành công đã đưa dân tộc Việt Nam. bước sang trang sử mới. Ngày 02/9/1945, Hé Chủ Tích đã đọc Bản tun. ngơn độc lập khai sinh ra nước Việt nam dân chủ cơng hịa. Ngay từ những, ngày đâu thành lập, Đảng va Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng hệ thông pháp luật điều chỉnh mọi mặt của đời sng kinh tế, văn hóa, zã hội , cũng cổ, xây dựng nên độc lập của đất nước. Do điều kiện lịch sử phải đơi phó với "thủ
pháp luật hoàn chỉnh Các văn bản pháp luật do Nhà nước ta ban hành chủ
Vé ly hơn và hậu quả pháp lý của ly hôn, Sắc lênh số 159 ~ SL ngày, 17/11/1950 (gọi tất là Sắc lênh sô 159 - SL) của Nhà nước ta đã ghỉ nhận
‘Diu 200,201 Bộ hit din enim 1072; Đầu 9¢ SẮC hit số 18164 năm 1964 20
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">vợ, chẳng mà chỉ cho phép vơ, ching mới có quyển zản ly hơn. Hai vợ chẳng
lệnh đã quy định có 5 duyên cớ ly hôn chung cho cả hai vợ chồng la ngoại tinh, một bên bị can án phạt gam, một bên bỏ nhà đi quả hai năm khơng có duyên cỡ chính đáng, một bên mắc bệnh điên hoặc một bệnh khó chữa khỏi
uật lệ vé ly hơn trong tồn quốc.
‘Vé hậu quả pháp lý của ly hôn, tại mục IIT của Sắc lệnh đã quy định gi quyết các vẫn để về con chung, vé cấp dưỡng midi con, vẻ trách nhiệm của vợ, chẳng trong trường hợp có đến việc phải ly hơn. Theo đó,
chúng Hai vợ chẳng đã ly hôn phải cùng
trơng nom, ni ning va day chủ phi tỉ
‘Nhu vậy, Sắc lênh số 159 - SL chưa quy đính được đây đủ vẻ hu quả pháp lý cẩn phải gi quyết khi Toa an xử các vụ việc ly hôn Đặc biệt về van đề chia tài sản chung của vo chẳng khi ly hơn Lý do có lẽ bởi vào thời kỳ nảy "Nhà nước ta chưa có các quy định vẻ chế độ tài sản của vợ chồng Bên cạnh Sắc lênh số 150 - SL quy định vẻ ly hôn, trước đó, Nhả nước ta đã ban hành
đính trong dân luật (cũ). Trong Sắc lệnh số 97 - SL này chưa có các quy định
"Diba 6 lắc lạnh 8 19 — SL. ' Đền 7 đắc nh 9819 - SL
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">cơng hịa vả của nhân dén lao đơng,
Nhìn chung, di cịn có han chế nhưng bước đầu pháp luật HN&GĐ
pháp luật của nha nước thực dân, phong kiên
1.3.4.2 Luật hôn nhân và gia đình năm 1950
Sau ngày kháng chiến chong thực dân Pháp thing lợi (1954), cach mang Việt Nem thực hiện hai nhiêm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa zã hội 6 miễn Bắc và thực hiện cách mang dân tộc, dân chủ nhân dân, đâu tranh. thống nhất nước nhà ỡ miễn Nam.
Thực hiện cuộc cách mang ruộng dat, xóa bỏ tư hữu v ruộng đất, bóc lột của địa chủ phong kiển, xác lập chế độ công hữu vé tu liệu sản xuất là cơ
đó có Luật HN&GĐ. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hơi khóa I ngày 29/12/1959 đãi chính thức thông qua Đạo luật số 13 vẻ HN&GD (Luật HN&GĐ năm 1959), Luật được Chủ tích nước ký lệnh cơng bổ ngày 13/01/1960. Luật gồm 6 chương, 35 điển, đã quy định điểu chỉnh một số van để vẻ HN&GD như nguyén tắc chung, kết hôn, quyên loi và ngtĩa vu của vơ chẳng, nghĩa vụ vả quyên lợi của cha me và con cái.
Quy định chế định ly hôn, Luật HN&GĐ nim 1959 đã ghỉ nhân quyền
bão vệ phụ nữ có thai va thai nhỉ khi gai quyết ly hơn, Rồi Jy hơn mã người vợ
"pad 25, ĐẪu 36 Iộthôn hữnvà sta dn 1959
<small>" Bi 27 ut vr gia non 1259</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GD năm 1959 đã được dự liêu toàn dién va đẩy đủ. Khi quyết định ly hơn, Tịa án gi quyết các van dé
trả của Việc chia tai sản sẽ căn cử vào sự dong góp vé cơng sức của
được coi như lao động sản suất. Khi chia phải bao vệ quyển lợi của người vơ
- Vẻ vấn dé cập dưỡng giữa vợ và ching, Luật quy định khi ly hôn, nền một bên túng thiếu yêu câu cấp dưỡng, thì bên kia phải cấp dưỡng tùy theo khả năng của mình Khoản cấp dưỡng và thời gan cấp dưỡng sẽ do hai tên théa thuân, trường hợp hai bên không thỏa thuận với nhau được thì Tịa án nhân dân sẽ quyết định. Khi người được cap dưỡng lay vo, lây chẳng khác
- Về con chung, Luật HN&GĐ năm 1959 thực hiện nguyên tắc bảo vệ
đổi với con chung. Khi ly hôn, việc gao con cho ai trồng nom, nuôi nắng và giáo dục con cái chưa thành niên, phải căn cứ vào quyên lợi moi mặt của con cái. Về nguyên tắc, con còn bú phải do me phụ trách Người khơng giữ con
<small>Đầu 38, Diu 29 ậthôn nhằnvi ga đản năm 1059</small>
<small>ilu 39 Liệt hơn nhân vì gà daha 1089</small>
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">dục con cái sẽ do hai bên thỏa thuận gãi quyết. Trường hợp hai bên không
Như vậy, các quy định vẻ hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật
dep của chế đô mới, bảo về quyển công dân, các quyền cơ ban cửa cá nhên vẻ HN&GĐ; trong đó tap trung bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp cia người vợ và các con chưa thành niên khi ly hôn. Đặc biệt, Luật đã quy định giai quyết
của hơn nhân đã tan vỡ, mục đích hơn nhân nhằm xây dựng gia đình hịa
nguyên tắc chia tải sản chung của vợ chẳng khi ly hôn, mắc dit Luốt HN&GĐ. năm 1959 đã quy định về chế độ tải sản chung của vợ chẳng với toàn bộ tải sản do vợ hoặc chồng tạo ra hoặc có được từ trước khi kết hơn hay trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chưng của vợ chẳng
1.3.4.3. Luật hơn nhân và gia đình năm 1986
- Ngäy 30/4/1075 đã đánh dâu một kỹ nguyên mới của dên tộc Việt ‘Nam: Miễn Nam được gi phóng, đất nước thống nhất tiền tới xây dựng chủ nghĩa xã hội. Theo Nghỉ quyết số 76 - CP ngày 25/3/1977 của Hội đồng chính phủ đã quy định vé việc bai bỏ hệ thống pháp luật của chế đô nguy quyền Sai Gịn, thực hiện hệ thơng pháp luột thơng nhất trên cả nước, trong đó có Luật HN&GĐ năm 1959
Quốc hội khóa VII kỹ họp thứ 12 thơng qua ngày 29/12/1986 và được Chủ tích Hội đồng Nba nước cơng bé ngày 03/01/1987. Luật đã kế thừa các quy đính tiên bộ trong Luật HN&GĐ năm 1950 trước đây và quy định một số nội dụng mới
Vẻ van để ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn, cũng như Luật HN&GĐ năm 1959, Luét HN&GĐ năm 1986 ghi nhận quyển tự do ly hơn của vợ chồng bình đẳng va tự nguyện thông qua hai trường hợp thuận tình ly
quyển lợi của phụ nữ va tré em, trường hop người vợ có thai thì người chẳng
ly hôn này chỉ áp dụng đối với người chẳng
-_ Về chia tải sản của vơ chẳng khi ly hôn, khác với Luật HN&GĐ năm 1959, đối với chế dé tai sản của vợ chồng theo hét định, Luật HN&GĐ, năm 1986 đã quy định ghi nhân bên cạnh chế độ tai sản chung của vợ chẳng,
ngun tắc tơn trong va bảo đêm quyển tự định đoạt của vơ, chẳng vẻ tai sẵn,
hôn, trước tiên sé do hai vợ chéng tự théa thuần với nhau va phải được Tịa án. cơng nhân, nêu khơng thỏa thn được thi Tịa án sẽ quyết định. Tòa án quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">của bên đó. Tai sản chung của vơ ching được chia đơi nhưng có xem xét hợp.
nguyên tắc chia đôi tai sẵn chung của vợ chồng khi ly hơn. Bên cạnh đó, Luật đã quy định vẻ chia tải sản trong trường hợp vo chồng sống chung với gia định bên nhà chéng hay nhà vơ. Khi ly hôn, phải bảo đảm quyển lợi cho người vo hoặc người chẳng được trích chia một phản tai sin chưng của gia
tải sin của gia đỉnh Lao động trong ga đính được coi như lao động sẵn xuất
quyển lợi được cấp dưỡng của vợ, ching khi ly hôn nếu gặp khó khăn túng thiêu vả có yêu cầu bân lúa cấp dưỡng theo khả năng của mình Khoản cấp dưỡng va thời gian cấp dưỡng sẽ do hai bên théa thuận Néu khơng théa thuận
- Vẻ quan hệ giữa cha mẹ và con sau khí ly hơn: Luất HN&GĐ năm.
con chung Khi ly hôn, việc giao con chưa thành niên cho ai trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục phải căn cứ vào quyển lợi mọi mắt của con Nêu con còn bú được giao cho người me ni giữ: Người khơng ni giữ con có ngiĩa vụ và
<small>© bu 43 Lait hãnnhậnvà gà địt năm 1986ilu 43 mật hơn nhận vì ga daha 1986</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Nhu vậy, các quy định vẻ hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật
mới, đặc biệt là nguyên tắc chia đôi tả sản chung của vợ chẳng khi ly hôn va nguyên tắc chia tải sẵn trong trường hợp hai vợ chẳng cịn sơng chung với gia định
1.3.4.4 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000
Sau hơn 10 năm thực hiện Luật HN&GD năm 1986, bên cạnh những kết quả đạt được trong việc xây dựng va cũng cổ chế độ HNđ&GĐ ở nước ta, Luật HN&GĐ năm 1986 cũng đã bộc lô một số hạn chế nhất định cần được
diên vé kinh tế, xã hội của đất nước
"Ngày 09/06/2000, Quốc hội khóa X, kỳ hop thứ 7 đã chính thức thơng qua (Dự thảo) Luật HN&GĐ năm 2000. Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2001 Luật được kết cầu thành 13 chương, với 110 điều, quy định day đủ vẻ các quan hệ HN&GĐ cần điều chỉnh
HN&GD (Điều 2); bảo về chế đô HN&GĐ (Điều 3); Về áp dụng phong tục, tập quán về HN&GĐ (Điêu 6)... So với Luật HN&GD năm 1986, Luật để quy.
pháp luất giữa vợ chồng, van để nuôi con nuôi, cấp dưỡng giữa các thành viên của ga đình, quan hệ HN&GĐ có u tổ nước ngồi
<small>` Bầu 4, Diu 45 mậthôn nhầnvi gu đàn năm 1005</small>
”
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">‘Vé vấn dé ly hôn vả hấu quả pháp ly của ly hôn, Luật vẫn ghi nhận tôn. trong va thực hiển quyển tự do hôn nhân, bao dim quyển tự do, tư nguyên ly hôn của vợ chồng theo hai trường hợp thuận tinh ly hôn và một bên vợ, chẳng,
hành thi tục hịa giii đồn tụ là thủ tục pháp lý bắt buộc phải có. Nếu hoa giãi đồn tụ khơng thảnh thì Tịa án mới gii quyết vụ việc ly hơn. Đắc biết, Luật
án Luật thực hiện nguyên tắc bảo về bả me vả trễ em, quy định han chế giãi quyết các vụ việc ly hôn của Toa
quyên sin ly hôn của người chẳng khi người vơ dang có thai hoặc đang ni
Noi dung các vẫn để trong hậu quả phá lý của ly hôn được kể thừa và phát triển từ Luật HN&GĐ năm 1986 trước đây, tuy nhiên, Luất cũng quy
Tĩnh vực HN&GĐ.
đời sông xã hội trong
- Vé quan hé nhân thân giữa vợ chồng, khi bản án, quyết định cho ty hơn của Tịa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hơn nhân được chấm dứt, khơng phu thuộc vào ý chí cia vợ chẳng,
- Vé chia tải sản của vơ chẳng khi ly hôn Luật HN&GĐ năm 2000
"Trên nguyên tắc tôn trong va bao dam quyển sở hữu của vợ chẳng, khi ly hôn, Luật quy định việc chia tải sản do vợ chồng tư thỏa thuần, nếu khơng thưa thn được thì u câu Tịa án gi quyết
<small>‘ilu 65, Đầu 90, Đều 81 Init hônnhậngi ga đồn sâm 200,</small>
<small>abu 27,28, 2,30, 32,33 Lait hina và gu dh năm 2000</small>
28
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Khi gi quyết hêu quả pháp lý về chia tai sản của vợ chồng ly hôn,
riêng của bên nảo thi thuộc quyển sở hữu của bên đó. Tai sản chung của vo chồng về nguyên tắc được chia đối (bởi lẽ Luật HN&GĐ năm 2000 đã quy
phân quyển sở hữu đối với tai sản chung của vợ chồng luôn được sắc định là
Lao đông của vợ, chẳng trong gia đỉnh được coi như lao đơng có thu nhập Khi chia, phải bao vé quyển, lợi ich hợp pháp của vợ, con chưa thành niền. hoặc đã thành niền bị tản tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng
ấp tuc lao động tạo thu nhập. Tai sn cia vơ chồng được chia bằng hiện vat hoặc theo gia tr. Bên nao nhên phan tài sản bằng hiện vật có gá trị lớn hơn. phân minh được hưởng thi phai thanh toán cho bên kia phin chênh lệch. Việc thenh toán nghĩa vụ chung vẻ tai sản cia vợ chéng do vợ chẳng thỏa thuận,
Luật cũng quy định chia tài sản cho vợ chồng trong trường hợp vợ chồng còn sống chung với ga đình mã ly hơn, trường hợp chia qun sử dung đất, chia nhà ở thuộc sỡ hữu chung cia vơ chồng hoặc bảo dim quyển lợi của
trường hợp cu thể, Luật đã dự liêu được các nguyên tắc chia tải sản của vợ chồng “dat lý thầu tỉnh”
- Vẻ cấp dưỡng giữa vợ chẳng khí ly hơn Luật HN®&GĐ năm 2000 đã quy đính mét chương riêng về cấp dưỡng giữa các thành viên của gia đình
<small>in 95 Lait hơn nhận vag đền năm 2000</small>
<small>Đền 96,97, 8, 89 Lait hãnnhân vì gh nh năm 20)</small>
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">(Chương VD, trong đó có ngiãa vụ cấp dưỡng gữa vơ chồng khi ly hôn (Điều 60). Theo nguyên tắc chung, khi ly hôn, nếu một bên khó khăn, túng thiểu có yên cầu cấp dưỡng mã có lý do chính đáng thi bên kia có ngiĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của minh, Tòa án căn cử vao các quy định vé mức cấp dưỡng,
chồng có yên cẩu và có căn cứ
duc con chưa thành niên hoặc đã thành niền bị tan tật, mắt năng lực hảnh vi
Người khơng trực tiếp ni con có ngiĩa vu cấp dưỡng ni con.
Vo, chồng thưa thuận vẻ người trực tiếp nuôi con, quyền và ngiĩa vụ
quyết định giao con cho một bên trực tiếp mudi căn cử về quyển lợi mọi mặt của con Luật đã quy định một số nội dung mới như trường hop giao con chưa
thì về nguyên tắc được giao cho người me trực tiép ni, nên các bên Khơng,
lợi của con và được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bao đâm quyền lợi về mọi mit của con và phải tính đến nguyên vọng,
về quyển thăm nom con sau khi ly hôn của bên không trực tiép mudi con.
30
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">(Điền 94); khơng ai có quyển căn trở người đó thực hiện quyển nay. Trường, hop lam dung quyển nảy nhằm gây cin trở hoặc ảnh hưởng sảu đến việc trơng nom, chăm sóc, gáo dục, nuôi dưỡng con thi người trực tiếp nuôi con có quyển u cầu Tịa án han ché quyển thẩm nom con của người đó.
31
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Hơn nhân và gia định (trong đó có ly hôn) la những hiện tượng 22 hội, trong 24 hôi có gai cấp, các quan hệ HN&GD được diéu chỉnh bằng pháp luệt
Chương 1 luận văn đã nghiên cứu các nội dung:
1. Xây dựng các khái niệm ly hôn va hâu quả pháp lý của ly hơn. Theo
yên cầu của vợ, chẳng hoặc cả hai vợ chồng khi bản án, quyết định ly hơn của Téa án có hiệu lực pháp luật.
Khi Tòa án gi quyết vụ việc ly hôn theo yêu cẩu của vo chồng, đồng, thời Téa án phải gidi quyết các vẫn để liên quan đến việc chấm dút hôn nhân như về quan hé nhân thân và tải sin của vợ ching, quyển va ngiĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng (nêu có), chia tai sẵn của vợ chồng và gii quyết van đề về con chung chưa thành niên của vợ chồng, Đó chính la hậu quả pháp lý của ly hơn.
2. Hệ thông pháp luật ở Việt Nam qua các giai đoạn và chế đô sã hội đền đã quy định vẻ ly hôn và hâu quả pháp lý của ly hôn phù hop với ý chỉ
kiện vé kinh tễ, sã hội, truyền thông, têp quán.
3. Theo quy định pháp luệt vé HN&GĐ của Nhà nước ta từ năm 1945
các quan hệ HN&GB đêu quy định điều chỉnh van để ly hôn. Pháp luật bao hộ quyển tu do ly hôn của vợ chẳng, quy định gi quyết ly hôn theo đúng ban chất của hôn nhân đã tan vỡ, Các quy định vẻ hâu quả pháp lý của ly hơn dẫn được hồn thiện trên ngun tắc bao về quyên, lợi ichhop pháp của vợ chồng, các con và các thành viên của gia đình:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Hau quả pháp lý vé quan hệ nhân thân giữa vợ chồng sau khi ly hôn. với nội dùng là các quyển, nghĩa vu về nhân thân giữa vợ và chồng theo luết đính được thực hiện và áp dụng như thể nào, Theo nguyên tắc chung, khi bản án, quyết định ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp luệt, quan hệ hôn nhân chim đút. Cân thấy ring, vẻ hiệu lực pháp lý các phán quyết của Tòa án gidi quyết các vụ việc ly hôn, theo quy định của pháp luật tô tụng dân sự hiện
(VKSND) khơng kháng nghĩ thì bản án đó có hiệu lực pháp hót. Trường hợp có kháng cáo hoặc có kháng nghỉ thì bản án ly hơn đó chưa có hiệu lực pháp
lực pháp luật. Trưởng hợp vợ chẳng thuận tình ly hơn, xét thấy cả hai vo chồng đêu thực sự từ nguyên xin ly hôn, không bị cưỡng ép, không bị tie đối và đã théa thuận được với nhau về chia tài sản và con chung, quyền lợi chính. đáng của vợ và các con chưa thành niên được bảo đảm thì Tịa án quyết định cơng nhân thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của bai vợ chẳng gi quyết vẻ tải sin chung và con chung, Quyết định thuận tinh ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp luật, các bên khơng có quyển kháng cáo, VKSND khơng có quyển.
33
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">ngiĩa va nhân thân giữa vợ chồng phát sinh và được thực hiến gin liên với hai vợ chẳng tử khi kết hôn thi nay được chấm dứt
Đồi với các quyền, nghĩa vụ nhân thân ma vợ, chẳng với tư cách là
công dân như các quyền vẻ họ, tên, tôn gáo, quốc tịch, nơi cư trú, nghề nghiệp, tham gia các hoat động chính trị, văn hoa, zã hơi... thì khơng phụ thuộc vào hiệu luc của ban án, quyết định ly hơn của Tịa án.
‘Vé quyền kết hơn, vợ, chẳng đã ly hôn (bản án, quyết định ly hôn của Tịa án có hiệu lực pháp luật) sẽ có quyển kết hôn với người khác, không trái với nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng. Trường hợp sau khi ly hôn, hai bên lạ tái hop chung sông với nhau la quyển của họ, tuy nhiên cần phân biệt ‘Néu bai bên chỉ chung sông với nhau như vợ chéng mà khơng đăng ký kết
nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng theo luật định. Nếu kết hôn nhằm thực hiện các quyền và ngiĩa vụ giữa vợ chẳng thi họ phải tiến hành thủ tục đăng ký kết
nhân, cấp gay chứng nhân kết hôn. Vẻ nguyên tắc, vợ chẳng đã ly hôn ma
<small>"bila lá 15,16 init hơnnhân vig đền nấm 2014</small>
<small>ˆ* Đền 9 ậthôn nhânvi ga đầh năm 2014</small>
4
</div>