Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.98 MB, 84 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
"Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu cia riêng tối dưới
văn nay là trung thực vả chưa được công bé trong bất kỳ công trình nghiên. liệu, vi du nêu trong Luân.
cửu nào khác. Tơi zin hồn tồn chịu trảch nhiêm vẻ luận văn nay nếu có sự tranh chấp.
Lị Thị Phương
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Giây chứng nhân quyên sit dụng dat Hơn nhân va gia đình
Tịa an nhân dân.
Toa an nhân dân tối cao Viện kiềm sắt nhân dân. Hội đồng xét xử.
‘Mat năng lực hanh vi dân sự Hop đồng
“Xiuât khẩu thương mai ‘Trach nhiệm hữu han
Nghị đính sơ 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chỉnh phủ quy định chi tiết thí hành Luật Hơn nhân và gia đính
Thơng tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC.BTP ngấy 06 tháng 01 năm 2016 của Tòa an nhân dân.
quy định của Luật Hôn nhân va gia đình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">14.1. Cúc quy định về dink nghia ching cứ về ngnén ching cit... 19
2.3. Nguyên nhân cũa những vướng mắc, hạn chế trong việc áp dung
ø 65 66 dan sự của các Tòa én ở tinh Son La..
thực hiện quyển lam chủ của nhân dân, bảo dim kỹ cương zã hội, trong
những năm qua Đăng và nhả nước ta đã chủ trương thực hiện công cuộc cải cách hành chỉnh, cải cách tur pháp làm cho hệ thông hệ thống pháp luật nước. ta ngày một hoàn thiện va các cơ quan bao vệ pháp luật hoạt động có hiệu quả hơn trong việc bảo về các quyển và lợi ich hợp pháp, chính đáng của người
thủ tục giãi quyết các vụ án dân sư cũng không ngừng được hoàn thiện. Bộ
nghĩa Việt Nam thơng qua váo ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành tử ngày.
quyết các vụ việc về tranh chấp dân sự đặc biệt là các quy định vẻ chứng cứ
trong đó quy đính vé chứng cử trong tô tung dân sự đã được Bộ Luật nảy sửa
trong tổ tung dân sự được quy định rõ rang, đây đủ và khoa học hơn. Tòa án.
sự những năm gin đây cũng cho thay tỷ lệ án bi hủy, bi sửa và qua nhiều cấp
xuất phát từ việc chưa nhân thức sác định, đúng dn về van dé chứng cứ chưa
cứu lâm luận văn thạc sỹ luật học
2. Tình hình nghiên cứu
cứ và thực.
Toa án nhân dân tôi cao, năm 1906, "Những quan điểm cơ bản vẻ BLTTDS
từ pháp dân sự ỡ Việt Nam hiện nay”, dé tải cấp Bộ của Nhà nước và pháp uất thực hiện năm 2010, “Những vẫn dé lý luận về chứng minh va chứng cứ trong TTDS”, dé tai cắp cơ sở của Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2012;
Hãng "Chế đính chứng minh trong tô tung dân sự Viết Nam” bao vệ tại "Trường Đại học Lruật Hà Nội năm 2007, luận văn thạc sỹ cia Tăng Hoang My
‘Thanh “Cac biển pháp thu thập chứng cứ của Tòa an trong tổ tung dân sự”
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Nguyễn Thi Liên "Hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa an từ thực tiễn giải quyết các vụ án dên sự của Tòa án cấp huyện thành phổ Hai Phòng" bao vệ tai Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2014, luận văn thạc của Ngũ Thi Như
chức trong tổ tụng dân sự" bao vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Ha Nội năm 2014, luận văn thạc # của Nguyễn Kim Lương “Thu thập, nghiên cứu vả đánh chứng cứ trong tổ tung dân sự của Tòa án cấp sơ thẩnỉ ảo vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015v.v...VẺ giáo trình, sách tham khảo có “Giáo trinh Luật t6 tụng dân sự Việt Nami” của Trường Đại học 8 Luật Ha Nội do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất ban năm 1998, “Giáo trình Luật tổ tung dân sự" của Hoc viên Tư pháp do Nha xuất ban Cơng an nhân dân xuất bản năm 2007, “Giáo trình Luật tổ tung dân. sự Viết Nam’ cia Trường Đại học Luật Ha Nội do Nha xuất bản Tư pháp năm 2015; “Giáo trình Luật tố tung din sư Việt Nam” do Nha xuất bản Giáo đục zuất ban năm 201 1, "Giáo trình Luật tổ tung dân sự Việt Nam” của Khoa Luật trực thuộc Đại hoc Quắc gia Hà Nội do Nha xuất ban Đại học Quốc gia
xuất bản năm 2004; sich tham khảo “Luật t tung dan sự Việt Nam nghiên. cứu và so sinh” của tác giã Tông Công Cường do Nha xuất bin Đại học Quốc gia thành phơ Hé Chí Minh xuất bản năm 2007, sách tham khảo “Bình luận.
TS Trần Anh Tuần vả ThS Đăng Thanh Nga do Nha zuất Lao đông - Xã hội
‘bai “Banh giả tồn bộ chứng cứ mới tìm ra bản chất sự việc" cũa tác giã Duy Kiên, Tạp chi Dân chủ vả Pháp luất, số 1/2000; bai “Chứng cử và chứng minh trong tổ tung dân sự" của tac giã Hoàng Ngoc Thỉnh, Tạp chí Luật học, số đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">cia tác giả Tưởng Duy Lương, Đặc san Nghé luật, số 10 tháng 01/2005, bai
Dân sự chưa được hướng dân thi hành” của tác giả Trần Văn Trung đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân sé 4/2011, bai "Bản về Điều 92 Bộ luật Tổ tung dân
những khía cạnh khác nhau, những cơng trình nghiên cứu nêu trên đã để cập
chưa có cơng trình néo nghiên cứu một cách chun sêu, tồn diện, dy đũ và
3. Mue đích, đối trong, phạm vi nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu
vấn để lý luận cơ bản vẻ chứng cứ trong TTDS, nội dung các quy định của
các quy định nay tai các Téa án Việt Nam và Tòa án ở tinh Sơn La. Từ đó, phát hiện được những vướng mắc, bắt cập trong các quy định vẻ chứng cứ của
mục đích nêu trên, việc nghiên cửu để tai có các nhiệm vụ cơ ban sau:
- Nghiên cứu một số vẫn để lý luận cơ bản vẻ chứng cứ như khái niệm. chứng cứ, các thuộc tính của chứng cứ, ý nghĩa cia chứng cử, cơ sở quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">định chứng cứ, bao quản, bao về và sử dung chứng cứ,
~ Nghiên cứu các quy đính của pháp luật tổ tung dân sự Việt Nam về chứng cử trong TTDS,
~ Khảo sat thực tiễn thực hiện quy định của pháp lu Việt Nam vé chứng cứ trong TTDS tai các Tòa án Việt Nam và Téa án nhân dân tinh Sơn La.
một luận văn thạc sf luật học, tác gia chi tập trung nghiên cứu một sổ vấn để cơ bản về chứng cứ trong TTDS như khái niệm chứng cứ, các thuộc tính của chứng cứ, vai trị của chứng cứ, cơ sở pháp luật quy định chứng cứ, nguồn. chứng cứ, phân loại chứng cứ, xác đính chứng cứ, bảo quản, bão vệ va sử dụng chứng cứ trong TTDS. Đối với những vẫn để khác, kể cả những vẫn để có liên quan chặt chế đến chứng cứ như cung cấp, thu thập và nghiền cứu. chứng cứ thuộc về chứng minh trong TTDS tac gia chỉ dé cập một số van để
các Tòa án ở tinh Sơn La trong một số năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
'Việc nghiên cứu được tiền hành trên cơ sỡ phương pháp luận duy vật của
cải cach tư pháp, xây dựng Nha nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 6 nước ta.
Chương 1: Một số van dé chung vé chứng cứ trong tổ tung dân sự
năm 2015 vé chứng cứ tại các Tòa án nhân dân tinh Sơn La và một sé kiến nghỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">1⁄1. Khái niệm, đặc điểm của chứng cứ trong tố tụng dan sự
tiết của vụ việc dân sự, Tòa án phải sử dụng chứng cử do các bên đương sự
trong hoạt đông chứng minh trong tổ tụng dân sự. Chứng cứ lả công cu giúp các bên đương sự chứng minh cho các yêu câu và phân đổi yêu câu của minh
vào chứng cứ. Do đó, khái niệm chứng cứ được ghi nhên không chỉ trong
chứng cứ, chứng cứ phải chứa đựng những tinh tiết, sự kiên có liên quan đến
định, ..Những tinh tiết có liên quan đến vụ án được ghi trong các tai liệu do
‘Dei TiGin Thing Vit. Vin bói thơng th, 109,415
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">góc đơ khoa học pháp lý. "chứng cứ là cái có thất, theo một trình tự do luật
khơng phụ thuôc vao ý thức chủ quan của con người. Chứng cứ được thu thêp theo một tình tự luật định, do các chit
giải quyết vụ việc dân sự Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những tin tức, dẫu
“Xem xét dưới gúc độ pháp luật một sé nước, khái niệm chứng cử được để cập trong pháp luật tổ tụng dân sự của nhiên nước trên. Đặc biết, một số nước
tổ tung dân sự. Theo pháp luật tổ tung dn sự Nhật Bản thì " Chứng cứ là một te Tiêu thơng qua đó một tinh tiết được Tịa án công nhân và là mô tự liều cơ số Thông qua dé Téa ân được thuyét phe là tong gi hằm chứa tong nó suetén tại
những ngun tắc nhất đính theo quy định của Luật chứng cứ". Ngoài ra, khái
‘Tedd Luthọc,NHb Từ đếnBichidoe, 1909, ro
<small>ˆ Gio wih Lait dng đến sự, tưởng chọc Luật Bồ Nội No Công tanbândộn aan 2017, ang 169</small>
* Quich Mad Quyit 2000) ,vàïtô chứngronh của đưng sự ọng TTDE Vin & cơ binabit cia TIDS
<small>‘Vit Nenluinaay, Cổng trì Ai gi ưượng "Sad rên nghận cửa Vho học” ring đt học Lait HàNếu g910</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">năm 2015 như sau: “Chung cử trong vu việc dân sự là những gi có thật được
đương sự là có căn cxt vir hợp pháp”
Theo quy định nay, chứng cử là những gi có thất, nghĩa là những sự
cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Toa an hoặc do Tịa an thu thép theo trình tự, thủ tục BLTTDS quy định. Chứng cứ được Téa án sử dụng làm căn.
hay sự phản đổi của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng vé cơ bản, quy đính này đã phan ánh tương đổi day di ban chất của chứng cứ. Một thông tin về vụ việc dân sự chỉ được coi là chứng cứ khi thưa mém đây đủ ba thuộc tính 1a: Tính khách quan, tinh liên quan và tính.
thức vụ việc dân sự. Tính khách quan của chứng cứ phải lã cái có thất, tổn tai
thức thi con người chỉ nhận thức đúng đắn ban chất của sự vat, sư việc khi nó
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">được phản ảnh lại khách quan. Những cái có được do sự tưởng tượng, hư cầu
sở của nhận thức Do đó, chứng cứ trong vu việc dan sự trước tiên phải là những thơng tin có thật, tat cả các thông tin giã mao vẻ vu việc dn sự, được
ti xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Bởi các hành vi này đã cô tỉnh lâm sai lệch đi tính khách quan của ching cứ.
“Xác định được tinh khách quan của chứng cứ, trong quá trinh giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án loại bé được những cái khơng có thật, khơng sử dung
chồng, đúng đẫn Đôi khi, có những trường hợp đó là chứng cử thu thập được
tính khách quan của chứng cứ phải dựa vào pháp luật va niễn tin nội tâm suất phat từ những kiến thức, kinh nghiêm của người nghiền cứu và đánh giá chứng cứ.
"Thông thường cäc sự kiện, tinh tiết cia vụ việc dân sự đã tổn tại trước
tiến hành thu thập, cung cấp, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ ma
xác định một sự kiên, tinh tiết nảo đó của vu việc dân su. Khi sự kiện, tình tiết đồ đã ra đời và được coi a chứng cứ của vụ việc thì nó lai tổn tại khách quan
giã mao, tinh tiết giả mao và không được coi là chứng cứ. Người nào đưa ra
tiết sự kiên tổn tại khách quan, phan ánh đúng bản chất của sự việc nhưng
quyết vụ việc dân sự.
Thit hai, chứng cứ có tinh liên quan. Tính liên quan là sự liên hệ, đính. dáng với nhau ở một hay một tinh chất. Chứng cứ có tinh liên quan bai chứng
su kiên nay hay tình tiết, sự kiên khác của vụ việc dân sự hoặc đưa ra tin tức
vụ việc dan su,
"Thơng thường, chứng cứ bao gồm những tin tức liên quan trực tiếp đến
khơng cần phải chứng minh. Vi du: giấy xác nhận vay nợ trong vụ án lả căn.
cho dù là trực tiếp hay giản tiếp cũng phải có mỗi quan hệ nơi tại, có mỗi quan hệ nhận quả. Vi du: Trong tranh chấp vẻ bởi thường thiệt hai ngoài hop đồng, bị đơn chỉ ra ring mình khơng phải là người gây thiết hại vi lúc xây ra
giấy cơng tác, vé xe, hoa đơn thanh tốn tiễn nhà nghĩ, khách san hoặc xác. nhận của đơn vị đang làm việc, hình ảnh được trích xuất từ máy ghỉ hình,
pháp luật giữa các đương sự trực tiếp liên quan đến. Tuy vậy, néu những bằng chứng cứ mã bi đơn đưa ra là có thực thi sẽ giúp Tòa án kết luận được bi đơn không phải là người gây thiệt hại cho nguyên đơn. Những sư kiện nảy tuy có
giải quyết vụ việc dân sự nên cũng được coi là chứng cứ.
Căn cứ vào tính liên quan của chứng cứ, trong q trình giải quyết vụ
hợp thừa, hoặc không day đủ chứng cứ.
Trong tổ tung dân sự người ta còn sử dụng lý thuyết về suy đoán pháp lý tức là cho phép suy đoán vé một tình tiết, sự kiện của vụ việc pháp lý nhưng chỉ trong trường hợp pháp luật cho phép
Thứ ba, chimg cử có tinh hợp pháp. Chứng cử có tính hợp pháp bởi việc giải quyết vụ viếc dân sự khơng thé tách rời q trình thu thép nghiên cứu, đảnh giá va sử dụng chứng cứ. Quá trình nay lại phức tạp vi thé pháp
lâm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng với ban chất cia nó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Tinh hợp pháp của chứng cứ yêu cầu chứng cit phải được rút ra từ những nguồn nhất định do pháp luật quy đính, q trình thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng phải được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật mới đâm bảo tinh khách quan, mới đảm bảo tính chính xác, phản ánh đúng ‘ban chất sự việc của thơng tin. Trong q trình giải quyết vụ việc dân sự, các
cứ Đôi với những gi không được rút ra từ các nguén do pháp luật quy định, không được thu thập, nghiên cứu, đánh giá va sử dụng theo đúng quy đính của pháp luật thi khơng được coi là chứng cứ, không được sử dụng giãi quyết vụ việc dân sự. Tóm lại, những thơng tin về vụ việc dn sự được coi là chứng cử phải là những thơng tin có day đã ba thuộc tinh khách quan, liên quan và
~ Phải được thu thập từ một trong các nguồn hop pháp ma pháp luật tổ tụng dân sự phải được thu thêp từ phương tiện chứng minh hợp pháp ma pháp Tuật tổ tung dan sự quy định,
~ Phải được giao nộp trong thời han hop pháp,
~ Việc thụ thập nghiền cứu va sử dụng phai tuân thủ đúng theo pháp uất tô tụng dân sự quy định,
~ Phải được công bổ công khai theo quy định của pháp luật
được các đương su, người đại dién của đương sự, bảo vệ quyền, lợi ích hop
cho yêu câu hoặc phan đối yêu câu của đương sw. Song, chỉ những thông tin nao được xác định các tình tiết, sự kiên của vụ việc cũng như xác định yêu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">coi là chứng cứ
Pháp luật tổ tung dân sự Việt Nam đã quy định khải niệm chứng cứ
trong pháp luật dân sự ở một số nước, đó là xuất phát từ thực tế khách quan của bản thân chứng cứ không lệ thuộc vào ý thức con người, đánh giá
đơng, liên quan đến nhau.
Chứng cứ được coi là cơ sở quan trọng của việc giải quyết một vụ
quanh chứng cứ. Khi giãi quyết vụ việc dân sự, trong quá trình thực hiện các
có liên quan đến vụ việc đang được tiến hành xem sét. Tắt cả các sư kiện va
chứng cứ trong TTDS.
Chứng cứ giúp Téa an đâm bao gidi quyết nhanh chóng và đúng dn vụ. việc ân sự Mọi hoạt động nghiên cứ, đánh giá chứng cứ chi tiền hành khi có chứng cứ Chứng cứ có vai trị làm rổ các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự. Két quả của hoạt đông nghiên cứu và đánh giá chứng cứ sẽ là nhận thức về vụ việc dân sw. Nhân thức này có đúng đẫn, khách quan, tồn diện hay khơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hốn tồn phụ thuộc vào chứng cứ Đương sự có quyển và nghĩa vụ chủ động thu thép, giao nộp chứng cử cho Toa án vả chứng minh cho yêu cẩu cia minh
thu thâp, cũng cấp chứng cứ, chứng minh chứng cử, trong trưởng hợp luật định, Téa án mới trực tiếp thu thap chứng cử. Do đó, nhờ các hoạt động thu
một cách khách quan, toàn điện vụ việc dân sự. Từ đó các vụ việc mới được
có chứng cứ, việc cùng cấp, thu thập chứng cứ gấp khỏ khăn, chứng cứ không, phan ánh tinh khách quan,...thi việc sắc định sự thất khách quan của vụ việc
đúng đắn
Chứng cứ có vai trò quan trong trong việc bảo vé quyển, loi ích hop pháp của đương su, Theo quy đính của BLTTDS, đương sự có quyển tư bảo vệ hoặc nhờ luật su hay người khác có đủ điều kiện bảo về quyển va lợi ich hợp pháp của mình. Tịa án có trách nhiệm bảo dm cho đương sử thực hiện quyền bao về cia họ. Nhà nước có trách nhiém bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đổi tượng theo quy định của pháp luật ễ họ thực hiện quyển bao vệ quyền và lợi ich hop pháp trước Tịa án. Khơng ai được hạn ché qun bao vệ
đương sự bao vệ qun, lợi ích cia mình là thơng qua chứng cứ. Bởi lẽ, chỉ
bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Qua đó, tao thêm lịng tin của quản chúng nhân dân với pháp luết, với sự thật va công min
dân sự
7a theo trình tự tir chưa biết dén biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng
đông lực, mục dich của nhân thức và la tiêu chuẩn để êm tra chân lý. Tương
qua quả trình chứng minh vụ việc dân sự, ma phương tiện duy nhất 1a chứng cứ. Qua trình chứng minh vụ việc dân sẽ vả phải đạt tối chân lý đích thực của
in, được xác định thông qua việc áp dung các quy đinh của pháp luật TTDS
Tay thuộc từng mơ hình tổ tụng dân sự cia các nước sẽ có những đặc thù. Trên thể giới có hai mơ hình tổ tung là mơ hình tranh tụng của các nước theo hệ thống pháp luật Anh Mỹ (common law) và hơ hình tô tụng sét hai của
hình tranh tụng, các phán quyết của Tòa án dua trên cơ sỡ phủ hợp với sự
ˆ'tuờng Deitoc Tụ 012) Mit số ấn đi ý hận vi Chứng man trong Tổ mg in sự, Đ ti.
<small>anguin cứ ot học cáp tường 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thất pháp lý mã các bén chứng minh tại tòa, bên nảo đưa ra các chứng cử có tính thuyết phục cao hơn thi sẽ thắng kiện thi ở mơ hình tranh tụng xét hồi, Tịa án xác định sự thất khách quan trên cơ sỡ các chứng cử ma đương sự
người khác theo quy định của BLTTDS. Trong quả trình xét xử, mọi tải liệu, chứng cứ phải được xem xét đẩy đủ, khách quan, tồn diện, cơng khai, trừ trường hợp không được công khai (theo quy đính tại khoản 2 Điều 109 BLTTDS). Do đó, quy định vẻ chứng cứ là hoàn toàn phù hợp với mơ hình tổ tụng dân sự của nước ta hiện nay.
Theo tinh than của Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 2/1/2002 vẻ một số nhiệm vu trong tâm công tác tư pháp trong thời gian tới vả Nghỉ quyết 49/ NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính tri về Chiến lược cải cách tư pháp đến.
BLTIDS năm 2015 dành 01 chương (Chương VID) quy đính về chứng minh
khái niềm chứng cứ, nguồn chứng cứ, các hoạt đông thu thập chứng cứ, bảo vé chứng cử, bảo quản chứng cứ, cơng bồ sử dụng chứng cứ,
chất, do vật chất sinh ra va cùng chiu sự chỉ phối của những quy luật khách
ngn gốc, ngun nhân và kết qua của nhau. Vật chất sinh ra không bao giờ
xác minh được sự that khách quan cia vụ viée dân sự, Tòa án phải nghiên cứu. những vật chất như giấy tờ, tai liêu, âm thanh, hình ảnh, hiện vật,.. hoặc có
án phải làm sang tô những tinh tiết, sự kiện liên quan đến sự phát sinh, thay
chi là ngiấa vụ của Tòa án được quy định trong BLTTDS năm 2015 ma còn là
quyết các vu án ma có các tai liệu, chứng cứ đang do cơ quan, tổ chức lưu giữ, quản lý thi việc thu thập chứng cứ không hé đơn giản. Trong rất nhiễu vụ
Toa án nhưng déu bi từ chỗi với đủ moi lý do vả việc từ chối đó cũng chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">mà ngay cả Tod án đối khí cũng phải dn lịng vì cách hảnh xử của một số cơ
Pháp luật hiện hành đã có các quy định về chứng cứ va nguén chứng cứ
fink nghia chứng cit
Trình tực hũ tục do Bộ indt này quy định và được Tòa ân sử cng lắm căn cứ
trình” và cum từ “trong quá trình tổ tung” ; thay bằng “mà” va “được”; “ding
dân sự". Như vay, BLTTDS năm 2015 không hé nhắc dén việc các đương sự
dụng làm căn cứ chứng minh các tinh tiết khách quan cũa vụ việc cũng như
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">xác định yêu cầu hay sự phản đổi của đương sự lả có căn cứ hợp pháp má chỉ
quan của vu án cũng như sắc định yêu cầu hay sư phan đối của đương sư là có căn cứ và hợp pháp Đặt trong mỗi quan hệ với Điển 92 BLTTDS vẻ những tinh tiết, sự kiên không phải chứng minh cho thấy đương sự khơng tham gia (khơng có quyển tham gia) vào tồn bộ q trình chứng mình
trình tranh tung tại Téa. Các đương sự hồn tồn có quyển tự minh xem xét và đảnh giá chứng cử và thơng qua q trình tranh tụng chứng minh u cầu. tranh tụng của mình. Việc xem xét, đánh giá chứng cứ từ các đương sự hồn. tốn theo ngiấa chủ quan của đương sự thông qua việc chứng ta cho Hội ding xét xử thấy yêu câu của minh lả đúng, Đương sư khơng có quyển quyết định tài liêu nào là chứng cứ, tải liêu nào không phải chứng cứ. Đây là câu hơi cịn.
hiệu sau đây:
Chứng cứ trước hết là những gi có that, nghĩa la chứng cứ có tính khách quan. Chứng cứ tén tại dưới dang vật chất nhất định (cải ma con người có thé cảm được, nắm được, nhìn thấy được và đọc được,...). Chứng cứ có
trí nhớ của đương sự, người lâm chứng, các giao dịch điện tit, thư điện
soát hoạt động điện ti, ban in cia thư điện tử.
“Bim antennae h"""...ố.
<small>Tun datbin 108 Teplupn 238</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">cho Tịa án trong qua trình tổ tụng hoặc do Téa an thu thập được
hợp pháp của chứng cứ. Tat cả chứng cứ đều phải được thu thap một cách hợp pháp, tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục mả BLTTDS quy định. Mọi trường
khơng được thu thấp theo đúng trình tự, thủ tục pháp luất quy định thì khơng, được coi là chứng cứ, làm mắt di giá tri chứng minh của chứng cứ.
- Được giao nộp, thu thap, xuất trình theo trình tự, thũ tục do BLTTDS
có căn cứ và hợp pháp
Chứng cử được Tịa án sử dung ngồi việc đâm bảo tính khách quan va hợp
BLTTDS đã khái quát được ba thuộc tinh cơ bản của chứng cứ. Đó là tính khách quan, tính hợp pháp và tính liên quan. Đây là căn cứ pháp.
Bên cạnh khái niêm chứng cử, pháp luật con quy định vẻ nguồn chứng, nào được coi là
cử, nguồn của chứng cứ lả nơi chúa dmg chứng cử Đương sự, người có
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thu thập chứng cứ tử các nguồn chứng cứ được ghi nhận tại Điều 04 BLTTDS năm 2015. Nguén chứng cử bao gồm: Tải liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điền tử, vất chứng, lời khai của đương sự, lời khai của người
pháp lý đo người có chức năng lập, văn ban cổng chứng, chứng thực, các nguén khác ma pháp luật có quy định
hành vi pháp lý do người có chức nẵng lập và văn bản công chứng, chứng thực, bô từ các trong "các vật chứng" vả bd “tap guán "ra khôi nguồn của
với tư cách là nguôn chứng cứ, thi việc xác định trên thực tế vẫn gặp nhiều khó khăn. Điểu nay cho thấy, những van dé pháp lý và thực tiễn nói chung, không phải hic nào cũng kết hop hài hỏa với nhau. Nhiều trường hop giữa
dang tương tự được tao ra, lưu trữ, truyền di hoặc nhân được bởi phương tiên
điển tử. Việc ghi nhận các nguồn mới của chứng cứ là làm rõ các quy định. trước đây tai BLTTDS năm 2011. Bởi ban thân dữ liêu điện tử thi trước đó cũng đã được xem xét như lả các ngudn chứng cứ, đặc biệt trong các hợp
được, nhìn được ma thơi. Tương tự thì văn bản ghi nhân sự kiện, hảnh vi pháp lý do người có chức năng lép hay văn bản cơng chứng, chứng thực cũng là tải liêu đọc được, nghe được, nhìn được đã được ghi nhân tại khoản 1 Điều 82 BLTIDS năm 2011
có nhiều tranh luên xung quanh hai thuật ngữ gin gũi nhau la "nguồn chứng cứ" và "phương tiên chứng minh”. Sử dụng khái niệm ngn chứng cứ hay
thông tin về vụ việc dân sự thực chất là việc xem xét chúng ỡ góc đơ khác nhau Nếu nhin dudi góc 46 là nơi rút ra chứng cứ chúng được goi la nguồn.
việc dân sự chủng được gọi là phương tiện chứng mảnh Việc nghiên cửu nguôn chứng cử hay phương tiện chứng minh có vai trị vơ cùng quan trong trong hoạt động chứng minh cia đương sự, người bao vé quyên và lợi ích hop pháp của đương sư cũng như của Tịa án, gúp phẩn hồn thiện hệ thơng pháp luật Việt Nam và dim bão chế định tranh tung mới được dé cập trong Bộ luật
Nếu như Điều 94 BLTTDS năm 2015 đã quy định vẻ nguồn chứng cứ, đến Điều 95 nhắc lại các ngn chứng cứ và giải thích rõ hon. Tuy rằng hai
"Tên Điều luật cũng chưa that sử hợp lý. Với thuật ngữ sắc định chứng
"Ngan ching crtong td tng din se. Tp chỉ Din ch gi pháp hột G0193 Phạm Muah Dương, <sup>Đạihọc</sup>
<small>TH H Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">cử mà không phải là việc tả lời cho câu hôi "chứng cử lả gi?”. Trong khi đó,
được coi là chứng cử. Như vậy, nôi dung nay cần được zác định bởi một tên
Theo quy định của Điều 95 BLTTDS năm 2015, việc xác định chứng
được dùng làm cơ sỡ lập ra các bản sao
kèm theo văn ban trình bay của người có tải liệu đó về xuất xứ của tải liệu nêu họ tự thu êm, thu hình hoặc văn bản có ác nhân của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tải liệu đó hoặc văn ban vé sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. Ví dụ: băng ghi âm, dia ghi âm, băng ghi hình, phim, ảnh,
liên điện tử, chứng từ điền tử, thư điện tit, điện tín, điện bảo, fax và các hình. thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện từ
~ Vật chứng lả chứng cứ phải là hiện vat gốc liên quan đến vụ việc. Néu không là hiện vat gốc hoặc không liên quan dén vụ việc thì khơng là chứng cứ trong vụ việc đó
- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi 1a chứng cứ néu được ghi bằng văn bản, bang ghỉ âm, đĩa ghi âm, bang ghi hình,
“Bh bin Whos học BLTTDSnuốc CHSGEEN Việt Nama Gi sn dội bổ smg2011-GS T8 Hi Thị Mai
<small>rên. TS bin Văn Bin chà biển, Vga nước va pip tắc NOOB Tvpldp,t 167</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tai khoản 2 Điều 05 BLTTDS năm 2015 hoặc khai bằng lai tại phiên tòa
- Kết luận giám định được coi là chứng cứ néu việc giám định đó được
các văn bản pháp luật liên quan
do pháp luật quy định
~ Văn bản ghi nhân sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập
pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định
~ Văn bản công chứng, chứng thực được coi la chứng cứ nêu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thi tục do pháp luật quy định
- Các nguồn khác mà pháp luật có quy đính được sắc định là chứng cứ
liệu các trường hop phát sinh nguôn chứng cứ mã chưa được quy định trong BLTIDS năm 2015
‘minh trong việc phát hiến, ghỉ nhên, thu giữ và bảo quản chứng cứ theo thủ
sỡ cho việc giải quyết vụ việc dn su.
tình tiết, sự kiến cẩn thiết khác cho việc giải quyết đúng din vụ việc dân sự. Nghiên cứu chứng cứ được đặt ra khi có các chứng cứ đã thu thap bước đầu. xác định giá trị chứng minh của chứng cử, mức độ phan ánh chính xác của chứng cứ lam tiễn dé cho việc đánh giá chứng cử trong từng giai đoạn tổ tung và phải đều phải thực hiện theo đúng những thủ tục, quy định của pháp luật.
minh, đặc biết là Tòa án, được tiến hành trên cơ sở hiểu biết về những tình tiết, sự kiện đã thu thập được. dua trên cơ sỡ các quy định cia pháp luật, tap
chứng cứ và hệ thống chứng cứ, việc đánh giá chứng cứ được thực hiện trong suốt quá tỉnh Toa án giải quyết vụ việc dân sự nhằm lâm sóng t6 sw thật khách quan một cách đúng dn và toàn điện
chứng minh, Đối với các đương sự, người đại dién của đương sự va người bảo vé
‘minh va dé xuất hướng giải quyết vụ việc. Hoạt động đánh giá chứng cứ của các
án Phương pháp đánh giá chứng cử là phương pháp xem xét chứng cứ riêng biết. Sau khi xem sét, đánh giá từng chứng cứ, néu thấy đảm bảo các thuộc tính của chứng thì có thể sử dung vào q trinh chứng minh vụ việc,
Điển 96 BLTTDS năm 2004 (sửa
đánh giá chứng cứ phải khách quan, tồn điện, đây đủ và chính sác. Trong qua trình giải quyết vụ việc dân sự, nguồn chứng cứ da dang, phong phủ. Tuy vậy,
14 quan trong, điển đó phụ thuộc vào nhận thức, khả năng... và quan trọng là
gia chứng cứ đó phải “liên quan”, tính liên quan la vơ cùng, nhưng trong giải
nghĩa vụ liên quan có yêu cẩu độc lap (nếu có), đối với việc dân sự là các bên. trong mỗi quan hệ đó, Mật khác, việc đánh giá tả liệu, chứng cứ đó phải "hợp
Điều 108 Bộ luật Tổ tung dân sự năm 2015 quy định như sau:
“L Việc đảnh giá chứng cứ ph chỉnh xác
2 Tòa đn phải đánh giá từng chứng cứ: sự liên quan giữa các chứng cứ
chứng cứ
Điễu luật để cập đến “tinh hợp pháp, tính liên quan" của chứng cứ. Mặt khác, những quy định mới dé cũng cho thay, điều luật đã xác định rõ về phạm vi
quyết định chính sae
Cung cấp, thu thập chứng cử là tién để cho việc nghiên cưu, đánh giá chứng cử. Việc cung cấp, thu thấp chứng cử đâm bao tinh chính xác buộc. đương sự phai có trách nhiệm với yêu câu của minh, là cơ sở để khẳng định hoặc phủ đính những giã thiết đã nêu trong quá trình chứng minh, làm căn cứ
xem sét tính đúng đắn của những chứng cứ đã thu thập đất trong mỗi quan hệ
ˆQxyđ&hn6tổa Bộ bả Teng đề sin 301 dng dưng nh Tp didn đi gi bộc Tế
<small>aia Ai: Vina stab đô no</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">‘minh, làm rõ bản chất vụ việc dân sự, là kết quả cia quả trình cung cái
thập, nghiền cứu chứng cứ. Cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh gia là bổn. giai đoạn kéo dai nối tiếp va đan xen nhau, xuyến suốt quá trình nhằm gidi quyết vu việc dân sự và chỉ kết thúc khi Tòa án ra phan quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">ln sau:
- Chứng cứ là những gì có that, được thu thập, đánh giá theo quy định
cơ ban la: Tinh khách quan, tính liên quan, tính hop pháp Chứng cứ là
chủ trương, chính sách của Bang và Nha nước, pháp luật TTDS đã quy định.
đây đũ các van dé về chứng cứ như khái niệm chứng cứ, nguồn chứng cứ, các hoạt đông thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ, bảo quản va bao về chứng
cử, đương sự chỉ đóng vai trỏ thụ đơng trong việc chứng minh, cịn theo pháp
cfu của mình là có căn cứ hợp pháp. Diéu này cho thấy TTDS Việt Nam dang tiến gần tương đồng với các nước trên thé giới về chứng cứ Đặc biết là học hi, tiếp thu có chọn lọc các điểm mạnh của mơ hình tranh tụng,
đạt lý" thì Tịa án cần có “chứng cứ” làm căn cứ phán quyết. Điển đó đồi hỏi
chứng cứ, các thuộc tính của chứng cứ, phân biệt được chứng cử với nguồn chứng cit, chứng cứ với tài liêu, các văn bản tổ tung; cũng như việc xem xét, đánh gia chứng cứ đúng đắn, có hiệu quả. Quá trình xem xét, đánh gid, sử dụng chứng cứ phải tuân theo trình tự, thủ tục luật định, bảo đảm tính cơng
sơ và chỉ tién hanh thu thêp chứng cử theo nhên thức chủ quan của minh, Bên
hoạt đông tô tụng của Tịa án, trong đó có việc căn trở hoạt đồng thu thêp
nhiêu khó khẩn, cơ sỡ hạ ting cịn đang trong q trình xây dựng và phát
vi vay việc áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 về chứng cứ cịn gặp nhiễu khó khăn, đặc biết là trong những năm gin đây các vẫn để tranh
Trong 70 năm qua, ngành Tòa án Sơn La đã có rất nhiều cổ gắng, thực hiên nghiêm túc chủ trương, đường lồi của Đăng, chính sách pháp luật Nhả nước, xứng đáng lả công cu sắc bén trong việc trừng tri nghiêm minh các tôi pham khác, kết hợp tốt trừng trị với giảo dục, giải quyết tốt các mâu thuẫn,
đạt được, nhiễu đơn vị, cá nhân của TAND các cấp tinh Sơn La đã được Đăng, Nha nước, TANDTC, UBND tỉnh tăng thường nhiễu danh hiệu thi đua
<small>cao quý.</small>
sung đó là thành lập mới TAND huyện Vân Hồ (tách ra khỏi TAND huyện Mộc Châu ), do vay hiện nay ngành Tịa an Sơn La có 12 đơn vị Téa an cấp
<small>‘Rit qui công tác Toe dim 2014 ,hương hưởng nhiệm van 2015 cũ ngà TAND thê Sơn La</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">năm 2015 vé chứng cử tại các Téa án nhân dân tinh Sơn La, về cơ bản được thực biên đúng quy định của pháp luật. Việc áp dụng các quy đính của Bộ luật
các TAND tinh Sơn La chủ yêu la các tai liêu đọc được, bién bản lấy lời khai
khơng chính xc, khách quan và bi Téa án cấp trên hủy, sửa. Các sai lâm,
định từ tai liệu 14 ban photocopy khơng có cơng chứng, chứng thực hợp pháp, chứng cứ được sác định từ tai liêu không hợp pháp, nhiễu trường hop việc lây lời khai của đương su, lap biên ban lầy lời khai không đúng quy định. của pháp luật, dẫn đền các thông tin thu thâp được từ lời khai của các đương, sự không hợp pháp, không được xác định là chứng cứ, nhiêu trường hợp việc
không được sác định là chứng cứ, một số trường hợp, Téa án không tién hành. định giá tải sin hoặc định giá tải sin không được thực hiện theo đúng quy
Nhin chung, trong những năm gin đây ngành Téa án nói chung đã có
cầu, nhiệm vụ của TAND. Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2015, TAND các
5.637 vụ với 8.870 bi cáo, 5.219 vụ án dân sự, HN&GD, hành chính, kinh tế, lao động (trong đỏ, an dân sự 1 223 vụ, án hôn nhân và gia đính 3.874 vụ, an
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">kinh tế 52 vụ, án hảnh chính 24 vu, án lao đông 38 vụ, pha sản 08 vu). Hoạt
luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong việc thực hiện các nhiệm vụ vẻ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trên dia bản. Bên canh đó các hoạt
án dân sự (Bao gém: vu việc dân sự, vụ việc hơn nhân va gia đính, vụ việc kinh doanh thương mại, vu việc lao đông) toản tinh là 1.696 vụ, việc (trong đó: cấp tinh 78 vụ, việc, cấp huyện 1.618 vụ, việc), tăng 45 vụ, việc (bing 37394) so với năm 2015. Đã giải quyết 1.657 vu, việc (trong đó: cấp tỉnh 75
"Trong năm 2017 số vụ án phải giải quyết lả 1883 vụ, việc, tăng 187 vu, việc (11,0396) so với năm 2016. Đã giải quyết 1708 vu, viếc, đạt 00,7% số vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Trong án dân sự, các vụ việc chiêm ti1é lớn là tranh chấp vé hop đồng,
- Trong án hơn nhân gia đình, án ly hơn chiêm t lệ đa số (1309 vụ
lệ 58)
- Án hành chính có số lương ít, chủ u là khiển kiện vẻ quyết định
86.7%). Án lánh doanh thương mai, phá sinsé lương chưa nhiều,
- Ti lê án dân sự, hôn nhân gia đinh, kinh doanh thương mai hòa giải thành cao: 1185 vụ, dat tỉ lệ 71,34%,cao hơn chỉ tiêu ma Chánh án Tòa án
<small>haba gi nn gồ bên gi doin tị hành (rơng ENGĐ) vi cổng nhận sợ hết da cũa các đương sự</small>
(ương in din se, EDTM, họ động)
</div>