Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Hòa giải vụ án dân sự và thực tiễn thực hiện tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.28 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

| BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƯƠNG VĂN CƯỜNG.

HÒA GIẢI VỤ ÁN DÂN SỰ VẢ THUC TIEN THỰC HIỆN TẠI CÁC TOA ÁN NHÂN DÂN G TINH BAC KAN

HÀ NỘI, NĂM 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƯƠNG VĂN CƯỜNG.

HÒA GIẢI VỤ ÁN DÂN SỰ VA THUC TIEN THỰC HIEN TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH BẮC KẠN

<small>Chuyên ngành: Luật dân sư và tổ tung dân sự</small>

Mã số: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bui Thị Huyền.

HÀ NỘI, NĂM 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>“Tôi cam đoan đây là công trinh nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tối.</small>

Cac kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bó trong bat kỷ cơng. trình nào khác, số liệu trong Ln văn là trang thực có nguồn gốc rổ rang, được. trích dẫn theo đúng quy định.

"Tôi in chịu trảch nhiệm vé tính chính xc và trung thực của Luân văn này.

<small>Tác giả Luận văn</small>

<small>Luong Văn Cường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

TIDS Tổ tung dân sự TAND, Tòa án nhân dân.

TANDTC Toa án nhân dân tôi cao

<small>VADS Vụ ân đân sự</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CAC BANG

Băng số 2.1: Kết quả giải quyết các vụ án dim sy cũa Tòa an nhân dân hai cấp

<small>(Từ năm 2014 đến năm 2018) 36</small>

Băng số 22: Kết quả thụ <small>, iii quyết đôivới từng loại ám. 37</small>

Băng số 23: Kết quả gi quyết và hòa giải đồi với tùng loại in 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LOT CAM DOAN

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TAT DANH MỤC CÁC BẰNG

MỠ ĐẦU 1 CHVONG 1 NHỮNG VAN DE CHUNG VE HÒA GIẢI VỤ AN DÂN SỰ....6 11. Khai nệm, đặc điểm và ý nghĩa cũa hòa gitivy in din mự 6 1L.L1. Khai niệu, đặc diém hòa gi vụ du đô sự 6

1.1.2. nghĩa cia hoa giải vụ én dn sự. 14

1.2. Nội dung quy định cũa pháp hật hiện hành về hỏa giãivw in dim sw 16

1⁄21. Nguyên tắc tiêu hành hòa giải vụ án đâu sự. lộ

<small>1.2.2. Pham ví hịn giải vụ đu dn se 1s</small>

1.2.3. Think phi phiêu hòa giã rụ dn đâm te

<small>124. Các uy địhi tục hòa giãi vụ đu dn sự.</small>

21. Thục tến thục hiện các quy định về hia gidivy án dân sự tại ảnh Bắc

<small>Kan 36</small>

2... Mots hết qua dat được từ thực tẾu cơng tác hịa gi vụ áu din sự tại tĩnh Bắc Kem và nguyên nhân 36 2.1.2, Những tướng mic, bắt cập từ tec tin công tie hòa giải vụ dn dn sự. tại tink Bắc Kam. 40

22. Mật số kiến nghị về hàa giãivụ in dan sự từ thục tến tại th Bắc Kan

2.2.1, Kiễu nghị hồn thiệu pháp hật về hịa giải vụ ân dn sự. 44

<small>2.2.2 Kiễu nghị về việc thục hiệu pháp luật vỀ hòa giải của các Toa áu ở tnhBắc Kem 38</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 2. 62 KET LUAN CHUNG 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

"hi tranh chấp dân sự xảy ra thi giãi quyết tranh chấp 1a nhu cầu tất yêu vả lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp thuộc quyền tư định đoạt của

<small>đương sv. Hòa gi là phương thức giải quyết tranh chấp có nhiễu ưu việt va</small>

được ghi nhận trong pháp luật của nhiễu nước trên thé giới. Hòa giải có thể

<small>ngoải tổ tung (ngồi Téa án ~ ADR) hoặc hỏa giải trong tổ tụng (hòa giãi doTòa án tiền hảnh), Theo quy định của pháp luật tô tung dân sự hiện hành thìhịa giải là một thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vu án dân sự ở giaiđoạn chuẩn bị xét xử sơ thắm Quy định nay được dựa trên triết lý cổ gắngcứu vớt quan hệ dân sự giữa các bên. Bên cạnh đó, hòa giải thành giúp Téa ángiải quyết vụ án mà khơng phải mỡ phiên tịa, tranh được việc khiếu kiện kéo</small>

ai, tránh tơn phí phát sinh cho hoạt động tổ tụng của cả Nha nước và đương sự, góp phan nâng cao nhận thức va hiểu biết pháp luật của nhân dân.

<small>“Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò cũa hòa giải trong quá trình giãi quyết vụ ándân sự nên ngay từ khi thánh lập nước, Nhả nước ta đã chú trọng xây dựng</small>

các văn bản pháp luật về hòa giải vụ án dân sự. Cụ thể. Sắc lệnh số 85/8L.

<small>ngày 22/5/1950 vé cải cách bô máy tư pháp va luật tổ tụng, Thơng tư số25/TATC ngày 30/11/1974 của Tịa án nhân dân tối cao (TANDTC) hướng</small>

Gn vé công tác hòa giải trong TTDS, Pháp lệnh thủ tục giãi quyết các vụ án

<small>dân sư năm 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994,Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án lao đông năm 1996, Bộ luật Té tung</small>

dân sự (BLTTDS) năm 2004, BLTTDS năm 2004 được sta đổi bé sung năm 2011 (BLTTDS sửa đổi năm 2011) và tiếp tục được hoàn thiện trong Bộ luật

<small>Tổ tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015). So với các văn bản pháp luậtTIDS trước day, các quy định vé hỏa giải trong BLTTDS năm 2015 đã được</small>

hồn thiện mốt bước, trong đó quy đính cụ thể nguyên tắc, phạm vi, thủ tục hòa giải, hiệu lực của quyết định công nhân sự thỏa thuận của đương sự. Tuy nhiên, các quy định về hỏa giải vụ án dân sự vẫn còn những điểm chưa rõ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cứu những vấn để lý luân vẻ hòa giải vụ án dân sự, pháp luật va thực tiễn áp

<small>dung hòa giải vụ an dân sự tai các Toa án nhân dân ở tỉnh Bắc Kan, từ đó đểxuất những kiến nghỉ nhắm hoàn thiện pháp luật va bảo dim thực hiện đúng,các quy định pháp luật vé hòa giải vụ án dân sự tại các ving za, địa ban kinh.tế khó khăn như tỉnh Bắc Kan là vin dé đặc biệt cỏ ý nghĩa. Với nhận thứcnhư vay, em đã chọn để tai “Hod giải vụ án dân sự và tiuec tiễn thực hiện tại</small>

các tba án nhân dân ở tính Bắc Keri” làm đê tài cho luân văn tốt nghiệp thạc

<small>số của mình</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tai

<small>Ha giải là một vẫn để quan trong trong việc gii quyết các vụ việc dânsử tại Téa án. Do vậy, cũng đã có khá nhiễu cơng trình nghiên cứu khoa học</small>

'pháp lý nghiên cứu về van dé này. Co thể thơng kê một số cơng trình tiêu biểu.

<small>sau đây.</small>

~ Luận văn thạc sĩ luật học: "Hoa giải trong tơ tung dân sự - thực tiễn và

<small>Tướng hồn tiện", của Bùi Đăng Huy, Trường Đại học Luật Ha Nội, 1996,</small>

- Luận văn thạc sĩ luật hoc: "Héa gidt trong 16 hưng dân sie" của Trương

<small>Kim Oanh, Viên Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Trung têm Khoa hoc 3hội và nhân văn, 1996,</small>

~ Luận án tiến si luật học: "Hoa giải trong giải quyét tranh chap kinh tế

<small>tai Tòa án ở Việt Nam”, của Bao Thi Xuân Lan, Viên Nghiên cứu Nhà nướcvà Pháp luật, Ha Nội, 2004,</small>

~ Luận án tiền sf luật học. "Chế tinh hòa giải trong pháp luật tổ tụng đân

<small>sue Một.</small>

<small>Luật Ha Nội, 2004.</small>

<small>để lý luân và thực tin", của Trần Văn Quảng, Trường Dai học</small>

<small>- Luận văn “Hoa giải vụ án dân sự và thực tiễn thee hiện tat tinh ĐiệnBiên”, của Ha Thị Thanh Thủy, Trường Đại học Luật Ha Nội, 2016</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Luân văn “Hoa giải tranh chấp hop đồng tin dung qua thực tiễn giải quyết tại TAND thành phd Đà Nẵng”, của Trương Thị Hai, Trường đại học

<small>Luật ~ Đại học Hué, năm 2017</small>

<small>- Luên văn “Hod giải vu việc dân sự và thực tiễn dp chong tại các Tòa ánnhân dân 6 tinh Lạng Son”, của Hoang Kim Thêu, Trường Đại học Luật HaNội, 2018</small>

- Luận văn “Nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của Tòa an trong tổ ting

<small>din s 018</small>

Bên cạnh dé, cịn có một số bai viết vẻ thực tiễn hòa giải các vụ việc dân

<small>su của các tác gia được đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân (TAND), Tạp chí</small>

nha nước va pháp luật, Tạp chí kiểm sát, Báo Cơng lý như.

<small>" của Đăng Quang Huy, Trường Đai học Luật Hà Ni</small>

~ " Hồn thiện chế định hịa giải trong tổ ting dân sự” của Đào Thị Mai

<small>"Hường, Tạp chí TAND, số 1, 1998;</small>

~ "Hoa giải và tự thôa thuận trong tô tung dân sự. kinh té và lao động", của Phan Hữu Thư, Tạp chi Dân chủ vả pháp luật, số 2, 1909,

- "Vat trò và thit uc hòa giải trong xết xử các tranh chấp lao đông", của Lê Văn Luật, Tạp chí TAND, số 16, 2004,

- "Việc áp dung các qny dimh và hòa giải trong tổ tụng dân sự", của Nguyễn Thi Thanh Hương, Tạp chỉ Kiểm sat, số 5, 2006,

~ "Tịa án ra quyễt đình phụ thuộc vào su thôa thudn của các đương sự”, én Quốc Phong, Báo công lý, số 72, ngày 06/0/2008,

- "Hea giải trong tố hung dân sự của Việt Nam và Nhật Bein nhìn từ góc độ

<small>so sánh", của Dương Quỳnh Hoa, Tạp chí Nhà nước va pháp luật số 02/ 2008,</small>

~* Điễm mới của Bộ luật!

<small>của Ngủ</small>

<small>ung dân sự năm 2015 vỀ hòa giải vụ án đân sielàmrỡ” của TS. Bui Thị Hun, Tap chi Tưấnnhân.và những nội đhơng</small>

<small>dân số 5/2016,</small>

cơng tình va mỗi bai viết trên nghiên cứu vẻ hịa giải trong TTDS ở

<small>một khía cạnh riêng, nhưng phan lớn các cơng trình trên déu được tiếp cậnnghiên cứu trước khí BLTTDS năm 2004. Sau khi BLTTDS năm 2015 được</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

‘van hanh, các cơng trình nêu trên về cơ bản đã giải quyết được một số van dé

<small>lý luận và thực tiễn vẻ hỏa giãi vụ việc dân sự, tuy nhiên chưa có cơng trình</small>

ảo đánh giả về thực tiễn hòa giải vụ án dân sự ở tinh Bắc Kạn. <small>3. Mục đích nghiên cứu</small>

<small>"Mục đích nghiên cứu của luận văn là</small>

<small>- Lâm rõ thêm một số van để lý luân vẻ hòa giải vụ án dân sự như khái</small>

niêm, đặc điểm của hòa giải vụ án dân sự, cơ sở, nối dung của hòa giãi vụ án

<small>dân sự.</small>

<small>- Phân tích, lêm sáng tỏ các quy định của pháp luật tổ tung dân sự Việt</small>

Nam hiện hảnh về hịa giải vụ án dân sự, tit đó chỉ ra những điểm bất cập, không hợp lý, mâu thuẫn của các quy định đó. Phân tích một sé điểm mới trong BLTTDS năm 2015 (có hiệu lực thi hành Kể từ ngày 01/7/2016) về hòa

<small>giải vụ án dân sự</small>

~ Tim hiểu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật tổ tung

<small>dân sự Việt Nam hiện hành vé hòa giải vụ án dân sự trên địa ban tinh Bắc</small>

Kan, từ đó tim ra những điểm vướng mắc, mâu thuẫn khi áp dụng các quy

<small>định đó</small>

<small>- Để mut các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hỏa giễi vụ án dân sự vàcác biện pháp bao dm thực hiện các quy định này.</small>

4. Đối trong nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của dé tài là những van để lý luân vé hòa giãi như. khái niệm, ban chất, ý nghĩa, cơ sở của hòa giải vu an dân sự, các quy định. của pháp luật Việt Nam về hòa giải vụ an dân sự và việc áp dung chúng trên thực tiễn nhằm tìm kiếm những giải pháp giải quyết những bat cập của các quy định này để nâng cao hiệu quả của cơng tác hịa giải vụ án dân sự trong,

"Trong khuôn khổ của một luận văn cao học, để tai chủ yếu giới hạn việc

<small>nghiên cửu hòa giải trong pháp luật Viet Nam hiện hảnh, có so sánh với quy</small>

định của BLTTDS sửa đỗi năm 2011. Việc nghiên cứu thực tị <small>được tiến</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hành đối với công tác hòa giải tai các Toa án ở tỉnh Bắc Kan từ năm 2015 đền.

<small>nay, đặc biết là các vụ án đân sự, Hơn nhân gia đính xảy ra su ngày17/2016</small>

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn.

<small>Luận văn nay là cơng trình nghiên cứu vé hịa gid, trên cơ sở kế thừa các.kết quả nghiên cứu trước đây, bên canh đó luận văn cỏ những đóng góp mớivvé khoa học sau đây.</small>

- Luân giãi một số vẫn để lý luận vẻ hòa giãi vụ án dân sự,

<small>- Đánh gi thực trạng của các quy dinh của BLTTDS năm 2015 về hòa gidi</small>

‘vu án dân su, chỉ ra những vướng mrắc trong quá trình áp dụng tai các Toa án ở tỉnh. 'Bắc Kạn và những tản tại, bắt cập của chúng.

<small>- Bua ra các kiến nghị nhằm hoán thiện các quy định của pháp luất ViệtNam về hỏa giãi vụ án dân sự và bao đảm việc áp dung đúng các quy định của</small>

BLTTDS năm 2015 về hòa giải vụ án dân sự của các Tòa án này trên dia bản.

<small>tĩnh Bắc Kạn</small>

6. Bố cục của Luận văn.

<small>"Ngồi lời nói đầu và kết luận, Ln văn được chia lam 2 chương,</small>

Chương 1: Những vấn để chung về hòa giải vụ án dân sự,

<small>n thực hiện các quy đính về hịa giải vụ án dân sự tạiChương 2: Thực</small>

các Tòa án ở tinh Bắc Kan va kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

NHUNG VAN DE CHUNG VE HÒA GIẢI VỤ AN DÂN SỰ

hi tham gia vào các quan hệ xã hội, tranh chap, mâu thuẫn về quyên, lợi ich là diéu khó có thể tránh khỏi. Xã hội ngay cảng phát triển, các môi

<small>quan hệ 2 hôi ngảy cảng da dang và phúc tap, kéo theo đó là các mâu thuẫn,tranh chấp giữa các bên gia tăng không ngừng. Theo số liệu thống kế của</small>

ngành Tòa án thi tổng sổ vụ việc ma Tòa án thụ lý, giải quyết trong năm 2016

là 4324441 vu việc!, đến năm 2017 là 491.384 vụ việc”, đến năm 2018 lả 558.152 vụ việc”, trong đó các vụ viée dân sư chiếm từ 8% đến 82% ting số <small>các vụ việc mã ngành Téa an đã thụ lý. Trong khi đó, tinh chất của các tranhchấp, yêu cẩu dân sw ngày cảng phức tap, biên chế của ngành Toa án thikhông tăng, Vi vậy, da dạng héa các phương thức giải quyết các tranh chấpdân sự là chủ trương của Đăng va Nha nước.</small>

Để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp dân sự thì các chủ thể có thể lựa

<small>chọn nhiễu phương thức giải quyết khác nhau như tư thương lượng, thỏathuận hoặc hịa giã thơng qua người thứ ba, trọng tải hoặc khối kiện yêu cầuToa án giải quyết. Trong số các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự thì</small>

hịa giải là phương thức hữu hiệu với nhiễu ưu điểm Nghỉ quyết số

<small>49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiên lược cdi cách tư pháp đền</small>

năm 2020 đã để ra nhiệm vu: "Khuyến khich việc giải quyết một số tranh

<small>chấp thông qua thương lương, hỏa gidi, trong tai", Chỉ thi số 04/2017/CT-CA,ngày 03/10/2017 của Tòa án nhân dân tối cao vé việc tăng cường cơng tác hịagiải tai Tịa án nhân dân</small>

<small>Bí co agit cơngtác ngành Toa in nim 2016 vi pong trông nh wun 2017Bio cáo tặc tt công tic ng Toe näm 1017 và thương hướng absim ve 2018[Bho cdo ng út công tức ngtah Toe ni 1018 và thương hướng abi vài 2018</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam thi việc hịa giải tranhchấp dan sự cũng có nhiễu cơ chế khác nhau như. @). Việc tự thương lượng,</small>

thöa thuận hoặc hỏa gidi thông qua người thứ ba trung gian bat kỷ, (i) Hòa

<small>giải do Tổ hỏa giãi cơ si tiền hành theo Luật Hòa giãi tai cơ sở, (ii) Hòa giảitranh chấp đất đai tai UBND cấp xã theo Luật Bat dai năm 2013, (iv) Hòa giảido trong tải thương mại tiền hành; (v) Thi điểm hòa giải tai Tòa án do TATC</small>

đang triển khai tai 15 tỉnh. Các trường hợp hòa giải nêu trên được gọi là hòa

<small>giải ngoải tổ tụng hoặc hòa giải tiên tổ tụng khơng gắn với hoạt đồng tổ tungcủa Tịa án</small>

Trong trường hợp các bên không thể giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp hoặc bat hỏa thông qua con đường hỏa giải ngoải tổ tung hoặc hòa giai tiên tổ tụng va họ thực hiện quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dan sự Khi tranh chấp, yêu cau đã được Tòa án thụ lý, giãi quyết thi Tịa án van có trách nhiệm hịa giải để giúp các bên đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc dân sự và hòa giải lả một trong những nguyên tắc quan trọng. thể hiện tính đặc trung và riêng biệt của TTDS, Việc hòa giải xuất phát từ quyển tư định đoạt của các đương su va 1a một phương thức để giải quyết tranh chấp hoặc một số yêu cầu nhất định phát sinh từ quan hệ pháp luật về

<small>dân sự, hôn nhân gia đỉnh, thương mai, lao động, Như vậy, ngay cả khí đương</small>

sự đã khởi kiện ra Tòa án thi tranh chấp giữa các bên vẫn có thể được giải quyết thơng qua con đường hịa giải.

Dưới góc độ ngơn ngữ, "Hịa gidt ià thuyết phục các bên đồng ÿ chấm

chit xung đột hoặc xích mich một cách én thơa"®. Khái niệm nay đã chỉ ra hòa

giải la sự thống nhất ý chi của hai bên, mục đích của hịa giải lé chấm đút xung đột, nhưng chưa dé cập đến bản chat, nội dung của hỏa giải Quan điểm. khác lai cho rằng. " Hòa gidt la một bước cũng cỗ théa thudn giải quye

<small>Viên Ngànngt học (1098), Train ning Fit, ob Di Nẵng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chấp thông qua sự nhượng bộ giữa các ben".

‘Theo Từ điển pháp lý của Rothenberg, hòa giãi (reconciliation) 1a: "hảnh vị thda hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một it” ©

<small>"Theo Từ điển luật hoc Black Law thi hỏa giả: "sự can thiệp, là trùng gian hỏa</small>

giải, là hành vi của người thứ ba làmtrung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm

thuyết phục, dân xép tranh chấp giữa ho”. Như vậy, có thé thay định nghĩa hỏa

giải của Rothenberg đã nêu được ban chất của hòa giải nhưng vẫn chưa nêu

<small>được hành vi, vai tro trung gian của bên thứ ba trong hịa giải. Trong khí đỏ,</small>

Tir điển Luật học Black Law lại bao quất được các nội dung nay. Theo nghĩa nay thi hòa giải còn bao ham cả việc giải quyết tranh chap, bat đồng giữa các "bên thơng qua vai trị hướng dẫn, dàn xếp của bên thứ ba là trọng tải nhằm giúp các bên tranh chap giải quyết được những bắt đông và đạt được một thỏa.

<small>thuận phù hợp. Giáo trình Luật Tổ tụng dân sự của Đại học Luật Hà Nội định.</small>

ngiĩa: "Hòa giải vụ án dân sự là hoạt động tổ tung do Tòa án tiễn hành nhằm ghúp đỡ các đương sự thỏa thud với nhan về giải quyết vụ án dân sự"®. Khái niêm này đã khẳng định hịa giai là sự thöa thuận của các đương sự nhưng do trung gian Tòa án đứng ra tổ chức nhằm giúp đổ các bên đương sự thöa thuận

<small>với nhau vé giải quyết vụ án dân su.</small>

<small>"Như vay, theo quy đính của pháp luật TTDS Việt Nam, thi hòa giải do</small>

Toa án tiền hành có những đặc điểm sau:

Thú nhất, ban chất của hòa giải là sự thỏa thuận giữa các biên đương sự

<small>nén hịa giải trong TTDS có những đặc điểm giống với các trường hop hoagiải khác, đó 1a</small>

<small>- Giống như cắc trường hop hùa giải khác, hoa giải trong TTDS la sự</small>

thöa thuận giữa các bên đương sự, béi các đương sự là chủ thé của quan hé pháp luật nội dung tranh chấp nến họ có quyền thương lượng, điều đính, théa

<small>Viên Khoxhọc áp ý- B Tpláp G002), 59 luật TỔ ng đụ Nit Bối (Th lận đN thưa tảo), B</small>

<small>Í Rotupteg, R (996), Plan Language Dcnay of Z, St 810</small>

<small>Tein tuithec Phối Law eS)</small>

<small>* Hoang Ngọc Tab 2018), Gio rok uật TS ang dae Wo Công nin </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thuận với nhau về giãi quyết nơi dung của tranh chấp đó, Các bên đương sự ở đây được hiểu là đương sự, người đại điên của đương sự (nêu có) Khi một cá

<small>nhân, một tổ chức có quyển, lợi ích bi sâm phạm thi ho có quyển u cầu Tịa</small>

án đứng ra bảo về quyển lợi hợp pháp của mình. Do bản chất của quan hệ

<small>pháp luật nội dung là quan hệ tải sản hoặc quan hệ nhân thân được hình thành.trên cơ sỡ từ do, tự nguyện. Do đó, trong quan hệ pháp luật TTDS, các đương</small>

sự có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết những bắt đồng.

<small>vẻ quyển lợi của mình trên cơ sỡ tự do, tự nguyên ý chi, thỏa thuận Tuynhiên, đương sự cũng có thé thực hiện quyển tự định đoạt của minh thông quangười đại dién hợp pháp trong những trường hợp đặc biết. Trong nhữngtrường hợp nay việc tham gia hòa giải của người đại diện phải theo ý chí của</small>

đương sự, vì quyền lợi của đương sự được họ đại diện

<small>Khi tham gia vào q trình hịa giải, chỉ với sự tư nguyện thực sự, họ</small>

mới có thể thực hiện được triệt để nhất quyền tự định đoạt của minh. Tòa an tham gia vào quá trinh hòa giải chỉ với vai trò lả người tổ chức, giải thích 'pháp luật, giúp đương sự hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình dé có những, quyết định phủ hợp khơng trái pháp luật.

Đặc điểm nay doi hỏi Tịa án khơng được ding bat ky hình thức nao để

<small>gi tiến</small>

<small>tới việccưỡng ép, bất buộc đương sự phải hỏa giải với nhau. Nêu các</small>

<small>không nắm vững nghiệp vụ, không cỏ dao đức nghề nghiệp sé</small>

<small>khơng dim bảo tính tư ngun của đương sự khi hòa giải, vi pham quyên tựđịnh đoạt của đương sự</small>

<small>~ Hoa giải phải được tiến hảnh trên cơ sỡ tự nguyện của các bên đương,su. Mọi hành vi cưỡng ép, lửa dối các bên đương sự hịa giải déu khơng cógiá trị pháp ly.</small>

<small>~ Hịa giải lả sự thưa thuận của các đương sự, các bên đương sự có quyển.</small>

tự do ý chí khi théa thuên giải quyết tranh chấp nhưng y chỉ của các bên

<small>đương sự phải phủ hop với ý chỉ của Nha nước nên thỏa thuận của các đương.</small>

sự không đươc vi pham điểu pháp luật cắm va không trat đạo đức 2 hội. Khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>su thda thuên la tự nguyện, không trái pháp luật, khơng trái dao đức xã hội thìToa án sẽ ghi nhận sự thưa thuận đó.</small>

Thứ hai, hịa giải trong TTDS có những điểm khác so với các trường hợp

<small>hịa giải khác:</small>

<small>- Khác với các hoạt đông hỏa giải khác, hỏa giãi trong TTDS được tiếnhành sau khi Tòa án thu lý vu án theo sảng kiến của Téa án, do Téa án trựctiếp tiến hành hoặc theo sing kién của chỉnh các đương sv trong qua trình Téấn giãi quyết vụ việc dân sử hòa giải trong TTDS</small>

<small>‘Theo pháp luật TTDS Việt Nam, hỏa giải được coi la một nguyên tắc, là</small>

một thủ tục bắt buộc mà Téa án phải tiến anh trước khi đưa vụ việc được đưa ra phiên tòa, phiên hop sơ thẩm (trừ trường hợp pháp luật quy định khơng được hịa giải và những trường hợp khơng tiền hành hỏa giai được), Tịa án giữ một vị trí đặc biệt, với vai trị là trung gian có nhiệm vụ tổ chức cho các. "bên đương sử gặp nhau để thương lượng, thỏa thuân về quyển lợi cia họ. Khi

<small>hịa giải, Tịa án giải thích cho đương sự vẻ các quy định của pháp luật liên</small>

quan tới các van dé tranh chap, các chính sách cia nhà nước, đông viền, giúp

<small>đỡ ho tháo gỡ những vẫn để vướng mắc trong tâm tư tỉnh cảm của mình. Tịa</small>

án có trách nhiệm ghi nhận quan điểm của các đương sự bằng một văn bin pháp lý. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa rơng thì hịa giải trong TTDS bao ham cả việc hỏa giải theo sáng kiến của Tòa án và sáng kiến của các bên

<small>đương sự, do các bên đương sư tư tién hành thương lượng, đảm phán ma</small>

khơng có sự can thiệp của Tịa án. Chẳng hạn, theo pháp luật Pháp thi các bên có thể tự hỏa giải với nhau hoặc hòa giải theo sang kiến của Thẩm phán.

<small>Thẩm phán phụ trách việc t ghi nhận sự hỏa giảicủa các bên, việc hoa giải được khuyến khích trước khí đưa vụ kiện ra xét xử.</small>

<small>cửu hồn tất hé sơ có tỉ</small>

<small>Việc hịa giải được tiền hảnh vào thời gian va địa điểm thích hợp theo nhân</small>

định của Thẩm phán, trừ trường hợp luật có quy định riêng. Nội dung việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đặc điểm nay cũng phân biệt hòa giải với trường hợp các đương sự tự

<small>thöa thuận. Trường hợp các đương sự tự thỏa thn, Tịa án chưa có vai trị giđổi với kết quả thỏa thuân của đương sư. Việc tự thỏa thuận của đương sự có</small>

thể được thực hiện 6 bắt ky thời điểm nao của qua tình tổ tung Két quả théa

<small>thuận ma các bên đạt được nhiễu khí là hệ quả gián tiếp từ việc giãi thíchpháp luật hoặc hoạt động hịa giai trước đó của Tịa án. Cịn đầu hiệu về hoạtđơng TTDS được tiến hành sau khi Tòa an thụ lý vụ án la cơ sỡ để phân biệt</small>

hịa giải trong TTDS với hỏa giải ngồi TTDS do các chủ thể khác như trong

<small>‘ai, ủy ban nhân dân, tổ hòa giải cơ sở thực hiện</small>

<small>- Hòa giải là một thủ tục tổ tụng bất buộc trong q trình giải quyết vụ án</small>

dân sự tại Tịa án cấp sơ thẩm.

<small>“Xuất phát từ ý nghĩa to lớn của việc hòa giải thành, pháp luật TTDS củachúng ta đã coi hịa giãi là một thủ tục, có tính bat buộc phải tiền hanh trước</small>

khi mỡ phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên, tại các giai đoạn khác của quá trình tố tung, pháp luật khơng cắm đốn nên Tịa án van có thể tiến hành hịa giải nếu

<small>xét thấy việc hịa giải la cân thiết va có khả năng hịa giai than.</small>

<small>do Tòa án tiến hành trước khi quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Tịa án</small>

có vai trò quan trong đối với kết quả hoa giải của các bên đương sự. Tòa án. chủ động tổ chức vả trực tiếp tiền hành với vai tro hướng dẫn, giải thích động.

<small>viên các đương sự thỏa thuận, thương lượng, tuy nhiên cũng có trường hợp</small>

hịa giải được tiến bảnh theo sáng kiến của chính các bên đương sự. Tuy nhiên, hiện nay, Tịa an Tơi cao đang thi điể:

Toa án (sau khi tiếp nhân đơn khởi kiện, tranh chấp dân sự sẽ được chuyển.

<small>mơ hình Hịa giải, đối thoại tại</small>

<small>sang bô phan Hoa gii, đổi thoại, nếu hoa giải không thánh, Toa án mới thu lýđổi thoại không thành trước khi thụ lý,</small>

<small>Toa an lại tiếp tục hoa giải vụ án dânvụ án dân sự). Như vậy, néu hòa gi</small>

trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ t

<small>sự sẽ lam kéo dai qua trình tổ tung Do đó, néu Luật Hịa gidi, đổi thoại tạiToa an được thơng qua thì việc bắt buộc hịa gidi đối với hầu hết vụ án dân sự</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

trong giai đoạn chuẩn bi xét xử sơ thấm cần phải được nghiên cứu, sửa đổi

<small>trên cơ sở tôn trong quyền tự định đoạt của các đương sự.</small>

'Việc bat buộc tiền hành hòa giải trước khi mở phiên tòa sơ thẩm xuất

<small>phat từ những cơ s nhất định. Trước khí mỡ phiên tòa sơ thẩm, Tòa an phảitiến hành sác minh, hoạt động nay đã giúp Thẩm phan nắm được néi dung vụ</small>

việc, hiểu được nguyên nhân, điều kiện lam phát sinh mâu thuẫn hoặc bat hoa

<small>đây là cơ sở để Tòa án tiến hành hịa giãi có hiệu quả nhất. Ngoải ra, tronggiai đoan nay, nếu tiền hành hòa giải thành, sẽ có nhiễu ý nghĩa vẻ mặt tốtụng, kảnh tế, zã hội. Trong các giai đoạn khác, hòa giải được quy định không</small>

phải 1a một thủ tục tổ tụng bắt bc, nhằm tránh tình trang lặp đi lặp lại việc hịa giải khơng thánh một cách khơng cần thiết. Tại các giai đoạn tổ tụng nay, ‘hoa giải có thể được tiền hành nêu Tịa án thay có khả năng hòa giải thành.

<small>"Như vay, quy định hòa gidi 14 một thủ tục t tung theo pháp luật hiện</small>

hành sẽ tao sự linh hoạt, chủ đông cho các Thẩm phán va phát huy được tac dụng của hoạt động hòa giải trong thực tiễn, đồng thời nó dim bao cho giai đoạn thi hành án được tiền hành thuận lợi hon.

- Hòa giãi vu án dân sự được tiền hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật

<small>quy định. Khác với các hoat đồng hòa giải khác, hỏa giải trong TTDS được</small>

tiến hành theo thủ tục chặt chế do pháp luật quy định vé các van dé như thơng

<small>‘bao hịa giải, nội dung hỏa giải, thủ tục tiến hành hòa giải, lập biên bản hịagiải và ra quyết định cơng nhân sự théa thuận của các đương sự.</small>

‘Hoa giải vụ án dân sự, cũng như các thủ tục tổ tung khác do Tòa an tiến

<small>hành trên cơ sở quy định của pháp luật. Việc quy đính thủ tục hỏa giải các vu</small>

việc dân sự nhằm bao dam tính khách quan, cơng bằng, bảo dam sự binh đẳng

<small>của các đương sử trong qua trình giãi quyết vụ án. Các quy định của pháp luậtTIDS vẻ thủ tục hòa giải là cơ sỡén hành hòa giễi các vụ án dân sự vàthất buộc Téa an va những người khác tham gia hoa giải các vụ ản dân sự phảituân thủ các quy định vẻ thủ tục triệu tập các đương sư tham gia haa giải,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>thơng bảo hỏa giải, tình tự tiến hanh hoa gii va thủ tuc ra quyết định cơng,nhận sự thưa thuận của các đương st.</small>

- Budi hòa giai thường diễn ra tại địa điểm do Tòa án lựa chon và thông

<small>thường là tai trụ sở Téa án. Tuy nhiên, việc hòa giải theo sảng kiến cia chínhcác đương sự có thé được tiến hảnh ngồi trụ sở Téa án. Pháp luật nước tahiện nay dường như thiểu vắng các quy định về sư hỗ tro của Tòa án về địa</small>

điểm hòa giải theo sáng kiến của các bên hoặc luất su của ho?

<small>- Khác với các trường hợp hòa gidi khác, kết quả hòa giải trong TTDSđược Tịa án cơng nhận bing quyết định cơng nhận sự théa thuận cia cácđương sự, có hiệu lực pháp luật ngay và được thi han án theo pháp luật thihành án dân sự. Như vậy, kết quả hỏa giải được bão dm bằng văn bản có giá</small>

tri pháp lý, rằng buộc trách nhiệm giữa các bên nên có giá tr cao trên thực tế 'Việc hòa giải vào thời điểm nao, bao nhiêu lần phụ thuộc vao kinh nghiệm. giải quyết vụ việc của Tham phán. Có trường hợp ngay sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán đã tiễn hành hỏa giải ngay. Hoạt đông nay sẽ tiết kiệm chi phí tổ tụng đối với việc thu thập chứng cử, néu các đương sự đạt được sự thỏa thuận. Song thông thường, Thẩm phan sẽ tiến hành hỏa giải khí chứng cớ, tài liệu của hé sơ vụ án đã tương đối đẩy đủ, khi do phan đã nắm rõ nội dung vụ việc, nguyên nhân phát sinh tranh chap, yêu cau, tâm tư nguyện vọng, của các bên đương sự niên việc hoa giải dễ thành công hơn.

<small>~ Việc hịa giải phải vừa tích cực, vừa kiên tr</small>

Đặc điểm nay được thể hiện đối với các vụ việc tranh chấp ma Tòa án. chủ động tiền hảnh hịa giải. Để việc hịa giải có thể dat được hiệu quả, bên. cạnh sự thiện chí va tích cực của các đương sự, thì người Thẩm phản tiến

<small>có sự tích cực, kiên tỉ thực hiên trách nhiệm ciahành hoa giải cũng</small>

minh, Tích cực dé dam bảo việc giải quyết vụ viếc được nhanh chóng, có hiệu.

<small>quả, nhưng nội dung không được trái với pháp luật. Toa án không được tiến</small>

<small>ˆ Bị Thị Tình Tay, bản văn,</small>

<small>"Đụ học Luit Ha NỘI, 016,812gt thiền đôn nụ và tực hấu thực Pa tồi Đn Hi", Tường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hành hòa giải một cảch qua loa đại khái, không đi sâu tim hiểu tâm tư, nguyên

<small>vọng của đương sư hoặc giải thích pháp luật không rổ rang lam cho đương sw</small>

không hiển được quyển va nghĩa vụ cia minh, dẫn tới hỏa giải không thành, mu thuẫn của các bên không được giải quyết.

<small>Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niêm vé hòa giải như sauHea giải vn đn dân sự là hoat động lỗ tung do Tòa án tiễn hành theo trình tựcThủ tục do pháp luật tỔ ting đân sự quy định trong giai đoạn chudn bi xát xi:so thẫm nhằm giúp các bên đương sự thôa timận với nhan về việc giải quyếtvu án dân sue</small>

1.12. Ý nghĩa của hoa giãi vụ án dâm sw ~ Ÿ nghĩa đối với Tòa án

‘Xét xử tốt đã là tốt nhưng không phải sét xử mà vẫn giải quyết được tranh chấp còn tốt hơn, vi vay hỏa giải ln được khun khích khi giải quyết vụ việc dan sự. Trong trường hợp hỏa giải thành, Tòa án giảm bớt được nhiều thời gian, công sức, tiên của cho việc giải quyết vụ việc dân su. Việc hoa giải

tục phúc th thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm. Mặt khác, các quyết đỉnh của Tòa an công nhén sự théa thuân của các đương sự thưởng được thực hiện đứt điểm Việc khiếu nại, kháng nghị quyết định cơng nhận sự

<small>nhiễu vụ an đưa rathưa thn của các đương sử ít khi xây ra. Trong thực</small>

của Nha nước va đương su. Thực cho thấy, thông qua hoa giải một số

<small>lương lớn các vụ án dân sự đã được giải quyết. Mat khác, trong trường hophòa giải thành, các đương sư đã thöa thuận được với nhau vé nội dung tranhchấp nên cũng thường tự nguyên thi hảnh các nghĩa vụ của minh. Do đó, việc</small>

thi hành án dén sự cũng được thực hiện thuận lợi hơn, góp phan giảm thiểu những vụ việc thi hành an tổn dong.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Nếu trong trường hop hòa giải vu án dân sự khơng thành thi việc hịagiải cũng giúp Tịa án có điều kiên để tìm hiểu kỹ hơn nội dung của vụ án vớinhững tinh tiết liên quan, nắm vững nối dung tranh chấp, hiểu rổ hơn tâm tư,</small>

tình cảm, nguyện vọng của đương sự cũng như những vướng mắc trong suy nghĩ cia họ. Từ đó, Thẩm phán cũng cổ hỗ sơ vụ việc, xác định đường lỗi xét

<small>xử đúng đắn trong qua trình giải quyết vụ việc, hiệu quả xét xử được nâng</small>

~ Ÿ nghĩa đối với các đương sue

Hòa giải vụ việc dân sự bảo đầm được quyển tự định đoạt của đương sử, là cơ hội để các đương sự có thể bản bạc, thỏa thuận với nhau về cách giải quyết tranh chấp. Thơng qua việc giải thích pháp luật của Téa án, các đương sự sẽ hiểu biết và thông cảm với nhau, giải quyết được những vướng mắc

<small>trong tâm tự, tinh cảm của các đương sự, đồng thời nấm rõ được các quy định</small>

của pháp luật liên quan đến quan hệ đang tranh chấp, hiểu được quyển và

<small>nghĩa vụ hợp pháp cia mình. Trên cơ sé đó, họ hành động phù hợp với quyđịnh của pháp luật</small>

<small>Trong trường hợp khơng hịa giải thảnh cũng giúp cho các đương sự</small>

kiêm chế mâu thuẫn và không lam cho tranh chấp phát triển phức tap. ~ Ỷ nghĩa đôi với kinh tế - xã hội

<small>Téa ăn hỏa gidi thảnh vụ việc dân sự giúp các bén đương sự tự nguyệnthöa thuận với nhau về cách giải quyết tranh chấp mã không cần phải mỡphiên tịa xét xử vụ việc góp phan làm giảm bớt số lượng vụ việc ma Téa án</small>

phải giải quyết, giúp tiết kiệm được thời gian, tién của, công sức cho cơ quan Nha nước, cũng như cho nhân dân, hạn chế được việc phai sử dụng sức mạnh

<small>cưỡng chế Nhà nước trong công tac thi hành án.</small>

Nhiễu trường hợp hịa gii thành đã nhanh chóng khắc phục được bất

<small>đẳng, giảm bớt mâu thị‘va hậu quả khác do tranh chấp gay ra, ngăn ngừatôi pham cỏ nguồn gắc tử tranh chấp dân sự phát sinh, đồng thời khôi phục</small>

được lỏng tin, cing có đồn kết trong nơi bộ nhân dan, thúc đẩy giao lưu dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

sự tiếp tục phát triển Hịa giải góp phản quan trong vào việc khơi day, phát huy truyền thống doan kết của dân tộc ta, nâng cao nhận thức và hiểu biết vẻ

<small>chính sách, pháp luật của Đăng va Nhà nước, nâng cao trình độ dân trí, giáo</small>

dục nếp sống va làm việc theo pháp luật trong nhân dân. Hòa giải thảnh cịn

<small>giúp cho việc thi hảnh án thuận lợi. Đơi với những vụ việc phải đưa ra xét xử</small>

thì việc thực hiên các ban án, quyết định cia Tòa án không phải lúc nao cũng

<small>suôn sẽ, thuân lợi. Những phản quyết của Tịa án khơng phải 1a những cm.kết tự nguyên của các đương sự, do đó nhiều người đã cổ tinh chống đối, kéoai, gây khó khăn khơng chịu thi hảnh an. Nhưng ở các trường hợp hòa giảithành thi tinh trạng trên không xây ra, các đương sự tư nguyện théa thuận với</small>

nhau về giải quyết vụ án, nên họ tự giác thi hành các cam kết với ý thức tự nguyện cao, ma khơng cẩn có sự tác đơng của cơ quan Nha nước, và do đó. việc thi hành án trở nên đơn giản dễ dàng, nhanh gọn khơng có những hậu

<small>quả đáng tiếc xây ra</small>

<small>Nhu vay, hòa giải gop phan vào việc giữ gin an ninh, trật tư công bang</small>

xã hội, làm cho mồi quan hệ zẽ hội phát triển không phả: bằng mệnh lệnh, ma

<small>bằng giáo dục thuyết phục va sự căm thông của các thành viên trong xã hội.</small>

1.2. Nội dung quy định của pháp luật hiện hành về hòa giải vụ án.

<small>dân sự</small>

Các quy định vé hòa giải vụ án dân sự được quy định từ Điều 205 đến

<small>Điều 213 của BLTTDS năm 2015 đã kế thửa, khắc phục han chế củaBLTTDS sửa đổi năm 2011 vẻ hòa giải vụ án dân sự, tao cơ sở pháp lý choToa án trong việc hia giải các vu an dân sự. Tuy nhiên, hiện nay do chưa có</small>

Nghĩ quyết hướng dẫn thi hành BLTTDS năm 2015 về thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự nên tinh thin của Nghỉ quyết HĐTPTANDTC số 05/2012/NQ-HĐTP ngây 03/12/2012 hướng dẫn thi hanh một số quy định của BLTTDS sửa đổi

‘Tha tục giải quyết vu án tai tòa an cấp sơ

dung trong một số trường hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>12.1. Nguyên tắc tiễn hành hòa giải vụ án dan sie</small>

<small>Nguyên tắc tiền hành hỏa giai vu án dân sự được quy định tại Điều 205BLTTDS năm 2015. Đó là các ngun tắc sau:</small>

<small>- Tơn trong su he nguyên thod thuận của các đương swe không đượcđăng vit lực hoặc de doa đìng Vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận</small>

<small>ing phủ hợp với ÿ chi cũa minh:</small>

Tu do, tự nguyên, cam kết thöa thuân là nguyên tắc quan trong nhất

<small>điểu chỉnh các quan hệ dân sự Do đó, khi hịa giải, Tịa án và các bến phảitôn trong sự tự nguyên théa thuận của các đương sự, không dùng vũ lực hoặcđe doa ding vũ lực, bắt buộc đương sự phải thưa thn khơng phù hợp với ýchi của mình Sự tự nguyên của đương sư về hòa giải là sự tư nguyện, tự lưachọn, tự quyết định tham gia hỏa giải và théa thuận vé giải quyết vụ án.</small>

<small>~ Nội dàng thod thuận giữa các đương sự không được trái pháp luậthoặc trái đạo đức xã hơi</small>

Bản chất thưa thuận cia các đương sự tại Tòa an là một giao địch dân sự mới nên để bao dm sự tương thích với quy định của Biéu 117 Bộ luật Dân

<small>sự năm 2015 về điểu kiến có hiệu lực của giao dịch dân sự thi: "Nội dung</small>

thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm diéu cá <small>của luật, không tráiđạo đức sã hội”</small>

<small>Trong quá trình hịa giải, Tịa án chi có trách nhiệm tạo diéu kiện các</small>

đương su thỏa thuận với nhau vẻ giải quyết các van dé của vụ án dân sự, giúp

<small>, tự</small>

các đương sự hiểu về quyển va nghĩa vụ liên quan tới các tranh chất nguyện thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án, <small>nơi dụng thỏa thuận đókhơng vi phạm điều cấm của pháp luật. Tịa án khơng can thiệp vào thưa</small>

thuận của các đương sự, đơng thời Tịa án cũng khơng để các đương sự biết trước về phương hướng giải quyết vụ án nếu phải dua ra xét xử nhằm dam

<small>‘bdo cho các đương sự thực sự tự nguyên khi hòa giải. Tuy nhiên, đổi với một</small>

số giao dich vi phạm diéu cắm của pháp luật như cho vay ngoại tế thi Tòa án

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

khơng được hịa giải để các bên tiếp tục quan hệ nhưng Tòa án tiến hảnh hòa

giải để giải quyết hau quả của giao dich vô hiệu 46”. <small>1.22. Phạm vi hoa giải nụ én din ste</small>

<small>Pham vi hòa giãi vụ án dân sự là giới hạn những nội dung ma Tịa antiến hành hịa giải khí giải quyết vu án dn sự. V'é nguyên tắc hẳu hết các vụ</small>

án dan sự thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án thi Tòa án déu tiến

<small>"hành hòa giải trước khi xét xử sơ thẩm, trừ các trường hợp sau:122.1 Những vụ án dân sự khơng được hịa giải</small>

<small>Những vụ án dân sự khơng được hịa giã la những vụ án ma pháp luậtcắm hòa giải bởi nếu tién hanh hịa giải sẽ trái với mục đích của việc giãi</small>

quyết loại vụ án nảy.

<small>Những vụ án dân sự không được hịa giải quy đính tại Điển 206</small>

BLTIDS năm 2015. Đối với những vu án nảy Tịa án khơng thơng báo hịa giải, khơng thực hiện thủ tục hịa giải, trong hồ sơ vụ án khơng có biên bản.

<small>hịa gii và khơng có quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự.Tuy nhiên, qua giải thích pháp luất ma các đương sự nhận thức được quyển và</small>

nghĩa vụ của mình dẫn đến các đương sự rút đơn kiện thi Tịa án có thé ra quyết định định chỉ việc giải quyết vụ án (theo khoản 1 Điểu 217 BLTTDSỐ

<small>năm 2015). Các trường hợp khơng phải tiến hành hịa giải bao gồm.</small>

Thứ nhất, đối với yêu cầu đồi bằi thường vì li do gây thiệt hại đến tài

<small>sản của Nhà nước.</small>

<small>Quy định này được ban hành trên cơ sở ké thừa BLTTDS năm 2004 vàBLTTDS sữa</small> ỗi năm 2011, theo đó việc khơng hịa giải vụ án u cầu đòi ‘béi thường gây thiệt hại đến tải sin của Nha nước nhằm phòng ngừa việc đương sự lợi dụng việc hòa giải để théa thuân, thương lương gây thiệt hai,

<small>thất thoát tai sản của Nhà nước. Tuy nhiên, quy định nay của BLTTDS năm.2015 khơng tương thích với quy định của BLDS năm 2015. Điều 197, 205,</small>

<small>° Nghị qt HD TETAND TC số 05013/NG-Đ TP ngày 0312/3012 hướng din thị hành mốt số uy đencủa BLTTDS sữa Gini 2011 vé “Tata gi quit vu tu tờ in ip soa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>207 BLDS nim 2015 chỉ quy định ba hình thức sỡ hữu, đó là: sở hữu tồndân, sở hữu chung va sỡ hữu riêng và khơng cịn hình thức sở hữu Nha nướcnhư trước đây. Tài sin thuộc sở hữu toản din bao gồm: “Dat dat, tat ngu</small>

mước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, ving tr‹ <small>tài ngu</small>

<small>hiên nhiên khác và các tài sẵn do Nhà nước đều ti, quân If là tài sản cơng</small>

Thuộc sở hits tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở li và théng nhất quân

<small>Mấc dù hiện nay chưa có Nghị quyết của HĐTPTANDTC hướng dẫncu thể về hòa giải đổi với yêu cầu đòi béi thưởng thiệt hại đến tai sin thuộc sỡhữu toàn dân. Song, trước đây Nghĩ quyết số 05/NQ-HĐTPTANDTC ngày</small>

03/12/2012 của HĐTPTANDTC có hướng dẫn cụ thể như sau:

<small>@ Trường hợp tài sin thuộc sở hữu toàn dân giao cho cơ quan Nhà</small>

nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyên kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sẵn đó. Các tổ chức may phải thực hiện quan lý, sử dung đúng mục đích

<small>theo quy định của pháp luật vé quan lý sử dung tai sản cơng được Nha nước.</small>

giao nên Tịa án khơng được hỏa giải để các bên đương sự thöa thuân với

<small>nhau Về việc giải quyết vụ án.</small>

<small>(di) Trường hop tài sản thuộc si hữu toàn dân đâu từ vào doanh nghiệpthi Nha nước thực hiển quyển của chủ sở hữu đối với tai sản đó theo quy đínhcủa pháp luật. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp phải có quyển tư chủ,từ quyết định tải sản của doanh nghiệp mình va chiu trách nhiêm trước Nhànước đổi với tai sản đó trong hoạt động sin xuất, kinh doanh nên khi tranh.chấp xây ra họ có quyển hịa giải đối với chủ thể đã gay thiệt hại. Điều nay làphủ hợp với quy định của BLDS năm 2015 vả Luật Doanh nghiệp năm 2014.</small>

~ Thử hat, đỗi với những vụ de phát sinh từ giao dich đân sự vi phạm. điêu cắm của luật hoặc trải đạo đức xã hội

<small>"pda 197 BLD Sain 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Nhu đã phân tích ở trí</small>

<small>đương sự đó là việc các đương sư sắc lập một giao dich dân sự mới. Do đó,bản chất của kết quả thöa thuận giữa các bên.</small>

<small>thda thuân cia các đương sự phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giaodich dân sự Do đó, đổi với những vu án phát sinh từ giao dich dân sự vipham diéu cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội thi Téa án không được hoa</small>

giải dé các bên đương sự tiếp tục thực hiền giao dich này, bởi néu tiến hảnh. hịa giải là đồng nghĩa với việc khuyến khích các bên tiếp tục vi phạm pháp tuật. Theo hưởng dẫn của Nghị quyết HĐTPTANDTC số 05/2012/NQ-HĐTP. ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS sửa đổi năm 2011 vẻ “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tịa án cấp sơ thẩm " trước đây thì

Toa an chỉ được hòa giải để giải quyết hau quả cia giao dịch võ hiệu. 1.2.2.2. Nhiing vụ án dân sự Rhông tiễn

<small>Noting vụ án dân sự không tiên hành hịa giải được là những vụ án malì hỏa giải được.</small>

pháp luật quy đính phải tiên hành hịa giải, song trên thực tế có những trỡ ngại khách quan hoặc ly do dẫn đền Toa án không thé tổ chức phiên hòa giải được.

<small>Theo quy định của Điều 207 BLTTDS năm 2015 thì những VADS saukhơng tiên hành hịa giãi được bao gồm những trường hợp sau</small>

() Trường hop bi đơn, người có quyên lợi, ng]ữa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ idm thứ hai mà vẫn cổ tình vắng mặt.

<small>Bi đơn, người có quyển lợi, ngiĩa vụ liên quan là người có quyển, lợiích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giải quyết vụ việc dân sự nên họ phải được</small>

hiện quan điể:

<small>việc dân sự, cũng như tạo cơ sở cho Toả án có</small>

triệu tập tham gia hỏa giải dé của minh về giải quyết vu é giải quyết một cách nhanh.

<small>chồng và đúng đẫn các VADS. Tuy nhiên, trong trường hợp Toa án triệu tậphop lệ bi đơn, người cô quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia hòa giải nhưng,</small>

họ cổ tinh vắng mất thì phiên hịa giải sẽ khơng thể tiến hành được. Trong

<small>trường hợp nay, bị đơn, người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan đã từ bỏ</small>

quyển được trình bay, thể hiện quan điểm về giải quyết vụ án dan sự tại phiên.

<small>hòa giải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

So với BLTTDS sửa đổi năm 2011, BLTTDS năm 2015 đã bé sung

<small>thêm trường hợp Tịa an khơng tiền hành hịa gidi được là - “người có quyển</small>

lợi. nghĩa vụ liên quan đã được Tòa đn triệu tập hop lê đắn ian thứ hai mài vẫn cố tinh vắng mat". Việc tễ sung này là cin thiệt, phi hợp với thực tế tố

<small>tụng. Bởi lẽ những người có quyển lợi, ngiĩa vụ liên quan lả những ngườimic dit không khỏi kiên hoặc bị kiện nhưng có quyển và nghĩa vụ liên quanđến việc giãi quyết VADS. Do đó việc có mất cia họ ở phiên hịa giãi VADS1à cn thiết. Chính vi vây, BLTTDS năm 2015 quy đính nêu triệu tập hợp 1éđến lần thứ hai ma người có quyển lợi va nghĩa vụ liên quan (đủ là người có</small>

quyển, nghia vụ liên quan có yêu cầu độc lập hay người có quyển, nghĩa vụ. liên quan khơng có u cầu độc lập) được Tịa án triệu tập ma vấn vắng mặt

<small>thì vu án đó sẽ thuộc trường hợp khơng hịa giễi được và sể ra quyết định đưa</small> vụ án ra sét xử, Đối với người có quyén lợi và ngiấa vụ liên quan khơng có

n câu độc lập là người tham gia tổ tung đứng vé phía nguyên đơn hoặc bi đơn nên nếu được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai ma van vắng mặt thi

<small>thuộc trường hợp vụ án khơng hịa giải được là hop lý. Tuy nhiên, đối với</small>

người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thi họ tham gia ung để bảo vệ quyền vả lợi ích của chính minh, họ có thể chống lại cả. nguyên đơn va bi đơn, yêu câu cia họ độc lập với yêu cầu của nguyên đơn và ‘bi đơn, ho có di điều kiên để khởi kiên một vụ an dân sự khắc, nêu không,

<small>tham gia vao vụ an đã phát sinh giữa nguyên đơn va bị đơn. Vé bản chất tu</small>

cách tổ tụng của họ giống với tư cách của nguyên đơn nên nếu Tòa an triệu

<small>tập hợp lệ họ đến tham gia tổ tụng ma họ vắng mặt thì cén phải coi như họ đãtừ bỏ yêu cầu cia mình nên trong trường hop này cẩn áp dụng điểm đ khoản 2</small>

7 BLTTDS năm 2015 để Toa án ra quyết định định chỉ giải quyết đổi

<small>với yêu cầu độc lập của ho, trừ trường hợp họ có người đại điện hợp phápĐiền</small>

<small>tham gia mới là hop lý.</small>

<small>Bing Quang Hay 'Nggyệntắc áhnddôn hộ gi của Tôn trọng tổ ng din se” Luin vin Tae sỹ</small>

<small>Ta học, Trưng Đạthọ Tuật Hà Nội 2018</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>chính đẳng</small>

<small>Hoa giải là sự thda thuận của các đương sự thỏa thuận về giải quyết vụán dân sự do đỏ cần phải có sự có mặt của các đương sự. Do đó, trường hợpđương sự khơng thể tham gia hịa giãi được vi lý do chính đáng thi Tịa án</small>

khơng tổ chức phiên hỏa giải được va Téa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét

<small>xử theo thi tục chung. Tuy nhiên, nếu các đương sử vắng mặt nhưng có người</small>

đại điện hợp pháp tham gia thi Tòa án vẫn tiền hành hòa giải bình thường.

<small>nhưng BLTTDS năm 2015 chưa quy định cụ thể về trường hợp này. Mặt</small>

khác, để đầm bao việc áp dụng thống nhất pháp luật, dm bảo quyển lợi cho đương sự cần phải có hướng dẫn cụ thể như thé nao lả “lý do chính dang”

<small>trong trường hợp nay.</small>

(ii) Trường lop đương sự là vợ loặc chồng trong vụ án ty lôn là người mắt năng lực hành vi dân sie

Quyên nhân thân là quyền dan sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể hiển gan thù gout hae VN any lũ š dưới gi tuyết ac tâu BÊ Ni quan đến quyển nhân thân của đương sự. Chỉ có ban thân vợ, chẳng mới có. quyển định đoạt, thỏa thuận các vẫn để liên quan đến quyển nhân thân của

<small>minh, Do vay, trong trường hop đương sự a vợ hoặc chồng là người mắtnăng lực bảnh vi dân sự tức là ho khơng có khả năng nhân thức vả lam chủ</small>

‘hanh vi, khơng có khả năng thể hiện dung ý chí của minh thì họ khơng thé thỏa thuận với nhau về giải quyế <small>vụ án ly hơn nên Tịa án khơng tiến hảnhhịa giải</small>

Điều 23 BLDS năm 2015 đã bỗ sung thêm trường hợp người có khó

<small>khăn trong nhận thức va làm chủ hành vi - la người thành niên do tình trang</small>

thể chất hoặc tinh tt không đủ khả năng nhận thức vả lam chủ hành ‘vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Theo yêu câu của những. chủ thé này, những người liên quan hoặc của cơ quan hữu quan trên cơ sở , Tòa án ra quyết định tuyên bổ ho lả người có khó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>khăn trong nhận thức, làm chủ hanh vi. Xét vẻ khả năng nhận thức, người cókhó khăn trong nhận thức và làm chủ han vi không thể là người có năng lựchành vi dân sự day đủ, song Điểu 207 BLTTDS năm 2015 lại không quyđịnh về trường hợp này là thiểu sót Do đó để tương thích với BLDS năm</small>

2015 vé van dé này, Điều 207 BLTTDS năm 2015 cân bổ sung trường hợp

<small>khơng hịa giải được này.</small>

(iv) Trường hop một trong các đương sự đề nghủ không tiễn hành

“Xuất phát từ thực tiễn tổ tụng, nhiễu trường hợp mâu thuẫn giữa các

<small>đương sử gay git, họ không muốn kéo dai quá trình tổ tung, béi hơn ai hết họ</small>

tiểu rõ khơng thể thưa thuận được với nhau về giải quyết vụ án dân sự nên. BLTIDS năm 2015 đã bỗ sung thêm căn cứ không hỏa giải được nảy. Hòa

<small>giải là hoạt đồng do Téa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự théa thuận</small>

được với nhau. Do đó, đưới góc độ cia các đương sự, hòa giải là quyển của các đương sự, Tòa án chỉ giữ vai trò trung gian để giúp đỡ các đương sự, nêu.

<small>một trong các đương sự đã khơng có ý muốn hỏa gid, khơng có thiên chí thìkhơng nên kéo dai thời gian như trước đây, phải đợi đến Tòa án tiép tập hop</small>

lệ đương sự lan thứ hai néu đương sự cố tình khơng đến thi mới lập biên bản.

<small>VADS khơng hịa giải được sau đó ra quyết định đưa vu án ra xét xử. Do vậy,</small>

có thé thay việc BLTTDS năm 2015 quy định néu một trong các đương sự dé

<small>nghỉ không tiến hành héa giãi lả một trong các trường hợp khơng hịa giải</small>

được lả hợp lý với thực tiễn tổ tung, tránh việc kéo dai thời gian. <small>bi xét</small>

xử sơ thẩm")

<small>Mất khác, thực</small>

đương sự Song, BLTTDS năm 2015 không quy định cụ thể đổi với trường ‘hop vụ án dan sự có nhiễu đương sự ma có một đương sư lả người có quyền lợi, ngiấa vụ liên quan dé nghĩ khơng tiền hành hịa gii thì có thuộc trường

<small>"Bing Qang Hay *Ngrn tic wach nhiệm his gãi của To in rơngtế ng din se", Luận văn Thạc sỹ”</small>

<small>To học trường Dui Loit Ha Nộ, 2018. S5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>hop VADS khơng hịa giải được theo quy định tai khoản 4 Điều 207 BLTTDSnăm 2015 hay khơng? TANDTC đã có hướng dẫn vẻ vin dé nảy như sau:Mặc dù trường hợp nay thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 207BLTTDS năm 2015 tuy nhiên theo quy định tai khoăn 3 Điểu 209 BLTTDSnăm 2015, nêu trong vụ án có nhiều đương su ma có đương sử vắng mấtnhưng các đương sự có mặt vẫn déng ý tiến hành hòa giải và viếc tiến hành.hịa giải khơng ảnh hưởng đền qun, nghĩa vụ của đương sự vắng mit thi</small>

Thẩm phan tiền hành hòa gidi giữa các đương sự có mặt, Trường hop thưa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyển, nghĩa vụ của đương sư vắng mất thi thöa thuận nay chỉ có giá trì và được Thẩm phản ra quyết định công nhận nếu.

<small>được đương sự vắng mat tai phiên hoa giải đồng ý bằng văn băn.</small>

Nếu đương sư vắng mặt với lý do chính đáng ma khơng thể tham gia phiền hoa giải được thi trong trường hợp nảy Tòa án vẫn phải quyết định đưa

<small>‘vu an ra xét xử mà khơng tiễn hành hịa giải được. Lý do chính đáng là trường,hợp bat khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác xây ra như. do thiến tai, lũ</small>

fut; do ôm đau, tai nan phải điều trị tại bênh viên, mét bên đương su đang ở

<small>~ THẫm phán chủ trì phiên hịa giất</small>

<small>© Gi đếp số 01/GP ~ TANDTC ngày 5/1201 cin TAND TC vst số vin đồ nghệp vụ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Theo quy đính tại khoản 7 Điều 48 BLTTDS năm 2015, Thẩm phán. tiến hành hòa giải để các đương sw théa thuận với nhau về việc giải quyết vụ

<small>án theo quy định của Bộ luật này và ra quyết đính cơng nhân sự thỏa thuận</small>

của các đương sự. Quy định nảy khẳng định trách nhiệm hoa giải của Thẩm. phan, gúp phan nâng cao trách nhiệm của Thẩm phan trong việc hòa giải vụ. án dân sự. Khi tiến hành hịa giải, Thẩm phán gidi thích pháp luật, nội dung tranh chấp, giúp đương sự nhận thức rổ qun và ngiãa vụ của mình, từ đó họ có thé thương lượng với nhau vẻ giải quyết tranh chấp. Nếu hòa giải thành, "Thẩm phán ra quyết định công nhận sự théa thuận của các đương sự Nêu hỏa giải không thành thi Thẩm phán ra các quyết định đưa vụ an ra xét xử. Khí tiến hanh hịa giải, Thẩm phán phải có thái độ khách quan, võ tư, không cưỡng ép, không để đương sự biết dự liệu của Tòa án về xét xử vụ án.

<small>~ Tine lý Téa án ghi biên bân hòa giải</small>

<small>Thư ký Tòa án tham gia phiên hòa gidi với trách nhiệm ghi biển banhòa giải. Viéc ghi biển ban hòa giễi của thự ký Tòa án phải được thực hiện theođúng quy định tại Điều 211 BLTTDS năm 2015, với những nội dung chính</small>

như: Ngay, tháng, năm tiến hành phiên hòa gidi, Địa điểm tiền hành phiên hòa

<small>giải, Thành phẩn tham gia phiên hỏa giải, Ý kiến của các đương sự hoặcngười đại dién hợp pháp của các đương sự, Những nội dung đã được cácđương sự théa thuân, không thỏa thuận. Sau khi biên bản hòa giải được lập</small>

thư ký phải lay đẩy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sử có mất trong phiên hịa giải, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên ban và của Thẩm phán chủ trì phiên hỏa giải. Hiện nay mẫu biên bản hòa giải đã được quy định tại mẫu số 34DS (Ban hinh kèm theo Nghỉ quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày

<small>13/01/2017 của HĐTPTANDTC). Trên thực tế hiện nay, có một số trường</small>

hợp Thư ky Tịa án khơng chỉ ghi biển bản hỏa giãi ma còn trực tiếp tiến hành

<small>chủ trì phiên hỏa giải. Điều đó la khơng đúng với quy định của pháp luật123.2. Chủham gia hòa giất</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Theo khoản 3 va khoản 4 Diéu 209 BLTTDS năm 2015, những ngườitham gia hòa giai bao gồm</small>

<small>- Các đương su hoặc người đại diện hợp pháp cũa các đương sv.</small>

Đương sự trong vụ án dân sự la cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm

<small>nguyên đơn, bi đơn, người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan - họ chính là chit</small>

thể của quan hệ pháp luật nội dung tranh chấp nên họ tham gia hòa giải để

<small>quyết định những vẫn dé có liên quan dén quyền, lợi ích của mình Do đó, hophải có mặt khi hịa gii, nêu ho vắng mặt thì phiên hịa giải không thể tiến</small>

hành được. Đáng tiếc là BLTIDS năm 2015 không quy định cu thể vẻ hậu

<small>quả của việc đương sự vắng mặt khi hịa giải, vụ án có nhiễu đương sư mà cóđương sự vắng mặt khi hịa gi.</small>

<small>Trong trường hop, vụ án có người đại điền của đương sự tham gia tổtung ma họ vắng mắt thì hậu quả pháp lý cũng được áp dụng giống nhưtrường hợp đương sự vắng mất. Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 không có quy</small>

định ou thể về vấn để, khi vụ an đã có người đại điện của đương sự tham gia tổ tung rồi thi Tịa án có bất buộc triệu têp đương sự tham gia hịa giãi hay khơng Điều đó gây khó khăn cho Tịa án khi tiền hành hỏa gi

- Đại diện tổ chức đại điện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cẩu của người lao đông, trừ vụ án lao động đã có td chức dai diện tập thể lao đông lả người đại điện, người bao vệ quyền vả lợi ich hợp pháp cho tập thể người lao đông, người lao động. Trường hợp đại điện tổ chức đại điện tập thé lao đơng khơng tham gia hịa giai thì phai có ý kién bằng văn bản,

~ Người bảo vệ quyén và lợi ich hợp pháp của đương sự (nếu có),

<small>Người bao vệ quyền lợi cho đương sự tham dự phiên hỏa giãi nhằm trợgiúp cho đương sư mà mình bao vệ vé mặt pháp lý. Họ khơng có quyển thamgia thơa thuận với đương sự phía bên kia vé giải quyết nội dung vụ việc dân</small>

sự bởi họ không phải là chủ thé của quan hé pháp luật nội dung, Điểu 184 BLTIDS năm 2015 không quy định người bảo vệ quyển lợi cho đương sử lả

<small>thánh phẫn tham gia hỏa giải vụ án dân sw. Tuy nhiên, Điểu 209 BLTTDS</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

năm 2015 đã bổ sung quy định vẻ sự tham gia phiên hòa giai vu án dân sự của người bảo vệ quyền lợi cho đương sự. Song, như phân tích ở trên, ban chất

<small>của người bao vệ quyển vả lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ la người giúpđỡ đương sự vẻ mat pháp lý, họ khơng có quyền thưa thuận với đương sư phia</small>

‘bén kia về nội dung tranh chấp, trừ khi được ủy quyển nên họ khơng có quyền

<small>tham gia hỏa giải mã thực chất chỉ lá tham dự hỏa giải. Bên cạnh đỏ,BLTIDS năm 2015 cũng chưa quy định vẻ hau quả pháp lý nêu ho vắng mặtKhi được Toa an triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải nên BLTTDS năm 2015</small>

cần bổ sung hoặc hướng dẫn rõ về trường hợp nảy.

<small>- Người phiên địch (nêu có)</small>

<small>Người phiên dịch là người có khả năng dich từ một ngơn ngữ khác ra</small>

tiếng Việt va ngược lại trong trường hợp có người tham gia tổ tụng khơng sử: đụng được tiếng Việt. Người phiên địch được các bên đương sự thoả thuận. lựa chon va được Toà án chấp nhân hoặc được Toa an yêu cầu để phiên dich. Do vậy, người phiên dich cần có mặt tại phiên hoa giải.

1.2.4. Các qug định về thi: tục hoa giải vụ ám dan sự.

<small>1.2.4.1. Thơng báo phiên hịa giải vụ án dân sue</small>

<small>Trước khi tiến hành phiên hòa giải, Téa án phải thông báo cho các</small>

đương sự, người đại điên hợp pháp của đương su biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hịa giải, nơi dung các vin để cẩn hoa giải (Điển 208 BLTTDS năm 2015). Việc thông báo nay có ý nghĩa để các đương sự chuẩn bi tải liêu, chứng cứ, phương án má họ có thé đưa ra théa thuận với nhau và ‘ho có thể tham khảo trước ý kién của những người hiểu pháp luật để giúp cho việc thương lượng giữa các đương sự được thuận lợi. Việc thông báo về phiên. hòa giải là phù hợp với nguyên tắc "Trách nhiệm chuyển giao tải liệu, giấy tờ

<small>của Tòa án" được quy định tại Điều 22 BLTTDS năm 2015</small>

So với quy định của BLTTDS sia đổi năm 2011, Biéu 208 BLTTDS nam 2015 đã bd sung quy định về kết hợp giữa phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cân, công khai chứng cứ vả phiên hòa giải, trách nhiệm của Thẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>phán trong xác minh, thu thâp chứng cứ va tham khảo ý kiến cia co quan hit</small>

quan, lay ý kiên của con chưa thành niên từ đủ bay tuổi trở lên, mời đại diện cơ

<small>quan quản lý nha nước vé gia đình, cơ quan quên lý nhà nước vẻ trẻ em chứng</small>

kiến, tham gia ý kiến tại phiên hop trong trường hợp can thiết. Theo đó, Thẩm. phán tiến hành mỡ phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cân, công khai chứng cứ và hôa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên hop, Thẩm phan

<small>phải thông bao cho đương sư, người đại điện hợp pháp cia đương sự, người</small>

‘bao về quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự vẻ thời gian, địa điểm tiền hành.

<small>phiên hop va nôi dung của phiên họp. Khoản 3 Điều 208 BLTTDS năm 2015</small>

đã bd sung quy định về vai trò của Thẩm phán trong việc thu thập tải liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phat sinh tranh chấp va việc tham.

<small>khảo ý kiến của cơ quan quản lý nha nước vẻ gia đính, co quan quản lý nhà</small>

nước về trẻ em về hoản cảnh gia đính, nguyên nhân phát sinh tranh chấp va

<small>nguyên vọng của vợ, chẳng, con có liên quan đến vụ án. Đối với vụ án tranh</small>

chap về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly 'hôn, Thẩm phán phải lây ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bay tuổi trở lên, trường hợp cẩn thiết có thể mới đại điện cơ quan quản lý nha nước về gia định,

<small>cơ quan quản lý nhà nước vé trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến Việc lẫy ý</small>

kiến của con chưa thành niên va các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa

<small>thành niên phải bảo dim thân thiên, phù hợp với tâm lý, lứa</small>

trưởng thành, kha năng nhận thức của người chưa thảnh niên, bảo đảm quyé

<small>loi ich hợp pháp, giữ bi mật cả nhân của người chưa thánh niền.</small>

i, mức độ

1.242. Giải quyét trong trường hop đương sự vắng mặt

Tai phiên hỏa giải, Thẩm phan sẽ tiến hảnh kiểm tra, xac minh sự có mit, vắng mặt của các đương sự và xử lý trường hợp đương sư vắng mặt tại

<small>phiên hịa giãi. BLTTDS năm 2015 khơng quy định cụ t</small>

quả đổi với trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên hoa giải. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định tại Điểu 207, 217, 227 BLTTDS năm 2015 có thé giải

<small>việc xử lý hậu</small>

<small>quyết như sau</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>"Nếu trong vu án chỉ có một nguyên đơn ma nguyên đơn đã được triệu tâp</small>

"hợp lê ln thứ nhất ma vẫn vắng mất thì Téa án hỗn hịa giễi và tiép tục triệu tap

<small>phiến hịa giãi sau. Nếu nguyên đơn đã được trigu tập hợp lê đến lần thứ hai ma</small>

van vắng mặt khơng có lý do chính đáng thi theo điểm c khoản 1 Điễu 217

<small>BLTTDS năm 2015 Tịa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.</small>

<small>- Tờ,</small>mg hợp vắng mặt bị đơn

<small>Tại phiên hòa giải nếu Téa án triệu tập lẳn thứ nhất nhưng bi đơn vắngmặt thì Tịa án sẽ ra quyết định hỗn phiên hịa giãi. Trong trường hợp bi don</small>

đã được Tòa án triệu tap hợp lệ đến lần thứ hai ma van có tình vắng mặt, thi Toa án lập biên ban vé việc không tiến hành hòa gidi được do bị đơn vắng mặt va ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Trong trường hợp tại phiên tòa, bi đơn có u cẩu Tịa án hỗn phiên tịa dé tiễn hánh hịa giải, thì Tịa án khơng chap nhân, nhưng cân tạo điều kiện cho các bên thỏa. thuận với nhau về việc giải quyết vụ an". Tuy nhiên, néu triệu tập hợp lệ lẫn thứ hai mà bị đơn vấn khơng có mặt thi lẫn nay nếu các đương sự có mất

<small>khơng ding ý hỏa giải thì Tịa án sẽ lập biến bản khơng hịa giễi được và</small>

quyết định đưa vụ án ra xét xử.

~ Trường hop vắng mặt người có quyên lợi và nghữa vu liên quan

<small>BLTTDS năm 2015 quy định vẻ thủ tục xử lý trong trường hợp người</small>

ở ba điều luật, điều đó lến cách hiểu va áp dụng khác nhau, cu tt

+ Theo khoản 1 Điều 207 BLTTDS năm 2015 thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa an triệu tập hợp lệ lin thứ hai má vn cổ tỉnh.

<small>vắng mặt thi bi coi là không hỏa giãi được và Téa an ra quyết định đưa vụ ánTa xết xử.</small>

<small>“hước diy, vnđ máy được ining dẫn ti Baku 16 Ngủ quyết số 0520120N-EĐTP ngiy 03122012</small>

<small>cia EDIDTANDTC.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Theo điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS năm 2015 quy định: Người

<small>cĩ quyên Loi, ngiữa vụ liên quan khơng cĩ yêu cầu độc lap vắng mất makhơng cĩ người đại điện tham gia phiên tịa thi Téa án tiến hành xét xử vắngmặt họ,</small>

+ Theo điểm d khoản 2 Điều <small>77 BLTTDS năm 2015 quy định: Người</small>

cĩ quyên lợi, nghĩa vụ liên quan cĩ yêu cau độc lập vắng mặt mà khơng cĩ

<small>người đại điện tham gia phiên tịa thi bi coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tịa án</small>

quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đĩ, trừ

<small>trường hợp người đĩ cĩ đơn để nghĩ xét xử vắng mat</small>

<small>Theo chúng tơi quy đính tại khoản 1 Điểu 207 BLTTDS năm 2015 1aao quất cả trường hợp người cĩ quyển lợi, nghĩa vụ liên quan cĩ yêu câu độclập và người cĩ quyển lợi, nghĩa vụ liên quan khơng cĩ yêu cẩu độc lập làkhơng hợp lý. Trên cơ sỡ mỗi liên hệ với khoản 2 Biéu 227 thì khoản 1 Điều207 BLTTDS năm 2015 cin sửa theo hướng người cĩ quyển lợi, nghĩa vụ liênquan khơng cĩ yêu cầu độc lập đã được Tịa án triệu tap hop lê lẫn thứ hai mà</small>

vấn cổ tinh vắng mặt thủ bị coi là khơng hịa giải được và Tịa an ra quyết định

<small>đưa vụ án ra xét xử</small>

+ Trong trường hợp, vụ án cĩ nid

mặt trong phiên hịa giải, nhưng các đương sự cĩ mat vẫn ding ý tiến hành.

<small>đương sử, mà cĩ đương sư ving</small>

<small>hịa giải và việc hịa giải dé khơng ảnh hưỡng đến quyên, nghĩa vụ của đương</small>

sự vắng mất thì Thém phán tiến hành hỏa giải giữa các đương sự cĩ mặt. Nêu các đương sự dé nghị hỗn phiên hịa giải dé cĩ mặt tắt cả các đương sự trong vụ án thi Thẩm phán phải hỗn phiên hỏa giải'ế.

Hiện nay, TANDTC chưa cĩ hướng dan cụ thể về van dé nảy. Tuy

<small>nhiên, trước đây Điều 17 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012của HĐTPTANDTC đã hướng dẫn như sau: Tịa an phải triệu tập tắt cả nhữngngười cĩ liên quan đến viếc giải quyết vu án tham dự phiên hoa giải. Nếu việchịa giải vụ án cỏ liên quan đến tắt cả cdc đương sử trong vu án mã cĩ đương,</small>

<small>"Ehộn 3 Điều 209 BLTTDS nim 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

sự vắng mặt, thi Tham phán phải hoãn phiên hịa giải để mỡ lại phiên hoa giải

<small>khác có mit tất cả các đương sự. Nếu trong vụ án có nhiều quan hệ pháp luậtmà quan hệ pháp luật nảy liên quan đến đương sự này, quan hệ pháp luật kia</small>

liên quan đến đương sự khác và viếc hòa giải để giải quyết quan hệ pháp luật

<small>đó chi liên quan đến các đương sự có mat khơng liên quan đến các đương sư</small>

vắng mặt, thi Thẩm phán tiến hảnh hỏa giải những vấn dé có liên quan đến

<small>các đương sự có mặt,</small>

<small>12.43. Trinh tephién hịa giải</small>

<small>Điều 210 BLTTDS năm 2015 quy định trước khi tiên hành phiên hop,</small>

Thư ky Téa ăn báo céo Thẩm phán về sư có mất, vắng mat cia những người tham gia phiên hop đã được Téa án thông báo. Thẩm phán chủ tri phiên hop kiểm tra lại sự có mặt va căn cước của những người tham gia. So với Điều.

185a BLTTDS sữa đổi năm 2011, Điểu 210 BLTTDS năm 2015 đã bỗ sung thêm quy định vẻ việc Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về quyền và. ngÌữa vụ của họ theo quy đinh. Ngoài ra, Điều 210 BLTTDS năm 2015 đã bổ

<small>sung thêm các nội dung sau</small>

~ Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phan cơng bé tải li <small>, chứng cứ có trong hé sơ vụ án, hõi đương sự vẻ những vấn.để sau đây:</small>

<small>() Yêu cầu và phạm vì khởi kiên, việc sửa</small> di, bổ sung, thay ấn đề đãi th

<small>'yêu câu khỏi kiện, yêu cầu phản tổ, yêu cầu độc lập, mhiing vá</small>

<small>(i) Tài liêu, chứng cử đã giao nộp cho Tòa án vả việc gửi tai liêu,chứng cứ cho đương sự khác,</small>

(ii) BS sung tai liệu, chứng cứ, yêu cẩu Tòa án thu thập tai liệu, chứng,

<small>cứ, yêu cẩu Toa án triệu tập đương sự khác, người lâm chứng và người tham.gia tố tụng khác tại phiến tòa,</small>

iv) Những van dé khác mà đương sự thay cần thiết.

<small>- Sau khi các đương sư đã tình bảy xong, Thém phản xem xét các ý</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mất thi Tòa án thông báo kếtquả phiên họp cho ho,</small>

~ Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liền hệ đến quyển,

<small>nghữa vụ của mình, phân tích hậu qua pháp lý của việc hòa giai thánh để ho twnguyện thoả thuận với nhau về việc giễi quyết vụ án,</small>

<small>- Nguyên đơn, người bão vệ quyển và lợi ích hop pháp của họ trình.‘bay nối dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiên, những căn cứ để bảo về</small>

yên cầu khởi kiên va dé xuất quan điểm về những van để cần hòa giải, hướng giải quyết vu án (nếu c6),

<small>- Bi đơn, người bao vệ quyển vả lợi ích hợp pháp của ho trinh bay ýkiến cia mảnh đổi với yêu cấu của nguyên đơn, yêu cẩu phân tổ (nếu có),</small>

những căn cứ để phan đối yêu cau của nguyên đơn, những căn cứ dé bảo vệ yêu cầu phân tô của minh va để xuất quan điểm vẻ những van dé cân hịa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

~ Người có quyển lợi, ngiữa vụ liên quan, người bão vệ quyển va lợi

<small>ích hợp pháp của họ trình bay ý kiến của mình đổi với yêu cầu cia nguyênđơn, bị đơn, trình bay yêu cầu độc lap của mình (nếu có), những căn cứphan</small>

độc lập cia minh và để xuất quan điểm vẻ những vẫn dé cén hoa giải, hướng. ôi yêu cầu của nguyên don, bị don; những căn cứ để bão vệ yêu giải quyết vụ án (nếu có),

~ Người khác tham gia phiên hop hịa giải (nêu có) phát biểu ÿ kiền. Những người tham gia phiên hop co quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiến hop, yêu cau ghi những sữa đổi, bố sung vao biên ban

<small>và ly xác nhận hoặc điểm chỉ1244 Xÿ</small>

<small>~ Đôi với những vụ án không hoa giải được hoặc hịa giãi khơng thantam đính chỉ hoặc đính chi giải quyết vụ việc thi Toat quả hịa giải</small>

<small>và khơng có căn cứ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>án phải lập biên bản khơng hịa giải được, biên ban hịa giải không thảnh va raquyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm Trong trường hợp các đương sự chỉthöa thuân được với nhau về việc giãi quyết một phân vụ án, cịn phân kháckhơng théa thn được, thi Téa án ghi nhân những vẫn để mà các đương sựthéa thuân được và những vẫn để không théa thuận được vào biến bản hỏagiãi theo quy định Điều 211 BLTTDS năm 2015 va tiến hành ra quyết định</small>

đưa vụ án ra xét xử, trừ trường hợp có căn cứ để tạm đính chỉ hoặc đính chỉ

<small>việc giải quyết vụ án.</small>

<small>- Đổi với trường hợp hỏa giải thành</small>

Hết thời hạn bay ngày, kể từ ngày Téa án lập biên bản hịa giãi thành mà khơng có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thn đó, thì về ngun. tắc chung Thẩm phán chủ trì phiên hịa giải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự Nêu vì trở ngại khách quan mà Thẩm phán khơng ra quyết định được, thì Chánh án Tịa án phân công một Thẩm phán khác ra. quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự”. Theo quy định tại khoản 2 và khoăn 3 Điều 212 BLTTDS năm 2015 va hướng dẫn tại khoản 2

<small>Điều 21 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 trước đây thìT</small> 4m phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau vẻ việc giãi quyết toàn bộ vu án (các quan hệ pháp luật, các yêu cầu của các đương sự trong vụ án) và cả vẻ án phí. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết

<small>toán bộ vu án nhưng không thỏa thuận được với nhau vẻ trách nhiệm phảichju án phí hoặc mức án phí, thì Tịa án khổng công nhân sự thỏa thuận của</small>

các đương sự ma tiền hảnh mỡ phiên tủa để xét xử vụ án.

<small>Đối với vụ án có nhiễu đương sự ma các đương sự có mặt théa thuận</small>

được với nhau về việc giải quyết vu án thi thưa thuận đó chỉ có giá trị đối với

<small>những người có mặt va được Thẩm phan ra quyết định công nhận nêu không,</small>

<small>“rước diy, vnđ sấy được hướng dẫn tai Điều 21 Neh quyết số 05201204 HD TPngiy 03122012</small>

<small>của EDIDTANDTC.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>ảnh hưởng dén quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hopthöa thuân cia họ có ảnh hưởng đến quy:nghĩa vụ của đương sư vắng matthì thưa thuận này chỉ có giá tri và được Thẩm phán ra quyết đính cơng nhậnnếu được đương sử vắng mặt tai phiên hoa giải đồng ý bằng văn bản.</small>

</div>

×